1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thiết kế thiết bị xử lý bụi cho nhà máy chế biến thức ăn thủy sản.

31 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 31
Dung lượng 446 KB

Cấu trúc

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

    • ĐẶT VẤN ĐỀ:

    • 1.2 MỤC TIÊU ĐỒ ÁN:

    • 1.3 NỘI DUNG ĐỒ ÁN:

    • 1.4 ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN:

    • 1.5 PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:

  • CHƯƠNG 2:

  • ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ – XÃ HỘI

  • KHU VỰC DỰ ÁN

    • 2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:

      • 2.1.1 Điều kiện địa lý, địa chất:

        • a) Vị trí địa lý:

        • b) Điều kiện địa chất:

      • 2.1.2 Điều kiện khí tượng

        • a) Nhiệt độ không khí:

        • b) Chế độ mưa:

        • c) Độ ẩm không khí tương đối:

      • 2.1.3 Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên khu vực dự án:

    • 2.2 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ- XÃ HỘI XÃ BÌNH LONG (KHƯ VỰC DỰ ÁN):

      • 2.2.1 Nông nghiệp:

      • 2.2.2 Thủy sản:

      • 2.2.3 Giáo dục:

  • CHƯƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG TRÌNH ĐẾN MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI XỬ LÝ CÁC TÁC NHÂN Ô NHIỄM

  • CHƯƠNG 4:

  • BỤI VÀ CÁC THIẾT BỊ XỬ LÍ

    • 4.1 BỤI:

      • 4.1.1 Định nghĩa:

      • 4.1.2 Phân loại:

        • Theo nguồn gốc:

      • 4.1.3 Tính tán xạ:

      • 4.1.4 Tính bám dính:

      • 4.1.5 Tính mài mòn:

      • 4.1.6 Tính thấm:

      • 4.1.7 Tính hút ẩm:

      • 4.1.8 Tính mang điện:

      • 4.1.9 Tính cháy nổ :

    • 4.2 CÁC THIẾT BỊ XỬ LÍ BỤI :

      • 4.2.1 Buồng lắng bụi :

        • a) Cấu tạo và nguyên lí làm việc :

  • Hình 4.1 Buồng lắng bụi

    • 4.2.2 Cyclone:

      • a) Cấu tạo và nguyên lí làm việc

  • Hình 4.2 Cyclone.

    • 4.2.3 Hệ thống lọc túi vải:

  • Hình 4.3 Thiết bị lọc bụi tay áo.

    • 4.2.4 Lọc bụi tĩnh điện:

    • 4.2.5 Thiết bị lọc hạt:

      • a) Cấu tạo và nguyên lí làm việc:

  • Hình 4.5 Thiết bị lọc hạt vật liệu rời chuyển động.

    • b) Ưu điểm

    • 4.2.6 Tháp rửa khí trần:

      • a) Cấu tạo và nguyên lí làm việc:

  • Hình 4.6 Tháp rửa khí trần

    • 4.2.7 Thiết bị rửa khí có đệm:

  • Hình 4.7 Thiết bị rửa có đệm

    • 4.2.8 Thiết bị sủi bọt (tháp mâm, tháp đĩa):

  • Hình 4.8 Thiết bị sủi bọt.

  • CHƯƠNG 5: THIẾT KẾ, XỬ LÍ KHÔNG KHÍ TỪ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN THỨC ĂN THỦY SẢN

    • 5.1 QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT:

      • 5.1.1 Mô tả dây chuyền công nghệ:

      • - Ngũ cốc được đưa vào hầm nhận và đi qua một băng tải nâng và hệ thống sấy khô hạt vào các thùng chứa lớn có quạt thông gió. Các nguyên vật liệu đóng bao sẽ được cho vào kho. Công đoạn này phát sinh khí thải và tiếng ồn từ phương tiện chuyên chở nguyên liệu đến. Ngoài ra trong quá trình vận chuyển vào kho có khả năng sinh ra chất thải rắn do nguyên liệu rơi vãi hay bao bì hỏng.

      • - Nguyên liệu dùng để sản xuất thức ăn thủy sản chủ yếu là bắp, tấm, cám, khoai mì, đậu nành, bột đá vôi, bột cá, bột sò, bột thịt, bột xương, premix, chất khoáng... Tất cả phải có độ ẩm nhỏ hơn 14%. Nguyên liệu được chứa trong hộc và được truyền vào kho nghiền bằng vít tải tông qua một máy sàng tạp chất và máy trộn sơ bộ. Công đoạn này phát sinh tiếng ồn từ băng chuyển, vít tải, chất thải rắn từ tạp chất của nguyên liệu và mùi của vài loại nguyên liệu.

      • - Công thức thức ăn cho cá được cài đặt trong chương trình máy tính được phat triển bởi các chuyên gia của công ty ở bộ phận nghiên cứu dinh dưỡng động vật. Các nguyên liệu đặc biệt sẽ được đưa vào máy trộn bằng nhân công trước khi chu kỳ trộn bắt đầu. Các nguyên liệu này là vitamin, vi lượng, chất phòng bệnh và chất kích thích tăng trưởng. Sau khi trộn xong, mẽ trộn được thả vào máy nâng và chuyển tới máy làm sạch thức ăn bằng băng tải và gầu nâng. Đến đây các tạp chất hay sản phẩm quá cỡ được loại ra.Công đoạn này sinh ra phụ phẩm( CTR) trong qua trình làm sạch.

      • - Quá trình tạo viên được thực hiện bằng cách nén hỗn hợp thành viên có kích thước phù hợp với cá, kích cỡ từ 0.1-1.2 mm. Sử dụng hơi nước và nhiẹt độ để chuyển hóa tinh bột một phần nhằm giúp cá tiêu hóa tốt thức ăn này hơn. Sau công đoạn trộn, làm sạch, sản phẩm được chuyển vào máng đi ngang qua máy điều hòa để làm nóng bằng hơi nước trong thới gian 15 giây ở nhệt đô quy định rồi đi vào thùng chứa của máy tạo viên. Nhiên liệu sử dụng của nối hơi là củi trấu. Tiếp theo sản phẩm này được nén tạo viên qua khuôn quay. Sau khi tạo viên sản phẩm rất nóng và ướt cần được giảm nhiệt và làm khô. Viên sản phẩm được nâng lên rồi đưa vào sàng rung để loại bỏ sản phẩm không đạt yêu cầu, phần này sẽ được đưa trở lại để tái chế. Phần đạt yêu cầu sẽ theo hệ thống phân phối đi vào máy đóng bao. Công đoạn này phát sinh bụi trấu từ việc đốt nồi hơi.

      • - Sản phẩm đi vào máy cân, rối cho vào bao với tốc độ từ 10-15 bao trong một phút. Tiếp theo là khâu miệng bao và được xếp vào các pallet gỗ bằng nhân công sau đó dùng xe nâng đưa các bao thành phẩm vào kho trữ cho đến khi xuất cho khách hàng. Công đoạn này phát sinh CTR do bao bì hư hỏng và sản phẩm rơi vãi.

      • 5.1.2 Quy trình chế biến thức ăn thủy sản :

    • 5.2 TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÍ:

      • 5.2.1 Kích thước túi vải:

        • Các thông số từ nhà máy:

        • Số liệu tính toán:

      • 5.2.2 Cách phân bố ống tay áo:

      • 5.2.3 Kích thước thiết bị:

      • 5.2.4 Lựa chọn vải:

  • Bảng 5.1 Một số thông tin về các loại vải sợi

  • Bảng 5.2 Thông số tải trọng khí qua vải (m3/m2.min)

    • 5.2.5 Thời gian và phương pháp rung giũ bụi:

    • 5.2.6 Khối lượng bụi thu được:

    • 6.1 KẾT LUẬN:

    • 6.2 KIẾN NGHỊ

Nội dung

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

2.1.1 Điều kiện địa lý, địa chất: a) Vị trí địa lý:

Nhà máy chế biến thức ăn thủy sản có công suất 56.000 tấn sản phẩm mỗi năm, nằm tại lô C, khu công nghiệp Bình Long, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang Tổng diện tích mặt bằng của nhà máy là 42.945,3 m², với các tứ cận tiếp giáp rõ ràng.

- Phía Đông Bắc: đường số 4.

- Phía Đông Nam: đường số 1.

- Phía Tây Bắc: đường số 2.

- Phía Tây Nam: đường số 5.

Nhà dân gần nhất cách dự án khoảng 30m về hướng Đông Bắc Về điều kiện địa chất, khu vực dự án có đặc tính chung của vùng đồng bằng với lớp đất mềm yếu và sức chịu tải kém Do đó, trong quá trình xây dựng, cần chú ý gia cố nền chắc chắn Đất đai tại đây chứa nhiều hữu cơ, có độ pH thấp, ít bị bào mòn và xâm thực, chủ yếu được bồi đắp phù sa từ sông Hậu hàng năm với mức độ khác nhau.

2.1.2 Điều kiện khí tượng a) Nhiệt độ không khí:

Nhiệt độ trung bình năm rất điều hòa, chênh lệch nhiệt độ trung bình giữa các tháng nóng nhất và lạnh nhất không lớn ( khoảng 2-3 0 C). b) Chế độ mưa:

Chế độ mưa trong khu vực hàng năm phân bố theo 2 mùa rõ rệt:

- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4-11, số ngày mưa chiếm 86% và lượng mưa chiếm từ 90- 93% tổng lượng mưa hàng năm.

Mùa khô diễn ra từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, với lượng mưa chỉ chiếm từ 7-10% tổng lượng mưa hàng năm Độ ẩm không khí có sự phân bố theo mùa rõ rệt, trong đó độ ẩm mùa mưa cao hơn so với mùa khô Giá trị độ ẩm trung bình qua các năm không có nhiều biến động.

2.1.3 Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên khu vực dự án: Để khảo sát chất lượng hiện trạng môi trường khu vực dự án đồng thời để có căn cứ giám sát chất lượng môi trường khi dự án đi vào hoạt động, vào ngày 2/7/2012 Chủ đầu Tư đã kết hợp với Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Môi Trường Xanh và Trung tâm Kỹ Thuật và Ứng dụng Công nghệ An Giang tiến hành khảo sát và lấy mẫu không khí khu vực dự án, đạt kết quả như sau:

Kết quả phân tích mẫu không khí khu vực dự án

STT CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ ĐO KẾT QUẢ QCVN

Ghi chú: (-) không quy định

(Trung tâm Kỹ Thuật và Ứng dụng Công nghệ An Giang)

So sánh kết quả phân tích với tiêu chuẩn QCVN 05:2009/BTNMT và QCVN

Theo báo cáo 26:2010/BTNMT, nồng độ các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép, cho thấy chất lượng môi trường không khí tại khu vực dự án rất tốt và chưa có dấu hiệu ô nhiễm.

ĐIỀU KIỆN KINH TẾ- XÃ HỘI XÃ BÌNH LONG (KHƯ VỰC DỰ ÁN)

- Tổng diện tích xuống giống lúa ước đạt 5100 ha Tổng sản lượng ước đạt 32505 tấn.

-Tổng diện tích xuống giống màu, rau dưa các loại ước đạt 128 ha Tồng sản lượng đạt

Hiện nay toàn xã có 116/150 ao hầm đang nuôi các loại cá như: cá tra, rô phi, điêu hồng,… Chiếm diện tích 11,9 ha/ 16,5 ha.

Trong năm học vừa qua, chương trình mẫu giáo 5 tuổi đã hoàn thành với 695/690 học sinh được bàn giao vào lớp 1, đạt tỷ lệ 100,7% Đặc biệt, nhóm 5 tuổi có 377/380 em hoàn thành chương trình, cho thấy sự nỗ lực và thành công trong việc huy động học sinh vào lớp 4 tuổi.

-Tiểu học: 1583/1594 em, đạt tỷ lệ 99,3%.

-Trung học cơ sở: 838/882 em, đạt tỷ lệ 95%

-Trung học phổ thông: 350/382 em, đạt tỷ lệ 91,62%.

TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG TRÌNH ĐẾN MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI XỬ LÝ CÁC TÁC NHÂN Ô NHIỄM

Bụi chủ yếu phát sinh từ các phương tiện vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm, tuy nhiên nguồn ô nhiễm này không thường xuyên và khó kiểm soát Trong quá trình sản xuất, bụi còn được tạo ra từ các giai đoạn như nạp liệu, nghiền, sấy, sàng, trộn, vô bao và đóng gói Bụi ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng hô hấp, quang hợp và thoát hơi nước của thực vật, ba chức năng quan trọng của cây Đối với động vật và con người, bụi có thể gây tổn thương cho mắt, da, hệ tiêu hóa và đặc biệt là xâm nhập vào phổi khi hít thở.

Các bệnh lý về đường hô hấp như viêm phổi và viêm phế quản, đặc biệt là các bệnh phổi do nhiễm bụi, có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng và nguy hiểm đến tính mạng.

+ Các loại bệnh ngoài da, mắt như hiện tượng ăn mòn da, nấm mốc, sạm da, viêm loét niêm mạc, giảm thị lực,….

Bụi không chỉ làm giảm tầm nhìn mà còn gây ra những tác động gián tiếp đến sức khỏe và tính mạng con người, như tai nạn giao thông và tai nạn nghề nghiệp Mặc dù bụi phát sinh từ các công đoạn sản xuất là một nguồn ô nhiễm liên tục, nhưng có thể giảm thiểu tác động của nó thông qua các biện pháp khoa học và hiệu quả.

Mùi hôi đặc trưng từ bột cá, tấm, cám trong các nhà máy chế biến thức ăn thủy sản phát sinh nhanh chóng do enzyme và vi khuẩn trong hệ tiêu hóa của cá Nếu không bảo quản tốt, nguyên liệu dễ bị phân hủy, sinh ra các khí như NH3 và H2S, gây ra mùi khó chịu Quá trình chế biến, bao gồm xử lý nguyên liệu, khuấy trộn, làm nguội và đóng bao, cũng tạo ra mùi, mặc dù nhẹ hơn Hơi nước từ quá trình sấy mang theo hợp chất hữu cơ gây mùi, ảnh hưởng đến công nhân và khu vực xung quanh Mức độ ảnh hưởng của mùi phụ thuộc vào độ nhạy cảm của từng người, thường gây cảm giác khó chịu, bực bội và có thể làm giảm cảm giác ngon miệng, thậm chí gây nôn mửa với những mùi mạnh.

Khí thải từ nhà máy chủ yếu phát sinh từ nồi hơi, máy phát điện và phương tiện vận chuyển, với nhiên liệu chính là than cám, củi trấu, dầu DO và xăng dầu Quá trình cháy tạo ra khí thải chứa bụi, CO2, CO, SO2, SO3, NOx, phụ thuộc vào loại than, thời điểm và lượng than đốt Với hàm lượng lưu huỳnh trong than khoảng 0,5%, nồng độ SO2 trong khí thải đạt khoảng 1.333 mg/m³ Các khí COx, NOx, SOx có tác động xấu đến sức khỏe con người và động vật, gây kích thích ở nồng độ thấp và có thể dẫn đến các bệnh lý nghiêm trọng như co giật khí quản, nhức đầu, ho dữ dội và viêm phế quản ở nồng độ cao.

Thành phần khí thải nồi hơi

STT THÔNG SỐ ĐƠN VỊ NỒNG ĐỘ

Qua bảng trên ta thấy khí thải nồi hơi có 1 số chỉ tiêu vượt QCVN 19:2009/BTNMT cột

B như bụi, SO2,NO2, Vì vậy, lượng khí thải này cần phải được xử lý trước khi thải ra môi trường

Công nhân sản xuất trong nhà xưởng là đối tượng chịu tác động lớn nhất từ bụi và khí thải, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe Nhiệt độ cao từ nồi hơi, dao động từ 50-70°C trong thời gian sấy 6 giờ, có thể gây ra các biến đổi sinh lý như mất nước và khoáng chất thiết yếu như K, Na, Ca, I, Fe Điều này làm tăng gánh nặng cho cơ tim và ảnh hưởng đến chức năng thận cũng như hệ thần kinh trung ương Ngoài ra, tốc độ gió cũng tác động đến nhiệt độ trong khu vực sản xuất, nhưng điều này phụ thuộc vào cấu trúc nhà máy và điều kiện thông gió Thiết kế thông gió tốt sẽ giúp giảm thiểu tác động của nhiệt độ đến sức khỏe công nhân.

Xử lý bụi cho nhà máy là cần thiết để đảm bảo nồng độ khí ô nhiễm khi thải ra môi trường tuân thủ quy định của Quy chuẩn Việt Nam, từ đó giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

BỤI

Bụi là một tập hợp các hạt nhỏ, tồn tại lâu trong không khí và có thể ở dạng bụi bay, bụi lắng, cũng như các hệ khí dung đa pha như hơi, khói và mù.

Bụi bay có kích thước từ 0,001 đến 10 âm, bao gồm các thành phần như tro, muội, khúi và những hạt rắn được nghiền nhỏ Những hạt này di chuyển theo kiểu Brao hoặc rơi xuống đất với vận tốc không đổi theo định luật Stoke.

 Bụi hữu cơ như bụi tự nhiên ( bụi do động đất, núi lửa…)

 Bụi thực vật (bụi gỗ, bông, bụi phấn hoa…)

 Bụi động vật (len, lông, tóc…)

 Bụi nhân tạo (nhựa hóa học, cao su, cement…)

 Bụi kim loại (sắt, đồng, chì…)

 Bụi hỗn hợp (do mài, đúc…)

Theo kích thước hạt bụi ( đường kính D):

 Khi D = (100 ữ 200) àm : bụi trung bỡnh

 Bụi nhiễm độc chung (chì, thủy ngân, benzen);

 Bụi gây dị ứng viêm mũi, hen, nổi ban… (bụi bông, gai, phân hóa học, một số tinh dầu gỗ…)

 Bụi gây ung thư (bụi quặng, crom, các chất phóng xạ…)

 Bụi xơ hóa phổi (thạch anh, quặng amiang…)

- Kích thước hạt là thông số cơ bản của bụi, vì chọn thiết bị lọc chủ yếu dựa vào thành phần tán xạ của bụi.

Trong quá trình đông tụ, các hạt ban đầu liên kết và lớn dần trong thiết bị đông tụ Kỹ thuật lọc bụi kích thước Stock trở nên quan trọng, vì nó xác định đường kính của hạt hình cầu có vận tốc lắng chìm tương tự như hạt nhưng không nhất thiết phải có hình cầu hoặc chất keo tụ.

- Kích thước hạt có thể được đặc trưng bằng vận tốc treo (vt, m/s) – là vận tốc rơi tự do của hạt trong không khí không chuyển động.

Tính bám dính của hạt quyết định xu hướng kết dính của chúng, và khi độ kết dính tăng, thiết bị lọc có thể bị nghẽn do sản phẩm lọc.

Kích thước hạt bụi nhỏ hơn 10 micromet dễ bám vào bề mặt thiết bị, với khoảng 60-70% hạt bụi thuộc kích thước này được coi là bụi kết dính Trong khi đó, các hạt có kích thước lớn hơn 10 micromet thường có tính chất tản rời cao.

Tính mài mòn của bụi là yếu tố quan trọng trong việc xác định cường độ mài mòn kim loại ở cùng một vận tốc và nồng độ bụi Nó phụ thuộc vào các đặc tính như độ cứng, hình dạng, kích thước và mật độ của hạt bụi Khi lựa chọn vận tốc khí, chiều dày của thiết bị và ống dẫn khí, cũng như vật liệu ốp của thiết bị, cần xem xét tính mài mòn này để đảm bảo hiệu quả và độ bền của hệ thống.

Tính thấm nước ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả của thiết bị lọc kiểu ướt, đặc biệt trong quá trình tuần hoàn Khi các hạt khó thấm tiếp xúc với bề mặt chất lỏng, chúng bị bao bọc bởi lớp chất lỏng Ngược lại, các hạt dễ thấm không bị nhúng chìm mà nổi trên bề mặt nước Khi bề mặt chất lỏng bao phủ phần lớn các hạt, hiệu quả lọc giảm sút, vì các hạt tiếp cận gần chất lỏng có thể bị đẩy trở lại dòng khí do va chạm với các hạt đã bị nhúng chìm trước đó.

Các hạt phẳng có khả năng thấm tốt hơn so với các hạt có bề mặt không đều Điều này xảy ra vì bề mặt không đều thường bị bao phủ bởi lớp vỏ khí hấp thụ, gây cản trở quá trình thấm.

- Theo đặc trưng thấm nước các vật liệu rắn chia thành 3 nhóm:

 Vật liệu lọc nước: dễ thấm nước (canxi, thạch cao, phần lớn silicat và khoáng vật được oxi hóa, halogennua của kim loại kiềm);

 Vật liệu kị nước: khó thấm nước (grafit, than, lưu huỳnh);

 Vật liệu kị nước tuyệt đối (parafin, nhựa teflon, bitum).

Các tính chất của bụi chủ yếu phụ thuộc vào thành phần hóa học, kích thước, hình dạng và độ nhám bề mặt của các hạt bụi Nhờ vào khả năng hút ẩm và hòa tan, bụi có thể được loại bỏ hiệu quả trong các thiết bị lọc ướt.

Tính mang điện của bụi, hay còn gọi là khả năng nạp điện, có ảnh hưởng lớn đến trạng thái của bụi trong đường ống và hiệu suất của các thiết bị lọc như thiết bị lọc bằng điện và thiết bị lọc kiểu ướt Hơn nữa, tính mang điện cũng liên quan đến an toàn cháy nổ và khả năng dính bám của bụi.

4.1.9 Tính cháy nổ : bụi phụ thuộc vào tính chất hóa học và tính chất nhiệt của bụi, vào kích thước và hình dạng của các hạt, nồng độ của chúng trong không khí, vào độ ẩm và thành phần của khí, kích thước và nhiệt độ của nguồn cháy và vào hàm lượng tương đối của bụi trơ.

CÁC THIẾT BỊ XỬ LÍ BỤI

4.2.1 Buồng lắng bụi : a) Cấu tạo và nguyên lí làm việc :

Buồng lắng có cấu tạo đơn giản, hình hộp với tiết diện ngang lớn hơn nhiều so với tiết diện của đường ống dẫn khí.

Phương pháp này hoạt động dựa trên sự thay đổi đột ngột của tốc độ dòng khí, giúp giảm động năng của nó Khi năng lượng của hạt bụi giảm, với khối lượng lớn, chúng sẽ bị ảnh hưởng bởi trọng lực trái đất và lắng xuống đáy phòng lắng.

Buồng lắng bụi được sử dụng để lắng đọng bụi thô có kích thước hạt từ 60-70 micromet trở lên, tuy nhiên, các hạt có kích thước nhỏ hơn vẫn có khả năng bị giữ lại trong buồng lắng Thiết bị này thường được ứng dụng trong các lĩnh vực như lò vôi, lò đốt và nhà máy chế biến thức ăn gia súc.

Hình 4.1 Buồng lắng bụi a) buồng lắng bụi kiểu đơn giản nhất b) buồng lắng bụi có vách ngăn c) buồng lắng bụi nhiều tầng b) Ưu điểm:

 Dễ vận hành, trở lực thấp

 Đơn giản, có thể làm từ gạch, bê tông cốt thép hoặc thép c) Nhược điểm:

 Thiết bị lớn cồng kềnh, chiếm diện tích lớn

 Hiệu suất rất thấp đối với các hạt bụi có kích thước nhỏ (< 5 m ), chỉ có hiệu quả cao đối với hạt có kích thước từ 32 - 40 m

4.2.2 Cyclone: a) Cấu tạo và nguyên lí làm việc

Thiết bị này bao gồm một hình trụ với một ống dẫn khí tiếp tuyến, cho phép không khí có bụi vào trong, và một ống ở trục thiết bị để thoát khí sạch ra ngoài.

Vận tốc dòng khí vào thiết bị thường từ 17-25 m/s, tạo ra dòng khí xoáy với lực ly tâm lớn, giúp giảm động năng và quán tính của các hạt khi va chạm vào thành thiết bị Các hạt này sau đó sẽ lắng xuống phía dưới, nơi có đáy hình nón và phễu thiết kế phù hợp để thu gom và lấy bụi ra ngoài.

Dòng khí chứa bụi được quạt hỗ trợ, tạo ra chuyển động xoáy trong vỏ hình trụ và dần dần di chuyển xuống phần hình nón.

Dòng khí chuyển động trong cyclone tạo ra lực ly tâm, khiến hạt bụi bị tách ra và va chạm vào vách cyclone, sau đó rơi xuống phễu Cyclone có thể được sử dụng dưới dạng đơn lẻ hoặc dạng chùm, với nhiều cyclone mắc song song để tăng cường hiệu quả lọc của thiết bị.

Các thiết bị này có nhiều ứng dụng quan trọng trong các lĩnh vực như nhà máy xi măng, công nghiệp sắt thép, chế biến lúa gạo, sản xuất thực phẩm, nhà máy nhựa đường và lọc dầu.

 Làm việc tốt ở áp suất cao

 Không có phần chuyển động

 Có thể làm việc ở nhiệt độ cao (đến 500 0 C)

 Trở lực hầu như cố định và không lớn (250 – 1500 N/m2).

 Hiệu quả không phụ thuộc vào sự thay đổi nồng độ c) Nhược điểm:

 Không thu hồi bụi kết dính.

 Hiệu quả vận hành kém khi bụi có kích thước nhỏ hơn 5 m

4.2.3 Hệ thống lọc túi vải: a) Cấu tạo và nguyên lí làm việc:

Hệ thống này sử dụng túi vải hoặc túi sợi đan để hút khí có lẫn bụi vào ống nhờ lực hút từ quạt ly tâm Những túi này được thiết kế kín một đầu, cho phép hỗn hợp khí bụi đi vào và giữ lại bụi bên trong túi.

Bụi bám vào sợi vải làm tăng trở lực của túi lọc, vì vậy cần làm sạch túi lọc định kỳ để tránh quá tải cho quạt hút Khi dòng khí có bụi không thể vào túi lọc, hiệu suất giảm Để làm sạch túi, có thể áp dụng các phương pháp như giũ túi, sử dụng sóng âm trong không khí, hoặc rũ túi bằng cách đổi chiều dòng khí, áp lực hoặc ép từ từ.

Hình 4.3 Thiết bị lọc bụi tay áo.

Khi chọn túi lọc, cần xem xét các yếu tố như nhiệt độ nung chảy, khả năng kháng axit và kiềm, tính chống mài mòn, chống co và năng suất lọc của từng loại vải Các loại sợi phổ biến thường được sử dụng bao gồm sợi bông, sợi len, nylon, sợi amiang, sợi silicon và sợi thủy tinh.

 Có thể tuần hoàn khí

 Bụi thu được ở dạng khô

 Chi phí vận hành thấp,có thể thu bụi dễ cháy

 Dễ vận hành c) Nhược điểm:

 Cần vật liệu riêng ở nhiệt độ cao

 Cần công đoạn rũ bụi phức tạp

 Chi phí vận hành cao do vải dễ hỏng

 Tuổi thọ giảm trong môi trường axit,kiềm.

 Thay thế túi vải phức tạp.

4.2.4 Lọc bụi tĩnh điện: a) Cấu tạo và nguyên lý hoạt động:

Thiết bị lọc bụi tĩnh điện sử dụng hiệu điện thế cực cao để tách bụi, hơi, sương, khói khỏi dòng khí Có 4 bước cơ bản:

 Dòng điện làm các hạt bụi bị ion hóa

 Chuyển các ion bụi từ các bề mặt thu bụi bằng lực điện trường.

 Trung hòa điện tích của các bụi lắng trên bề mặt thu.

 Tách bụi lắng ra khỏi bề mặt thu Các hạt bụi có thể được tách ra bởi một áp lực hay nhờ rửa sạch.

Hình 4.4 Thiết bị lọc bụi tĩnh điện b) Ưu điểm:

 Dễ ứng dụng rộng rãi

 Lọc được bụi có kích thước rất nhỏ (1 – 44  m )

 Hiệu suất lọc cao, thời gian lọc ngắn, tiết kiệm năng lượng

 Tự động hóa và cơ khí hóa hoàn toàn

 Thu hồi được cả bụi khô và bụi ướt

 Làm việc được ở môi trường có nhiệt độ cao và ăn mòn hóa học c) Nhược điểm:

1 Dây dẫn kim loại nhẵn

 Chỉ sử dụng bằng dòng điện một chiều

 Rất nguy hiểm nếu bộ phận cách điện không đảm bảo an toàn

4.2.5 Thiết bị lọc hạt: a) Cấu tạo và nguyên lí làm việc:

Hình 4.5 Thiết bị lọc hạt vật liệu rời chuyển động.

1.Hộp nạp vật liệu rời

+) Thiết bị lọc bụi dạng hạt: cũng giống như các thiết bị lọc túi vải, có hai dạng thiết bị lọc hạt

Thiết bị lọc đệm sử dụng các thành phần lọc như cát, sỏi, xỉ và đá vụn, không liên kết với nhau Việc lựa chọn vật liệu phải đáp ứng các yêu cầu về độ bền cơ học, độ bền nhiệt, tính ăn mòn của khí, độ bền hóa học và giá thành Chúng có thể được tái sinh thông qua việc rung lắc lớp hạt trong thiết bị hoặc phục hồi bên ngoài bằng cách sàng hoặc rửa Thiết bị này thường được áp dụng trong ngành sản xuất amiang, vôi, phân, photphat, và các quy trình sản xuất khác có bụi mài mòn và khí độc hại Chiều dày lớp đệm dao động từ 0,1 – 0,5 m, kích thước hạt từ 0,2 – 2 m, với nồng độ bụi đầu vào từ 1 – 20 mg/m³ và vận tốc tương ứng là 2,5 – 17 m³/m².ph, trong khi trở lực thiết bị nằm trong khoảng 50 – 200 N/m².

Thiết bị lọc hạt cứng là các thiết bị lọc rắn xốp, trong đó các hạt được liên kết chặt chẽ thông qua thiêu kết, dập hoặc dán, tạo thành hệ thống cứng không chuyển động Loại thiết bị này bao gồm xốp, kim loại xốp và nhựa xốp, với lớp vật liệu bền chặt, chống ăn mòn và chịu tải lớn Tuy nhiên, chúng ít được sử dụng trong các hệ thống lọc bụi có năng suất lớn do trở lực cao và yêu cầu làm việc ở tốc độ lọc nhỏ Vật liệu lọc có thể được thu hồi bằng các phương pháp thích hợp.

 Thổi khí theo chiều ngược

 Cho dung dịch qua theo hướng ngược lại

 Gõ hoặc rung lắc lưới có các đơn nguyên lọc b) Ưu điểm

Có khả năng hoạt động hiệu quả trong môi trường có nhiệt độ cao và độc hại, đồng thời chịu được áp suất lớn và sự thay đổi nhiệt độ đột ngột Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số nhược điểm cần được xem xét.

4.2.6 Tháp rửa khí trần: a) Cấu tạo và nguyên lí làm việc:

Dòng khí mang bụi được đưa lên từ dưới, trong khi dung môi được phun từ trên xuống thành những hạt nhỏ Quá trình tương tác giữa bụi và dung môi diễn ra trong toàn bộ thể tích, đảm bảo hiệu quả làm sạch tối ưu.

- Các hạt bụi hoặc khí độc sẽ hòa tan hoặc không hòa tan trong dung môi sẽ rơi xuống đáy; khí bay lên trên.

- Dung môi bơm sau khi tuần hoàn nhiều vòng tùy thuộc vào nồng độ của bụi, người ta xả bỏ đi.

Hình 4.6 Tháp rửa khí trần

4.2.7 Thiết bị rửa khí có đệm:

 Cấu tạo và nguyên lí làm việc:

Hình 4.7 Thiết bị rửa có đệm

THIẾT KẾ, XỬ LÍ KHÔNG KHÍ TỪ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN THỨC ĂN THỦY SẢN

QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT

5.1.1 Mô tả dây chuyền công nghệ:

Ngũ cốc được chuyển vào hầm nhận qua băng tải nâng và hệ thống sấy khô, sau đó được lưu trữ trong các thùng chứa lớn có quạt thông gió Nguyên vật liệu đóng bao được đưa vào kho, tuy nhiên, quá trình này phát sinh khí thải và tiếng ồn từ các phương tiện vận chuyển Ngoài ra, trong quá trình vận chuyển, có khả năng phát sinh chất thải rắn do nguyên liệu rơi vãi hoặc bao bì hỏng.

Nguyên liệu chính để sản xuất thức ăn thủy sản bao gồm bắp, tấm, cám, khoai mì, đậu nành, bột đá vôi, bột cá, bột sò, bột thịt, bột xương, premix và chất khoáng, với độ ẩm không vượt quá 14% Các nguyên liệu này được chứa trong hộc và chuyển vào kho nghiền qua vít tải, đi qua máy sàng tạp chất và máy trộn sơ bộ Quá trình này tạo ra tiếng ồn từ băng chuyển và vít tải, đồng thời phát sinh chất thải rắn từ tạp chất và mùi từ một số loại nguyên liệu.

Công thức thức ăn cho cá được phát triển bởi các chuyên gia dinh dưỡng động vật, sử dụng nguyên liệu đặc biệt như vitamin, vi lượng, chất phòng bệnh và chất kích thích tăng trưởng Những nguyên liệu này được đưa vào máy trộn bằng nhân công trước khi bắt đầu chu kỳ trộn Sau khi trộn xong, hỗn hợp được chuyển đến máy làm sạch thông qua băng tải và gầu nâng, nơi các tạp chất và sản phẩm quá cỡ sẽ bị loại bỏ, tạo ra phụ phẩm trong quá trình làm sạch.

Quá trình tạo viên cho cá bắt đầu bằng việc nén hỗn hợp thành viên có kích thước từ 0.1-1.2 mm, sử dụng hơi nước và nhiệt độ để chuyển hóa một phần tinh bột, giúp cá dễ tiêu hóa hơn Sau khi trộn và làm sạch, sản phẩm được đưa vào máng làm nóng bằng hơi nước trong 15 giây trước khi vào thùng chứa máy tạo viên Nhiên liệu sử dụng cho nồi hơi là củi trấu Sản phẩm sau khi tạo viên sẽ rất nóng và ướt, cần được làm nguội và khô Viên sản phẩm được nâng lên và đưa vào sàng rung để loại bỏ những viên không đạt yêu cầu, phần này sẽ được tái chế Những viên đạt tiêu chuẩn sẽ được chuyển vào hệ thống phân phối để đóng bao, trong quá trình này phát sinh bụi trấu từ việc đốt nồi hơi.

Sản phẩm được đưa vào máy cân, với tốc độ đóng gói từ 10-15 bao mỗi phút Sau đó, bao được miệng và xếp lên các pallet gỗ bằng tay, rồi sử dụng xe nâng để chuyển các bao thành phẩm vào kho lưu trữ cho đến khi xuất cho khách hàng Trong quá trình này, có thể phát sinh chi phí do bao bì hư hỏng và sản phẩm bị rơi vãi.

5.1.2 Quy trình chế biến thức ăn thủy sản :

Sơ đồ công nghệ chế biến thức ăn thủy sản Định lượng mẻ trộn

Mùi, bụi phát sinh từ một và nguyên liệu.

Chất thải từ bộ phận làm

-Nén viên, hạ nhiệt Đóng bao

-Cân và cho vào bao

-Chuyển lên pallet gỗ bằng nhân công

-Đưa vào xe băng xe nâng

Mùi, bụi từ thành phẩm

Bao bì hỏng và thức ăn rơi vãi

TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÍ

Các thông số từ nhà máy:

Lưu lượng khí cần lọc Q = 40000 m 3 /h

Nhiệt độ làm việc của khí Tkt = 70 0 C

Khối lượng riêng của bụi ρb = 130 kg/m 3

Nồng độ bụi ban đầu C = 351 mg/m 3 Áp suất khí quyển p0 = 1atm = 101325 Pa Áp suất trong thiết bị ptb = 500 mmHg = 66661,2 Pa

Khối lượng khí thải ở điều kiện chuẩn ρkt = 353.88 kg/m 3 Đường kính túi D = 320 mm = 0,32 m

Diện tích bề mặt lọc F η v

Q: Lưu lượng khí cần lọc (m 3 /h)

F: Diện tích bề mặt cần lọc (m 2 ) η: Hiệu suất làm việc của bề mặt lọc chọn là: 95% v: Cường độ lọc (v = 15 – 200 m 3 /m 2 h ) chọn là: 100 m 3 /m 2 h

Số ống tay áo cần: n l D

 Thỏa mãn điều kiện Vì thế không cần thêm số lượng túi vải.

Trở lực của thiết bị (750 – 1500 N/m 2 , đôi khi 2000 – 2500 N/m 2 ) v n

A là hệ số thực nghiệm kể đến độ ăn mòn, độ bẩn dao động trong khoảng 0,25÷2,5.Chọn A = 2 v: cường độ lọc, v = 100 m 3 /m 2 h

5.2.2 Cách phân bố ống tay áo:

Các ống tay áo được phân bố thành hình chữ nhật:

Gồm 4 buồng, mỗi buồng 30 túi, mỗi túi có 5 hàng, mỗi hàng 6 ống.

Khoảng cách giữa các ống (ngang dọc như nhau): 10 cm.

Khoảng cách từ ống tay áo ngoài đến thành thiết bị: 10 cm.

Khoảng cách ống tay áo ngoài cùng đến mặt trong của thiết bị là 10 cm

Chiều cao thiết bị = Chiều cao ống tay áo + Chiều cao phía trên ống tay áo + Chiều cao phía dưới ống tay áo + Chiều cao thùng lấy bụi.

Chiều cao thiết bị = 3500 + 800 + 300 +2500 = 7100 mm

Vậy kích thước thiết bị = 2.2 × 2.62 × 7.1 m

Có nhiều loại vải có thể lọc và xử lý bụi:

Vải bụng có khả năng lọc tốt nhờ vào độ xoắn quanh trục và độ dày nhỏ (12-25 âm), giúp giảm chi phí sản xuất Tuy nhiên, vải này có độ bền hóa học và nhiệt thấp, dễ cháy và khả năng hấp thụ độ ẩm cao, nên thường được sử dụng hạn chế.

Vải len có khả năng thẩm thấu không khí tốt và dễ tái chế, nhưng độ bền với các khí chứa axit thấp và giá thành cao hơn so với vải bông Nó cung cấp khả năng lọc bụi khí ổn định và có thể tái sinh, tuy nhiên, vải len không bền với khí sunfuric và trở nên giòn khi nhiệt độ vượt quá 100 độ C.

Các loại vải từ sợi tổng hợp bao gồm vải nitro với khả năng lọc tốt, độ bền cao và tuổi thọ từ 4 đến 9 tháng Vải lapxan thường được sử dụng để lọc khí thô, đặc biệt trong các ngành công nghiệp như xi măng, luyện kim và hóa chất Ngoài ra, còn có vải được sản xuất từ sợi capron, sợi polypropilen và polyvinyl clorua.

Các vật liệu mới như poliamit thơm (fenilon) và polioidiazon (oxalon) mang lại độ bền cơ học cao, khả năng chống mài mòn tốt và tính đàn hồi ở nhiệt độ từ 200-250 độ C Những loại vải này thường được ứng dụng trong việc lọc khí nóng tại các xí nghiệp luyện kim đen và màu.

Vải thủy tinh có khả năng chịu nhiệt từ 150-300 độ C, được sản xuất từ sợi thủy tinh alumoborosilic Loại vải này rất hiệu quả trong việc lọc kim loại mù và kim loại quý thăng hoa, đặc biệt trong ngành công nghiệp sản xuất phân bón.

Bảng 5.1 Một số thông tin về các loại vải sợi

Sợi TO Chống acide Chống kiềm Chống rách Giá

Cotton 102 Yếu Tốt TB Thấp

Polypropylen e 90 Tốt Tốt Tốt Thấp

Nylon 90 Kém Tốt Tốt Thấp

Teflon 230 Tốt Tốt TB Cao

Sợi thủy tinh 260 Tốt Kém TB TB

Bảng 5.2 Thông số tải trọng khí qua vải (m 3 /m 2 min)

Vải lọc Len hoặc vải bông sợi

Vải bằng sợi tổng hợp

Vải bằng sợi thủy tinh

Năng suất lọc đơn vị

Từ các số liệu trên ta thấy, vải sợi polypropylene là loại vải thích hợp và kinh tế nhất cho hệ thống xử lí của công ty.

5.2.5 Thời gian và phương pháp rung giũ bụi:

Thông thường sau 2 – 3 giờ người ta tiến hành giũ bui một lần.

Theo các thông số tính, ta giũ bụi sau mỗi 2 giờ Vậy trong 1 ca làm việc ta sẽ giũ bụi 4 lần. Thời gian giũ bụi: 5 phút

Rung rũ bụi bằng khí nén

5.2.6 Khối lượng bụi thu được:

- Hiệu suất lọc bụi của hệ thống túi vải là 98% Nên lưu lượng bụi thu được khi xử lý 1 m 3 khí : C  0 , 95  351  0 , 95  333 45 mg

- Khối lượng bụi thu được sau 1 giờ :

- Khối lượng bụi thu được sau 1 ca làm việc 8 giờ là:

- Thể tích bụi thu được sau 1 giờ, giá trị của   353 88(kg/m 3 )

- Thể tích bụi thu được sau 8 giờ:

CHƯƠNG 6: KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT

Nhà máy không chỉ đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội mà còn gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường Dữ liệu cho thấy hệ thống túi lọc vải hiệu quả trong việc giảm nồng độ bụi trong khí thải, từ đó bảo vệ môi trường không khí xung quanh và sức khỏe của công nhân cùng người dân địa phương.

- Đối với 2 loại bụi từ 2 nguồn phát sinh chủ yếu của nhà máy cần áp dụng biện pháp xử lí thích hợp.

Để xử lý hiệu quả bụi sản xuất, phương pháp lọc bụi túi vải là lựa chọn tối ưu, vừa giúp kiểm soát lượng bụi phát sinh, vừa cho phép thu hồi và tái sử dụng nguyên liệu.

Để giảm thiểu ô nhiễm không khí, bên cạnh việc sử dụng lọc bụi túi vải, cần kết hợp với các phương pháp xử lý khác như tháp hấp phụ và cyclone Những biện pháp này giúp giảm thiểu tối đa các chất ô nhiễm như COx, SOx và NOx.

- Không ngừng nghiên cứu cải thiện phương pháp xử lý bụi nhằm giảm thiểu ô nhiêm môi trường không khí đến mức thấp nhất.

Để bảo vệ sức khỏe của công nhân và cộng đồng xung quanh, cần đảm bảo hệ thống vận hành liên tục trong suốt quá trình sản xuất, nhằm đạt tiêu chuẩn khí thải môi trường.

- Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống để thiết bị hoạt động tốt, đem lại hiệu suất xử lý cao nhất.

Trong quá trình hoạt động, Nhà máy sản xuất và sinh hoạt của cán bộ, công nhân tạo ra một lượng lớn chất thải rắn và nước thải Để bảo vệ môi trường, việc đầu tư vào hệ thống xử lý chất thải rắn và nước thải là cần thiết.

- Các cơ quan chức năng cần thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở để Nhà máy thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường.

- Cần tổ chức khám sức khỏe định kì cho công nhân để hạn chế bệnh nghề nghiệp.

Ngày đăng: 15/12/2021, 09:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Ngọc Chấn, 2004. Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải. NXB Khoa học và kỹ thuật Khác
2. Hoàng Kim Cơ, Trần Hữu Uyển, Lương Đức Phẩm, Lý Kim Bảng, Dương Đức Hồng, 2001.Kỹ thuật môi trường. NXB Khoa học và kỹ thuật Khác
3. Hoàng Kim Cơ (1999). Kỹ thuật lọc bụi và làm sạch khí thải. NXB giáo dục Khác
4. Phạm Văn Toàn. Giáo trình ô nhiễm không khí 5. ĐTM của nhà máy chế biến thức ăn thủy sản Khác
7. Trung tâm Kỹ Thuật và Ứng dụng Công Nghệ Ang Giang Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 4.2 Cyclone. - Thiết kế thiết bị xử lý bụi cho nhà máy chế biến thức ăn thủy sản.
Hình 4.2 Cyclone (Trang 16)
Hình 4.4 Thiết bị lọc bụi tĩnh điện - Thiết kế thiết bị xử lý bụi cho nhà máy chế biến thức ăn thủy sản.
Hình 4.4 Thiết bị lọc bụi tĩnh điện (Trang 18)
Hình 4.7 Thiết bị rửa có đệm - Thiết kế thiết bị xử lý bụi cho nhà máy chế biến thức ăn thủy sản.
Hình 4.7 Thiết bị rửa có đệm (Trang 21)
Hình 4.8 Thiết bị sủi bọt. - Thiết kế thiết bị xử lý bụi cho nhà máy chế biến thức ăn thủy sản.
Hình 4.8 Thiết bị sủi bọt (Trang 23)
Sơ đồ công nghệ chế biến thức ăn thủy sản - Thiết kế thiết bị xử lý bụi cho nhà máy chế biến thức ăn thủy sản.
Sơ đồ c ông nghệ chế biến thức ăn thủy sản (Trang 25)
Bảng 5.1 Một số thông tin về các loại vải sợi - Thiết kế thiết bị xử lý bụi cho nhà máy chế biến thức ăn thủy sản.
Bảng 5.1 Một số thông tin về các loại vải sợi (Trang 28)
Bảng 5.2 Thông số tải trọng khí qua vải (m 3 /m 2 .min) - Thiết kế thiết bị xử lý bụi cho nhà máy chế biến thức ăn thủy sản.
Bảng 5.2 Thông số tải trọng khí qua vải (m 3 /m 2 .min) (Trang 28)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w