1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH CROWE thực hiện luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kiểm toán

109 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty TNHH Crowe Thực Hiện
Tác giả Bùi Bích Ngọc
Người hướng dẫn PGS.TS. Thịnh Văn Vinh
Trường học Học viện Tài chính
Chuyên ngành Kiểm toán
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 1,59 MB

Cấu trúc

  • 1.1. KHÁI QUÁT V Ề KHO Ả N M Ụ C TI Ề N L ƯƠ NG VÀ CÁC KHO Ả N TRÍCH THEO L ƯƠ NG (13)
    • 1.1.1. Khái niệm, nội dung của tiền lương và các khoản trích theo lương (13)
    • 1.1.2. Đặc điểm và ý nghĩa tiề n l ươ ng và các kho ả n trích theo l ươ ng (14)
    • 1.1.3. Ki ể m soát n ộ i b ộ c ủa đơ n v ị đố i v ớ i ti ề n l ươ ng và các kho ả n trích (15)
  • 1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠ NG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC (16)
    • 1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo (16)
    • 1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo (19)
    • 1.2.3. Khảo sát kiểm soát nội bộ khoản mục tiền lương và các khoản trích (19)
    • 1.2.4. Các sai sót th ường gặp khi kiểm toán khoản mục tiền lươ ng và các khoản trích theo lươ ng (23)
    • 1.3.1. L ậ p k ế ho ạ ch và so ạ n th ả o ch ươ ng trình ki ể m toán kho ả n m ụ c ti ề n (24)
    • 1.3.2. Thực hiện kiểm toán (29)
    • 1.3.3. T ổ ng h ợ p k ế t qu ả ki ể m toán (36)
    • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát tri ể n c ủ a Công ty TNHH CROWE (38)
    • 2.1.2 Đặc điể m ho ạt độ ng c ủ a Công ty TNHH CROWE (39)
    • 2.1.3 Đặc điể m t ổ ch ứ c b ộ máy qu ả n lý c ủ a công ty (40)
    • 2.1.4 Tình hình ho ạt độ ng c ủa công ty trong 3 năm gầ n nh ấ t (41)
    • 2.1.5 Đặc điể m t ổ ch ứ c công tác ki ể m toán t ạ i Công ty TNHH CROWE (42)
    • 2.1.6 Quy trình chung ki ể m toán báo cáo tài chính c ủ a công ty TNHH (44)
  • 2.2. TH Ự C TR Ạ NG QUY TRÌNH KI Ể M TOÁN KHO Ả N M Ụ C TI Ề N (47)
    • 2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán (47)
    • 2.2.2. Th ự c tr ạng giai đoạ n th ự c hi ệ n ki ể m toán (56)
    • 2.2.3 K ế t thúc ki ể m toán (68)
  • 2.3 ĐÁNH GIÁ THỰ C TR Ạ NG QUY TRÌNH KI Ể M TOÁN KHO Ả N M Ụ C (69)
    • 2.3.1. Ưu điểm (69)
    • 2.3.2. H ạ n ch ế (70)
    • 2.3.3 Nguyên nhân c ủ a các h ạ n ch ế (73)
  • 3.1. ĐỊ NH H ƯỚ NG PHÁT TRI Ể N C Ủ A CÔNG TY VÀ S Ự C Ầ N THI Ế T (76)
    • 3.1.1 Đị nh h ướ ng phát tri ể n c ủ a công ty TNHH CROWE Vi ệ t Nam trong (76)
    • 3.1.2 S ự c ầ n thi ế t ph ả i hoàn thi ệ n quy trình ki ể m toán kho ả n m ụ c ti ề n (77)
  • 3.2. NGUYÊN T Ắ C VÀ YÊU C Ầ U HOÀN THI Ệ N QUY TRÌNH KI Ể M TOÁN KHO Ả N M Ụ C TI Ề N L ƯƠ NG VÀ CÁC KHO Ả N TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH CROWE (78)
    • 3.2.1 Nguyên t ắ c hoàn thi ệ n (78)
    • 3.2.2 Yêu c ầ u hoàn thi ệ n (79)
  • 3.3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN (80)
    • 3.3.1. Gi ả i pháp hoàn thi ện giai đoạ n l ậ p k ế ho ạ ch ki ể m toán (80)
    • 3.3.2 Giải pháp hoàn thiện giai đoạn thực hiện kiểm toán (81)
    • 3.3.3. Giải pháp hoàn thiện giai đoạn kết thúc kiểm toán (83)
  • 3.4. ĐIỀ U KI Ệ N TH Ự C HI Ệ N CÁC GI Ả I PHÁP (84)
    • 3.4.1. V ề phía Nhà n ướ c và B ộ tài chính (84)
    • 3.4.2. V ề phía KTV (85)
    • 3.4.3. V ề phía Công ty TNHH CROWE Vi ệ t Nam (85)
    • 3.4.4. Về phía Hiệp hội nghề nghiệp (86)
    • 3.4.5 Về phía khách hàng được kiểm toán (86)

Nội dung

KHÁI QUÁT V Ề KHO Ả N M Ụ C TI Ề N L ƯƠ NG VÀ CÁC KHO Ả N TRÍCH THEO L ƯƠ NG

Khái niệm, nội dung của tiền lương và các khoản trích theo lương

Tiền lương, hay còn gọi là tiền công, là khoản thù lao mà doanh nghiệp chi trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp Mục đích của tiền lương là đảm bảo người lao động có đủ điều kiện để tái sản xuất sức lao động, cũng như nâng cao và bồi dưỡng năng lực lao động của họ.

Các khoản trích theo lương bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp Trong đó:

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một hệ thống bảo vệ tài chính cho người lao động, giúp bù đắp một phần thu nhập khi họ gặp phải các tình huống như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hoặc khi đến tuổi nghỉ hưu Theo Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11, mức đóng BHXH được tính là 25,5% trên tổng tiền lương cấp bậc, trong đó doanh nghiệp chịu trách nhiệm 17,5% và người lao động đóng 8%.

Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm phi lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức nhằm chăm sóc sức khỏe, với các đối tượng tham gia theo quy định của Luật Bảo hiểm Y tế số 25/2008/QH12 Theo điều 12 của luật này, các đối tượng có trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế được xác định rõ ràng Cách tính bảo hiểm y tế là 4,5% trên tổng tiền lương cấp bậc, trong đó doanh nghiệp đóng 3% và người lao động đóng 1,5%.

Kinh phí công đoàn là nguồn tài chính sử dụng cho việc thực hiện quyền và trách nhiệm của Công đoàn, đồng thời duy trì hoạt động của hệ thống công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn số 12/2012/QH13 Mức đóng kinh phí công đoàn được xác định là 2% quỹ tiền lương làm căn cứ để đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động, theo Nghị định 191/2013/NĐ-CP Doanh nghiệp có trách nhiệm đóng đủ 2% kinh phí công đoàn, trong khi người lao động không phải đóng góp khoản này.

Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là hình thức hỗ trợ tài chính cho người lao động mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa tìm được công việc mới Mức đóng góp cho BHTN được tính là 2% trên tổng tiền lương cấp bậc, trong đó doanh nghiệp đóng 1% và người lao động cũng đóng 1%.

Đặc điểm và ý nghĩa tiề n l ươ ng và các kho ả n trích theo l ươ ng

Khoản mục tiền lương đóng vai trò quan trọng trong các đơn vị, không chỉ phản ánh chi phí đầu vào mà còn là cơ sở để xác định chi phí đầu ra, giúp tính toán giá thành sản phẩm và dịch vụ một cách chính xác.

Chi phí tiền lương gắn liền với các nghĩa vụ như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và Thuế TNCN, do đó, việc xảy ra sai phạm trong lĩnh vực này có thể dẫn đến hậu quả pháp lý nghiêm trọng.

Khoản mục tiền lương trải qua nhiều giai đoạn, bao gồm thu thập thông tin và tính toán, liên quan đến người lao động và các tài sản nhạy cảm như tiền và séc Do đó, nó dễ bị tính toán sai và trở thành mục tiêu cho hành vi tham ô chiếm dụng.

Việc xác định kết quả lao động để trả lương và tăng lương cần sự đánh giá chính xác từ các nhà quản lý Nếu không đánh giá đúng cống hiến của nhân viên, có thể dẫn đến việc trả lương không công bằng và không thỏa đáng, gây ra nguy cơ mất mát nguồn nhân lực chất lượng cao cho tổ chức.

Hiệu quả hoạt động của đơn vị phụ thuộc vào tính hiệu quả của các yếu tố như giá bán sản phẩm cạnh tranh, năng suất lao động cao, và khả năng tuyển dụng cũng như giữ chân những nhân lực chủ chốt.

- Trong BCTC, khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa như sau:

+Trên BCĐKT: Tại cuối năm tài chính, số dư tiền lương còn phải trả người lao động nằm trong số dư tài khoản Phải trả người lao động (TK 334);

Sốdư các khoản trích theo lương nằm trong sốdư tài khoản Phải trả, phải nộp khác (TK 338)

Chi phí lương và các khoản trích theo lương được phân bổ vào các tài khoản như Chi phí sản xuất chung (TK 627), Giá vốn hàng bán (TK 632), Chi phí bán hàng (TK 641) và Chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642) trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Ki ể m soát n ộ i b ộ c ủa đơ n v ị đố i v ớ i ti ề n l ươ ng và các kho ả n trích

Kiểm soát nội bộ đối với tiền lương và các khoản trích theo lương bao gồm các bước công việc chủ yếu:

- Tiếp nhận và quản lý lao động

- Theo dõi và ghi nhận thời gian lao động, khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ hoàn thành

- Tính lương, lập bảng lương và ghi chép số sách

- Thanh toán lương và các khoản khác cho công nhân viên

- Giải quyết chế độ vềlương và chấm dứt hợp đồng lao động

Mỗi bước công việc cần có chức năng kiểm soát nội bộ độc lập và thẩm quyền phê duyệt phù hợp Để đảm bảo kiểm soát hiệu quả, đơn vị cần thực hiện các công việc kiểm soát cụ thể cho từng khâu Nội dung công việc kiểm soát nội bộ (KSNB) có sự khác biệt tùy theo từng hoạt động, nhưng có thể khái quát qua những nhiệm vụ chính sau đây.

1/ Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và KSNB nói riêng cho từng khâu công việc cụ thể Những công việc này có thể chia làm 2 loại:

Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của các cá nhân hoặc bộ phận liên quan đến xử lý công việc là rất quan trọng Điều này bao gồm việc theo dõi và quản lý lao động, chấm công và tính lương Những quy định này không chỉ thể hiện trách nhiệm chuyên môn mà còn đảm bảo kiểm soát hiệu quả trong quá trình tiếp nhận lao động, chấm công và tính lương, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý nhân sự.

Quy định về trình tự và thủ tục kiểm soát nội bộ (KSNB) bao gồm các bước thực hiện và xử lý công việc, như: quy trình tiếp nhận lao động, quy trình chấm công, và quy trình tính lương Những quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý nhân sự.

2/ Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm soát nói trên: tổ chức phân công, bố trí nhân sự; phổ biến, quán triệt về chức năng, nhiệm vụ; kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định; …

KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠ NG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC

Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo

Mục tiêu chung của kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương là xác nhận độ tin cậy của thông tin trong báo cáo tài chính so với các chuẩn mực đã được thiết lập Kiểm toán này nhằm đảm bảo rằng các số liệu liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương được trình bày một cách chính xác và minh bạch.

Để đảm bảo tính chính xác trong quá trình hạch toán và tổng hợp số liệu về tiền lương cũng như các khoản trích theo lương, việc thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp là vô cùng cần thiết.

KTV có đủ cơ sở để đánh giá tính trung thực và hợp lý của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, đặc biệt là các khoản chi phí lương, các khoản phải thanh toán cho nhân viên, thuế và các nghĩa vụ tài chính liên quan đến lương.

Có cơ sở để kết luận về các chỉ tiêu liên quan như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí nhân viên quản lý và nợ phải trả công nhân viên khi thực hiện kiểm toán các khoản mục liên quan.

Mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương:

Đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện trên ba khía cạnh chính.

+ Đánh giá việc xây dựng (thiết kế) hệ thống kiểm soát nội bộ trên các khía cạnh tồn tại, đầy đủ, phù hợp;

+ Đánh giá việc thực hiện (vận hành) hệ thống kiểm soát nội bộ trên các khía cạnh hiệu lực và liên tục;

- Xác nhận độ tin cậy của thông tin có liên quan đến khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương, bao gồm:

Các thông tin liên quan đến nghiệp vụ tiền lương bao gồm các khoản trích theo lương, được phân tích từ các khía cạnh phát sinh, tính toán, đánh giá và phân loại.

Số dư tiền lương và các khoản trích theo lương liên quan đến nhiều khía cạnh như nghĩa vụ tài chính, sự cộng dồn trong quá trình tính toán, cũng như cách trình bày và công bố thông tin một cách minh bạch.

+ Các thông tin liên quan đến việc trình bày và thuyết minh tiền lương và các khoản trích theo lương.

Bảng 1.1: Cơ sở dẫn liệu và mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương

Các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương cần được ghi chép vào sổ sách kế toán một cách thực tế và phải có liên quan đến đơn vị.

Tính đầy đủ Tiền lương và các khoản trích theo lương phát sinh phải được ghi chép đầy đủ

Để đảm bảo tính chính xác, tiền lương và các khoản trích theo lương cần được ghi chép đúng số lượng và số tiền Đồng thời, việc phân loại tiền lương và các khoản trích cũng phải được thực hiện chính xác, ghi nhận vào các tài khoản phù hợp.

Tính đúng kỳ Tiền lương và các khoản trích theo lương phải được ghi nhận đúng kỳ kế toán

Bảng 1.2: Cơ sở dẫn liệu và mục tiêu kiểm toán số dư tài khoản tiền lương và các khoản trích theo lương

Tính hiện hữu Số dư TK phải trả người lao động và TK phải trả, phải nộp khác trình bày trên

BCTC phải tồn tại thực tế tại thời điểm báo cáo

Doanh nghiệp có nghĩa vụ đối với các khoản phải trả người lao động và các khoản phải trả khác

Cần đảm bảo rằng số dư tài khoản phải trả cho người lao động và các khoản phải nộp khác đã được ghi nhận một cách đầy đủ Việc đánh giá và phân bổ các khoản này là rất quan trọng để duy trì tính chính xác trong báo cáo tài chính.

Xác minh tính chính xác và đúng đắn của số dư tiền lương cùng các khoản phải trả cho công nhân viên vào cuối kỳ là rất quan trọng Cần đảm bảo rằng việc tính toán, đánh giá và hạch toán các khoản này được thực hiện một cách chính xác và đúng kỳ hạn.

Căn cứ kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo

Căn cứ kiểm toán khoản mụctiền lương và các khoản trích theo lương:

Các quy định và quy chế trong công tác kiểm soát nội bộ (KSNB) bao gồm quy chế tuyển dụng và phân công lao động, quy định về quản lý và sử dụng lao động, quy chế tiền lương và tiền thưởng, cùng với các quy định liên quan đến ghi chép lương và phát lương cho người lao động.

Các văn bản pháp lý hiện hành liên quan đến tiền lương, lao động và công đoàn bao gồm Bộ luật Lao động cùng các thông tư hướng dẫn, Luật Bảo hiểm xã hội và các thông tư hướng dẫn, Luật Bảo hiểm y tế, và Luật Công đoàn.

Các tài liệu pháp lý cần thiết cho các nghiệp vụ lao động bao gồm hợp đồng lao động, thanh lý hợp đồng lao động, các tài liệu về định mức lao động và tiền lương, cùng với kế hoạch và dự toán chi phí nhân công.

Các chứng từ kế toán quan trọng bao gồm bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng thang toán lương, bảng thanh toán BHXH, bảng phân bổ tiền lương cùng các khoản trích theo lương, và phiếu chi lương.

- Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các TK có liên quan như: Sổ cái và sổ chi tiết các TK 334, TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389), TK 622, TK 6271,

TK 6411, TK 6421, TK 333 (3334, 3335), TK 111, TK 112, TK 138, TK 141,

- Các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị có liên quan.

Khảo sát kiểm soát nội bộ khoản mục tiền lương và các khoản trích

Kiểm toán viên thực hiện khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp để đánh giá hiệu quả và tính hiệu lực của hệ thống này.

- Đánh giá việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ về tiền lương và nhân sự trên các khía cạnh đầy đủ, phù hợp;

- Đánh giá sự hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ về tiền lương và nhân sự trên các khía cạnh hiện hữu, hiệu lực, liên tục;

- Đánh giá sự thực hiện các nguyên tắc kiểm soát: nguyên tắc phân công, phân nhiệm; nguyên tắc phê chuẩn, ủy quyền; nguyên tắc bất kiêm nhiệm

Dựa trên các khảo sát, kiểm toán viên đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát và từ đó quyết định phạm vi cũng như mức độ kiểm tra cơ bản sẽ được thực hiện.

Khảo sát thiết kế và xây dựng quy chế kiểm soát nội bộ là cần thiết để đảm bảo tính khoa học, chặt chẽ và đầy đủ trong việc kiểm soát chi phí tiền lương Cần xác định xem đơn vị đã ban hành các chính sách, chế độ và quy định cụ thể để quản lý và theo dõi tiền lương hay chưa Đồng thời, cần xem xét tính hợp lệ của người phê duyệt các khoản chi tiền lương, đảm bảo họ có đúng thẩm quyền và trách nhiệm trong quá trình này.

Vào thứ hai, tiến hành khảo sát việc thực hiện các quy chế kiểm soát nội bộ đã được xây dựng, nhằm đánh giá tính nghiêm ngặt và hiệu lực của chúng Điều này bao gồm việc phân công công việc, hướng dẫn thực hiện, và kiểm tra quy trình duyệt chi để đảm bảo mọi hoạt động diễn ra đúng quy định.

- Thứ ba, khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động kiểm soát nội bộxem chúng có được thực hiện liên tục không

1.2.3.3 Phương pháp khảo sát Để thu thập các thông tin về KSNB, KTV áp dụng phương pháp kiểm toán tuân thủ thông qua vận dụng các thủ tục kiểm toán chủ yếu sau:

KTV tiến hành thu thập và kiểm tra các chính sách, quy định liên quan đến chi phí tiền lương, bao gồm nghị quyết về tiền lương trong đại hội cổ đông, công văn khen thưởng và phụ cấp cho cán bộ công nhân viên, cùng với các văn bản pháp luật do nhà nước ban hành.

- Quan sát: KTV tiến hành quan sát thực tế ở đơn vị có làm đúng như quy định không;

KTV thực hiện phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi bảng câu hỏi để xác minh xem đơn vị có tuân thủ đúng các quy định hay không.

- Yêu cầu các bộ phận có liên quan tiến hành làm lại để KTV kiểm tra 1.2.3.4 Quy trình khảo sát

- Tìm hiểu về cơ cấu HTKSNB của đơn vịđược kiểm toán

Kiểm toán viên thu thập hiểu biết về kiểm soát nội bộ trên các mặt chủ yếu:

+ Thu thập hiểu biết về môi trường kiểm soát;

Quy trình nhận diện rủi ro trong lập BCTC đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ các mục tiêu tài chính và quyết định các hành động xử lý rủi ro phù hợp Việc thu thập thông tin chi tiết về các rủi ro tiềm ẩn giúp các doanh nghiệp đưa ra các chiến lược hiệu quả nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến báo cáo tài chính.

+ Thu thập hiểu biết về hệ thống thông tin về các loại nghiệp vụ, số dư tài khoản và trình bày trên BCTC;

+ Thu thập hiểu biết về các hoạt động kiểm soát đểđánh giá rủi ro có sai sót;

+ Thu thập hiểu biết về các loại hoạt động chủ yếu mà đơn vị áp dụng để giám sát KSNB;

+ Mô tả hiểu biết về KSNB

Đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán dựa trên sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) là một bước quan trọng Sau khi nắm vững các thành phần của kiểm soát nội bộ (KSNB), kiểm toán viên (KTV) sẽ tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát liên quan đến số dư tài khoản, loại nghiệp vụ và cách trình bày trên báo cáo tài chính (BCTC) Để thực hiện việc đánh giá này, KTV cần nhận diện các mục tiêu kiểm soát một cách rõ ràng.

+ Nhận diện quy trình kiểm soát đặc thù;

Đánh giá nhược điểm của KSNB theo các mục tiêu cho thấy rằng sự thiếu hụt các thủ tục và quy trình kiểm soát thích hợp có thể dẫn đến việc gia tăng rủi ro và khả năng xuất hiện nhiều sai phạm nghiêm trọng.

Đánh giá rủi ro kiểm soát được thực hiện dựa trên yếu tố định tính, phân loại thành các mức độ: cao, trung bình hoặc thấp Việc này bao gồm thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để đảm bảo hiệu quả trong quản lý rủi ro.

Thử nghiệm kiểm soát là quá trình kiểm tra nhằm thu thập chứng cứ kiểm toán, đánh giá tính phù hợp của thiết kế và hiệu quả vận hành của hệ thống kế toán cùng với kiểm soát nội bộ.

Khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên cần thu thập bằng chứng xác thực về hiệu quả của kiểm soát nội bộ trên nhiều khía cạnh khác nhau.

+ Về thiết kế: xem xét kiểm soát nội bộ có được thiết kế để hướng đến ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai phạm

Kiểm soát nội bộ cần được duy trì và hoạt động liên tục trong suốt niên độ kế toán Các thử nghiệm kiểm soát sẽ được thực hiện bằng những phương pháp khác nhau, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

Phương pháp kiểm tra tài liệu và thực hiện lại các thủ tục kiểm soát là cần thiết khi các thủ tục này để lại dấu vết trực tiếp trên tài liệu, chẳng hạn như chữ ký phê duyệt và hóa đơn lưu.

Các sai sót th ường gặp khi kiểm toán khoản mục tiền lươ ng và các khoản trích theo lươ ng

Khi thực hiện kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương, KTV thường gặp phải hai loại sai sót chính: sai tăng và sai giảm Thực tế cho thấy, sai sót tăng về chi phí tiền lương xảy ra nhiều hơn, do chi phí này được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN, dẫn đến việc khai khống chi phí tiền lương để giảm số thuế TNDN phải nộp Các khả năng sai phạm liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương cần được chú ý để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

- Tiền lương khai khống nhằm tăng chi phí, giảm lợi nhuận, giảm số thuế TNDN phải nộp

- Các khoản trích theo lương tính toán, đánh giá, hạch toán sai

Phân bổ chi phí tiền lương không hợp lý có thể dẫn đến việc điều chỉnh sai lệch các chỉ tiêu quan trọng như giá thành, giá vốn hàng bán và chi phí sản xuất kinh doanh Hành động này không chỉ ảnh hưởng đến tính chính xác của các báo cáo tài chính mà còn có thể tạo ra những quyết định sai lầm trong quản lý và đầu tư.

Ngoài ra còn có một số khả năng sai phạm khác như:

- Chưa có kế hoạch về tiền lương mà chỉ có kế hoạch trả lương cho công nhân viên

- Chưa xây dựng quy chế trả lương có sự phê duyệt của người có thẩm quyền, cách thức tính

Chưa đăng ký với cơ quan thuế địa phương về tổng quỹ lương phải trả trong năm, dựa trên phương pháp tính lương, có thể dẫn đến việc không tuân thủ quy định khi nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không đúng kỳ

- Hạch toán một số khoản có tính chất lương như tiền ăn ca, tiền làm thêm giờ vào chi phí mà không thông qua TK 334

- Chưa ký đầy đủ hợp đồng lao động với cán bộ công nhân viên theo quy định

- Không có hợp đồng với nhân viên tạm thời, làm việc theo thời vụ theo quy định

- Số phát sinh trên sổ kế toán không trùng khớp với số liệu lương của người lao động

1.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

L ậ p k ế ho ạ ch và so ạ n th ả o ch ươ ng trình ki ể m toán kho ả n m ụ c ti ề n

Lập kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên và quan trọng trong quá trình kiểm toán, ảnh hưởng đến các bước tiếp theo Kế hoạch này định hướng các công việc cần thực hiện, đồng thời xác định các điều kiện cần thiết để tiến hành kiểm toán theo trình tự cụ thể Nội dung kế hoạch phải làm nổi bật tình hình hoạt động và kinh doanh của đơn vị, hệ thống kế toán, và hệ thống kiểm soát nội bộ Từ đó, xác định mức trọng yếu, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, và các vấn đề nhân sự cũng như lịch trình cho cuộc kiểm toán Một trong những công việc quan trọng trong lập kế hoạch kiểm toán là tìm hiểu thông tin về đơn vị và môi trường hoạt động liên quan đến khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương.

KTV thu thập các thông tin liên quan đến kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương:

Tính chất kinh doanh của doanh nghiệp được xác định qua việc sử dụng lao động, bao gồm ngành nghề sử dụng nhiều vốn hay lao động, quy trình sản xuất tự động hay thủ công Tỷ lệ chi phí nhân công trên doanh thu cũng là yếu tố quan trọng Doanh nghiệp cần xem xét loại lao động tuyển dụng như lao động kỹ thuật hay lao động phổ thông, cũng như mức độ độc lập trong công việc của nhân viên, từ đó xác định mức độ giám sát cần thiết.

Trong năm qua, tình hình sử dụng lao động tại công ty đã có sự biến động đáng kể, với tổng số nhân viên hiện tại bao gồm cả nhân viên trực tiếp và gián tiếp Cụ thể, số lượng nhân viên văn phòng chính và các chi nhánh cũng được ghi nhận Dựa trên các dự báo và kế hoạch phát triển, chúng tôi dự kiến sẽ điều chỉnh số lượng lao động trong những năm tới để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng và nâng cao hiệu quả hoạt động.

- Quy chế lương, các điều kiện chung trong hợp đồng LĐ cho từng loại

LĐ chủ yếu bao gồm cách tính lương theo sản phẩm hoặc thời gian, xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá, các khoản phụ cấp, và tiền làm thêm giờ (nếu có) Hình thức trả lương có thể là tiền mặt hoặc chuyển khoản ngân hàng.

Lợi ích dành cho lao động cao cấp bao gồm phụ cấp tiền nhà, trợ cấp chuyển vùng một lần cho người nước ngoài, tiền mua vé máy bay khứ hồi, hỗ trợ học phí cho con của người lao động, thẻ hội viên sân golf, thưởng cổ phiếu, và phương tiện đưa đón.

- Các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn)

Các quy định pháp luật liên quan đến lao động và thuế thu nhập cá nhân rất quan trọng trong việc quản lý nguồn nhân lực Việc tìm hiểu về kiểm soát nội bộ (KSNB) của đơn vị đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương giúp đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quá trình chi trả Điều này không chỉ tuân thủ quy định pháp luật mà còn nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của tổ chức.

Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để giải quyết các vấn đề cụ thể như khả năng kiểm toán và thiết kế các thủ tục cơ bản.

Mục tiêu của bài viết là giúp kiểm toán viên (KTV) hiểu rõ hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) để đánh giá rủi ro kiểm soát, từ đó lập kế hoạch kiểm toán và xác định thời gian, phạm vi các thử nghiệm cần thiết cho khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương Để đạt được điều này, KTV cần tìm hiểu đầy đủ 5 yếu tố của cơ cấu kiểm soát liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương.

Môi trường kiểm soát rất quan trọng, vì vậy KTV cần nắm rõ chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của BGD cùng các bộ phận quản lý nhân sự, như phòng nhân sự và phòng kế toán Ngoài ra, KTV cũng cần hiểu rõ quyền hạn của các bộ phận này, cũng như vai trò của kiểm toán nội bộ trong việc thực hiện các chính sách và thủ tục liên quan đến nhân sự, nhằm phân định trách nhiệm một cách rõ ràng.

Hệ thống kế toán bao gồm chứng từ, tài khoản và sổ kế toán, giúp ghi chép và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế cũng như các nghiệp vụ liên quan trong từng khoản mục.

Thủ tục kiểm soát và bộ phận Kiểm soát nội bộ (KSNB) cần được đánh giá dựa trên ba nguyên tắc cơ bản: phân công, phân nhiệm; bất kiêm nhiệm; và ủy quyền Kiểm toán viên (KTV) phải xem xét liệu hệ thống KSNB có được thiết kế để đáp ứng những nguyên tắc này hay không, đồng thời kiểm tra sự hiện hữu và tính liên tục của các thủ tục kiểm soát Chất lượng hệ thống KSNB được coi là tốt khi đảm bảo các yếu tố này.

+ Thường xuyên cập nhật các thông tin quan trọng cho chủ thể quản lý (ban lãnh đạo) và những người có thẩm quyền

Hệ thống truyền thông hiệu quả giúp mọi nhân viên trong tổ chức, từ cấp thấp đến cấp cao, hiểu rõ và nắm vững các nội quy, quy định Điều này đảm bảo thông tin được cung cấp một cách kịp thời và chính xác, góp phần nâng cao hiệu suất làm việc và sự tuân thủ trong tổ chức.

Thiết lập kênh thông tin hiệu quả cho phép các đối tượng quản lý báo cáo công việc và những khó khăn gặp phải Đồng thời, cần xây dựng các chương trình và kế hoạch ứng cứu sự cố nhằm bảo vệ thông tin dữ liệu Cuối cùng, thực hiện phân tích sơ bộ đối với các khoản mục liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương là rất quan trọng.

Mục tiêu của KTV là thực hiện phân tích sơ bộ để phát hiện những biến động và biểu hiện bất thường liên quan đến khoản mục tiền lương cùng các khoản trích theo lương, từ đó tập trung vào việc kiểm tra và làm rõ các vấn đề này.

KTV thực hiện phân tích số liệu và thông tin để phát hiện xu hướng, biến động và mối quan hệ mâu thuẫn với các thông tin khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị dự kiến Thủ tục phân tích trong giai đoạn kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương giúp KTV xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục KTV sử dụng hai loại thủ tục phân tích để thực hiện nhiệm vụ này.

Thực hiện kiểm toán

1.3.2.1 Khảo sát về kiểm soát nội bộ

Khi kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kiểm toán viên (KTV) cần khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) liên quan Để xác định phạm vi thử nghiệm, KTV sẽ đánh giá thiết kế và tính đầy đủ của các quy định KSNB bằng cách nghiên cứu các tài liệu như quy chế tính lương và quy định chi trả lương của doanh nghiệp Ngoài ra, KTV cũng nên phỏng vấn những người liên quan để hiểu rõ hơn về quy chế và quy trình kiểm soát Cuối cùng, KTV cần khảo sát việc áp dụng thực tế các quy chế KSNB để đảm bảo tính hiệu quả trong quản lý tiền lương.

Sử dụng kỹ thuật phỏng vấn và bảng câu hỏi để thu thập chứng cứ về việc phân công, phân nhiệm và tách biệt chức năng quản lý dân sự là rất quan trọng Cần theo dõi kết quả lao động và đảm bảo việc tính toán, trả lương của đơn vị diễn ra đúng đắn và thường xuyên Doanh nghiệp cần thực hiện quy chế tuyển dụng lao động một cách liên tục cho mọi trường hợp, đồng thời lưu trữ đầy đủ các biến động về lương trong hồ sơ nhân viên và thông báo kịp thời cho người lao động cũng như bộ phận tính lương.

Sử dụng kỹ thuật quan sát, như việc theo dõi chấm công, ghi giờ, nghiệm thu sản phẩm hoàn thành và phát lương, là cách hiệu quả để thu thập bằng chứng về việc thực hiện các quy chế và thủ tục kiểm soát.

Kiểm tra tài liệu như hồ sơ nhân viên, bảng chấm công và thẻ tính giờ là cần thiết để thu thập bằng chứng xác đáng về việc thực hiện thường xuyên và liên tục các quy chế.

Yêu cầu đơn vị thực hiện lại một số quy trình đánh giá, bao gồm việc trả lương và chấm công bằng máy Đồng thời, cần khảo sát tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động kiểm soát nội bộ (KSNB).

Quan sát là phương pháp theo dõi các hiện tượng, chu kỳ hoặc thủ tục mà khách hàng thực hiện, giúp đánh giá thực trạng hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ (KSNB) của họ Phương pháp này cung cấp cho kiểm toán viên (KTV) những bằng chứng về sự tồn tại và hiệu quả của các thủ tục kiểm soát mà đơn vị đã thiết lập.

Điều tra là quá trình thu thập thông tin từ những người có chuyên môn trong và ngoài đơn vị kiểm toán Phương pháp điều tra có thể bao gồm việc gửi văn bản, phỏng vấn hoặc trao đổi kết quả, nhằm cung cấp cho kiểm toán viên những thông tin mới hoặc bổ sung để củng cố các bằng chứng đã có.

Phỏng vấn là phương pháp đặt câu hỏi để thu thập thông tin từ nhân viên và khách thể kiểm toán Kỹ thuật này được sử dụng phổ biến trong quá trình kiểm toán, giúp KTV có cái nhìn sâu sắc và toàn diện về hệ thống Kiểm soát Nội bộ (KSNB) của đơn vị Bằng chứng thu được từ phỏng vấn cung cấp thông tin quan trọng cho quy trình kiểm toán.

- Thực hiện lại: là phép lặp lại hoạt động của một thủ tục kiểm soát nhằm xác định mức độ hữu hiệu của thủ tục kiểm soát đó.

Kiểm tra từ đầu đến cuối là một phương pháp kết hợp kỹ thuật phỏng vấn và quan sát theo trình tự chi tiết của các nghiệp vụ cụ thể Kỹ thuật này thường tốn nhiều công sức và chi phí, vì vậy chỉ được áp dụng cho những nghiệp vụ quan trọng.

- Kiểm tra ngược lại: là biện pháp kiểm tra một nghiệp vụ từ sổ cái ngược lại tới thời điểm bắt đầu phát sinh nghiệp vụ này

Kết luận về rủi ro kiểm soát:

Dựa trên bằng chứng thu thập từ khảo sát về kiểm soát nội bộ (KSNB) liên quan đến khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương, kiểm toán viên (KTV) đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát của các khoản mục này Điều này sẽ làm cơ sở cho việc xác định phạm vi và nội dung các thủ tục kiểm toán cơ bản phù hợp.

KTV đánh giá rủi ro kiểm soát cao đối với cơ sở dẫn liệu của BCTC khi hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không đầy đủ và hiệu quả Ngoài ra, KTV cũng không có đủ cơ sở để đánh giá tính thích hợp, đầy đủ và hiệu quả của hai hệ thống này.

Khi KTV có đủ điều kiện và kế hoạch thử nghiệm kiểm soát, họ có thể đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ không cao đối với cơ sở dẫn liệu của BCTC Nếu KTV thu thập được đầy đủ bằng chứng và kết luận rằng hệ thống kế toán cùng hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, khả năng ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các gian lận và sai sót trọng yếu sẽ được đảm bảo.

Kết quả khảo sát về kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ giúp kiểm toán viên (KTV) xác định các khảo sát cơ bản tiếp theo một cách hợp lý Nếu hệ thống KSNB cho khoản mục này hoạt động hiệu quả, KTV có thể giảm bớt phạm vi của các khảo sát cơ bản.

Bảng 1.3: Một số thủ tục khảo sát nội bộ chủ yếu

Mục tiêu KSNB Thủ tục KSNB

Xác định tất cả các khoản trả cho người lao động là chi phí hợp lý, điều này cần tuân thủ các điều khoản quy định trong hợp đồng lao động cũng như điều lệ và quy chế tiền lương của công ty.

Xác định các khoản chi phí tiền lương của doanh nghiệp là rất quan trọng Để đảm bảo tính chính xác, cần đối chiếu chi phí tiền lương trên sổ chi tiết tài khoản với bảng lương, hợp đồng lao động và danh sách chi trả lương hàng tháng của doanh nghiệp.

1.3.2.2.1 Thực hiện các thủ tục phân tích cơ bản

T ổ ng h ợ p k ế t qu ả ki ể m toán

Sau khi hoàn tất kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kiểm toán viên cần tổng hợp kết quả để đưa ra ý kiến kết luận về các chỉ tiêu liên quan Việc này sẽ hỗ trợ cho quá trình nhận xét và lập báo cáo kiểm toán chính xác và hiệu quả.

Kiểm toán viên cần thông báo cho khách hàng về mọi sai phạm phát hiện và soạn thảo bút toán điều chỉnh yêu cầu khách hàng thực hiện Tất cả bút toán điều chỉnh liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương phải được lập để tổng hợp các bút toán điều chỉnh của tất cả các khoản mục liên quan.

Biên bản kiểm toán là tài liệu tổng hợp các vấn đề phát hiện liên quan đến các khoản mục, người thực hiện và hướng xử lý cho những vấn đề đó, nhằm đưa ra ý kiến nhận xét về từng khoản mục và toàn bộ báo cáo tài chính (BCTC) Đối với tiền lương và các khoản trích theo lương, biên bản kiểm toán thường bao gồm các nội dung chính như sau:

Khi kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương, đã xác định được có sai phạm hoặc không có sai phạm.

- Nguyên nhân của các sai lệch: hợp lý hay không hợp lý?

- Soạn thảo các bút toán điều chỉnh sai phạm đã tìm được

- Kết luận về việc đạt được mục tiêu kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương hay chưa và các vấn đềlưu ý khác.

Kiểm toán viên có khả năng đánh giá quy trình kiểm soát nội bộ và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm cải thiện hệ thống này.

Chương 1 đã viết về những vấn đề lý luận về kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC Đây là cơ sở để nghiên cứu thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương ở chương 2 và đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục ở chương 3 Cụ thể là từ những vấn đề lý luận này khi so sánh với thực trạng kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH CROWE sẽ tìm ra được những ưu điểm và nhược điểm cần khắc phục của quá trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC

TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG

KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH CROWE

2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH CROWE VIỆT NAM

Quá trình hình thành và phát tri ể n c ủ a Công ty TNHH CROWE

Giới thiệu chung về công ty:

• Tên công ty: Công ty TNHH Crowe Việt Nam

• Tên tiếng Anh: Crowe Vietnam Co., Ltd

• Công ty được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0103021019-001 ngày 13/11/2008 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp

• Đại diện pháp luật/Tổng Giám Đốc: Nguyễn Quỳnh Nam

• Trụ sở chính: Tầng 12 – Tòa nhà IPH – 241 Xuân Thủy, phường Dịch

Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội

Văn phòng HCM: Tầng 14, Tòa nhà TNR, 180-192 Nguyễn Công Trứ,

Quận 1, TP Hồ Chí Minh

• Trang web: www.crowe.vn

Ngành nghề kinh doanh của chúng tôi bao gồm Dịch vụ Kiểm toán, Dịch vụ Kế toán, Tư vấn tài chính, Tư vấn thuế, Dịch vụ định giá tài sản, và Dịch vụ soát xét Báo cáo Tài chính Chúng tôi cung cấp các dịch vụ tài chính, kế toán, thuế và chuyển giá theo quy định của pháp luật, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng trong lĩnh vực tài chính.

Thành lập vào năm 2008 dưới tên gọi “Crowe Horwath Việt Nam”, công ty đã nhận được vốn đầu tư từ Nhật Bản vào năm 2009 Chỉ một năm sau, Crowe Horwath Việt Nam chính thức gia nhập tập đoàn I-Glocal, chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn thuế.

Kế toán Crowe Việt Nam, một trong những công ty kế toán lớn nhất với vốn đầu tư Nhật Bản tại Việt Nam, đã gia nhập mạng lưới Crowe Horwath International sau ba năm thành lập Năm 2014, công ty chính thức đổi tên thành Crowe Việt Nam, trở thành thành viên của mạng lưới kế toán lớn thứ tám trên toàn cầu.

Sau hơn mười năm hoạt động, Crowe Việt Nam đã vươn lên thành công ty kiểm toán hàng đầu trong phân khúc thị trường tầm trung tại Việt Nam, với ba văn phòng đại diện tại Hà Nội, Hồ Chí Minh và Đà Nẵng Công ty cam kết cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng và không ngừng nỗ lực phát triển để trở thành người dẫn đầu trong cộng đồng doanh nghiệp quốc gia, đồng thời xây dựng đội ngũ nhân viên vững mạnh nhất.

Đặc điể m ho ạt độ ng c ủ a Công ty TNHH CROWE

Công ty TNHH Crowe Việt Nam phục vụ gần 400 khách hàng, trong đó 90% là doanh nghiệp FDI với 100% vốn đầu tư Nhật Bản Các doanh nghiệp này chủ yếu hoạt động tại các khu công nghiệp trọng điểm ở thành phố Hồ Chí Minh, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nội, và Hà Nam Hầu hết các doanh nghiệp là công ty TNHH chuyên gia công hàng xuất khẩu cho công ty mẹ tại Nhật Bản, bên cạnh đó còn có một số doanh nghiệp liên doanh.

- Kiểm toán lĩnh vực sản xuất:

➢ Công ty TNHH Nissin Logistics Việt Nam,

➢ Công ty TNHH T.RAD Việt Nam,

➢ Công ty TNHH SHOEI Việt Nam ,

➢ Công ty TNHH Fuji Electric Việt Nam ,

➢ Công ty TNHH Sanko Sangyo Việt Nam,

- Kiểm toán lĩnh vực thương mại:

➢ Công ty TNHH Alconix Việt Nam

➢ Công ty TNHH Tokyo Sangyo

Công ty TNHH Crowe Việt Nam hoạt động hợp pháp theo đúng ngành nghề đã đăng ký, cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực kiểm toán, kế toán và tư vấn.

✓ Kiểm toán báo cáo tài chính theo luật định

✓ Kiểm toán và soát xét nội bộ theo yêu cầu quản lý

✓ Kiểm toán vì các mục đích đặc biệt theo yêu cầu

Crowe cung cấp dịch vụ ghi chép, giữ sổ và lập báo cáo thuế cũng như báo cáo tài chính theo yêu cầu của các tổ chức Với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, Crowe hỗ trợ doanh nghiệp và các dự án quốc tế trong việc xây dựng hệ thống kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động của họ.

Phòng tư vấn đã thành lập một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm và sở hữu kỹ năng chuyên sâu trong các lĩnh vực kế toán, thuế, luật, đầu tư và ngân hàng.

Đặc điể m t ổ ch ứ c b ộ máy qu ả n lý c ủ a công ty

Công ty TNHH Crowe Việt Nam, một doanh nghiệp mới thành lập, có tổ chức bộ máy đơn giản và gọn nhẹ, phù hợp với các chức năng nhiệm vụ cụ thể Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và có chuyên môn vững vàng, cùng với đội ngũ quản lý xuất sắc, đã giúp công ty đáp ứng tốt nhất nhu cầu dịch vụ của khách hàng Dựa trên chức năng và đặc điểm hoạt động, công ty đã thiết lập bộ máy quản lý hiệu quả.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Crowe Việt Nam

Tình hình ho ạt độ ng c ủa công ty trong 3 năm gầ n nh ấ t

Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty TNHH Crowe Việt Nam trong những năm gần đây được thể hiện rõ ràng qua các chỉ tiêu trong Bảng 2.0, cho thấy sự phát triển và ổn định của công ty.

Bảng 2.0 Doanh thu và thu nhập bình quân đầu người của công ty

TNHH Crowe Việt Nam giai đoạn 2018 - 2020 Đơn vị tính: 1000VND

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Số nhân viên có chứng chỉ

Thu nhập bình quân của kiểm toán viên 8.590 10.960 12.540

(Nguồn: Báo cáo thu nhập – Kiểm toán Crowe)

Ki ểm toán, Tư vấn

Phòng Công ngh ệ ph ầ n m ề m Phòng tài chính, kế toán Chi nhánh

Đặc điể m t ổ ch ứ c công tác ki ể m toán t ạ i Công ty TNHH CROWE

Tại CVN, hồ sơ kiểm toán được lưu trữ cẩn thận cho từng khách hàng, với nhãn gắn trên gáy file Hồ sơ được sắp xếp khoa học theo niên độ và vị trí khách hàng, chia theo khu vực, ngành nghề kinh doanh hoặc địa phương, giúp việc tìm kiếm trở nên dễ dàng hơn.

Hồ sơ kiểm toán được chia thành hai loại: file C (hiện tại) và file P (vĩnh viễn) File P chứa các thông tin chung về khách hàng như điều lệ công ty, giấy đăng ký kinh doanh, quy trình đầu tư tài sản cố định, quy định về công tác phí và chế độ tài chính Trong khi đó, file C lưu trữ các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên, được phân chia thành 19 phần và sắp xếp theo thứ tự từ form A đến G400.

Hệ thống hồsơ kiểm toán:

Bảng 2.1: Chỉ mục hồ sơ tổng quát

B T ổ ng h ợ p, k ế t lu ậ n và l ậ p báo cáo

C Ki ể m tra h ệ th ố ng ki ể m soát n ộ i b ộ

D100 Kiểm toán các khoản mục tiền và tương đương tiền

D500 Ki ể m toán kho ả n m ụ c chi phí tr ả trướ c

D600 Ki ể m toán kho ả n m ụ c tài s ả n c ố đị nh

D800 Kiểm toán khoản mục phải thu phải trả khác

E100 Ki ể m toán kho ả n m ụ c vay và lãi vay

E400 Ki ể m toán kho ả n m ụ c ti ền lương và các khoản trích theo lương

E500 Kiểm toán khoản mục chi phí trích trước

F100 Kiểm toán khoản mục nguồn vốn

G300 Ki ể m toán chi phí bán hàng, chi phí qu ả n lý doanh nghi ệ p

G400 Kiểm toán chi phí khác, doanh thu khác

Trong đó khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương nằm ở phần E–và có ký hiệu giấy tờ làm việc như sau:

E400 Ki ể m toán kho ả n m ụ c ti ền lương và các khoản trích theo lương

E410 Khái quát chương trình kiểm toán và tổng hợp sai sót

E430 Ph ụ l ụ c thuy ế t minh báo cáo tài chính

E440 – E460 Gi ấ y t ờ làm vi ệ c chi ti ế t

√ Ký hi ệu này điề n trong ô vuông ( □) để th ể hi ệ n có tài li ệu lưu trong hồ sơ kiể m toán ho ặ c th ể hi ệ n d ữ ki ện nêu ra là đúng

Ký hiệu ABC được điền trong ô vuông (□) để chỉ ra rằng không có tài liệu lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán hoặc để xác nhận rằng dữ kiện được nêu là sai.

N/A Không áp d ụ ng / None applicable

Ký hiệu "BS Khớp với số liệu trên Bảng CĐKT" được đặt sau các số liệu để xác nhận rằng kế toán viên đã đối chiếu và xác minh số liệu đó phù hợp với thông tin trên Bảng Cân Đối Kế Toán.

The agreement indicated on the profit and loss statement signifies that the auditor has validated the figures, ensuring they align with the data presented in the report.

Ký hiệu "Khớp với số liệu trên BCKT năm trước" được sử dụng để chỉ ra rằng kiểm toán viên đã xác nhận số liệu hiện tại phù hợp với số liệu trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm trước.

Ký hiệu TB Khớp với số liệu trên Bảng CĐPS được sử dụng để chỉ ra rằng kiểm toán viên (KTV) đã tiến hành đối chiếu và xác nhận số liệu đó khớp với thông tin có trong Bảng CĐPS.

Ký hiệu "Khớp với số liệu trên Bảng số liệu tổng hợp" được đặt sau số liệu để xác nhận rằng kiểm toán viên đã đối chiếu và xác minh số liệu đó phù hợp với thông tin trên Bảng số liệu tổng hợp.

Ký hiệu "GL Khớp với số liệu trên Sổ Cái" được sử dụng để xác nhận rằng kế toán viên đã kiểm tra và xác nhận rằng số liệu đã ghi nhận phù hợp với số liệu trên Sổ Cái của tài khoản.

Ký hiệu "SL Khớp với số liệu trên sổ chi tiết" được sử dụng để xác nhận rằng kế toán viên đã kiểm tra và xác nhận số liệu phù hợp với thông tin trên sổ chi tiết tài khoản.

Khớp với số liệu trên thư xác nhận: Ký hiệu này được đặt sau số liệu để thể hiện rằng kiểm toán viên (KTV) đã đối chiếu số liệu đó phù hợp với thông tin trên thư xác nhận do KTV gửi Khớp với chứng từ là một yếu tố quan trọng trong quá trình kiểm toán, đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của số liệu.

2.1.5.3 Đặc điểm kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán

Để đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán, cần thiết phải có quy trình kiểm soát chặt chẽ Tại CVN, quy trình kiểm soát chất lượng được thể hiện qua các bước cụ thể trong quy trình dưới đây.

Sơ đồ 2.2 Quy trình kiểm soát chất lượng

Quy trình kiểm toán bao gồm các bước như sau: Trưởng nhóm hoặc KTV có trách nhiệm kiểm toán sẽ xem xét lại tài liệu làm việc (WP) của các thành viên trong nhóm, tổng hợp các vấn đề phát hiện trong quá trình kiểm toán và lập hoặc soát xét dự thảo báo cáo kiểm toán (BCKT) Sau đó, dự thảo BCKT sẽ được trình cho Chủ nhiệm kiểm toán để thực hiện việc soát xét và tổng hợp kết quả Cuối cùng, partner phụ trách sẽ kiểm tra lại công việc của Chủ nhiệm kiểm toán và thực hiện các công việc soát xét tổng thể theo quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán của Công ty.

Quy trình chung ki ể m toán báo cáo tài chính c ủ a công ty TNHH

a) Khái quát quy trình chung kiểm toán BCTC của công ty TNHH CROWE

Sơ đồ 2.3 Sơ đồ quy trình kiểm toán tại công ty TNHH Crowe Việt Nam

Kh ảo sát, đánh giá và chấ p nh ậ n khách hàng

L ậ p k ế ho ạ ch chi ến lượ c

Thu thập thông tin cơ sở Đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán

L ập chương trình kiể m toán chi ti ế t

Thử nghiệm kiểm soát Thử nghiệm cơ bản (thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết) Đánh giá kết quả

Soát xét báo cáo tài chính

K ế t lu ậ n ki ể m toán và l ậ p Báo cáo ki ể m toán:

Lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán

Thu thập thư giải trình của Ban giám đốc khách hàng Soát xét sự kiện sau ngày phát hành BCTC

Hoàn thiện hồ sơ kiểm toán là bước quan trọng để đánh giá kết quả và chất lượng cuộc kiểm toán Quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty TNHH CROWE được thực hiện một cách chặt chẽ nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

Quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện theo các bước chính tương tự như quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của CVN.

- Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động.

- Phân tích sơ bộ khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương

- Đánh giá chung về HTKSNB khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương

- Xác định mức trọng yếu cho khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương

- Soạn thảo chương trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương

- Khảo sát kiểm soát nội bộđối với khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương.

+ Thực hiện các thủ tục phân tích cơ bản

+ Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ, sốdư tài khoản

- Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương

- Soát xét WP liên quan đến kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương.

TH Ự C TR Ạ NG QUY TRÌNH KI Ể M TOÁN KHO Ả N M Ụ C TI Ề N

ĐÁNH GIÁ THỰ C TR Ạ NG QUY TRÌNH KI Ể M TOÁN KHO Ả N M Ụ C

ĐỊ NH H ƯỚ NG PHÁT TRI Ể N C Ủ A CÔNG TY VÀ S Ự C Ầ N THI Ế T

NGUYÊN T Ắ C VÀ YÊU C Ầ U HOÀN THI Ệ N QUY TRÌNH KI Ể M TOÁN KHO Ả N M Ụ C TI Ề N L ƯƠ NG VÀ CÁC KHO Ả N TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH CROWE

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN

ĐIỀ U KI Ệ N TH Ự C HI Ệ N CÁC GI Ả I PHÁP

Ngày đăng: 17/12/2021, 10:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS. TS. Nguy ễ n Tr ọng Cơ – PGS. TS. Th ịnh Văn Vinh (2017), Giáo trình Ki ểm toán căn bả n, H ọ c vi ệ n Tài Chính, NXB Tài Chính Khác
2. TS. Nguy ễ n Vi ế t L ợi, ThS. Đậ u Ng ọ c Châu (ch ủ biên) (2012), Giáo trình Ki ể m toán Báo cáo tài chính, NXB Tài Chính Khác
3. GS.TS. NGND Ngô Th ế Chi, TS. Trương Thị Th ủ y (ch ủ biên) (2010), Giáo trình K ế toán Tài Chính, NXB Tài Chính Khác
4. TS. Lưu Đứ c Tuyên, TS. Ph ạ m Ti ến Hưng (chủ biên) (2012), Giáo trình Ki ể m toán các thông tin tài chính khác, NXB tài chính Khác
5. Giáo trình tổ chức quá trình kiểm toán báo cáo tài chính – NXB Tài chính Ch ủ biên: PGS.TS Th ịnh Văn Vinh, PGS.TS Giang Thị Xuy ế n Khác
7. H ồ sơ kiể m toán công ty ABC t ạ i Công ty TNHH CROWE Vi ệ t Nam Khác
8. Tài li ệ u n ộ i b ộ c ủ a Công ty TNHH CROWE Vi ệ t Nam: H ồ sơ kiể m toán chung, File tài li ệ u ki ể m toán Báo cáo tài chính t ạ i công ty Khác
9. Trang web: crowe.vn và các website k ế toán ki ể m toán khác Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý công ty  TNHH  Crowe Việt Nam - Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH CROWE thực hiện luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kiểm toán
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Crowe Việt Nam (Trang 41)
Bảng 2.0. Doanh thu và thu nhập bình quân đầu người của công ty - Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH CROWE thực hiện luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kiểm toán
Bảng 2.0. Doanh thu và thu nhập bình quân đầu người của công ty (Trang 41)
Bảng 2.1: Chỉ mục hồ sơ tổng quát - Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH CROWE thực hiện luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kiểm toán
Bảng 2.1 Chỉ mục hồ sơ tổng quát (Trang 42)
Sơ đồ  2.3   Sơ đồ quy trình kiểm toán tại công ty TNHH Crowe Việt Nam - Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH CROWE thực hiện luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kiểm toán
2.3 Sơ đồ quy trình kiểm toán tại công ty TNHH Crowe Việt Nam (Trang 45)
Phụ lục 2.3: BẢNG ƯỚC LƯỢNG MỨC TRỌNG YẾU TRÊN BCTC CÔNG TY ABC - Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH CROWE thực hiện luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kiểm toán
h ụ lục 2.3: BẢNG ƯỚC LƯỢNG MỨC TRỌNG YẾU TRÊN BCTC CÔNG TY ABC (Trang 52)
Hình thức sổ: nhật ký chung - Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH CROWE thực hiện luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kiểm toán
Hình th ức sổ: nhật ký chung (Trang 103)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w