PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hóa học là môn khoa học của lí thuyết và thực nghiệm. Bài tập hóa học đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển tri thức, khả năng tư duy sáng tạo của học sinh. Bài tập hóa học không chỉ cung cấp kiến thức cho học sinh mà còn là con đường mang lại niềm vui cho quá trình khám phá tìm tòi phát hiện ra những kiến thức và vận dụng các kiến thức vào tình huống thực tiễn. Với hình thức thi trắc nghiệm như hiện nay thì việc giải nhanh các bài toán hóa học là mục tiêu quan trọng. Những phương pháp giải toán hóa nhanh, logic, khoa học, chính xác cũng như vận dụng linh hoạt các phương pháp vào việc giải các bài tập hóa học không những giúp người học tiết kiệm được thời gian mà còn rèn luyện được tư duy và phát triển năng lực cho học sinh Trong các phương pháp giải toán hóa học thì trung bình, đường chéo, quy đổi là những phương pháp giải nhanh, hiệu quả. Mỗi phương pháp có một thế mạnh và ứng dụng riêng. Việc kết hợp khéo léo phương pháp này sẽ cho hiệu quả tốt trong quá trình giải bài tập hóa học. Xuất phát từ những lí do trên tôi chọn đề tài “Kết hợp các phương pháp trung bình đường chéo –quy đổi để giải bài toán hóa học” 2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao hiệu quả dạy – học bộ môn hóa học. Giúp học sinh có cơ sở tổng quát về các phương pháp trung bình, đường chéo, quy đổi đồng thời kết hợp khéo léo những phương pháp này để giải các dạng bài tập hóa học. Rèn trí thông minh, tính tự giác, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo ra hứng thú học tập bộ môn hoá học của học sinh phổ thông. Giới thiệu và hướng dẫn thêm một phương pháp học tập tích cực cho học sinh nhằm phát phát triển năng lực của học sinh. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông. Đối tượng nghiên cứu: Kết hợp các phương pháp trung bình đường chéo quy đổi giải bài toán hóa học 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Hóa học trong chương trình hóa học phổ thông. Học sinh trường THPT Nguyễn Huệ Eatoh Krông Năng Đăklăk 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa Phương pháp thực tiễn Phương pháp thống kê toán học PHẦN 2. NỘI DUNG 1. CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP TRUNG BÌNH –ĐƯỜNG CHÉOQUY ĐỔI 1.1. PHƯƠNG PHÁP TRUNG BÌNH 1.1.1. Nguyên tắc của phương pháp trung bình Đối với một hỗn hợp chất bất kì ta luôn có thể biểu diễn chúng qua một đại lượng tương đương, thay thế cho cả hỗn hợp, là đại lượng trung bình (như khối lượng mol trung bình, số nguyên tử trung bình, số nhóm chức trung bình, số liên kết trung bình, …), được biểu diễn qua biểu thức: Xi: đại lượng đang xét của chất thứ i trong hỗn hợp. ni: số mol của chất thứ i trong hỗn hợp. 1.1.2. Một số trị số trung bình thường sử dụng trong quá trình giải bài toán hóa học Khối lượng mol trung bình của hỗn hợp mhh: tổng khối lượng của hỗn hợp nhh: tổng số mol của hỗn hợp. Mi: khối lượng mol của chất thứ i trong hỗn hợp. + Đối với chất khí, vì thể tích tỉ lệ với số mol nên (1)có thể viết dưới dạng: Vi là thể tích của chất thứ i trong hỗn hợp. Thông thường bài toán là hỗn hợp gồm 2 chất, ta có: Số nguyên tử X trung bình (X: C, H, O, N,…) Số nguyên tử trung bình thường được tính qua tỉ lệ mol trong phản ứng đốt cháy: Số nhóm chức trung bình : Số nhóm chức trung bình thường được xác định qua tỉ lệ mol của hỗn hợp với tác nhân phản ứng. Gọi x, y, z, t lần lượt là số nhóm chức ancol, phenol, andehit (trừ anđehit fomic), axit cacboxylic Một số trường hợp còn sử dụng các đại lượng số liên kết π trung bình, độ bất bão hòa trung bình, gốc trung bình, hóa trị trung bình,… Số liên kết hoặc độ bất bão hòa trung bình: thường được tính qua tỉ lệ mol của phản ứng cộng (halogen, H2…): 1. 2. PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG CHÉO 1.2.1. Nguyên tắc của phương pháp đường chéo Trộn lẫn 2 dung dịch: + Dung dịch 1: có khối lượng m1, thể tích V1, nồng độ C1 (C% hoặc CM), khối lượng riêng d1. + Dung dịch 2: có khối lượng m2, thể tích V2, nồng độ C2 (C2 > C1), khối lượng riêng d2. + Dung dịch thu được có m = m1 + m2, V = V1 + V2, nồng độ C (C1 < C < C2), khối lượng riêng d. 1.2.2. Một số sơ đồ đường chéo và công thức thường dùng trong quá trình giải bài tập hóa học Đối với nồng độ % về khối lượng: Đối với nồng độ mollít: Đối với khối lượng riêng: Khi sử dụng sơ đồ đường chéo ta cần chú ý: ) Chất rắn coi như dung dịch có C = 100% ) Dung môi coi như dung dịch có C = 0% ) Khối lượng riêng của H2O là d = 1 gml 1. 3. PHƯƠNG PHÁP QUY ĐỔI 1.3.1. Nguyên tắc của phương pháp quy đổi Quy đổi là một phương pháp biến đổi toán học nhằm đưa bài toán ban đầu là một hỗn hợp phức tạp về dạng đơn giản hơn, qua đó làm cho các phép tính trở nên dàng, thuận tiện. Là phương pháp tư duy giải toán độc đáo, sáng tạo. Trong bài toán hỗn hợp phức tạp hoặc quá trình phản ứng, quá trình chuyển hóa bên trong phức tạp. Chúng ta có thể tiến hành biến đổi phản ứng đó tương đương với một phản ứng khác; biến đổi hỗn hợp đó tương đương với hỗn hợp khác. 1.3.2. Một số dạng cơ bản của phương pháp quy đổi Quy đổi hỗn hợp gồm nhiều chất bằng hỗn hợp có ít chất hơn Áp dụng cho bài toán hỗn hợp gồm nhiều chất được tạo thành từ một số ít các thành phần hơn, đề bài cho số liệu ít hơn so với số ẩn. Ví dụ: Nếu hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4 thì quy đổi hỗn hợp thành Fe, O Nếu hỗn hợp Y gồm Fe, FeS, FeS2 thì quy đổi hỗn hợp thành Fe, S Quy đổi hỗn hợp gồm ít chất thành hỗn hợp gồm nhiều chất hơn Áp dụng cho bài toán mà chất chưa biết có cấu tạo phức tạp từ nhiều thành phần đã biết. → Quy đổi chất đó bằng hỗn hợp gồm nhiều thành phần cấu tạo. Ví dụ: X là FexOy thì quy đổi thành Fe, O Quy đổi hỗn hợp về chất trung bình Ví dụ: Hỗn hợp X gồm NaHCO3, KHCO3, MgC
NỘI DUNG
CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP TRUNG BÌNH –ĐƯỜNG CHÉO-QUY ĐỔI
1.1.1 Nguyên tắc của phương pháp trung bình Đối với một hỗn hợp chất bất kì ta luôn có thể biểu diễn chúng qua một đại lượng tương đương, thay thế cho cả hỗn hợp, là đại lượng trung bình (như khối lượng mol trung bình, số nguyên tử trung bình, số nhóm chức trung bình, số liên kết
trung bình, …), được biểu diễn qua biểu thức:
Xi: đại lượng đang xét của chất thứ i trong hỗn hợp. ni: số mol của chất thứ i trong hỗn hợp
1.1.2 Một số trị số trung bình thường sử dụng trong quá trình giải bài toán hóa học
Khối lượng mol trung bình của hỗn hợp mhh: tổng khối lượng của hỗn hợp nhh: tổng số mol của hỗn hợp.
Mi: khối lượng mol của chất thứ i trong hỗn hợp
+ Đối với chất khí, vì thể tích tỉ lệ với số mol nên (1)có thể viết dưới dạng:
Vi là thể tích của chất thứ i trong hỗn hợp
Thông thường bài toán là hỗn hợp gồm 2 chất, ta có:
Số nguyên tử X trung bình (X: C, H, O, N,…)
Số nguyên tử trung bình thường được tính qua tỉ lệ mol trong phản ứng đốt cháy: n i i i=1 n i i=1
Số nhóm chức trung bình : Số nhóm chức trung bình thường được xác định qua tỉ lệ mol của hỗn hợp với tác nhân phản ứng
Gọi x, y, z, t lần lượt là số nhóm chức ancol, phenol, andehit (trừ anđehit fomic), axit cacboxylic
Một số trường hợp còn sử dụng các đại lượng số liên kết π trung bình, độ bất bão hòa trung bình, gốc trung bình, hóa trị trung bình,…
Số liên kết π hoặc độ bất bão hòa trung bình: thường được tính qua tỉ lệ mol của phản ứng cộng (halogen, H2…):
1.2.1 Nguyên tắc của phương pháp đường chéo
+ Dung dịch 1: có khối lượng m1, thể tích V1, nồng độ C1 (C% hoặc CM), khối lượng riêng d1.
+ Dung dịch 2: có khối lượng m2, thể tích V2, nồng độ C2 (C2 > C1), khối lượng riêng d2.
+ Dung dịch thu được có m = m1 + m2, V = V1 + V2, nồng độ C (C1 < C < C2), khối lượng riêng d.
1.2.2 Một số sơ đồ đường chéo và công thức thường dùng trong quá trình giải bài tập hóa học
Đối với nồng độ % về khối lượng:
Ag OH andehit axit cacboxylic
Đối với nồng độ mol/lít:
Đối với khối lượng riêng:
Khi sử dụng sơ đồ đường chéo ta cần chú ý:
*) Chất rắn coi như dung dịch có C = 100%
*) Dung môi coi như dung dịch có C = 0%
*) Khối lượng riêng của H2O là d = 1 g/ml
1.3.1 Nguyên tắc của phương pháp quy đổi
Quy đổi là một phương pháp toán học giúp biến đổi các bài toán phức tạp thành dạng đơn giản hơn, từ đó làm cho việc tính toán trở nên dễ dàng và thuận tiện Đây là một phương pháp tư duy giải toán độc đáo và sáng tạo.
Trong các bài toán hỗn hợp phức tạp hoặc quá trình phản ứng, việc chuyển hóa bên trong có thể trở nên phức tạp Chúng ta có thể thực hiện các biến đổi để thay thế phản ứng này bằng một phản ứng khác, cũng như biến đổi hỗn hợp này thành một hỗn hợp khác tương đương.
1.3.2 Một số dạng cơ bản của phương pháp quy đổi
Quy đổi hỗn hợp phức tạp thành hỗn hợp đơn giản hơn giúp giải quyết bài toán liên quan đến nhiều chất Phương pháp này áp dụng cho các bài toán có số liệu ít hơn số ẩn, cho phép tìm ra thành phần chính của hỗn hợp một cách hiệu quả.
Ví dụ: Nếu hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4 thì quy đổi hỗn hợp thành Fe, O
Quy đổi hỗn hợp ít chất thành hỗn hợp nhiều chất hơn là phương pháp áp dụng cho các bài toán liên quan đến chất chưa biết, có cấu tạo phức tạp từ nhiều thành phần đã biết.
→ Quy đổi chất đó bằng hỗn hợp gồm nhiều thành phần cấu tạo.
Ví dụ: X là FexOy thì quy đổi thành Fe, O
Quy đổi hỗn hợp về chất trung bình
Ví dụ: Hỗn hợp X gồm NaHCO3, KHCO3, MgCO3 thì quy đổi thành hỗn hợp KHCO3 và MCO 3 (Vì M NaHCO 3 = M MgCO 3 84(g/mol)
KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUNG BÌNH- ĐƯỜNG CHÉO- QUY ĐỔI ĐỂ GIẢI BÀI TOÁN HÓA HỌC
2.1 BÀI TOÁN HÓA HỮU CƠ
Bài 1 Cho 12,20 gam hỗn hợp X gồm etanol và propan-1-ol tác dụng với Na dư thu được 2,8 lít khí (đktc) Phần trăm khối lượng của mỗi chất trong hỗn hợp X lần lượt là
Vậy: �%mC H OH = 75,4% 2 5 �%mC H OH 0% - 75,4 % = 24,6% 3 7 Đáp án C
Bài 2 Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hiđrocacbon mạch hở là đồng đẳng liên tiếp, thu được 20,16 lit CO2 (đktc) và 25,2 gam H 2 O Thành phần % về thể tích của mỗi chất trong hỗn hợp ban đầu lần lượt là:
Bài 3 Hỗn hợp X gồm propan, propen và propin có tỉ khối so với hiđro là 21,2. Đốtcháy hoàn toàn 4,48 lit (đktc) hỗn hợp X thì tổng khối lượng CO 2 và H2O thu được là
Ta thấy phân tử các chất trong hỗn hợp X đều có 3 nguyên tử C
→ Quy đổi hỗn hợp X thành
Ta thấy các chất trong hỗn hợp X đều có 4 nguyên tử C
→ Quy đổi hỗn hợp X thành
Vậy khối lượng dung dịch sau phản ứng giảm: 60 - 36,66 = 23,34 gam Đáp án D
Bài 5 Đốt cháy hoàn toàn 12 lit hỗn hợp 2 hidrocacbon kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng thu được 41,1 lit CO 2 (đktc) Biết các thể tích đo ở cùng điều kiện Thành phần % V của hidrocacbon có phân tử khối nhỏ hơn là
Số nguyên tử cacbon trung bình là
→ CTPT của 2 hidrocacbon: C3Hx và C4Hx+2
Bài 4: Đốt cháy hoàn toàn 3,36 lit (đktc) hỗn hợp X gồm butan, but-2-en, metylxiclopropan, etylaxetilen và đivinyl có tỉ khối so với Heli là 13,9 Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy vào dung dịch nước vôi trong dư Khối lượng dung dịch sau phản ứng thay đổi như thế nào?
Bài 6 Hỗn hợp khí X gồm H 2 và C 2 H 4 có tỉ khối so với He là 3,75 Dẫn X qua
Ni nung nóng, thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với He là 5 Hiệu suất của phản ứng hiđro hóa là
Ta có: M = 3,75.4 = 15; M = 5.4 = 20 Áp dụng phương pháp đường chéo ta có:
Giả sử ban đầu có
Ta có mtrước = msau→ mY = 15 gam.
Số mol khí giảm = 1 – 0,75 = 0,25 mol = n H pu 2 = n C H pu 2 4 Đáp án B
Bài 7 Hỗn hợp khí X gồm anken M và ankin N có cùng số nguyên tử cacbon trong phân tử Hỗn hợp X có khối lượng 12,4 gam và thể tích 6,72 lit (đktc).
Số mol, công thức phân tử của M và N lần lượt là
A 0,1 mol C 2 H 4 và 0,2 mol C 2 H 2 B 0,2 mol C 2 H 4 và 0,1 mol C 2 H 2
C 0,1 mol C 3 H 6 và 0,2 mol C 3 H 4 D 0,2 mol C 3 H 6 và 0,1 mol C 3 H 4
Vậy, anken là C3H6 (MB) và ankin là C3H4 (M@). x mol C3H6 42 1,33 → 1
Gọi công thức chung của ankan và anken là C H x y
Ankan là CH (a mol), anken là : C H ((0,2 - a) mol)
Bài 9 Crackinh C 4 H10 thu được hỗn hợp X gồm 5 hiđrocacbon có tỷ khối hơi so với H2 là 16,325 Hiệu suất của phản ứng crackinh là
Bài 8: Hỗn hợp khí X gồm một ankan và một anken Tỉ khối của X so với H 2 bằng 11,25 Đốt cháy hoàn toàn 4,48 lít X, thu được 6,72 lít CO 2 (các thể tích khí đo ở đktc) Công thức của ankan và anken lần lượt là
Quy đổi: Coi hỗn hợp khí sản phẩm của phản ứng cracking có
Hỗn hợp X gồm hỗn hợp các ankan và anken mới sinh ra (Y) và C4H10 dư.
Giả sử hỗn hợp X chứa 29 mol khí (3,65 mol C4H10 dư và 25,35 mol hỗn hợp Y) Đáp án B
Bài 10 Cho K dư tác dụng hoàn toàn với 0,15 mol hỗn hợp 2 ancol X thu được 4,032 lít khí (đktc) Biết cả 2 ancol trong X đều có khả năng hoà tan Cu(OH)2 tạo thành dung dịch màu xanh lam và khi đốt cháy mỗi ancol đều thu được thể tích CO2 nhỏ hơn 4 lần thể tích ancol bị đốt cháy Số mol của mỗi ancol trong
A 0,025 mol và 0,125 mol B 0,09 mol và 0,06 mol.
C 0,04 mol và 0,11 mol D 0.07 mol và 0,08 mol.
Gọi CTPT trung bình của X là
Cả 2 ancol trong X đều có khả năng hoà tan Cu(OH)2→
→ có 1 ancol là C3H5(OH)3 và 1 ancol 2 chức (Y)
Bài 11 Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp X gồm CH4, C 2 H 4 và C 2 H 6 , sản phẩm thu được dẫn qua bình 1 đựng dung dịch H 2 SO 4 đặc và bình 2 đựng dung dịch Ca(OH)2 dư Sau phản ứng, khối lượng bình 1 tăng 4,05 gam và trong bình 2 có 15 gam kết tủa % về thể tích của mỗi khí trong hỗn hợp X lần lượt là
Gọi CTPT trung bình của hỗn hợp X là C H x y
Bảo toàn nguyên tố ta có :
Quy đổi: Coi hỗn hợp C2H4 và C 2 H6 có CTPT C2Hy
Quy đổi: Coi hỗn hợp CH4 và C 2 H4 có CTPT C x H4
2.2 BÀI TOÁN HÓA VÔ CƠ
Bài 1 Đồng có hai đồng vị bền 29 65 Cu và 63 29 Cu Nguyên tử khối trung bình của đồng là 63,54 Phần phần phần trăm khối lượng của 63 29 Cu trong CuSO
Phần phần phần trăm khối lượng của 63 29 Cutrong CuSO
Bài 2 Nung 37,5 gam CaCO 3 ở 1000 0 C và cho toàn bộ lượng khí thoát ra hấp thụ hết vào 250 ml dung dịch NaOH 2M Biết rằng hiệu suất của phản ứng nhiệt phân CaCO 3 là 95% Khối lượng muối thu được là
� tạo ra hai loại muối x mol NaHCO3 (n1 = 1)
2 3 Mà: n NaHCO 3 + n Na CO 2 3 = n CO 2 = 0,3
Từ (1) và (2) →x = n NaHCO 3 = 0,1�m NaHCO 3 = 0,1.84 = 8,4 gam
Na CO Na CO y = n = 0,2�m = 0,2.106 = 21,2 gam
→ Tổng khối lượng muối là : 8,4+21,2= 29,6 gam Đáp án A
Bài 3 Cho 4,48 lít khí CO 2 (đktc) hấp thụ hết vào 100 ml dung dịch chứa hỗn hợp KOH 0,6M và Ba(OH) 2 1,2M, thu được m gam kết tủa Giá trị của m là:
� tạo ra hai loại muối.
Bài 4 Hoà tan hoàn toàn 79,1 gam hỗn hợp Y gồm 2 muối CaCO3 vàBaCO3 bằng dung dịch HCl dư thu được 11,2 lit khí CO2 (đktc) Thành phần % khối lượng của BaCO3 trong hỗn hợp Y là
Bài 5 Cho 5,94 gam hỗn hợp K 2 CO 3 và Na 2 CO 3 tác dụng với dung dịch
H 2 SO 4 dư thu được 7,74 gam hỗn hợp các muối khan K 2 SO 4 và Na 2 SO 4 Thành phần của hỗn hợp ban đầu là:
A 3,18 g Na 2 CO 3 và 2,76 g K 2 CO 3 B 3,02 g Na 2 CO 3 và 2,25 g K 2 CO 3
C 3,81 g Na 2 CO 3 và 2,67 g K 2 CO 3 D 4,27 g Na 2 CO 3 và 3,82 g K 2 CO 3
Cứ 1 mol hỗn hợp phản ứng thì khối lượng tăng: 96 – 60 = 36 gam
0,05 mol khối lượng tăng: 7,74 – 5,94 = 1,8 gam
Na2CO3 106 19,2�3 →nNa CO 2 3= 0,03 �mNa CO 2 3= 3,18 gam Đáp án A
Bài 6 Hỗn hợp X gồm SO 2 và O 2 có tỉ khối hơi so với H 2 bằng 24 Cần thêm
Khi cho V lít O2 vào 20 lít hỗn hợp X, dung dịch Y thu được có tỉ khối giảm đi 1/6 Các thể tích khí được đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất Cần xác định giá trị của V.
Coi hỗn hợp X là chất khí có V = 20 lit và
→ Dung dịch Y gồm 10 lit SO2 và (10+ V) lit O2
Bài 7 Cho hỗn hợp X gồm H2, N 2 và NH3 có tỉ khối so với H2 bằng 8 đi qua dung dịch H 2 SO4 đặc, dư thì thể tích khí giảm đi một nửa Thành phần % thể tích của mỗi khí trong X lần lượt là
Khi cho hỗn hợp X qua dung dịch H2SO4 đặc, dư thì khí bị giữ lại là NH3 và có thể tích bằng
2 thể tích hỗn hợp X �%V NH 3 50%
Gọi khối lượng phân tử trung bình của H2 và N2 trong hỗn hợp là M
Bài 8 Cho 20,5 gam hỗn hợp 3 kim loại tác dụng hết với dung dịch HNO 3 loãng, dư thu được 1,12 lít (đktc) hỗn hợp Y gồm khí NO và NO 2 có tỉ khối so với H 2 là 21,4 Khối lượng muối nitrat tạo ra là
Coi hỗn hợp 3 kim loại là một kim loại M, hoá trị n, số mol là a
Bảo toàn electron ta có các quá trình cho và nhận electron :
Ta có: n NO (m) 3 - = na = 0,3+0,4 = 0,7 mmuối
Bài 9 Nung m gam bột sắt trong oxi, thu được 5,04 gam hỗn hợp chất rắn
X Hòa tan hết hỗn hợp X trong dung dịch HNO3 dư thấy thoát ra 0,784 lít (đktc) hỗn hợp Y gồm NO và NO 2 có tỉ khối so với H 2 là 19 Giá trị của m là:
Hỗn hợp chất rắn X có thể gồm các chất FeO, Fe2O3, Fe3O4, Fe dư
→ Quy đổi hỗn hợp X thành Fe và O
Vậy mFe = 0,07.56 = 3,92 gam Đáp án B
Bài 10 Hòa tan hoàn toàn 22,4 gam một kim loại M vào dung dịch H 2 SO4 đặc, nóng dư thu được dung dịch A và một khí B có khả năng làm phai màu cánh hoa hồng Hấp thụ hoàn toàn B vào 800 ml dung dịch NaOH 1M, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn cô cạn dung dịch, thu được 48,1 g chất rắn Kim loại M là
Hướng dẫn giải nNaOH = 0,8.1 = 0,8 mol
Khi cho SO2 tác dụng với NaOH thì sản phẩm thu được có thể bao gồm 1, 2 hoặc 3 chất: NaOH dư (M = 40), NaHSO3(M = 104) và Na 2 SO3(M6).
Quy đổi 1 mol muối Na2SO3 là 2 mol NaX với
Khi đó 48,1g chất rắn sẽ tương ứng với 0,8 mol
Giả sử kim loại có hóa trị n
0,7 n Chọn n= 2→M = 64→ Kim loại A là Cu Đáp án D
KẾT QUẢ KIỂM TRA THỰC NGHIỆM
- Kiểm nghiệm tính khả thi của việc kết hợp các biện pháp trung bình- đường chéo- quy đổi để giải bài toán hóa học
- Kiểm nghiệm tính đúng đắn của việc kết hợp các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học vào từng dạng bài tập cụ thể.
- Lớp thực nghiệm: 12A1 trường THPT Nguyễn Huệ -Eatoh- Krông Năng- Đăklăk.
- Lớp đối chứng: 12A2 trường THPT Nguyễn Huệ -Eatoh- Krông Năng- Đăklăk.
(Các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có kết quả điểm trung bình môn hóa tương đương nhau)
- Ở các lớp thực nghiệm: giáo viên sử dụng giáo án bài dạy kết hợp các biện pháp trung bình- đường chéo- quy đổi để giải bài toán hóa học
- Ở các lớp đối chứng: giáo viên sử dụng giáo án theo truyền thống.
(Cùng giáo viên dạy ở 2 lớp thực nghiệm và đối chứng )
- Phương tiện trực quan được sử dụng như nhau ở ở 2 lớp thực nghiệm và đối chứng.
Tiến hành kiểm tra: tiến hành 2 bài kiểm tra 1 tiết sau bài dạy
(Đề bài kiểm tra ở 2 lớp thực nghiệm và đối chứng là như nhau).
Bảng 1 Kết quả điểm kiểm tra của học sinh 2 lớp thực nghiệm và đối chứng Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Điểm
Bảng 2 Bảng phân loại điểm kiểm tra của 2 lớp
Lớp % yếu - kém % trung bình % khá % giỏi Tổng
Nhận xét kết quả kiểm tra thực nghiệm đối với học sinh
Phân tích kết quả về mặt định tính
Trong các giờ học thực nghiệm, học sinh thể hiện sự sôi nổi và hứng thú khi tham gia vào các hoạt động học tập, giúp họ nắm vững kiến thức và áp dụng vào bài toán hóa học một cách nhanh chóng hơn.
Giáo viên dạy lớp thực nghiệm nhấn mạnh rằng việc kết hợp phương pháp trung bình, đường chéo và quy đổi trong dạy học hóa học giúp học sinh giải quyết các bài toán nhanh chóng và chính xác.
Chất lượng học tập của học sinh lớp thực nghiệm vượt trội hơn so với học sinh khối lớp đối chứng Cụ thể, tỉ lệ phần trăm học sinh yếu kém và trung bình trong lớp thực nghiệm luôn thấp hơn so với khối đối chứng, trong khi tỉ lệ phần trăm học sinh khá giỏi của lớp thực nghiệm lại cao hơn đáng kể so với khối đối chứng.
Phân tích kết quả về mặt định lượng
Đường luỹ tích của khối thực nghiệm nằm bên phải và phía dưới đường luỹ tích khối đối chứng, cho thấy rằng chất lượng của lớp thực nghiệm vượt trội hơn so với lớp đối chứng.
Điểm trung bình cộng của học sinh trong lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng, cho thấy chất lượng học tập tốt hơn Bên cạnh đó, các giá trị S và V của lớp thực nghiệm luôn thấp hơn lớp đối chứng, điều này chứng tỏ lớp thực nghiệm không chỉ có chất lượng tốt mà còn đồng đều hơn.
+ Độ tin cậy của số liệu: so sánh các giá trị X của lớp thực nghiệm và đối chứng bằng chuẩn Student.