1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ CỦA THANH NIÊN VIỆT NAMTRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

66 192 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 346,79 KB

Cấu trúc

  • DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • Chương 1

  • GIỚI THIỆU

    • 1.1. Lý do chọn đề tài

    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

  • Chương 2

  • TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC ĐỀ TÀI

    • 2.1. Nghiên cứu trong nước

      • 2.1.1. “Sinh viên và số giờ ngủ trung bình trong một ngày” [CITATION LêA09 l 2057 ]

      • 2.1.2. “Chất lượng giấc ngủ của sinh viên hệ chính quy Trường Đại học Y Dược Huế năm 2015” [ CITATION Ngu171 l 2057 ]

      • 2.1.3. “Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên” [ CITATION Ngu17 l 2057 ]

      • 2.1.4. “Thực trạng sử dụng mạng xã hội, chất lượng giấc ngủ của sinh viên trường Đại học Y tế công cộng và một số yếu tố liên quan năm 2014” [CITATION LêS14 l 2057 ]

    • 2.2. Nghiên cứu ngoài nước

      • 2.2.1. “The Multidimensional Correlates Associated With Short Nocturnal Sleep Duration and Subjective Insomnia Among Taiwanese Adolescents” [CITATION Yen08 l 2057 ]

      • 2.2.2. “The Influence of Lifestyle and Health Status Factors on Sleep Loss Among the Japanese General Population” [CITATION Ohi01 l 2057 ]

      • 2.2.3. “Sleep patterns in college students: Gender and grade differences” [CITATION Tsa04 l 2057 ]

      • 2.2.4. “Environmental noise, sleep and health” [ CITATION Muz07 l 2057 ]

      • 2.2.5. “Why sleep matters – the economic costs of insufficient sleep” [ CITATION Haf16 l 2057 ]

      • 2.2.6. “Insufficient Sleep in Adolescents and Young Adults: An Update on Causes and Consequences” [CITATION Owe14 l 2057 ]

      • 2.2.7. “Adolescents Living the 24/7 Lifestyle: Effects of Caffeine and Technology on Sleep Duration and Daytime Functioning” [CITATION Cal09 l 2057 ]

      • 2.2.8. “The Cost of Poor Sleep: Workplace Productivity Loss and Associated Costs” [ CITATION Ros10 l 2057 ]

  • Chương 3

  • CƠ SỞ LÝ THUYẾT

    • 3.1. Giấc ngủ

      • 3.1.1. Khái niệm

      • 3.1.2. Các giai đoạn của giấc ngủ

      • 3.1.3. Chất lượng giấc ngủ

    • 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến giấc ngủ của thanh niên

      • 3.2.1. Tuổi

      • 3.2.2. Giới tính

      • 3.2.3. Ca đêm

      • 3.2.4. Sử dụng thiết bị điện tử

      • 3.2.5. Chất kích thích

      • 3.2.6. Chế độ ăn

      • 3.2.7. Vận động

      • 3.2.8. Ngủ trưa

      • 3.2.9. Stress

      • 3.2.10. Môi trường ngủ

  • Chương 4

  • PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 4.1. Mẫu nghiên cứu

      • 4.1.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 4.1.2. Phương pháp chọn mẫu

    • 4.2. Phương pháp nghiên cứu

    • 4.3. Mô hình nghiên cứu

      • 4.3.1. Mô hình nghiên cứu

      • 4.3.2. Thước đo biến số

      • 4.3.3. Giả thiết nghiên cứu

  • Chương 5

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 5.1. Thống kê mô tả

    • 5.2. Kết quả hồi quy

    • 5.3. Kiểm định mô hình

      • 5.3.1. Kiểm định Wald

      • 5.3.2. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình (Kiểm định Omnibus)

      • 5.3.3. Kiểm định mức độ giải thích của mô hình

      • 5.3.4. Kiểm định mức độ dự báo tính chính xác của mô hình

  • Chương 6

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 6.1. Kết luận

    • 6.2. Kiến nghị

      • 6.2.1. Đối với cá nhân

      • 6.2.2. Đối với tổ chức

      • 6.2.3. Đối với chính phủ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

GIỚI THIỆU

Lý do chọn đề tài

Giấc ngủ là một trong những chức năng cơ bản nhất của con người, chiếm tới 36% cuộc đời, tương đương 32 năm nếu sống đến 90 tuổi Tuy nhiên, nhiều người thường xem nhẹ tầm quan trọng của giấc ngủ, dẫn đến những hiểu lầm nghiêm trọng Ngủ không phải là lãng phí thời gian hay chỉ là nghỉ ngơi sau khi hoàn thành công việc, mà là một hoạt động thiết yếu giúp cơ thể cân bằng và điều chỉnh các hệ thống, từ hô hấp đến tuần hoàn, sự phát triển và miễn dịch.

Giấc ngủ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, thể hiện qua vai trò và chức năng quan trọng của nó Theo các nhà nghiên cứu tại Trường Y Khoa Harvard, giấc ngủ có ba chức năng cơ bản.

- Đối với việc học tập

TS Robert Stickgold (Viện Y học Giấc ngủ, Trường Y khoa Harvard) cho rằng:

Nhiều người lầm tưởng rằng não bộ không hoạt động trong khi ngủ, nhưng thực tế, nó hoạt động tích cực hơn cả khi thức Giấc ngủ đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố trí nhớ Ví dụ, khi bạn học chơi piano và cảm thấy khó khăn, có thể bạn sẽ cảm thấy thất vọng, nhưng vào ngày hôm sau, bạn lại chơi tốt hơn Điều này cho thấy não bộ đã tái tạo và củng cố những ký ức đó trong lúc ngủ Những kỹ năng và kiến thức bạn học trong ngày sẽ được chắt lọc và tiếp thu trong giấc ngủ, vì vậy việc ngủ ngay sau khi học là rất cần thiết để đạt hiệu quả tối ưu.

Theo BS Lawrence J Epstein từ Viện Y học Giấc ngủ, Trường Y khoa Harvard, giấc ngủ có mối liên hệ chặt chẽ với sức khỏe Bệnh mất ngủ mãn tính có thể dẫn đến nhiều bệnh lý nghiêm trọng, đặc biệt là các bệnh tim mạch như huyết áp cao và đột quỵ, cũng như tiểu đường, gây tăng cân và béo phì Thiếu ngủ làm giảm khả năng điều chỉnh hormone kiểm soát cơn đói, dẫn đến việc ăn uống không kiểm soát và tăng nguy cơ béo phì Ngủ đủ giấc là biện pháp hiệu quả để ngăn chặn những vấn đề này Nghiên cứu cho thấy những người ngủ đủ giấc có tuổi thọ cao hơn so với những người thiếu ngủ.

- Đối với sự an toàn

Theo TS.BS Charles A Czeisler (Giám đốc Viện Y học Giấc ngủ, Trường Y khoa

Theo một nghiên cứu của Harvard, bác sĩ, đặc biệt là các thực tập sinh, thường phải làm việc liên tục 30 tiếng mỗi ca, hai lần mỗi tuần trong 3-7 năm Một cuộc khảo sát với 2.700 thực tập sinh trên toàn nước Mỹ cho thấy cứ 5 người thì có 1 người thừa nhận mắc lỗi gây tổn thương cho bệnh nhân do mệt mỏi, và cứ 20 người thì có 1 người thừa nhận gây ra cái chết cho bệnh nhân vì lý do tương tự Ngoài việc đe dọa sức khỏe của bệnh nhân, các bác sĩ cũng tự đặt mình vào nguy hiểm Khi lái xe sau những ca làm việc kéo dài, nguy cơ tai nạn giao thông tăng lên 168%, với 1 trong 5 vụ tai nạn liên quan đến tài xế mệt mỏi Mỗi giờ trôi qua, có người tử vong vì tai nạn do lái xe trong tình trạng buồn ngủ, dẫn đến 60.000 vụ chấn thương nghiêm trọng hàng năm, tạo nên một bi kịch quốc gia.

Rối loạn giấc ngủ hiện nay là một vấn đề nghiêm trọng toàn cầu, đặc biệt ở giới trẻ do áp lực học tập và lạm dụng thiết bị điện tử, được gọi là “khủng hoảng giấc ngủ” Tại Nhật Bản, học sinh thường được khuyến khích ngủ ít để có thành tích cao, dẫn đến việc hơn 71% nam giới ngủ chưa tới 7 tiếng mỗi đêm Theo nghiên cứu, nam và nữ Nhật Bản chỉ ngủ trung bình 6 tiếng 35 phút mỗi đêm, thấp hơn 45 phút so với mức trung bình toàn cầu Tại Hàn Quốc, 25% học sinh trung học ngủ dưới 6 tiếng mỗi ngày, chủ yếu do học tập và chơi điện tử Ở Hoa Kỳ, khoảng 30% người trưởng thành và 66% thiếu niên gặp phải tình trạng mất ngủ thường xuyên.

Là sinh viên đại học, Michelle Peffen từ Boston College cho rằng việc cân bằng giữa giấc ngủ đủ, điểm số cao và đời sống xã hội phong phú là rất khó khăn Cô thường phải thức suốt đêm trong mùa thi cử và hy sinh giấc ngủ để có thời gian vui chơi với bạn bè.

Tara Wong từ UNLV chia sẻ về lịch trình bận rộn của mình: cô thức dậy lúc 6 giờ sáng, tập gym vào 7 giờ, làm việc từ 9 giờ đến 14 giờ, và sau đó dành thời gian từ 14 giờ đến 17 giờ để làm bài tập về nhà Cô lên lớp từ 18 giờ đến 20 giờ, nấu ăn và ăn tối lúc 21 giờ, rồi tiếp tục làm bài hoặc cập nhật thông tin đến nửa đêm Cuối cùng, cô đi ngủ lúc 1 giờ sáng, cho thấy nỗ lực của mình trong việc cân bằng cuộc sống giữa vai trò sinh viên đại học, trợ lý, bạn gái và chủ của một chú cún.

Nhiều sinh viên thừa nhận rằng việc nghỉ ngơi khiến họ cảm thấy áy náy, như thể họ đang làm điều sai trái, điều này phản ánh sự thụt lùi và cảm giác bất lực trong cuộc sống đại học.

‘Nghỉ ngơi’ là từ khóa bị kỳ thị nhiều nhất.” – Riley Griffin của Đại học Duke cho biết.

Sinh viên thường tin rằng việc ngủ sớm là không "cool" và thiếu ngủ là một phần không thể thiếu trong cuộc sống của họ Thói quen này đã trở thành chuẩn mực vô hình trong cộng đồng sinh viên, dẫn đến tình trạng lờ đờ trong lớp học ban ngày và thức khuya để học tập, trò chuyện hoặc đi chơi vào ban đêm Điều này không chỉ không lành mạnh mà còn trở thành một lối sống phổ biến và được yêu thích.

Alex Beasley từ Đại học Belmont chia sẻ rằng, ông đã gặp nhiều sinh viên tin rằng việc ngủ từ 7 đến 9 tiếng mỗi đêm là biểu hiện của sự lười biếng Họ cũng cho rằng những người thành công thường thiếu ngủ và luôn trong trạng thái căng thẳng.

Gần đây, tại Việt Nam, tình trạng rối loạn giấc ngủ ngày càng gia tăng trong giới học sinh, sinh viên và thanh niên Một khảo sát vào đầu năm 2018 ở Sài Gòn cho thấy 81,8% học sinh ngủ dưới 7 tiếng mỗi ngày, chủ yếu do áp lực học tập Tại Huế, nghiên cứu trên 1150 học sinh và sinh viên cho thấy 57,3% học sinh có chất lượng giấc ngủ kém, trong khi tỷ lệ này ở sinh viên là 51,6% Một nghiên cứu khác tại Đại học Y Dược Huế cho biết sinh viên chỉ ngủ trung bình 6,1 giờ, với 49,4% trong số họ có chất lượng giấc ngủ không tốt.

Tuổi trẻ là giai đoạn sức khỏe dồi dào, nhưng hiện nay, nhiều thanh niên không nhận thức đúng tầm quan trọng của giấc ngủ, dẫn đến suy giảm sức khỏe, thành tích học tập và năng suất lao động Theo nghiên cứu của RAND Europe, Mỹ thiệt hại từ 280 đến 411 tỷ USD, tương đương 2,28% GDP, do thiếu ngủ, trong khi Nhật Bản thiệt hại từ 88 đến 138 tỷ USD, tương đương 2,92% GDP, là mức thiệt hại lớn nhất trong các quốc gia OECD Điều này không ngạc nhiên, khi Nhật Bản có thời gian ngủ trung bình thấp nhất thế giới.

Vấn đề suy giảm chất lượng giấc ngủ đang ngày càng phổ biến trong lứa tuổi thanh niên, không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất lao động và sức khỏe cộng đồng Nhiều nghiên cứu hiện tại chỉ tập trung vào một số yếu tố nhất định như sử dụng điện thoại thông minh hay caffeine, trong khi quy định về độ tuổi thanh niên vẫn chưa thống nhất ở nhiều quốc gia Tại Việt Nam, theo Điều 1, Luật Thanh niên 2005, thanh niên được xác định là công dân từ 16 đến 30 tuổi, nhưng các nghiên cứu chủ yếu chỉ dừng lại ở độ tuổi học sinh, sinh viên Do đó, việc nghiên cứu chất lượng giấc ngủ của thanh niên là cần thiết, và nhóm tác giả đã chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của thanh niên Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội”.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể sau đây:

- Đánh giá thực trạng chất lượng giấc ngủ ở thanh niên Việt Nam địa bàn thành phố

- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của thanh niên Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội.

- Phân tích tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của thanh niên Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội.

- Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng giấc ngủ của thanh niên ViệtNam nói chung.

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC ĐỀ TÀI

Nghiên cứu trong nước

2.1.1 “Sinh viên và số giờ ngủ trung bình trong một ngày” [CITATION LêA09 \l

Mục tiêu nghiên cứu là phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến số giờ ngủ trung bình hàng ngày của sinh viên Qua đó, nghiên cứu sẽ rút ra những kết luận quan trọng và đưa ra lời khuyên hữu ích nhằm cải thiện chất lượng giấc ngủ cho sinh viên.

Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua khảo sát tại 7 trường đại học ở TP.HCM, thu thập được 260 phiếu hợp lệ Dữ liệu sau đó được phân tích bằng phần mềm Eviews 5.1.

MS Word, MS Excel, MS Access

Nghiên cứu cho thấy rằng thời gian học trong ngày, điểm trung bình học kỳ trước, ngành học, mức độ sử dụng các phương tiện giải trí và vấn đề trong chuyện tình cảm đều ảnh hưởng đến số giờ ngủ trung bình mỗi ngày của sinh viên.

2.1.2 “Chất lượng giấc ngủ của sinh viên hệ chính quy Trường Đại học Y Dược Huế năm 2015” [ CITATION Ngu171 \l 2057 ]

Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá chất lượng giấc ngủ và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến rối loạn giấc ngủ theo thang điểm Pittsburgh ở sinh viên chính quy tại Đại học Y Dược Huế.

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 577 sinh viên chính quy tại Trường Đại học Y Dược Huế nhằm đánh giá chất lượng giấc ngủ Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn dựa trên bộ câu hỏi và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0 Chỉ số chất lượng giấc ngủ Pittsburgh (PSQI) được sử dụng để xác định chất lượng giấc ngủ, với PSQI>5 cho thấy giấc ngủ kém Bên cạnh đó, thang đánh giá trầm cảm - lo âu - stress (DASS21) và các chỉ số sức khỏe như thói quen hút thuốc, lối sống ít vận động, tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe thể chất cũng được khảo sát để tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ.

Nghiên cứu cho thấy giờ ngủ trung bình của sinh viên là 6,1 giờ (SD = 1,05), với 49,4% sinh viên có chất lượng giấc ngủ kém (n = 577) Chất lượng giấc ngủ của sinh viên có mối liên quan đến các yếu tố như căng thẳng, trầm cảm, lo âu, không gian ngủ, tiếng ồn, thói quen ngủ trưa, căng thẳng học tập và các sự kiện cuộc sống.

Mối liên quan giữa việc sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên đã được nghiên cứu kỹ lưỡng Việc sử dụng điện thoại quá mức có thể dẫn đến tình trạng mất ngủ và các vấn đề tâm lý nghiêm trọng Những tác động tiêu cực này ảnh hưởng đến sức khỏe và hiệu suất học tập của học sinh, sinh viên Do đó, việc quản lý thời gian sử dụng điện thoại là cần thiết để bảo vệ sức khỏe tâm lý và giấc ngủ của giới trẻ.

+ Mô tả thực trạng sử dụng điện thoại ở đối tượng học sinh Trung học phổ thông và sinh viên đại học tại thành phố Huế

Nghiên cứu này nhằm xác định mối liên hệ giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các triệu chứng rối loạn giấc ngủ cũng như rối loạn tâm lý ở nhóm đối tượng được khảo sát Kết quả sẽ giúp hiểu rõ hơn về tác động của smartphone đối với sức khỏe tâm thần và giấc ngủ của người dùng.

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện với 1.150 học sinh Trung học phổ thông và sinh viên tại thành phố Huế Phương pháp phỏng vấn sử dụng bộ câu hỏi với thang đo SAS-SV để đánh giá tình trạng nghiện sử dụng điện thoại, thang đo K10 để đánh giá rối loạn tâm lý, và thang đo PSQI để đánh giá chất lượng giấc ngủ.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh trong học sinh và sinh viên đạt 78,0% Trong đó, tỷ lệ nghiện sử dụng điện thoại thông minh ở học sinh là 49,1% và ở sinh viên là 43,7% Đáng chú ý, 57,3% học sinh và 51,6% sinh viên gặp vấn đề về chất lượng giấc ngủ Nghiên cứu cũng chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng nghiện điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ cũng như rối loạn tâm lý (p0,05) Các yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ của sinh viên bao gồm việc thức khuya sau 23h và áp lực học tập (p

Ngày đăng: 14/12/2021, 19:14

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1. Thói quen ngủ của người Mỹ ở các lứa tuổi - BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ CỦA THANH NIÊN VIỆT NAMTRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bảng 1. Thói quen ngủ của người Mỹ ở các lứa tuổi (Trang 22)
Bảng 2. Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình hồi quy - BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ CỦA THANH NIÊN VIỆT NAMTRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bảng 2. Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình hồi quy (Trang 29)
Bảng 3. Thống kê mô tả các biến trong mô hình - BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ CỦA THANH NIÊN VIỆT NAMTRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bảng 3. Thống kê mô tả các biến trong mô hình (Trang 36)
Bảng 5. Mức độ phổ biến của các loại thiết bị điện tử - BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ CỦA THANH NIÊN VIỆT NAMTRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bảng 5. Mức độ phổ biến của các loại thiết bị điện tử (Trang 38)
Bảng 7. Mức độ phổ biến của các loại chất kích thích - BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ CỦA THANH NIÊN VIỆT NAMTRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bảng 7. Mức độ phổ biến của các loại chất kích thích (Trang 39)
Bảng 6. Thời gian dành cho thiết bị điện tử - BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ CỦA THANH NIÊN VIỆT NAMTRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bảng 6. Thời gian dành cho thiết bị điện tử (Trang 39)
Bảng 9. Kết quả hồi quy - BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ CỦA THANH NIÊN VIỆT NAMTRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bảng 9. Kết quả hồi quy (Trang 43)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w