1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUY TRÌNH LẬP KẾHOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TYTNHH KIẾM TOÁN VÀ TƯ VẤN THĂNG LONG

67 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Vận Dụng Quy Trình Lập Kế Hoạch Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính
Tác giả Nguyễn Trần Ngọc Diệu
Người hướng dẫn Th.S Hồng Dương Sơn
Trường học Công Ty TNHH Kiểm Toán Và Tư Vấn Thăng Long
Thể loại thesis
Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 549,5 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN

  • BÁO CÁO TÀI CHÍNH

  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIẾM TOÁN VÀ TƯ VẤN THĂNG LONG – T.D.K THỰC HIỆN

    • 3.1. Thực trạng vận dụng quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long – T.D.K thực hiện:

  • 1. Hiểu biết môi trường hoạt động và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến DN:

  • 1.1 Môi trường kinh doanh chung

  • 1.2 Các vấn đề về ngành nghề mà DN kinh doanh và xu hướng của ngành nghề

  • 1.3 Môi trường pháp lý mà DN hoạt động

  • 2. Hiểu biết về DN

  • 2.1 Các hoạt động và tình hình kinh doanh chủ yếu

  • 2.2 Sở hữu, các bên liên quan và cấu trúc tổ chức của DN

  • 2.3 Các thay đổi lớn về quy mô hoạt động của DN

    • Tiếp theo kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh bằng cách so sánh các trị số của chỉ tiêu số dư đầu kỳ so với số cuối kỳ, tính các tỷ suất, kiểm tra tính lôgic của các số liệu trên báo cáo tài chính.Việc phân tích này giúp kiểm toán viên khái quát được tình hình tài chính của doanh nghiệp phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán. Qua đó kiểm toán viên hiểu một cách tổng thể về toàn bộ nội dung của Báo cáo tài chính của Công ty khách hàng, tình hình kinh doanh và nguyên nhân của sự biến động bất thường, để từ đó đánh giá mức độ trọng yếu cũng như xem xét khả năng tiếp tục hoạt động của Công ty khách hàng.

  • CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THĂNG LONG- TDK

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY

Thực trạng vận dụng quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long – T.D.K thực hiện

Để mang đến dịch vụ hoàn hảo và đáng tin cậy, công ty kiểm toán và tư vấn Thăng Long- TDK đã xây dựng quy trình cung cấp dịch vụ dựa trên chuẩn mực kiểm toán quốc tế và Việt Nam Quy trình này bao gồm ba bước cơ bản: chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, và lập báo cáo kiểm toán Trong bước đầu tiên, công ty sẽ gặp gỡ khách hàng để thiết lập hợp đồng kiểm toán, xác định mục tiêu, phạm vi và phương thức thực hiện Kế tiếp, kiểm toán viên sẽ thu thập thông tin chung về khách hàng, thảo luận sơ bộ, và xem xét các hồ sơ tài liệu để lập kế hoạch kiểm toán, phân công nhiệm vụ trong nhóm và xây dựng chương trình kiểm toán Cuối cùng, công ty sẽ giới thiệu nhóm kiểm toán và thu thập tài liệu cần thiết qua email trong giai đoạn này.

Trong quá trình kiểm toán, Kiểm toán viên (KTV) sẽ xem xét các tài liệu, hợp đồng và văn bản liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, đồng thời thực hiện đối chiếu chứng từ và sổ sách theo phương pháp chọn mẫu hoặc kiểm tra toàn bộ tùy thuộc vào từng khoản mục Cuối cùng, để hoàn tất công việc, KTV cần lập và phát hành báo cáo kiểm toán sau khi tổng hợp kết quả, xử lý các phát hiện và gửi dự thảo báo cáo cho khách hàng Sau khi các bên thảo luận về số liệu kiểm toán, báo cáo sẽ được hoàn thiện và phát hành chính thức.

3.1.1 Quá trình chuẩn bị kiểm toán:

3.1.1.1 Tiếp nhận khách hàng: Điểm bắt đầu một cuộc kiểm toán công ty kiểm toán và tư vấn Thăng Long- TDK liên hệ với khách hàng thông qua thư chào hàng Định kỳ hàng năm, công ty đều gửi thư chào hàng tới các khách hàng tiềm năng của Công ty kể cả khách hàng mới hay khách hàng hiện tại Thư chào hàng cung cấp cho khách hàng thông tin về các loại hình dịch vụ mà công ty cung cấp cũng như quyền lợi mà khách hàng được hưởng khi tham gia vào các dịch vụ của công ty Sau đây là thư chào hàng của công ty:

Biểu 1: Mẫu thư chào hàng của công ty kiểm toán và tư vấn Thăng Long- TDK

Sau khi gửi thư chào hàng đến khách hàng tiềm năng, công ty Thăng Long - TDK đã nhận được thư mời kiểm toán từ phía khách hàng Trước khi chấp nhận thực hiện kiểm toán, công ty tiến hành đánh giá rủi ro kiểm toán để đảm bảo hiệu quả và chất lượng dịch vụ.

Khách hàng cũ như công ty A sẽ chấp nhận kiểm toán dựa trên kết quả từ các lần làm việc trước Bảng hỏi cũng sẽ bao gồm những câu hỏi liên quan đến năm tài chính trước đó.

Dựa trên kinh nghiệm kiểm toán trước đây và bảng câu hỏi thẩm định, KTV nhận định rằng khách hàng A hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bao bì với Ban Giám đốc có trình độ và kinh nghiệm dày dạn Không có dấu hiệu nghi ngờ về tình hình tài chính hay sai phạm trọng yếu nào Tất cả ý kiến và bút toán điều chỉnh của KTV đều được thảo luận kỹ lưỡng và được Công ty đồng ý thực hiện, không gây ra bất đồng nào, góp phần duy trì mối quan hệ lâu dài giữa Thăng Long – T.D.K và khách hàng A.

Công ty đã quyết định tiếp tục thực hiện kiểm toán cho khách hàng A trong năm tài chính 2013, với phạm vi kiểm toán bao gồm toàn bộ các khoản mục trong báo cáo tài chính (BCTC).

Biểu 2 Mẫu thẩm định Công ty A

1 Tên khách hàng: Công ty A

Cty CP niêm yết Cty cổ phần DNNN Cty TNHH Loại hình DN khác

DN tư nhân Cty hợp danh HTX

5 Năm tài chính: 01/01/ 2013 đến ngày 31/12/2013

10.Mô tả ngành nghề kinh doanh của DN và hàng hóa, dịch vụ cung cấp, bao gồm cả các hoạt động độc lập hoặc liên kết.

Sản xuất bao bì ; sản phẩm sản xuất ra hầu hết tiêu thụ tại Việt Nam

II THỦ TỤC KIỂM TOÁN

Có Không Không áp dụng

Các sự kiện của năm hiện tại

Cty có đầy đủ nhân sự có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và các nguồn lực cần thiết để tiếp tục phục vụ KH 

Có bất cứ nghi ngờ nào phát sinh trong quá trình làm việc liên quan đến tính chính trực của BGĐ 

Có các giới hạn về phạm vi kiểm toán dẫn đến việc ngoại trừ trên BCKT năm nay.

Có Không Không áp dụng tương lai không.

BCKT năm trước có bị ngoại trừ 

Có nghi ngờ về khả năng tiếp tục hoạt động của KH 

Tổng phí từ KH có chiếm một phần lớn trong tổng doanh thu của Cty 

Phí của KH có chiếm phần lớn trong thu nhập của thành viên BGĐ phụ trách hợp đồng kiểm toán 

Có khoản phí nào quá hạn phải thu trong thời gian quá dài.

III ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ RỦI RO HỢP ĐỒNG

Chấp nhận duy trì khách hàng:  Có Không

Thông qua bảng câu hỏi thẩm định khách hàng A, kiểm toán viên đánh giá rằng Ban Giám đốc của A có trình độ và kinh nghiệm dày dạn, không có dấu hiệu nghi ngờ về tính liêm khiết Cơ cấu tổ chức và phương pháp phân công của công ty phù hợp với quy mô và hình thức kinh doanh, đồng thời không có dấu hiệu xấu về khả năng hoạt động liên tục trong 12 tháng tới Dựa trên thông tin thu thập được, Ban Giám đốc đánh giá rủi ro kiểm toán cho Công ty A là không cao, do đó quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng A trong năm tài chính 2013 với phạm vi kiểm toán toàn bộ các khoản mục trong BCTC Đối với khách hàng mới, công ty thực hiện quy trình đánh giá tương tự như đối với khách hàng cũ, bổ sung thông tin tài chính của hai năm trước và kiểm tra các nguy cơ liên quan như tự bào chữa, thân thuộc và tự kiểm tra.

Trong quá trình đánh giá và chấp nhận khách hàng, TL-TDK cam kết tuân thủ nghiêm ngặt quy trình chuẩn của Hiệp hội Kiểm toán viên Hành nghề Việt Nam (VACPA).

Dựa vào kinh nghiệm, thời gian công tác và quy mô của công ty khách hàng, việc kiểm toán được phân chia thành các nhóm khác nhau Những người có thâm niên và chứng chỉ KTV sẽ thực hiện việc soát xét và đưa ra ý kiến Công ty Thăng Long- TDK đánh giá khách hàng A là một công ty lớn, và nhóm kiểm toán được phân công gồm 5 thành viên, do ông Nguyễn Văn Dụng làm chủ nhiệm.

Nguyễn Hưng Thịnh – KTV- trưởng nhóm kiểm toán

Nguyễn Thị Yến- trợ lý kiểm toán

Nguyễn Thị Lệ Quyên- trợ lý kiểm toán.

Lê Nguyễn Hồng Hoa- trợ lý kiểm toán

Nhóm kiểm toán được chọn gồm những chuyên gia am hiểu hoạt động của công ty A và có kinh nghiệm kiểm toán cho các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài Trưởng nhóm chịu trách nhiệm chung về công việc kiểm toán và ký báo cáo kiểm toán, trong khi Ban Giám đốc và Chủ nhiệm kiểm toán sẽ thực hiện việc soát xét chất lượng và điều hành toàn bộ quá trình kiểm toán Sau khi đội ngũ kiểm toán viên được lựa chọn, công ty TL-TDK sẽ tiến hành các thỏa thuận sơ bộ với khách hàng trước khi ký kết hợp đồng kiểm toán.

3.1.1.3 Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng:

Sau khi tiếp nhận khách hàng, hai bên sẽ tiến hành thỏa thuận sơ bộ về các nội dung cơ bản của hợp đồng trước khi ký kết Một trong những nội dung quan trọng là mục tiêu kiểm toán, nhằm xác định người sử dụng và mục đích sử dụng Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của khách hàng.

Việc xác định người sử dụng BCTC đã kiểm toán và mục đích sử dụng là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng cần thu thập và độ chính xác của ý kiến trong Báo cáo kiểm toán Nếu BCTC được sử dụng rộng rãi, như niêm yết trên sàn chứng khoán hay cho ngân hàng, yêu cầu về tính trung thực và hợp lý của thông tin càng cao, dẫn đến việc tăng cường số lượng bằng chứng và độ phức tạp của cuộc kiểm toán Tài liệu kiểm toán bao gồm tất cả hồ sơ, sổ sách kế toán mà KTV yêu cầu từ doanh nghiệp Trong quá trình kiểm toán, KTV cần sự hỗ trợ từ nhân viên kế toán và ban giám đốc của đơn vị khách hàng Mức phí kiểm toán hiện nay cạnh tranh gay gắt, thường do yêu cầu của Nhà nước, và TL-TDK điều chỉnh mức giá phù hợp theo quy mô và mục đích kiểm toán của doanh nghiệp.

Sau khi TL-TDK tiếp xúc và thảo luận với khách hàng, công ty sẽ ký kết hợp đồng kiểm toán, trong đó nêu rõ nội dung dịch vụ, thời gian, phạm vi và mục đích của cuộc kiểm toán, cùng với quyền và trách nhiệm của mỗi bên.

Hợp đồng kiểm toán của công ty TL-TDK được xây dựng theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 210, bao gồm các điều khoản quan trọng như nội dung dịch vụ, các quy định pháp luật và chuẩn mực áp dụng, trách nhiệm và quyền hạn của các bên liên quan, báo cáo kiểm toán, phí dịch vụ cùng phương thức thanh toán, cam kết thực hiện và thời gian hoàn thành, cũng như hiệu lực, ngôn ngữ và thời hạn của hợp đồng.

Biểu 3 Hợp đồng kiểm toán

Sau khi kí hợp đồng kiểm toán, công ty TL- TDK sẽ tiến hành lập kế hoạch kiểm toán.

3.1.2 Lập kế hoạch chiến lược:

Hiểu biết môi trường hoạt động và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến DN

1.1 Môi trường kinh doanh chung

Các thông tin về môi trường kinh doanh chung của DN trong năm hiện hành bao gồm, nhưng không giới hạn, các thông tin sau:

Nền kinh tế năm 2013 tại Việt Nam có sự cải thiện sau suy thoái kinh tế Tuy nhiên sự cải thiện này là chưa đáng kể

Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 5,14% trong năm 2012, trong khi lạm phát giảm xuống còn 6,04% nhờ vào các nỗ lực giảm lãi suất và ổn định tỷ giá Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp ổn định và phát triển Đồng thời, thị trường bao bì mà công ty đang hướng tới cũng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ.

1.2 Các vấn đề về ngành nghề mà DN kinh doanh và xu hướng của ngành nghề

Các thông tin chung về ngành nghề mà DN đang kinh doanh và xu hướng của ngành nghề bao gồm, nhưng không giới hạn, các thông tin sau:

Ngành sản xuất bao bì đang trải qua sự tăng trưởng mạnh mẽ với tỷ lệ 25% mỗi năm, đòi hỏi công nghệ cao và sự linh hoạt để thích ứng với nhu cầu thị trường Doanh nghiệp A đang mở rộng sản xuất thông qua việc đầu tư vào tài sản cố định mới nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng Tuy nhiên, cạnh tranh trong lĩnh vực này ngày càng trở nên khốc liệt, đặc biệt khi nhiều doanh nghiệp sản xuất bao bì có vốn đầu tư nước ngoài và công nghệ tiên tiến.

1.3 Môi trường pháp lý mà DN hoạt động

Các thông tin chung về môi trường pháp lý mà DN đang hoạt động bao gồm, nhưng không giới hạn, các thông tin sau:

Không có các văn bản khác ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của Công ty ngoài các văn bản chung của nhà nước

Hiểu biết về DN

2.1 Các hoạt động và tình hình kinh doanh chủ yếu

Các thông tin chung về hoạt động và tình hình kinh doanh chủ yếu của DN bao gồm, nhưng không giới hạn, các thông tin sau:

Bản chất của các nguồn doanh thu:doanh thu chủ yếu là tiêu thụ nội địa các sản phẩm bao bì làm từ plastic

Doanh nghiệp chuyên cung cấp các sản phẩm bao bì cho bánh kẹo, túi trà và nhiều mặt hàng khác Chúng tôi có địa điểm sản xuất và kinh doanh rõ ràng, cùng với số lượng văn phòng đáp ứng nhu cầu thị trường.

Xưởng tại khu công nghiệp Sóng Thần 1, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương

Phòng kinh doanh tại quận 11, tp Hồ Chí Minh

2.2 Sở hữu, các bên liên quan và cấu trúc tổ chức của DN

-Là loại hình công ty TNHH liên doanh nhiều thành viên với vốn điều lệ 6.000.000 đô la Mỹ

Bên Việt Nam góp 1.800.000 đô la Mỹ bằng tiền mặt , chiếm 30% vốn điều lệ

Bên nước ngoài góp 4.200.000 đô la Mỹ bằng tiền mặt và máy móc thiết bị , chiếm 70% vốn điều lệ. Các bên liên quan

Công ty mẹ A tại Đài Loan

Mô tả cấu trúc tổ chức của DN theo các phòng, ban: (bằng mô tả hoặc bằng sơ đồ)

Không mô tả tổ chức hoạt động của doanh nghiệp

2.3 Các thay đổi lớn về quy mô hoạt động của DN

Trong năm qua, chúng tôi đã ghi nhận sự tăng giảm vốn đáng chú ý, cùng với các thông tin quan trọng về việc đầu tư vào các tài sản chiến lược Bên cạnh đó, các hoạt động đầu tư tài chính vào các công ty cả trong và ngoài tập đoàn cũng được triển khai mạnh mẽ, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

- Thông tin về tăng giảm vốn trong năm:

Không có sự tăng giảm vốn trong năm

- Thông tin về đầu tư các tài sản quan trọng:

Mua sắm máy móc phục vụ dây chuyền sản xuất bao bì như:

Máy làm túi OBS2D-SC -12128

- Các hoạt động đầu tư tài chính vào các công ty trong và ngoài tập đoàn:

3.1.3.2 Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ:

Kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh bằng cách so sánh trị số chỉ tiêu số dư đầu kỳ với số cuối kỳ, tính các tỷ suất và kiểm tra tính lôgic của số liệu Phân tích này giúp kiểm toán viên nắm bắt tình hình tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán Qua đó, kiểm toán viên hiểu tổng thể nội dung Báo cáo tài chính, tình hình kinh doanh và nguyên nhân biến động bất thường, từ đó đánh giá mức độ trọng yếu và khả năng tiếp tục hoạt động của Công ty khách hàng Để minh họa, em sẽ trình bày báo cáo tài chính của công ty A và các bước kiểm toán viên đã thực hiện.

Bảng 1 Bảng cân đối kế toán công ty A tại

Tài sản Số cuối kì Số đầu kì Chênh lệch

II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 3,856,026,052 3,856,026,052 0 0

III Các khoản phải thu ngắn hạn 113,452,455,008 102,728,027,217 10,724,427,791 10

V Tài sản ngắn hạn khác 376,172,664 1,498,873,221 -1,122,700,557 -75

I Các khoản phải thu dài hạn 0 0 0 0

II Tài sản cố định 99,862,276,390 75,017,596,328 24,844,680,062 33

III Bất động sản đầu tư 0 0 0 0

IV Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0 0 0 0

10 Dự phòng phải trả ngắn hạn 0 0 0 0

II Nguồn kinh phí khác 0 0 0 0

Cuối kỳ, các khoản phải thu ngắn hạn tăng 10,724,427,791 so với đầu kỳ, phản ánh xu hướng khó khăn của nền kinh tế Điều này dẫn đến sự gia tăng nợ doanh nghiệp không thu hồi được.

 KTV nên lưu ý các khoản nợ quá hạn, thu thập giấy xác nhận công nợ, xem xét việc trích lập dự phòng nợ khó đòi,…

- Tài sản cố định tăng hơn 24 tỷ

 KTV cần thu thập hợp đồng mua tài sản cố định, hóa đơn và các giấy tờ khác liên quan đến việc tăng TSCĐ.

- Nợ ngắn hạn giảm đi 22 tỷ trong khi nợ dài hạn tăng 16 tỷ

Xem xét sự chuyển đổi từ nợ ngắn hạn sang nợ dài hạn là rất quan trọng Cần thu thập hợp đồng các khoản vay và giấy xác nhận nợ vay cuối kỳ từ ngân hàng để có cái nhìn rõ ràng về tình hình tài chính.

- Nguồn vốn tăng hơn 31 tỷ đồng

 Thu thập giấy phép góp vốn, chứng từ ngân hàng do góp vốn…

Biểu 5 Phân tích sơ bộ BCTC của công ty A 31/12/2013

Các hệ số thông thường sử dụng 12/31/2013 1/1/2013 Biến động Biến động

Hệ số thanh toán hiện hành 2.20 1.75 0.45 25.92%

Hệ số thanh toán nhanh 1.54 1.22 0.32 26.30%

Hệ số thanh toán bằng tiền 0.16 0.32 (0.17) -51.50% Ý kiến nhận xét về khả năng thanh toán

Hệ số thanh toán của công ty cho thấy tình hình tài chính vững mạnh, với khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tốt Năm sau, các hệ số này tăng so với năm trước nhờ vào việc công ty tiếp tục mở rộng sản xuất và đầu tư vào tài sản cố định Do đó, công ty cần duy trì một lượng tiền lớn để sẵn sàng cho các hoạt động mua sắm khi cần thiết.

Hệ số thanh toán nhanh gần giống với hệ số thanh toán hiện hành cho thấy hàng tồn kho trong doanh nghiệp ở mức hợp lý Điều này là tín hiệu tích cực cho các doanh nghiệp sản xuất trong bối cảnh kinh tế khó khăn.

Kết quả phân tích cung cấp thông tin quan trọng để KTV xác định và khoanh vùng các rủi ro, từ đó tập trung vào những khoản mục trọng yếu Điều này giúp giảm thiểu chi phí mà vẫn đảm bảo đạt được hiệu quả cần thiết cho cuộc kiểm toán.

3.1.3.3 Tìm hiểu hệ thống KSNB:

KTV tiến hành soát xét hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của công ty A nhằm xác định các chính sách và phương pháp kế toán chính, cũng như thủ tục kiểm soát đang được áp dụng Qua đó, KTV đánh giá điểm mạnh và yếu trong hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ, từ đó xác định độ tin cậy và rủi ro trong các phần hành để điều chỉnh phạm vi kiểm tra cho phù hợp KTV cũng thu thập và tìm hiểu các nội dung liên quan để hỗ trợ quá trình đánh giá.

Nhân sự phòng kế toán của công ty A trong năm qua không có sự thay đổi, và tổ chức bộ máy kế toán được minh họa qua sơ đồ dưới đây.

Công ty A áp dụng phương pháp hạch toán Kê khai thường xuyên và sử dụng hình thức kế toán Nhật kí chung Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.

Công nghệ thông tin và hệ thống máy tính đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp KTV cần đánh giá phần mềm kế toán hiện tại để xác định những điểm còn thiếu sót Từ đó, đề xuất các bổ sung cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của phần mềm.

Trong năm qua, công ty A đã áp dụng và điều chỉnh một số chính sách kế toán quan trọng, bao gồm chính sách khấu hao, hàng tồn kho, và các phương pháp tính giá Kế toán viên cần xem xét các chính sách như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phân bổ chi phí, tiền lương, và hoa hồng chiết khấu Các phương pháp kế toán cho tài sản cố định, hàng tồn kho, cũng như ghi nhận doanh thu và chi phí của công ty đều tuân thủ quy định của chế độ kế toán hiện hành.

Trong năm qua, công ty không thay đổi chính sách kế toán Báo cáo tài chính (BCTC) của công ty A được hoàn thành vào cuối kỳ và đã được Ban Giám đốc (BGĐ) xem xét, đồng thời đưa ra các phương án điều chỉnh kịp thời.

Quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của khách hàng được thực hiện theo tiêu chuẩn của VACPA Việc đánh giá này là một phần quan trọng trong chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty A, chi tiết được trình bày trong phụ lục.

Ngày đăng: 16/12/2021, 12:24

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2. Khái quát nội dung và trình tự các bước công việc trong                                quy trình lập kế hoạch kiểm toán - THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUY TRÌNH LẬP KẾHOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TYTNHH KIẾM TOÁN VÀ TƯ VẤN THĂNG LONG
Sơ đồ 2. Khái quát nội dung và trình tự các bước công việc trong quy trình lập kế hoạch kiểm toán (Trang 18)
Bảng 1. Bảng   cân   đối   kế   toán   công   ty   A   tại - THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUY TRÌNH LẬP KẾHOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TYTNHH KIẾM TOÁN VÀ TƯ VẤN THĂNG LONG
Bảng 1. Bảng cân đối kế toán công ty A tại (Trang 47)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w