CƠ SỞ LÝ LUẬN
Khái niệm tài nguyên nước mặt
Luật Tài nguyên nước (Luật số: 17/2012/QH13) của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định rằng tài nguyên nước bao gồm các nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất và nước biển nằm trong lãnh thổ quốc gia.
Nước mặt, hay tài nguyên nước mặt, là nguồn nước tồn tại trong các thủy vực trên mặt đất như sông, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo, đầm lầy, đồng ruộng và băng tuyết Nguồn nước này có thể hình thành từ áp suất cao hoặc độ ẩm dư thừa trong đất, dẫn đến việc nước ngầm chảy ra, hoặc do nước mưa chảy tràn Nước mặt được bổ sung tự nhiên qua hiện tượng mưa, bao gồm cả mưa dạng lỏng và mưa dạng rắn như mưa đá và tuyết, nhưng cũng bị mất đi do bốc hơi hoặc thấm xuống đất.
Khái niệm ô nhiễm nước mặt
Hiến chương Châu Âu định nghĩa ô nhiễm nước là sự biến đổi do con người gây ra đối với chất lượng nước, dẫn đến việc làm nhiễm bẩn nguồn nước và gây nguy hiểm cho con người, cũng như cho các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, hoạt động giải trí, động vật nuôi và các loài hoang dã.
(Trần Thị Diễm Xuân, 2013, trang 7)
Nước được xem là ô nhiễm khi các thành phần của nó bị thay đổi hoặc hủy hoại, làm giảm khả năng sử dụng cho con người Nước mặt, bao gồm nước mưa, ao hồ, đồng ruộng và sông suối, là nơi đầu tiên tiếp nhận các chất ô nhiễm từ môi trường Mức độ ô nhiễm liên quan chặt chẽ đến sự thay đổi của hệ sinh thái, và chất lượng nước mặt cần được duy trì để đảm bảo tính sạch vốn có Nguyên nhân gây ô nhiễm nước mặt chủ yếu đến từ các khu dân cư tập trung, hoạt động công nghiệp, giao thông và sản xuất nông nghiệp (Trần Thị Diễm Xuân, 2013).
Các khuynh hướng thay đổi chất lượng nước và gây ô nhiễm nước do hoạt động của con người thường là: (Trần Thị Diễm Xuân, 2013, trang 7-8)
- Giảm chất lượng nước ngọt do ô nhiễm bởi H 2 SO 4 , HNO 3 trong khí quyển, tăng hàm lượng SO 4 2- , NO 3 - trong nước
- Tăng hàm lượng các ion Ca, Mg, Si… trong nước ngầm và nước sông hồ do nước mưa bảo hòa, phong hóa các quặng Cacbonat
- Tăng hàm lượng các ion kim loại trong nước tự nhiên như Pb, Cd, Hg,
As, Zn và cả PO 4 3- , NO 3 - , NO 2 - …
- Tăng hàm lượng các muối trong nước mặt do nước thải công nghiệp, sinh hoạt, nước mưa, rác thải…
- Tăng hàm lƣợng các chất hữu cơ do các chất khó bị phân hủy sinh học, thuốc trừ sâu…
Giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước tự nhiên xảy ra do quá trình oxy hòa tan liên quan đến phì dưỡng các nguồn nước và khoáng hóa các hợp chất hữu cơ.
- Giảm độ trong của nước
- Tăng khả năng nguy hiểm của ô nhiễm nước tự nhiên do các yếu tố đồng vị phóng xạ.
Lƣợc khảo tài liệu
Nghiên cứu của tác giả Lý Như Phụng (2011) về ô nhiễm nước mặt sông Cần Thơ đã sử dụng mô hình hồi quy đa biến để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự sẵn lòng tham gia chương trình cải thiện nguồn nước Kết quả cho thấy năm biến có ý nghĩa thống kê, bao gồm quan tâm đến ô nhiễm nước, ảnh hưởng của mùi hôi, lợi ích xã hội, nghề nghiệp, ý thức con người và tuổi tác Biến quan tâm đến ô nhiễm nước có ý nghĩa thống kê cao (Sig = 0,000) và tác động tích cực đến sự sẵn lòng tham gia (β = +0,356), trong khi biến ảnh hưởng của mùi hôi có ý nghĩa ở mức 5% (Sig = 0,023) nhưng tác động không tích cực (β = -0,234).
Nghiên cứu cho thấy lợi ích xã hội có ảnh hưởng tích cực đến sự sẵn lòng tham gia chương trình giảm ô nhiễm nguồn nước sông Cần Thơ với hệ số β = +0,342 và có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (Sig = 0,002) Bên cạnh đó, biến nghề nghiệp cũng có tác động đến sự sẵn lòng tham gia với hệ số β = +0,068 và có ý nghĩa ở mức 5% (Sig = 0,027) Đặc biệt, mức độ quan tâm đến nguồn nước bị ô nhiễm được xác định là yếu tố có tác động mạnh nhất đến sự sẵn lòng tham gia chương trình.
Trần Thị Ngọc Ngân (2012) trong đề tài “Đánh giá nhận thức của người dân và sự sẵn lòng chi trả để làm giảm ô nhiễm nước mặt tại khu vực Chợ nổi Cái Răng, TP.Cần Thơ” đã áp dụng phương pháp CVM để nghiên cứu thái độ của người dân đối với ô nhiễm nước và xác định mức độ sẵn lòng chi trả của họ nhằm cải thiện chất lượng nước.
Nghiên cứu này phân tích mức sẵn lòng chi trả của người dân cho việc giảm ô nhiễm, sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp phân tích Mô hình Probit được áp dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng như mức giá, tuổi, giới tính và thu nhập Kết quả hồi quy cho thấy mức giá (P = 0,071 < 10%) có ảnh hưởng đáng kể đến sự sẵn lòng chi trả, với hệ số β2 = -6,18e-06 cho thấy mối quan hệ ngược chiều: giá càng cao, sự sẵn lòng chi trả càng thấp Các biến còn lại không có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, khẳng định rằng chỉ có mức giá là yếu tố ảnh hưởng chính đến sự sẵn lòng chi trả của người dân.
Mức sẵn lòng chi trả trung bình của các đáp viên là 35.100 đồng/năm được tính bằng phương pháp trung bình cộng
Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Diễm Xuân (2013) áp dụng mô hình Binary Logistic và Tobit để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả của người dân cho việc cải thiện môi trường nước ô nhiễm ở Hồ Xáng Thổi, Thành Phố Cần Thơ Kết quả cho thấy mức giá sẵn lòng trả trung bình là 49.519 đồng/tháng Các yếu tố có ý nghĩa thống kê bao gồm tuổi, số năm đi học, thu nhập và số thành viên trong gia đình, trong khi khoảng cách không có ảnh hưởng Cụ thể, tuổi có hệ số P là 0,045 (ý nghĩa 5%), số năm đi học có hệ số 0,5603172 (ý nghĩa 1%), thu nhập có hệ số P là 0,024 (ý nghĩa 5%) cho thấy thu nhập cao hơn tương ứng với mức sẵn lòng chi trả lớn hơn, trong khi số thành viên trong gia đình có hệ số P là 0,079 (ý nghĩa 10%) và tác động ngược chiều với mức sẵn lòng chi trả.
Đề tài nghiên cứu chủ yếu áp dụng phương pháp CVM, nhưng lựa chọn phương pháp phân tích số liệu khác nhau tùy vào mục đích của từng nghiên cứu Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự sẵn lòng tham gia cải thiện môi trường nước mặt rạch Cái Sơn thông qua mô hình hồi quy Binary Logistic, đồng thời sử dụng phương pháp thống kê mô tả để đánh giá hiện trạng nước mặt tại rạch.
Tóm lƣợc các nghiên cứu đƣợc lƣợc khảo trình bày ở bảng 2.1
Bảng 2.1: Tóm tắt lƣợc khảo tài liệu
Tác giả Biến phụ thuộc Biến độc lập có ý nghĩa
Mức sẵn lòng tham gia
- Quan tâm nước bị ô nhiễm
- Vì lợi ích của toàn xã hội
Sự sẵn lòng chi trả - Giá - Ngƣợc chiều
Sự sẵn lòng chi trả - Tuổi
- Số thành viên trong gia đình
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để mô tả các đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập từ nghiên cứu thực nghiệm, giúp đánh giá mức độ, biến động và mối quan hệ giữa các hiện tượng Các chỉ tiêu như số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân và dãy số biến động theo thời gian là những công cụ chính trong phương pháp này Trong nghiên cứu về chất lượng nước tại rạch Cái Sơn, phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để phân tích thông tin cơ bản của đáp viên và nhận thức của người dân về ô nhiễm nguồn nước mặt, sử dụng phần mềm Excel và Stata.
Mô hình hồi quy Binary Logistic được sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự sẵn lòng tham gia của người dân khu vực ven rạch Cái Sơn Mô hình này giúp xác định mối quan hệ giữa các biến độc lập và khả năng tham gia của cộng đồng, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố quyết định sự tham gia của họ.
Y là biến phụ thuộc của mô hình (sự sẵn lòng tham gia chương trình) β 0 , β 1 , β 2, β 3 , …., β n là các tham số đƣợc ƣớc lƣợng từ việc chạy mô hình trên Stata
X 1, X 2 , X 3 ,…., X n là các biến độc lập đƣợc xác định từ tham khảo các tài liệu đã đƣợc lƣợc khảo
Hệ số xác định R 2 : là tỷ lệ phần trăm biến động của biến phụ thuộc, đƣợc giải thích bởi biến độc lập
Hệ số tương quan bội R: nói lên tính chặt chẽ của mối liên hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập
Giá trị P: giá trị kiểm định ý nghĩa thống kê trong mô hình với α = 1%, 5%, 10%
Trước khi chạy mô hình Logistic, thực hiện các kiểm định sau:
- Phương sai sai số thay đổi
Giá trị P > 10% thì mô hình không có phương sai sai số thay đổi
Giá trị P < 10% thì mô hình không bỏ sót biến
- Đa cộng tuyến: Nếu tương quan cặp giữa các biến giải thích nhỏ (< 0,8) thì không xảy ra hiện tƣợng đa cộng tuyến
Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Khu vực tiến hành nghiên cứu chủ yếu là những hộ dân sống ven rạch Cái Sơn.
Phương pháp thu thập số liệu
- Thứ cấp: Số liệu quan trắc năm 2012 – 2014
- Sơ cấp: số liệu thu thập từ việc điều tra khảo sát thực tế ý kiến người dân ven rạch
Phương pháp phân tích số liệu
- Sử dụng phương pháp tần số, phương pháp thống kê mô tả thực trạng ô nhiễm nước mặt trên rạch và trình bày các vấn đề liên quan
Nghiên cứu này áp dụng phương pháp hồi quy Logistic để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố như độ tuổi, sự quan tâm đến ô nhiễm nguồn nước, trình độ học vấn, thông tin, nguồn rác thải và thu nhập của người dân đến sự sẵn lòng tham gia cải thiện chất lượng nguồn nước rạch Cái Sơn Kết quả sẽ giúp hiểu rõ hơn về động lực của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường nước.
Phương trình hồi quy cụ thể như sau:
Có ít nhất một tham số β i khác 0, cho thấy rằng ít nhất một trong các tham số được đưa vào phân tích trong mô hình có tác động đến sự sẵn lòng tham gia cải thiện nguồn nước mặt.
Y là biến phụ thuộc của mô hình (sự sẵn lòng tham gia cải thiện) β0, β1, β2,β3,…, β7 là các tham số đƣợc ƣớc lƣợng từ việc chạy mô hình trên Stata
X 1 , X 2 , X 3 , , X 7 là các biến độc lập đƣợc xác định từ việc khảo sát thực tế người dân thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn
X 5 : Quan tâm nguồn nước bị ô nhiễm
Hệ số xác định R 2 : là tỷ lệ phần trăm biến động của biến phụ thuộc, đƣợc giải thích bởi biến độc lập
Hệ số tương quan bội R: nói lên tính chặt chẽ của mối liên hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập
Giá trị P: giá trị kiểm định ý nghĩa thống kê trong mô hình với α = 1%, 5%, 10%
Để nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ bền vững nguồn tài nguyên nước mặt, cần triển khai các giải pháp cụ thể dựa trên những phân tích và kết quả thu được Việc giáo dục cộng đồng về tầm quan trọng của nước và các biện pháp bảo vệ sẽ góp phần tạo ra nhận thức đúng đắn, từ đó khuyến khích hành động tích cực trong việc sử dụng và bảo vệ nguồn nước.
Nguồn: Sở địa chính thành phố Long Xuyên
Hình 3.1 Bản đồ địa chính thành phố Long Xuyên – An Giang
CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƢỢNG
NƯỚC MẶT RẠCH CÁI SƠN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN
TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
Điều kiện tự nhiên
Long Xuyên là một thành phố trẻ có diện tích tự nhiên 11.542,97 ha, bằng
Toạ độ địa lý đƣợc xác định từ:
Ranh giới hành chính đƣợc xác định nhƣ sau:
+ Phía Tây Bắc giáp huyện Châu Thành
Bắc giáp huyện Chợ Mới
+ Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Thoại Sơn
+ Phía Nam giáp Thành phố Cần Thơ
Về đơn vị hành chính, thành phố Long Xuyên có 11 phường là: Mỹ
Long, Mỹ Bình, Mỹ Xuyên, Bình Đức, Bình Khánh, Mỹ Phước, Mỹ Quý, Mỹ
Thới, Mỹ Hòa, Mỹ Thạnh, Đông Xuyên và 2 xã là Mỹ Hòa Hƣng, Mỹ Khánh
Về liên hệ vùng, Long Xuyên cách thành phố Hồ Chí Minh 190 km, thành phố PhnômPênh (vương quốc Campuchia) 200 km và cách thành phố
Cần Thơ 60 km (theo trục Quốc lộ 91) Mặc khác, do nằm bên bờ hữu ngạn
Sông Hậu chảy về phía Đông Nam tỉnh An Giang, tạo điều kiện thuận lợi cho Long Xuyên phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực văn hóa, kinh tế thương mại, dịch vụ và du lịch.
Hệ thống giao thông đường thủy, bao gồm sông Hậu và rạch Long Xuyên, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy giao lưu và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, bên cạnh những thuận lợi từ giao thông đường bộ.
Thành phố Long Xuyên, với vai trò và vị thế quan trọng, có khả năng mở rộng giao lưu phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy tốc độ đô thị hóa, và tăng cường hợp tác trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, thương mại, du lịch và đầu tư với các vùng kinh tế cũng như các đô thị lớn trong khu vực.
3.1.1.2 Địa hình của thành phố Long Xuyên tương đối bằng phẳng, có cao độ trung bình từ 1,1m - 2,5m theo hướng thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam Khu vực có cao độ cao nhất thuộc nội ô thành phố (gồm phường: Mỹ Bình,
Mỹ Long và khu vực ven quốc lộ 91) dao động trong khoảng từ 2,2m - 3m
Long Xuyên, với địa hình bằng phẳng và chênh lệch độ cao thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các ngành nghề như xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch và nuôi trồng thủy sản.
Thành phố Long Xuyên và tỉnh An Giang thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với nền nhiệt độ cao và ổn định Khu vực này có lượng mưa dồi dào, phân bổ theo mùa rõ rệt.
Trong 9 tháng đầu năm 2013, nhiệt độ trung bình ở An Giang dao động từ 26,1 đến 29,6 độ C, với mức trung bình khoảng 28 độ C, tăng nhẹ so với năm 2012 Nhiệt độ thấp nhất ghi nhận vào tháng 1 và cao nhất vào tháng 4, như được thể hiện trong bảng 3.1.
Bảng 3.1 Nhiệt độ trong 9 tháng đầu năm 2013 của tỉnh An Giang
Tháng Nhiệt độ cao nhất
(Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn An Giang)
Lượng bốc hơi và độ ẩm không khí
Bảng 3.2 Lƣợng bốc hơi và độ ẩm không khí trung bình 9 tháng đầu năm
Tháng Lƣợng bốc hơi (mm) Độ ẩm không khí (%)
(Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn An Giang)
Trong 9 tháng đầu năm 2013, tổng lượng bốc hơi đạt khoảng 881,1mm, với mức cao nhất vào tháng 3 là 107,9mm và thấp nhất vào tháng 9 là 67,3mm Độ ẩm trung bình ghi nhận khoảng 81,3%, trong đó tháng 9 có độ ẩm cao nhất (86%) và ba tháng đầu năm có độ ẩm thấp nhất (76%).
Trong 9 tháng đầu năm 2013, lượng mưa diễn ra khá phức tạp, với lượng mưa trung bình đạt khoảng 91,7mm Tháng 10 ghi nhận lượng mưa cao nhất, lên đến 219,5mm, trong khi tháng 3 có lượng mưa thấp nhất chỉ 0,2mm, như được thể hiện trong bảng 3.3.
Bảng 3.3 Lƣợng mƣa và số giờ nắng trung bình 9 tháng đầu năm 2013 tại trạm Long Xuyên
(Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn An Giang)
Tổng số giờ nắng 9 tháng đầu năm 2013 khoảng 1.779,5 giờ Tháng có số giờ nắng cao nhất là tháng 3 (258,4 giờ) và thấp nhất là tháng 7 (126 giờ)
Thành phố Long Xuyên sở hữu mạng lưới giao thông thủy phát triển với hệ thống sông, rạch tự nhiên và các tuyến kênh phục vụ tưới tiêu và vận tải Sông Hậu và rạch Long Xuyên là hai tuyến chính, tạo nên mạng lưới vận tải thủy thuận lợi cho khu vực.
Sông Hậu bắt nguồn từ thượng lưu sông Mê Kông tại Campuchia, chảy qua tỉnh An Giang và chia thành hai nhánh: sông Tiền và sông Hậu Sông Tiền hướng về tỉnh Đồng Tháp, trong khi sông Hậu chảy qua Long Xuyên và tiếp tục đi qua các tỉnh Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long, Sóc Trăng và Trà Vinh trước khi đổ ra biển qua cửa Định An Hệ thống sông này tạo thành một mạng lưới giao thông thủy liên kết các tỉnh miền Tây Nam Bộ.
Rạch Long Xuyên là rạch tự nhiên lớn nhất tỉnh An Giang, bắt nguồn từ sông Hậu tại phường Mỹ Bình, thành phố Long Xuyên Rạch chảy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam và tiếp nối với kênh Thoại Hà ở xã Vĩnh Trạch, huyện Thoại Sơn, trước khi đổ ra biển tại cửa Rạch Giá.
15 tuyến đường giao thông thủy xuyên suốt từ thành phố Long Xuyên đến thành phố Rạch Giá Mực nước rạch Long xuyên được thể hiện ở bảng 3.5
Bảng 3.5 Mực nước tại trạm Long Xuyên trong 9 tháng đầu năm 2013
Tháng Max (cm) Min (cm)
(Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn An Giang)
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội thành phố Long Xuyên năm 2014 15 HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT RẠCH CÁI SƠN 3 NĂM 3.2 GẦN ĐÂY
Năm 2014, kinh tế thành phố gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế chung Sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp giảm sút, thị trường tiêu thụ sản phẩm kém, và thu ngân sách không đạt yêu cầu, gây khó khăn cho việc phân bổ nguồn vốn, đặc biệt là vốn đầu tư xây dựng cơ bản, dẫn đến tiến độ thi công các công trình trọng điểm chậm.
Dưới sự lãnh đạo tập trung của Thành ủy và UBND thành phố, cùng với nỗ lực của các ngành và địa phương, nhiều giải pháp tích cực đã được triển khai để giúp kinh tế thành phố vượt qua khó khăn Kinh tế có sự phát triển khả quan, lĩnh vực văn hóa xã hội và cải cách hành chính có nhiều chuyển biến tích cực, trong khi an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Ngành thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế tổng thể Thị trường hàng hóa đa dạng với giá cả ổn định, dẫn đến sức mua tăng cao vào dịp Lễ, Tết Các cơ quan chức năng đã phối hợp chặt chẽ để kiểm soát giá cả và duy trì sự ổn định của thị trường.
Công tác xây dựng và quản lý chợ tại Long Xuyên và các khu vực lân cận đang diễn ra ổn định, với việc duy trì an ninh trật tự, vệ sinh môi trường và phòng cháy chữa cháy được thực hiện hiệu quả Chợ Long Xuyên đã sắp xếp các hộ kinh doanh nông sản thực phẩm và đang xây dựng điểm trung chuyển rác theo quy định Chợ Mỹ Quý đã hoàn chỉnh phương án chuyển đổi mô hình chợ thí điểm an toàn vệ sinh thực phẩm và hiện đang kêu gọi đầu tư Đối với chợ Bình Khánh, UBND thành phố đã gia hạn thời gian thực hiện lộ trình chuyển đổi mô hình kinh doanh và quản lý đến năm 2016.
Dịch vụ vận tải đã giảm so với năm 2013 nhưng vẫn đáp ứng nhu cầu đi lại và giao thương hàng hóa Hoạt động kinh doanh du lịch có sự biến động nhẹ, với lượng khách tham quan giảm 13,11% và khách lưu trú giảm 9,8% so với cùng kỳ Các khu vui chơi giải trí cũng ghi nhận sự giảm 3,64% trong lượt khách Tuy nhiên, công viên Mỹ Thới lại có sự tăng trưởng 10,4% trong lượt khách đến so với năm trước.
Trong lĩnh vực quản lý cơ sở kinh doanh, thành phố đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho 1.034 cơ sở mới, giảm 615 cơ sở (tương đương 51,65%) so với cùng kỳ năm trước Hiện tại, tổng số cơ sở sản xuất kinh doanh đang hoạt động và có đăng ký kinh doanh tại thành phố đạt 20.797 cơ sở.
Mặc dù thị trường xuất khẩu gặp nhiều bất ổn, hoạt động sản xuất vẫn duy trì ổn định, đặc biệt trong ngành công nghiệp may mặc và chế biến, với giá trị sản xuất đạt trên 4,656 tỷ đồng, giảm 5% so với cùng kỳ Trong năm qua, có 45 cơ sở mới được phát triển, giảm 114% so với năm trước, với tổng vốn đầu tư 7,8 tỷ đồng, tạo việc làm cho 180 lao động Tín dụng cho vay đã được giải ngân cho 515 cơ sở với tổng số tiền 7.933 tỷ đồng nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất Đặc biệt, 52 hộ làng nghề như sản xuất lưỡi câu Mỹ Hòa và Nhang Bình Đức đã nhận được 202 triệu đồng hỗ trợ từ nguồn vốn khuyến công tỉnh.
Thành phố đã xác định được nhà đầu tư cho dự án Khu dân cư và Khu cụm Tiểu thủ công nghiệp Tây Huề, hiện đang trình tỉnh xin chủ trương thực hiện Đến nay, đã có 18 cơ sở và doanh nghiệp đăng ký sử dụng mặt bằng với tổng diện tích lên tới 55.000 m².
Mặc dù lĩnh vực này chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu kinh tế, thành phố vẫn tập trung vào việc chỉ đạo và điều hành nhằm phát triển bền vững trong điều kiện quy mô hiện tại.
17 nhỏ, định hướng ứng dụng mạnh các tiến bộ khoa học, công nghệ cao trong sản xuất, nhất là sản xuất rau an toàn
Trồng trọt đang đạt được kết quả khả quan với sản xuất lúa Vụ Đông Xuân và Hè Thu đã hoàn thành 100% diện tích xuống giống, đồng thời năng suất lúa tăng từ 0,3 đến 0,5 tấn/ha so với cùng kỳ năm trước.
Vụ 3 xuống giống 1.038 ha đạt 65,5% kế hoạch và 76,92% so cùng kỳ Tình hình sản xuất hoa màu: Vụ Đông Xuân xuống giống đƣợc 167,87 ha, tăng 17,5% so với cùng kỳ Vụ Hè Thu đã xuống giống đƣợc 510,09 ha, đạt 86,5 so với kế hoạch Vụ 3 xuống giống đƣợc 144,95 ha Dự án trồng rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tiếp tục phát huy đƣợc hiệu quả Tính đến nay xã Mỹ Hòa Hƣng có hơn 12,7 ha trồng rau an toàn tập trung 02 ấp Mỹ Hiệp và Mỹ An với
Dự án sản xuất 17 loại rau màu đạt sản lượng bình quân 1,5 – 2 tấn mỗi ngày, giúp nông dân được tập huấn về kỹ thuật và ứng dụng khoa học mới trong sản xuất Nông dân được khuyến khích liên kết thành các Tổ hợp tác, tạo ra mô hình sản xuất lớn từ những thửa nhỏ, thuận lợi cho việc chăm sóc và quản lý dịch bệnh đồng loạt.
Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản đang giảm nhẹ do biến động tăng về chi phí đầu vào, tuy nhiên gia cầm vẫn tăng gần 5% nhờ dịch bệnh được kiểm soát tốt và thị trường tiêu thụ ổn định Đàn heo giảm 3,8% do chi phí đầu vào cao, trong khi đàn trâu giảm gần 33% và đàn bò tăng 22,7% Ngành nuôi trồng thủy sản cũng giảm 8,8% về diện tích thu hoạch do giá cả không tăng và chi phí đầu vào gia tăng, dẫn đến thị trường tiêu thụ không ổn định Công tác quản lý và dự báo dịch bệnh trên cây trồng cần được chú trọng hơn.
Lĩnh vực văn hóa – xã hội
Trong năm học 2014 – 2015, thành phố sẽ mở rộng chương trình bán trú tại các trường Tiểu học công lập, đồng thời triển khai đề án tự chủ tài chính cho trường Mẫu giáo Hướng Dương và Tiểu học Lê Lợi vào giữa học kỳ I Thành phố cũng sẽ giải quyết tình trạng thừa giáo viên ở bậc THCS và tăng cường kiểm tra, xử lý vấn đề dạy thêm, học thêm để đảm bảo tuân thủ đúng quy định.
Năm học 2013 – 2014, tỷ lệ bỏ học ở bậc tiểu học tại thành phố chỉ đạt 0,18%, trong khi bậc THCS có 70 học sinh bỏ học, tỷ lệ là 0,48% Số học sinh đạt loại giỏi và khá đều tăng so với năm trước, với 79 học sinh được công nhận là Học sinh giỏi cấp tỉnh bậc Tiểu học Đội tuyển bậc THCS tham gia thi giải toán và tiếng Anh qua Internet đã xuất sắc giành được 21 giải quốc gia, 80 giải cấp tỉnh và 347 giải khác.
18 cấp thành phố; có 148 giáo viên dạy giỏi cấp thành phố và 11 giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh; tham dự Hội khỏe Phù Đổng đạt giải nhì toàn đoàn
Nhiệt độ ( 0 C)
Theo Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường An Giang, nhiệt độ trong khu vực dao động từ 27 đến 33 độ C, với biên độ biến động thấp và nền nhiệt ổn định Nhiệt độ cao nhất thường ghi nhận vào tháng 3, trong khi tháng 9 là tháng có nhiệt độ thấp nhất Dữ liệu trong ba năm qua cho thấy nhiệt độ năm 2014 thấp hơn so với hai năm trước đó.
Độ pH
Theo Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường An Giang, nồng độ pH tại rạch Cái Sơn trong 3 năm qua dao động từ 5,84 đến 7,66, nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 08:2008/BTNMT cột A1 về chất lượng nước mặt (6 - 8,5) và QCVN 14:2008/BTNMT cột A về nước thải sinh hoạt (5 - 9).
Nguồn: Trung tâm trắc và kĩ thuật môi trường An Giang
Hình 3.3 Hàm lƣợng chất COD năm 2012 -2014
Chất rắn lơ lửng (TSS)
Trong ba năm gần đây, hàm lượng TSS trung bình tại rạch Cái Sơn luôn có sự biến động và vượt quá quy chuẩn cho phép Năm 2013, mức TSS cao nhất ghi nhận là 210 mg/L, gấp ba lần quy chuẩn QCVN 14:2008 (A) và gấp mười lần quy chuẩn QCVN 08:2008 (A) Mặc dù năm 2014, hàm lượng TSS giảm xuống còn 83 mg/L, nhưng vẫn không đạt quy chuẩn cho phép.
Chất hữu cơ COD
Hàm lượng COD trung bình trong ba năm gần đây cho thấy sự dao động lớn, luôn vượt quá quy chuẩn cho phép Năm 2013, hàm lượng COD đạt mức cao nhất là 173 mg/L, gấp 16 lần so với quy chuẩn Mặc dù năm 2014 có sự giảm, nhưng vẫn cao hơn mức quy định.
Nguồn: Trung tâm trắc và kĩ thuật môi trường An Giang
Hình 3.2 Hàm lƣợng chất TSS năm 2012 -2014
Nguồn: Trung tâm trắc và kĩ thuật môi trường An Giang
Hình 3.4 Hàm lƣợng chất BOD 5 năm 2012 -2014
Diễn biến BOD 5
Trong ba năm qua, hàm lượng BOD 5 trung bình đã dao động mạnh mẽ và luôn vượt quá quy chuẩn cho phép Cụ thể, năm 2013 ghi nhận mức cao nhất lên đến 113 mg/L, vượt 3 lần so với QCVN 14:2008 và 27 lần so với QCVN 08:2008 Mặc dù năm 2014 có sự giảm nhẹ, nhưng mức BOD 5 vẫn cao hơn quy chuẩn cho phép, như thể hiện trong hình 3.4.
Nitrat (N-NO 3 - )
Theo trung tâm quan trắc và kĩ thuật môi trường An Giang thì diễn biến
N-NO 3 - tại khu vực chịu tác động bởi khu đô thị 3 năm gần đây dao động với biên độ vừa phải và đều nằm trong giới hạn cho phép sới quy chuẩn nước mặt (QCVN 08:2008) lẫn quy chuẩn về nước thải sinh hoạt (QCVN 14:2008).
Tổng dầu mỡ
Theo Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường An Giang, hàm lượng tổng dầu mỡ trong ba năm gần đây luôn vượt quá giới hạn cho phép theo quy chuẩn 08:2008/BTNMT cột A1 (0,01 mg/L), nhưng vẫn nằm trong giới hạn cho phép theo quy chuẩn 14:2008/BTNMT (10 mg/L) Đặc biệt, trong năm 2014, hàm lượng này đã có xu hướng giảm đáng kể.
Nguồn: Trung tâm trắc và kĩ thuật môi trường An Giang
Hình 3.5 Hàm lƣợng dầu mỡ năm 2012 – 2014
Nguồn: Trung tâm trắc và kĩ thuật môi trường An Giang
Hình 3.5 Hàm lƣợng coliforms năm 2012 -2014
Vi sinh Coliforms
Hàm lƣợng Coliforms ở mức rất cao so với QCVN 14:2008, năm 2013 lên đến 2.333.701.433 mg/L vƣợt rất nhiều lần so với quy chuẩn, nhƣng năm
2014 giảm đáng kể chỉ còn 703.333 mg/L
Hình 3.5 cho thấy rằng chất lượng nước ở rạch Cái Sơn đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là về các chỉ số COD, BOD 5, cặn lơ lửng, tổng dầu mỡ và vi sinh Trong đó, ô nhiễm vi sinh vượt quá mức quy chuẩn cho phép theo QCVN 08:2008/BTNMT cột A1 và quy chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT về đánh giá chất lượng nước thải ra môi trường.
CHƯƠNG 4 ĐÁNH GIÁ SỰ SẴN LÒNG THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN CHO
VIỆC CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG NƯỚC RẠCH CÁI SƠN
MÔ TẢ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TRONG NGHIÊN CỨU
Vài nét về địa bàn nghiên cứu
Rạch Cái Sơn, nằm ở phường Mỹ Phước, thành phố Long Xuyên, dài khoảng 2 km từ cầu Cái Sơn đến kênh Tầm Bót, từng là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho 96 hộ dân tại khóm Đông Thịnh 5 và Đông Thịnh 8 Tuy nhiên, do tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng, rạch này hiện không còn được sử dụng nữa.
Mô tả các nhân tố ảnh hưởng trong nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài chủ yếu là những hộ dân sống ven rạch
Mẫu nghiên cứu đƣợc chọn ngẫu nhiên theo sự thuận tiện bao gồm 60 mẫu phỏng vấn có bảng câu hỏi kèm theo, cụ thể nhƣ sau:
Bảng 4.1 Thông tin đáp viên
Thông tin đáp viên Đơn vị tính
Trung bình Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất Độ lệch chuẩn
Theo số liệu thu thập trực tiếp năm 2015, độ tuổi của các đáp viên dao động từ 27 đến 72, với độ tuổi trung bình là 41,05 Điều này cho thấy rằng đa số các đáp viên có độ tuổi tương đối cao, điều này giúp họ có khả năng nhận thức và hiểu biết sâu sắc về các vấn đề ô nhiễm trong khu vực sinh sống Nhờ đó, các đáp viên có thể đưa ra những câu trả lời chính xác, góp phần vào việc tạo ra dữ liệu thống kê đáng tin cậy.
Trình độ học vấn: Đa số các đáp viên có trình độ trung học sơ sở và
Tỷ lệ trình độ học vấn của người dân trong khu vực cho thấy sự phân bố tương đối đồng đều, với 33,34% đáp viên có trình độ trung học cơ sở và 31,66% có trình độ THPT Đa số đáp viên làm nghề lao động phổ thông và kinh doanh buôn bán Chỉ có 1,67% đáp viên có bằng Trung cấp, 5% có trình độ đại học và 1,67% có trình độ cao học Như vậy, có thể khẳng định rằng trình độ học vấn của người dân ở mức trung bình, với tỷ lệ người có trình độ đại học/cao đẳng và cao học còn thấp.
Tỷ lệ học sinh không đi học là 26%, với một số đáp viên cho biết họ không thể đến trường Điều này phản ánh thực tế địa bàn khó khăn, nằm sâu trong hẻm và có điều kiện kinh tế hạn chế, khiến nhiều gia đình không đủ khả năng cho con em đi học.
Theo khảo sát, thu nhập trung bình của mỗi đáp viên là 4.550.000 đồng/tháng, với mức thu nhập thấp nhất là 1.500.000 đồng/tháng và cao nhất là 6.500.000 đồng/tháng Mặc dù thu nhập trung bình này không quá cao, nhưng nó phản ánh thực trạng nghề nghiệp của người dân sống ven rạch, chủ yếu làm thuê và kinh doanh nhỏ, những công việc thường không ổn định và có mức lương thấp.
Bảng 4.2 Thông tin giới tính đáp viên
Giới tính Tần số (hộ) Tỷ lệ (%)
Nguồn: số liệu thu thập trực tiếp, 2015
Giới tính: Các đáp viên đƣợc phỏng vấn có tỷ lệ nam nữ khá chênh lệch Nam giới chiếm 66,67%, nữ giới chiếm 33,33%
Bảng 4.3 Thông tin nghề nghiệp của đáp viên
Nghề nghiệp Tần số (hộ) Tỷ lệ (%)
Thợ (Sơn, hớt tóc, sửa xe,…) 10 16,67
Khác (nội trợ, đi học, bảo vệ, quá tuổi lao động,…)
Nguồn: số liệu thu thập trực tiếp, 2015
Trong một cuộc khảo sát, nghề nghiệp của các đáp viên cho thấy rằng 35% tham gia vào lĩnh vực buôn bán và kinh doanh Đồng thời, 16,67% làm việc trong các ngành nghề như thợ hớt tóc, thợ sơn và sửa xe, trong khi 8,33% là công nhân viên chức Các nghề khác như nội trợ và những người quá tuổi lao động chiếm 23,33%.
TÌNH HÌNH CHUNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC VÀ
Tình hình sử dụng nguồn nước trước khi xảy ra ô nhiễm
Trong quá khứ đây là con rạch cung cấp nguồn nước sinh hoạt cho đa số người dân nơi đây, được thể hiện ở bảng 4.4
Bảng 4.4 Tình hình sử dụng nước trong quá khứ
Sử dụng nước trong quá khứ
Tần số (hộ) Tỷ lệ (%)
Nguồn: số liệu thu thập trực tiếp, 2015
Theo khảo sát, 76,67% người tham gia cho biết trước đây, khi nguồn nước chưa bị ô nhiễm, họ thường sử dụng nước từ rạch Cái Sơn cho các hoạt động sinh hoạt hàng ngày như tắm giặt, nấu nướng và rửa dọn Ngược lại, 23,33% cho biết họ chưa bao giờ sử dụng nước từ rạch cho mục đích sinh hoạt Hiện tại, do ô nhiễm nghiêm trọng, hầu hết các hộ dân không còn sử dụng nước từ rạch cho bất kỳ mục đích nào.
Cách thức xử lí nước thải của các hộ dân
Hình thức xử lí nước thải của các hộ dân được thể hiện qua bảng 4.5: Bảng 4.5 Hình thức sử lí nước thải
Hình thức sử lí Tần số (hộ) Tỷ lệ (%)
Thải trực tiếp xuống rạch 50 83,33
Thải vào hệ thống cống rãnh 9 15
Thải vào ao, mương gần nhà 1 1,67
Nguồn: số liệu thu thập trực tiếp, 2015
Theo khảo sát, 83,33% hộ gia đình xả thải trực tiếp xuống rạch do tiện lợi và thói quen của cộng đồng, trong khi chỉ 15% thải vào hệ thống cống rãnh và 1,67% chảy vào ao mương gần nhà Điều này cho thấy nhận thức của người dân về ô nhiễm còn hạn chế Tình trạng ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng do rác thải và nước thải từ các nguồn khác đổ xuống rạch.
Cách thức xử lí rác thải của các hộ dân
Cách xử lí rác thải đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Bảng 4.6 Hình thức xử lí rác thải
Thải trực tiếp xuống rạch
Tần số (hộ) Tỷ lệ (%)
Nguồn: số liệu thu thập trực tiếp, 2015
Theo khảo sát, hầu hết người dân tham gia dịch vụ thu gom rác thải với chi phí trung bình khoảng 15.000 đồng/tháng, tùy khu vực Tuy nhiên, vẫn có khoảng 30% hộ dân, mặc dù đã sử dụng dịch vụ, vẫn thải rác xuống rạch do thói quen Điều này cho thấy ý thức của người dân về việc bảo vệ môi trường khá cao, nhưng vẫn còn một bộ phận nhỏ chưa thay đổi thói quen xả rác.
NHẬN THỨC CHUNG CỦA NGƯỜI DÂN SINH SỐNG VEN RẠCH
Thái độ và đánh giá của người dân về vấn đề ô nhiễm nguồn nước
Sự quan tâm của người dân về vấn đề bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên đƣợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.7 Mức độ quan tâm của người dân
Mức độ quan tâm Tần số (%) Tỷ lệ (%)
Theo số liệu thu thập trực tiếp năm 2015, 71,67% người dân có ý thức quan tâm đến việc bảo vệ môi trường, trong khi 28,33% vẫn chưa hiểu rõ tầm quan trọng của môi trường đối với cuộc sống của bản thân, gia đình và xã hội Mặc dù phần lớn người dân thể hiện sự quan tâm, tỷ lệ người không chú ý đến vấn đề này vẫn còn tương đối cao.
Đánh giá của người dân về mức độ ô nhiễm nước thải Rạch Cái Sơn
Đây là con rạch được coi là điểm nóng về môi trường của thành phố, đƣợc thể ở bảng sau:
Mức độ Tần số (hộ) Tỷ lệ (%) Ô nhiễm 13 21,67
Nguồn: số liệu thu thập trực tiếp, 2015
Theo khảo sát, 78,83% người dân cho rằng nguồn nước dưới rạch đang rất ô nhiễm, trong khi 21,67% cho rằng nó ô nhiễm Điều này cho thấy mức độ ô nhiễm nước đang ở mức rất nghiêm trọng Do đó, chính quyền địa phương cần chú trọng hơn đến việc bảo vệ môi trường nước và triển khai các biện pháp cải thiện tình trạng ô nhiễm dưới rạch.
Nguyên nhân gây ô nhiễm dưới rạch
Ô nhiễm nước dưới rạch chủ yếu xuất phát từ nước thải bệnh viện, chợ, hệ thống cống thải của thành phố và hành vi xả thải của người dân sống ven rạch.
Bảng 4.8 Nguyên nhân gây ô nhiễm
Bệnh viện, chợ, nước thải của Thành phố
Tần số (hộ) Tỷ lệ (%)
Nguồn: số liệu thu thập trực tiếp, 2015
Theo bảng 4.8, 73,33% người dân cho rằng nguyên nhân ô nhiễm dưới rạch chủ yếu đến từ nguồn thải của bệnh viện, chợ và nguồn thải của thành phố Điều này cho thấy khu vực này là điểm nóng về ô nhiễm và là nơi tiếp nhận chất thải từ các nguồn khác.
Bảng 4.9 Nguyên nhân gây ô nhiễm
Nước và rác thải trực tiếp
Tần số (hộ) Tỷ lệ (%)
Nguồn: số liệu thu thập trực tiếp, 2015
Nước và rác thải sinh hoạt của người dân chiếm tới 78,33%, góp phần đáng kể vào tình trạng ô nhiễm dưới rạch Điều này cho thấy ý thức bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên của người dân còn hạn chế.
Nhận định về kênh thông tin tuyên truyền bảo vệ môi trương trong nhân dân
Kênh thông tin tuyên truyền đƣợc coi là biện pháp khá hiệu quả đánh thức ý của người dân về bảo vệ môi trường
Bảng 4.10 Kênh thông tin tuyên truyền
Thông tin tuyên truyền bảo vệ môi trường
Tần số (hộ) Tỷ lệ (%)
Nguồn: số liệu thu thập trực tiếp, 2015
Theo khảo sát, 60% người dân cho biết họ không nhận được thông tin tuyên truyền về bảo vệ môi trường trong thời gian gần đây, trong khi 40% còn lại thường xuyên tiếp xúc với thông tin này qua tivi, báo chí và các cuộc họp khu vực Điều này cho thấy rằng kênh thông tin tuyên truyền chưa được chú trọng do người dân bận rộn với công việc, ít có thời gian ở nhà để theo dõi Một số người còn cho rằng vấn đề bảo vệ môi trường không quan trọng, nên không dành thời gian để tìm hiểu.
Ảnh hưởng của mùi hôi đến người dân
Một ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống sinh hoạt cũng như sức khỏe người dân nơi đây đến từ sự bốc mùi hôi của con rạch
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của mùi hôi Ảnh hưởng Tần số (hộ) Tỷ lệ (%)
Nguồn: số liệu thu thập trực tiếp, 2015
Theo khảo sát, 55% số người tham gia cho rằng mùi hôi từ rạch rất khó chịu, trong khi 45% cho rằng tình trạng ô nhiễm này không ảnh hưởng đến cuộc sống của họ Người dân nhận thấy rằng vào mùa khô, mùi hôi trở nên gay gắt hơn, trong khi mùa mưa thì ít hơn Tình trạng ô nhiễm không chỉ gây khó chịu mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh hoạt và hoạt động kinh doanh của cộng đồng.
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ SẴN
LÒNG THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT RẠCH CÁI SƠN
Sự sẵn lòng tham gia cải thiện chất lượng nước
Tham gia bảo vệ môi trường và tự nguyện cải tạo các khu vực ô nhiễm là những biện pháp quan trọng nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Bảng 4.11 Sự sẵn lòng tham gia
Tham gia Tần số (hộ) Tỷ lệ (%)
Nguồn: số liệu thu thập trực tiếp, 2015
Trong quá trình phỏng vấn, 51,67% người tham gia bày tỏ sự đồng ý trong việc cải thiện môi trường nước dưới rạch, trong khi đó, 48,33% vẫn chưa có thiện chí với việc này.
Trong số các đáp viên đồng ý tham gia có 87% cho rằng họ tham gia vì lợi ích xã hội, còn lại 13% cho rằng muốn làm giảm mùi hôi
Theo khảo sát, 51,7% đáp viên cho rằng vấn đề bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm của các phòng, sở và Bộ Tài nguyên & Môi trường, trong khi 48,3% cho biết họ không có thời gian tham gia do bận rộn với công việc.
4.4.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn lòng tham gia cải thiện môi trường nước vị ô nhiễm
Trước khi tiến hành chạy mô hình, chúng tôi đã thực hiện các kiểm định về phương sai sai số thay đổi, thiếu sót biến và đa cộng tuyến Kết quả cho thấy không có vi phạm nào đối với các kiểm định này (xem chi tiết trong phụ lục 2).
Nghiên cứu sử dụng mô hình Binary Logistic để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự sẵn lòng của người dân trong việc tham gia cải thiện môi trường nước Kết quả cho thấy tác động biên của từng yếu tố đến mức độ sẵn lòng tham gia của cộng đồng.
Bảng 4.12 Kết quả mô hình hồi quy Binary Logistic:
Biến Hệ số hồi qui Giá trị P
Nguồn: Kết quả xử lí số liệu điều tra bằng stata, 2015
( * ): tương ứng với mức ý nghĩa 5%
( ** ): tương ứng với mức ý nghĩa 1%
Kết quả hàm hồi quy được trình bày trong bảng 4.12 cho thấy xác suất kiểm định mô hình là 0,0000, chứng tỏ độ phù hợp của mô hình khá tốt Hệ số R² đạt 0,7698, cho thấy 76,98% sự thay đổi trong sự sẵn lòng tham gia của các đáp viên vào việc cải thiện môi trường nước được giải thích bởi các biến trong mô hình, trong khi 23,02% còn lại được giải thích bởi các yếu tố khác ngoài mô hình.
Bài viết chỉ ra rằng có 4 biến độc lập có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%, bao gồm học vấn, thông tin, giới tính và quan tâm Trong khi đó, các biến tuổi, nguồn rác thải và thu nhập không có ý nghĩa thống kê trong mô hình Để hiểu rõ hơn về tác động của từng biến độc lập lên biến phụ thuộc, các biến này sẽ được giải thích chi tiết trong phần tiếp theo.
Học vấn có hệ số P là 0,005, cho thấy ý nghĩa ở mức 1%, với hệ số góc 1,376, cho thấy sự ảnh hưởng tích cực đến sự sẵn lòng tham gia của người dân Những người có học vấn cao hơn sẽ có nhận thức và trách nhiệm lớn hơn trong việc bảo vệ môi trường, dẫn đến mức độ sẵn lòng tham gia cao hơn.
Hệ số P là 0,042 cho thấy sự ảnh hưởng có ý nghĩa ở mức 5%, với hệ số góc là 3,163, chỉ ra rằng thông tin có tác động tích cực đến sự sẵn lòng tham gia của người dân Những người nhận được thông tin tuyên truyền về bảo vệ môi trường đã hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường hiện nay, từ đó họ sẵn lòng tham gia vào các hoạt động cải thiện môi trường nước.
Kết quả nghiên cứu cho thấy biến giới tính có hệ số P là 0,023, cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa ở mức 5% Cụ thể, 60% nữ đáp viên (12/20) đồng ý tham gia, trong khi chỉ có 47,5% nam đáp viên (19/40) thể hiện sự sẵn lòng tham gia Điều này cho thấy nữ đáp viên có mức độ sẵn lòng tham gia cải thiện cao hơn so với nam đáp viên.
Biến quan tâm có hệ số P là 0,044 có ý nghĩa ở mức 5% và có hệ số góc
Biện pháp để người dân nhận thức đúng hơn về vai trò của môi trường 33
MỘT SỐ GIẢI PHÁP LÀM GIẢM Ô NHIỄM DƯỚI RẠCH
4.5.1 Biện pháp để người dân nhận thức đúng hơn về vai trò của môi trường
Cần tăng cường tuyên truyền để nâng cao ý thức của người dân về việc xả thải và vứt rác đúng cách, khuyến khích họ xả thải vào hệ thống cống rãnh và bỏ rác vào thùng rác để nhân viên thu gom có thể thu dọn dễ dàng Đồng thời, cần áp dụng các biện pháp chế tài kinh tế, cụ thể là phạt tiền đối với những hành vi xả thải và vứt rác bừa bãi xuống rạch Ngoài ra, cần tháo dỡ các ống xả thải trực tiếp xuống rạch và hướng dẫn người dân cách lắp đặt ống xả thải vào hệ thống cống rãnh một cách hợp lý.