Khái quát điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội
Các điều kiện tự nhiên đặc trưng
Quận Thủ Đức nằm ở cửa ngõ phía Bắc - Đông Bắc là một quận vành đai của thành phố Hồ Chí Minh, có diện tích 47,76 km 2 với 12 phường trực thuộc.[15]
Quận Thủ Đức, nằm trên tuyến giao thông quan trọng, kết nối thành phố với khu vực Đông Nam Bộ, miền Trung và miền Bắc, được bao quanh bởi sông Sài Gòn và xa lộ Sài Gòn – Biên Hòa (quốc lộ 52) Ranh giới địa lý của quận tiếp giáp với nhiều khu vực lân cận.
Phía Bắc giáp huyện Dĩ An (tỉnh Bình Dương)
Phía Nam giáp quận Bình Thạnh, quận 2
Phía Đông giáp quận 9, quận 2
Phía Tây giáp huyện Thuận An (tỉnh Bình Dương), quận 12, quận Gò Vấp
Hình 1.1 : Bản đồ vị trí địa lý Quận Thủ Đức
Quận Thủ Đức nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa: mùa khô và mùa mưa với các đặc điểm là:
Mùa mưa: gió mùa Tây Nam hoạt động từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa trung bình năm từ 1300 – 1950 mm
Mùa khô: gió mùa Đông Bắc (biến tính) thổi từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa hầu như không đáng kể, chiếm từ 3,2% - 6,7% lượng mưa cả năm
Nhiệt độ trung bình của thành phố là 27 oC, với tháng 4 ghi nhận nhiệt độ cao nhất đạt 29 oC và tháng 12 có nhiệt độ thấp nhất là 25.5 oC Biên độ nhiệt dao động thấp, chỉ 3,5 oC, cho thấy đặc điểm nhiệt độ không khí ở đây khá ổn định, phản ánh quy luật biến thiên theo mùa của vùng nhiệt đới.
1.1.1.2 Địa hình Địa hình tương đối bằng phẳng, trải dài trên miền đất cao lượn sóng của khu vực Đông Nam Bộ
Phía Bắc là những đồi thấp, theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, kéo dài từ Thuận
Vùng Bình Dương nằm về hướng Nam, với cao trình đỉnh khoảng +30 đến +34m, bao gồm những đồi nhỏ có độ rộng từ 0,2 đến 1,5 km, nhanh chóng hạ thấp xuống cao trình +1,4m Khu vực này tiếp giáp với vùng thấp trũng bằng phẳng từ 0 đến 1,4m, kéo dài đến ven sông lớn và có độ dốc cục bộ hướng về rạch suối Nhum và rạch Xuân Trường Vùng địa hình thấp trũng, có nơi cao trình dưới 0,00m, thường xuyên chịu tác động của thủy triều, tạo nên đặc điểm bằng phẳng và mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc.
Hình 1.2 Phân bố các cấp địa hình Quận Thủ Đức
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Quận Thủ Đức là khu vực có tốc độ phát triển kinh tế nhanh Tổng giá trị sản xuất các ngành năm 2012 là 5.401.444 triệu đồng tăng 24% so với năm 2011
Bảng 1.1 Tổng giá trị sản xuất các ngành trên địa bàn Quận năm 2012
Ngành Đơn vị 2011 2012 Tốc độ tăng
Thương mại – Dịch vụ Triệu đồng 1.105.268 1.357.295 23
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2011 – 2012) a Giá trị sản xuất nông nghiệp
Quá trình đô thị hóa nhanh chóng đã dẫn đến sự giảm diện tích đất nông nghiệp, với khoảng 60,8 ha vào năm 2012 Để ứng phó với tình trạng này, quận đã triển khai các chủ trương và biện pháp nhằm khuyến khích nông dân chuyển đổi cơ cấu vật nuôi và cây trồng, tập trung vào việc nâng cao giá trị và chất lượng hàng hóa.
Bảng 1.2 Tình hình sản xuất nông nghiệp quận Thủ Đức
Chỉ tiêu Đơn vị tính
I/ Giá trị tổng sản lượng 1000đ 20.743.381 20.743.381 1/ Ngành trồng trọt
+ Giá trị TSL (giá CĐ 1994) “ 12.352.141 12.352.141 2/ Ngành chăn nuôi
+ Giá trị TSL (giá CĐ 1994) “ 8.391.240 8.391.240 II/ Các chỉ tiêu cụ thể
Diện tích canh tác ha 60,8 60,8
Diện tích gieo trồng ha 157,06 5,4
1/ Diện tích cây lương thực ha 5,4 5,4
Sản lượng lương thực quy thóc tấn a/ Lúa - Diện tích ha 3
- Sản lượng tấn 9 b/ Màu - Diện tích ha 0,57 0,57
Sản lượng hoa màu quy thóc tấn 4 4
Rau các loại - Diện tích ha 132,88 0
3/ Diện tích cây công nghiệp ha 18,78 0
4/ Diện tích cây lâu năm ha 83 0
Trong đó: Bò sữa con 399 429
4/Gia cầm (Gà công nghiệp) con 1000 1000
Diện tích nuôi trồng ha 26 26
Sản lượng cá + tôm tấn 126 118
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2011-2012) b Sản xuất Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
Doanh thu thuần của ngành Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp năm 2012 đạt 5.751 tỉ đồng, tăng 14% so với năm 2011, với giá trị sản xuất chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp chế biến Ngành khai thác mỏ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng sản xuất Tuy nhiên, một số ngành như chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ đang đối mặt với khó khăn về nguồn nguyên liệu, cạnh tranh gay gắt và ô nhiễm môi trường, dẫn đến việc phải thu hẹp sản xuất.
Bảng 1.3 Doanh thu thuần công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2011-2012
Thành phần Đơn vị tính 2011 2012
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Tiểu thủ công nghiệp Tỉ đồng 0,387 0,513 33%
(Nguồn: Niên giám thống kê 2011 – 2012) c Thương mại và dịch vụ
Thương mại và dịch vụ tại Quận đang có xu hướng gia tăng, nhưng chỉ chiếm 34% trong cơ cấu giá trị sản xuất Tổng doanh thu năm 2012 đạt 4.399.557 triệu đồng, tăng hơn 1.113.206 triệu đồng so với năm 2011 Doanh thu của doanh nghiệp nhà nước đạt 23.981 triệu đồng, tăng 12,6% so với cùng kỳ năm trước, trong khi doanh thu của các hợp tác xã đạt 3.324 triệu đồng, tăng 40% so với cùng kỳ năm 2011.
Năm 2011, doanh nghiệp tư nhân trong quận ghi nhận doanh thu đạt 3.431.026 triệu đồng, tăng 43% so với năm trước Các cá thể trong lĩnh vực này có doanh thu đạt 911.097 triệu đồng, tăng hơn 5% so với năm 2011 Toàn quận hiện có 26.655 cơ sở hoạt động trong lĩnh vực Thương mại – Dịch vụ, bao gồm cho thuê biệt thự, nhà hàng, dịch vụ du lịch và ăn uống Ngành thương mại bán lẻ và dịch vụ ăn uống đã phát triển mạnh mẽ, trở thành thế mạnh của quận.
1.1.2.1 Đặc điểm xã hội a Dân số
Năm 2012, dân số Thủ Đức là khoảng 503.184 người, tăng 2,64% so với năm
Từ năm 2011 đến 2012, dân số Thủ Đức đã tăng nhanh chủ yếu do tăng cơ học, với tỷ lệ tăng tự nhiên chỉ ở mức 0,81% và có xu hướng tăng khoảng 1,8% Sự gia tăng dân số này chủ yếu là do sự bùng nổ của các khu công nghiệp, khu chế xuất, sự xuất hiện nhiều trường đại học, cùng với việc di chuyển dân cư từ nội thành ra các quận ven.
Sự gia tăng dân số dẫn đến nhiều thách thức như nhu cầu về nhà ở, việc làm, tệ nạn xã hội và an ninh trật tự Đặc biệt, khối lượng rác thải ngày càng tăng đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống, đặc biệt là tại các khu công nghiệp Điều này tạo ra áp lực lớn cho quận trong việc quản lý thu gom và vận chuyển chất thải rắn.
Bảng 1.4 Dân số trung bình của các phường
Phường 2011 2012 Tỉ lệ tăng dân số
(Nguồn: Niên giám thống kê 2011-2012) b Y tế
Quận Thủ Đức đang nỗ lực hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở với mỗi trạm có từ 1 đến 2 bác sĩ, cùng với các nữ hộ sinh và y sĩ nhi theo quy định Đồng thời, quận cũng chú trọng thực hiện các chương trình quốc gia như tiêm chủng mở rộng, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, kế hoạch hóa gia đình, quản lý bệnh xã hội, phòng chống dịch bệnh, HIV/AIDS, và khuyến khích vận động hiến máu nhân đạo.
Quận Thủ Đức hiện có tổng cộng 15 cơ sở y tế, bao gồm 2 bệnh viện Đa Khoa, 12 trạm y tế phường và 1 đội vệ sinh phòng dịch Ngoài ra, quận còn có 5 phòng khám đa khoa tư nhân, 120 phòng mạch tư, 28 cơ sở khám chữa bệnh Đông y và hơn 200 nhà thuốc Hệ thống chi hội chữ thập đỏ cấp quận đến phường với 5.717 hội viên và 33 điểm sơ cấp cứu được phân bố khắp địa bàn.
Quận Thủ Đức đang nỗ lực nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, thực hiện theo chủ trương mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm chống tiêu cực trong thi cử và không chạy theo thành tích.
Bảng 1.5 Trường lớp và giáo viên trên địa bàn Quận
(Nguồn:Niên giám thống kê 2011-2012) d Văn hóa – Thể thao
Trong năm 2012, Quận đã có những bước chuyển biến tích cực trong hoạt động văn hóa, đặc biệt là phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” Quận đã quyết tâm thực hiện nét đẹp văn minh đô thị và tổ chức thành công nhiều hội thi, hội diễn, liên hoan văn nghệ, thu hút đông đảo quần chúng tham gia.
Hoạt động thể thao tại Quận tiếp tục phát triển mạnh mẽ, với việc tham gia đầy đủ các giải thi đấu cấp thành phố và quốc gia vào năm 2012 Quận cũng tổ chức nhiều giải đấu cấp quận và thường xuyên phát động phong trào thể dục thể thao theo hình thức đội, nhóm.
Những thuận lợi và khó khăn trong việc đầu tư và phát triển
Quận Thủ Đức đã phát huy thế mạnh và tiềm năng trong việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, đồng thời giữ vững ổn định chính trị và trật tự xã hội, góp phần xây dựng bộ máy chính quyền trong sạch, vững mạnh Trong những năm qua, quận đã thu hút hơn 5.000 doanh nghiệp đầu tư với tổng vốn lên tới 9.561 tỷ đồng, dẫn đến giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp không ngừng gia tăng.
Hoạt động văn hóa xã hội tại quận đã có nhiều khởi sắc, với hệ thống trường lớp được xây dựng và sửa chữa hàng năm Trong năm 2009, quận đã đầu tư xây dựng và sửa chữa 22 công trình, bao gồm 61 phòng học và phòng chức năng, đồng thời cung cấp thiết bị dạy và học mới cho các trường Nhiều trường mới khang trang đã được xây dựng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập và rèn luyện thể chất của học sinh Công tác xây dựng văn hóa cơ sở cũng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Các chính sách ưu đãi xã hội và chương trình chăm lo của Mặt trận Tổ quốc cùng các tổ chức đoàn thể, xã hội ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người nghèo, giúp họ cải thiện mức sống và từng bước ổn định cuộc sống.
Tốc độ tăng dân số đang gia tăng nhanh chóng, điều này ảnh hưởng lớn đến các thể chế và chính sách, đặc biệt là trong việc quy hoạch và sử dụng đất đai, chưa đạt hiệu quả cao.
Vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng, gây ảnh hưởng tới sức khỏe
Trình độ chuyên môn của lực lượng lao động hiện nay còn hạn chế, chủ yếu được đào tạo trong quá trình chuyển dịch phát triển kinh tế Đa số là lao động thủ công, điều này dẫn đến việc không đáp ứng đủ nhu cầu tuyển dụng của thị trường.
Bản đồ, sông rạch, KCN…
Khái quát về kênh rạch trên địa bàn quận Thủ Đức
Đặc điểm thủy văn
Tổng diện tích đất sông ngòi, rạch trên địa bàn Quận khoảng 423,62 ha, với 60 hệ thống kênh rạch lớn nhỏ
Quận Thủ Đức nằm ở hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai và sông Sài Gòn, chịu ảnh hưởng từ các dòng sông này Sông Đồng Nai tác động qua hệ thống suối Nhum và suối Cái, trong khi đoạn sông Sài Gòn dài 40,4 km có nhiều chi lớn Khu vực nội đồng của Quận có hai suối chính là suối Cái Nhum và suối Xuân Trường, chảy từ vùng cao xuống vùng thấp ở phía Đông Bắc Ở phía Tây Nam, hệ thống kênh rạch dày đặc và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của thủy triều.
Do tác động của thủy triều nên các vùng khác nhau của quận Thủ Đức bị ảnh hưởng như sau:
Vùng thấp trũng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ triều cường, dẫn đến tình trạng ngập lụt Thời gian ngập phụ thuộc vào mức nước sông trong ngày, chu kỳ tuần trăng và mùa trong năm.
Vùng cao có cao trình từ +1,6 đến 2,5m, nằm tiếp giáp với vùng trũng thấp, là khu vực tiếp nhận dòng chảy mưa từ vùng cao và chịu ảnh hưởng gián tiếp từ chế độ triều, dẫn đến tình trạng cản trở thoát nước nội ô.
Hình 1.3 Bản đồ kênh rạch quận Thủ Đức
Hiện trạng môi trường
Mặc dù nằm ở khu vực cao 15-19m so với mực nước biển, nhưng vào mùa mưa, nhiều khu vực, đặc biệt là phường Hiệp Bình Chánh và phường Hiệp Bình Phước, thường bị ngập nước, gây khó khăn cho người dân Tình trạng ô nhiễm môi trường tại các kênh rạch trong quận vẫn nghiêm trọng, dù đã có nhiều chính sách kiểm soát và xử phạt Chất lượng nước tại các kênh rạch không đạt yêu cầu, với các chỉ tiêu như BOD, COD, TSS, Amoni, Phosphat và Tổng Coliforms đều vượt mức cho phép Nguồn nước chưa có sự cải thiện đáng kể, và nhiều kênh rạch vẫn chứa hóa chất độc hại từ nước thải công nghiệp như dệt nhuộm và in ấn.
Các nhà máy, khu công nghiệp vẫn lén xả vào ban đêm và hình như ngày càng nghiêm trọng hơn
Nhiều kênh rạch tại khu vực như rạch Cầu Trắng 1 và 2 ở phường Tam Phú và Tam Bình, cùng với suối Cái và suối Nhum ở phường Linh Xuân và Linh Trung, đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng Dòng nước đen ngòm, bị tắc nghẽn và phát ra mùi hôi thối, cùng với khí độc bốc lên từ mặt nước, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống và sức khỏe của người dân.
Hình 1.4 Điểm cuối rạch Cầu Trắng 2- phường Tam Bình
Rác thải sinh hoạt từ hoạt động con người đã làm ô nhiễm nghiêm trọng các kênh rạch, gây tắc nghẽn dòng chảy và dẫn đến tình trạng được gọi là kênh thối hay kênh chết Nước trong các kênh này không chỉ bị ô nhiễm mà còn xuất hiện nhiều bọt khí và bọt trắng, làm mất mỹ quan khu vực xung quanh.
Hình 1.5 Rạch Bình Thọ - quận Thủ Đức
Nguy hiểm hơn là phần lớn người dân sống xung quanh các khu vực như kênh
Ba Bò hiện chưa có nước máy, phải sử dụng nước giếng khoan, nhưng gần đây chất lượng nước đang trở thành mối lo ngại lớn Tại các khu vực phường Bình Chiểu, phường Linh Trung, phường Hiệp Bình Chánh và phường Hiệp Bình Phước, nước máy xuất hiện bọt trắng và có mùi hôi tanh giống như nước kênh rạch Sau một thời gian, nước để lâu sẽ đóng váng vàng và làm tường vòi nước bị nhuộm màu vàng như gỉ sắt Nhiều giếng khoan sâu trên 60m vẫn có nước trong nhưng lại có vị chua và không lâu sau cũng xuất hiện mùi tanh.
Hình 1.6 Suối Nhum - phường Linh Trung
Một số người dân dọc theo các kênh rạch đã bị mắc một số bênh đường hô hấp, ung thư
Ô nhiễm nghiêm trọng tại các kênh rạch ở quận Thủ Đức đang gây lo ngại cho người dân do tác động tiêu cực đến mỹ quan đô thị và môi trường Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt và nước ngầm, mà còn làm ô nhiễm không khí xung quanh, tạo điều kiện cho việc lây lan dịch bệnh và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng trong toàn khu vực.
Nguyên nhân ô nhiễm
Kết quả khảo sát thực tế về tình trạng các kênh rạch tại quận Thủ Đức cho thấy nguyên nhân chính gây ô nhiễm ở đây chủ yếu là do hoạt động xả thải không kiểm soát và rác thải sinh hoạt.
Ô nhiễm các kênh rạch tại quận Thủ Đức chủ yếu xuất phát từ hoạt động công nghiệp và sinh hoạt trong khu vực, cũng như từ các hoạt động công nghiệp của các quận lân cận như quận 9 và một phần từ Bình Dương.
Ô nhiễm kênh Ba Bò chủ yếu do nước thải từ KCN Sóng Thần 1 và 2, cùng với nước thải sinh hoạt và rác thải từ các tổ dân cư thuộc xã Bình Hòa (Thuận An, Bình Dương) Trong khi đó, nguồn ô nhiễm rạch Bình Thọ phần lớn xuất phát từ nước thải của khu vực phường Phước Long B, Quận 9, tiếp giáp với phường Trường Thọ, quận Thủ Đức.
- Tình trạng xả lén về đêm của các doanh nghiệp làm cho ô nhiễm gấp 3-4 lần ban ngày có khi lên tới 16 lần
Ô nhiễm kênh rạch tại quận Thủ Đức chủ yếu do nước thải sinh hoạt và vệ sinh từ các hộ dân và phòng trọ xả thải trực tiếp vào khu vực này Bên cạnh nước thải, người dân còn đổ một lượng rác thải lớn xuống kênh và hai bên bờ, góp phần làm gia tăng tình trạng ô nhiễm môi trường.
Hình 1.7 Rạch Thủ Đức - phường Trường Thọ
Ngoài những nguyên nhân đã nêu, công tác quản lý yếu kém cũng là một yếu tố làm trầm trọng thêm tình trạng ô nhiễm môi trường Các quy định về quản lý và bảo vệ môi trường còn thiếu tính hiệu quả, trong khi đội ngũ cán bộ quản lý môi trường lại không đủ về số lượng Hơn nữa, sự thiếu hụt tài chính và ý thức bảo vệ môi trường của người dân cũng chưa được nâng cao.
Ngoài nguyên nhân chủ quan do con người, mạng lưới kênh rạch chằng chịt cùng với chế độ bán nhật triều không đều của Biển Đông đã gây khó khăn cho việc tiêu thoát nước trong khu vực Điều này ảnh hưởng đến quá trình chuyển tải chất bẩn và làm gia tăng mức độ ô nhiễm do rác thải bị ứ đọng vào những giờ nước lên lớn nhất.
Thực trạng công tác quản lý môi trường nước mặt
Đến nay, quận Thủ Đức chưa có tổ chức chuyên trách nào quản lý tài nguyên và môi trường liên quan đến hệ thống kênh rạch tại địa phương.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, cần chú trọng giải quyết các vấn đề môi trường, đặc biệt là bảo vệ môi trường nước mặt.
- Tiến hành thanh tra, kiểm tra và xử lý các đơn vị hoạt động sản xuất trên địa bàn quận Thủ Đức
- Tiến hành khảo sát và quan trắc chất lượng nước mặt hằng năm để đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường mặt
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện dự án cải tạo và mở rộng kênh rạch theo đúng tiến độ quy định để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất.
Tổ chức các hoạt động vớt rác, lục bình và làm vệ sinh môi trường nhằm nạo vét và thông thoáng các kênh rạch ô nhiễm, góp phần nâng cao ý thức cộng đồng về việc giữ gìn vệ sinh, không đổ nước thải hay vứt rác thải và xác súc vật xuống sông, kênh rạch.
- Tổ chức tuyên truyền, vận động các hộ dân xây dựng hầm tự hoại và không xả nước thải sinh hoạt ra trực tiếp vào mương kênh rạch
- Phối hợp kiểm tra thực tế giải quyết hồ sơ đề nghị cấp gia hạn giấy phép xả nước thải vào nguồn nước của các đơn vị
Công tác bảo vệ môi trường (BVMT) tại quận Thủ Đức đã nhận được sự quan tâm từ Chính phủ và các cơ quan quản lý địa phương, dẫn đến việc hoàn thiện các chính sách BVMT và cải thiện tình hình môi trường Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội tại đây đã làm gia tăng ô nhiễm chất lượng nước kênh rạch Nếu không có biện pháp quản lý hợp lý, các kênh rạch sẽ không còn khả năng tiếp nhận nước thải Chương 2 sẽ trình bày các biện pháp quản lý và phương pháp đánh giá chất lượng nước tại quận Thủ Đức, nhằm phân tích tình trạng môi trường nước và đề xuất giải pháp bảo vệ hiệu quả.
Khảo sát chất lượng nước hệ thống kênh rạch trên địa bàn quận Thủ Đức
Đối tượng khảo sát
Nghiên cứu tập trung vào chất lượng nước mặt và các yếu tố tác động đến chất lượng nước ở một số kênh rạch chính tại quận Thủ Đức.
Phạm vi nghiên cứu được xác định ranh giới thủy vực trên địa bàn quận Thủ Đức bao gồm 24 kênh rạch chính trên địa bàn quận Thủ Đức
Bảng 1.6 Danh sách các kênh rạch chính quận Thủ Đức
Lý trình Kích thước (m) Điểm đầu Điểm cuối Dài
Rạch Đĩa Sông Sài Gòn Ngã 3 rạch Năm
2A đường số 7 KP3 (Đ.Tô Ngọc Vân)
3 Suối Cái Ngã 3 Suối Xuân
Trường Xa lộ Hà Nội 2000 6
4 Suối Nhum Suối Cái Cuối tuyến 3500 7
2 Đường Tam Châu Rạch Cầu Dừa 900 3
Chiêu Đầu tuyến Rạch Đĩa 600 17,5
7 Rạch Đá Ngã 3 sông Sài
8 Rạch Cầu Chúc Sông Vĩnh Bình Rạch Cầu Ván 500 12
9 Kênh Ba Bò Giáp tỉnh Bình
Giáp Quốc lộ 1A, khu phố 4 880 4
10 Rạch Cầu Đất Giáp rạch Nước
11 Sông Vĩnh Bình Giáp rạch Cầu Đất Sông Sài Gòn 650 15
12 Rạch cầu Làng Rạch Gò Dưa Cống hộp đường
13 Rạch Ụ Ghe Đường Ụ Ghe Rạch Gò Dưa 400 20
14 Rạch Cầu Khỉ Đường Tam Bình Rạch Gò Dưa 480 10
1 Đường Tam Bình Sông Sài Gòn 600 2,5
16 Rạch Thủ Đức Cầu Ngang Sông Sài Gòn 1000 20
17 Rạch Bà Mụ Đầu tuyến Rạch Lùng 300 15
18 Rạch Gò Dưa Rạch Đĩa Ngã 3 sông Sài
19 Rạch Đĩa Ngã 3 rạch Năm
20 Rạch Lùng Đường Bình Phú Rạch Gò Dưa 1300 30
21 Rạch cầu Quán Tổ 49 khu phố 8 Rạch Gò Dưa 700 11
22 Rạch cầu Ván Hẻm 63 phường
23 Kênh Đào Sông Sài Gòn Rạch Chiếc 1000 20
24 Rạch Bình Thọ Ngã tư Bình Thái Kênh Đào 2400 6
(Nguồn: Báo cáo Quản lý kênh rạch quận Thủ Đức)
Kết quả khảo sát
Theo kết quả khảo sát thực tế và tiến hành lấy mẫu, phân tích chất lượng nước mặt của 24 kênh rạch chính trên địa bàn quận Thủ Đức:
Bảng 1.7 Chỉ số chất lượng nước mùa khô các kênh rạch quận Thủ Đức
CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC (WQI) pH BOD 5 COD TSS N-
(Nguồn: Báo cáo Quản lý kênh rạch quận Thủ Đức)
Bảng 1.8 Chỉ số chất lượng nước mùa mưa các kênh rạch quận Thủ Đức năm 2014
CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC (WQI)
WQI pH BOD 5 COD TSS N-
(Nguồn: Báo cáo Quản lý kênh rạch quận Thủ Đức)
Hình 1.8 Giá trị WQI trung bình các điểm khảo sát trên hệ thống kênh rạch quận Thủ Đức năm 2014
Dựa trên các kết quả tổng hợp về chất lượng nước mặt và biểu đồ chỉ số chất lượng nước của hệ thống kênh rạch tại quận Thủ Đức năm 2014, có thể đưa ra những nhận xét và đánh giá tổng quát về tình trạng chất lượng nước trong khu vực này.
Nước tại các kênh rạch ở quận Thủ Đức đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng, với các chỉ số chất lượng nước như BOD5, COD và NH4+ vượt mức cho phép.
Chỉ số PO4 3-, TSS và Coliforms hầu như không đáp ứng tiêu chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT, dẫn đến việc nguồn nước cấp cho sinh hoạt không đảm bảo chất lượng Nguồn nước này chỉ có thể sử dụng cho mục đích giao thông thủy và tưới tiêu.
- Một số điểm khảo sát từ vị trí số 33 đến 53 (rạch Cầu Trắng 1, rạch Cầu Trắng
2, rạch Thủ Đức, suối Nhum, suối Cái, rạch Bình Thọ) chất lượng nguồn nước đang bị ô nhiễm nặng
Vào mùa mưa, chất lượng nguồn nước ở quận Thủ Đức thường cao hơn so với mùa khô, nhờ vào lượng lớn nước mưa chảy tràn xuống các kênh rạch, giúp giảm nồng độ các chất ô nhiễm.
Ô nhiễm nguồn nước chủ yếu xuất phát từ lượng lớn nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp và nước thải từ ngành chăn nuôi.
Kết quả xác định nồng độ, tải lượng các nguồn gây ô nhiễm chính đến các kênh rạch được tác giả trình bàý cụ thể và chi tiết ở phần sau.
ĐÁNH GIÁ RỦI RO MÔI TRƯỜNG QUẬN THỦ ĐỨC
ĐÁNH GIÁ RỦI RO SINH THÁI QUẬN THỦ ĐỨC
2.1.1 Các nguồn nguy hại sinh thái
Bảng 2.1 Các nguồn nguy hại sinh thái
Nguồn nguy hại Nguyên nhân và cơ chế phát tán
Nước thải từ hoạt động công nghiệp
Nước thải chưa được xử lý hoặc hệ thống xử lý không đạt yêu cầu còn chứa nhiều chất ô nhiễm thải trực tiếp ra môi trường
Nước mưa Nước mưa chảy tràn ra, cuốn theo nhiều chất gây ô nhiễm
Không khí Khuếch tán các chất ô nhiễm từ không khí Đất Bị nhiễm các kim loại nặng và các hóa chất
Chất thải sinh hoạt từ con người
Thải bỏ trực tiếp nước thải, chất thải rắn ra môi trường
2.1.2 Đánh giá rủi ro hồi cố
Bảng 2.2 Các tác nhân nghi ngờ gây suy giảm tài nguyên và sinh cảnh gồm có:
2 DO/BOD5/COD 9 Kim loại nặng
3 TSS 10 Chất gây ô nhiễm khác
4 Coliform 11 Chất thải chưa xử lý
5 Tổng Nitơ (N) 12 Phá hoại sinh cảnh và lưu vực sông
6 Amoni (N-NH4) 13 Xáo trộn mang tính cơ học
7 Tổng Photpho 14 Xây dựng công trình
+ Đất vườn cây ăn quả
Bảng 2.3 Ma trận đánh giá hồi cố Đất canh tác Đất vườn cây ăn quả Nước mặt Hệ thống kênh rạch
10 Các chất gây ô nhiễm khác 2 2 3 3
11 Chất thải chưa xử lý 1 1 1 1
12 Phá hoại sinh cảnh và lưu vực sông 5 5 1 1
13 Xáo trộn mang tính cơ học 3 3 2 2
Ghi chú: các mức độ khác nhau và khả năng gây hại bao gồm các mức
3 Có thể có khả năng
Bảng 2.4 Bảng tóm tắt khả năng gây suy giảm tài nguyên bởi các tác nhân đã xác định:
3 Có thể có khả năng
6 Không biết Đất canh tác
Chất thải chưa xử lý
Các chất gây ô nhiễm khác, Xây dựng công trình
Xáo trộn mang tính cơ học pH, DO/
BOD5/ COD, TSS, Coliform, Tổng Nitơ (N), Amoni (N-NH4), Tổng Photpho, Dầu mỡ, Kim loại nặng
Phá hoại sinh cảnh và lưu vực sông Đất vườn cây ăn quả
Chất thải chưa xử lý
Các chất gây ô nhiễm khác, Xây dựng công trình
Xáo trộn mang tính cơ học pH, DO/
BOD5/ COD, TSS, Coliform, Tổng Nitơ (N), Amoni (N-NH4), Tổng Photpho, Dầu mỡ, Kim loại nặng
Phá hoại sinh cảnh và lưu vực sông
BOD5/ COD, TSS, Coliform, Tổng Nitơ (N), Amoni (N-NH4), Tổng Photpho, Dầu mỡ, Kim loại
Xáo trộn mang tính cơ học
Các chất gây ô nhiễm khác, Xây dựng công trình
3 Có thể có khả năng
Chất thải chưa xử lý, Phá hoại sinh cảnh và lưu vực sông
Bảng 2.5 Bảng tóm tắt khả năng gây suy giảm sinh cảnh bởi các tác nhân đã xác định
3 Có thể có khả năng
Hệ thống kênh rạch pH, DO/
BOD5/ COD, TSS, Coliform, Tổng Nitơ (N), Amoni (N-NH4), Tổng Photpho, Dầu mỡ, Kim loại nặng, Chất thải chưa xử lý, Phá hoại sinh cảnh và lưu vực sông
Xáo trộn mang tính cơ học, Xây dựng công trình
Các chất gây ô nhiễm khác
ĐÁNH GIÁ RỦI RO DỰ BÁO
2.2.1 Xác định các tác nhân gây hại/ nguồn áp lực
Tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước:
Bảng 2.6 Các chất gây ô nhiễm nguồn nước
STT Tác nhân gây hại STT Tác nhân gây hại
Tác nhân gây ô nhiễm không khí
Bảng 2.7 Các chất gây ô nhiễm chất lượng không khí xung quanh
STT Tác nhân gây hại
Bảng 2.8 Nguồn nguy hại gây ô nhiễm nguồn nước
Nguồn nguy hại Nguyên nhân và cơ chế phát tán
Nước thải từ hoạt động công nghiệp
Nước thải chưa được xử lý hoặc hệ thống xử lý không đạt yêu cầu còn chứa nhiều chất ô nhiễm thải trực tiếp ra sông
Nước mưa Nước mưa chảy tràn ra sông, cuốn theo nhiều chất
Nguồn nguy hại Nguyên nhân và cơ chế phát tán gây ô nhiễm nước
Không khí bị khuếch tán từ môi trường xuống nguồn nước, dẫn đến tình trạng ô nhiễm Đất bị nhiễm các kim loại nặng và hóa chất, gây ra ô nhiễm nguồn nước do rò rỉ hoặc tự thấm.
Chất thải sinh hoạt từ con người Thải bỏ trực tiếp nước thải, chất thải rắn ra sông
Bảng 2.9 Nguồn nguy hại gây ô nhiễm chất lượng không khí xung quanh
Nguồn nguy hại Nguyên nhân và cơ chế phát tán
Khí thải phát sinh từ hoạt động giao thông
Khí thải từ các phương tiện giao thông (xe gắn máy, xe buýt, xe tải…) phát thải trực tiếp vào môi trường không khí
Khí thải từ hoạt động công nghiệp
Khí thải từ ống khói, từ việc đốt lò hơi tại các cơ sở sản xuất công nghiệp
Khí thải từ hoạt động sinh hoạt của con người
Phát thải trực tiếp từ hoạt động đốt nhiên liệu, đốt than đá…
2.2.2 Xác định các đối tượng tiếp nhận Đối tượng tiếp nhận là các thành phần của môi trường hệ sinh thái: môi trường nước, không khí và kể cả con người
2.2.2.1 Xác định quy chuẩn áp dụng trong đánh giá và các dữ liệu độc học
Quy chuẩn Việt Nam QCVN 08-MT:2015/BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy chuẩn chất lượng nước mặt
Quy chuẩn Việt Nam QCVN 05:2013/BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh
- Dữ liệu để đánh giá rủi ro: được lấy từ bộ dữ liệu quan trắc môi trường data 21
- Dữ liệu độc học: tham khảo phần chỉ dẫn trong đánh giá rủi ro sức khỏe
2.2.2.2 Mô tả rủi ro cho đối tượng tiếp nhận
Bảng 2.10 Rủi ro cho Môi trường nước mặt
PNEC (mg/l) RQ max RQ gm pH 7.62 6.73 6-8.5