1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Ly thuyt tai chinh

42 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 42
Dung lượng 1,02 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ CÔNG (5)
    • 1.1. Đầu tư công (5)
      • 1.1.1. Khái niệm (5)
      • 1.1.2. Đặc điểm (6)
      • 1.1.3. Vai trò (6)
    • 1.2. Cơ cấu đầu tư công (7)
      • 1.2.1. Khái niệm (7)
      • 1.2.2. Phân loại (7)
      • 1.2.3. Các nhân tố tác động đến cơ cấu đầu tư công (11)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ CẤU ĐẦU TƢ CÔNG Ở VIỆT NAM (2010 – 2015) (14)
    • 2.1. Thực trạng cơ cấu đầu tư công ở Việt Nam (2010 – 2015) (14)
      • 2.1.1. Thực trạng cơ cấu đầu tư công theo nguồn vốn (14)
      • 2.1.2. Thực trạng cơ cấu đầu tư công theo ngành (20)
      • 2.1.3. Thực trạng cơ cấu đầu tư công theo vùng miền (23)
      • 2.1.4. Thực trạng cơ cấu đầu tư công theo phân cấp quản lý (25)
    • 2.2. Đánh giá về thực trạng cơ cấu đầu tư công ở Việt Nam 2010-2015 (26)
      • 2.2.1. Thành tựu (26)
      • 2.2.2. Hạn chế trong cơ cấu đầu tư công ở Việt Nam (29)
      • 2.2.3. Nguyên nhân (31)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CẤU ĐẦU TƯ CÔNG Ở VIỆT (33)
    • 3.1. Định hướng của việc chuyển dịch cơ cấu (tái cơ cấu) đầu tư công ở Việt Nam (33)
      • 3.1.1. Mục tiêu (33)
      • 3.1.2. Định hướng thực hiện (34)
    • 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu đầu tư công ở Việt Nam (35)
      • 3.2.1. Giải pháp tái cơ cấu các nguồn vốn cho đầu tư công (35)
      • 3.2.2. Gắn tái cơ cấu ngành công nghiệp và dịch vụ với tái cơ cấu ngành nông nghiệp (36)
      • 3.2.3. Đối mới cơ cẩu đầu tư đảm bảo sự phát triển hợp lý giữa các vùng và xây dựng các vùng trọng điểm (38)
      • 3.2.4. Đổi mới cơ chế giám sát, quản lý, phân cấp đầu tư công (39)
  • KẾT LUẬN (40)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (41)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ CÔNG

Đầu tư công

Đầu tư công hiện nay được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện và trình độ phát triển kinh tế của từng quốc gia Theo PGS.TS Trần Đình Thiên từ Viện Kinh tế Việt Nam, đầu tư công là việc gia tăng vốn xã hội, thuộc chức năng của Chính phủ Do đó, đầu tư công thường được đồng nhất với các hoạt động đầu tư do chính phủ thực hiện, bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau.

₋ Đầu tư từ ngân sách (phân cho các Bộ ngành trung ương và các địa phương)

Đầu tư vào các chương trình hỗ trợ có mục tiêu, thường là các chương trình trung và ngắn hạn, được thực hiện dựa trên kế hoạch ngân sách hàng năm.

₋ Tín dụng đầu tư (vốn cho vay) của nhà nước có mức độ ưu đãi nhất định

₋ Đầu tư của các doanh nghiệp Nhà nước(DNNN) mà phần vốn quan trọng của doanh nghiệp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước

Đầu tư công là việc sử dụng vốn Nhà nước để tài trợ cho các chương trình và dự án nhằm phát triển kinh tế - xã hội, không nhằm mục đích kinh doanh.

Chương trình mục tiêu và các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng bao gồm những dự án đầu tư không yêu cầu điều kiện xã hội hóa trong các lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo.

Chương trình mục tiêu và dự án hỗ trợ hoạt động của các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp và tổ chức chính trị - xã hội bao gồm cả việc mua sắm và sửa chữa tài sản cố định của các tổ chức này.

₋ Các dự án đầu tư của cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội được hỗ trợ từ vốn Nhà nước theo qui định của pháp luật

Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, được Quốc hội khóa XIII thông qua, nhằm tạo ra một hệ thống cơ sở pháp lý thống nhất và đồng bộ, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư công cho các chương trình mục tiêu và dự án đầu tư công theo quyết định của Chính phủ.

Ngày 18/6/2014, Luật Đầu tư công đã được thông qua và có hiệu lực từ 1/1/2015, quy định rằng đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình và dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, cũng như các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

₋ Đầu tư công là khoản chi tích lũy Ngân sách Nhà nước

Quy mô và cơ cấu chi đầu tư công từ Ngân sách Nhà nước không cố định mà thay đổi theo từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, cũng như mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.

₋ Chi đầu tư công phải gắn chặt chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư

₋ Hàng hóa công là loại hàng hóa không có tính cạnh tranh trong tiêu dùng

Hàng hóa công có đặc điểm là tiêu dùng chung, nghĩa là khi có thêm một người tiêu dùng, lợi ích của những người tiêu dùng hiện tại không bị giảm sút Đồng thời, chi phí để đáp ứng nhu cầu của các đối tượng tiêu dùng mới là bằng 0.

Đầu tư công đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế nhà nước, đồng thời hỗ trợ phát triển bền vững và bảo đảm an sinh xã hội Vai trò này được thể hiện qua các khía cạnh như tăng cường cơ sở hạ tầng, tạo việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân Nhà nước như một "bà đỡ" trong quá trình này, giúp định hướng và hỗ trợ các dự án đầu tư công nhằm đạt được mục tiêu phát triển toàn diện.

Đầu tư công đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế, đồng thời đảm bảo an sinh xã hội Nó góp phần lớn vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, duy trì động lực tăng trưởng thông qua các gói kích cầu từ Chính phủ.

Hai là, đầu tư công góp phần định hình và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội quốc gia

Đầu tư công đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng tổng cầu của xã hội, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư của nền kinh tế Khi tổng cung không thay đổi, sự gia tăng đầu tư công sẽ dẫn đến tăng trưởng tổng cầu, từ đó làm tăng sản lượng và giá cân bằng.

Đầu tư công đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng tổng cung và năng lực kinh tế Việc này không chỉ nâng cao khả năng sản xuất mà còn làm tăng sản lượng, dẫn đến giá cả giảm, từ đó khuyến khích tiêu dùng Sự gia tăng tiêu dùng sẽ kích thích sự phát triển của sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội.

Đầu tư công đóng vai trò quan trọng như một khoản "đầu tư mồi", giúp tạo ra cú huých và duy trì động lực tăng trưởng kinh tế Nó không chỉ định vị và củng cố nền kinh tế trong mối quan hệ khu vực và quốc tế, mà còn tạo niềm tin và khuyến khích các nguồn đầu tư khác vào trong nước, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Sáu là, đầu tư công góp phần giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo việc làm và thu nhập cho toàn xã hội.

Cơ cấu đầu tư công

Cơ cấu đầu tư công thể hiện mối quan hệ giữa chất lượng và số lượng của các yếu tố cấu thành trong hoạt động đầu tư công Đồng thời, nó cũng phản ánh sự tương tác với các yếu tố kinh tế khác trong quá trình tái sản xuất xã hội.

Cơ cấu đầu tư công bao gồm các yếu tố như nguồn vốn, ngành - lĩnh vực, và khu vực - vùng lãnh thổ Việc hình thành một cơ cấu đầu tư công hợp lý sẽ tạo ra tiềm lực lớn hơn cho nền kinh tế - xã hội.

Cơ cấu đầu tư công hợp lý là sự phù hợp với các quy luật khách quan và điều kiện kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn, nhằm phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các cơ sở, ngành, vùng và toàn nền kinh tế Nó có tác động tích cực đến việc đổi mới cơ cấu kinh tế, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực trong nước, đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập và phù hợp với xu thế kinh tế, chính trị toàn cầu và khu vực.

(1) Cơ cấu đầu tư công theo nguồn vốn:

Cơ cấu đầu tư công theo nguồn vốn phản ánh tỷ lệ của từng loại nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư công Điều này giúp hiểu rõ hơn về sự phân bổ và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn trong các dự án đầu tư công.

Cơ cấu đầu tư công theo nguồn vốn bao gồm 3 bộ phận:

 Ngân sách Nhà nước, bao gồm:

Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước bao gồm nguồn vốn từ ngân sách trung ương dành cho các bộ, ngành trung ương, vốn bổ sung có mục tiêu cho các địa phương và vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương.

Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa được đưa vào cân đối ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản đầu tư từ nguồn thu ngân sách như xổ số kiến thiết, các khoản phí và lệ phí của các bộ, ngành Trung ương, cùng với các đơn vị địa phương và đơn vị sự nghiệp công lập Những khoản vốn này được giữ lại và chưa được đưa vào ngân sách Nhà nước để phục vụ cho việc đầu tư vào các dự án.

Vốn đầu tư từ trái phiếu Chính phủ là nguồn tài chính do Chính phủ phát hành nhằm thực hiện các chương trình và dự án đầu tư quan trọng trên toàn quốc.

₋ Các khoản vay và trái phiếu của Ngân sách địa phương

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi từ nước ngoài là nguồn tài chính quan trọng, bao gồm viện trợ không hoàn lại, vốn vay và vốn ưu đãi từ các chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế, cũng như các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên quốc gia, thường được gọi là nhà tài trợ.

Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước bao gồm các khoản vay do Ngân hàng phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội cung cấp Những khoản vay này được sử dụng để đầu tư vào các dự án đủ điều kiện vay vốn tín dụng đầu tư và vốn tín dụng chính sách, đảm bảo khả năng thu hồi vốn và trả nợ Các khoản vay này không nằm trong phạm vi cấp phát của Ngân sách Nhà nước.

 Vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước

Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu hoàn toàn vốn điều lệ hoặc có cổ phần chi phối Những doanh nghiệp này thường gánh vác trách nhiệm xã hội và hoạt động vì lợi ích của người dân, đồng thời được thành lập nhằm ứng phó với những thất bại của thị trường.

Vì vậy, vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước cũng là một bộ phận của cơ cấu đầu tư công

Cơ cấu đầu tư công hợp lý là việc phân bổ vốn đầu tư ưu tiên cho các bộ phận quan trọng nhất, phù hợp với yêu cầu và mục tiêu đầu tư, thường chiếm tỉ trọng cao trong tổng nguồn vốn.

(2) Cơ cấu đầu tư công theo ngành

Cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành là việc phân bổ nguồn lực đầu tư cho từng ngành kinh tế và tiểu ngành cụ thể Nó phản ánh chính sách ưu tiên phát triển và đầu tư cho các ngành trong một khoảng thời gian nhất định.

Trong bối cảnh kinh tế quốc tế hiện đại, các nước đang phát triển cần phải phát triển cân đối giữa các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ để đạt được tăng trưởng cao và cơ cấu kinh tế tiến bộ.

Tuy nhiên, ở các nước phát triển, sự hạn chế về vốn, lao động, kỹ thuật, khoa học công nghệ và thị trường đã ảnh hưởng đến sự phát triển cân đối Thực tế này dẫn đến việc ưu tiên đầu tư vào các ngành và lĩnh vực có tác động tích cực hơn.

“Đầu tàu” là yếu tố quan trọng dẫn dắt sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế Trong những giai đoạn nhất định, cần lựa chọn các lĩnh vực ưu tiên để tập trung nguồn lực hạn chế của quốc gia nhằm sử dụng hiệu quả Hiện tại và trong tương lai, những ngành này sẽ có ảnh hưởng tích cực, thúc đẩy sự phát triển của các lĩnh vực khác, tạo đà cho tăng trưởng chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.

(3) Cơ cấu đầu tư công theo địa phương, vùng lãnh thổ

THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ CẤU ĐẦU TƢ CÔNG Ở VIỆT NAM (2010 – 2015)

Thực trạng cơ cấu đầu tư công ở Việt Nam (2010 – 2015)

2.1.1 Thực trạng cơ cấu đầu tư công theo nguồn vốn

Dự án đầu tư công là những dự án sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn từ ngân sách nhà nước Các nguồn vốn cho các dự án này bao gồm nhiều nguồn khác nhau, đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả trong việc sử dụng tài chính công.

₋ Vốn ngân sách Nhà nước

₋ Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước

₋ Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA)

₋ Vốn ngân sách Nhà nước khác

Vốn đầu tư bao gồm hai phần chính: vốn từ Ngân sách Nhà nước và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư chưa được cân đối trong ngân sách Phần đầu tiên, vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và hạ tầng.

Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước có xu hướng khác nhau trong mỗi giai đoạn:

 Trước năm 2012, vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước tăng đều qua mỗi năm:

₋ Vốn đầu tư ngân sách Trung ương năm 2010 là 65.800 tỷ đồng

₋ Đến 2011, vốn đầu tư ngân sách Trung ương là 75.300 tỷ đồng

₋ Sang 2012, vốn đầu tư ngân sách Trung ương năm là 91.900 tỷ đồng

 Từ năm 2012 trở lại đây, vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước lại có xu hướng giảm:

₋ Năm sau, 2013, vốn đầu tư ngân sách Trung ương năm là 80.361 tỷ đồng

Vào năm 2014, báo cáo cho biết vốn đầu tư ngân sách Trung ương đạt 77.000 tỷ đồng, trong khi đó, nguồn thu để lại cho đầu tư vẫn chưa được đưa vào cân đối ngân sách Nhà nước.

Năm 2010, nguồn vốn đầu tư có tính chất ngân sách Nhà nước nhưng không đưa vào cân đối ngân sách Nhà nước là hơn 73.445 tỷ đồng

15 Đến 2011, các nguồn vốn đầu tư có tính chất ngân sách Nhà nước không đưa vào cân đối ngân sách nhà nước khoảng 63.000 tỷ đồng

Sang 2012, các nguồn vốn đầu tư có tính chất ngân sách Nhà nước không đưa vào cân đối ngân sách Nhà nước khoảng 65.100 tỷ đồng

Năm 2013, tổng vốn đầu tư không được đưa vào cân đối ngân sách nhà nước ước tính khoảng 91.750 tỷ đồng, trong khi đó, số tiền đầu tư để lại cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã đạt khoảng 13.130 tỷ đồng.

Năm 2014, tổng nguồn vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước nhưng không được đưa vào cân đối ngân sách đã đạt khoảng 119.000 tỷ đồng.

₋ Vốn đầu tư từ trái phiếu Chính phủ

₋ Các khoản vay và trái phiếu của Ngân sách địa phương

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi từ nước ngoài là nguồn vốn quan trọng, bao gồm viện trợ không hoàn lại, vốn vay và vốn ưu đãi từ Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, cũng như các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên quốc gia, thường được gọi là nhà tài trợ.

₋ Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước a/ Vốn đầu tư từ trái phiếu Chính phủ:

Theo báo cáo của Chính phủ, nhu cầu vốn từ trái phiếu Chính phủ là cần thiết để hoàn tất các dự án đã được UBTVQH phê duyệt trong giai đoạn 2011.

Tính đến ngày 20/9/2011, nhu cầu vốn trái phiếu Chính phủ để hoàn thành các dự án giai đoạn 2011-2015 đã lên tới trên 405.000 tỷ đồng, tăng từ mức 315.000 tỷ đồng ban đầu do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Trong năm 2011, đã có 45.000 tỷ đồng vốn trái phiếu Chính phủ được phân bổ cho 2.485 dự án và tiểu dự án (không bao gồm các dự án kiên cố hóa trường học và nhà ở công vụ cho giáo viên) Trong số đó, 142 dự án và tiểu dự án đã hoàn thành với đủ vốn trái phiếu Tuy nhiên, vẫn còn 2.343 dự án và tiểu dự án cần khoảng 360.000 tỷ đồng trong kế hoạch từ 2012 đến 2015.

Trong giai đoạn 2012-2015, nhu cầu vốn dự kiến vượt 500.000 tỷ đồng, bao gồm cả yếu tố trượt giá Để đảm bảo an ninh tài chính quốc gia và cân đối ngân sách, Chính phủ đã trình Quốc hội kế hoạch huy động 225.000 tỷ đồng từ trái phiếu Chính phủ trong 5 năm 2011-2015, trong đó năm 2011 đã bố trí 45.000 tỷ đồng Số vốn trái phiếu Chính phủ còn lại trong 4 năm tới là 180.000 tỷ đồng, chỉ đáp ứng khoảng 36% nhu cầu của các dự án đã có trong danh mục đầu tư.

 Các khoản vay của Ngân sách địa phương ( nợ công của Địa phương):

Theo báo cáo của Chính phủ, tính đến cuối năm 2011, tổng nợ công đạt hơn 1,39 triệu tỉ đồng, tương đương 55,4% GDP Trong đó, nợ trực tiếp của Chính phủ chiếm 78% tổng nợ, tương ứng với 43,1% GDP; nợ được Chính phủ bảo lãnh chiếm 21%, tương đương 11,7% GDP; trong khi nợ của chính quyền địa phương chỉ chiếm khoảng 1% và 0,5% GDP, tương đương 13.915 tỉ đồng.

Hình 1.Báo cáo nợ công của Chính phủ

 Trái phiếu của Ngân sách địa phương:

Nhằm thực hiện các nhiệm vụ chi đầu tư phát triển tại địa phương, chính quyền một số địa phương đã phát hành trái phiếu

TP.HCM được xem là địa phương đi đầu trong việc phát hành trái phiếu địa phương

Từ tháng 9/2012, UBND TP.HCM đã đề xuất Chính phủ và Bộ Tài chính cho phép huy động vốn qua phát hành trái phiếu chính quyền địa phương nhằm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2012 Kế hoạch này hướng đến việc tăng cường nguồn lực cho các dự án phát triển của thành phố.

17 phát hành 2.000 tỉ đồng trái phiếu kỳ hạn 3 năm và 3.000 tỉ đồng trái phiếu kỳ hạn 5 năm

Tiếp sau TP.HCM, Đà Nẵng cũng đã phát hành 1.500 tỉ đồng trái phiếu trong kế hoạch 5.000 tỉ đồng cho năm tài khóa 2013

Hà Nội đã thông qua kế hoạch phát hành 5.000 tỉ đồng trái phiếu trong giai đoạn từ 2013 đến 2015, với dự kiến phát hành 1.000 tỉ đồng trong năm 2013, 2.500 tỉ đồng vào năm 2014, và 1.500 tỉ đồng trong năm 2015 Tuy nhiên, kế hoạch này có thể được chính quyền địa phương điều chỉnh.

Bình Dương, Bắc Ninh và một số địa phương phía Bắc đang đề xuất phát hành trái phiếu để huy động vốn phát triển Nguồn vốn này bao gồm vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi từ nước ngoài, cùng với các khoản viện trợ không hoàn lại và vốn ưu đãi từ chính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế và liên Chính phủ.

Sau hơn 20 năm tiếp nhận ODA, Việt Nam đã thu hút gần 78 tỷ USD, trung bình khoảng 4 tỷ USD mỗi năm Dù vốn ODA chỉ chiếm khoảng 4% GDP, nhưng lại đóng góp đáng kể vào tổng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, với tỷ lệ bình quân khoảng 15-17% Điều này cho thấy ODA có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt khi ngân sách nhà nước dành cho đầu tư phát triển ngày càng hạn hẹp, trong khi nhu cầu đầu tư cho hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng gia tăng.

Đánh giá về thực trạng cơ cấu đầu tư công ở Việt Nam 2010-2015

2.2.1 Thành tựu a/ Cơ cấu nguồn vốn đa dạng hóa, tỷ trọng vốn của khu vực kinh tế ngoài Nhà nước và khu vực FDI tăng cao

Tỷ trọng vốn vay và vốn của doanh nghiệp Nhà nước trong đầu tư chiếm tỷ lệ nhỏ hơn so với vốn ngân sách nhà nước, cho thấy sự gia tăng đầu tư của nhà nước vào nông nghiệp, nông thôn, giao thông, phát triển nguồn nhân lực, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, cũng như các chương trình văn hóa, xã hội, y tế, xoá đói và giảm nghèo.

 Vốn đầu tư từ tư nhân và dân cư:

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tiết kiệm của dân cư và doanh nghiệp chiếm khoảng 15% GDP, trong đó tiết kiệm của dân cư đầu tư gián tiếp khoảng 3,7% GDP, tương đương 25% tổng tiết kiệm Đồng thời, tiết kiệm của dân cư đầu tư trực tiếp đạt khoảng 5% GDP, chiếm 33% tổng số tiết kiệm.

 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI):

Cơ cấu đầu tư công theo phân cấp quản lý ở Việt Nam giai đoạn 2005 - 2013

Trong quý I năm 2015, tổng vốn FDI đăng ký cấp mới và tăng thêm đạt 1,837 tỷ USD, giảm 55,1% so với cùng kỳ năm 2014 Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giải ngân khoảng 3,05 tỷ USD, tăng 7% so với quý I năm 2014 Tính đến ngày 20/3/2015, cả nước có 267 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký 1,21 tỷ USD, tương ứng 59,4% so với cùng kỳ năm trước, và có 102 dự án đăng ký tăng vốn với tổng vốn tăng thêm 621,12 triệu USD, đạt 48,2% so với cùng kỳ năm 2014.

 Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức - ODA

Hiện nay, Việt Nam có khoảng 50 nhà tài trợ song phương và đa phương đang cung cấp nguồn ODA và vốn vay ưu đãi cho nhiều lĩnh vực kinh tế và xã hội Theo thống kê, tỷ trọng ODA trong tổng vốn ODA đã tăng từ 80% trong giai đoạn 1993-2000 lên 93% trong giai đoạn 2006-2010, và gần đây đạt mức 95,7% trong hai năm 2011-2012.

 Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế

Trong các nguồn vốn được đầu tư thì nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại cũng chứa một tỷ trọng đáng kể

Theo số liệu từ Ngân hàng Thế giới (WB), luồng vốn đầu tư từ các ngân hàng thương mại nước ngoài vào Việt Nam đang có dấu hiệu tăng trưởng, với ước tính đạt mức tăng 10% mỗi năm Các nhà đầu tư nước ngoài nhận định rằng kết quả khả quan này là nhờ vào môi trường đầu tư tại Việt Nam đã được cải thiện đáng kể.

Nhà nước Việt Nam chú trọng huy động nguồn vốn từ thị trường vốn quốc tế để thúc đẩy công nghiệp hóa - hiện đại hóa nền kinh tế Vào tháng 11/2014, Bộ Tài chính đã thành công trong việc phát hành trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm nhằm tái cơ cấu các khoản vay nước ngoài lãi suất cao Nhờ điều kiện thị trường thuận lợi, trái phiếu này có lãi suất cố định 4,8% một năm, thấp hơn mức dự kiến 5,125% và lãi suất hiện tại Với mức lợi suất 4,8%/năm, Việt Nam đã đạt được lợi suất thấp nhất cho đợt phát hành trái phiếu kỳ hạn 10 năm trong nhóm các quốc gia dưới chuẩn đầu tư.

Năm 2014, 28 thị trường mới nổi mở ra cơ hội huy động vốn cho Chính phủ và doanh nghiệp trong nước trên thị trường quốc tế Trái phiếu phát hành năm 2005 và 2010 có lãi suất lần lượt là 6,875% và 6,755% Bên cạnh đó, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, đã chú trọng phát triển các ngành công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn và sản xuất hàng xuất khẩu, với tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo tăng từ 60,2% năm 2010 lên 78% năm 2013 Quản lý nhà nước về đô thị được tăng cường, với tỷ lệ đô thị hóa tăng từ 30,5% năm 2010 lên 33,4% năm 2013 Đề án tái cơ cấu nông nghiệp được triển khai nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, tập trung vào chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng vùng chuyên canh và khu nông nghiệp công nghệ cao Các mô hình tổ chức sản xuất mới đã được hình thành, phù hợp với năng lực sản xuất và yêu cầu thị trường, đồng thời đảm bảo hài hòa lợi ích và từng bước được nhân rộng.

Chương trình xây dựng nông thôn mới đã được triển khai mạnh mẽ, dẫn đến nhiều đổi mới trong nông thôn, đặc biệt là về hạ tầng kinh tế xã hội Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện Cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn có sự chuyển dịch tích cực, với tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp trong kinh tế nông thôn giảm Cụ thể, tỷ trọng lao động nông nghiệp đã giảm từ 49,5% vào năm 2010 xuống còn 47% vào năm 2013 Nông nghiệp và nông thôn tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Trong lĩnh vực dịch vụ, các ngành và doanh nghiệp đang tái cơ cấu để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, đồng thời tập trung vào các lĩnh vực tiềm năng như công nghệ thông tin, tài chính - ngân hàng, và du lịch Tăng trưởng khu vực dịch vụ đã đạt mức cao liên tục trong ba năm qua, nhờ vào cơ cấu đầu tư công được phân bổ hợp lý, tạo ra những khu vực kinh tế trọng điểm và phát huy lợi thế so sánh của từng địa phương.

Vốn đầu tư công được ưu tiên cho các vùng kinh tế trọng điểm, nhằm khai thác tiềm năng lớn và tạo cơ hội phát triển cho cả nước Đầu tư công không chỉ giúp cải thiện cơ sở hạ tầng mà còn tạo ra tác động lan tỏa, nâng cao môi trường đầu tư và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Cụ thể, nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được tập trung vào các dự án giao thông và kết cấu hạ tầng quan trọng, mang tính chiến lược Đồng thời, việc phân cấp quản lý nhà nước được tăng cường cho cấp địa phương, giúp nâng cao năng lực quản lý tại các địa phương.

Trong những năm gần đây, tỷ lệ vốn đầu tư công địa phương đã tăng lên, phản ánh chủ trương của Nhà nước trong việc đầu tư và phát triển các vùng còn yếu kém về cơ sở hạ tầng Điều này nhằm rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa các địa phương và trung ương.

2.2.2 Hạn chế trong cơ cấu đầu tư công ở Việt Nam a/ Chưa tận dụng hiệu quả các nguồn vốn

Nền kinh tế chưa tận dụng hết tiềm năng huy động vốn đầu tư, khi nhiều bộ, ngành và địa phương vẫn chủ yếu dựa vào nguồn vốn ngân sách nhà nước và chưa chú trọng thu hút nguồn vốn từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước Điều này đã hạn chế quy mô đầu tư, đặc biệt là trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng có khả năng thu hồi vốn, do thiếu sự tham gia mạnh mẽ từ khu vực tư nhân.

Việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện đang gặp nhiều hạn chế, chưa đạt được tốc độ huy động cao như trước đây Các dự án mới cấp phép chủ yếu có quy mô nhỏ, mặc dù môi trường đầu tư đã được cải thiện, nhưng mức độ cạnh tranh với các nước trong khu vực vẫn chưa cao Bên cạnh đó, một số chính sách thường xuyên thay đổi và khó dự đoán, cùng với tình trạng cạnh tranh không hợp lý giữa các địa phương trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đã tạo ra nhiều bất cập Hơn nữa, cơ cấu đầu tư cho các ngành và lĩnh vực vẫn còn dàn trải, chưa được tập trung hiệu quả.

Trong lĩnh vực nông nghiệp, đầu tư chủ yếu tập trung vào hệ thống thủy lợi, chiếm khoảng 70% tổng vốn đầu tư của ngành Tuy nhiên, vẫn còn thiếu sự chú trọng vào việc nâng cao chất lượng phát triển nông nghiệp thông qua đầu tư vào khoa học và công nghệ phục vụ cho ngành này.

30 nghiệp, đầu tư cho hệ thống giống cây trồng, vật nuôi, chế biến nông sản, mạng lưới cơ sở hạ tầng phát triển nông nghiệp

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CẤU ĐẦU TƯ CÔNG Ở VIỆT

Ngày đăng: 14/12/2021, 19:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Đề án “ Nghiên cứu điều chỉnh bổ sung chính sách quản lý đầu tư nhằm tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn Nhà nước”, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tháng 6/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu điều chỉnh bổ sung chính sách quản lý đầu tư nhằm tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn Nhà nước
3. GS.TS Nguyễn Mạnh Kiểm (Chủ tịch Hội Xây dựng Việt Nam), “Hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn Nhà nước, thực trạng và giải pháp” Sách, tạp chí
Tiêu đề: GS.TS Nguyễn Mạnh Kiểm (Chủ tịch Hội Xây dựng Việt Nam), "“Hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn Nhà nước, thực trạng và giải pháp
4. GS- TSKH Nguyễn Quang Thái (Hội khoa học kinh tế Việt Nam), “Quy hoạch phát triển và cơ cấu đầu tư công” Sách, tạp chí
Tiêu đề: GS- TSKH Nguyễn Quang Thái (Hội khoa học kinh tế Việt Nam), "“Quy hoạch phát triển và cơ cấu đầu tư công
5. Nguyễn Thị Hải Hà(2013), “Tái cơ cấu đầu tư công: Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Tài chính số 1/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tái cơ cấu đầu tư công: Thực trạng và giải pháp
Tác giả: Nguyễn Thị Hải Hà
Năm: 2013
6. Nguyễn Ngọc Sơn(2013), “Tái cơ cấu đầu tư công: Thực trạng và một số khuyến nghị”, Tạp chí Tài chính số 12/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tái cơ cấu đầu tư công: Thực trạng và một số khuyến nghị
Tác giả: Nguyễn Ngọc Sơn
Năm: 2013
7. TS. Vũ Nhữ Thăng (Viện Chiến lược và Chính sách Tài chính - Bộ Tài chính) - “Đổi mới đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2011- 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đổi mới đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2011- 2020
8. Vũ Tuấn Anh (Viện Kinh tế Việt Nam), “Tình hình đầu tư công mười năm qua” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vũ Tuấn Anh (Viện Kinh tế Việt Nam), “"Tình hình đầu tư công mười năm qua
12. Tổng cục Thống Kê www.gso.gov.vn 13. Các website về kinh tế:http://baocongthuong.com.vn/tai-co-cau-dau-tu-cong-hieu-qua-con-bo-ngo.html Link
1. Bùi Quang Bình(2012), Tái cấu trúc đầu tư công Việt Nam: Vấn đề và giải pháp, Tạp chí nghiên cứu Kinh tế, số 4/2012 Khác
9. Cổng Thông tin điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu Tư www.mpi.gov.vn Khác
11. Niên giám Thống Kê các năm của Tổng cục Thống Kê Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.Báo cáo nợ công của Chính phủ - Ly thuyt tai chinh
Hình 1. Báo cáo nợ công của Chính phủ (Trang 16)
Hình 2.Biểu đồ tăng trưởng tín dụng 8 tháng đầu năm (2011 – 2015) - Ly thuyt tai chinh
Hình 2. Biểu đồ tăng trưởng tín dụng 8 tháng đầu năm (2011 – 2015) (Trang 19)
Hình 3.Cơ cấu vốn đầu tƣ công trong ngành công nghiệp 2001 - 2010 - Ly thuyt tai chinh
Hình 3. Cơ cấu vốn đầu tƣ công trong ngành công nghiệp 2001 - 2010 (Trang 20)
Hình 4.Vốn đầu tƣ công cho các lĩnh vực trong ngành dịch vụ 2005 - 2011 - Ly thuyt tai chinh
Hình 4. Vốn đầu tƣ công cho các lĩnh vực trong ngành dịch vụ 2005 - 2011 (Trang 22)
Bảng 3 : Vốn đầu tƣ của khu vực KTNN phân theo cấp quản lý - Ly thuyt tai chinh
Bảng 3 Vốn đầu tƣ của khu vực KTNN phân theo cấp quản lý (Trang 25)
Hình 5.Biểu đồ cơ cấu đầu tƣ công theo phân cấp quản lý ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2013 - Ly thuyt tai chinh
Hình 5. Biểu đồ cơ cấu đầu tƣ công theo phân cấp quản lý ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2013 (Trang 26)
w