1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Bai t p nhom 1e f0 NHA MAY x LY RAC TH i

65 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Dự Án Nhà Máy Xử Lý Rác Thải Sinh Hoạt Và Công Nghiệp Thành Phân Vi Sinh
Tác giả Huỳnh Văn Minh Chánh, Lê Khánh Linh, Huỳnh Nhựt Linh, Đàm Mỹ Huỳnh, Đặng Thị Hồng Tươi, Nguyễn Phan Hoàng Ngọc, Phan Thị Ngọc Hân, Trương Thị Kim Hương, Nguyễn Thành Vô
Người hướng dẫn Thầy Ong Quốc Cường
Trường học Cần Thơ University
Chuyên ngành Phân Tích Thẩm Định Dự Án Đầu Tư
Thể loại Bài Tập Nhóm
Thành phố Cần Thơ
Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 1,23 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CĂN CỨ LẬP BÁO CÁO KHẢ THI (4)
  • CHƯƠNG 2: THỊ TRƯỜNG VÀ SẢN PHẨM (9)
    • I) N GHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG : 9 1)Phân khúc thị trường (9)
    • II) S ẢN PHẨM 15 1)Giới thiệu sản phẩm –dịchvụ (15)
  • CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT (20)
    • I) K Ỹ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT 20 5)Phương pháp xử lý rác thải thành phân hữu cơ (20)
    • II) N GUYÊN – VẬT LIỆU , NĂNG LƯỢNG 29 8)Nguyên, vật liệu (29)
    • III) C ÔNG SUẤT HOẠT ĐỘNG : 31 IV)Đ ỊA ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC XÂY DỰNG 31 V)G IẢI PHÁP TỔ CHỨC XÂY DỰNG 32 11)Quy hoạch phân khu – chức năng (31)
  • CHƯƠNG 4 TỔ CHỨC QUẢN TRỊ VÀ NHÂN SỰ CỦA DỰ ÁN (37)
    • I) C Ơ CẤU TỔ CHỨC VÀ THÀNH PHẦN LAO ĐỘNG : 37 (37)
  • CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN (48)
    • I) T ỒNG KẾT NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ 48 1)Nhu cầu vốn đầu tư (48)
    • II) D OANH THU 49 1)Doanh thu từ thu gom và xử lý rác thải (49)
    • III) K Ế HOẠCH KHẤU HAO TÀI SẢN : 52 IV)K Ế HOẠCH TRẢ NỢ : 54 V)D Ự TÍNH CÁC LOẠI CHI PHÍ HẰNG NĂM : 54 VI)K Ế TOÁN KẾT QUẢ LÃI LỖ : 56 (52)
  • CHƯƠNG 6: ẢNH HƯỞNG KINH TẾ - XÃ HỘI (64)

Nội dung

CĂN CỨ LẬP BÁO CÁO KHẢ THI

Lý do chọn đề tài

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã trải qua sự phát triển mạnh mẽ với tốc độ đô thị hóa cao, nâng cao đời sống người dân và sự xuất hiện của nhiều khu công nghiệp Nhà nước đang tích cực thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần thúc đẩy nền kinh tế Tuy nhiên, sự phát triển này cũng đặt ra nhiều thách thức về môi trường, đặc biệt là vấn đề rác thải.

Lượng chất thải từ hoạt động sinh hoạt của con người ngày càng gia tăng về số lượng, thành phần và độc hại, đặc biệt tại các đô thị lớn như TP.HCM Năm 2010, thành phố này đã phát sinh khoảng 7.000 tấn rác thải rắn sinh hoạt mỗi ngày Dự báo, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, đến năm 2015, tổng khối lượng chất thải rắn trên toàn quốc sẽ đạt 44 triệu tấn, gây áp lực lớn lên môi trường.

Dự báo đến năm 2020, tổng khối lượng chất thải rắn sẽ đạt 68 triệu tấn và đến năm 2025 sẽ là 91 triệu tấn Tại vùng kinh tế trọng điểm ĐBSCL, lượng chất thải phát sinh khoảng 4.600 tấn/ngày, dự kiến sẽ tăng lên 7.550 tấn/ngày vào năm 2020 Diện tích đất dành cho bãi rác tại các khu, cụm công nghiệp chiếm khoảng 1% tổng diện tích, dẫn đến lãng phí nguồn tài nguyên đất Hầu hết chất thải hiện nay đều được chôn lấp, tạo ra nguy cơ tiềm ẩn rất nguy hiểm cho môi trường.

Việc xử lý chất thải sinh hoạt và công nghiệp hiệu quả là vấn đề cấp bách tại nhiều tỉnh, thành phố ở Việt Nam Lựa chọn công nghệ xử lý rác để đảm bảo hiệu quả cao, bảo vệ môi trường và tiết kiệm chi phí luôn là thách thức cho các ngành chức năng Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác tập trung được xem là giải pháp tiết kiệm đất và mang lại hiệu quả kinh tế hơn so với việc phát triển riêng lẻ từng dự án cho các khu, cụm công nghiệp.

Dự án "Xây dựng nhà máy xử lý chất thải sinh hoạt và công nghiệp thành phân vi sinh" nhằm giảm áp lực cho bãi rác thành phố và ngăn chặn ô nhiễm môi trường Dự án này không chỉ tận dụng nguồn tài nguyên từ rác mà còn cung cấp phân bón hữu cơ cho nông nghiệp Hơn nữa, nhà máy sẽ tạo ra nhiều lợi ích kinh tế, bao gồm việc làm cho người dân, tăng thu cho ngân sách nhà nước, mở rộng hạ tầng thành phố và thu hút đầu tư.

 Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam( có sửa đổi bổ sung 38/2009/QH12)

 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; điều 116

 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ;

 Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp;

 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng;

Nghị định 140/2006/NĐ-CP, ban hành ngày 22 tháng 11 năm 2006, quy định về việc bảo vệ môi trường trong các giai đoạn lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển.

 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

Quyết định 13/2007/QĐ-BXD, được ban hành vào ngày 23 tháng 4 năm 2007, quy định "Định mức dự toán thu gom, vận chuyển và xử lý chôn lấp rác thải đô thị" do Bộ trưởng Bộ Xây Dựng phê duyệt Quyết định này nhằm thiết lập các tiêu chuẩn và định mức cần thiết cho việc quản lý rác thải đô thị, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác thu gom và xử lý rác thải.

Thông tư 08/2008/TT-BTC, ban hành ngày 29/1/2008, đã sửa đổi Thông tư 108/2003/TT-BTC, hướng dẫn cơ chế tài chính cho các dự án xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải rắn đô thị Thông tư này áp dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính quản lý.

Quyết định 1873/QĐ-TTg, được ban hành vào ngày 11/10/2010, phê duyệt quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn cho vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Quyết định 33/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu Chế xuất và Công nghiệp Cần Thơ, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển khu chế xuất, công nghiệp tại địa phương Quyết định này xác định rõ vai trò của Ban Quản lý trong việc thu hút đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp và thúc đẩy sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế của Cần Thơ.

 Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng ;

Các văn bản của Nhà nước liên quan đến việc lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán và dự toán công trình, cũng như các quy định về xử lý rác thải sinh hoạt và sản xuất phân vi sinh, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phát triển bền vững Những quy định này không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn lực tài chính mà còn đảm bảo tính hiệu quả trong công tác xử lý rác thải, góp phần bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống.

1) Bối cảnh hình thành dự án đầu tư

Thành phố Cần Thơ, trung tâm kinh tế của Đồng bằng Sông Cửu Long, nổi bật với vai trò là đô thị hạt nhân miền Tây Nam Bộ từ thời Pháp thuộc Với vị trí địa lý là đầu mối giao thông quan trọng giữa các tỉnh, Cần Thơ còn được mệnh danh là "đô thị miền sông nước" Theo quy hoạch đến năm 2025, thành phố sẽ phát triển thành trung tâm công nghiệp, thương mại - dịch vụ, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế và văn hóa, đồng thời là đô thị cửa ngõ của vùng hạ lưu sông Mêkông Cần Thơ cũng sẽ là đầu mối giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế, sở hữu vị trí chiến lược về quốc phòng và an ninh Do đó, bảo vệ môi trường luôn được đặt lên hàng đầu trong các mục tiêu phát triển của thành phố.

Thành phố Cần Thơ hiện có 8 khu công nghiệp và 4 cụm công nghiệp với tổng diện tích khoảng 2.500 ha Trong số đó, chỉ KCN Thốt Nốt đã đưa vào sử dụng nhà máy xử lý nước thải công nghiệp từ ngày 15/8/2013, trong khi KCN Trà Nóc đang xây dựng nhà máy xử lý nước thải Các khu công nghiệp còn lại chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung, dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do nước thải công nghiệp và chất thải rắn Hơn nữa, nhiều bệnh viện đa khoa chưa có hệ thống xử lý nước thải y tế, rác thải sinh hoạt chưa được phân loại, và tình trạng xả thải trực tiếp ra kênh rạch vẫn diễn ra, gây ô nhiễm môi trường Bên cạnh đó, Cần Thơ còn đối mặt với tình trạng ngập lụt do biến đổi khí hậu, gây thiệt hại cho cơ sở hạ tầng và ảnh hưởng xấu đến đời sống và phát triển kinh tế.

Theo nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu & Quy hoạch môi trường đô thị và nông thôn, thành phố Cần Thơ mỗi ngày thu gom khoảng 1.030 tấn chất thải rắn, trong đó 90% được chôn lấp tại bãi rác Tân Long, tỉnh Hậu Giang Số còn lại được xử lý ở các bãi rác lộ thiên tại quận Ô Môn, huyện Cờ Đỏ và Vĩnh Thạnh, gây mất vệ sinh môi trường Do đó, dự án xử lý chất thải rắn là cần thiết để giảm thiểu ô nhiễm, tiết kiệm diện tích bãi rác, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư nước ngoài và tạo việc làm cho người dân tại Cần Thơ.

2) Mục tiêu đầu tư và năng lực đầu tư a) Mục tiêu đầu tư

Mục tiêu của dự án là thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt và công nghiệp tại Cần Thơ, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải và giảm ô nhiễm môi trường Dự án này hỗ trợ thực hiện chiến lược quốc gia về quản lý chất thải rắn đến năm 2025, với tầm nhìn đến năm 2050, theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

THỊ TRƯỜNG VÀ SẢN PHẨM

N GHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG : 9 1)Phân khúc thị trường

Phân khúc theo vùng địa lý:

− Tập trung vào các khu vực đông dân cư, các khu công nghiệp.

− Mở rộng ra các khu vực khác bằng cách xây dựng thêm nhà máy tại các khu công nghiệp lớn.

2) Lựa chọn thị trường mục tiêu:

Tại Tp Cần Thơ, việc xử lý rác thải sinh hoạt và công nghiệp được tập trung chủ yếu ở các quận Ninh Kiều, Cái Răng, Ô Môn, Thốt Nốt và Bình Thủy.

Chúng tôi cung cấp sản phẩm phân vi sinh và các sản phẩm tái chế từ quy trình xử lý rác thải của nhà máy, phục vụ cho các công ty phân bón, công ty tái chế, và trực tiếp đến tay người tiêu dùng tại Tp Cần Thơ, An Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long và Kiên Giang.

3) Phân tích và đánh giá thị trường tổng thể: a) Hiện trạng rác tại TP Cần Thơ:

Theo thống kê của Sở Tài Nguyên và Môi Trường thành phố Cần Thơ năm

Năm 2012, Cần Thơ tiếp nhận khoảng 818 tấn rác thải sinh hoạt mỗi ngày, tăng 4% so với năm 2011 Dự báo từ năm 2013 đến 2020, lượng rác thải sẽ tăng lên 1211,2 tấn/ngày, tương ứng với mức tăng 6% mỗi năm, theo ước tính của Sở Tài Nguyên và Môi Trường thành phố Cần Thơ.

Bảng 2.1 Khối lượng rác sinh hoạt tại Tp Cần Thơ 2009 - 2012

Khối lượng rác thải sinh hoạt Tấn/ngày Lượng rác thải bình quân đầu người (kg/người/ngày)

(Nguồn: Website Sở Tài Nguyên và Môi Trường thành phố Cần Thơ)

Thành phố Cần Thơ hiện có 8 khu công nghiệp tập trung với tổng diện tích 2.364 ha, bao gồm khu công nghiệp và chế xuất Trà Nóc (290 ha) và khu công nghiệp Hưng Phú (474 ha) Tuy nhiên, sự phát triển này đi kèm với nhiều cơ sở sản xuất nhỏ lẻ trong khu dân cư, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người và môi trường do chất thải từ các nhà máy Lượng rác thải công nghiệp tăng nhanh, đặc biệt là chất thải nguy hại, chưa được xử lý triệt để, chủ yếu chỉ được chôn lấp cùng với rác thải sinh hoạt Theo thống kê năm 2009 của Sở Tài Nguyên và Môi Trường, Cần Thơ thải ra khoảng 41 tấn rác thải công nghiệp mỗi ngày, với tỷ lệ tăng trung bình 5% mỗi năm.

Bảng 2.2 Khối lượng rác thải công nghiệp tại Cần Thơ 2009 – 2012

(Nguồn: Website Sở Tài Nguyên và Môi Trường thành phố Cần Thơ)

Bảng 2.3 Tổng lượng rác thải Thành Phố Cần Thơ tiếp nhận trong các năm

Năm Tổng lượng rác thải

Năm Khối lượng rác thải công nghiệp

Dự báo lượng rác thải Tp Cần Thơ phải tiếp nhận trong tương lai:

Dựa trên số liệu từ bảng 2.1 và 2.2, ước tính lượng rác thải sinh hoạt tại Tp Cần Thơ sẽ tăng 6% và lượng rác thải công nghiệp tăng bình quân 5% mỗi năm theo thông tin từ Sở Tài Nguyên và Môi Trường Điều này cho phép dự đoán khối lượng rác thải sinh hoạt và công nghiệp mà Tp Cần Thơ sẽ tiếp nhận trong tương lai bằng một công thức cụ thể.

Lượng rác thải trong năm thứ n được tính theo công thức Sn = S0(1+q)n, trong đó Sn là lượng rác thải năm thứ n, S0 là lượng rác thải tại năm gốc (2012), q là tốc độ tăng bình quân và n là thứ tự năm dự báo tính từ năm gốc.

Từ đó suy ra tổng lượng rác Tp Cần Thơ thải ra trong tương lai: Σ((RTSH +RTCN)*365)

Bảng 2.4 Dự báo tổng lượng rác thải trong tương lai ở Tp Cần Thơ b) Tình hình thu gom và xử lý rác thải tại Cần Thơ:

Hiện nay, thành phố Cần Thơ chưa có nhà máy xử lý rác thải, dẫn đến việc rác thải chủ yếu được thu gom và xử lý thủ công, chủ yếu bằng phương pháp chôn lấp tại các bãi rác như Tân Long và Ô Môn Theo thống kê từ Sở Tài Nguyên và Môi Trường Cần Thơ, chỉ khoảng 60% tổng lượng rác thải hàng năm được thu gom và xử lý, trong khi 40% còn lại chưa được xử lý, một phần bị thải xuống ao, hồ, kênh, rạch và sông, còn lại được vứt ra đường hoặc bãi đất trống Việc đánh giá thành phần rác thải và thị trường phân bón tại Cần Thơ là cần thiết để tìm ra giải pháp hiệu quả hơn trong quản lý rác thải.

Rác thải tại thành phố Cần Thơ chủ yếu bao gồm rác hữu cơ và thực phẩm, chiếm tỷ lệ lớn và dễ tái chế thành phân bón cùng các nguồn năng lượng Các thành phần này dễ phân hủy nhờ vào vi sinh vật trong điều kiện khí hậu nóng ẩm của thành phố, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất phân vi sinh Trong khi đó, rác thải khó phân hủy như nhựa, bao nilon và các chất không thể phân hủy như kim loại, thủy tinh chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ Hơn nữa, với nền nông nghiệp phát triển, nhu cầu về phân bón tại Cần Thơ đang ở mức cao.

Năm Rác thải sinh hoạt Rác thải công nghiệp Tổng lượng rác thải

Tấn/ngày Tấn/ngày Tấn/ngày Tấn/năm

Thị trường phân bón hiện nay chủ yếu tập trung vào phân bón hóa học, với giá trị đạt 752.469,4 triệu đồng Tuy nhiên, tiềm năng phát triển của phân vi sinh được dự đoán sẽ rất hấp dẫn trong tương lai, đặc biệt là vào năm 2027.

Bảng 2.5 Tỷ lệ thành phần rác thải trong toàn Tp.Cần Thơ

Chất dễ phân hủy (Thực phẩm, rau, hoa quả hư…) 78,8%

Chất khó phân hủy (Nhựa, cao su, nilon,…) 8%

(Nguồn, Sở Tài Nguyên và Môi Trường Tp Cần Thơ – 2012) d) Đối thủ cạnh tranh:

Hiện tại, Tp Cần Thơ chưa có cơ sở xử lý rác thải đạt chuẩn, dẫn đến ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Một số công ty như Công ty Công Trình Đô Thị và Công ty cổ phần môi trường Minh Tâm đang thu gom và xử lý rác thải theo mô hình thủ công, chủ yếu tại các quận lớn như Ninh Kiều, Cái Răng, Bình Thủy Quy trình xử lý hiện tại dựa vào bãi rác Tân Long – Hậu Giang và Ô Môn, nhưng chỉ khoảng 60% lượng rác thải trong thành phố được thu gom và xử lý Công ty Công Trình Đô Thị Cần Thơ xử lý khoảng 450 tấn rác mỗi ngày, nhưng dự báo tỷ lệ này chỉ tăng chậm, khoảng 2-3% trong tương lai do tình trạng quá tải của các bãi rác.

Khoảng trống thị trường cho nhà máy xử lý rác thải tại Tp Cần Thơ hiện nay ước tính khoảng 40%, do tổng lượng rác thải được thu gom và xử lý chỉ đạt khoảng 60% tổng lượng rác thải tiếp nhận hàng năm Theo số liệu từ Sở Tài nguyên và Môi trường Tp Cần Thơ và báo cáo hiện trạng môi trường của Công ty Công Trình Đô Thị Cần Thơ, tỷ lệ này dự đoán sẽ tăng lên 2-3% trong những năm tới, dẫn đến khoảng trống thị trường giảm xuống còn khoảng 30%.

Bảng 2.6 Khoảng trống thị trường qua các năm

4) Chiến lược Marketing cho nhà máy: Để có thể xây dựng và đưa nhà máy đi vào hoạt động một cách thuận lợi và để mọi người cũng như các công ty, doanh nghiệp có tiềm năng hợp tác trong tương lai biết đến nhà máy, một vài chiến lược Marketing cần được áp dụng: a) Chiến lược giá:

− Định giá thu gom và xử lý rác thải phù hợp với điều kiện kinh tế của tất cả khách hàng nhưng đảm bảo lợi nhuận cho nhà máy

− Báo giá rõ ràng trên các phiếu thanh toán cho khách hàng:

Các cơ quan, xí nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh cần ký hợp đồng với nhà máy thu gom để thực hiện việc thu gom hàng ngày, dựa trên khối lượng cụ thể của rác thải.

 Đối với hộ gia đình, hộ kinh doanh:

Mức thu phí rác thải sinh hoạt được quy định như sau: các hộ dân trong hẻm sẽ phải trả 5.000 đồng/tháng, trong khi hộ mặt tiền có mức phí từ 10.000 đến 20.000 đồng/tháng Đối với các hộ và cơ sở kinh doanh buôn bán, mức phí dao động từ 30.000 đến 50.000 đồng/tháng Các cơ sở dịch vụ và sản xuất sẽ chịu mức thu phí từ 50.000 đến 150.000 đồng/tháng Đặc biệt, những đơn vị có khối lượng rác lớn sẽ được tính phí tùy theo khối lượng, với đơn giá 112.000 đồng/m³.

− Định giá phân bón và các sản phẩm tái chế không chênh lệch quá nhiều với sản phầm trên thị trường.

Phân bón vi sinh với giá bàn lẻ: 8.000/kg; giá bán sĩ tùy theo hợp đồng của khách hàng với nhà máy

Các sản phẩm tái chế định giá thấp hơn giá sản phẩm hiện có trên thị trường b) Chiến lược chiêu thị:

− Cung cấp thông tin về hoạt động thu gom, xử lý và sản xuất của nhà máy trên các mặt báo.

− Mời phóng viên viết bài và làm phóng sự về nhà máy trong chương trình thời sự địa phương

− Cấm bảng vẽ về quy mô dự án trên trục lộ chính vào khu vực thực hiện dự án trong thời gian xây dựng nhà máy.

Ước tính chi phí chiêu thị cho nhà máy qua các năm: Đơn vị tính:1.000đ

S ẢN PHẨM 15 1)Giới thiệu sản phẩm –dịchvụ

1) Giới thiệu sản phẩm –dịchvụ:

Khoảng mục Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5

Dự án sẽ hoạt động với mục tiêu chính là thu gom và xử lý rác thải, đồng thời tạo ra sản phẩm phụ là phân vi sinh và các sản phẩm tái chế.

− Dịch vụ thu gom xử lý rác thải:

Tại bãi đỗ của nhà máy, rác sẽ được phân loại thành rác sinh hoạt và rác công nghiệp Rác vô cơ như lon, vỉ sắt, chai nhựa, và chất khó phân hủy sẽ được thu gom và tái chế, trong khi rác hữu cơ như thực phẩm thừa và giấy sẽ được xử lý thành phân vi sinh Đặc biệt, vật liệu như thủy tinh và xà bần sẽ được nghiền nát để làm phụ gia cho phân, giúp tăng diện tích bề mặt trong quá trình ủ phân và cải thiện chất lượng phân bón.

− Sản phẩm phân vi sinh:

Phân hữu cơ vi sinh là loại phân bón được sản xuất từ quá trình lên men vi sinh vật các hợp chất tự nhiên, giúp chuyển hóa thành mùn Với hàm lượng dinh dưỡng cao, phân này khi được trộn đều với đất sẽ cung cấp các chất cần thiết cho sự phát triển của cây trồng Nếu được sản xuất phù hợp với từng loại cây, phân hữu cơ vi sinh sẽ là lựa chọn tối ưu cho nông nghiệp bền vững.

− Sản phẩm tái chế: Nhựa tái chế, sắt tái chế, thủy tinh, sành sứ tái chế

2) Đặcđiểm chủ yếu Điểm nổi bật của dự án là vừa có thu gom rác và vừa sử dụng rác để tạo ra phân bón Do đó, sản phẩm phân bón tuy tạo ra từ rác thải nhưng lại là phân bón vi sinh an toàn với môi trường, không gây ảnh hưởng để gây ảnh hưởng sức khỏe cho người sử dụng và người tiêu dùng cuối cùng do áp dụng công nghệ mới.

3) Tính năng công dụng của phân vi sinh:

Sản phẩm phân vi sinh có thành phần như sau:

Phân này có các công dụng sau:

− Cải thiện chất lượng đất: phân hữu cơ giúp thông khí và cải thiện cấu trúc cũng như khả năng giữ nước của đất

Sử dụng nguyên liệu tái chế để sản xuất phân hữu cơ vi sinh hoặc hữu cơ khoáng bằng cách bổ sung một lượng khoáng chất nhất định hoặc các nguyên tố vi lượng cần thiết.

Phân hữu cơ cung cấp chất dinh dưỡng một cách chậm rãi và ổn định, giúp cây phát triển khỏe mạnh Sự bổ sung này không chỉ thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của rễ cây mà còn giảm nguy cơ mắc bệnh nhờ vào việc tăng cường hệ thống vi sinh vật có lợi trong đất.

4) Quy cách tiêu chuẩn chất lượng, hình thức bao bì a) Đối với nhà máy xử lý rác thải

Khi xây dựng và hoàn thành phải phù hợp các quy cách sau:

− Quy chuẩn xây dựng Việt Nam:

+ TCVN 375-2006: Thiết kế công trình chống động đất;

+ TCXD 45-1978: Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;

+ TCVN 5760-1993: Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử dụng;

+ TCVN 5738-2001: Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật; + TCVN 2622-1995: PCCC cho nhà, công trình yêu cầu thiết kế;

+ TCVN-62:1995: Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí;

+ TCVN 6160 – 1996: Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa cháy;

+ TCVN 4760-1993: Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế;

+ TCXD 33-1985: Cấp nước - mạng lưới bên ngoài và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế;

+ TCVN 5576-1991: Hệ thống cấp thoát nước - quy phạm quản lý kỹ thuật;

+ TCXD 51-1984: Thoát nước - mạng lưới bên trong và ngoài công trình - Tiêu chuẩn thiết kế;

+ TCXD 188-1996: Nước thải đô thị -Tiêu chuẩn thải;

+ TCVN 4473-1988: Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp nước bên trong; + TCVN 5673-1992: Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp thoát nước bên trong;

+ TCVN 6772: Tiêu chuẩn chất lượng nước và nước thải sinh hoạt; + TCVN 188-1996: Tiêu chuẩn nước thải đô thị;

+ TCVN 5687-1992: Tiêu chuẩn thiết kế thông gió - điều tiết không khí

+ TCXDVN 175:2005: Tiêu chuẩn thiết kế độ ồn tối đa cho phép;

+ 11TCN 21-84: Thiết bị phân phối và trạm biến thế;

+ TCXD 95-1983: Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công trình dân dụng;

+ TCXD 25-1991: Tiêu chuẩn đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng;

+ TCXD 27-1991: Tiêu chuẩn đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng;

+ TCVN 46-89: Chống sét cho các công trình xây dựng;

+ EVN:Yêu cầu của ngành điện lực Việt Nam (Electricity of Viet Nam).

− Quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường

+ TCVN 5949-1998: Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư (theo mức âm tương đương);

+ TCVN 3985-1999: Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực lao động (theo mức âm tương đương);

+ Quyết định 3733-2002/QĐ-BYT: quyết định về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động;

+ TCVS 1329/QĐ- BYT: Tiêu chuẩn vệ sinh đối với nước cấp và sinh hoạt của Bộ Y tế;

+ QCVN 02:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt chất thải rắn y tế.

+ QCVN 05:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh;

+ QCVN 06:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh;

+ QCVN 07: 2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại;

+ QCVN 08:2008/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt;

+ QCVN 09:2008/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm;

+ QCVN 14:2008/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt;

+ QCVN 19:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ;

+ QCVN 20:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ;

QCVN 24:2009/BTNMT quy định tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp Đối với sản phẩm phân vi sinh, cần đảm bảo đáp ứng yêu cầu về vệ sinh môi trường và thực hiện công bố tiêu chuẩn chất lượng theo quy định 36/2007/QĐ-BNN Phân vi sinh phải có thành phần dinh dưỡng cao, ổn định, và đầy đủ công dụng như cải thiện cấu trúc đất, cân bằng độ pH, duy trì độ ẩm, tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn có lợi, trung hòa độc tố, dự trữ Nitơ, và thông khí Sản phẩm cần đảm bảo hiệu quả với đất và cây trồng, tác động tích cực đến sinh trưởng, năng suất, và độ phì của đất Mật độ vi sinh vật trong phân bón phải đạt tiêu chuẩn Việt Nam, và sản phẩm phải được kiểm tra chất lượng, đóng gói đúng quy cách với mỗi bao nặng 20kg.

Sản xuất theo tiêu chuẩn qui định, đảm bảo thành phần và chất lượng của sản phẩm tái chế theo qui định.

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT

K Ỹ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT 20 5)Phương pháp xử lý rác thải thành phân hữu cơ

5) Phương pháp xử lý rác thải thành phân hữu cơ a) Nguyên lý hoạt động

Nguyên lý cơ bản của phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt thành phân hữu cơ là phân hủy rác thải hữu cơ bằng hệ vi sinh vật trong môi trường được kiểm soát về nhiệt độ, độ ẩm, pH và lượng oxy Sau khi phân loại, rác thải được ủ với nhiệt và men vi sinh, dẫn đến việc tạo ra mùn hữu cơ hoặc phân hữu cơ, giúp cải tạo đất Phương pháp này có nhiều ưu điểm như giảm thiểu rác thải, tạo ra nguồn phân bón tự nhiên và cải thiện chất lượng đất, nhưng cũng có nhược điểm như yêu cầu kỹ thuật cao và thời gian xử lý lâu.

− Tạo ra được phân bón vi sinh có lợi cho môi trường

− Rác thải cần phải được phân loại tại nguồn.

− Chi phí đầu tư lớn và chi phí chế biến khá cao. c) Các yếu tố về công nghệ trong quá trình chế biến phân từ rác:

Giá trị pH tối ưu trong quá trình ủ phân rác nằm trong khoảng 5,5 – 8,5, giúp vi sinh vật và nấm tiêu thụ hợp chất hữu cơ và sản sinh acid hữu cơ Trong giai đoạn đầu của quá trình ủ, sự tích tụ acid có thể làm giảm pH, gây cản trở sự phát triển của nấm và phân hủy lignin, cellulose Nếu quá trình ủ trở nên yếm khí, sự tích tụ acid có thể khiến pH giảm xuống 4,5, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của vi sinh vật.

Oxy là thành phần thiết yếu trong quá trình ủ phân rác, giúp vi sinh vật chuyển hóa carbon thành năng lượng và thải ra CO2 Thiếu oxy sẽ dẫn đến quá trình yếm khí, gây ra mùi hôi khó chịu Vi sinh vật có thể tồn tại ở nồng độ oxy thấp tới 5%, nhưng nồng độ tối ưu cho quá trình ủ phân rác hiếu khí là trên 10%.

Nhiệt độ trong quá trình ủ phân rác được tạo ra từ sự phân hủy các hợp chất hữu cơ bởi vi sinh vật, và nó phụ thuộc vào kích thước đống ủ, độ ẩm và lượng không khí Để đảm bảo hiệu quả phân hủy và tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh, nhiệt độ cần duy trì ở mức 55oC Đây là một trong những thông số quan trọng để giám sát và điều khiển quá trình ủ phân rác.

Tỷ lệ carbon/nitơ (C/N) là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình phân hủy vi sinh vật, trong đó carbon cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho tế bào, còn nitơ là thành phần thiết yếu cho protein, acid nucleic, acid amin, enzyme và coenzyme Tỷ lệ C/N tối ưu cho quá trình ủ phân rác khoảng 30:1; nếu tỷ lệ thấp hơn, nitơ sẽ dư thừa, gây ra mùi khai do khí NH3, trong khi tỷ lệ cao sẽ làm chậm quá trình phân hủy.

Tỷ lệ C/N giảm dần trong quá trình ủ phân rác, từ 30:1 xuống 15:1 ở các sản phẩm cuối cùng do 2/ 3 carbon được giải phóng tạo ra CO2.

Các chất dinh dưỡng như photpho, kali và các khoáng chất vô cơ như canxi, sắt, boron, đồng rất quan trọng cho quá trình chuyển hóa của vi sinh vật Thông thường, những chất dinh dưỡng này không cần phải bổ sung trong quá trình ủ.

Độ ẩm tối ưu cho quá trình ủ phân rác nằm trong khoảng 40-55% Nếu độ ẩm thấp hơn 30%, hoạt động của vi sinh vật sẽ bị hạn chế, trong khi độ ẩm cao trên 65% làm chậm quá trình phân hủy và chuyển sang phân hủy kỵ khí, gây ra mùi hôi và mất dinh dưỡng Hơn nữa, độ ẩm cũng ảnh hưởng đến sự thay đổi nhiệt độ trong quá trình ủ phân.

Độ xốp của lớp rác đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp oxy cho vi sinh vật hiếu khí và quá trình oxy hóa các phân tử hữu cơ trong vật liệu ủ Hoạt tính của vi sinh vật tập trung ở bề mặt các phần tử rác, và việc giảm kích thước hạt sẽ tăng diện tích bề mặt, từ đó nâng cao hoạt tính vi sinh vật và mức độ phân hủy Tuy nhiên, nếu kích thước hạt quá nhỏ và chặt, sẽ gây cản trở lưu thông khí trong đống ủ, dẫn đến giảm lượng oxy cần thiết cho vi sinh vật và giảm hoạt tính của chúng.

− Kích thước và hình dạng của hệ thống ủ phân rác: có ảnh hưởng đến sự kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm cũng như khả năng cung cấp oxy.

BẢNG 3.1: Điều kiện tối ưu cho quá trình ủ phân hữu cơ

Các thông số Khoảng hợp lý Khoảng tối ưu nhất

Kích thước vật liệu (cm) 1-8 4-5

Tỷ lệ dinh dưỡng C/N 20-40 25-30 Độ ẩm (%) 40-65 40-55 Độ PH 5,5-9 5,5-8,5

Công nghệ lựa chọn là phương pháp xử lý chất thải hiệu quả thông qua hầm tuynel liên tục kết hợp với xử lý khí Công nghệ này được áp dụng chủ yếu để xử lý chất thải sinh hoạt và bùn thải hữu cơ từ các nhà máy xử lý nước thải, đảm bảo không chứa thành phần nguy hại.

Trong rác thải sinh hoạt, chất hữu cơ được xử lý để sản xuất phân hữu cơ trong chế độ hiếu khí:

Chất CHNOS, hay còn gọi là compost, là loại đất giàu dinh dưỡng được sử dụng làm nguyên liệu chế biến phân hữu cơ vi sinh Trong nông nghiệp, compost thường được áp dụng để bón lót và cải tạo đất, giúp tăng cường độ phì nhiêu và cải thiện chất lượng đất canh tác.

Phương pháp này không tạo ra nước rác, rất phù hợp với các nước nông nghiệp và giúp tiết kiệm quỹ đất Thành phần được chôn lấp chỉ bao gồm các chất trơ, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Sơ đồ công nghệ lên men bằng hầm ủ Tuynel, thổi khí cưỡng bức, xử lý khí thải.

Chất thải được đưa vào băng tải xích bằng xe xúc lật, nơi diễn ra quá trình phân loại sơ bộ với sự hỗ trợ của công nhân Mục tiêu là loại bỏ các chất thải có kích thước lớn và chất thải nguy hại, đồng thời sử dụng tang quay phân loại có hệ thống răng cắt xé bao để xé bỏ các vỏ bao, giúp chất thải ở dạng rời.

Chất thải được tập trung tại cuối tang quay và được nạp vào bể ủ lên men hầm tuynen bằng xe xúc lật nhỏ, với chiều cao khối chất thải từ 2,5m đến 3m Để khử mùi và tăng cường vi sinh vật, chất thải sẽ được phun chế phẩm vi sinh vật như EM và Emunis, giúp thúc đẩy quá trình phân hủy chất hữu cơ Dung dịch vi sinh vật này được nhân giống trước để đảm bảo mật độ vi sinh vật tối ưu.

Bổ sung ẩm Ủ chín (18- 20 ngày)

Rác thải sinh hoạt, bùn thải hữu cơ

Phân loại sơ bộtập kết chất hữu cơ phối trộn bùn thải đã tách nước,nạpchất thải vào hầm tuynen

Phân loại sơ bộtập kết chất hữu cơ phối trộn bùn thải đã tách nước,nạpchất thải vào hầm tuynen Cấp khí, bổ sung ẩm

Sàng phân loại theo kích thước, phân loại bằng tang quay và băng tải

Tuyển phân loại theotrọng lượng Đóng bao phân hữu cơ

Khi bể đạt khối lượng tối đa, cảm ứng nhiệt sẽ kích hoạt để hạ cửa cuốn, đồng thời hệ thống điện chuyển sang chế độ tự động Quá trình lên men diễn ra trong khoảng 18-20 ngày với độ ẩm từ 40-45% và nhiệt độ được duy trì trong khoảng 47-65°C, tất cả đều được điều khiển tự động.

Quạt gió cung cấp khí với lưu lượng Q = 3000m³/h và áp suất P = 300 - 350 mmH2O Quá trình hút khí ra ngoài được thực hiện bằng các quạt hút, hoạt động đồng thời với quạt gió cấp khí, và sẽ dừng lại sau quạt cấp khí từ 3-5 phút Nước rỉ rác và nước xử lý khí được sử dụng để bổ sung vào bể ủ, nhằm duy trì độ ẩm cần thiết.

N GUYÊN – VẬT LIỆU , NĂNG LƯỢNG 29 8)Nguyên, vật liệu

Nguyên liệu chính là rác thải sinh hoạt và công nghiệp thông thường có chứa các thành phần hữu cơ khoảng 60-80%.

Bên cạnh đó, cần phải mua chế phẩm sinh học để phun lên rác, giúp khử mùi hôi và thúc đẩy quá trình ủ phân.

Để xử lý 1m³ rác, cần sử dụng 20 lít chế phẩm sinh học Vào năm 2018, nhà máy hoạt động với công suất 55%, tương đương với việc xử lý khoảng 550 tấn rác mỗi ngày Với khối lượng riêng của rác là 300 kg/m³, ta có thể tính toán thể tích rác mà nhà máy xử lý hàng ngày.

Số chế phẩm sinh học cần dung là:

Số lượng chế phẩm sinh học cần dung phụ thuộc vào công suất nhà máy qua các năm

Ta có, chế phẩm sinh học có hiện giá là 40.000 đ/lít.Ước tính mỗi năm giá tăng 5% do lạm phát Giá chế phẩm sinh học vào năm 2018 là:

Số tiền chi cho chế phẩm sinh học 1 ngày là:

BẢNG 3.4: Bảng tính giá nguyên vật liệu 1 ngày Đơn vị tính: 1.000 đồng

Công suất Giá SL (lít) Thành tiền

9) Năng lượng nhiên liệu a) Chi phí điện

Tiêu thụ điện năng cho sản xuất, kho tàng:

250 Kw/m 2 /ngày x 24,1242 ha = 6.031,0500 Kw/ngày Tiêu điện năng công nghiệp:

1.060 Kw/ m 2 /ngày x 24,1242 ha = 25.571,6520 Kw/ngày Giá điện bình quân 1 (đã có thuế GTGT):

1.872 đ/Kw x 1,1 = 2.060 đ/Kw Chi phí sử dụng điện cho một ngày

(6.031,0500+25.571,6520) x 2.060đ/Kw = 65.101.566 đồng/ ngày Chi phí sử dụng điện (theo năm):

65.101.566 x 360 = 23.436.563.803 đồng/năm b) Chi phí nước: Định mức sử dụng nước bình quân / ngày: 1.871 m 3 / ngày

Chi phí tiêu thụ nước / ngày:

1.871 m 3 / ngày x 7.800 đ/m 2 = 14.593.800 đồng Chi phí tiêu thụ nước / năm:

BẢNG 3.5: Bảng ước tính tổng chi phí năng lượng nhiên liệu trong 1 năm Đơn vị tính: đồng

STT HẠNG MỤC ĐVT SL

(ngày) ĐƠN GIÁ Thành tiền (đồng)

Chi phí nhiên liệu ước tính dự báo tăng 1%/năm Từ đó, ta có chi phí nhiên liệu cho mười năm tiếp theo:

1 Giá điện tham khảo biểu giá điện của EVN Việt Nam từ 22/12/2012

10) Chi phí thông tin liên lạc:

Số lines điện thoại = 37 lines Định mức chi phí/lines/tháng = 750.000 đồng/tháng

Chi phí thông tin / năm = 37 x 750.000 x 12 tháng = 333.000.000đồng Ước tính chi phí này tăng 1%/năm Chi phí liên lạc trong mười năm tới:

C ÔNG SUẤT HOẠT ĐỘNG : 31 IV)Đ ỊA ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC XÂY DỰNG 31 V)G IẢI PHÁP TỔ CHỨC XÂY DỰNG 32 11)Quy hoạch phân khu – chức năng

Dựa trên dự đoán về lượng chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp thông thường của huyện, ước tính khu xử lý có khả năng tiếp nhận khoảng 1.000 tấn chất thải sinh hoạt và công nghiệp mỗi ngày.

Nếu thành phần hữu cơ ở rác thải khoảng 60-80% thì lượng phân hữu cơthu hồi ước tính khoảng 45% khối lượng chất thải rắn đầu vào.

IV) Địa điểm và tổ chức xây dựng

− Địa điểm xây dựng dự án: KCN Hưng phú 2A, Phường Phú Thứ, Quận Cái Răng, Tp.Cần Thơ

− Chi phí thuê: 55 USD/m 2 /50 năm

Khu công nghiệp (KCN) tọa lạc bên bờ hữu ngạn sông Hậu, chỉ cách trung tâm TP Cần Thơ 4 km về phía Nam, mang lại nhiều thuận lợi cho việc giao thương Hệ thống giao thông tại đây rất phát triển, với cảng biển quốc tế Cái Cui có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải trên 10.000 tấn, và sau năm 2010 có thể tiếp nhận tàu trọng tải trên 20.000 tấn KCN còn có hệ thống kho bãi đáp ứng công suất lưu chuyển hàng hóa lên đến 4,5 triệu tấn/năm Đặc biệt, vị trí này cũng thuận lợi cho giao thông quốc tế, với khoảng cách chỉ 100 km đến biển Đông, cùng với các cơ sở hạ tầng về điện, nước, và viễn thông đã sẵn sàng phục vụ cho các nhà đầu tư.

V) Giải pháp tổ chức xây dựng

11)Quy hoạch phân khu – chức năng a) Khu hành chính và dịch vụ công cộng

Nhà bảo vệ có diện tích 25m², kết hợp với cổng hàng rào, phục vụ cho khu đất rộng 24.1242 ha Bên trong hàng rào, một dãy cây xanh cách ly dày ít nhất 20m được bố trí, chưa tính khoảng cách của đường giao thông bao quanh.

Nhà văn phòng điều hành dự kiến có diện tích 894m², bao gồm 1 trệt và 2 lầu Trong giai đoạn đầu, sẽ xây dựng 447m², cùng với một nhà nghỉ dành cho Ban giám đốc và các chuyên gia có diện tích 175m², được thiết kế gồm 1 trệt và 1 lầu.

− Nhà ăn tập thể cho công nhân được kết cấu như sau: Tầng trệt rộng 280m 2 , nhà ở cho công nhân rộng 600m 2 được xây dựng 1 trệt 1 lầu

Tiểu công viên cây xanh có diện tích 5.044m², kết hợp với trạm cấp nước kỹ thuật có dung tích khoảng 800m³ và diện tích xây dựng khoảng 1.400m².

− Trạm xử lý nước thải: 2.200m 2

− Trạm cấp điện được xây dựng khoảng 400m 2 , bố trí bãi đậu xe ô tô và vận tải khu vực rộng khoảng 2.700m 2 b) Khu nhà máy sản xuất chính

− Xưởng sản xuất chính rộng khoảng 15.750m 2 trệt

− Kho sắt, thép phế liệu được thiết kế khoảng 4.240m 2

− Kho túi nhựa, đóng gói rộng 2.400m 2

− Xưởng đóng gói phân vi sinh hữu cơ và kho thành phẩm rộng 4.000m 2

− Nhà điều hành sản xuất (Quản đốc) và kho phụ tùng (Phụ trợ) rộng khoảng 480m 2

− Bãi xe đẩy nhỏ vận chuyển rác rộng 1.000m 2 c) Khu bãi đỗ và sân phơi

− Bãi để xe cần cẩu nhỏ rộng 1.800m2.

− Bãi tập trung vật liệu lớn và nặng rộng 4.000m 2

− Sân phơi rác đã nghiền nhỏ rộng 68.680m 2

− Công viên cây xanh cách ly rộng 35.135m 2

− Sân đường nội bộ rộng 70.808 m 2

− Chu vi hàng rào khoảng 2.339 mét dài

* Tổng diện tích xây dựng (nhà có mái che): 30.397 m 2

* Tổng diện tích đất dùng cho sân, bãi, đường sá, cây xanh (công trình không mái che) rộng khoảng 210.843 m 2

* Mật độ xây dựng gộp toàn khu là

BẢNG 3.6: Thống kê chi tiết quy hoạch sử dụng đất

Ký hiệu Tên Khu Chức Năng Kích thước

Diện tích chiếm đất (m 2 ) Tỷ lệ

A Hành chính & Dịch vụ công cộng 10.571 4,38

5 Nhà ăn tập thể 8 x 35 Trệt 280 0,12

6 Tiểu công viên & Thể dục thể thao 5.044 2,09

8 Trạm cấp nước & hồ nước 800m 3 20 x 70 1.400 0,58

9 Khu xử lý nước thải 27,5 x80 2.200 0,91

B Khu nhà máy sản xuất chính 29.470 12,22

10 Xưởng sản xuất chính 70 x 25 Trệt 15.750 6,53

11 Kho sắt thép, phế liệu 40 x 106 Trệt 4.240 1,76

12 Kho túi nhựa, đóng gói 40 x 60 Trệt 4.000 1,66 13

Xưởng đóng gói phân vi sinh Hữu cơ và kho thành phẩm

14 Nhà điều hành sản xuất và kho phụ tùng 12 x 40 Trệt 480 0,20

15 Bãi xe đẩy nhỏ vận chuyển 1.000 0,41

C Khu bãi đỗ, sân phơi 201.199 83,40

16 Bãi đổ rác tập trung 18.076 7,49

17 Bãi đậu cần cẩu nhỏ 1.800 0,75

18 Bãi tập trung vật liệu nặng và lớn 4.000 1,66

19 Sân phơi rác đã nghiền nhỏ 68.680 28,47

23 Bãi đậu xe khu vực 2.700 1,12

Tổng cộng 241.240 100,00 d) Bố cục không gian kiến trúc cảnh quan

Khu hành chính và dịch vụ công cộng được đặt tại góc đường chính vào, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp đón và quản lý các hoạt động Công trình gồm một tầng trệt và hai tầng lầu, với mái lợp ngói và kết cấu bằng bê tông cốt thép.

Khu nhà máy sản xuất chính được thiết kế với cấu trúc trệt, bao gồm dây chuyền sản xuất từ bãi đổ đến khu nhà điều hành và dịch vụ, cùng với nhà kho đóng gói Việc bố trí các khâu sản xuất gần văn phòng giúp thuận tiện cho giao dịch, ký hợp đồng và giao nhận sản phẩm, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đối ngoại Nhà xưởng được lợp mái tole, với móng, đà, cột bê tông cốt thép và kèo thép, đảm bảo thông gió mái hiệu quả.

Khu vực bãi đổ và sân phơi được thiết kế ở cuối hướng gió, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển rác Điều này hỗ trợ hiệu quả trong các bước từ phơi, ủ cho đến quy trình hoàn thiện sản phẩm và đóng gói.

− Xung quanh khu đất trồng cây xanh cách ly có bề dày 20m, nhằm góp phần cảnh quan cho khu vực nhà máy.

− Luồng người ra vào từ phía cổng chính.

− Luồng xe rác ra vào cặp theo đường vành đai phía bắc khu đất, kết hợp trạm cân, và bãi đổ xe vận chuyển và thu gom rác.

− Luồng giao thông nội bộ, từ nhà xưởng chính ra sân phơi và vào khu vực đóng gói đều thuận lợi, riêng biệt.

− Nơi nghỉ ngơi cho chuyên gia, công nhân, cạnh sân tennis, nhà ăn bố trí đầu hướng gió chính (Đông Nam và Tây Nam) nên phục vụ thích hợp.

− Khu xử lý nước thải tập trung, nằm tại khu vực cây xanh cách ly, cạnh bãi vật liệu lớn, nặng cồng kềnh lấy ra từ bãi đổ rác.

Mặt bằng tổng thể của nhà máy thể hiện rõ nét kiến trúc công nghiệp qua mặt đứng chính Công trình được thiết kế thông thoáng nhờ hệ thống giao thông nội bộ, với bãi đổ và sân phơi rác được bố trí tách biệt ở phía sau, không ảnh hưởng đến dây chuyền sản xuất và tổ chức không gian trong khu vực.

12) Quy hoạch xây dựng hạ tầng a) Quy hoạch giao thông

− Đường chính là đường đôi vào trước nhà điều hành nhà máy có lộ giới 32m, trong đó mặt đường đôi rộng 2 x 10m, dãy cây xanh phân cách mềm 3m, lề

− Đường phía trước nhà văn phòng và một bên đường có trạm cân 60 tấn có mặt đường rộng 10m

− Đường nội bộ xung quanh khu vực, đường vào bãi đỗ, sân phơi có lộ giới từ 14m - 20m. b) Hệ thống cung cấp điện

− Nguồn điện: lấy từ nguồn điện của KCN qua đường dây 22KV

− Toàn bộ hệ thống điện bao gồm:

+ Các tuyến trung thế và hạ thế được đi ngầm dọc theo vỉa hè các trục đường quy hoạch.

Cáp mắc điện từ tủ phân phối vào công trình được lắp đặt ngầm trong các mương cáp nổi có nắp đậy, đồng thời xây dựng mương cáp phân phối dọc theo các vỉa hè xung quanh công trình.

Đèn đường được lắp đặt cách mặt đường 9m và cách nhau trung bình 30m dọc theo tuyến đường Chúng có thể được bố trí một bên hoặc hai bên đường với vị trí cột đèn xen kẽ nhau Hệ thống đèn được tự động bật tắt nhờ công tắc định thời hoặc công tắc quang điện đặt tại các trạm hạ thế trong khu vực.

− Sử dụng nguồn nước do KCN cấp.

− Tổng chiều dài đường ống cấp nước : 3.165m

− Trên mạng lưới cóbố trí các trụ cứu hỏa φ100, với khoảng cách từ 120m - 150m Tổng số trụ cứu hỏa gồm 04 trụ. d) Cây xanh

Bố trí các khu vườn hoa, công viên, trồng cây bóng mát, cây trang trí, bãi cỏ.

TỔ CHỨC QUẢN TRỊ VÀ NHÂN SỰ CỦA DỰ ÁN

C Ơ CẤU TỔ CHỨC VÀ THÀNH PHẦN LAO ĐỘNG : 37

Để đáp ứng yêu cầu chuyên môn hóa trong hạch toán kinh tế, nhà máy đã tổ chức hoạt động theo mô hình trực tuyến, phân chia thành các phòng ban với chức năng chuyên ngành riêng biệt, dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc.

Cơ cấu này đảm bảo quản lý hiệu quả các hoạt động thông qua việc sử dụng các bộ phận chức năng và việc thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị cơ sở.

SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA NHÀ MÁY

Mô tả công việc, chức năng, nhiệm vụ chính của từng vị trí:

Giám đốc là người có quyền quản lý tất cả các phòng ban và văn phòng đại diện trong nhà máy, đồng thời cũng là đại diện pháp nhân của cơ sở sản xuất.

P hò ng T C - C B Ph òn g K H - Đ T Ph òn g T C - K T Ph òn g K D Ph òn g T K - T H

Phó giám đốc Giám Đốc

PX s ản x uấ t ch ín h P X x ử lý n ướ c th ải tậ p tr un g PX s ản x uấ t b ao bì đ ón g gó i

PX tá i c hế p hế liệ u P X đ ón g gó i ph ân v i s in h

Ph òn g T B -C N - K T Ph òn g A N -A T Ph òn g Q L C L Ph òn g đố i n go ại

Phòng công đoàn có trách nhiệm chính về mọi hoạt động sản xuất của nhà máy, đảm bảo tuân thủ pháp luật Họ là những người đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định đó một cách hiệu quả.

Phòng tổ chức cán bộ (TC-CB) có nhiệm vụ hỗ trợ và tư vấn cho giám đốc về công tác tổ chức nhân sự và quản lý tiền lương, với trưởng phòng và phó phòng là những người chịu trách nhiệm cao nhất Các thành viên trong phòng cũng cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đề ra Trong khi đó, phòng kế hoạch - đầu tư (KH – ĐT) có trách nhiệm tư vấn và hỗ trợ về kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho toàn bộ nhà máy, đồng thời xây dựng chiến lược ngắn hạn và dài hạn, nghiên cứu cải tiến và bổ sung dây chuyền công nghệ.

Phòng tài chính – kế toán (TC – KT) có nhiệm vụ hỗ trợ và tư vấn cho giám đốc trong việc quản lý tiền, vốn và tài sản của nhà máy Đứng đầu là trưởng phòng và phó phòng, trong đó kế toán trưởng phụ trách sổ sách và lập báo cáo kế toán định kỳ, còn phó phòng kế toán tổng hợp báo cáo cho toàn nhà máy và quản lý một số tài khoản Các thành viên khác bao gồm thủ quỹ, kế toán chi phí, kế toán thanh toán ngân sách, kế toán thanh toán nội bộ, bảo hiểm, lương và quản lý chứng từ, hóa đơn tài chính.

Phòng kinh doanh (KD) có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tổ chức và thực hiện các hợp đồng một cách hiệu quả, đồng thời đánh giá thông tin liên quan đến thị trường để tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.

Phòng thống kê – tin học (TK – TH) có trách nhiệm tổng hợp lượng tài sản hiện có của nhà máy, do Trưởng phòng phụ trách Bên cạnh đó, phòng còn đảm bảo việc quản lý toàn bộ hoạt động bằng hệ thống máy tính, trong khi các thành viên thực hiện các công việc liên quan trên máy vi tính.

Trưởng phòng và phó phòng tại phòng thiết bị – công nghệ – kỹ thuật có nhiệm vụ tư vấn và triển khai công nghệ mới trong sản xuất và sửa chữa Các nhân viên còn lại đảm nhận việc lắp đặt và sửa chữa máy móc, thiết bị, đồng thời giám sát việc áp dụng công nghệ và máy móc mới tại các phân xưởng.

Phòng an ninh – an toàn (AN – AT) có trách nhiệm đảm bảo an ninh và an toàn cho toàn bộ nhà máy, bao gồm việc phòng cháy chữa cháy và bảo vệ tài sản của nhà máy.

Phòng đối ngoại đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc quản lý hành chính văn phòng, tiếp đón khách và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa nhà máy và các tổ chức bên ngoài.

Phòng quản trị chất lượng (QTCL) có trách nhiệm tư vấn cho Ban giám đốc về các giải pháp kiểm soát chất lượng hoạt động của nhà máy theo tiêu chuẩn quy định Phòng cũng giám sát việc triển khai hệ thống chất lượng, lập kế hoạch và báo cáo kiểm tra chất lượng hoạt động, đồng thời tổ chức cải tiến và thực hiện đánh giá định kỳ để đảm bảo hiệu quả sản xuất.

Phòng công đoàn đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Giám đốc nhà máy về công tác Đảng, Đoàn và các hoạt động chính trị Chủ tịch công đoàn tổ chức các phong trào văn hóa, văn nghệ nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho công nhân Đồng thời, phòng công đoàn cũng bảo vệ quyền lợi của công nhân trong sản xuất và đời sống hàng ngày.

BẢNG 4.1: phân bố lực lượng lao động của nhà máy

Các chỉ tiêu Số người

Phòng Tổ chức cán bộ 3

Phòng Kế hoạch đầu tư 3

Phòng Tài chính kế toán 5

Phòng Thiết bị, công nghệ, kỹ thuật 5

Phòng an ninh, an toàn 8

Phòng Thống kê, tin học 3

Phòng quản lý chất lượng 3

Công nhân thu gom, vận chuyển rác thải 30

Bảng 4.2:Dự tính chi phí lương nhân viên trong một tháng Đơnvị: 1.000đ

STT Chức vụ Số lượng

Chi phí lương/người/tháng

3 Đội trưởng an ninh, an toàn 1 3.500 3.500

7 Nhân viên hành chính, văn phòng 11 4.500 49.500

8 Nhân viên an ninh, an toàn 7 2.500 17.500

Chức vụ Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Năm 9 Năm 10

3 Đội trưởng an ninh, an toàn 3.500 3.850 3850 4.235 4.235 4.659 4658,5 5.124 5124,35 5.637

7 Nhân viên hành chính, văn phòng

8 Nhân viên an ninh, an toàn 2.500 2.750 2750 3.025 3.025 3.328 3327,5 3.660 3660,25 4.026

Bảng 4.4: Dự tính tình hình lao động của nhà máy từ năm 1 đến năm thứ 10 Đơn vị tính: người

Chức vụ Năm1 Năm2 Năm3 Năm4 Năm5 Năm6 Năm7 Năm8 Năm9 Năm10

3 Đội trưởng an ninh, an toàn 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

7 Nhân viên hành chính, văn phòng 11 11 12 12 12 12 12 12 12 12

8 Nhân viên an ninh, an toàn 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7

Bảng 4.5: Dự tính chi phí lương của nhà máy từ năm 1 đến năm thứ 10 Đơn vị tính: 1.000 đồng

Chức vụ Năm1 Năm2 Năm3 Năm4 Năm5 Năm6 Năm7 Năm8 Năm9 Năm10

3 Đội trưởng an ninh, an toàn 42.000 46.200 46.200 51 51 55.902 55.902 61.492 61.492 67.641

7 Nhân viên hành chính, văn phòng 594.000 653.400 712.800 713 784 862.488 862.488 948.737 948.737 1.043.610

8 Nhân viên an ninh, an toàn 210.000 231.000 231.000 254 254 279.510 279.510 307.461 307.461 338.207

Bảng 4.6: Ước tính tổng chi phí tiền lương qua các năm Đơn vị tính: 1.000 đồng

Chức vụ Năm1 Năm2 Năm3 Năm4 Năm5 Năm6 Năm7 Năm8 Năm9 Năm10

2 Các khoảng trích theo lương

3 Chi phí tiền lương(CPTL

Công tác tuyển chọn nhân sự do phòng tổ chức cán bộ thực hiện, với yêu cầu các phòng ban báo cáo nhu cầu lao động để phòng tổ chức có kế hoạch tuyển dụng phù hợp Đối với cán bộ, yêu cầu trình độ Đại học hoặc Cao đẳng, chuyên môn kỹ thuật cao, tinh thần trách nhiệm, sức khỏe tốt và khả năng chịu áp lực Đối với công nhân, yêu cầu sức khỏe tốt để làm việc lâu dài, có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công việc và lý lịch rõ ràng.

Khi được tuyển dụng, nhân viên sẽ được giới thiệu một cách rõ ràng và cụ thể về các chính sách của nhà máy, nội quy làm việc cũng như các chế độ đãi ngộ.

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN

Ngày đăng: 14/12/2021, 18:57

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Khối lượng rác sinh hoạt tại Tp. Cần Thơ 2009 - 2012 - Bai t p nhom 1e f0 NHA MAY x LY RAC TH i
Bảng 2.1. Khối lượng rác sinh hoạt tại Tp. Cần Thơ 2009 - 2012 (Trang 9)
Bảng 2.3 Tổng lượng rác thải Thành Phố Cần Thơ tiếp nhận trong các năm - Bai t p nhom 1e f0 NHA MAY x LY RAC TH i
Bảng 2.3 Tổng lượng rác thải Thành Phố Cần Thơ tiếp nhận trong các năm (Trang 10)
Bảng 2.2. Khối lượng rác thải công nghiệp tại Cần Thơ 2009 – 2012 - Bai t p nhom 1e f0 NHA MAY x LY RAC TH i
Bảng 2.2. Khối lượng rác thải công nghiệp tại Cần Thơ 2009 – 2012 (Trang 10)
Bảng 2.4 Dự báo tổng lượng rác thải trong tương lai ở Tp. Cần Thơ - Bai t p nhom 1e f0 NHA MAY x LY RAC TH i
Bảng 2.4 Dự báo tổng lượng rác thải trong tương lai ở Tp. Cần Thơ (Trang 12)
BẢNG 3.1: Điều kiện tối ưu cho quá trình ủ phân hữu cơ - Bai t p nhom 1e f0 NHA MAY x LY RAC TH i
BẢNG 3.1 Điều kiện tối ưu cho quá trình ủ phân hữu cơ (Trang 21)
BẢNG 3.2: Bảng chi phí xây dựng - Bai t p nhom 1e f0 NHA MAY x LY RAC TH i
BẢNG 3.2 Bảng chi phí xây dựng (Trang 26)
BẢNG 3.3: Bảng chi phí máy móc thiết bị - Bai t p nhom 1e f0 NHA MAY x LY RAC TH i
BẢNG 3.3 Bảng chi phí máy móc thiết bị (Trang 28)
BẢNG 3.4: Bảng tính giá nguyên vật liệu 1 ngày - Bai t p nhom 1e f0 NHA MAY x LY RAC TH i
BẢNG 3.4 Bảng tính giá nguyên vật liệu 1 ngày (Trang 29)
BẢNG 3.5: Bảng ước tính tổng chi phí năng lượng. nhiên liệu trong 1 năm - Bai t p nhom 1e f0 NHA MAY x LY RAC TH i
BẢNG 3.5 Bảng ước tính tổng chi phí năng lượng. nhiên liệu trong 1 năm (Trang 30)
BẢNG 3.6: Thống kê chi tiết quy hoạch sử dụng đất - Bai t p nhom 1e f0 NHA MAY x LY RAC TH i
BẢNG 3.6 Thống kê chi tiết quy hoạch sử dụng đất (Trang 33)
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA NHÀ MÁY - Bai t p nhom 1e f0 NHA MAY x LY RAC TH i
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA NHÀ MÁY (Trang 37)
BẢNG 4.1: phân bố lực lượng lao động của nhà máy - Bai t p nhom 1e f0 NHA MAY x LY RAC TH i
BẢNG 4.1 phân bố lực lượng lao động của nhà máy (Trang 39)
Bảng 4.4: Dự tính tình hình lao động của nhà máy từ năm 1 đến năm thứ 10 - Bai t p nhom 1e f0 NHA MAY x LY RAC TH i
Bảng 4.4 Dự tính tình hình lao động của nhà máy từ năm 1 đến năm thứ 10 (Trang 43)
Bảng 4.5: Dự tính chi phí lương của nhà máy từ năm 1 đến năm thứ 10 - Bai t p nhom 1e f0 NHA MAY x LY RAC TH i
Bảng 4.5 Dự tính chi phí lương của nhà máy từ năm 1 đến năm thứ 10 (Trang 44)
Bảng 4.6: Ước tính tổng chi phí tiền lương qua các năm - Bai t p nhom 1e f0 NHA MAY x LY RAC TH i
Bảng 4.6 Ước tính tổng chi phí tiền lương qua các năm (Trang 45)
w