1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích tín hiệu phản vệ của thuốc cản quang chứa iod giai đoạn 2015 2019 tại việt nam

79 39 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tín Hiệu Phản Vệ Của Thuốc Cản Quang Chứa Iod Giai Đoạn 2015-2019 Tại Việt Nam
Tác giả Trần Hoàng Hưng
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hương, PGS.TS. Nguyễn Hoàng Anh
Trường học Trường Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Tổ Chức Quản Lý Dược
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Dược Học
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 1,23 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN (11)
    • 1.1. THUỐC CẢN QUANG CHỨA IOD (11)
      • 1.1.1. Thuốc cản quang (11)
      • 1.1.2. Thuốc cản quang chứa iod (11)
      • 1.1.3. Phản ứng có hại của thuốc cản quang chứa iod (11)
    • 1.2. PHẢN VỆ (14)
      • 1.2.1. Khái niệm phản vệ (14)
      • 1.2.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán phản vệ (15)
      • 1.2.3. Phân loại mức độ nặng của phản vệ (16)
      • 1.2.4. Tác nhân gây phản vệ (16)
      • 1.2.5. Xử trí và dự phòng các trường hợp phản vệ (17)
    • 1.3. PHẢN VỆ LIÊN QUAN ĐẾN THUỐC CẢN QUANG CHỨA IOD 12 1. Cơ chế của phản vệ (20)
      • 1.3.2. Tần xuất xuất hiện phản vệ (21)
      • 1.3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến sự xuất hiện của phản vệ liên quan đến thuốc cản quang chứa iod (21)
    • 1.4. HỆ THỐNG BÁO CÁO TỰ NGUYỆN VỀ PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC (24)
      • 1.4.1. Hệ thống báo cáo tự nguyện về phản ứng có hại của thuốc (24)
      • 1.4.2. Hoạt động thu thập và xử lý báo cáo ADR của Trung tâm DI & (25)
      • 1.4.3. Phát hiện tín hiệu từ cơ sở dữ liệu báo cáo tự nguyện (26)
    • 1.5. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (33)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (35)
    • 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (35)
    • 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (36)
      • 2.2.1. Biến số nghiên cứu (36)
      • 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu (38)
      • 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu (38)
      • 2.2.4. Mẫu nghiên cứu (38)
      • 2.2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu (41)
      • 2.2.6. Xử lý và phân tích số liệu (41)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (44)
    • 3.1. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CỦA PHẢN VỆ LIÊN QUAN ĐẾN THUỐC CẢN QUANG CHỨA IOD GIAI ĐOẠN 2015 – 2019 TẠI VIỆT (44)
      • 3.1.1. Mô tả một số đặc điểm của các báo cáo phản vệ liên quan đến thuốc cản quang chứa iod từ cơ sở dữ liệu báo cáo ADR giai đoạn 2015 - (44)
      • 3.1.2. Sự hình thành tín hiệu phản vệ của các thuốc cản quang chứa iod (53)
    • 3.2. XÁC ĐỊNH MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHẢN VỆ TRƯỚC KHI SỬ DỤNG THUỐC CẢN QUANG CHỨA IOD (56)
  • Chương 4. BÀN LUẬN (58)
  • PHỤ LỤC (77)

Nội dung

TỔNG QUAN

THUỐC CẢN QUANG CHỨA IOD

Thuốc cản quang là chất làm tăng độ tương phản trong các kỹ thuật hình ảnh, như chụp X-quang và MRI Trong chụp X-quang, thuốc cản quang cải thiện mật độ bức xạ ở mô hoặc cấu trúc mục tiêu Còn trong MRI, nó giúp rút ngắn hoặc đôi khi tăng thời gian dãn của các nhân trong mô, từ đó điều chỉnh độ tương phản của hình ảnh.

Hiện nay, thuốc cản quang thường được sử dụng để cải thiện khả năng hiển thị của mạch máu và đường tiêu hóa [51]

1.1.2 Thuốc cản quang chứa iod

Thuốc cản quang chứa iod là những loại thuốc được sử dụng để cải thiện khả năng nhìn thấy mạch máu và các cơ quan trong các hình ảnh y tế như chụp X-quang và chụp cắt lớp vi tính (CT) Những hình ảnh này cung cấp thông tin chi tiết, hỗ trợ các chuyên gia chăm sóc sức khỏe trong việc chẩn đoán các vấn đề tiềm ẩn Các thuốc cản quang chứa iod có thể được sử dụng qua đường tiêm vào mạch máu, đường uống, hoặc đặt trực tràng.

Thuốc cản quang chứa iod được phân loại theo mã ATC của WHO dựa trên các đặc điểm như bộ phận cơ thể hoặc hệ thống cơ quan mà thuốc tác động, đặc tính điều trị và nhóm công thức hóa học Bảng 1.1 [60] trình bày chi tiết về các nhóm thuốc cản quang chứa iod.

1.1.3 Phản ứng có hại của thuốc cản quang chứa iod

Phản ứng có hại của thuốc cản quang chứa iod có thể phân làm 3 loại [29]: + Phản ứng có hại toàn thân

+ Phản ứng có hại trên thận

Bảng 1.1: Phân loại thuốc cản quang chứa iod

Mã ATC Tên nhóm thuốc/các hoạt chất trong từng nhóm

V08AA Nhóm 1: Nhóm tan trong nước, tác dụng hướng thận, áp suất thẩm thấu cao

V08AB Nhóm 2: Nhóm tan trong nước, tác dụng hướng thận, áp suất thẩm thấu thấp

V08AC Nhóm 3: Nhóm tan trong nước, tác dụng hướng gan

V08AD Nhóm 4: Nhóm không tan trong nước

V08AD01 Các ethyl ester của các acid béo chứa iod

1.1.3.1 Phản ứng có hại toàn thân a Phản ứng cấp tính:

- Là phản ứng xảy ra trong vòng 1 giờ sau khi tiêm thuốc cản quang

Các phản ứng cấp tính có thể bao gồm dị ứng, quá mẫn hoặc đáp ứng độc hóa học Dị ứng có thể xảy ra qua cơ chế IgE hoặc không Triệu chứng có thể từ nhẹ đến nặng, bao gồm nổi mề đay, ngứa, ban đỏ, co thắt phế quản, phù mặt hoặc thanh quản, sốc huyết áp, ngừng hô hấp và ngừng tim.

- Là phản ứng xảy ra sau 1 giờ tới 1 tuần sau khi tiêm thuốc cản quang

Phản ứng trên da như ban sần, ban đỏ, sưng tấy và ngứa là những triệu chứng phổ biến, thường ở mức nhẹ đến trung bình và có khả năng tự khỏi Ngoài ra, có thể xuất hiện các triệu chứng chậm như buồn nôn, nôn, đau đầu, đau cơ xương và sốt.

- Là phản ứng xảy ra sau hơn 1 tuần sau khi tiêm thuốc cản quang

- Phản ứng gây nhiễm độc tuyến giáp

1.1.3.2 Phản ứng có hại trên thận Được định nghĩa là tăng creatinin huyết tương >0,3mg/dl (hoặc >26,5 μmol/l), hoặc >1,5 lần so với giá trị bình thường, trong vòng 48-72 giờ sau tiêm thuốc cản quang

1.1.3.3 Các phản ứng có hại khác

- Thoát mạch: với các triệu chứng như loét da, hoại tử mô mềm, hội chứng chèn ép khoang

- Trên phổi: có thể là co thắt phế quản, tăng sức cản mạch máu, hoặc phù phổi

- Trên huyết học: có thể tạo huyết khối, gây bệnh hồng cầu hình liềm.

PHẢN VỆ

Phản vệ là phản ứng dị ứng có thể xảy ra ngay lập tức từ vài giây đến vài giờ sau khi tiếp xúc với dị nguyên, dẫn đến nhiều bệnh cảnh lâm sàng khác nhau, có thể nghiêm trọng và gây tử vong nhanh chóng Sốc phản vệ là mức độ nặng nhất của phản vệ, đặc trưng bởi sự giãn nở đột ngột toàn bộ hệ thống mạch và co thắt phế quản, có thể gây tử vong trong vài phút.

1.2.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán phản vệ

- Nghĩ đến phản vệ khi xuất hiện ít nhất một trong các triệu chứng sau: + Mày đay, phù mạch nhanh

+ Khó thở, tức ngực, thở rít

+ Tụt huyết áp hoặc ngất

1.2.2.2 Các bệnh cảnh lâm sàng

Bệnh cảnh lâm sàng 1 đặc trưng bởi sự xuất hiện nhanh chóng các triệu chứng trên da và niêm mạc, bao gồm mày đay, phù mạch và ngứa, trong khoảng thời gian từ vài giây đến vài giờ Để xác định rõ hơn, cần có ít nhất một trong hai triệu chứng bổ sung đi kèm.

+ Các triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ran rít)

+ Tụt huyết áp (HA) hay các hậu quả của tụt HA (rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện không tự chủ )

- Bệnh cảnh lâm sàng 2: Ít nhất 2 trong 4 triệu chứng sau xuất hiện trong vài giây đến vài giờ sau khi người bệnh tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ:

+ Biểu hiện ở da, niêm mạc: mày đay, phù mạch, ngứa

+ Các triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ran rít)

+ Tụt huyết áp hoặc các hậu quả của tụt huyết áp (rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện không tự chủ )

+ Các triệu chứng tiêu hóa (nôn, đau bụng )

Tụt huyết áp là một tình trạng nghiêm trọng có thể xảy ra trong vài giây đến vài giờ sau khi tiếp xúc với các yếu tố mà người bệnh đã từng dị ứng.

+ Trẻ em: giảm ít nhất 30% huyết áp tâm thu (HA tối đa) hoặc tụt huyết áp tâm thu so với tuổi (huyết áp tâm thu < 70mmHg)

+ Người lớn: Huyết áp tâm thu < 90mmHg hoặc giảm 30% giá trị huyết áp tâm thu nền [3]

1.2.3 Phân loại mức độ nặng của phản vệ

Theo phương pháp phân loại của Brown, mức độ năng của phản vệ được chia thành 3 mức độ: nhẹ, trung bình và nặng [19]

Bảng 1.2: Phân loại mức độ nặng của phản vệ

Nhẹ (chỉ trên da và niêm mạc) Ban đỏ, mày đay, phù quanh mắt, phù mạch

Trung bình (hô hấp, tiêu hóa,…) Khó thở, buồn nôn, nôn, chóng mặt, vã mồ hôi, khò khè, đau bụng, đau thắt ngực

Nặng (thiếu oxy, tụt huyết áp, hoặc biểu hiện trên thần kinh)

Tím tái hoặc SpO2 ≤ 92%, hạ huyết áp (tâm thu < 90mmHg ở người lớn), rối loạn ý thức, ngất, đại tiểu tiện mất tự chủ

1.2.4 Tác nhân gây phản vệ

Các nghiên cứu chỉ ra rằng các tác nhân chính gây phản vệ bao gồm thức ăn, nọc độc côn trùng và thuốc Nguy cơ phản vệ liên quan đến các tác nhân này phụ thuộc vào độ tuổi, khu vực sinh sống và mức độ phơi nhiễm của từng bệnh nhân.

Phản vệ do thực phẩm là nguyên nhân hàng đầu gây cấp cứu tại Mỹ, đặc biệt ở trẻ em Thực phẩm gây dị ứng khác nhau giữa các quốc gia, phụ thuộc vào thói quen ăn uống Ở Mỹ, đậu là thực phẩm gây dị ứng phổ biến nhất, trong khi ở Hồng Kông và Nam Âu, hải sản lại là nguyên nhân chính Hầu hết các trường hợp phản vệ xảy ra khi tiêu thụ thực phẩm qua đường miệng, nhưng cũng có bệnh nhân bị phản vệ do hít phải chất gây dị ứng từ thực phẩm như cá, động vật có vỏ, đậu nành, ngũ cốc, trứng và sữa trong không khí khi nấu nướng.

Các nghiên cứu gần đây cho thấy phản vệ do côn trùng chiếm từ 7,3% đến 59% tổng số trường hợp báo cáo Tại Đức, mỗi năm có khoảng 20 người tử vong do phản vệ liên quan đến côn trùng đốt Nọc độc của côn trùng là nguyên nhân chính gây ra tình trạng này.

Có 9 loại phản ứng dị ứng chủ yếu xuất phát từ Bộ Cánh màng (Hymenoptera), phổ biến nhất là do ong mật, bên cạnh đó cũng có thể gặp ở một số loài ong khác hoặc kiến Mặc dù hiếm, nhưng vết đốt của các côn trùng khác như muỗi, rệp, bọ chét và muỗi vằn cũng có khả năng gây ra phản ứng dị ứng toàn thân.

Bất kỳ loại thuốc nào cũng có thể gây ra phản vệ, bao gồm cả thuốc điều trị dị ứng và các chất hóa học đơn giản trong hóa trị liệu như platin Các nhóm dược lý thường gây phản vệ bao gồm kháng sinh, thuốc kháng virus, thuốc kháng nấm và NSAID Một nghiên cứu tại Thụy Sĩ cho thấy số ca phản vệ nghiêm trọng do thuốc gần gấp đôi so với thức ăn, với NSAID là nhóm thuốc bị nghi ngờ nhiều nhất, tiếp theo là kháng sinh.

Sự khác biệt về dịch tễ và thói quen sử dụng thuốc ở các khu vực khác nhau trên thế giới có thể làm thay đổi cơ cấu các loại thuốc nghi ngờ gây phản vệ.

1.2.5 Xử trí và dự phòng các trường hợp phản vệ

Mục tiêu điều trị là nâng và duy trì huyết áp tối đa của người lớn đạt ≥ 90mmHg và trẻ em ≥ 70mmHg, đồng thời loại bỏ các triệu chứng hô hấp như thở rít và khó thở, cũng như các triệu chứng tiêu hóa như nôn mửa và tiêu chảy.

Adrenalin là thuốc thiết yếu và quan trọng nhất trong việc cứu sống bệnh nhân bị phản vệ Nó cần được tiêm bắp ngay lập tức khi có chẩn đoán phản vệ từ độ II trở lên.

Khi xử trí phản vệ nhẹ (độ I), cần sử dụng methylprednisolon hoặc diphenhydramin, có thể là dạng uống hoặc tiêm tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân Sau khi điều trị, việc theo dõi bệnh nhân ít nhất 24 giờ là rất quan trọng để đảm bảo xử trí kịp thời.

Khi xử trí cấp cứu phản vệ mức nặng và nguy kịch (độ II, III), phản vệ độ

Việc chuyển từ độ II sang độ III hoặc IV có thể xảy ra nhanh chóng, do đó cần phải khẩn trương xử trí và theo dõi diễn biến của bệnh Ngay lập tức ngừng tiếp xúc với thuốc là điều cần thiết.

Sau khi xác định dị nguyên, tiến hành tiêm hoặc truyền adrenalin cho bệnh nhân, đồng thời giữ họ nằm tại chỗ với đầu thấp và nghiêng trái nếu có triệu chứng nôn Cung cấp oxy cho bệnh nhân (người lớn 6-10 l/phút, trẻ em 2-4 l/phút qua mặt nạ hở) và theo dõi tình trạng hô hấp, tuần hoàn, ý thức cũng như các biểu hiện trên da và niêm mạc Thiết lập đường truyền adrenalin tĩnh mạch bằng dây truyền thông thường với kim tiêm lớn (cỡ 14 hoặc 16G) hoặc đặt catheter tĩnh mạch, đồng thời cần có một đường truyền tĩnh mạch thứ hai để truyền dịch nhanh chóng.

Trong quá trình xử trí, cần hỗ trợ hô hấp và tuần hoàn tùy theo mức độ suy tuần hoàn Có thể sử dụng các biện pháp như thở oxy qua mặt nạ hoặc đặt ống nội khí quản nếu thở rít không đáp ứng với adrenalin Đối với truyền tĩnh mạch, aminophyllin, salbutamol hoặc terbutalin có thể được sử dụng để cải thiện tình trạng Nếu huyết áp không nâng lên sau khi truyền đủ dịch và adrenalin, có thể truyền thêm dung dịch keo như huyết tương hoặc albumin Các thuốc như methylprednisolon và hydrocortison cũng có thể được sử dụng, cùng với thuốc kháng histamin H1 và H2 để hỗ trợ điều trị Glucagon được chỉ định cho các trường hợp tụt huyết áp và nhịp tim chậm không đáp ứng với adrenalin, cần đảm bảo đường thở vì glucagon có thể gây nôn Các thuốc vận mạch khác cũng có thể được phối hợp để tối ưu hóa điều trị.

11 dopamin, dobutamin, noradrenalin truyền tĩnh mạch khi người bệnh có sốc nặng đã được truyền đủ dịch và adrenalin mà huyết áp không lên

PHẢN VỆ LIÊN QUAN ĐẾN THUỐC CẢN QUANG CHỨA IOD 12 1 Cơ chế của phản vệ

Phản vệ do thuốc cản quang chứa iod chủ yếu xảy ra qua cơ chế không dị ứng, không thể dự đoán trước và không phụ thuộc vào liều lượng Các phản ứng này có thể liên quan đến sự giải phóng histamin cùng với các chất trung gian hóa học khác như serotonin, prostaglandin, bradykinin, leukotrien, adenosin và endothelin Việc kích hoạt và ức chế một số hệ enzym cũng góp phần vào sự xuất hiện của các phản ứng này Hiện tại, không có bằng chứng rõ ràng cho thấy các phản ứng với thuốc cản quang chứa iod xảy ra qua cơ chế dị ứng.

1.3.2 Tần xuất xuất hiện phản vệ

Tần suất phản ứng phản vệ mức độ nhẹ khi sử dụng thuốc cản quang ion hóa áp lực thẩm thấu cao dao động từ 3,8% đến 12,7%, trong khi ở thuốc cản quang không ion hóa áp lực thẩm thấu thấp, tần suất này chỉ từ 0,7% đến 3,1% Tại Việt Nam, tần suất phản vệ/sốc phản vệ đã tăng từ 9,57% lên 24,83% trong giai đoạn 2006-2017 Một nghiên cứu tại Hàn Quốc năm 2014 cho thấy trong 104 ca phản vệ có sử dụng thuốc cản quang chứa iod, 34,6% bệnh nhân là lần đầu tiên tiếp xúc với loại thuốc này.

Năm 2018, tỷ lệ xuất hiện phản vệ hai pha sau khi sử dụng thuốc cản quang chứa iod là 10,3%, trong khi tỷ lệ phản vệ dai dẳng là 4,1% Một nghiên cứu khác tại Hàn Quốc vào năm 2019 phân tích trên 196.081 bệnh nhân sử dụng thuốc cản quang chứa iod cho thấy tần suất phản vệ là 0,73%, trong đó có 0,01% trường hợp phản vệ nặng.

1.3.3 Yếu tố ảnh hưởng đến sự xuất hiện của phản vệ liên quan đến thuốc cản quang chứa iod

1.3.3.1 Các yếu tố thuộc về người bệnh a Tuổi và giới tính

Một nghiên cứu năm 2014 tại Hàn Quốc trên 104 ca phản vệ do thuốc cản quang iod cho thấy tần suất sốc phản vệ cao hơn ở nhóm bệnh nhân cao tuổi (p = 0,026) Ngoài ra, tỷ lệ phản vệ ở nữ giới cũng cao hơn nam giới trong một nghiên cứu phân tích trên 632.513 bệnh nhân sử dụng thuốc cản quang iod với tỷ lệ odds (OR) là 1,505 (CI 1,355 – 1,672) Yếu tố giới tính nữ được củng cố qua một nghiên cứu tại Hoa Kỳ với 5.264 bệnh nhân, cho thấy OR là 2,40 (CI 95% = 1,42 – 4,10).

14 b Tiền sử dị ứng với thuốc cản quang iod

Một nghiên cứu trên 60,891 bệnh nhân cho thấy những người đã từng phản ứng với thuốc cản quang có nguy cơ gặp tác dụng phụ không mong muốn (ADR) cao gấp đôi (OR = 2,04; p < 0,05) Cụ thể, theo nghiên cứu của Katayama, tỷ lệ ADR khi tái sử dụng thuốc cản quang ở bệnh nhân đã từng phản ứng là 44,0%, trong khi tỷ lệ này ở những bệnh nhân không có phản ứng chỉ là 9,0%.

Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân có tiền sử phản ứng với thuốc, đặc biệt là kháng sinh, có thể là dấu hiệu dự báo nguy cơ phản vệ khi sử dụng thuốc cản quang iod.

Một nghiên cứu bệnh chứng với 34,371 lượt sử dụng thuốc cản quang cho thấy nguy cơ xảy ra các phản ứng phụ nghiêm trọng, có thể đe dọa tính mạng, liên quan đến tiền sử tim mạch Các yếu tố nguy cơ bao gồm việc đang điều trị các bệnh tim mạch, đã từng được chẩn đoán mắc các bệnh như đau thắt ngực, loạn nhịp tim, bệnh cơ tim, suy tim sung huyết, tăng áp động mạch phổi, nhồi máu cơ tim và bệnh van tim.

Bệnh nhân có tiền sử hen suyễn đã được nhiều nghiên cứu chỉ ra có mối liên hệ chặt chẽ với tỷ lệ xuất hiện phản vệ, đồng thời đây cũng là một trong những yếu tố tiên lượng quan trọng nhất cho các phản ứng bất lợi nghiêm trọng.

Bệnh nhân có tiền sử dị ứng hải sản có nguy cơ cao phản vệ khi sử dụng thuốc cản quang iod, tuy nhiên cần kiểm chứng thêm Nghiên cứu tại Nhật Bản cho thấy bệnh nhân có cơ địa dị ứng như phấn hoa hoặc thời tiết cũng có nguy cơ phản vệ cao hơn sau khi dùng thuốc cản quang iod.

1.3.3.2 Các yếu tố liên quan đến thuốc cản quang iod a Áp suất thẩm thấu

Theo nghiên cứu của ESUR, thuốc cản quang iod ion hóa với áp suất thẩm thấu cao có thể tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng bất lợi cấp tính (ADR).

Tại Mỹ, tần suất phản vệ mức độ nhẹ ở bệnh nhân sử dụng thuốc cản quang iod có áp suất thẩm thấu cao dao động từ 3,8% đến 12,7% Nghiên cứu cũng cho thấy tần suất phản vệ mức độ nặng ở bệnh nhân dùng thuốc cản quang iod ion hóa chỉ khoảng 0,1% đến 0,4% Việc chuyển sang sử dụng thuốc cản quang không ion hóa với áp suất thẩm thấu thấp đã giúp giảm đáng kể tỷ lệ phản vệ ở bệnh nhân.

Nghiên cứu tại Nhật Bản cho thấy tỷ lệ ADR khi sử dụng thuốc cản quang áp suất thẩm thấu cao tăng lên theo liều lượng, cụ thể là 22,1% với liều > 20 mL, so với 11,3% ở liều từ 81-100 mL và 9,9% ở liều trên 100 mL Một nghiên cứu khác cũng xác nhận rằng tỷ lệ ADR gia tăng khi liều thuốc cản quang tăng, với 0,038% ở liều > 20g iod/1 bệnh nhân so với 0,015% ở liều từ 5-19g iod/1 bệnh nhân.

Sự không nhất quán trong tỷ lệ xuất hiện các phản ứng bất lợi do thuốc (ADR) có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm bản chất của các loại ADR khác nhau, tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử phản ứng với thuốc cản quang và tiền sử dị ứng Việc giảm thiểu liều lượng và tốc độ tiêm thuốc cản quang iod được xem là có liên quan đến việc giảm tỷ lệ xuất hiện các ADR cấp tính.

Nghiên cứu cho thấy rằng đường tiêm tĩnh mạch có nguy cơ gây ra các phản ứng bất lợi thuốc (ADR) cao nhất Một thử nghiệm lâm sàng gần đây đã xác nhận điều này.

Năm 1985, việc tiêm thuốc cản quang có nồng độ osmol cao, đặc biệt là iohexol, qua đường tĩnh mạch dẫn đến tỷ lệ tác dụng phụ không mong muốn (ADR) cao gấp đôi so với tiêm qua đường động mạch.

16 d Các thuốc dùng đồng thời

HỆ THỐNG BÁO CÁO TỰ NGUYỆN VỀ PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC

1.4.1 Hệ thống báo cáo tự nguyện về phản ứng có hại của thuốc

Hệ thống báo cáo tự nguyện về ADR là một cơ chế thu thập thông tin về các phản ứng có hại của thuốc, cho phép cán bộ y tế và các công ty dược phẩm báo cáo một cách tự nguyện tới cơ quan quản lý có thẩm quyền.

Hệ thống báo cáo ADR tự nguyện nhằm phát hiện kịp thời tín hiệu an toàn thuốc, đưa ra giả thuyết và cung cấp thông tin quan trọng về đối tượng và yếu tố nguy cơ Sau khi đánh giá và phân tích sâu, các can thiệp quản lý sẽ được thực hiện kịp thời Hệ thống này đặc biệt hữu ích trong việc phát hiện các phản ứng hiếm gặp và muộn, nhờ khả năng theo dõi an toàn trong suốt vòng đời của thuốc Tại Việt Nam, hệ thống này đã được triển khai từ năm

1994 với sự ra đời của 2 trung tâm theo dõi ADR phía Bắc và phía Nam Năm

Năm 2009, Bộ Y tế đã thành lập Trung tâm DI & ADR Quốc gia nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động Cảnh giác Dược, đặc biệt là hệ thống báo cáo ADR tự nguyện.

1.4.2 Hoạt động thu thập và xử lý báo cáo ADR của Trung tâm DI & ADR Quốc gia

Quy trình thu thập và xử lý báo cáo của Trung tâm DI&ADR Quốc gia được mô tả trong hình 1.1

Hình 1.1: Quy trình thu thập và xử lý báo cáo ADR của Trung tâm DI & ADR Quốc gia [9]

Trong hệ thống Cảnh giác Dược của Việt Nam, báo cáo về phản ứng có hại của thuốc (ADR) được gửi đến Trung tâm DI & ADR Quốc gia qua ba phương thức chính: bưu điện, fax và báo cáo trực tuyến trên website của trung tâm.

Ngay sau khi nhận báo cáo, Trung tâm kiểm tra tính trùng lặp với các báo cáo trước đó Sau đó, Trung tâm tiến hành chuẩn hóa và làm sạch thông tin liên quan đến bệnh nhân, thuốc, ADR và đơn vị gửi báo cáo Cuối cùng, Trung tâm gửi thư cảm ơn tới cá nhân hoặc đơn vị đã gửi báo cáo ADR.

Trung tâm và các chuyên gia Cảnh giác Dược thực hiện đánh giá để xác định xem các phản ứng bất lợi do thuốc (ADR) có phải do thuốc gây ra hay không Mối liên quan giữa thuốc nghi ngờ và ADR được đánh giá theo thang của WHO hoặc Thang điểm Naranjo Hàng quý, Trung tâm Quốc gia tổng kết và phân loại báo cáo ADR, sau đó gửi báo cáo này đến Bộ Y tế, Sở Y tế các tỉnh, thành phố, Y tế ngành và các cơ sở khám chữa bệnh.

Trong trường hợp phản hồi khẩn cấp về các sự cố bất lợi nghiêm trọng (ADR), đặc biệt là những ADR dẫn đến tử vong hoặc xảy ra với cùng một lô thuốc trong thời gian ngắn, Trung tâm sẽ nhanh chóng thu thập thông tin và tiến hành thẩm định để gửi phản hồi kịp thời cho nhân viên y tế và cơ sở khám chữa bệnh đã báo cáo.

1.4.3 Phát hiện tín hiệu từ cơ sở dữ liệu báo cáo tự nguyện

1.4.3.1 Vai trò phát hiện tín hiệu thuốc - ADR từ cơ sử dữ liệu báo cáo tự nguyện

Hệ thống báo cáo tự nguyện đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện tín hiệu và cảnh báo sớm về các mối liên quan.

19 giữa một biến cố bất lợi với một thuốc cụ thể, ngay cả với những phản ứng không định trước như phản vệ [22] [34]

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tín hiệu thuốc (ADR) là thông tin báo cáo về mối quan hệ giữa thuốc và phản ứng có hại, trong đó mối quan hệ này có thể hoàn toàn ngẫu nhiên và chưa được biết đến hoặc đã được xác định trước đó Để tạo ra một tín hiệu, thường cần có nhiều hơn một báo cáo về mối quan hệ giữa thuốc và phản ứng có hại, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của phản ứng và chất lượng thông tin báo cáo Tín hiệu này sẽ được đánh giá và xử lý trước khi công bố rộng rãi Có hai phương pháp để phát hiện tín hiệu: đánh giá thường quy “case by case” hoặc sử dụng công cụ thống kê và công nghệ thông tin.

Phát hiện tín hiệu là giai đoạn quan trọng trong tiến trình Cảnh giác Dược, bao gồm ba bước: lựa chọn thuốc và ADR quan tâm, đánh giá sơ bộ mối quan hệ giữa thuốc và ADR, và theo dõi sự hình thành tín hiệu theo thời gian Tuy nhiên, việc phát hiện tín hiệu chỉ cung cấp cơ sở cho các giả thuyết ban đầu và không thể khẳng định mức độ ảnh hưởng của một ADR.

1.4.3.2 Các phương pháp phát hiện tín hiệu thuốc - ADR Đối với cơ sở dữ liệu báo cáo tự nguyện, một số phương pháp phát hiện tín hiệu được sử dụng hiện nay bao gồm:

+ Phương pháp chuyên gia: các báo cáo ADR được gửi tới các chuyên gia, sau đó được đánh giá cho từng ca hoặc chuỗi các ca

Phương pháp khai phá dữ liệu là các kỹ thuật sử dụng lợi thế của tính toán và phân tích trên cơ sở dữ liệu lớn để phát hiện tín hiệu ADR Các phương pháp này dựa trên bảng 2x2 để xác định và phân tích các tín hiệu một cách hiệu quả.

Bảng 1.3: Bảng 2x2 về quan hệ giữa thuốc – phản ứng

Gặp phản ứng Y Không gặp phản ứng Y

Trong nghiên cứu này, chúng tôi phân loại các trường hợp dựa trên việc sử dụng thuốc X và phản ứng Y Cụ thể, có bốn nhóm: nhóm a gồm số ca dùng thuốc X và gặp phản ứng Y, nhóm b là số ca dùng thuốc X nhưng không gặp phản ứng Y, nhóm c là số ca không dùng thuốc X nhưng vẫn gặp phản ứng Y, và nhóm d là số ca không dùng thuốc X và không gặp phản ứng Y.

Khi đó, các phương pháp áp dụng cụ thể như sau: a Phương pháp tính xác suất Bayes

* MGPS (Multi-item Gamma Poisson Shrinker) [26]: MGPS được tính theo công thức sau:

(a + c)(a + b) MGPS được dùng để đánh giá điểm EBGM Điểm EBGM đánh giá theo công thức sau:

+ 𝜇 là giá trị trung bình phân phối Poisson của a (a: số ca dùng thuốc X và gặp biến cố bất lợi)

+ 𝐸e là số biến cố bất lợi

Khi đó, tín hiệu được coi là hình thành đối với một thuốc trong khoảng thời gian nhất định khi thỏa mãn 2 điều kiện sau [26]:

+ Điểm đánh giá EBGM phải lớn hơn 2

+ Có ít nhất 1 báo cáo liên quan tới thuốc đó trong khoảng thời gian đánh giá

* BCPNN (Bayesian Confidence Propagation Neural Network) [15]:

Thành phần IC (Information Component) được tính theo công thức sau:

IC = log2 a(a + b + c + d) (a + c)(a + b) Độ lệch chuẩn SD (Standard Deviation) được tính theo công thức sau:

Tín hiệu được coi là hình thành đối với một thuốc trong khoảng thời gian nhất định khi thỏa mãn điều kiện sau [15]: 𝐼𝐶 - 2 ∗ 𝑆𝐷 > 0 b Phương pháp tính tần suất

PRR được tính theo công thức sau:

PRR = 𝑎/(𝑎 + 𝑏) 𝑐/(𝑐 + 𝑑) Kiểm định Chi bình phương: χ 2 = (𝑎 ∗ 𝑑 − 𝑏 ∗ 𝑐) 2 (𝑎 + 𝑏 + 𝑐 + 𝑑) (𝑎 + 𝑏)(𝑐 + 𝑑)(𝑎 + 𝑐)(𝑏 + 𝑑)

Tín hiệu được coi là hình thành đối với một thuốc trong khoảng thời gian nhất định khi thỏa mãn 3 điều kiện sau [30]:

+ Có ít nhất 3 báo cáo liên quan tới thuốc đó trong khoảng thời gian đánh giá

+ Kiểm định khi bình phương lớn hơn hoặc bằng 4 (χ 2 ≥ 4)

+ Giá trị PRR lớn hơn hoặc bằng 2 (𝑃𝑅𝑅 ≥ 2)

ROR được tính theo công thức sau:

Khoảng tin cậy 95% của ROR được tính theo công thức sau:

Tín hiệu được coi là hình thành đối với thuốc trong một khoảng thời gian nhất định khi thỏa mãn hai điều kiện sau [59]:

+ Có ít nhất 2 báo cáo liên quan tới thuốc đó trong khoảng thời gian đánh giá + Cận dưới khoảng tin cậy 95% của ROR lớn hơn 1

Bảng 1.4 mô tả một số đặc tính của các phương pháp phát hiện tín hiệu vừa nêu trên

Bảng 1.4: Đặc điểm của một số phương pháp phát hiện tín hiệu thuốc –

ADR thường được áp dụng [59]

Tính tần suất Tính xác suất Bayes

- MGPS (Multi-item Gamma Poisson Shrinker)

Tổ chức thường sử dụng

- Các tổ chức Y tế của Hoa

- Trung tâm giám sát an toàn thuốc toàn cầu của WHO đặt tại Uppsala - Thụy Điển

- Các đơn vị nghiên cứu về an toàn thuốc khác

- Trung tâm theo dõi ADR của WHO

- Các công ty Dược Ưu điểm

- Rõ ràng, dễ sử dụng, dễ phiên giải các kết quả đầu ra

- Các quan hệ thuốc-ADR được xác định thông qua các

- Có thể phân tích chi tiết, cụ thể

- Luôn có thể áp dụng được

- Có thể sử dụng để phát hiện tín hiệu ADR với thông tin đa

23 phương pháp Bayes đều có thể được xác định thông qua các phương pháp tính tần suất

- Các trường thông tin sẵn có cho việc sử dụng các phân tích hồi quy logistic chiều, thông tin tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau

- Cho phép thiết lập, cấu hình đa dạng trong các kỹ thuật khai phá dữ liệu giúp tăng khả năng phát hiện tín hiệu thuốc – ADR

- Được sử dụng để thực hiện các phân tích phức tạp hơn (tương tác thuốc - thuốc, các hội chứng y khoa phức tạp)

Thiếu phân tích chi tiết sẽ khiến thông tin từ các báo cáo ADR không được khai thác hiệu quả Do đó, cần xem xét các yếu tố khác để phát hiện tín hiệu ADR một cách chính xác hơn.

- Phương pháp ROR chỉ có thể thực hiện được khi mẫu số phải thỏa mãn điều kiện khác 0

- Khó khăn trong việc hiểu phương pháp cũng như kết quả với những người không quen thuộc với các phương pháp thống kê Bayes

Sự đa dạng trong việc thiết lập và cấu hình các kỹ thuật khai phá dữ liệu gây khó khăn cho việc xác nhận và so sánh kết quả đầu ra Việc chọn phương pháp phát hiện tín hiệu hợp lý phụ thuộc vào từng cơ sở dữ liệu cụ thể và mục tiêu sàng lọc dữ liệu Các phương pháp này có độ nhạy và độ đặc hiệu khác nhau, đồng thời đều có nguy cơ mắc phải các sai số như sai số do lan truyền thông tin và sai số do mức độ quan tâm khác nhau với một ADR Hiện tại, vẫn chưa có phương pháp nào được công nhận là chuẩn vàng cho việc phát hiện và đánh giá tín hiệu.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong bối cảnh cuộc sống hiện đại với nhiều áp lực, sức khỏe và tinh thần con người ngày càng bị ảnh hưởng tiêu cực, dẫn đến sự gia tăng bệnh nhân cần chẩn đoán hình ảnh và sử dụng thuốc cản quang iod Sự gia tăng này kéo theo tỷ lệ phản ứng có hại của thuốc cũng tăng lên Theo báo cáo từ Trung tâm DI & ADR Quốc gia, thuốc cản quang chứa iod nằm trong top 10 nhóm thuốc có tỷ lệ báo cáo ADR cao nhất năm 2019, chiếm 2,8% Đặc biệt, tần suất phản vệ/sốc phản vệ đã tăng từ 9,57% lên 24,83% trong giai đoạn 2006-2017.

Năm 2014, một nghiên cứu tại Trung tâm DI & ADR Quốc gia đã phân tích phản ứng có hại liên quan đến thuốc cản quang iod trong giai đoạn 2006-2012, ghi nhận một số yếu tố nguy cơ như tiền sử bệnh tim mạch, tuổi cao (trên 60 tuổi), tiền sử hen phế quản và phản ứng với thuốc cản quang Tuy nhiên, nghiên cứu chưa khẳng định được các yếu tố nguy cơ này và từ đó đến nay, chưa có nghiên cứu nào đánh giá chi tiết về các báo cáo phản vệ liên quan đến thuốc cản quang iod từ hệ thống báo cáo tự nguyện của Trung tâm Đặc biệt, nghiên cứu của Lê Thị Thùy Linh từ 2010 đến 2014 về tín hiệu phản vệ cũng chưa được cập nhật và chưa đánh giá chi tiết theo các tiêu chí mới.

Việc tiến hành đề tài này là cần thiết để đưa ra các cảnh báo sớm, nhằm đảm bảo việc sử dụng thuốc cản quang chứa iod một cách hợp lý và an toàn.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu bao gồm tất cả các báo cáo tự nguyện từ các cơ sở y tế trên toàn quốc gửi về Trung tâm DI & ADR Quốc gia.

+ Ngày nhận báo cáo trong thời gian từ 1/1/2015 đến 31/12/2019

+ Có thuốc nghi ngờ là thuốc cản quang chứa iod

+ Các báo cáo không thuộc loại báo cáo ADR (là các báo cáo chất lượng thuốc, báo cáo ngộ độc,…)

+ Các báo cáo đã có kết quả thẩm định không có mối quan hệ giữa thuốc và ADR

+ Các báo cáo thiếu thông tin (thiếu thời gian tiềm tàng, thiếu triệu chứng ADR,…)

Sau đó các báo cáo lựa chọn được sẽ được chia thành 2 nhóm:

Nhóm case được xác định là các báo cáo ADR liên quan đến thuốc cản quang iod, với các biểu hiện ADR được nhóm nghiên cứu phân loại là phản vệ, và phải đạt ít nhất một trong hai tiêu chí đã được đề ra.

* Được cán bộ y tế nhận định là phản vệ hay sốc phản vệ

ADR xuất hiện trong vòng 24 giờ sau liều thuốc cuối cùng, với ít nhất một triệu chứng trên hai trong bốn hệ cơ quan: da/niêm mạc, hô hấp, tiêu hóa, và tim mạch, hoặc có biểu hiện hạ huyết áp nghiêm trọng.

Nhóm noncase được xác định là các báo cáo ADR liên quan đến thuốc nghi ngờ là thuốc cản quang iod, trong đó biểu hiện ADR không phải là phản vệ Đây là số lượng báo cáo còn lại sau khi đã phân loại các trường hợp thuộc nhóm case.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1 Biến số nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu của nghiên cứu, chúng tôi xác định một số biến số cần thu thập, nội dung được trình bày trong bảng 2.1

Bảng 2.1 Các biến số nghiên cứu

STT Tên biến Định nghĩa/Giải thích Phân loại Kĩ thuật thu thập số liệu

Là tuổi của mỗi bệnh nhân phân loại theo nhóm

Sử dụng tài liệu sẵn có

2 Giới tính Là giới tính của từng bệnh nhân

Sử dụng tài liệu sẵn có

Tiền sử của bệnh nhân

Là thông tin về tiền sử của bệnh nhân

1 Tiền sử bệnh tim mạch

3 Tiền sử dị ứng với thuốc cản quang iod

4 Tiền sử dị ứng với các dị nguyên khác (thời tiết, phấn hoa,…)

5 Tiền sử dị ứng với thuốc khác thuốc cản quang iod

Sử dụng tài liệu sẵn có

Là thời gian xuất hiện phản vệ tính từ lần cuối cùng dùng thuốc nghi ngờ

4 Không rõ nhưng xác định là dưới 1 ngày

Sử dụng tài liệu sẵn có

Biểu hiện của phản vệ được phân loại thành các hệ cơ quan bị tác động

5 Hạ huyết áp nghiêm trọng

Sử dụng tài liệu sẵn có

Các thuốc cản quang chứa iod được phân loại theo tên hoạt chất trong thuốc

Sử dụng tại liệu sẵn có

Mức độ nghiêm trọng của phản vệ

Mức độ nghiêm trọng của các ca phản vệ được phân loại theo Brown

Sử dụng tài liệu sẵn có

Là biện pháp xử trí phản vệ được cán

Sử dụng tài liệu sẵn có

30 trí phản vệ bộ y tế sử dụng sau khi bệnh nhân sử dụng thuốc cản quang iod

Kết quả sau xử trí

Là tình trạng của bệnh nhân sau khi đã được cán bộ y tế thực hiện các biện pháp xử trí phản vệ

1 Hồi phục không có di chứng

5 Hồi phục có di chứng

Sử dụng tài liệu sẵn có

Tiến hành hồi cứu trên dữ liệu báo cáo ADR trong cơ sở dữ liệu báo cáo tự nguyện tại Trung tâm DI & ADR Quốc gia

2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu

2.2.3.1 Kĩ thuật thu thập số liệu: Sử dụng tài liệu sẵn có

2.2.3.2 Công cụ thu thập: Biểu mẫu thu thập số liệu (Phụ lục 1)

Phương pháp chọn mẫu: Lấy mẫu có chủ đích

Cách thức chọn mẫu được biểu diễn thành sơ đồ trong hình 2.1

Kết quả Áp dụng quy trình lựa chọn báo cáo case và non-case như đã trình bày trong hình 2.1, kết quả thu được trình bày trong hình 2.2

Hình 2.1: Cách thức chọn mẫu trong nghiên cứu

Các báo cáo ADR có thuốc nghi ngờ là thuốc cản quang chứa iod

Cán bộ y tế mô tả ADR trong báo cáo là phản vệ/sốc phản vệ

ADR đó xuất hiện trong vòng 1 ngày tính từ lần dùng thuốc cuối cùng

ADR có ít nhất 1 biểu hiện trên ít nhất

2 trong 4 hệ cơ quan: da/niêm mạc – hô hấp – tiêu hóa – tim mạch, hoặc là có biểu hiện hạ huyết áp nghiêm trọng

Các báo cáo có thuốc nghi ngờ là thuốc cản quang chứa iod

Loại các báo cáo có thuốc nghi ngờ không phải thuốc cản quang chứa iod

- Lọc các báo cáo không phải là báo cáo ADR (báo cáo chất lượng thuốc, ngộ độc,…)

- Lọc các báo cáo có kết quả thẩm định là không có mối quan hệ giữa thuốc – ADR

- Lọc các báo cáo thiếu thông tin, báo cáo trùng,…

Toàn bộ báo cáo trong CSDL báo cáo tự nguyện GĐ 2015-2019

Hình 2.2: Quy trình lựa chọn báo cáo case và non-case trong CSDL giai đoạn 2015-2019

Trong giai đoạn 2015-2019, tổng cộng có 129692 báo cáo ADR được ghi nhận, trong đó có 1305 báo cáo liên quan đến thuốc cản quang chứa iod Sau khi loại trừ 40 báo cáo không đạt tiêu chuẩn và tiến hành đánh giá theo tiêu chuẩn xác định phản vệ, chúng tôi đã thu được 468 báo cáo trường hợp.

Trong số 27 báo cáo được cán bộ y tế ghi nhận có phản ứng phản vệ/sốc phản vệ, có 441 báo cáo thể hiện các triệu chứng phù hợp với tiêu chuẩn chẩn đoán phản vệ Ngoài ra, còn có 797 báo cáo không đủ điều kiện để đưa vào phân tích.

129692 BC trong CSDL báo cáo tự nguyện GĐ 2015-2019

1305 BC có thuốc nghi ngờ là TCQ chứa iod

Loại 129575 BC có thuốc nghi ngờ không phải là TCQ chứa iod

1265 BC đầy đủ thông tin để đánh giá Case/Noncase

+ 1 BC trùng + 4 BC thiếu mô tả ADR + 33 BC thiếu thời gian tiềm tàng + 1 BC thiếu cả mô tả ADR và thời gian tiềm tang

+ 1 BC chứa thông tin mâu thuẫn nhau

27 BC được cán bộ y tế mô tả là phản vệ/sốc phản vệ

441 BC đạt các tiêu chuẩn về phản vệ

2.2.5 Các chỉ tiêu nghiên cứu

Các chỉ tiêu đầu ra của nghiên cứu bao gồm những phần sau:

* Mục tiêu 1: Phân tích đặc điểm của phản vệ liên quan đến thuốc cản quang chứa iod giai đoạn 2015-2019 tại Việt Nam

Trong giai đoạn 2015 – 2019, các báo cáo phản vệ liên quan đến thuốc cản quang chứa iod cho thấy một số đặc điểm nổi bật Số lượng báo cáo tăng lên đáng kể, cho thấy sự gia tăng nhận thức về tác dụng phụ của thuốc Các triệu chứng phản vệ thường gặp bao gồm khó thở, phát ban và sốc phản vệ Đặc biệt, nhóm bệnh nhân có tiền sử dị ứng có nguy cơ cao hơn Việc phân tích dữ liệu từ cơ sở dữ liệu báo cáo ADR đã giúp xác định các yếu tố nguy cơ và cải thiện quy trình theo dõi an toàn thuốc.

+ Xu hướng báo cáo phản vệ liên quan đến nhóm thuốc cản quang chứa iod theo thời gian:

Số lượng và tỷ lệ báo cáo phản vệ liên quan đến thuốc cản quang iod

Số lượng và tỷ lệ báo cáo phản vệ đối với từng thuốc cản quang iod

Tuổi, giới tính bệnh nhân

Tiền sử của bệnh nhân

Các hệ cơ quan chịu ảnh hưởng (theo biểu hiện phản vệ)

Kết quả sau xử trí

- Sự hình thành tín hiệu phản vệ của các thuốc cản quang iod theo thời gian

* Mục tiêu 2: Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến phản vệ trước khi sử dụng thuốc cản quang chứa iod

2.2.6 Xử lý và phân tích số liệu

Dữ liệu từ các báo cáo trong mẫu nghiên cứu sẽ được nhập và xử lý trên phần mềm Excel Sau khi hoàn tất tính toán, các biến số sẽ được biểu diễn dưới dạng số hoặc tỷ lệ.

Chỉ số ROR được tính toán bằng phần mềm SPSS, giúp xác định tín hiệu phản vệ đối với thuốc cản quang chứa iod Phương pháp này được áp dụng cụ thể cho từng loại thuốc hoặc nhóm thuốc cản quang có chứa iod.

Mối liên hệ giữa phản vệ và các thuốc cản quang chứa iod được thể hiện thông qua các tham số trong công thức tính ROR, như được trình bày trong bảng 2.2.

Bảng 2.2: Bảng 2x2 về quan hệ giữa phản vệ và thuốc/nhóm thuốc cản quang chứa iod A

Có phản vệ Không có phản vệ

Số báo cáo dùng thuốc/nhóm thuốc cản quang chứa iod A a b

Số báo cáo dùng thuốc/nhóm thuốc cản quang chứa iod khác với A c d

ROR được tính trong từng giai đoạn 2015, 2015 – 2016, 2015 – 2017, 2015 – 2018, 2015 – 2019 để theo dõi sự hình thành tín hiệu qua các năm bằng công thức:

Khoảng tin cậy 95% của ROR được tính theo công thức sau:

Tín hiệu thuốc cản quang chứa iod A – phản vệ được coi là hình thành trong một giai đoạn nhất định khi thoả mãn cả 2 điều kiện sau:

* Có ít nhất 2 báo cáo case liên quan tới thuốc cản quang chứa iod đó trong giai đoạn đánh giá

* Cận dưới khoảng tin cậy 95% của ROR lớn hơn 1

- Sử dụng phương pháp phân tích đơn biến, sau đó sử dụng phân tích đa biến bằng phương pháp hồi quy nhị phân (Binary Logistic) thông qua phần mềm

35SPSS để xác định các yếu tố ảnh hưởng liên quan đến phản vệ trước khi dùng thuốc cản quang chứa iod

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CỦA PHẢN VỆ LIÊN QUAN ĐẾN THUỐC CẢN QUANG CHỨA IOD GIAI ĐOẠN 2015 – 2019 TẠI VIỆT

3.1.1 Mô tả một số đặc điểm của các báo cáo phản vệ liên quan đến thuốc cản quang chứa iod từ cơ sở dữ liệu báo cáo ADR giai đoạn 2015 - 2019

3.1.1.1 Xu hướng báo cáo phản vệ liên quan đến thuốc cản quang chứa iod theo thời gian a Số lượng và tỷ lệ báo cáo phản vệ liên quan đến thuốc cản quang chứa iod

Số lượng báo cáo phản vệ liên quan đến các thuốc cản quang iod theo từng năm được trình bày trong bảng 3.1

Bảng 3.1: Số lượng và tỷ lệ báo cáo phản vệ của thuốc cản quang iod theo từng năm Năm 2015 2016 2017 2018 2019 Tổng

Tổng số báo cáo case và noncase 207 163 190 309 396 1265

Tỷ lệ báo cáo case

Số lượng và tỷ lệ báo cáo phản vệ liên quan đến thuốc cản quang iod đã tăng đáng kể trong những năm gần đây Cụ thể, năm 2015 ghi nhận 54 báo cáo (26,09%), năm 2016 là 57 báo cáo (34,97%), nhưng năm 2017 giảm xuống còn 45 báo cáo (23,68%) Tuy nhiên, từ năm 2018, số báo cáo phản vệ đã tăng vọt lên 125 báo cáo (40,45%) và tiếp tục tăng lên 187 báo cáo (47,22%) vào năm 2019 Điều này cho thấy sự gia tăng đột biến trong tỷ lệ báo cáo phản vệ liên quan đến thuốc cản quang iod, đặc biệt từ năm 2018.

Trong giai đoạn 5 năm, tỷ lệ báo cáo phản vệ liên quan đến nhóm thuốc cản quang iod dao động từ 23% đến 47%, với mức trung bình là 37% Số lượng và tỷ lệ phản vệ được ghi nhận cho từng loại thuốc cản quang chứa iod theo hoạt chất cũng cho thấy sự biến động đáng kể.

Trong mẫu nghiên cứu, đã ghi nhận 468 báo cáo phản vệ liên quan đến việc sử dụng thuốc cản quang iod, tương ứng với 469 lần sử dụng Trong số đó, có một trường hợp bệnh nhân được chỉ định sử dụng hai loại thuốc cản quang iod là iobitridol và iohexol Thông tin chi tiết về các thuốc cản quang iod trong các báo cáo phản vệ được trình bày trong bảng 3.2.

Bảng 3.2: Số lượng báo cáo phản vệ của từng thuốc cản quang iod theo năm

Hoạt chất Số báo cáo case Tổng (Tỷ lệ %)

2015 2016 2017 2018 2019 iobitridol 21 23 25 74 92 235 (50,11) iohexol 11 23 7 19 42 102 (21,75) iopromid 8 9 11 25 43 96 (20,47) iopamidol 10 1 1 7 9 28 (5,97) acid ioxaglic 4 2 0 0 0 6 (1,28) iodixanol 0 0 1 0 1 2 (0,43)

* 1 báo cáo case bệnh nhân được chỉ định cả iobitridol và iohexol

Trong tổng số 6 hoạt chất cản quang iod được ghi nhận trong các báo cáo phản vệ, iobitridol dẫn đầu với 235 báo cáo, chiếm 50,11% Theo sau là iohexol với 102 báo cáo (21,75%), iopromid với 96 báo cáo (20,47%), iopamidol với 28 báo cáo (5,97%) và acid ioxaglic với 6 báo cáo (1,28%) Cuối cùng, iodixanol có số lượng báo cáo ít nhất với chỉ 2 trường hợp (0,43%) trong suốt 5 năm khảo sát Đặc biệt, iobitridol cũng là thuốc cản quang iod có số lượt ghi nhận phản vệ cao nhất hàng năm, với 21 lượt vào năm 2015 và 23 lượt vào năm 2016, mặc dù iohexol cũng được ghi nhận.

38 tổng 23 lượt ghi nhận phản vệ trong năm đó), 25 lượt vào năm 2017, 74 lượt vào năm 2018 và 92 lượt vào năm 2019

3.1.1.2 Một số đặc điểm chính của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu a Tuổi và giới tính của bệnh nhân Đặc điểm tuổi, giới của bệnh nhân trong các báo cáo phản vệ được thể hiện trong bảng 3.3

Bảng 3.3: Thông tin về tuổi và giới tính của bệnh nhân

Số báo cáo case Tỷ lệ % (n = 468)

Trong nghiên cứu, độ tuổi trung bình của các bệnh nhân là 51 tuổi Đối tượng chủ yếu là người trưởng thành từ 18 đến 60 tuổi, chiếm 63,03% với 295 bệnh nhân Nhóm bệnh nhân cao tuổi (trên 60 tuổi) có 156 người, chiếm 33,33%, trong khi nhóm bệnh nhân nhi (dưới 18 tuổi) chỉ chiếm 3,21%.

Về giới tính, tỷ lệ nam nữ trong nghiên cứu không lệch nhau nhiều, tỷ lệ bệnh nhân nữ cao hơn (54,06%)

Trong một nghiên cứu, có 2 trường hợp phản vệ (0,43%) liên quan đến thuốc cản quang iod, tuy nhiên thông tin về tuổi và giới tính của bệnh nhân không được cung cấp đầy đủ Bên cạnh đó, tiền sử bệnh lý của bệnh nhân cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.

Thông tin về tiền sử của bệnh nhân ghi nhận từ báo cáo phản vệ trong mẫu nghiên cứu được mô tả trong bảng 3.4

Bảng 3.4: Tiền sử của bệnh nhân ghi nhận trong mẫu nghiên cứu

Tiền sử Số báo cáo case Tỷ lệ (%)

Tiền sử bệnh tim mạch 31 6,62

Tiền sử hen phế quản 2 0,43

Tiền sử dị ứng thuốc nói chung 28 5,98

Tiền sử dị ứng với các dị nguyên khác

Tiền sử dị ứng thuốc cản quang iod 9 1,92

Gia đình có người tử vong do dị ứng với thuốc cản quang iod 1 0,21

Không có thông tin về tiền sử 85 18,16

Không có tiền sử bệnh/dị ứng 266 56,84

Trong số các ca phản vệ, có 31 bệnh nhân (6,62%) có tiền sử bệnh tim mạch, 28 bệnh nhân (5,98%) từng dị ứng với thuốc, 13 bệnh nhân (2,78%) có tiền sử dị ứng với các yếu tố khác như thời tiết, phấn hoa, và đồ ăn Ngoài ra, 9 bệnh nhân (1,92%) có tiền sử dị ứng với thuốc cản quang iod, 2 bệnh nhân (0,43%) có tiền sử hen, và 1 bệnh nhân có người thân tử vong do thuốc cản quang iod Đáng chú ý, có 266 bệnh nhân (56,84%) không có tiền sử bệnh hay dị ứng, nhưng vẫn có một tỷ lệ đáng kể báo cáo thiếu thông tin về tiền sử bệnh nhân, chiếm 18,16%.

3.1.1.3 Đặc điểm của phản vệ liên quan đến thuốc cản quang chứa iod a Thời gian tiềm tàng

Thông tin về thời gian xuất hiện phản vệ tính từ lần cuối cùng dùng thuốc trong mẫu nghiên cứu được ghi nhận trong bảng 3.5

Bảng 3.5: Thời gian tiềm tàng của phản vệ gây ra bởi thuốc cản quang iod

Thời gian tiềm tàng Số báo cáo case Tỷ lệ (%)

Phản vệ do thuốc cản quang chứa iod thường xảy ra nhanh chóng, với 63,68% trường hợp xuất hiện trong vòng 10 phút đầu tiên Khoảng 24,57% phản vệ xảy ra trong vòng 60 phút, trong khi chỉ 2,99% xảy ra sau thời gian này Thời gian phản ứng nhanh chóng cần được lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc.

Trong nghiên cứu, có 41 trường hợp phản vệ xuất hiện trong vòng 24 giờ, chiếm 8,76% tổng số ca, tuy nhiên báo cáo không nêu rõ thời gian cụ thể của phản vệ tính từ lần sử dụng thuốc cuối cùng Các hệ cơ quan bị ảnh hưởng bởi phản vệ cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.

Báo cáo phản vệ được xác định dựa trên biểu hiện ADR ở bốn hệ cơ quan: hệ tuần hoàn, hệ hô hấp, da/niêm mạc và hệ tiêu hóa, cùng với tình trạng hạ huyết áp nghiêm trọng của bệnh nhân Các biểu hiện của phản vệ trên các hệ cơ quan này được trình bày chi tiết trong bảng 3.6.

Bảng 3.6: Các hệ cơ quan chịu tác động bởi thuốc cản quang iod

Hệ cơ quan (biểu hiện ADR) Số báo cáo case

Hệ tuần hoàn (hạ huyết áp, mạch nhanh, nhịp tim nhanh, loạn nhịp, mạch chậm không bắt được, đại tiểu tiện không tự chủ, ngất) 351 75,00

Hệ hô hấp (suy hô hấp, khó thở, co thắt phế quản, thở khè, thở rít, thanh quản sưng, phù đường hô hấp , ho khan kéo dài, khàn giọng) 331 70,73

Da/niêm mạc (ban đỏ, mề đay, phù mạch, ngứa da, đỏ và ngứa mắt) 203 43,38

Hệ tiêu hóa (đau thượng vị, tiêu chảy, nôn liên tục, đau bụng dữ dội) 169 36,11

Có hạ huyết áp nghiêm trọng (tâm thu 60t) là 33,33% và không có sự khác biệt đáng kể với p-value là 0,97 Về giới tính, tỷ lệ nữ là 54,06%, cũng không có sự khác biệt rõ rệt với p-value 0,77 Tiền sử mắc bệnh tim mạch chiếm 6,62%, với p-value 0,66, cho thấy không có mối liên hệ mạnh mẽ Tiền sử hen và dị ứng thuốc cản quang iod cũng không cho thấy sự khác biệt đáng kể, với p-value lần lượt là 0,15 và 0,42 Đặc biệt, tiền sử dị ứng với dị nguyên khác thuốc cản quang iod có tỷ lệ 7,05% và p-value 0,06, gần đạt ngưỡng ý nghĩa thống kê Phân tích đa biến tiếp tục khẳng định không có sự khác biệt đáng kể với p-value 0,06 cho tiền sử dị ứng.

Ngày đăng: 14/12/2021, 17:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Y tế (2021), "Hướng dẫn Quốc gia về Cảnh giác dược" ban hành theo Quyết định số 2111/QĐ-BYT ngày 01/06/2015, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn Quốc gia về Cảnh giác dược
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2021
2. Bộ Y tế (2018), Thông tư số 30/2018/TT-BYT về việc "Ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế", Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2018
4. Bùi Thị Ngọc Thực (2017), Khảo sát biến cố bất lợi liên quan đến thuốc cản quang chứa iốt thông qua can thiệp của dược sĩ lâm sàng tại bệnh viện Bạch Mai, Luận văn Thạc sĩ Dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát biến cố bất lợi liên quan đến thuốc cản quang chứa iốt thông qua can thiệp của dược sĩ lâm sàng tại bệnh viện Bạch Mai
Tác giả: Bùi Thị Ngọc Thực
Năm: 2017
5. Đặng Bích Việt (2017), Khảo sát đặc điểm các ca phản vệ với thuốc kháng sinh và phát hiện tín hiệu thuốc - phản vệ trong cơ sở dữ liệu báo cáo ADR giai đoạn 2010 - 2015, Luận văn Thạc sĩ Y tế Công cộng, Trường Đại học Y tế Công cộng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát đặc điểm các ca phản vệ với thuốc kháng sinh và phát hiện tín hiệu thuốc - phản vệ trong cơ sở dữ liệu báo cáo ADR giai đoạn 2010 - 2015
Tác giả: Đặng Bích Việt
Năm: 2017
6. Lê Thị Thùy Linh (2015), Đánh giá sự hình thành tín hiệu và cách xử trí các trường hợp phản vệ từ dữ liệu báo cáo ADR tự nguyện tại Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá sự hình thành tín hiệu và cách xử trí các trường hợp phản vệ từ dữ liệu báo cáo ADR tự nguyện tại Việt Nam
Tác giả: Lê Thị Thùy Linh
Năm: 2015
7. Nguyễn Phương Thúy và các cộng sự (2014), "Khảo sát phản ứng có hại (ADR) liên quan đến thuốc cản quang chứa iod ghi nhận trong cơ sở dữ liệu báo cáo tự nguyện từ cán bộ y tế giai đoạn 2006 - 2012", Tạp chí Dược học, số 454, tr.45-51 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát phản ứng có hại (ADR) liên quan đến thuốc cản quang chứa iod ghi nhận trong cơ sở dữ liệu báo cáo tự nguyện từ cán bộ y tế giai đoạn 2006 - 2012
Tác giả: Nguyễn Phương Thúy và các cộng sự
Năm: 2014
8. Trung tâm DI&amp;ADR Quốc gia (2021), "Giới thiệu chung: Trung tâm quốc gia về thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc", Retrieved 16/8/2020, from http://canhgiacduoc.org.vn/GioiThieuChung.aspx Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giới thiệu chung: Trung tâm quốc gia về thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc
Tác giả: Trung tâm DI&amp;ADR Quốc gia
Năm: 2021
9. Trung tâm DI&amp;ADR Quốc gia (2021), "Hướng dẫn báo cáo ADR", Retrieved 20/8/2020, fromhttp://canhgiacduoc.org.vn/CanhGiacDuoc/howtoreportadr.aspx Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn báo cáo ADR
Tác giả: Trung tâm DI&amp;ADR Quốc gia
Năm: 2021
10. Trung tâm DI&amp;ADR Quốc gia (2021), "Phản ứng có hại của thuốc cản quang chứa iod", Retrieved 14/8/2020, from http://magazine.canhgiacduoc.org.vn/Magazine/Details/205 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phản ứng có hại của thuốc cản quang chứa iod
Tác giả: Trung tâm DI&amp;ADR Quốc gia
Năm: 2021
12. Almén T. (1994), "The etiology of contrast medium reactions", Invest Radiol, 29 Suppl 1, pp. S37-45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The etiology of contrast medium reactions
Tác giả: Almén T
Năm: 1994
13. Ansell G, Bettmann M.A, et al. (1996), Complications in diagnostic imaging and interventional radiology, Blackwell Science inc, Boston, MA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Complications in diagnostic imaging and interventional radiology
Tác giả: Ansell G, Bettmann M.A, et al
Năm: 1996
14. Ansell G., Tweedie M. C., et al. (1980), "The current status of reactions to intravenous contrast media", Invest Radiol, 15(6 Suppl), pp. S32-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The current status of reactions to intravenous contrast media
Tác giả: Ansell G., Tweedie M. C., et al
Năm: 1980
15. Bate A., Lindquist M., et al. (1998), "A Bayesian neural network method for adverse drug reaction signal generation", Eur J Clin Pharmacol, 54(4), pp. 315-21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Bayesian neural network method for adverse drug reaction signal generation
Tác giả: Bate A., Lindquist M., et al
Năm: 1998
16. Bettmann M. A., Heeren T., et al. (1997), "Adverse events with radiographic contrast agents: results of the SCVIR Contrast Agent Registry", Radiology, 203(3), pp. 611-20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Adverse events with radiographic contrast agents: results of the SCVIR Contrast Agent Registry
Tác giả: Bettmann M. A., Heeren T., et al
Năm: 1997
17. Brọutigam Matthias, Huebner-Steiner Ute, et al. (2008), "Iodinated Contrast Media: New Perspectives with Dual Source CT", Dual Source CT Imaging, pp. 35-47 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Iodinated Contrast Media: New Perspectives with Dual Source CT
Tác giả: Brọutigam Matthias, Huebner-Steiner Ute, et al
Năm: 2008
18. Brockow K. (2020), "Reduced iodinated contrast media dose and injection speed for CT: how much does this decrease the risk of a hypersensitivity reactions?", Quant Imaging Med Surg, 10(2), pp. 537-540 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Reduced iodinated contrast media dose and injection speed for CT: how much does this decrease the risk of a hypersensitivity reactions
Tác giả: Brockow K
Năm: 2020
19. Brown S. G. (2004), "Clinical features and severity grading of anaphylaxis", J Allergy Clin Immunol, 114(2), pp. 371-6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Clinical features and severity grading of anaphylaxis
Tác giả: Brown S. G
Năm: 2004
20. Cha Min Jae, Kang Dong Yoon, et al. (2019), "Hypersensitivity Reactions to Iodinated Contrast Media: A Multicenter Study of 196 081 Patients", Radiology, 293(1), pp. 117-124 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hypersensitivity Reactions to Iodinated Contrast Media: A Multicenter Study of 196 081 Patients
Tác giả: Cha Min Jae, Kang Dong Yoon, et al
Năm: 2019
21. Christiansen C. (2005), "X-ray contrast media--an overview", Toxicology, 209(2), pp. 185-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: X-ray contrast media--an overview
Tác giả: Christiansen C
Năm: 2005
22. Clarke A., Deeks J. J., et al. (2006), "An assessment of the publicly disseminated evidence of safety used in decisions to withdraw medicinal products from the UK and US markets", Drug Saf, 29(2), pp. 175-81 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An assessment of the publicly disseminated evidence of safety used in decisions to withdraw medicinal products from the UK and US markets
Tác giả: Clarke A., Deeks J. J., et al
Năm: 2006

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình  học  Bayes  thực  nghiệm - Phân tích tín hiệu phản vệ của thuốc cản quang chứa iod giai đoạn 2015 2019 tại việt nam
nh học Bayes thực nghiệm (Trang 6)
Bảng 1.1: Phân loại thuốc cản quang chứa iod - Phân tích tín hiệu phản vệ của thuốc cản quang chứa iod giai đoạn 2015 2019 tại việt nam
Bảng 1.1 Phân loại thuốc cản quang chứa iod (Trang 12)
Hình 1.1: Quy trình thu thập và xử lý báo cáo ADR - Phân tích tín hiệu phản vệ của thuốc cản quang chứa iod giai đoạn 2015 2019 tại việt nam
Hình 1.1 Quy trình thu thập và xử lý báo cáo ADR (Trang 25)
Bảng 1.3: Bảng 2x2 về quan hệ giữa thuốc – phản ứng - Phân tích tín hiệu phản vệ của thuốc cản quang chứa iod giai đoạn 2015 2019 tại việt nam
Bảng 1.3 Bảng 2x2 về quan hệ giữa thuốc – phản ứng (Trang 28)
Bảng 1.4 mô tả một số đặc tính của các phương pháp phát hiện tín hiệu vừa  nêu trên. - Phân tích tín hiệu phản vệ của thuốc cản quang chứa iod giai đoạn 2015 2019 tại việt nam
Bảng 1.4 mô tả một số đặc tính của các phương pháp phát hiện tín hiệu vừa nêu trên (Trang 30)
Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu - Phân tích tín hiệu phản vệ của thuốc cản quang chứa iod giai đoạn 2015 2019 tại việt nam
Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu (Trang 36)
Hình 2.1: Cách thức chọn mẫu trong nghiên cứu - Phân tích tín hiệu phản vệ của thuốc cản quang chứa iod giai đoạn 2015 2019 tại việt nam
Hình 2.1 Cách thức chọn mẫu trong nghiên cứu (Trang 39)
Hình 2.2: Quy trình lựa chọn báo cáo case và non-case trong CSDL - Phân tích tín hiệu phản vệ của thuốc cản quang chứa iod giai đoạn 2015 2019 tại việt nam
Hình 2.2 Quy trình lựa chọn báo cáo case và non-case trong CSDL (Trang 40)
Bảng 3.1: Số lượng và tỷ lệ báo cáo phản vệ của thuốc cản quang iod - Phân tích tín hiệu phản vệ của thuốc cản quang chứa iod giai đoạn 2015 2019 tại việt nam
Bảng 3.1 Số lượng và tỷ lệ báo cáo phản vệ của thuốc cản quang iod (Trang 44)
Bảng 3.4: Tiền sử của bệnh nhân ghi nhận trong mẫu nghiên cứu - Phân tích tín hiệu phản vệ của thuốc cản quang chứa iod giai đoạn 2015 2019 tại việt nam
Bảng 3.4 Tiền sử của bệnh nhân ghi nhận trong mẫu nghiên cứu (Trang 47)
Bảng 3.5: Thời gian tiềm tàng của phản vệ gây ra bởi thuốc cản quang iod - Phân tích tín hiệu phản vệ của thuốc cản quang chứa iod giai đoạn 2015 2019 tại việt nam
Bảng 3.5 Thời gian tiềm tàng của phản vệ gây ra bởi thuốc cản quang iod (Trang 48)
Bảng 3.7: Số lượng báo cáo của từng hoạt chất cản quang iod ứng với các hệ cơ quan - Phân tích tín hiệu phản vệ của thuốc cản quang chứa iod giai đoạn 2015 2019 tại việt nam
Bảng 3.7 Số lượng báo cáo của từng hoạt chất cản quang iod ứng với các hệ cơ quan (Trang 51)
Bảng 3.10: Kết quả sau khi xử trí phản vệ ghi nhận trong mẫu nghiên cứu  Kết quả sau xử trí  Số báo cáo case  Tỷ lệ % (n = 468) - Phân tích tín hiệu phản vệ của thuốc cản quang chứa iod giai đoạn 2015 2019 tại việt nam
Bảng 3.10 Kết quả sau khi xử trí phản vệ ghi nhận trong mẫu nghiên cứu Kết quả sau xử trí Số báo cáo case Tỷ lệ % (n = 468) (Trang 53)
Bảng 3.11: ROR và khoảng tin cậy 95% của từng hoạt chất cản quang iod qua từng giai đoạn Hoạt chấtROR (CI 95%) 20152015-20162015-20172015-20182015-2019 iobitridol 1,13 (0,60 - 2,17) 1,12 (0,70 - 1,80) 1,23 (0,84 - 1,80)  1,39 (1,04 - 1,85) 1,43 (1,13 - 1, - Phân tích tín hiệu phản vệ của thuốc cản quang chứa iod giai đoạn 2015 2019 tại việt nam
Bảng 3.11 ROR và khoảng tin cậy 95% của từng hoạt chất cản quang iod qua từng giai đoạn Hoạt chấtROR (CI 95%) 20152015-20162015-20172015-20182015-2019 iobitridol 1,13 (0,60 - 2,17) 1,12 (0,70 - 1,80) 1,23 (0,84 - 1,80) 1,39 (1,04 - 1,85) 1,43 (1,13 - 1, (Trang 55)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w