1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

BÁO CÁO KIẾN TẬP CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LIÊN KẾT GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ NÔNG HỘ SẢN XUẤT BÒ SỮA HUYỆN ĐƠN DƯƠNG TỈNH LÂM ĐỒNG

76 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Liên Kết Giữa Doanh Nghiệp Và Nông Hộ Sản Xuất Bò Sữa Huyện Đơn Dương Tỉnh Lâm Đồng
Tác giả Nhóm 1
Trường học Đại Học Nông Lâm
Chuyên ngành KT-KN
Thể loại báo cáo kiến tập
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 1,28 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1 Đặt vấn đề (8)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (9)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (9)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (9)
    • 1.3 Phạm vi nghiên cứu của đề tài (10)
    • 1.4 Cấu trúc (10)
  • CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN (11)
    • 2.1. Địa bàn nghiên cứu (11)
      • 2.1.1 Điều kiện tự nhiên (11)
      • 2.1.2. Điều kiện xã hội (12)
      • 2.1.3. Điều kiện kinh tế (13)
    • 2.2. Đối tượng nghiên cứu (14)
      • 2.2.1. Nông h ộ s ả n xu ấ t s ữ a bò t ạ i huy ện Đơn Dương (14)
      • 2.2.2 Doanh nghiệp thu mua sữa bò tại huyện Đơn Dương (16)
    • 2.3. Tình hình liên kết giữa các doanh nghiệp với nông hộ sản xuất bò sữa (16)
    • 2.4. T ổ ng quan tài li ệ u tham kh ả o (17)
  • CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U (20)
    • 3.1. Cơ sở lí luận (20)
      • 3.1.1. Các khái niệm có liên quan (20)
      • 3.1.2. Một số chỉ tiêu tính toán (23)
      • 3.1.3. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu (23)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (29)
      • 3.2.1. Thu thập số liệu (29)
      • 3.2.2 Phương pháp phân tích (29)
  • CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (34)
    • 4.1. Thực trạng chăn nuôi bò sữa tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng (34)
      • 4.1.1. Đặc điểm của hộ chăn nuôi bò sữa (34)
      • 4.1.2. Nguồn lực của các hộ chăn nuôi bò sữa (37)
      • 4.1.3. Tình hình liên kết và kết quả sau liên kết (38)
      • 4.1.4. Chi phí và hiệu quả tài chính trong chăn nuôi bò sữa của nông hộ (40)
    • 4.2. Nhận thức về rủi ro trong chăn nuôi bò sữa của nông hộ tại huyện Đơn Dương (43)
      • 4.2.1. Đánh giá mức độ phù hợp (43)
      • 4.2.2. Kiểm định độ tin cậy của mô hình (43)
      • 4.2.3 Mức độ giải thích của mô hình SEM (45)
      • 4.2.4. Kiểm định Boothstrapping (46)
      • 4.2.5 Kiểm định giả thuyết (47)
    • 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết giữa doanh nghiệp và nông hộ (48)
      • 4.3.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha (48)
      • 4.3.2. Kiểm định mô hình cấu trúc (49)
      • 4.3.3 Đánh giá mức độ giải thích của mô hình (53)
      • 4.3.4 Ki ểm đị nh bootstrapping (55)
      • 4.3.5 Kiểm định giả thiết (56)
  • CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (61)
    • 5.1. K ế t lu ậ n (61)
    • 5.2. Khuyến nghị (62)
      • 5.2.1. Hàm ý giải pháp đề xuất (62)
      • 5.2.2. Kiến nghị đề xuất (66)
    • 5.3. Hạn chế (67)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (68)

Nội dung

TỔNG QUAN

Địa bàn nghiên cứu

2.1.1 Điều kiện tự nhiên a) Vịtrí địa lý

Huyện Đơn Dương tọa lạc ở phía Đông Nam tỉnh Lâm Đồng, với độ cao trên 1000m Khu vực này giáp ranh với tỉnh Ninh Thuận ở phía Đông, huyện Đức Trọng ở phía Tây và phía Nam, trong khi phía Bắc tiếp giáp Thành phố Đà Lạt và huyện Lạc Dương.

Hình 2 1 Các Huyện Thuộc Tỉnh Lâm Đồng

Nguồn: https://lamdong.gov.vn/ban-do-hanh-chinh/SitePages/Home.aspx b) Thổnhưỡng

Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 61.032 ha, bao gồm các loại đất chính như đất phù sa dốc tụ, đất phù sa sông suối, và đất phù sa không được bồi hàng năm Ngoài ra, còn có đất nâu đỏ trên Ban Zan, đất đỏ vàng trên đá phiến, cùng với đất mùn vàng đỏ Gzanit và Daxit, với độ cao vượt trội.

Địa hình Đơn Dương ở độ cao 1000m được chia thành ba dạng chính: núi cao, đồi thoải lượn sóng và thung lũng sông suối Khí hậu nơi đây chịu ảnh hưởng của gió mùa miền Tây Nguyên, với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 3 năm sau Độ ẩm trung bình đạt 85%, lượng mưa hàng năm khoảng 1.327 mm, trong khi nhiệt độ ôn hòa dao động từ 21 đến 22 độ C, với ít hiện tượng thời tiết bất thường xảy ra.

2.1.2 Điều kiện xã hội a) Hành chính

Huyện Đơn Dương bao gồm 10 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 2 thị trấn là Thạnh Mỹ và D’Ran Ngoài ra, huyện còn có 8 xã: Đạ Ròn, Ka Đô, Ka Đơn, Lạc Lâm, Lạc Xuân, Pró, Quảng Lập và Tu Tra.

Hình 2 2 Các Thị Trấn và Xã Thuộc Huyện Đơn Dương

Đơn Dương có 02 quốc lộ quan trọng, Quốc Lộ 27 dài khoảng 30 km và Quốc Lộ 20 dài khoảng 5 km Hệ thống giao thông nông thôn dài 167,83 km, chủ yếu là đường đất, phục vụ 08 xã với 22 cầu bắc qua sông suối, đảm bảo giao thông thuận tiện cho người dân Trước năm 1975, khu vực này có tuyến đường sắt Đà Lạt - Tháp Chàm, nhưng hiện tại vẫn chưa được khôi phục.

Hiện nay, huyện có hệ thống giáo dục công lập đa dạng với 11 trường mầm non, 22 trường tiểu học, 11 trường trung học cơ sở, 5 trường trung học phổ thông, cùng với 3 trung tâm giáo dục thường xuyên, lao động hợp tác xã và dạy nghề.

Huyện có một bệnh viện đa khoa, hai phòng khám đa khoa khu vực và mười trạm y tế xã-thị trấn, với tổng số giường bệnh lên đến 120 Trong đó, bệnh viện đa khoa trung tâm có hơn 70 giường, hai phòng khám khu vực cung cấp thêm 20 giường.

2.1.3 Điều kiện kinh tế a) Sản xuất nông- lâm nghiệp

Trong năm 2019, tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 34.222,16 ha, bao gồm lúa 2.372,4 ha, ngô 362,35 ha, khoai lang 632,6 ha, rau các loại 25.757,6 ha và hoa các loại 372,96 ha Diện tích cây lâu năm hiện có là 2.945,05 ha, trong đó cà phê chiếm 1.512,2 ha và cây hồ tiêu 11,35 ha Ngoài ra, diện tích cây ăn quả trên địa bàn đạt 1.389,05 ha.

Tình hình chăn nuôi bò sữa tại huyện đang ổn định, với tổng đàn bò đạt 26.750 con, tăng 0,62% so với năm trước Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào giá sữa bò cao, thu hút nhiều người chuyển sang nuôi bò sữa, trong đó số lượng bò sữa đạt 13.310 con, tăng 5,97%.

Số con bò xuất chuồng đạt 2.505 con, tăng 1,13%so với cùng kỳ, sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng là 648,63 tấn, tăng 1% so với cùng kỳ

Lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng mới tập trung năm 2019 đạt 11,58 ha b) Sản xuất công nghiệp- đầu tư xây dựng

Năm 2019, giá trị sản xuất ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp cá thể ước đạt 204.880,95 triệu đồng, trong đó ngành chế biến chế tạo chiếm 203.750,53 triệu đồng Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước đạt 1.058,42 triệu đồng Ngoài ra, có 21 công trình xây dựng mới được đầu tư trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.

Các địa điểm tiềm năng cho du lịch tại địa phương bao gồm Hồ Đanhim ở TT Dran, rừng cảnh quan đèo Ngoạn Mục tại Thôn Phú Thuận, hồ PRÓ ở Thôn Đông Hồ, và hồ Đàròn thuộc Thôn Đàròn.

Đối tượng nghiên cứu

2.2.1 Nông hộ sản xuất sữa bò tại huyện Đơn Dương a) Giống, năng suất và sản lượng

Tại Đơn Dương, giống bò HF (Holstein Friesian) là lựa chọn chủ yếu của nông hộ, được khuyến nghị trong nhiều đề án lai tạo và phát triển giống bò sữa Giống bò này có màu trắng đen đặc trưng, đôi khi cũng xuất hiện màu trắng đỏ Bò sữa Hà Lan có khả năng sản xuất trung bình 50 lít sữa mỗi ngày trong chu kỳ 300 ngày, đạt tổng sản lượng từ 10.000 đến 15.000 lít Tuy nhiên, khi được nuôi tại Việt Nam, năng suất trung bình giảm xuống còn 15 lít mỗi ngày, với tổng sản lượng đạt khoảng 3.600 - 4.000 lít sữa tươi trong cùng chu kỳ.

Tính đến năm 2020, quy mô đàn bò sữa tại huyện đã tăng 41,5% so với năm 2017, với 610 hộ chăn nuôi sở hữu tổng cộng 10.780 con bò sữa, trong đó có khoảng 5.066 con đang cho sữa Hai xã Tu Tra và Đạ Ròn là nơi có số lượng bò sữa lớn nhất, lần lượt với 4.654 con và 4.650 con Hầu hết các hộ chăn nuôi đã áp dụng cơ giới hóa trong tất cả các khâu chăn nuôi và thực hiện tốt việc tiêm phòng, vệ sinh chuồng trại định kỳ Đội ngũ thú y cơ sở tại huyện cũng đã có kinh nghiệm và sẵn sàng hỗ trợ các hộ chăn nuôi khi cần thiết.

Kể từ khi dịch Covid-19 xuất hiện tại Việt Nam, thị trường chăn nuôi và tiêu thụ sữa tươi vẫn ổn định, với giá thu mua dao động từ 12.000đ đến 14.000đ/kg tùy thuộc vào chất lượng Đặc biệt, các nông hộ bán sữa ở thị trường nhỏ lẻ vẫn duy trì mức giá 10.000đ/lít, cho thấy giá sữa không bị sụt giảm trong nhiều tháng qua.

Thị trường tiêu thụ: Tại Đơn Dương hiện có 3 phương thức tiêu thụ lượng sữa bò sản xuất ra mỗi ngày:

Các doanh nghiệp thu mua sữa như Vinamilk, Dalatmilk và Công ty Cổ phần Sữa chuyên nghiệp Việt Nam - VP Milk sẽ ký kết hợp đồng mua sữa tươi trực tiếp với các nông hộ.

Các hợp tác xã và tổ hợp tác sẽ đóng vai trò là đầu mối thu mua sữa từ các thành viên, ký hợp đồng cung cấp cho các doanh nghiệp thu mua theo số lượng cụ thể qua 10 trạm thu mua Phương thức liên kết này không chỉ nâng cao hiệu quả trong tổ chức đầu vào như cung cấp thức ăn, vật tư và công nghệ, mà còn đảm bảo chất lượng sữa, tiết kiệm chi phí cho người nuôi, đồng thời tạo ra mối liên kết vững chắc với cộng đồng người nuôi tại địa phương.

Các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất sữa theo chuỗi khép kín từ chăn nuôi bò sữa đến chế biến và tiêu thụ Hiện nay, Vinamilk và Dalatmilk là hai đơn vị tiêu biểu, với các trang trại khép kín cung cấp sữa tươi trực tiếp cho nhà máy chế biến của họ mỗi ngày.

Liên kết chuỗi giá trị từ chăn nuôi bò sữa đến thu mua, chế biến và tiêu thụ sữa tươi nguyên liệu đã tạo ra vùng nguyên liệu ổn định cho các công ty sản xuất sữa Điều này giúp người nuôi bò sữa tại huyện yên tâm đầu tư và mở rộng sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả chăn nuôi.

2.2.2 Doanh nghiệp thu mua sữa bò tại huyện Đơn Dương

Tại Đơn Dương, có ba doanh nghiệp lớn đang đầu tư và hợp tác với nông hộ trong lĩnh vực chăn nuôi bò sữa, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho người chăn nuôi.

Công ty CP sữa Việt Nam (Vinamilk) dẫn đầu trong việc hợp tác tiêu thụ sữa với các nông hộ bò sữa tại huyện, tiếp theo là Công ty TNHH Friesland Campina Việt Nam - Dutch Lady và Công ty CP Sữa Đà Lạt (Dalatmilk) Vinamilk chiếm ưu thế rõ rệt trong thị trường sữa nhờ vào các hợp đồng liên kết hiệu quả với nông dân.

Tình hình liên kết giữa các doanh nghiệp với nông hộ sản xuất bò sữa

Các nông hộ chăn nuôi bò sữa thường hợp tác với các công ty để đảm bảo nguồn thức ăn và thu mua sản phẩm sữa tươi Công ty CP sữa Việt Nam (Vinamilk) đã liên kết với hơn 500 hộ nuôi bò sữa tại huyện, trong khi các hộ còn lại hợp tác với Công ty Friesland Capina Việt Nam (Dutch Lady) và Công ty CP sữa Đà Lạt (Dalat Milk) Các công ty này không chỉ thu mua sữa mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thức ăn cho bò, tư vấn và chuyển giao công nghệ chăn nuôi cho nông hộ.

Khi tham gia liên kết, người chăn nuôi sẽ ký hợp đồng chi tiết với các công ty thu mua và chế biến sữa Các công ty này yêu cầu hộ chăn nuôi phải có quy mô đàn tối thiểu từ 10 đến 12 con để đủ điều kiện ký hợp đồng tiêu thụ sữa.

T ổ ng quan tài li ệ u tham kh ả o

Nguyễn Ngọc Sơn (2015) trong nghiên cứu về mô hình chăn nuôi bò sữa tại tỉnh Sóc Trăng, Đồng bằng Sông Cửu Long, đã phân tích hiện trạng kỹ thuật và kinh tế của mô hình này Mục tiêu nghiên cứu bao gồm khảo sát hiện trạng kỹ thuật, đánh giá thuận lợi và khó khăn của chăn nuôi bò sữa ở cấp nông hộ, cũng như phân tích hiệu quả kinh tế Kết quả cho thấy, đất đai chủ yếu được sử dụng cho sản xuất lúa, trồng cỏ và rau màu, nhưng diện tích trồng cỏ hạn chế dẫn đến việc nông hộ phải mua cỏ và rơm từ bên ngoài Lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn cao hơn ở những nông hộ có số lượng bò sữa lớn Để nâng cao hiệu quả chăn nuôi, cần hỗ trợ nguồn vốn, kỹ thuật quản lý tiên tiến và cung cấp giống bò sữa chất lượng cao nhằm cải thiện sản phẩm bê con.

Nghiên cứu của Lê Bảo Lâm và Phạm Văn Rạnh về “Các yếu tố tác động đến năng suất bò sữa nuôi” tại huyện Đức Hòa, tỉnh Long An, đã khảo sát 241 hộ nuôi bò sữa Sử dụng Hàm sản xuất Cobb-Douglas và phương pháp hồi quy đa biến, nghiên cứu xác định có 9 biến ảnh hưởng đến năng suất bò sữa, trong đó 4 biến có mối tương quan nghịch chiều: tham gia chương trình khuyến nông, sử dụng rơm để nuôi, kinh nghiệm nuôi, và thế hệ con giống ban đầu F3 Ngược lại, 5 biến có mối quan hệ thuận chiều gồm: chi phí thức ăn, sử dụng xác mì trong chăn nuôi, nguồn giống từ Tây Ninh và Hóc Môn, cùng số lao động tham gia Kết quả này là cơ sở để đề xuất chính sách nhằm nâng cao năng suất sữa bò tại địa phương.

Nghiên cứu của Phạm Thị Minh Nguyệt về "Phân tích và đề xuất các kịch bản chính sách cho ngành chăn nuôi bò sữa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế" đã sử dụng nhiều phương pháp như khảo sát, phỏng vấn, PRA, và phân tích thống kê Kết quả cho thấy các kịch bản chính sách không chỉ ảnh hưởng đến một số ngành sản xuất khác và ngân sách nhà nước, mà còn tác động đến lợi nhuận của ngành chế biến thức ăn gia súc Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách này đã góp phần tạo ra sự tăng trưởng mới cho nền kinh tế Việt Nam, giúp khắc phục tình trạng mất cân đối và cạn kiệt tài nguyên Các ngành tưởng chừng chịu thiệt thòi lại được hưởng lợi từ sự phát triển chung của nền kinh tế, cho thấy những lợi ích lớn từ các chính sách dự kiến.

Trần Hoài Nam và Lê Vũ (2017) đã thực hiện nghiên cứu về lợi thế so sánh của ngành Chăn nuôi bò sữa tại tỉnh Lâm Đồng trong bối cảnh hội nhập, sử dụng chỉ số DRC và ma trận SWOT để đánh giá Nghiên cứu thu thập dữ liệu từ 300 hộ chăn nuôi và 30 cán bộ địa phương thông qua phương pháp PRA Kết quả cho thấy ngành Chăn nuôi bò sữa tại Lâm Đồng hiện không có lợi thế so sánh với tỷ số DRC/SER = 1,34 >1 Tuy nhiên, lợi thế này có thể được cải thiện nếu nông hộ khai thác tối đa nguồn tài nguyên sẵn có và tăng quy mô đàn bò sữa.

Nội dung các luận án, luận văn và bài báo khoa học đã phân tích tình hình chăn nuôi bò sữa, nhấn mạnh thực trạng tại các địa phương và những thách thức trong quá trình hội nhập quốc tế Các nghiên cứu chỉ ra rằng mô hình chăn nuôi bò sữa hiện nay còn thiếu sự liên kết chặt chẽ, với nhiều nông hộ sản xuất nhỏ lẻ và thiếu kinh nghiệm, dẫn đến hiệu quả kinh tế chưa cao Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu, nhưng chưa có công trình nào đi sâu vào các yếu tố ảnh hưởng đến sự liên kết giữa doanh nghiệp và nông hộ trong lĩnh vực chăn nuôi bò sữa Việc tìm hiểu những yếu tố này là cực kỳ quan trọng và cần thiết để nâng cao hiệu quả chăn nuôi trong bối cảnh hiện nay.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U

Cơ sở lí luận

3.1.1 Các khái niệm có liên quan

Nông hộ là hộ gia đình tại nông thôn tham gia sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp, sử dụng nguồn lực sẵn có và tham gia vào thị trường Đất đai là yếu tố sản xuất chính, đảm bảo đời sống bền vững cho nông hộ Hầu hết nông hộ sử dụng lao động gia đình, điều này tạo nên sự khác biệt giữa kinh tế nông hộ và các xí nghiệp tư bản Hoạt động kinh tế của nông hộ chủ yếu nhằm kiếm thu nhập, không phải là kinh doanh thuần túy.

Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam (2014), doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức có tên riêng, sở hữu tài sản và có trụ sở giao dịch Doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký theo quy định của pháp luật với mục đích kinh doanh.

Doanh nghiệp là đơn vị tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hoạt động nhằm tối đa hóa lợi ích cho người tiêu dùng và thu lợi nhuận Các hình thức doanh nghiệp phổ biến hiện nay bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp chung vốn và công ty Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nông hộ được thiết lập và công nhận thông qua hợp đồng nông nghiệp.

Sản xuất nông nghiệp theo hợp đồng (CF) là sự thỏa thuận giữa nông hộ và doanh nghiệp chế biến hoặc kinh doanh, trong đó nông dân cam kết cung cấp sản phẩm nông nghiệp với số lượng và chất lượng cụ thể, trong khi doanh nghiệp cam kết hỗ trợ sản xuất và mua hàng hóa với giá đã được định trước.

Hợp đồng nông nghiệp là hình thức liên kết dọc với cam kết rõ ràng về sản lượng, chất lượng và giá cả giữa doanh nghiệp và hộ nông dân Ngoài việc đảm bảo đầu ra, nhiều doanh nghiệp còn hỗ trợ đầu vào cho nông dân, bao gồm giống, vốn đầu tư, kỹ thuật, và tổ chức các buổi tập huấn thường xuyên.

Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan về thế giới bên ngoài thông qua các giác quan, dẫn đến việc hình thành hình ảnh trong não bộ con người Nó không chỉ chi phối sự vận động và phát triển của các sự vật, hiện tượng mà còn phản ánh cả quá khứ lẫn tương lai Hoạt động nhận thức bao gồm nhiều quá trình khác nhau, mỗi quá trình thể hiện mức độ phản ánh hiện thực khác nhau và tạo ra những sản phẩm đa dạng về hiện thực khách quan.

Nhận thức cảm tính bao gồm cảm giác và tri giác, trong đó các thuộc tính bên ngoài của sự vật và hiện tượng tác động trực tiếp lên các giác quan Sự tác động này chính là quá trình nhận thức cảm tính.

Nhận thức lý tính là quá trình nhận thức ở mức độ cao hơn, trong đó dựa trên nhận thức cảm tính nhưng đồng thời kết hợp với tư duy và tưởng tượng về sự vật hay hiện tượng Qua đó, nhận thức lý tính không chỉ hình thành mà còn phản ánh bản chất bên trong của các sự vật và hiện tượng.

Theo trường phái cổ điển truyền thống, rủi ro được định nghĩa là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm, khó khăn, hoặc những điều không chắc chắn có thể xảy ra đối với con người (Bùi Thị Gia, 2005).

Theo trường phái trung hòa, rủi ro được định nghĩa là sự biến động tiềm ẩn trong kết quả, xuất hiện trong hầu hết các hoạt động của con người Rủi ro gây ra sự bất định, khiến cho việc dự đoán chính xác kết quả trở nên khó khăn Nguy cơ rủi ro phát sinh khi một hành động dẫn đến khả năng có được hoặc mất mát không thể đoán trước (Bùi Thị Gia, 2005).

Rủi ro trong nông nghiệp là những bất trắc và tổn thất mà người sản xuất nông nghiệp phải đối mặt, xuất phát từ nhiều nguyên nhân như thời tiết, thiên tai, dịch bệnh và biến động giá cả Các rủi ro này thường được phân loại thành năm nhóm chính: rủi ro sản xuất, rủi ro giá, rủi ro thể chế, rủi ro do con người và rủi ro tài chính Trong đó, nông hộ thường xuyên phải đối diện với rủi ro thị trường và rủi ro về giá.

3.1.2 Một số chỉ tiêu tính toán a) Kết quả

Chỉ tiêu số lượng trong liên kết nông nghiệp được thể hiện qua số lượng và tỷ lệ nông dân tham gia, diện tích đất tham gia liên kết, cũng như diện tích bình quân mỗi hộ Ngoài ra, cần xem xét số lượng và tỷ lệ doanh nghiệp tham gia, giá trị và số lượng vật tư mà doanh nghiệp đầu tư cho nông dân, cũng như số nợ đầu tư mà doanh nghiệp thu hồi từ nông dân Cuối cùng, số lượng và giá trị nông sản mà doanh nghiệp thu mua từ các hộ nông dân tham gia liên kết cũng là yếu tố quan trọng trong đánh giá hiệu quả của mô hình này.

Chỉ tiêu chất lượng thực hiện liên kết được đánh giá qua các yếu tố như sản lượng bình quân trên hectare, giá trị đầu tư vật tư và vốn đầu tư bình quân trên hectare, cùng với tỷ lệ giá trị đầu tư của doanh nghiệp so với tổng chi phí sản xuất Ngoài ra, sản lượng bình quân mà doanh nghiệp thu mua từ nông hộ liên kết, tỷ lệ thu hồi nợ đầu tư, và tỷ lệ nông dân hoàn thành cam kết bán sản lượng theo hợp đồng cũng là những chỉ số quan trọng Cuối cùng, tỷ lệ hộ nông dân vi phạm hoặc phá vỡ hợp đồng cũng cần được xem xét để đánh giá hiệu quả của liên kết.

Hiệu quả liên kết được đánh giá qua hai chỉ tiêu chính: hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế xã hội Hiệu quả kinh tế thể hiện qua doanh thu, lợi nhuận và thu nhập, trong khi hiệu quả kinh tế xã hội được phản ánh qua số lao động nông nghiệp có việc làm nhờ liên kết và tỷ lệ giảm hộ nghèo từ các hoạt động liên kết.

3.1.3 Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

3.1.3.1 Cơ sở lý thuyết a) Lý thuyết liên kết kinh tế

Liên kết kinh tế là sự gắn kết thể chế giữa các tổ chức và nền kinh tế, trong đó, liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân Mối quan hệ này thể hiện qua việc thực hiện liên kết dọc giữa nông nghiệp và công nghiệp nhằm ổn định và nâng cao hiệu quả kinh tế.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Thu thập số liệu a) Số liệu thứ cấp

Số liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như Tổng cục Thống kê, Bộ Nông Nghiệp, các luận án, sách, tạp chí và báo cáo trong và ngoài nước, nhằm nghiên cứu mối liên kết giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất bò sữa Thông tin này giúp phân tích hệ thống và tổng quan về thực trạng liên kết trong ngành sản xuất bò sữa, đặc biệt là tại tỉnh Lâm Đồng.

Số lượng hộ điều tra: 300 hộ

Bảng hỏi phỏng vấn được thiết kế nhằm thu thập thông tin về đặc điểm, thực trạng và hiệu quả liên kết giữa doanh nghiệp và nông hộ trong sản xuất bò sữa, bao gồm cả câu hỏi mở để ghi nhận ý kiến và đề xuất giải pháp Sau khi hoàn thiện, phiếu điều tra sẽ được áp dụng rộng rãi tại các hộ nông dân ở huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng, thông qua phương pháp chọn mẫu phi xác suất và phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình.

3.2.2.1 Phương pháp thống kế mô tả

Dựa trên số liệu đã được tổng hợp, chúng tôi đã áp dụng phương pháp thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS và Excel để đo lường các chỉ tiêu như giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, tần số và tần suất Phương pháp này được sử dụng với hai mục đích chính.

Bài viết thống kê và phân tích thành phần, đặc điểm nhân khẩu học cũng như đặc điểm xã hội học của các nông hộ sản xuất bò sữa tham gia khảo sát Từ đó, đánh giá thực trạng chăn nuôi bò sữa của các nông hộ trong khu vực này.

Kiểm định và so sánh sự khác biệt trong nhận thức của nông hộ về rủi ro trong chăn nuôi bò sữa dựa trên các đặc điểm riêng biệt Qua đó, đánh giá tổng thể nhận thức của nông hộ về rủi ro trong lĩnh vực chăn nuôi bò sữa tại địa phương này.

3.2.2.2 Phương pháp SEM a) Phương pháp phân tích

Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) là một kỹ thuật phân tích thống kê linh hoạt, thường được sử dụng trong nghiên cứu khoa học để mô hình hóa mối quan hệ giữa các biến độc lập và phụ thuộc Trong nghiên cứu về "Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết giữa doanh nghiệp và nông hộ sản xuất bò sữa tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng", việc xuất hiện các biến tiềm ẩn đã chỉ ra rằng phương pháp hồi quy đa biến hay hồi quy bội không khả thi, vì hai phương pháp này yêu cầu tất cả các biến phải có giá trị Do đó, mô hình cấu trúc tuyến tính SEM được lựa chọn vì khả năng tích hợp các biến tiềm ẩn vào trong mô hình.

Mô hình SEM không chỉ được sử dụng để đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến mối liên kết giữa doanh nghiệp và nông hộ sản xuất bò sữa tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng, mà còn được áp dụng để phân tích nhận thức về rủi ro trong chăn nuôi bò sữa của nông hộ tại đây.

Một số chỉ số sử dụng trong mô hình SEM bao gồm:

Chỉ số SRMR (Standardized Root Mean Square Residual) là một tiêu chí quan trọng để đánh giá độ phù hợp của mô hình PLS-SEM Để đảm bảo tính chính xác của mô hình, giá trị SRMR cần phải nhỏ hơn 0,08 hoặc 0,1, nhằm tránh hiện tượng sai lệch thông số.

Để đảm bảo độ tin cậy của các biến quan sát, hệ số outer loading cần đạt tối thiểu 0,5 Đồng thời, hệ số composite reliability cũng phải lớn hơn hoặc bằng 0,7 để xác nhận độ tin cậy tổng hợp.

Độ giá trị hội tụ (Convergent Validity) là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự ổn định của thang đo Để xác định độ giá trị hội tụ, người ta sử dụng hệ số AVE (Average Variance Extracted), trong đó AVE cần lớn hơn hoặc bằng 0,5 để khẳng định tính hợp lệ của thang đo.

Hệ số tải của từng biến quan sát lên nhân tố đạt giá trị từ 0,7 trở lên cho thấy sự đáng tin cậy của các thang đo, cung cấp bằng chứng rõ ràng về tính chính xác trong nghiên cứu.

Độ giá trị phân biệt (Discriminant Validity) là chỉ số đo lường sự khác biệt giữa các yếu tố, đảm bảo không có mối tương quan giữa các nhân tố được sử dụng Để đánh giá độ giá trị phân biệt, cần kiểm tra giá trị căn bậc hai của AVE cho mỗi nhân tố, đảm bảo rằng nó lớn hơn hệ số liên hệ giữa nhân tố đó và các nhân tố khác Điều này chứng tỏ tính phân biệt và độ tin cậy của các nhân tố trong nghiên cứu.

Trong mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, có hai kỹ thuật chính là CB-SEM (Covariance-based SEM) và PLS-SEM (Partial Least Squares SEM) CB-SEM thường được triển khai qua phần mềm AMOS và LISREL, trong khi PLS-SEM được sử dụng với SmartPLS Bài viết này chọn áp dụng mô hình PLS-SEM nhờ vào những ưu điểm nổi bật như khả năng xử lý các vấn đề liên quan đến kích thước mẫu nhỏ và dữ liệu không phân phối chuẩn, cũng như khả năng ước lượng các mô hình nghiên cứu phức tạp với nhiều biến trung gian, tiềm ẩn và biến quan sát Mô hình PLS-SEM đặc biệt phù hợp cho các nghiên cứu định hướng dự đoán (Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự, 2017) Phương pháp phân tích trong nghiên cứu qua mô hình PLS-SEM được thực hiện qua hai bước.

Thứ nhất, thực hiện đánh giá độ tin cậy của mô hình đo lường và mô hình cấu trúc thông qua kiểm định Cronbach’s Alpha.

Kiểm định Cronbach’s Alpha có mục đích xác định xem các biến quan sát có đo lường cùng một khái niệm hay không, từ đó khẳng định số biến trong mỗi thang đo là chính xác Quá trình này loại bỏ những biến có hệ số tương quan biến-tổng (Corrected item-Total correlation) dưới 0.3 và kiểm tra giá trị hệ số Cronbach’s Alpha Giá trị từ 0.8 đến gần 1 cho thấy thang đo rất tốt; từ 0.7 đến gần 0.8 cho thấy thang đo sử dụng tốt; và từ 0.6 trở lên cho thấy thang đo đủ điều kiện Sau khi loại bỏ các biến không phù hợp, các biến còn lại sẽ được sử dụng cho phân tích tiếp theo.

Vào thứ hai, chúng tôi bắt đầu phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để kiểm tra mối quan hệ giữa các khái niệm Nghiên cứu này áp dụng hệ số tin cậy tổng hợp để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của kết quả.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thực trạng chăn nuôi bò sữa tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng

4.1.1 Đặc điểm của hộ chăn nuôi bò sữa

Theo thống kê từ Bảng 4.1, trong số 300 hộ tham gia phỏng vấn, nam giới chiếm 72% trong khi nữ giới chỉ chiếm 28% Nguyên nhân chủ yếu là do đặc thù công việc chăn nuôi bò sữa nặng nhọc, đòi hỏi sức khỏe và kỹ thuật canh tác chuyên nghiệp, linh hoạt, khiến nam giới dễ dàng tham gia hơn phụ nữ.

Bảng 4 1 Giới tính người sản xuất

Giới tính người sản xuất Số hộ Tỉ lệ (%)

Nguồn: điều tra và tổng hợp, 2020

Theo số liệu từ Bảng 4.2, phần lớn người tham gia chăn nuôi bò sữa thuộc độ tuổi trung niên, chiếm 60,67%, trong khi tỷ lệ người dưới 30 tuổi chỉ là 8,67% Độ tuổi trung niên chiếm ưu thế do họ có nhiều kinh nghiệm sản xuất và kế thừa kiến thức từ các thế hệ trước.

Bảng 4 2 Độ tuổi người sản xuất Độ tuổi Số hộ Tỉ lệ (%)

Nguồn: điều tra và tổng hợp, 2020

Theo kết quả điều tra, ngoài việc chăn nuôi bò sữa, nông hộ ở Đơn Dương còn tham gia vào nhiều ngành nghề khác, trong đó nghề nông chiếm 65% và chăn nuôi chiếm 30,67% Hai ngành này chiếm hơn 95% hoạt động của nông hộ tại đây, nơi có đất nông nghiệp thuận lợi cho chăn nuôi và trồng trọt Để tăng thu nhập, nhiều nông hộ kết hợp trồng cỏ làm thức ăn cho bò sữa, mặc dù họ cũng tham gia một số ngành nghề khác nhưng tỉ lệ còn thấp.

Bảng 4 3 Các nghành nghề của nông hộ chăn nuôi bò sữa

Các ngành nghề Số hộ Tỷ lệ (%)

Nguồn: điều tra và tổng hợp, 2020

Theo thống kê từ Bảng 4.4, trong số 300 người tham gia phỏng vấn, trình độ học vấn của các nông hộ sản xuất tương đối cao, với 49,67% có trình độ học cấp 2 và 36,67% có trình độ cấp 3 Tỷ lệ người có trình độ đại học trở lên là 3,67% (11 người), trong khi tỷ lệ người mù chữ chỉ chiếm 3% Nhìn chung, người nuôi bò sữa trong khu vực chủ yếu có trình độ trung học phổ thông.

Bảng 4 4 Trình độ học vấn của nông hộ

Số năm đi học Số hộ Tỷ lệ (%)

Cấp 3 110 36.67 Đại học trở lên 11 3.67

Nguồn: điều tra và tổng hợp, 2020

Theo thống kê, trong số 300 người tham gia phỏng vấn, có đến 47% người chăn nuôi bò sữa có kinh nghiệm từ 5-10 năm, 35,33% có kinh nghiệm từ 10-20 năm, trong khi chỉ 3,33% có kinh nghiệm trên 20 năm Tỉ lệ người có kinh nghiệm dưới 5 năm chỉ chiếm 14,33% Kinh nghiệm là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp, điều này góp phần vào sự phát triển mạnh mẽ của ngành bò sữa ở Lâm Đồng trong khoảng 20 năm qua.

Bảng 4 5 Kinh nghiệm của hộ chăn nuôi bò sữa

Phân nhóm kinh nghiệm Số hộthuộc nhóm Tỷ lệ

Nguồn: điều tra và tổng hợp, 2020

Theo thống kê từ Bảng 4.6, trong các nông hộ nuôi bò sữa, số lượng bò tương đối cao, với 43% hộ nuôi trên 20 con và 42,33% hộ nuôi từ 10-20 con Ngược lại, chỉ có 1,67% hộ nuôi dưới 5 con bò sữa, chủ yếu là những hộ ít kinh nghiệm trong chăn nuôi Ngành chăn nuôi bò sữa tại huyện Đơn Dương đang phát triển mạnh mẽ về quy mô.

Bảng 4 6 Số lượng bò sữa của nông hộ

Số lượng bò sữa Số hộ Tỉ lệ

Nguồn: điều tra và tổng hợp, 2020

Theo thống kê từ Bảng 4.7, số lượng bò sữa đang cho sữa chiếm tỉ lệ cao, với 41,33% số lượng bò trong khoảng từ 10 đến 20 con và 40,33% trong khoảng từ 5 đến 10 con Tỉ lệ bò đang cho sữa lớn hơn 20 con thấp nhất, chỉ chiếm 6,67%.

Bảng 4 7 Số lượng bò sữa đang cho sữa ở các nông hộ

Số lượng bò sữa đang cho sữa Số hộ Tỉ lệ

Nguồn: điều tra và tổng hợp, 2020

4.1.2 Nguồn lực của các hộ chăn nuôi bò sữa

Theo thống kê, mỗi hộ có trung bình 3,2 lao động, trong đó hộ nuôi bò nhỏ hơn 5 con có số lao động cao nhất là 3,6 người Tỷ lệ lao động tham gia chăn nuôi bò sữa đạt 2,4 người/hộ, chủ yếu sử dụng lao động gia đình để tiết kiệm chi phí Để giải quyết khó khăn tài chính trong chăn nuôi, 16,17% hộ gia đình vay vốn, trong đó hộ nuôi từ 10 đến 20 con chiếm 30%, còn hộ nuôi ít hơn 5 con có tỷ lệ vay thấp nhất do không cần đầu tư nhiều Để nâng cao chất lượng sữa, 13,25% hộ tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật chăm sóc bò sữa, với tỷ lệ cao nhất là 23,33% ở hộ nuôi từ 10 đến 20 con, và thấp nhất là 0,67% ở hộ nuôi ít hơn 5 con.

Bảng 4 8 Một số thông tin về nguồn lực của các nông hộ chăn nuôi bò sữa

Chỉ tiêu ĐVT Theo quy mô (con)

1 Số lao động trong hộ Người/hộ 3,60 3,05 2,94 3,21 3,20

LĐ trong hộ tham gia chăn nuôi Người/hộ 2,40 2,13 2,20 2,37 2,28

3 TL hộ tham gia tập huấn % 0,67 6,67 23,33 22,33 13,25

Nguồn: điều tra và tổng hợp, 2020

4.1.3 Tình hình liên kết và kết quả sau liên kết

Tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng, 100% nông hộ chăn nuôi bò sữa đều liên kết với doanh nghiệp, không có nông dân nào bán sữa cho thương lái Doanh nghiệp mang lại sự tin tưởng và đảm bảo đầu ra cùng giá cả ổn định cho người nông dân, như thể hiện trong Bảng 4.9.

Bảng 4 9 Đơn vị nông hộ liên kết Đơn vị Số hộ Tỉ lệ (%)

Theo số liệu điều tra năm 2020, 56.33% nông hộ chăn nuôi bò sữa lựa chọn liên kết với công ty Vinamilk, trong khi 36.33% chọn công ty Dalatmilk Hai công ty Dutch Lady và TH True Milk chỉ chiếm 1% trong sự lựa chọn của nông hộ Hệ thống trạm thu mua sữa của Vinamilk và Dalatmilk được phân bổ rộng rãi tại Đơn Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân trong việc bán sữa vào cuối ngày.

Bảng 4 10 Các doanh nghiệp mà nông hộ liên kết

Doanh nghiệp Số hộ Tỉ lệ (%)

Nguồn: Số liệu điều tra, 2020

Theo bảng 4.11, 99.33% nông dân đã ký kết hợp đồng chiến với doanh nghiệp, cho thấy đây là hình thức phổ biến nhất Hợp đồng này không chỉ đảm bảo tính ràng buộc giữa hai bên mà còn quy định rõ ràng về chất lượng sữa và giá cả tương ứng với chất lượng.

Bảng 4 11 Hình thức thỏa thuận trong liên kết giữa doanh nghiệp và nông hộ

Hình thức giao dịch Số hộ Tỷ lệ

Nguồn: điều tra và tổng hợp, 2020

Bảng 4 12 Hình thức thanh toán giữa nông hộ và doanh nghiệp

Hình thức Số hộ Tỉ lệ (%)

Nguồn: Số liệu điều tra, 2020

Sau khi sữa được chuyển đến các trạm thu mua và trải qua kiểm tra chất lượng, doanh nghiệp sẽ thanh toán tiền sữa cho nông dân sau một tuần, dựa trên số kg và chất lượng sữa cung cấp Hình thức thanh toán này, được áp dụng rộng rãi tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng, chiếm đến 92% tổng số doanh nghiệp trong khu vực Kết quả chi tiết được trình bày trong Bảng 4.12.

4.1.3.2 Kết quả sau liên kết

Kết quả từ Bảng 4.13 cho thấy, hầu hết nông hộ liên kết với doanh nghiệp đều ghi nhận sự cải thiện về thu nhập, năng suất, đầu tư, quy mô đàn bò sữa, sản lượng và chất lượng sữa, mức sống, niềm vui và chất lượng môi trường Cụ thể, 71% nông hộ đánh giá thu nhập tăng, trong khi 69% cho rằng mức sống cũng cải thiện Tuy nhiên, 51.33% nông hộ cho rằng chất lượng môi trường không thay đổi, và 49.67% đánh giá năng suất vẫn giữ nguyên Đặc biệt, 12% nông hộ nhận thấy chất lượng môi trường giảm sau khi liên kết Điều này cho thấy, mặc dù thu nhập và mức sống tăng, nhưng tác động đến môi trường xung quanh cũng không hề nhỏ, như được trình bày trong Bảng 4.12.

Bảng 4 13 Kết quả sau khi nông dân liên kết với doanh nghiệp

Tác động Giảm Không đổi Tăng

Số hộ Tỉ lệ% Số hộ Tỉ lệ% Số hộ Tỉ lệ%

Sự vui mừng hạnh phúc 17 5.67 94 31.33 189 63.00 Chất lượng môi trường 38 12.67 154 51.33 108 36.00

Nguồn: số liệu điều tra, 2020

4.1.4 Chi phí và hiệu quả tài chính trong chăn nuôi bò sữa của nông hộ

Theo thống kê, chi phí trung bình nuôi một con bò sữa trong một năm là 24.456,51 nghìn đồng, bao gồm năm khoản chi phí chính: thức ăn, nước uống, thuốc thú y, phối giống và lao động Trong đó, chi phí thức ăn chiếm 50%, cao nhất so với các khoản khác, trong khi chi phí nước uống là thấp nhất do các hộ chăn nuôi thường sử dụng nước giếng Chi phí thuốc thú y trung bình là 4.639,90 nghìn đồng, cho thấy kỹ thuật chăn nuôi và chuồng trại được đảm bảo tiêu chuẩn Chi phí phối giống chỉ chiếm 1% tổng chi phí, phản ánh hiệu quả cao trong kỹ thuật phối giống Cuối cùng, chi phí lao động trung bình là 4.012,42 nghìn đồng, chiếm 16% tổng chi phí, cho thấy quy mô lớn giúp giảm chi phí lao động đáng kể.

Bảng 4 14 Chi phí trong chăn nuôi bò sữa của nông hộ

1.2.2 Rơm khô 146,00 2.220,88 834,61 912,40 1.028,47 1.2.3 Phụ phẩm NN 0,00 641,09 556,12 317,35 378,64 1.2.4 Khác (bắp xay/ủ) 0,00 673,85 811,19 982,95 617,00

1.3 CP thức ăn bổ sung 1.871,72 1.892,64 853,31 1.599,64 1.554,33

1.3.3 Bánh dinh dưỡng 292,00 149,74 57,77 158,45 164,49 1.3.4 Khác (khoáng, DD) 0,00 720,64 26,01 796,60 385,81

Nguồn: điều tra và tổng hợp, 2020

Chi phí chăn nuôi bò sữa trung bình của nông hộ là 24,46 triệu đồng/năm, trong đó chi phí thức ăn chiếm 49,5% Năng suất sữa đạt 5466,25 lít/con/năm với giá bán 13,600đ/kg, mang lại doanh thu 74,35 triệu đồng/năm và lợi nhuận 49,9 triệu đồng/năm, tương ứng với tỷ suất sinh lợi 2,04 lần Kết quả cho thấy quy mô chăn nuôi từ 10 đến 20 con mang lại lợi nhuận cao hơn so với các quy mô khác Quy mô lớn giúp áp dụng các kỹ thuật tiên tiến, nâng cao chất lượng sữa và giảm chi phí chăn nuôi.

Bảng 4 15 Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò sữa của nông hộ / năm

Các loại chi phí ĐVT Quy mô (con)

1 CPXS 25923.22 32509.25 18046.27 21347.30 24456.51 Chi phí thức ăn 1000đ 8380.89 16177.49 10419.99 13476.29 12113.67

Chi phí thuốc thú y 1000đ 2180.00 7604.10 3490.35 5285.16 4639.90 Chi phí phối giống 1000đ 154.00 220.28 245.09 246.51 216.47 Chi phí lao động 1000đ 15208.33 8507.37 3890.76 2339.30 4012.42

Lợi nhuận/Chi phí Lần 2.07 1.43 3.37 2.74 2.25

Doanh thu/Chi phí Lần 3.07 2.43 4.37 3.74 3.25

Nguồn: điều tra và tổng hợp, 2020

Nhận thức về rủi ro trong chăn nuôi bò sữa của nông hộ tại huyện Đơn Dương

4.2.1 Đánh giá mức độ phù hợp Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với địa bàn người cứu, giá trị SRMR 0.095 < 0.1 cho thấy mô hình có giá trị thống kê Từ kết quả Bảng 4.16 cho thấy chỉ số SRMR của mô hình bão hòa = 0.095 < 1, do đó kết luận mô hình cấu trúc có chất lượng tốt và phù hợp với địa bàn nghiên cứu tại huyện Đơn Dương tỉnh Lâm Đồng

Bảng 4 16 Bảng kết quả đo lường mức độ phù hợp.

Chỉ số Mô hình bão hòa Mô hình ước tính

Nguồn: Tổng hợp từ kết suấtSmartPLS, 2020

4.2.2 Kiểm định độ tin cậy của mô hình a) Giá trị hội tụ

Giá trị hội tụ phản ánh mối liên hệ giữa các biến quan sát và biến tiềm ẩn, cho thấy biến tiềm ẩn được giải thích tốt bởi các biến quan sát liên quan Để đánh giá giá trị hội tụ, cần xem xét chỉ số hệ số tải nhân tố bên ngoài (Outer Loading) với giá trị lớn hơn 0.7, trong khi giá trị từ 0.4 đến 0.7 cần được cân nhắc Tổng phương sai trích (AVE) phải đạt ít nhất 0.5 để đảm bảo rằng biến tiềm ẩn giải thích hơn một nửa phương sai của nó Nếu AVE dưới 0.5, biến tiềm ẩn đó có thể cần được loại bỏ khỏi mô hình nghiên cứu.

Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát CN, CS, TC, TT, NTC, SX đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,5 và hệ số Composite Reliability lớn hơn 0,7, chứng tỏ chúng có ý nghĩa thống kê và đạt yêu cầu về độ tin cậy Ngược lại, biến KS và PU có hệ số Cronbach’s Alpha dưới 0,5, nên không có ý nghĩa thống kê và sẽ bị loại khỏi mô hình Đối với độ giá trị hội tụ, hệ số AVE của các biến CN, CS, TC, TT và NTC đều lớn hơn 0,5, cho thấy chúng đạt được độ giá trị hội tụ, trong khi các biến SX, KS, PU có hệ số AVE nhỏ hơn 0,5, không đạt yêu cầu về độ giá trị hội tụ.

Bảng 4 17 Kết quả phân tích giá trị hội tụ

Alpha Độ tin cậy tổng hợp

CR Tổng phương sai trích

Nguồn: Tổng hợp từ kết suất SmartPLS, 2020

Kết quả kiểm định cho thấy các yếu tố con người, cuộc sống, nhận thức rủi ro, sản xuất, tài chính và thị trường đều có độ tin cậy trên 0,5, ảnh hưởng tích cực đến nhận thức và giải quyết rủi ro trong mô hình chăn nuôi bò sữa tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng Con người, với kinh nghiệm và độ tuổi lao động từ 40-50, đóng vai trò quyết định trong chăn nuôi, giúp nông hộ tiếp cận thị trường hiệu quả Trình độ học vấn chủ yếu ở mức trung học cơ sở và trung học phổ thông tạo thuận lợi cho việc nắm bắt thông tin và kỹ thuật Nhận thức về rủi ro trong kinh doanh giúp nông hộ tránh thiệt hại Mặc dù tài chính là một thách thức lớn trong chăn nuôi, nhưng nông hộ không gặp khó khăn về vốn vay, điều này mang lại lợi thế Thị trường tiêu thụ sữa đa dạng, với nhiều nông hộ hợp tác với Vinamilk để đảm bảo đầu ra qua hợp đồng Để phát hiện đa cộng tuyến, hệ số phóng đại phương sai (VIF) được sử dụng, với giá trị VIF từ 1-2 không có mối tương quan, từ 2-5 có mối tương quan vừa phải, và VIF > 10 cho thấy chắc chắn có đa cộng tuyến.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các giá trị VIF đều nhỏ hơn 2, điều này chỉ ra rằng không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình Do đó, không tồn tại mối tương quan giữa các biến độc lập này và bất kỳ biến nào khác.

4.2.3 Mức độ giải thích của mô hình SEM

Phân tích nhận thức rủi ro trong chăn nuôi bò sữa của nông hộ tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng cho thấy mô hình giải thích 81.4% sự biến thiên của nhân tố nhận thức chung và 0.8% sự biến thiên của nhân tố phản ứng đối với các rủi ro trong chăn nuôi Các nhân tố khác chưa được giải thích do chưa đưa vào mô hình Kết quả này được trình bày tại Hình 4.1.

Khi phân tích tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc, nhà nghiên cứu không chỉ cần xem xét mối quan hệ và ý nghĩa của chúng mà còn phải đánh giá mức độ tác động mạnh hay yếu của các mối quan hệ này Do đó, đề tài sẽ tiếp tục thực hiện kiểm định Bootstrapping để có cái nhìn sâu sắc hơn về các tác động này.

Hình 4 1 Biểu Đồ Thể Hiện Kết Quả Mô Hình Cấu Trúc Tuyến Tính SEM

Nguồn: tổng hợp từ kết suất SmartPLS, 2020

Kiểm định bootstrapping là phương pháp quan trọng để suy rộng kết quả nghiên cứu ra tổng thể, yêu cầu mô hình phải được kiểm định lại độ tin cậy Nghiên cứu này áp dụng kỹ thuật bootstrapping với cỡ mẫu lặp lại 1000 quan sát (n00) từ cỡ mẫu ban đầu 300 quan sát Kết quả ước lượng từ 1000 quan sát cho thấy nếu giá trị t-value lớn hơn 1.96, thì kiểm định có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.

Theo Bảng 4.19, p-value của các biến CN, CS, SX, TC, TT đều nhỏ hơn 1.96 và bằng 0.000, cho thấy các nhân tố này có ảnh hưởng đến NHANTHUCCHUNG Điều này cho phép kết luận rằng các ước lượng trong mô hình là đáng tin cậy.

Ngoài những ước lượng trên, quan hệ giữa các nhân tố bao gồm KS → NTC, KS →

Kết quả phân tích cho thấy rằng PU và NTC không đạt ý nghĩa thống kê Cụ thể, mối quan hệ giữa khả năng kiểm soát và nhận thức của nông hộ chăn nuôi bò sữa có p-value là 0.835, trong khi đó, mối quan hệ giữa khả năng kiểm soát và phản ứng của nông hộ trước rủi ro có p-value là 0.509.

Kết quả phân tích cho thấy mối quan hệ giữa nhận thức của nông hộ và phản ứng trước các rủi ro không có ý nghĩa thống kê với p-value = 0.482, lớn hơn 0.05 Ngược lại, các biến khác đều có ý nghĩa với sig = 0.000, cho thấy các mối quan hệ này có tầm quan trọng đáng kể.

Bảng 4 18 Kết quả kiểm định Boothstrapping

Nguồn: tổng hợp từ kết suất SmartPLS, 2020

Nghiên cứu đã xác định rằng trong tổng số 12 giả thuyết, có 5 giả thuyết đúng với dấu kỳ vọng ban đầu là H1a, H2a, H4a, H5a, H6a Kết quả cho thấy các yếu tố tác động đến nhận thức rủi ro bao gồm con người (0,227***), chính sách (0.329***), sản xuất (0.154***), tài chính (0.321***), và thị trường (0.179***) Điều này cho thấy nhận thức rủi ro chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau Thông tin chi tiết được trình bày trong Bảng 4.20.

Kết quả từ mô hình SEM cho thấy các nhân tố chính ảnh hưởng đến nhận thức rủi ro bao gồm chính sách, tài chính, con người, thị trường và sản xuất, trong đó chính sách là yếu tố quan trọng nhất Các chính sách như thuế, cho vay, hỗ trợ giá, phát triển thị trường và quy định tiêu chuẩn có vai trò quyết định đối với sản xuất và chăn nuôi.

Bảng 4 19 Kết quả mối quan hệ giữa các nhân tố và nhân tố

Hệ số đường dẫn Tác động gián tiếp Tác động tổng Original

Nguồn: tổng hợp từ kết suất SmartPLS, 2020Ghi chú: *** có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; ** có ý nghĩa thống kê ở mức 5%; * có ý nghĩa thống kê ở mức 10%.

Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết giữa doanh nghiệp và nông hộ

Kiểm định Cronbach’s Alpha là phương pháp quan trọng để đánh giá sự chặt chẽ và mối tương quan giữa các biến trong thang đo Ba tiêu chí chính để xác định độ tin cậy bao gồm: chỉ số Cronbach’s Alpha phải lớn hơn 0.6, hệ số tương quan biến tổng phải lớn hơn 0.3, và chỉ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến phải nhỏ hơn chỉ số Cronbach’s Alpha tổng của thang đo Hệ số tương quan biến tổng cho thấy mức độ liên kết giữa một biến quan sát và các biến quan sát khác, trong khi chỉ số Cronbach’s Alpha cao chứng tỏ tính đồng nhất của các biến đo lường và khả năng đo lường cùng một thuộc tính.

Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy hầu hết các thành phần thang đo đều đạt yêu cầu với Cronbach’s Alpha > 0.6, ngoại trừ thang đo BP có giá trị 0.574 Trong thang đo BP, biến BP4 có hệ số tương quan biến tổng chỉ đạt 0.165, thấp hơn 0.3, và chỉ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến BP4 là 0.659, cao hơn chỉ số tổng thang đo Vì vậy, biến BP4 được xác định là biến rác và cần được loại bỏ.

Sau khi loại biến BP4, hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo BP đã tăng lên 0.659, cho thấy chỉ số này vượt qua tiêu chuẩn > 0.6 Điều này chứng tỏ sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến trong mỗi thang đo, đảm bảo rằng các thang đo phù hợp để đưa vào phân tích, như được thể hiện trong Bảng 4.21.

Bảng 4 20 Kết quả kiểm định Cronbach's Alpha

Thang đo Cronbach's Alpha lần 1 Cronbach's Alpha lần 2

1 Sự cân bằng quyền lực 0.584 0.659

3 Sự hợp tác phối hợp 0.702 0.702

4 Sự chia sẻ thông tin 0.652 0.652

Nguồn: tổng hợp từ kết suất SPSS, 2020

Trong nghiên cứu này, 30 biến còn lại được phân loại theo 8 nhân tố và được đưa vào mô hình Mô hình cấu trúc SEM được kiểm định thông qua phần mềm SmartPLS 3.0, bắt đầu bằng việc kiểm định giá trị hội tụ và phân biệt giữa các biến.

4.3.2 Kiểm định mô hình cấu trúc a) Đánh giá mức độ phù hợp

Mức độ phù hợp của mô hình được đánh giá qua chỉ số SRMR, với giá trị lý tưởng là dưới 0.08 Chỉ số này phản ánh sự khác biệt giữa dữ liệu thực tế và mô hình dự đoán.

Từ kết quả Bảng 4.22, chỉ số SRMR của mô hình đạt tiêu chuẩn với 0.076 < 0.08

Do đó có thể kết luận mô hình cấu trúc có chất lượng tốt và phù hợp với địa bàn nghiên cứu tại huyện Đơn Dương tỉnh Lâm Đồng

Bảng 4 21 Kết quả mức độ phù hợp của mô hình

Chỉ số Mô hình bão hòa Mô hình ước tính

Nguồn: tổng hợp từ kết suất SmartPLS, 2020 b) Giá trị hội tụ

Giá trị hội tụ phản ánh mối tương quan giữa biến quan sát và các biến khác trong cùng một nhân tố, cho thấy biến tiềm ẩn được giải thích tốt bởi các biến quan sát của nó Để đánh giá giá trị hội tụ, cần xem xét chỉ số hệ số tải nhân tố bên ngoài (Outer Loading) và phương sai trích (AVE) Hệ số Outer Loading lý tưởng nên lớn hơn 0.7; nếu nằm trong khoảng 0.4 đến 0.7, cần cân nhắc trước khi loại bỏ Tổng phương sai trích AVE cần đạt 0.5 trở lên, cho thấy biến tiềm ẩn giải thích hơn một nửa phương sai của nó Nếu AVE dưới 0.5, nhân tố đó có thể cần được xem xét và loại bỏ khỏi mô hình nghiên cứu.

Từ kết quả Bảng 4.23, chỉ số CA và CR đều đạt các tiêu chuẩn như đã trình bày Với chỉ số

CA có giá trị lớn hơn 0.6, dao động từ 0.652 đến 0.743, trong khi độ tin cậy tổng hợp CR lớn hơn 0.7, dao động từ 0.76 đến 0.82 Mặc dù giá trị tổng phương sai trích AVE không đạt yêu cầu (ngoại trừ BP và T), với các giá trị dao động từ 0.424 đến 0.594, nhưng nếu AVE nhỏ hơn 0.5 và độ tin cậy tổng hợp cao hơn 0.6, giá trị hội tụ của cấu trúc vẫn được coi là đầy đủ (theo Fornell và Larcker, 1981) Vì vậy, sau khi xem xét các chỉ số CR lớn hơn 0.6 và lớn hơn AVE, nhóm nghiên cứu quyết định giữ lại các biến tiềm ẩn không đạt yêu cầu về AVE để đảm bảo tính hội tụ của mô hình cấu trúc và tiếp tục thực hiện các bước phân tích tiếp theo.

Bảng 4 22 Kết quả phân tích giá trị hội tụ

Alpha Độ tin cậy tổng hợp

CR Tổng phương sai trích

Nguồn: tổng hợp từ kết suất SmartPLS, 2020

Giá trị hệ số tải nhân tố bên ngoài (Outer Loading) dao động từ 0.573 đến 0.855, với các biến quan sát BP1, C1, C2, C3, CC3, CC4, CC5, CS1, CS2, CS3, LQ2, LQ3, S1, S3, S4, S5, T1 có giá trị từ 0.4 đến 0.7, là ngưỡng cần xem xét Những biến này có cơ sở lý thuyết vững chắc và độ tin cậy tổng hợp lớn hơn 0.7, cho thấy độ tin cậy và ảnh hưởng đến mô hình cấu trúc, vì vậy không thể loại bỏ chúng Do đó, các biến quan sát này sẽ được giữ nguyên để tiến hành các bước phân tích tiếp theo, với kết quả được trình bày trong Bảng 4.24.

Bảng 4 23 Hệ số tải nhân tố bên ngoài Outer Loading

Thang đo BP C CC CS LQ S T

Nguồn: tổng hợp từ kết suất SmartPLS, 2020 c) Giá trị phân biệt

Giá trị phân biệt được xác định thông qua việc kiểm định từng cặp nhân tố, với điều kiện căn bậc 2 của tổng phương sai trích AVE phải lớn hơn hệ số tương quan giữa các biến tương ứng Đồng thời, hệ số phóng đại phương sai VIF nhỏ hơn 10 cho thấy không có sự đa cộng tuyến giữa các biến.

Bảng 4 24 Hệ số tương quan giữa các biến

Nhân tố BP C CC CS LQ S T

Nguồn: tổng hợp từ kết suất SmartPLS, 2020

Hệ số tương quan giữa các biến BP, C, CC, CS, LQ, S, T dao động từ 0.323 đến 0.607, cho thấy mức độ liên hệ giữa chúng Giá trị trên đường chéo là căn bậc 2 của tổng phương sai AVE, với các giá trị từ 0.651 đến 0.770, đều vượt quá ngưỡng 0,5 Điều này cho thấy căn bậc 2 AVE cao hơn hệ số tương quan của các nhân tố khác trong cùng một cột, khẳng định rằng các nhân tố đều đạt giá trị phân biệt.

Kết quả từ Bảng 4.26 chỉ ra rằng hệ số phóng đại phương sai của tất cả các biến quan sát đều nhỏ hơn 2, dao động từ 1.139 đến 1.545 Điều này chứng tỏ rằng không có sự đa cộng tuyến giữa các biến trong mô hình.

4.3.3 Đánh giá mức độ giải thích của mô hình

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết giữa doanh nghiệp và nông hộ tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng cho thấy mô hình giải thích 50.8% sự biến thiên của nhân tố hài lòng, 30.6% của nhân tố hợp tác - phối hợp, 42.8% của nhân tố chia sẻ thông tin và 38.3% của chất lượng liên kết giữa doanh nghiệp và nông hộ chăn nuôi bò sữa Các yếu tố khác chưa được đưa vào mô hình vẫn chưa được giải thích Kết quả chi tiết được trình bày tại Hình 4.1.

Hình 4 2 Biểu Đồ Thể Hiện Kết Quả Mô Hình Cấu Trúc Tuyến Tính SEM

Nguồn: tổng hợp từ kết suất SmartPLS, 2020

Khi phân tích tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc, nhà nghiên cứu cần xem xét không chỉ mối quan hệ và ý nghĩa giữa chúng mà còn đánh giá mức độ tác động mạnh hay yếu của các mối quan hệ đó Do đó, đề tài sẽ tiếp tục thực hiện kiểm định Bootstrapping để có được những kết quả chính xác hơn.

Để mở rộng kết quả nghiên cứu, mô hình cần được kiểm định độ tin cậy Việc lấy mẫu lại là một chiến lược hợp lý để so sánh mô hình với thực tiễn Nghiên cứu áp dụng kỹ thuật bootstrapping với cỡ mẫu lặp lại là 1000 quan sát (n=1000) và cỡ mẫu ban đầu là 300 quan sát Kết quả từ 1000 quan sát cho thấy nếu giá trị T Statistics lớn hơn 1,96 thì kiểm định có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.

Bảng 4 25 Kết quả kiểm định bootstrapping

Nguồn: tổng hợp từ kết suất SmartPLS, 2020

Dựa vào kết quả Bảng 4.27, hầu hết ước lượng đều có ý nghĩa thống kê ở mức 5% với t-value > 1.96, p-value < 0.05 trừ ước lượng mối quan hệ giữa BP →LQ, T → C, T →

Kết quả phân tích cho thấy rằng mối quan hệ giữa sự cân bằng quyền lực và chất lượng liên kết không đạt yêu cầu với p-value = 0.169, trong khi đó, mối quan hệ giữa sự tin tưởng và sự hợp tác phối hợp cũng không đạt với p-value = 0.209 Thêm vào đó, mối quan hệ giữa sự tin tưởng và chất lượng liên kết có p-value = 0.328, cho thấy sự cần thiết phải cải thiện các yếu tố này để nâng cao hiệu quả hợp tác.

< 0.05 Do đó có thể kết luận các ước lượng còn lại bao gồmC → CC, C → LQ, C → S, C

→T, CC →LQ, CC →S, CS → CC, CS → LQ, CS → S, S→LQ, T →S trong mô hình là đáng tin cậy với độ tin cậy 95%.

Ngày đăng: 15/12/2021, 15:54

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2. 1 Các Huy ệ n Thu ộ c T ỉnh Lâm Đồ ng - BÁO CÁO KIẾN TẬP CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LIÊN KẾT GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ NÔNG HỘ SẢN XUẤT BÒ SỮA HUYỆN ĐƠN DƯƠNG TỈNH LÂM ĐỒNG
Hình 2. 1 Các Huy ệ n Thu ộ c T ỉnh Lâm Đồ ng (Trang 11)
Hình 2. 2  Các Thị Trấn và Xã Thuộc Huyện Đơn Dương - BÁO CÁO KIẾN TẬP CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LIÊN KẾT GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ NÔNG HỘ SẢN XUẤT BÒ SỮA HUYỆN ĐƠN DƯƠNG TỈNH LÂM ĐỒNG
Hình 2. 2 Các Thị Trấn và Xã Thuộc Huyện Đơn Dương (Trang 12)
Hình 3. 1 Mô Hình Đo Lường - BÁO CÁO KIẾN TẬP CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LIÊN KẾT GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ NÔNG HỘ SẢN XUẤT BÒ SỮA HUYỆN ĐƠN DƯƠNG TỈNH LÂM ĐỒNG
Hình 3. 1 Mô Hình Đo Lường (Trang 28)
Bảng 4. 4 Trình độ học vấn của nông hộ - BÁO CÁO KIẾN TẬP CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LIÊN KẾT GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ NÔNG HỘ SẢN XUẤT BÒ SỮA HUYỆN ĐƠN DƯƠNG TỈNH LÂM ĐỒNG
Bảng 4. 4 Trình độ học vấn của nông hộ (Trang 36)
Bảng 4. 6 Số lượng bò sữa của nông hộ - BÁO CÁO KIẾN TẬP CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LIÊN KẾT GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ NÔNG HỘ SẢN XUẤT BÒ SỮA HUYỆN ĐƠN DƯƠNG TỈNH LÂM ĐỒNG
Bảng 4. 6 Số lượng bò sữa của nông hộ (Trang 37)
Bảng 4. 9  Đơn vị nông hộ liên kết - BÁO CÁO KIẾN TẬP CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LIÊN KẾT GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ NÔNG HỘ SẢN XUẤT BÒ SỮA HUYỆN ĐƠN DƯƠNG TỈNH LÂM ĐỒNG
Bảng 4. 9 Đơn vị nông hộ liên kết (Trang 38)
Hình thức giao dịch  Số hộ  Tỷ lệ - BÁO CÁO KIẾN TẬP CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LIÊN KẾT GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ NÔNG HỘ SẢN XUẤT BÒ SỮA HUYỆN ĐƠN DƯƠNG TỈNH LÂM ĐỒNG
Hình th ức giao dịch Số hộ Tỷ lệ (Trang 39)
Bảng 4. 13  Kết quả sau khi nông dân liên kết với doanh nghiệp - BÁO CÁO KIẾN TẬP CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LIÊN KẾT GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ NÔNG HỘ SẢN XUẤT BÒ SỮA HUYỆN ĐƠN DƯƠNG TỈNH LÂM ĐỒNG
Bảng 4. 13 Kết quả sau khi nông dân liên kết với doanh nghiệp (Trang 40)
Bảng 4. 17  Kết quả phân tích giá trị hội tụ - BÁO CÁO KIẾN TẬP CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LIÊN KẾT GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ NÔNG HỘ SẢN XUẤT BÒ SỮA HUYỆN ĐƠN DƯƠNG TỈNH LÂM ĐỒNG
Bảng 4. 17 Kết quả phân tích giá trị hội tụ (Trang 44)
Hình 4. 1 Bi ểu Đồ  Th ể  Hi ệ n K ế t Qu ả  Mô Hình C ấ u Trúc Tuy ế n Tính SEM - BÁO CÁO KIẾN TẬP CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LIÊN KẾT GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ NÔNG HỘ SẢN XUẤT BÒ SỮA HUYỆN ĐƠN DƯƠNG TỈNH LÂM ĐỒNG
Hình 4. 1 Bi ểu Đồ Th ể Hi ệ n K ế t Qu ả Mô Hình C ấ u Trúc Tuy ế n Tính SEM (Trang 46)
Bảng 4. 20  Kết quả kiểm định Cronbach's Alpha - BÁO CÁO KIẾN TẬP CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LIÊN KẾT GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ NÔNG HỘ SẢN XUẤT BÒ SỮA HUYỆN ĐƠN DƯƠNG TỈNH LÂM ĐỒNG
Bảng 4. 20 Kết quả kiểm định Cronbach's Alpha (Trang 49)
Bảng 4. 21 Kết quả mức độ phù hợp của mô hình - BÁO CÁO KIẾN TẬP CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LIÊN KẾT GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ NÔNG HỘ SẢN XUẤT BÒ SỮA HUYỆN ĐƠN DƯƠNG TỈNH LÂM ĐỒNG
Bảng 4. 21 Kết quả mức độ phù hợp của mô hình (Trang 50)
Bảng 4. 23 Hệ số tải nhân tố bên ngoài Outer Loading - BÁO CÁO KIẾN TẬP CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LIÊN KẾT GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ NÔNG HỘ SẢN XUẤT BÒ SỮA HUYỆN ĐƠN DƯƠNG TỈNH LÂM ĐỒNG
Bảng 4. 23 Hệ số tải nhân tố bên ngoài Outer Loading (Trang 52)
Bảng 4. 24 Hệ số tương quan giữa các biến - BÁO CÁO KIẾN TẬP CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LIÊN KẾT GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ NÔNG HỘ SẢN XUẤT BÒ SỮA HUYỆN ĐƠN DƯƠNG TỈNH LÂM ĐỒNG
Bảng 4. 24 Hệ số tương quan giữa các biến (Trang 53)
Hình 4. 2 Bi ểu Đồ  Th ể  Hi ệ n K ế t Qu ả  Mô Hình C ấ u Trúc Tuy ế n Tính SEM - BÁO CÁO KIẾN TẬP CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LIÊN KẾT GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ NÔNG HỘ SẢN XUẤT BÒ SỮA HUYỆN ĐƠN DƯƠNG TỈNH LÂM ĐỒNG
Hình 4. 2 Bi ểu Đồ Th ể Hi ệ n K ế t Qu ả Mô Hình C ấ u Trúc Tuy ế n Tính SEM (Trang 54)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN