TỔNG QUAN
CÁC KHÁI NIỆM VÀ ĐỊNH NGHĨA
2.1.1 Mức đầu tư xây dựng công trình
Theo nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009, tổng mức đầu tư xây dựng công trình bao gồm các chi phí dự tính của dự án như chi phí xây dựng, thiết bị, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng Mỗi thành phần chi phí này lại bao gồm nhiều loại chi phí nhỏ hơn.
Chi phí xây dựng bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí cho các công trình và hạng mục xây dựng, chi phí phá dỡ công trình cũ, chi phí san lấp mặt bằng, cũng như chi phí xây dựng các công trình tạm và phụ trợ phục vụ cho quá trình thi công Ngoài ra, còn có chi phí cho nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành công việc thi công.
Chi phí thiết bị bao gồm nhiều yếu tố như chi phí mua sắm thiết bị công nghệ, chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có), chi phí lắp đặt, thí nghiệm và hiệu chỉnh Ngoài ra, còn có chi phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế cùng các loại phí liên quan khác.
Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm các khoản như bồi thường nhà và công trình trên đất, tài sản gắn liền với đất, cùng các chi phí bồi thường khác theo quy định Ngoài ra, còn có các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất, chi phí tái định cư, và chi phí tổ chức bồi thường Bên cạnh đó, cần tính đến chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng (nếu có) và chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (nếu có).
Chi phí quản lý dự án bao gồm các khoản chi cho việc tổ chức và thực hiện quản lý dự án từ giai đoạn lập kế hoạch cho đến khi hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao công trình Ngoài ra, còn có chi phí liên quan đến giám sát và đánh giá dự án đầu tư.
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí khảo sát, lập dự án, thiết kế, giám sát xây dựng và các khoản chi phí tư vấn khác liên quan.
Chi phí khác trong các dự án đầu tư xây dựng bao gồm vốn lưu động trong thời gian sản xuất thử, lãi vay trong thời gian xây dựng và các chi phí cần thiết khác.
Chi phí dự phòng bao gồm hai thành phần chính: chi phí dành cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong quá trình thực hiện dự án.
Để hiểu rõ nguyên nhân gia tăng mức đầu tư dự án, cần phân tích từng thành phần trong 7 nhóm chi phí, vì mỗi nhóm có đặc điểm và yếu tố ảnh hưởng khác nhau Việc này sẽ tiêu tốn nhiều thời gian và chi phí, đặc biệt khi nghiên cứu các công trình giao thông đường bộ.
Bài viết này tập trung vào việc phân tích các nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng đầu tư cho chi phí xây dựng và chi phí thiết bị trong các công trình giao thông đường bộ, do hạn chế về thời gian và nguồn lực.
2.1.2 Mức đầu tư trong giai đoạn thi công công trình giao thông đường bộ
Theo định nghĩa trong nghị định 12/2009/CĐ-CP của chính phủ thì :
Công trình giao thông gồm : công trình đường bộ; công trình đường sắt; công trình đường thủy; cầu; hầm; sân bay
Thi công xây dựng công trình bao gồm nhiều hoạt động như xây dựng và lắp đặt thiết bị cho các công trình mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ và phục hồi Ngoài ra, quá trình này còn bao gồm việc phá dỡ công trình cũ và thực hiện bảo hành, bảo trì để đảm bảo chất lượng và an toàn cho công trình.
Mức đầu tư cho chi phí xây dựng và thiết bị công trình được gọi là "mức đầu tư thi công xây dựng công trình".
Để tránh nhầm lẫn với định nghĩa “mức đầu tư xây dựng công trình” theo nghị định 112/2009/NĐ-CP, bài viết này sẽ sử dụng thuật ngữ “mức đầu tư trong giai đoạn thi công” khi đề cập đến mức đầu tư thi công xây dựng công trình Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn và phân biệt giữa các khái niệm liên quan đến đầu tư xây dựng.
Khái niệm “mức đầu tư trong giai đoạn thi công” có thể được khái quát theo sơ đồ như sau :
Hình 2.1 : Khái niệm mức đầu tư trong giai đoạn thi công
MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
CHI PHÍ BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ & TÁI ĐINH CƯ
CHI PHÍ TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TRO NG GIA I ĐO ẠN T HI C ÔN G
2.1.3 Sự tăng mức đầu tư trong giai đoạn thi công
Mức đầu tư trong giai đoạn thi công bao gồm các dự toán được chủ đầu tư phê duyệt cho công tác xây dựng và lắp đặt thiết bị Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, giá quyết toán công trình thường cao hơn giá dự toán ban đầu Từ góc nhìn của chủ đầu tư, điều này cho thấy mức đầu tư trong giai đoạn thi công đã gia tăng.
Mức đầu tư gia tăng có thể được đánh giá qua khối lượng hoặc tỷ lệ phần trăm, tùy thuộc vào phương pháp nghiên cứu Tuy nhiên, bài viết này không tập trung vào việc định lượng giá trị tăng mức đầu tư trong các dự án, mà chủ yếu phân tích và đánh giá các nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng này.
SƠ LƯỢC CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.2.1 Các nghiên cứu trên thế giới
S M Vidalis, F.T Najafi (2002) đã điều tra 708 dự án đường cao tốc thuộc
Bộ Giao thông bang Florida (Mỹ) đã tiến hành nghiên cứu từ năm 1999 đến năm 2001 để xác định các nguyên nhân gây ra tình trạng vượt chi phí trong các dự án đường cao tốc Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố ảnh hưởng đến ngân sách và hiệu quả triển khai dự án.
Bảng 2.1 : Các nguyên nhân gây vượt chi phí đường cao tốc theo S.M.Vidalis (2008)
TT Nguyên nhân Mức độ ảnh hưởng
1 Các điều kiện thi công thay đổi 34%
2 Điều chỉnh thay đổi thiết kế 39%
3 Thiếu giám sát, kiểm tra 6%
4 Những thay đổi không quan trọng 5%
5 Thiệt hại do thời tiết 5%
7 Chậm trễ do các tiện ích công cộng 1%
Theo báo cáo số 574 của tạp chí NCHRP thuộc chương trình nghiên cứu hợp tác quốc gia về đường cao tốc (Mỹ), Stuart Anderson và các cộng sự (2007) đã xác định 18 nguyên nhân chính góp phần làm tăng chi phí trong các dự án xây dựng đường cao tốc.
Bảng 2.2 : Các nguyên nhân gia tăng chi phí đường cao tốc theo Stuart Anderson (2007)
TT Nhóm nguyên nhân Nguyên nhân
1 Nguyên nhân bên trong Khuynh hướng mang tính hệ thống
TT Nhóm nguyên nhân Nguyên nhân
3 Thay đổi kế hoạch dự án
4 Sự phức tạp về kỹ thuật xây dựng
6 Những thay đổi không quan trọng
7 Ước lượng chi phí kém
9 Sai sót trong việc điều hành dự án
10 Do nhập nhằng trong các điều kiện hợp đồng
11 Do xung đột hồ sơ hợp đồng
Những nhu cầu và quyền lợi của chính quyền địa phương
13 Ảnh hưởng của lạm phát
15 Những thay đổi không quan trọng
17 Những sự kiện không lường trước
18 Những điều kiện không lường trước
Garry Creedy (2005) đã tiến hành nghiên cứu 238 dự án đường giao thông tại Queensland, Australia, từ năm 1995 đến năm 2003, và phát hiện ra 38 nguyên nhân rủi ro làm tăng mức đầu tư cho các dự án này Trong số đó, có 12 nhân tố chính được xác định là có ảnh hưởng lớn nhất.
Bảng 2.3 : Các nguyên nhân tăng chi phí đường giao thông theo Garry Creedy (2005)
TT Các nguyên nhân Mức độ ảnh hưởng
1 Quy mô / Thiết kế dự án bị thay đổi 31%
2 Giá đấu thầu cao hơn giá dự toán 11%
3 Thay đổi thiết kế về hệ thống thoát nước 10%
4 Do gia tăng khối lượng thực hiện 10%
5 Thay đổi thiết kế về mặt đường 7%
6 Loại bỏ và thay thế những vật liệu không phù hợp 7%
7 Thay đổi thiết kế cho vấn đề môi trường 6%
TT Các nguyên nhân Mức độ ảnh hưởng
8 Những ảnh hưởng do sự giao thông 5%
9 Chi phí các dịch vụ vận chuyển 4%
10 Tăng giá vật liệu mặt đường 3%
11 Chi phí do điều kiện khó khăn 3%
12 Chi phí cho các công việc bắt đầu lại 3%
Nida Azhar và các cộng sự (2008) trong nghiên cứu "Những nhân tố vượt chi phí trong ngành công nghiệp xây dựng của Pakistan" đã khảo sát 42 yếu tố chính gây ra tình trạng vượt chi phí Kết quả cho thấy có 10 yếu tố quan trọng dẫn đến sự gia tăng chi phí xây dựng trong ngành xây dựng ở Pakistan.
Bảng 2.4 : Những yếu tố vượt chi phí trong ngành công nghiệp xây dựng Pakistan
TT Các nguyên nhân TT Các nguyên nhân
1 Sự thay đổi giá nguyên liệu thô 6 Thời gian từ khi thiết kế đến đấu thầu kéo dài
2 Vật liệu sản xuất không ổn định 7 Dự toán không phù hợp
3 Giá ca máy thiết bị cao 8 Công việc phát sinh
4 Do phương thức chọn thầu 9 Kế hoạch không phù hợp
5 Quản lý kém 10 Chính sách địa phương không phù hợp
2.2.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam
Trong báo cáo nghiên cứu "Chậm trễ và vượt chi phí trong các dự án lớn ở Việt Nam: so sánh với một số nước khác" của Long Le-Hoai và các cộng sự (2008), nghiên cứu đã tiến hành khảo sát để phân tích tình trạng chậm trễ và chi phí vượt mức trong các dự án lớn tại Việt Nam, đồng thời so sánh với kinh nghiệm của một số quốc gia khác.
Trong các dự án lớn tại Việt Nam, có 21 yếu tố gây ra tình trạng chậm trễ và vượt chi phí, trong đó 5 yếu tố chính bao gồm: quản lý và giám sát công trường yếu kém, trợ giúp quản lý dự án không hiệu quả, khó khăn tài chính của chủ đầu tư, khó khăn tài chính của nhà thầu, và sự thay đổi trong thiết kế.
Tạp chí xây dựng số 04/2007 đã chỉ ra những yếu tố gây chậm trễ và vượt chi phí trong các dự án xây dựng ở Việt Nam, tương đồng với kết quả nghiên cứu của Long Le-Hoai et al (2008).
Nghiên cứu trước đây tại Việt Nam chỉ ra rằng, trong các dự án xây dựng, nguyên nhân chính dẫn đến việc tăng chi phí thực hiện là do quản lý kém, khó khăn tài chính của các bên liên quan và sự thay đổi trong thiết kế.
Trong khi đó, những nghiên cứu chuyên sâu về các dự án đường giao thông ở
Mỹ và Úc đã chỉ ra rằng các yếu tố chính dẫn đến sự gia tăng mức đầu tư bao gồm sự thay đổi trong thiết kế và quy mô dự án, biến động giá nguyên vật liệu, máy móc và dịch vụ vận chuyển, cũng như các điều kiện thi công Ngoài ra, sự yếu kém trong công tác ước lượng chi phí cũng góp phần quan trọng vào tình hình này.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Hình 3.1 : Quy trình nghiên cứu
Xác định vấn đề nghiên cứu :
Những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự tăng mức đầu tư trong giai đoạn thi công công trình giao thông ở Việt Nam
Xác định các nguyên nhân dẫn đến việc gia tăng mức đầu tư
Tham khảo các nghiên cứu trước: internet, thư viện
Tham khảo ý kiến chuyên gia, những người có kinh nghiệm
Thiết kế bảng câu hỏi sơ bộ
Khảo sát thử nghiệm, tham khảo ý kiến chuyên gia
Thiết kế bảng câu hỏi chính thức
Phân tích số liệu thu thập
Sau khi xác định vấn đề nghiên cứu, cần tham khảo các nghiên cứu trước, ý kiến chuyên gia và kinh nghiệm thực tiễn để tìm hiểu nguyên nhân tăng mức đầu tư trong thi công đường bộ Tiến hành thiết kế bảng khảo sát thử nghiệm, thực hiện khảo sát và phân tích kết quả Nếu cần, điều chỉnh bảng câu hỏi và tiến hành khảo sát chính thức Cuối cùng, thu thập và phân tích số liệu khảo sát, thảo luận, đưa ra kết luận và kiến nghị dựa trên kết quả thu được.
THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI
Bảng câu hỏi khảo sát là công cụ phổ biến trong nghiên cứu khảo sát, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng, giúp thu thập thông tin phản hồi từ các bên tham gia dự án như chủ đầu tư, nhà tư vấn và nhà thầu thi công về những thay đổi trong dự án Phương pháp này mang lại nhiều lợi ích, bao gồm chi phí thực hiện thấp, dễ dàng triển khai và khả năng khảo sát một lượng lớn người tham gia trong thời gian ngắn Quy trình thiết kế bảng câu hỏi được thực hiện một cách có hệ thống để đảm bảo hiệu quả thu thập dữ liệu.
Hình 3.2 : Quy trình thiết kế bảng câu hỏi
Phỏng vấn các chuyên gia nhiều kinh nghiệm Tham khảo các nghiên cứu đã thực hiện
Xác định các nội dung, thành phần bảng câu hỏi
Phát triển bảng câu hỏi
Câu hỏi đầy đủ, dễ hiểu, nội dung phù hợp
Khảo sát chính thức Đúng
Thu thập số liệu và phân tích
Trong quy trình xây dựng bảng câu hỏi, các nội dung và thành phần được phát triển dựa trên nghiên cứu trước và phỏng vấn các chuyên gia giàu kinh nghiệm Sau khi tạo dựng bảng câu hỏi, cần thực hiện phỏng vấn lại và khảo sát thử nghiệm Nếu bảng câu hỏi chưa rõ ràng hoặc có nội dung không phù hợp, cần tiếp tục chỉnh sửa và tham khảo ý kiến chuyên gia cho đến khi hoàn thiện Cuối cùng, bảng câu hỏi chính thức sẽ được gửi đi để thu thập dữ liệu kết quả khảo sát.
Based on the research conducted by Vidalis and Najafi (2002), Stuart Anderson et al (2006), Garry Creedy (2005), Nida Azhar et al (2008), Long Le-Hoai (2008), and Bent Flyvbjerg et al (2003, 2004), Tín (2009) synthesized various research issues and developed a preliminary survey questionnaire.
Trong quá trình xây dựng bảng câu hỏi sơ bộ, 27 yếu tố đã được khảo sát và phỏng vấn các chuyên gia có kinh nghiệm trong ngành cầu đường Sau khi nhận được đánh giá và tư vấn từ các chuyên gia, bảng câu hỏi đã được điều chỉnh, nâng tổng số yếu tố lên 39, phân chia thành 10 nhóm nguyên nhân khác nhau.
Sau khi hoàn thiện chỉnh sửa, bảng câu hỏi đã được gửi đến các nhà thầu, chủ đầu tư, tư vấn thiết kế và giám sát, ban quản lý dự án cùng với một số sở, ban, ngành liên quan.
NỘI DUNG BẢNG CÂU HỎI
Mục giới thiệu chung nằm ở phần đầu bảng câu hỏi khảo sát nhằm giới thiệu cho người trả lời biết nguồn gốc, lý do của cuộc khảo sát
Mục hướng dẫn trả lời được chia thành 2 phần :
Phần giải thích các thuật ngữ và mục tiêu khảo sát rất quan trọng để người đọc hiểu rõ mục đích chính của cuộc khảo sát Điều này giúp tránh tình trạng người tham gia hiểu sai nội dung, từ đó đảm bảo kết quả trả lời chính xác và đáng tin cậy.
Thang đo mức độ sử dụng thang đo Likert 5 điểm nhằm đánh giá mức độ xảy ra và ảnh hưởng của các yếu tố đến sự gia tăng đầu tư Mỗi câu hỏi bao gồm hai nội dung cần được trả lời để cung cấp cái nhìn sâu sắc về tác động của từng yếu tố.
Mức độ xảy ra của yếu tố Mức độ ảnh hưởng của yếu tố Điểm Mức độ xảy ra Điểm Mức độ ảnh hưởng
(1) Rất ít xảy ra (1) Không ảnh hưởng
(2) Ít xảy ra (2) Ít ảnh hưởng
(3) Có thể xảy ra (3) Có ảnh hưởng
(4) Hay xảy ra (4) Ảnh hưởng mạnh
(5) Rất hay xảy ra (5) Ảnh hưởng rất mạnh
3.3.3 Các yếu tố khảo sát
Để khảo sát nguyên nhân làm tăng mức đầu tư trong giai đoạn thi công công trình đường bộ, cần tập trung vào hai thành phần chi phí chính: chi phí xây dựng và chi phí thiết bị Tuy chi phí thiết bị chủ yếu liên quan đến thiết bị chiếu sáng và thường do nhà thầu xây dựng lắp đặt, nhưng nguyên nhân làm gia tăng chi phí này không đáng kể Do đó, việc khảo sát các nguyên nhân làm gia tăng chi phí xây dựng sẽ giúp đánh giá tổng thể các yếu tố ảnh hưởng đến mức đầu tư trong giai đoạn thi công.
Tương tự một số các nghiên cứu trước đây như Stuart Anderson (2006), Tín
Năm 2009, các nguyên nhân gia tăng mức đầu tư được chia thành hai nhóm chính: nguyên nhân bên ngoài và nguyên nhân bên trong Mỗi nhóm này lại được phân chia thành nhiều nhóm nhỏ hơn, tạo thành một sơ đồ cấu trúc rõ ràng.
Hình 3.3 : Phân nhóm yếu tố ảnh hưởng làm tăng mức đầu tư trong giai đoạn thi công
Công nghệ, kỹ thuật Môi trường
Xã hội Pháp luật, chính quyền Kinh tế vĩ mô Đặc điểm dự án
Do chủ đầu tư / ban QLDA
Do tư vấn thiết kế / thẩm tra
Do nhà thầu thi công
Do tư vấn giám sát
TĂNG CHI PHÍ XÂY DỰNG
TĂNG CHI PHÍ THIẾT BỊ
Các yếu tố bên ngoài
Các yếu tố bên trong
Sau khi phân tích và tham khảo ý kiến chuyên gia, chúng tôi đã xác định được 39 yếu tố thuộc 10 nhóm nguyên nhân ảnh hưởng đến việc tăng cường mức đầu tư trong giai đoạn thi công công trình giao thông đường bộ.
3.3.3.1 Các yếu tố bên ngoài
Các yếu tố bên ngoài liên quan trực tiếp đến chính sách vĩ mô và môi trường thực hiện dự án, bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng Nhóm các yếu tố này có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau, ảnh hưởng đến sự thành công và hiệu quả của dự án.
5 yếu tố gồm : kinh tế, xã hội, pháp luật, môi trường và công nghệ
1 Yếu tố kinh tế vĩ mô a Ảnh hưởng lạm phát và trượt giá : yếu tố lạm phát luôn được tính toán khi lập tổng mức đầu tư dự án Tuy nhiên, khi dự án được thực hiện trong khoảng thời gian diễn ra lạm phát cao thì việc gia tăng mức đầu tư là điều không thể tránh khỏi b Sự thay đổi giá nguyên vật liệu : giá nguyên vật liệu thô như cát, đá, sỏi, nhựa đường … có thể thay đổi lên xuống vào các thời điểm khác nhau trong năm Ngoài ra, có những thời điểm thay đổi chính sách hoặc nhu cầu thị trường làm giá nguyên vật liệu thô tăng cao đột biến Điều này có thể làm thay đổi kế hoạch thực hiện dự án, làm tăng mức đầu tư cho dự án c Nguồn nguyên vật liệu không ổn định : nguồn nguyên vật liệu không ổn định khối lượng cung cấp có thể là nguyên nhân làm kéo dài thời gian thực hiện dự án, thay đổi kế hoạch dự án và gây gia tăng tổng mức đầu tư d Sự biến động giá ca máy thiết bị : sự thay đổi các chính sách tỷ giá, xuất nhập khẩu có thể gây biến động về giá cả xăng dầu, máy thi công Điều này làm tăng giá ca máy thi công, ảnh hưởng đến sự tăng mức đầu tư
2 Yếu tố pháp luật, chính quyền địa phương a Sự thay đổi chính sách pháp luật thường xuyên : chính sách pháp luật liên quan đến lĩnh vực tài chính, đầu tư, xây dựng có tác động mạnh đến mức đầu tư của dự án nói chung và đường giao thông nói riêng Do đó, sự thay đổi các chính sách pháp luật hàng năm có thể gây ra sự gia tăng mức đầu tư của dự án b Các tiêu chuẩn xây dựng thiếu sót : tiêu chuẩn xây dựng thiếu sót có thể làm phát sinh những chi phí để giải quyết các vấn đề mà tiêu chuẩn xây dựng chưa ban hành c Định mức xây dựng được ban hành chưa phù hợp : định mức xây dựng thiếu sót hoặc không phù hợp dẫn đến việc ước lượng tổng mức đầu tư trong giai đoạn thiết kế, đấu thầu bị thiếu sót Do đó sẽ dẫn đến những phát sinh làm tăng tổng mức đầu tư trong giai đoạn thi công d Chi phí lót tay cho các quan chức địa phương : sự quan liêu của các quan chức chính quyền trong việc phê duyệt phát sinh tổng mức đầu tư nhằm thu lợi cá nhân cũng là một trong những nguyên nhân gây ra sự tăng mức đầu tư dự án e Chính sách địa phương không phù hợp : chính sách địa phương không phù hợp có thể gây cản trở quá trình thực hiện dự án, làm kéo dài thời gian thi công và tăng chi phí “lót tay” cho các cán bộ địa phương Vì vậy sẽ làm tăng mức đầu tư cho dự án
3 Yếu tố môi trường a Thời tiết thay đổi bất thường : mưa kéo dài, mưa trái mùa, rét đậm kéo dài… có thể là những nguyên nhân làm kéo dài thời gian thực hiện dự án, làm hư hại công trình trong giai đoạn thi công Điều này khiến cho dự án cần phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư nhằm khắc phục những thiệt hại do thời tiết b Xảy ra thiên tai : các yếu tố thiên tai như sóng thần, động đất, bão lũ … luôn luôn gây ra những thiệt hại nặng nề đối với dự án Vì vậy việc tăng mức đầu tư thực hiện dự án là điều không tránh khỏi khi xuất hiện các yếu tố thiên tai c Điều kiện địa chất phức tạp : địa chất phức tạp làm phát sinh các chi phí khi thực hiện, gây ra tăng mức đầu tư dự án
4 Yếu tố xã hội a Quá trình thi công làm ảnh hưởng đến cuộc sống người dân : quá trình thi công làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân trong khu vực vì bụi bặm, tiếng ồn… Cho nên có trường hợp người dân thưa kiện hoặc không hợp tác với đội thi công, làm cho dự án bị kéo dài và vượt mức đầu tư b Sự phản đối của người dân do bồi thường không thỏa đáng : việc bồi thường không thỏa đáng thường dẫn đến việc người dân phản đối, quấy nhiễu, cản trở trong quá trình thi công dự án Điều này dẫn đến việc kéo dài thời gian thực hiện dự án và gia tăng mức đầu tư cho dự án c Dễ xảy ra trộm cắp trong khu vực xây dựng : do dự án đường giao thông mang đặc điểm kéo dài theo tuyến cho nên việc bảo vệ công trình gặp nhiều khó khăn Nếu dự án được thực hiện trong khu vực có tình hình trộm cắp liên tục có thể làm kéo dài thời gian thực hiện, gia tăng chi phí thực hiện lại công việc, tăng chi phí bảo vệ làm tăng mức đầu tư cho dự án
5 Yếu tố công nghệ, kỹ thuật a Biện pháp kỹ thuật thi công mới : trong giai đoạn ban đầu hình thành dự án, các bên có thể xác định biện pháp kỹ thuật thi công mới cho mục tiêu chất lượng, tiến độ, tài chính … mà chưa lường hết những khó khăn khi thi công Vậy nên khi thi công sẽ rất dễ xảy ra những phát sinh chưa lường trước làm tăng mức đầu tư cho dự án
3.3.3.2 Các yếu tố bên trong
Các yếu tố bên trong dự án được xác định từ các nguyên nhân và đặc điểm riêng của dự án, cũng như từ các bên tham gia trực tiếp Chúng được phân loại thành năm nhóm chính: yếu tố liên quan đến đặc điểm dự án, yếu tố liên quan đến tư vấn thiết kế, yếu tố liên quan đến chủ đầu tư, yếu tố liên quan đến nhà thầu thi công, và cuối cùng là yếu tố liên quan đến tư vấn giám sát.
1 Các nguyên nhân liên quan đến đặc điểm của dự án a Biện pháp kỹ thuật thi công phức tạp : sự phức tạp về mặt kỹ thuật, công nghệ cũng như biện pháp thi công của dự án có thể là một nguyên nhân làm chậm tiến độ, phát sinh chi phí gây tăng mức đầu tư dự án b Thời gian thực hiện dự án kéo dài : thời gian thực hiện dự án càng dài thì rủi ro về lạm phát, tình hình kinh tế xã hội biến động … càng cao Do đó, nếu thời gian thực hiện dự án kéo dài thì khả năng dự án tăng mức đầu tư càng cao c Hình thức hợp đồng thực hiện dự án là hợp đồng theo đơn giá : hiện nay các hình thức hợp đồng là hợp đồng trọn gói, hợp đồng theo đơn giá cố định hoặc theo đơn giá điều chỉnh (hợp đồng theo đơn giá) Tính chất cho phép điều chỉnh giá, khối lượng công việc của loại hợp đồng theo đơn giá có thể là nguyên nhân dễ dẫn đến việc tăng mức đầu tư dự án d Mâu thuẫn ngẫu nhiên giữa các bên tham gia dự án : mâu thuẫn ngẫu nhiên giữa các bên tham gia dự án nếu không được giải quyết nhanh chóng và triệt để thì thường dẫn đến việc tạm ngừng thi công, kéo dài thời gian thực hiện gây tăng mức đầu tư e Nhập nhằng các điều kiện trong hợp đồng : có thể nói, sự nhập nhằng trong các điều kiện hợp đồng thi công ở nước ta rất thường hay xuất hiện Khi xảy ra tranh chấp, sự nhập nhằng trong các điều kiện hợp đồng sẽ là nguyên nhân khiến cho tranh chấp kéo dài, thời gian tạm dừng thi công cũng sẽ kéo dài, khiến cho dự án bị tăng mức đầu tư f Thời gian từ khi thiết kế đến khi đấu thầu kéo dài : thời gian từ khi thiết kế đến lúc đấu thầu kéo dài làm thay đổi giá nguyên vật liệu, giá ca máy, tăng rủi ro về lạm phát và trượt giá Cho nên lý do này cũng có thể làm dự án bị tăng mức đầu tư g Thiếu sự truyền đạt thông tin giữa các bên tham gia dự án : việc thiếu sự truyền đạt giữa các bên tham gia dự án có thể làm chậm trễ trong việc giải quyết các vướng mắc trong quá trình thi công xây dựng, khiến cho việc giải quyết vướng mắc có thể khó khăn hơn, bị kéo dài và gia tăng chi phí xử lý Điều này là nguyên nhân làm tăng mức đầu tư xây dựng cho dự án h Vướng các công trình hạ tầng kỹ thuật khác : việc vướng các công trình hạ tầng kỹ thuật khác (cấp nước, viễn thông, …) vẫn thường thấy đối với các công trình ở khu vực đô thị đông dân Nguyên nhân này sẽ dẫn đến sự chậm tiến độ dự án, làm tăng mức đầu tư
2 Yếu tố xuất phát từ tư vấn thiết kế (TVTK) a TVTK thiếu kinh nghiệm, sai sót trong thiết kế : việc thiết kế thiếu kinh nghiệm thường dẫn đến việc thiết kế không phù hợp với điều kiện công trường, gây phát sinh các biện pháp xử lý kỹ thuật … Do đó sẽ làm gia tăng mức đầu tư cho dự án b TVTK ước lượng tổng mức đầu tư sai sót : ước lượng tổng mức đầu tư thiếu sót là một trong những nguyên nhân thường gặp khi thiết kế thiếu kinh nghiệm Nguyên nhân này hầu hết đều dẫn đến việc trình duyệt phát sinh tổng mức đầu tư cho dự án c TVTK chậm trễ giải quyết các vấn đề thiết kế : việc tư vấn thiết kế chậm trễ trong việc giải quyết các vấn đề vướng mắc về thiết kế cũng có thể là một nguyên nhân dẫn đến sự chậm tiến độ thực hiện dự án, làm tăng mức đầu tư cho dự án
3 Yếu tố xuất phát từ Chủ đầu tư / Ban QLDA (CĐT / BQLDA) a CĐT / BQLDA cung cấp thông tin trong giai đoạn thiết kế không đầy đủ : thông tin không đầy đủ trong giai đoạn thiết kế dẫn đến những phát sinh bổ sung trong giai đoạn thi công b CĐT / BQLDA yêu cầu thay đổi, làm thêm : việc thay đổi hoặc làm thêm do yêu cầu chủ quan hoặc khách quan sẽ làm tăng mức đầu tư cho dự án c CĐT / BQLDA thay đổi kế hoạch dự án : kế hoạch dự án bao gồm kế hoạch về tiến độ, giải ngân, nhân sự … Kế hoạch dự án thay đổi có thể làm cho dự án bị kéo dài thời gian thực hiện, làm phát sinh chi phí d CĐT / BQLDA thiếu năng lực quản lý : CĐT / BQLDA thiếu năng lực trong việc quản lý dự án có thể dẫn đến những sai sót trong việc điều hành làm kéo dài thời gian thực hiện, phát sinh các chi phí trong quá trình thực hiện… làm tăng mức đầu tư cho dự án e CĐT / BQLDA lựa chọn nhà thầu không phù hợp : việc lựa chọn nhà thầu thi công, tư vấn giám sát không phù hợp có thể là nguyên nhân làm giảm chất lượng, kéo dài thời gian thi công, tăng chi phí thực hiện nên làm gia tăng mức đầu tư cho dự án f CĐT / BQLDA chậm trễ ra quyết định : việc chậm trễ ra quyết định của
THU THẬP DỮ LIỆU
3.4.1 Xác định kích thước mẫu
Trước khi phát bảng câu hỏi khảo sát, cần xác định số lượng mẫu cần thiết Theo công thức của Bollen (1989), số mẫu nghiên cứu nên gấp 5 lần số lượng nhân tố Với 39 nhân tố được phân tích, số lượng mẫu tối thiểu cần đạt được là 195 mẫu.
Do hạn chế về thời gian và chi phí, việc thu thập số lượng mẫu cần thiết trở nên khó khăn Theo nghiên cứu của Tín (2009), số lượng mẫu trong các luận văn thạc sĩ ngành Công nghệ & Quản lý xây dựng từ năm 2003 cho thấy sự khan hiếm trong việc đạt được số liệu đầy đủ.
2008 thì số lượng mẫu đạt được từ 80 đến 120 mẫu là có thể chấp nhận được
3.4.2 Phân phối và thu thập bảng câu hỏi
Việc thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua việc phát bảng khảo sát đến các kỹ sư của Chủ đầu tư, Tư vấn thiết kế/giám sát, Nhà thầu thi công, Ban quản lý dự án và các bên liên quan khác Các bảng khảo sát bao gồm hai loại: bảng khảo sát giấy và file khảo sát được gửi qua email.
Sau khi thu thập bảng câu hỏi, cần tiến hành kiểm tra và loại bỏ những bảng trả lời không hợp lệ, bao gồm các câu trả lời thiếu sót hoặc có nhiều kết quả.
CÁC CÔNG CỤ NGHIÊN CỨU
Sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy thang đo của các biến
Phép phân tích One-way ANOVA hoặc Kruskal-Wallis được sử dụng để đánh giá sự khác biệt về trị trung bình giữa các nhóm trả lời trong các câu hỏi Phân tích này giúp xác định xem có tồn tại sự khác biệt đáng kể nào giữa các nhóm hay không.
Hệ số tương quan hạng Spearman được sử dụng để xác định sự đồng thuận giữa các nhóm trong việc xếp hạng mức độ xảy ra và mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân.
Hệ số tương quan Pearson dùng để đánh giá tương quan giữa mức độ xảy ra và mức độ ảnh hưởng
Kỹ thuật Principal Component Analysis (Phân tích thành phần chính) với phép quay Varimax để nhóm các biến có liên hệ với nhau thành một nhân tố
Phần mềm SPSS 16.0 và Microsoft Excel được dùng để xử lý số liệu thu thập.
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
QUY TRÌNH PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Hình 4.1 : Quy trình phân tích số liệu khảo sát
Kiểm tra độ tin cậy của số liệu khảo sát là bước quan trọng trong việc đánh giá mức độ xảy ra và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố liên quan Quá trình này bao gồm việc đánh giá đồng thời cả hai mức độ, giúp xác định mối quan hệ và tác động giữa chúng Việc phân tích kỹ lưỡng sẽ cung cấp cái nhìn rõ ràng hơn về tình hình thực tế và hỗ trợ ra quyết định hiệu quả.
Phân tích các nhân tố chính có mức độ ảnh hưởng lớn
Dựa trên dữ liệu thu thập, tiến hành phân tích thống kê mô tả để có cái nhìn tổng quan về số liệu khảo sát Sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy của thang đo trong bảng khảo sát Các kiểm định One-way ANOVA hoặc Kruskal-Wallis, cùng với hệ số tương quan Spearman, được áp dụng để đánh giá mức độ xảy ra và ảnh hưởng của các yếu tố Cuối cùng, phương pháp Phân tích thành phần chính (Principal Component Analysis) được sử dụng để nhóm các nhân tố có ảnh hưởng lớn đến sự tăng trưởng mức đầu tư.
THỐNG KÊ MÔ TẢ
Tổng cộng có 296 bảng câu hỏi được gửi đến các kỹ sư đang theo học lớp cao học xây dựng tại trường đại học Bách Khoa TP.HCM, bao gồm những kỹ sư tốt nghiệp ngành Cầu đường từ khóa 1995 đến 2003 Một số kỹ sư tham gia khảo sát hiện đang làm việc tại các tỉnh như Long An, Bình Thuận, Quảng Nam, và Quảng Ngãi, cho thấy rằng kết quả khảo sát có tính đại diện cho các dự án xây dựng ở Việt Nam.
Các bảng câu hỏi đã được phân phối và thu thập từ ngày 10/04/2011 đến ngày 05/05/2011
4.2.1 Kết quả trả lời bảng câu hỏi
Bảng 4.1 : Thống kê kết quả trả lời bảng câu hỏi
Tần suất Tỷ lệ (%) Tỷ lệ tích lũy (%)
Trả lời đạt yêu cầu 95 32.1 32.1
Trả lời không đạt yêu cầu 17 5.7 37.8
Hình 4.2 : Thống kê kết quả trả lời bảng câu hỏi
Kết quả trả lời bảng câu hỏi
Trả lời đạt yêu cầuTrả lời không đạt yêu cầuKhông trả lời
Kết quả thu thập được 112 bảng trả lời, đạt tỷ lệ 37.8% Sau khi kiểm tra sơ bộ, có 17 bảng không đạt yêu cầu do thiếu thông tin hoặc chọn nhiều đáp án cho cùng một câu hỏi, trong khi 95 bảng còn lại đạt yêu cầu Theo nghiên cứu của Tín (2009), số lượng bảng trả lời đạt yêu cầu như trên là đủ để tiến hành phân tích dữ liệu.
4.2.2 Vai trò của người trả lời trong dự án
Bảng 4.2 : Vai trò của người trả lời trong dự án
Tần suất Tỷ lệ (%) Tỷ lệ tích lũy (%)
Chủ đầu tư / Ban QLDA 35 36.8 36.8
Tư vấn thiết kế / giám sát 25 26.3 100.0
Hình 4.3 : Vai trò của người trả lời trong dự án
Theo khảo sát, số lượng kỹ sư làm việc tại các cơ quan, công ty đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu thi công, hoặc tư vấn thiết kế và giám sát dao động từ 25 đến 35 người Số lượng kỹ sư hiện đang công tác trong các lĩnh vực này cho thấy sự đa dạng và phát triển trong ngành.
Vai trò người trả lời trong dự án
Chủ đầu tư / Ban QLDA Các sở ban ngành Nhà thầu thi công
Kết quả khảo sát về tư vấn thiết kế và giám sát tác tại các Sở ban ngành cho thấy chỉ có 5 phản hồi, chiếm 5,3%, do số lượng kỹ sư tham gia quá ít, không đủ ý nghĩa thống kê Vì vậy, 5 bảng kết quả này đã được loại trừ Sau khi loại trừ, tổng số mẫu được sử dụng để phân tích kết quả còn lại là 90 mẫu.
4.2.3 Số năm kinh nghiệm làm việc của người trả lời
Bảng 4.3 : Số năm kinh nghiệm làm việc của người trả lời
Tần suất Tỷ lệ (%) Tỷ lệ tích lũy (%)
Hình 4.4 : Số năm kinh nghiệm làm việc của người trả lời
Kết quả khảo sát cho thấy số lượng người có kinh nghiệm từ 5 năm đến 10 năm chiếm tỷ lệ 36.7% và trên 10 năm kinh nghiệm chiếm 15.6% Những kỹ sư hơn
5 năm kinh nghiệm có thể cung cấp một kết quả tương đối phù hợp với thực trạng
Từ 5 đến 10 nămTrên 10 năm của ngành xây dựng ở Việt Nam Như vậy, số liệu khảo sát là tương đối tin cậy vì số lượng kỹ sư có nhiều năm kinh nghiệm chiếm tỷ lệ hơn 50%
4.2.4 Phần lớn loại dự án đã tham gia
Bảng 4.4 : Phần lớn loại dự án đã tham gia
Tần suất Tỷ lệ (%) Tỷ lệ tích lũy (%)
Dân dụng và công nghiệp 25 27.8 27.8
Hình 4.5 : Phần lớn loại dự án đã tham gia
Mẫu khảo sát chủ yếu được thu thập qua email từ các cựu sinh viên ngành cầu đường và giao thông công chánh của trường Đại học Bách Khoa TP.HCM, thuộc các khóa từ 1990 đến 2004 Một phần nhỏ mẫu còn lại được thu thập thông qua bảng câu hỏi gửi đến các công ty trong ngành cầu đường và học viên cao học ngành Công nghệ và Quản lý xây dựng khóa 2010 Dữ liệu cho thấy 70% người tham gia khảo sát có kinh nghiệm làm việc trong các dự án giao thông, phản ánh xu hướng thực tế của ngành này.
Loại dự án tham gia
Dân dụng và công nghiệp Thủy lợi
4.2.5 Phần lớn quy mô dự án đã tham gia
Bảng 4.5 : Phần lớn quy mô dự án đã tham gia
Tần suất Tỷ lệ (%) Tỷ lệ tích lũy (%)
Hình 4.6 : Quy mô dự án đã tham gia
Khoảng 71.6% người tham gia vào các dự án có quy mô từ 50 tỷ đến 1000 tỷ, trong khi chỉ có 5.7% người tham gia vào các dự án có giá trị trên 1000 tỷ.
4.2.6 Phần lớn nguồn vốn dự án đã tham gia
Bảng 4.6 : Phần lớn nguồn vốn dự án đã tham gia
Tần suất Tỷ lệ (%) Tỷ lệ tích lũy (%)
Vốn ngân sách chiếm trên 30% 62 70.5 70.5
Vốn ngân sách chiếm dưới 30% 26 29.5 100.0
Quy mô dự án tham gia
Từ 100 đến 1000 tỷTrên 1000 tỷ
Hình 4.7 : Phần lớn nguồn vốn dự án tham gia
Theo dữ liệu khảo sát, 70.5% dự án được tài trợ bằng ngân sách nhà nước, trong khi chỉ 29.5% dự án có nguồn vốn tư nhân Điều này phản ánh thực tế rằng phần lớn các công trình giao thông chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.
KIỂM TRA ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO
Hệ số Cronbach’s Alpha là công cụ quan trọng để kiểm tra độ tin cậy của thang đo Theo Trọng và Ngọc (2008), hệ số từ 0.7 đến 0.8 được coi là chấp nhận được, trong khi hệ số từ 0.8 trở lên được xem là tốt Để đánh giá độ tin cậy của thang đo trong dữ liệu thu thập, chức năng Reliability Analysis trong phần mềm SPSS thường được sử dụng.
4.3.1 Độ tin cậy thang đo mức độ xảy ra
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo mức độ xảy ra đạt 0.878, cho thấy thang đo này có độ tin cậy cao Kết quả phân tích xác nhận rằng thang đo đủ độ tin cậy để thực hiện các phân tích tiếp theo.
Nguồn vốn dự án tham gia
Vốn ngân sách chiếm trên 30%Vốn ngân sách chiếm dưới 30%
Bảng 4.7 : Hệ số Cronbach’s Alpha mức độ xảy ra
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
4.3.2 Độ tin cậy thang đo mức độ ảnh hưởng
Hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo mức độ ảnh hưởng là 0.828, cho thấy độ tin cậy của thang đo này đạt yêu cầu, cho phép tiến hành các phân tích thống kê tiếp theo.
Bảng 4.8 : Hệ số Cronbach’s Alpha mức độ ảnh hưởng
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ XẢY RA, MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG
4.4.1 Quy trình đánh giá độc lập từng loại mức độ Để đánh giá độc lập cho mức độ xảy ra và mức độ ảnh hưởng, quy trình đánh giá được đưa ra gồm một số bước chính như sau :
Hình 4.8 : Quy trình đánh giá độc lập cho từng loại mức độ
Tính trị trung bình mỗi yếu tố theo tổng thể và theo từng nhóm vai trò của người trả lời
Xếp hạng các yếu tố từ cao đến thấp dựa trên trị trung bình vừa tính được, cho phép đánh giá sơ bộ các yếu tố có thứ hạng cao nhất và thấp nhất Việc này giúp xác định rõ ràng tầm quan trọng của từng yếu tố trong tổng thể đánh giá.
Kiểm tra sự khác biệt về mặt thống kê trị trung bình giữa các nhóm Đánh giá tương quan trong cách xếp hạng giữa các nhóm và tổng thể
Không thỏa Kiểm định Kruskal-Wallis và
Hệ số tương quan Spearman
Kiểm tra các giả định
Kiểm định One-way ANOVA So sánh kết quả 2 kiểm định
Quy trình bắt đầu bằng việc tính toán trị trung bình của từng yếu tố, phân chia theo tổng thể và theo ba nhóm vai trò người trả lời: Chủ đầu tư / Ban QLDA, Nhà thầu, và Tư vấn thiết kế / giám sát Sau khi có trị trung bình, các yếu tố sẽ được xếp hạng từ cao đến thấp Cuối cùng, tiến hành kiểm định thống kê để đánh giá sự khác biệt về trị trung bình giữa các nhóm và so sánh cách xếp hạng yếu tố giữa các nhóm với nhau và với tổng thể.
4.4.2 Đánh giá mức độ xảy ra
4.4.2.1 Trị trung bình và xếp hạng các yếu tố theo mức độ xảy ra
Bảng 4.9 : Trị trung bình và xếp hạng các yếu tố theo mức độ xảy ra
Tổng thể Chủ đầu tư
/ Ban QLDA Nhà thầu Tư vấn thiết kế
Tổng thể Chủ đầu tư
/ Ban QLDA Nhà thầu Tư vấn thiết kế
Có sự đồng thuận rõ ràng trong việc xếp hạng các yếu tố xảy ra thường xuyên và hiếm gặp Tất cả ba nhóm tham gia khảo sát đều nhất trí rằng nguyên nhân thường xuyên xảy ra nhất là
B12 : Thời gian thực hiện dự án kéo dài
A12 : Sự thay đổi giá nguyên vật liệu
Và các yếu tố rất ít khi xảy ra là :
B36 : Chủ đầu tư / Ban QLDA chậm trễ ra quyết định
B17 : Thiếu sự truyền đạt thông báo giữa các bên tham gia dự án
A32 : Xảy ra thiên tai địch họa
4.4.2.2 Kiểm định khác biệt về trị trung bình mức độ xảy ra giữa các nhóm Để phân tích sự khác biệt về trị trung bình của nhiều nhóm tổng thể, thì phương pháp phân tích phương sai một yếu tố (One-way ANOVA) là một kiểm định phù hợp Tuy nhiên trước khi thực hiện kiểm định trên, những giả định sau đây về dữ liệu phân tích phải được thỏa mãn :
(1) Thang đo của biến khảo sát phải là thang đo khoảng (Interval scale) hoặc thang đo tỷ lệ (Ratio scale)
(2) Các tổng thể có phân phối chuẩn
(3) Các phương sai tổng thể bằng nhau
(4) Các quan sát được lấy mẫu là độc lập với nhau
Do hạn chế về thời gian và ngân sách, mẫu khảo sát được thực hiện thông qua phương pháp lấy mẫu thuận tiện, tập trung vào các công ty trong lĩnh vực cầu đường, học viên cao học và cựu sinh viên ngành cầu đường từ Trường Đại học Bách Khoa TP.HCM Số lượng mẫu thu thập không đạt yêu cầu theo công thức kinh nghiệm của Bollen (1989), dẫn đến dữ liệu phân tích không đảm bảo các điều kiện cần thiết để thực hiện phép phân tích ANOVA.
Theo Trọng và Ngọc (2008), khi không chắc chắn về các giả định của dữ liệu tham số, có thể sử dụng cả hai phương pháp kiểm định One-way ANOVA và Kruskal-Wallis để so sánh kết quả Nếu hai kết quả này trùng khớp, điều đó chứng tỏ tính đáng tin cậy của kết quả Chi tiết về việc thực hiện kiểm định One-way ANOVA và Kruskal-Wallis được trình bày trong Phụ lục số 1, cùng với các giả thuyết kiểm định.
H 0 : Không có sự khác biệt về trị trung bình mức độ xảy ra giữa các nhóm
H 1 : Có sự khác biệt về trị trung bình mức độ xảy ra giữa các nhóm
Dữ liệu được đưa vào phần mềm SPSS để thực hiện kiểm định Kết quả kiểm định được tổng hợp theo bảng dưới đây :
Bảng 4.10 : Tổng hợp kết quả kiểm định trị trung bình mức độ xảy ra theo One-way ANOVA và Kruskal-Wallis
Nguyên nhân ANOVA Sig Kruskal-
Wallis Sig Nguyên nhân ANOVA Sig Kruskal-
Với mức ý nghĩa 95%, Bảng 4.11 chỉ ra hai nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt trong kết quả kiểm định là A24 và B35 Tuy nhiên, do các giả định về dữ liệu phân tích ANOVA không được thỏa mãn, nên kết quả từ kiểm định Kruskal-Wallis được coi là đáng tin cậy hơn.
Có thể khẳng định rằng hầu hết các nhóm không có sự khác biệt đáng kể về trị trung bình trong việc đánh giá mức độ xảy ra của các nguyên nhân.
Bảng 4.11 : Kết luận sự khác biệt về trị trung bình mức độ xảy ra giữa các nhóm
Các nguyên nhân Khác biệt trị trung bình
A41 : Quá trình thi công làm ảnh hưởng cuộc sống người dân Có khác biệt
A43 : Dễ xảy ra trộm cắp trong khu vực Có khác biệt
B37 : CĐT / Ban QLDA chậm trễ trong việc giải phóng mặt bằng Có khác biệt
Các nguyên nhân Khác biệt trị trung bình
Các nguyên nhân còn lại Không có khác biệt
4.4.2.3 Sự tương quan về xếp hạng mức độ xảy ra giữa các nhóm Để đánh giá sự tương quan trong cách xếp hạng giữa các nhóm và tổng thể, hệ số tương quan Spearman là một công cụ phù hợp Các giá trị trung bình trong
Bảng 4.10 được đưa vào phần mềm SPSS để đánh giá tương quan hạng về mức độ xảy ra
Bảng 4.12 : Sự tương quan về xếp hạng mức độ xảy ra giữa các nhóm
Quan hệ Hệ số tương quan
Chủ đầu tư / BQLDA – Nhà thầu 0.814 0.000
Chủ đầu tư / BQLDA – TVTKGS 0.855 0.000
Với độ tin cậy đạt 95%, kết quả đánh giá chỉ ra sự đồng thuận cao giữa các nhóm trong việc xếp hạng các nguyên nhân làm tăng mức đầu tư trong quá trình thi công công trình giao thông.
4.4.3 Đánh giá mức độ ảnh hưởng
4.4.3.1 Trị trung bình và xếp hạng các yếu tố theo mức độ ảnh hưởng
Bảng 4.13 : Trị trung bình và xếp hạng các yếu tố theo mức độ ảnh hưởng
Tổng thể Chủ đầu tư
/ Ban QLDA Nhà thầu Tư vấn thiết kế
Tổng thể Chủ đầu tư
/ Ban QLDA Nhà thầu Tư vấn thiết kế
Có sự đồng thuận rõ ràng về các yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ và yếu tố ít tác động đến việc tăng cường mức đầu tư.
Cả 3 nhóm trả lời đều đồng ý rằng nguyên nhân ảnh hưởng mạnh nhất đến sự tăng mức đầu tư công trình giao thông là :
A12 : Sự thay đổi giá nguyên vật liệu
Ngoài ra, cả 3 nhóm cũng khá đồng thuận trong việc xếp hạng các yếu tố ít ảnh hưởng nhất :
A25 : Chính sách địa phương không phù hợp
B15 : Nhập nhằng trong các điều kiện hợp đồng
B14 : Mâu thuẫn giữa các bên tham gia dự án
B36 : Chủ đầu tư /Ban QLDA chậm trễ ra quyết định
B17 : Thiếu sự truyền đạt thông báo giữa các bên tham gia dự án
A43 : Dễ xảy ra trộm cắp trong khu vực xây dựng
4.4.3.2 Kiểm định khác biệt về trị trung bình mức độ ảnh hưởng giữa các nhóm
Kiểm định One-way ANOVA và Kruskal-Wallis được sử dụng để đánh giá sự khác biệt về trị trung bình mức độ ảnh hưởng giữa các nhóm, tương tự như kiểm định sự khác biệt về mức độ xảy ra Giả thuyết kiểm định cho các phương pháp này cần được xác định rõ ràng để đảm bảo tính chính xác trong việc phân tích dữ liệu.
H 0 : không có sự khác biệt về trị trung bình mức độ ảnh hưởng giữa các nhóm
H 1 : có sự khác biệt về trị trung bình mức độ ảnh hưởng giữa các nhóm
Kết quả phân tích trên phần mềm SPSS được thể hiện chi tiết ở Phụ lục số 2 Kết quả tổng hợp theo bảng dưới đây :
Bảng 4.14 : Tổng hợp kết quả kiểm định trị trung bình mức độ ảnh hưởng theo One-way ANOVA và Kruskal-Wallis
Nguyên nhân ANOVA Sig Kruskal-
Wallis Sig Nguyên nhân ANOVA Sig Kruskal-
Theo bảng tổng hợp, với độ tin cậy 95%, hai nguyên nhân B16 và B41 cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong cách đánh giá giữa các nhóm Hơn nữa, kết quả đánh giá của hai nguyên nhân A42 và B23 giữa kiểm định One-way ANOVA và Kruskal-Wallis không nhất quán Do đó, vì các điều kiện dữ liệu cho phân tích One-way ANOVA có thể không được đáp ứng, kết quả từ kiểm định Kruskal-Wallis sẽ được chọn làm kết quả cho hai nguyên nhân A42 và B23.
Hầu hết các nhóm vai trò người trả lời đều không có sự khác biệt đáng kể về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đối với sự gia tăng đầu tư trong quá trình thi công công trình đường giao thông.
Bảng 4.15 : Kết luận sự khác biệt về trị trung bình mức độ ảnh hưởng giữa các nhóm
Các nguyên nhân Khác biệt trị trung bình
A42 : Sự phản đối của người dân do bồi thường không thỏa đáng Có khác biệt
B16 : Thời gian từ khi thiết kế đến khi đấu thầu kéo dài Có khác biệt
B41 : Nhà thầu luôn tìm cách phát sinh công việc Có khác biệt
Các nguyên nhân còn lại Không có khác biệt
4.4.3.3 Sự tương quan về xếp hạng mức độ ảnh hưởng giữa các nhóm
ĐÁNH GIÁ ĐỒNG THỜI MỨC ĐỘ XẢY RA VÀ ẢNH HƯỞNG
Hình 4.9 : Quy trình đánh giá đồng thời mức độ ảnh hưởng và mức độ xảy ra
Số liệu tổng thể mức độ xảy ra và mức độ ảnh hưởng
Phân tích thành phần chính PCA
Kết luận Lựa chọn các yếu tố để loại bỏ
Quy trình đánh giá đồng thời mức độ ảnh hưởng và mức độ xảy ra của các yếu tố được minh họa qua biểu đồ trong Hình 4.8 Dựa trên dữ liệu tổng hợp, biểu đồ này giúp mô tả trực quan tác động và tần suất của từng yếu tố Sau khi phân tích biểu đồ, các yếu tố không cần thiết sẽ được loại bỏ để tập trung vào những yếu tố chính thúc đẩy sự gia tăng mức đầu tư cho dự án Phương pháp phân tích thành phần chính (Principal Component Analysis) sẽ được áp dụng để nhóm và tổng quát các yếu tố quan trọng còn lại.
4.5.2 Số liệu tổng thể mức độ xảy ra và mức độ ảnh hưởng
Theo đánh giá từ Mục 4.4, số liệu trung bình toàn thể rất phù hợp để phân tích các yếu tố, bao gồm cả mức độ xảy ra và mức độ tác động Bảng 4.18 được xây dựng nhằm tóm tắt giá trị trung bình và xếp hạng của các yếu tố liên quan.
Bảng 4.17 : Trung bình mức độ xảy ra và mức độ ảnh hưởng của tổng thể
Mức độ xảy ra của tổng thể Mức độ ảnh hưởng của tổng thể
Nguyên nhân Trị trung bình Xếp hạng Nguyên nhân Trị trung bình Xếp hạng
Mức độ xảy ra của tổng thể Mức độ ảnh hưởng của tổng thể
Nguyên nhân Trị trung bình Xếp hạng Nguyên nhân Trị trung bình Xếp hạng
Hình 4.9 minh họa biểu đồ thể hiện dữ liệu tổng hợp trung bình về mức độ xảy ra và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố Mỗi yếu tố được biểu diễn dưới dạng một điểm trên đồ thị, với hoành độ đại diện cho trị trung bình mức độ xảy ra và tung độ thể hiện trị trung bình mức độ ảnh hưởng của yếu tố đó.
Thang đo Likert 5 khoảng chia có điểm cân bằng tương ứng với giá trị trung bình là 3 Biểu đồ được phân chia theo các điểm cân bằng tạo thành 4 phần bằng nhau: (I) các yếu tố ít xảy ra nhưng ảnh hưởng mạnh, (II) các yếu tố hay xảy ra và ảnh hưởng mạnh, (III) các yếu tố hay xảy ra nhưng ảnh hưởng yếu, và (IV) các yếu tố ít xảy ra và ảnh hưởng yếu.
Hình 4.10 : Biểu đồ mô tả trung bình tổng thể các yếu tố
Lập bảng phân nhóm các yếu tố theo các phần (I), (II), (III) và (IV) để đánh giá :
Bảng 4.18 : Bảng phân nhóm các yếu tố theo biểu đồ mô tả
Phần Mã Tên nguyên nhân Nhóm
I A13 Nguồn nguyên vật liệu không ổn định Kinh tế vĩ mô
I A21 Sự thay đổi chính sách pháp luật thường xuyên Chính sách pháp luật
I A31 Thời tiết thay đổi bất thường Môi trường
Phần Mã Tên nguyên nhân Nhóm
I A32 Xảy ra thiên tai, địch họa Môi trường
I B11 Biện pháp thi công phức tạp Đặc điểm dự án
I B31 CĐT cung cấp thông tin trong giai đoạn thiết kế không đầy đủ Chủ đầu tư
I B33 CĐT thay đổi kế hoạch dự án Chủ đầu tư
I B42 Nhà thầu móc nối với các bên tham gia để làm phát sinh cho dự án Nhà thầu
II A11 Ảnh hưởng của lạm phát và trượt giá Kinh tế vĩ mô
II A12 Sự thay đổi giá nguyên vật liệu Kinh tế vĩ mô
II A14 Sự biến động giá ca máy, thiết bị Kinh tế vĩ mô
II A33 Điều kiện địa chất phức tạp Môi trường
II A42 Sự phản đối của người dân do bồi thường không thỏa đáng Xã hội
II B12 Thời gian thực hiện dự án kéo dài Đặc điểm dự án
II B13 Hình thức hợp đồng thực hiện dự án là hợp đồng theo đơn giá Đặc điểm dự án
II B16 Thời gian từ khi thiết kế đến khi đấu thầu kéo dài Đặc điểm dự án
II B18 Vướng các công trình hạ tầng kỹ thuật khác Đặc điểm dự án
II B21 TVTK thiếu kinh nghiệm, sai sót trong thiết kế Tư vấn thiết kế
II B22 TVTK ước lượng tổng mức đầu tư sai sót Tư vấn thiết kế
II B32 CĐT yêu cầu thay đổi, làm thêm Chủ đầu tư
II B34 CĐT thiếu năng lực quản lý Chủ đầu tư
II B35 CĐT lựa chọn nhà thầu không phù hợp Chủ đầu tư
II B37 CĐT chậm trễ trong công tác giải phóng mặt bằng Chủ đầu tư
II B38 Khó khăn tài chính của CĐT Chủ đầu tư
II B41 Nhà thầu luôn tìm cách phát sinh công việc Nhà thầu
II B51 Tư vấn giám sát thiếu năng lực Tư vấn giám sát
III A24 Chi phí lót tay cho quan chức địa phương Chính sách pháp luật
III B15 Nhập nhằng các điều kiện trong hợp đồng Đặc điểm dự án
III B39 Việc tư lợi của cán bộ CĐT Chủ đầu tư
IV A22 Các tiêu chuẩn xây dựng thiếu sót Chính sách pháp luật
IV A23 Định mức xây dựng ban hành chưa phù hợp Chính sách pháp luật
IV A25 Chính sách địa phương không phù hợp Chính sách pháp luật
IV A41 Quá trình thi công làm ảnh hưởng cuộc sống người dân Xã hội
IV A43 Dễ xảy ra trộm cắp trong khu vực xây dựng Xã hội
IV A51 Biện pháp kỹ thuật thi công mới Khoa học kỹ thuật
IV B14 Mâu thuẫn ngẫu nhiên giữa các bên tham gia dự án Đặc điểm dự án
IV B17 Thiếu sự truyền đạt thông báo giữa các bên tham gia dự án Đặc điểm dự án
IV B23 TVTK chậm trễ giải quyết các vấn đề thiết kế Tư vấn thiết kế
IV B36 CĐT chậm trễ ra quyết định Chủ đầu tư
Biểu đồ số (II) thể hiện sự xuất hiện và ảnh hưởng mạnh mẽ nhất với 18 yếu tố, trong khi biểu đồ số (III) chỉ có 3 yếu tố, cho thấy ảnh hưởng yếu Hai biểu đồ còn lại, số (I) và số (IV), có số lượng yếu tố tương đối đồng đều, với 8 yếu tố ở biểu đồ số (I) và 10 yếu tố ở biểu đồ số (IV).
Bên cạnh đó, theo nhận xét trực quan từ biểu đồ mô tả thì ngoại trừ yếu tố
Sau khi loại trừ yếu tố A32 (thiên tai, địch họa), các yếu tố còn lại cho thấy mối quan hệ tương quan mạnh mẽ với nhau Kết quả kiểm tra hệ số tương quan Pearson giữa mức độ xảy ra và mức độ ảnh hưởng cho thấy hệ số đạt 0.783, với độ tin cậy vượt quá 99% Điều này chứng tỏ có sự tương quan thuận giữa cách cho điểm mức độ ảnh hưởng và mức độ xảy ra của các yếu tố.
Bảng 4.19 : Bảng hệ số tương quan giữa mức độ ảnh hưởng và mức độ xảy ra
Mức độ xảy ra Mức độ ảnh hưởng Pearson Correlation 1 783 **
Mức độ xảy ra Pearson Correlation 783 ** 1
4.5.4 Lựa chọn các yếu tố để loại bỏ
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng mức đầu tư trong giai đoạn thi công được phân chia thành hai mức độ: mức độ xuất hiện và mức độ ảnh hưởng Trong đó, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự tăng mức đầu tư được coi trọng hơn Do đó, các yếu tố trong biểu đồ số (III) và biểu đồ số (IV) sẽ bị loại bỏ vì chúng có mức độ ảnh hưởng yếu Danh sách các yếu tố bị loại bỏ sẽ được cung cấp sau.
Bảng 4.20 : Các yếu tố bị loại bỏ vì mức độ ảnh hưởng yếu
Phần Mã Tên nguyên nhân Nhóm
III A24 Chi phí lót tay cho quan chức địa phương Chính sách pháp luật
III B15 Nhập nhằng các điều kiện trong hợp đồng Đặc điểm dự án
III B39 Việc tư lợi của cán bộ CĐT Chủ đầu tư
IV A22 Các tiêu chuẩn xây dựng thiếu sót Chính sách pháp luật
IV A23 Định mức xây dựng ban hành chưa phù hợp Chính sách pháp luật
Phần Mã Tên nguyên nhân Nhóm
IV A25 Chính sách địa phương không phù hợp Chính sách pháp luật
IV A41 Quá trình thi công làm ảnh hưởng cuộc sống người dân Xã hội
IV A43 Dễ xảy ra trộm cắp trong khu vực xây dựng Xã hội
IV A51 Biện pháp kỹ thuật thi công mới Khoa học kỹ thuật
IV B14 Mâu thuẫn ngẫu nhiên giữa các bên tham gia dự án Đặc điểm dự án
IV B17 Thiếu sự truyền đạt thông báo giữa các bên tham gia dự án Đặc điểm dự án
IV B23 TVTK chậm trễ giải quyết các vấn đề thiết kế Tư vấn thiết kế
IV B36 CĐT chậm trễ ra quyết định Chủ đầu tư
4.5.5 Phân tích thành phần chính PCA (Principal Component Analysis)
Phân tích thành phần chính (PCA) là một phương pháp thống kê quan trọng giúp giảm thiểu và tóm tắt dữ liệu, cho phép người phân tích tập trung vào các yếu tố cốt lõi ảnh hưởng đến nguyên nhân cụ thể Kỹ thuật này cũng hỗ trợ trong việc nhận dạng các nhóm yếu tố có mối quan hệ với nhau Sau khi loại bỏ các yếu tố không cần thiết, tổng cộng 26 yếu tố đã được lựa chọn để thực hiện phân tích PCA dựa trên mức độ ảnh hưởng Kết quả từ dữ liệu khảo sát đã cung cấp những thông tin giá trị cho quá trình phân tích.
Bảng 4.21 : Bảng kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy .570
KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số thống kê đánh giá mức độ tương quan giữa các biến từ các nhóm nhân tố cốt lõi Theo Trọng và Ngọc (2008), hệ số KMO trong khoảng từ 0.5 đến 1 cho thấy tương quan đủ lớn để áp dụng các kỹ thuật phân tích nhân tố Kết quả phân tích cho thấy hệ số KMO đạt 0.570, cho thấy tính phù hợp để thực hiện phương pháp PCA.
Kiểm định Bartlett’s Test of Sphericity được sử dụng để kiểm tra giả thuyết về ma trận tương quan giữa các biến Kết quả phân tích cho thấy kiểm định này có mức ý nghĩa rất nhỏ là 0.000, điều này chứng tỏ rằng dữ liệu khảo sát hoàn toàn phù hợp cho kỹ thuật phân tích thành phần chính.
Bảng 4.22 : Bảng tính toán communality
Communalities Initial Extraction Initial Extraction
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Communality là lượng biến thiên của một biến được giải thích chung với các biến khác, trong đó Initial communality là tỷ lệ biến thiên của mỗi biến được giải thích bởi tất cả các biến còn lại, với giá trị bằng 1 trong phương pháp PCA Extraction communality thể hiện sự thay đổi của mỗi biến được giải thích bởi các nhóm nhân tố Theo nghiên cứu của Nguyễn Thanh Tuấn (2009), giá trị communality lớn hơn hoặc bằng 0.5 là phù hợp cho phân tích nhân tố Bảng 4.23 chỉ ra rằng tất cả các biến đều có giá trị communality lớn hơn 0.5, chứng tỏ dữ liệu phù hợp để thực hiện phân tích thành phần chính PCA.
Phương pháp Varimax là một kỹ thuật xoay nhân tố phổ biến trong phân tích thành phần chính (PCA), giúp tối ưu hóa việc giải thích các thành phần Eigenvalue được sử dụng để xác định các thành phần chính, với giá trị lớn hơn 1 cho thấy thành phần đó có khả năng tóm tắt thông tin hiệu quả Theo Trọng và Ngọc (2008), việc thực hiện PCA với phép quay Varimax và xác định thành phần dựa trên Eigenvalue mang lại những kết quả đáng chú ý.
Bảng 4.23 : Kết quả phân tích thành phần chính PCA với phép quay Varimax
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Extraction Method: Principal Component Analysis
Kết quả phân tích từ 26 yếu tố ban đầu đã được rút gọn xuống còn 9 thành phần chính, những thành phần này giải thích được 70.9% sự biến thiên Trong đó, thành phần số 1, số 2 và số 3 chiếm tỷ lệ giải thích lớn nhất với 19.3%, 10.1% và 8.6% tương ứng.
Hình 4.11 : Giá trị Eigenvalues của các yếu tố
Biểu đồ EigenValue cũng cho thấy từ thành phần chính thứ 3 trở đi thì các giá trị EigenValue gần như ít có thay đổi rõ rệt
Theo Bảng 4.24, phân tích cho thấy có 9 thành phần chính được rút ra, giải thích 70.90% biến thiên Trong đó, 5 thành phần chính đầu tiên chiếm 51.05% biến thiên Các thành phần chính được xác định dựa trên các yếu tố ban đầu.
Bảng 4.24 : Xác định các thành phần chính thông qua các yếu tố
Mã Tên yếu tố Component
A11 Ảnh hưởng của lạm phát và trượt giá 0.314 0.425 -0.216 0.189 0.122 -0.408 0.357 0.138 0.151
A12 Sự thay đổi giá nguyên vật liệu 0.405 0.595 0.217 0.073 0.224 -0.102 -0.028 -0.024 -0.324
A13 Nguồn nguyên vật liệu không ổn định 0.276 0.594 0.225 0.045 -0.093 0.178 -0.072 0.184 0.370
A14 Sự biến động giá ca máy, thiết bị 0.345 0.603 0.061 -0.043 0.103 -0.058 0.180 -0.140 -0.071
A21 Sự thay đổi chính sách pháp luật thường xuyên 0.270 -0.196 0.218 0.325 0.194 -0.252 -0.409 -0.439 0.305
A31 Thời tiết thay đổi bất thường 0.383 0.392 0.094 -0.319 0.189 -0.013 -0.018 -0.366 0.042
A32 Xảy ra thiên tai, địch họa 0.373 0.094 -0.369 -0.312 0.365 0.205 0.376 -0.019 -0.117
A33 Điều kiện địa chất phức tạp 0.593 0.281 0.372 -0.017 0.183 0.227 0.144 -0.107 0.045
A42 Sự phản đối của người dân do bồi thường không thỏa đáng 0.482 0.097 -0.182 0.289 0.057 0.287 -0.449 0.231 0.214
B11 Biện pháp thi công phức tạp 0.320 -0.498 0.262 0.190 0.105 -0.155 0.406 -0.267 0.087
B12 Thời gian thực hiện dự án kéo dài 0.464 -0.186 0.426 0.242 0.331 -0.146 -0.196 0.130 -0.115
B13 Hình thức hợp đồng thực hiện dự án là hợp đồng theo đơn giá 0.410 -0.005 0.493 0.014 -0.012 0.326 -0.043 0.257 -0.005
B16 Thời gian từ khi thiết kế đến khi đấu thầu kéo dài 0.244 0.149 -0.157 0.569 -0.238 0.082 -0.140 0.219 -0.391
B18 Vướng các công trình hạ tầng kỹ thuật khác 0.291 -0.173 -0.164 0.287 0.333 0.588 -0.010 -0.219 -0.198
B21 Tư vấn thiết kế (TVTK) thiếu kinh nghiệm, sai sót trong thiết kế 0.547 0.228 -0.215 0.306 -0.330 -0.243 -0.069 -0.231 -0.035
B22 TVTK ước lượng tổng mức đầu tư sai sót 0.585 0.001 -0.328 0.094 -0.342 -0.292 -0.037 -0.015 -0.087
B31 Chủ đầu tư (CĐT) cung cấp thông tin trong giai đoạn thiết kế không đầy đủ 0.616 -0.183 -0.380 -0.235 -0.290 0.188 0.064 -0.078 -0.047
B32 CĐT yêu cầu thay đổi, làm thêm 0.652 -0.320 -0.341 -0.160 -0.017 0.029 -0.114 -0.055 0.117
B33 CĐT thay đổi kế hoạch dự án 0.678 -0.255 -0.129 -0.195 -0.188 0.140 -0.108 -0.254 0.142
B34 CĐT thiếu năng lực quản lý 0.585 0.039 0.150 -0.362 -0.344 -0.019 -0.037 0.198 -0.079
B35 CĐT lựa chọn nhà thầu không phù hợp 0.320 -0.049 -0.247 0.049 0.215 -0.132 0.180 0.398 0.546
Mã Tên yếu tố Component
B37 CĐT chậm trễ trong công tác giải phóng mặt bằng 0.238 -0.329 -0.294 0.550 0.199 0.082 0.389 0.126 -0.061
B38 Khó khăn tài chính của CĐT 0.264 -0.273 0.460 -0.070 -0.291 0.354 0.247 0.104 0.086
B41 Nhà thầu luôn tìm cách phát sinh công việc 0.356 -0.497 0.287 -0.190 0.304 -0.339 -0.123 0.202 -0.138
B42 Nhà thầu móc nối với các bên tham gia để làm phát sinh cho dự án 0.575 -0.204 -0.022 -0.362 0.164 -0.307 -0.131 0.253 -0.272
B51 Tư vấn giám sát thiếu năng lực 0.213 -0.112 0.529 0.249 -0.466 -0.148 0.350 -0.070 -0.012
Extraction Method: Principal Component Analysis
Theo Tín (2009) trích dẫn từ Awakul và Ogunlana (2002), tiêu chuẩn phân loại các biến trong thành phần chính yêu cầu biến có trọng số nhân tố lớn hơn 0.5 Nếu biến đó có giá trị lớn nhất ở thành phần chính nào, nó sẽ thuộc về thành phần chính đó Bảng 4.25 cho thấy 6 thành phần chính có ý nghĩa rõ ràng từ 9 thành phần chính ban đầu, bao gồm: thành phần 1, 2, 3, 4, 6 và 9.
Bảng 4.25 : Bảng tổng hợp các thành phần chính
Mã Tên yếu tố / thành phần chính Factor loading
Sai sót trong khảo sát thiết kế, quản lý yếu kém của CĐT / Ban QLDA
A33 Điều kiện địa chất phức tạp 0.593
B21 Tư vấn thiết kế (TVTK) thiếu kinh nghiệm, sai sót trong thiết kế 0.547
B22 TVTK ước lượng tổng mức đầu tư sai sót 0.585
B31 CĐT cung cấp thông tin trong giai đoạn thiết kế không đầy đủ 0.616
B32 CĐT yêu cầu thay đổi, làm thêm 0.652
B33 CĐT thay đổi kế hoạch dự án 0.678
B34 CĐT thiếu năng lực quản lý 0.585
B42 Nhà thầu móc nối với các bên tham gia để làm phát sinh cho dự án 0.575
Sự biến động tình hình kinh tế vĩ mô 2.618 10.069 29.335
A12 Sự thay đổi giá nguyên vật liệu 0.595
A13 Nguồn nguyên vật liệu không ổn định 0.594
A14 Sự biến động giá ca máy, thiết bị 0.603
B51 Tư vấn giám sát thiếu năng lực 0.529
Chậm trễ trong thực hiện dự án 1.826 7.023 44.945 B16 Thời gian từ khi thiết kế đến khi đấu thầu kéo dài 0.569
B37 CĐT chậm trễ trong công tác giải phóng mặt bằng 0.550
Vướng các công trình hạ tầng khác 1.536 5.906 50.851 B18 Vướng các công trình hạ tầng kỹ thuật khác 0.588
Lựa chọn nhà thầu không phù hợp 1.092 4.201 55.052 B35 CĐT lựa chọn nhà thầu không phù hợp 0.546
SO SÁNH KẾT QUẢ VỚI NGHIÊN CỨU TRƯỚC
So sánh kết quả phân tích với các nghiên cứu trước đây, như của Long Le-Hoai et al, giúp khái quát các nguyên nhân dẫn đến việc tăng mức đầu tư và chi phí trong các công trình giao thông Việc này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình hiện tại mà còn cho phép đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến ngân sách và hiệu quả của các dự án giao thông.
(2008), S M Vidalis et al (2002), Garry Creedy (2005)
Bảng 4.27 : So sánh kết quả thực hiện với các nghiên cứu trước
Long Le-Hoai (Việt Nam)
1 Sự thay đổi giá vật liệu
Quản lý và giám sát công trường yếu kém
Quy mô / Thiết kế dự án bị thay đổi Các điều kiện thi công thay đổi
2 Chậm trễ trong giải phóng mặt bằng Trợ lý quản lý dự án yếu kém Giá đấu thầu cao hơn giá dự toán Điều chỉnh thay đổi thiết kế
3 Thời gian thực hiện dự án kéo dài
Khó khăn tài chính của Chủ đầu tư
Thay đổi thiết kế về hệ thống thoát nước
Thiếu giám sát, kiểm tra
4 Ảnh hưởng của lạm phát và trượt giá
Khó khăn tài chính của Nhà thầu Do tăng khối lượng thực hiện Những thay đổi không quan trọng
5 Xảy ra thiên tai, địch họa Thay đổi thiết kế Thay đổi thiết kế về mặt đường Thiệt hại do thời tiết
6 Khó khăn tài chính của Chủ đầu tư Những điều kiện không lường trước
Loại bỏ và thay thế những vật liệu không phù hợp
7 Điều kiện địa chất phức tạp
Chậm thanh toán cho các công việc hoàn thành
Thay đổi thiết kế cho vấn đề môi trường
Chậm trễ do các tiện ích công cộng
Vướng các công trình hạ tầng kỹ thuật khác
Dự toán không chính xác Những ảnh hưởng do sự giao thông Nguyên nhân khác
Kết quả so sánh cho thấy rằng có nhiều điểm tương đồng trong các nguyên nhân thúc đẩy mức đầu tư cho dự án đường bộ tại Mỹ và Việt Nam Những yếu tố giống nhau này bao gồm các yếu tố kinh tế, nhu cầu phát triển hạ tầng, và chính sách đầu tư công của cả hai quốc gia.
Bảng 4.28 : Các nguyên nhân tương đồng trong dự án đường bộ ở Mỹ và Việt Nam
Các yếu tố tương đồng Kết quả thực hiện ở Việt Nam
1 Chậm trễ trong giải phóng mặt bằng Khiếu nại bồi thường
2 Xảy ra thiên tai, địch họa Thiệt hại do thời tiết
3 Điều kiện địa chất phức tạp Các điều kiện thi công thay đổi
4 Vướng các công trình hạ tầng kỹ thuật khác Chậm trễ do các tiện ích công cộng
Ngoài ra, nguyên nhân được xác định cũng tương đồng với kết quả từ nghiên cứu của Long Le-Hoai về “Yếu tố gây chậm tiến độ và vượt chi phí trong các dự án xây dựng lớn ở Việt Nam”.
Bảng 4.29 : Những yếu tố giống với kết quả nghiên cứu về các dự án lớn ở Việt Nam
Các yếu tố tương đồng Kết quả thực hiện ở Việt Nam
Long Le-Hoai (Việt Nam)
1 Khó khăn tài chính của CĐT Khó khăn tài chính của CĐT
2 Điều kiện địa chất phức tạp Những điều kiện không lường trước
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến sự gia tăng đầu tư trong lĩnh vực giao thông có sự khác biệt rõ rệt so với toàn ngành xây dựng Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố đặc thù, nhóm công trình giao thông cũng chịu ảnh hưởng từ những yếu tố chung tại Việt Nam như khó khăn tài chính của chủ đầu tư và những điều kiện không lường trước.