TỔNG QUAN
Tổng quan về kháng kháng sinh
1.1.1 Kháng sinh và kháng kháng sinh
Kháng sinh là các chất kháng khuẩn do vi sinh vật như vi khuẩn, nấm và actinomycetes sản xuất, giúp ức chế sự phát triển của vi sinh vật khác Hiện nay, khái niệm kháng sinh đã mở rộng để bao gồm cả các chất kháng khuẩn tổng hợp như sulfonamid và quinolon Các tác nhân gây bệnh ở người có thể là virus, vi khuẩn, nấm, sinh vật đơn bào hoặc ký sinh trùng Thuốc kháng sinh chủ yếu được sử dụng để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn, nhưng chỉ một số ít có hiệu quả với virus, nấm và sinh vật đơn bào Do đó, kháng sinh không có tác dụng trong việc điều trị các bệnh nhiễm virus như cảm lạnh, ho, viêm họng và cúm.
Kháng kháng sinh là hiện tượng vi sinh vật phát triển bất chấp sự hiện diện của kháng sinh, dẫn đến việc chúng không còn nhạy cảm với các loại thuốc được thiết kế để tiêu diệt chúng Hậu quả là các phương pháp điều trị thông thường trở nên kém hiệu quả, làm cho nhiễm trùng trở nên nghiêm trọng hơn, kéo dài thời gian bệnh, gia tăng chi phí điều trị và tăng nguy cơ tử vong.
1.1.2 Cơ chế kháng kháng sinh
Mỗi loại kháng sinh (KS) có cơ chế tác dụng riêng, và vi khuẩn thường phát triển các biện pháp để giảm thiểu hoặc vô hiệu hóa hiệu quả của chúng Vi khuẩn có thể kháng kháng sinh thông qua nhiều cơ chế khác nhau.
- Tạo ra enzym để biến đổi hoặc phá hủy cấu trúc phân tử KS
- Làm giảm tính thấm của vách/màng ngoài và màng bào tương nên KS không thấm đƣợc vào tế bào vi khuẩn
- Tăng hoạt động của hệ thống bơm (efflux) đẩy KS ra khỏi tế bào
- Thay đổi đích tác động nên KS không gắn đƣợc vào đích để phát huy tác dụng
- Thay đổi con đường trao đổi chất do tạo ra isoenzym, không có ái lực với KS nữa
Vi khuẩn KKS có thể hoạt động theo một hoặc nhiều cơ chế khác nhau Việc hiểu rõ cơ chế tác dụng của kháng sinh (KS) và cơ chế kháng kháng sinh (KKS) của vi khuẩn gây bệnh là rất quan trọng, giúp bác sĩ và dược sĩ lựa chọn hoặc phối hợp kháng sinh phù hợp cho từng bệnh nhân.
Thực trạng, các yếu tố làm tăng và hậu quả của kháng kháng sinh
1.2.1 Thực trạng kháng kháng sinh
* Kháng kháng sinh trên thế giới
Nhiễm khuẩn kháng thuốc kháng sinh (KS) đang trở thành vấn đề toàn cầu nghiêm trọng Trong số các mầm bệnh gram dương, Staphylococcus aureus và Enterococcus kháng thuốc là những mối đe dọa lớn nhất S aureus kháng methicillin (MRSA) đã lan rộng với tỉ lệ cao, trở thành một trong những tác nhân gây bệnh phổ biến Đồng thời, Enterococci kháng vancomycin (VRE) hiện có rất ít lựa chọn điều trị, tiếp tục là một mối đe dọa lớn trong y tế.
Các mầm bệnh Gram âm, đặc biệt là Enterobacteriaceae, Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter, đang trở nên kháng gần như tất cả các loại kháng sinh hiện có, đặc biệt là carbapenem, được coi là "phương pháp điều trị cuối cùng" Enzyme New Delhi metallo-beta-lactamase (NDM-1) trong một số vi khuẩn Enterobacteriaceae, như E coli và K pneumoniae, khiến chúng kháng hầu hết các beta-lactam, bao gồm cả carbapenem Vi khuẩn họ Enterobacteriaceae cũng sản xuất enzyme beta-lactamase phổ mở rộng (ESBL), giúp chúng kháng lại nhiều loại penicillin và cephalosporin Acinetobacter, một loại vi khuẩn Gram âm gây nhiễm trùng bệnh viện, đã trở nên kháng với hầu hết các kháng sinh, bao gồm cả carbapenem Một số chủng P aeruginosa đa kháng đã được phát hiện có khả năng kháng lại gần như tất cả các loại kháng sinh, bao gồm aminoglycoside, cephalosporin, fluoroquinolone và carbapenem.
Bệnh lao do vi khuẩn M tuberculosis kháng thuốc là một vấn đề nghiêm trọng, yêu cầu quá trình điều trị kéo dài và sử dụng các loại thuốc đắt tiền hơn, đồng thời có nhiều tác dụng phụ Lao kháng thuốc trên diện rộng (XDR-TB) kháng lại hầu hết các loại thuốc điều trị lao hiện có.
Isoniazid và rifampicin, cùng với bất kỳ fluoroquinolon nào và các loại thuốc tiêm hàng thứ hai như amikacin, kanamycin và capreomycin, đều có ít lựa chọn điều trị cho bệnh nhân lao kháng thuốc Điều này dẫn đến việc các loại thuốc hiện có trở nên kém hiệu quả hơn nhiều.
Theo báo cáo của hệ thống giám sát kháng kháng sinh toàn cầu (GLASS) vào tháng 5 năm 2020, đã ghi nhận một loạt các sự kiện kháng khuẩn mới nổi từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2019, với sự gia tăng đáng kể số trường hợp nhiễm khuẩn kháng thuốc.
Sự gia tăng kháng thuốc trong họ Enterobacteriaceae, đặc biệt là K pneumoniae, đang diễn ra rộng rãi, với nhiều trường hợp vi khuẩn sản xuất enzyme New Delhi metallo-β-lactamase kháng carbapenem Bên cạnh đó, sự bùng phát của P aeruginosa kháng carbapenem chủ yếu xuất phát từ các bệnh viện Đáng chú ý, tình trạng kháng daptomycin lần đầu tiên được phát hiện ở chủng S aureus kháng methicillin trong lâm sàng Tỷ lệ kháng ciprofloxacin, một kháng sinh phổ biến dùng để điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu, dao động từ 8,4% đến 92,9% tại 33 quốc gia.
* Kháng kháng sinh tại Việt Nam
Tại Việt Nam, tỉ lệ kháng thuốc đang gia tăng nhanh chóng, đứng trong top cao nhất châu Á Một báo cáo từ năm 2008-2009 cho thấy sự gia tăng đáng kể về kháng sinh, đặc biệt là nhóm cephalosporins thế hệ 3 và 4, với 56,4% chủng E.coli từ các bệnh viện miền Trung kháng ceftazidime Tại miền Bắc, tỉ lệ kháng carbapenem đã vượt mức báo động, với hơn 50% chủng Acinetobacter kháng imipenem Đồng thời, tỉ lệ kháng fluoroquinolones ở các chủng Klebsiella từ miền Nam cũng đã đạt trên 60%.
Nghiên cứu tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp, Hải Phòng, đã khảo sát tình hình kháng kháng sinh (KKS) của vi khuẩn Gram âm phổ biến được phân lập từ bệnh viện trong năm 2015.
2017 cho thấy E.coli và Klebsiella spp kháng cephalosporin thế hệ 3 với tỉ lệ khá cao, tương ứng kháng cefotaxime (52,2%-64,4%) và (43,2%-56,7%), kháng ceftazidime
Tỷ lệ kháng thuốc của Klebsiella spp đối với imipenem dao động từ 26,2% đến 28,1% và kháng meropenem từ 21,9% đến 29,6%, cao hơn nhiều so với E coli với tỷ lệ tương ứng chỉ từ 0,04% đến 12,9% và 1,1% đến 9,3% Tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, nghiên cứu cho thấy Klebsiella spp kháng ciprofloxacin và norfloxacin lên tới 100%, đồng thời kháng cephalosporin và piperacillin/tazobactam 93%, amikacin 60% và gentamicin 80% Đặc biệt, tỷ lệ kháng carbapenem ở Klebsiella spp là 60%, cao nhất trong ba loài vi khuẩn đa kháng gây nhiễm khuẩn tiết niệu Pseudomonas spp cũng cho thấy tỷ lệ kháng thuốc cao, với ciprofloxacin 92,9% và levofloxacin 100%, cùng với tỷ lệ kháng imipenem 50% và meropenem 42,9% Acinetobacter baumannii, một tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện hàng đầu tại Việt Nam, đã có tỷ lệ kháng cao với hầu hết các kháng sinh thông dụng, với hơn 3.000 chủng vi khuẩn được phân lập từ 7 bệnh viện lớn trong giai đoạn 2012-2013.
1.2.2 Các yếu tố làm tăng kháng kháng sinh
* Kê đơn kháng sinh quá mức và sử dụng kháng sinh không hợp lý
Sự gia tăng sử dụng kháng sinh (KS) đang thúc đẩy tình trạng kháng thuốc trên toàn cầu Theo dữ liệu từ CDC Hoa Kỳ, trong giai đoạn 2010-2011, có đến 30% đơn thuốc KS tại các phòng khám và khoa cấp cứu là không cần thiết Đặc biệt, khoảng 44% đơn thuốc KS cho bệnh nhân ngoại trú điều trị các bệnh hô hấp cấp tính như viêm xoang, viêm tai giữa, viêm họng, và cúm, trong đó ước tính một nửa số đơn thuốc này là không cần thiết.
Việc sử dụng kháng sinh (KS) không hợp lý, như liều lượng, hàm lượng, và thời gian sử dụng không đúng, cũng như tự ý mua KS mà không có đơn thuốc và sử dụng thuốc không phù hợp với loại vi khuẩn gây bệnh, đang làm gia tăng tình trạng kháng thuốc Tại Việt Nam, việc mua bán KS không cần đơn thuốc vẫn rất phổ biến, dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe cộng đồng.
Một nghiên cứu năm 2010 về việc bán thuốc kháng sinh (KS) tại các hiệu thuốc ở vùng nông thôn và thành thị phía Bắc cho thấy nhận thức về KS và kháng sinh kháng khuẩn (KKS) của người bán thuốc và người dân còn thấp, đặc biệt là ở vùng nông thôn Trong tổng số 2953 nhà thuốc được điều tra, có 24% (499/2083) hiệu thuốc ở thành thị và 29,5% (257/870) ở nông thôn bán thuốc kê đơn KS Đáng chú ý, 88% thuốc kháng sinh ở thành phố và 91% ở nông thôn được bán mà không có đơn Người dân thường mua KS để điều trị ho (31,6% ở thành phố) và sốt (21,7% ở nông thôn), trong khi đó, 49,7% người dân thành phố và 28,2% người dân nông thôn yêu cầu được bán KS mà không có đơn.
Nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc sức khỏe (HAIs) là một thách thức toàn cầu, ảnh hưởng đến an toàn bệnh nhân và tình trạng kháng thuốc kháng sinh Kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở y tế là rất quan trọng để giảm nguy cơ lây nhiễm cho bệnh nhân, nhân viên y tế và cộng đồng Lây truyền mầm bệnh có thể xảy ra khi bệnh nhân tiếp xúc với nhân viên y tế hoặc môi trường ô nhiễm, dẫn đến tình trạng nhiễm vi khuẩn kháng thuốc Các sinh vật đa kháng thuốc là nguyên nhân chính gây nhiễm khuẩn trong bệnh viện, làm cho việc điều trị trở nên khó khăn Các biện pháp phòng ngừa như rửa tay bằng xà phòng và nước hoặc sử dụng chất khử trùng gốc cồn trước và sau khi khám bệnh là rất cần thiết để giảm tỷ lệ lây truyền Theo CDC Hoa Kỳ, có khoảng 1 trong 31 bệnh nhân trong bệnh viện mắc HAIs vào bất kỳ thời điểm nào, gây tốn kém hàng tỉ đô la cho hệ thống chăm sóc sức khỏe.
Tại Việt Nam, bệnh lý nhiễm khuẩn đang là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao, đặc biệt ở các nước đang phát triển Hiện nay, các cơ sở y tế đang phải đối mặt với sự gia tăng nhanh chóng của vi khuẩn kháng thuốc, với mức độ kháng kháng sinh ngày càng nghiêm trọng Tình trạng này đang ở mức báo động, đồng thời các bệnh viện còn phải chịu áp lực từ việc quá tải và quản lý chất thải.
8 còn chƣa đƣợc tốt Phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn kém làm tăng sự lây lan của các vi khuẩn kháng thuốc 4
* Lạm dụng kháng sinh quá mức trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản
Kháng sinh (KS) là một yếu tố thiết yếu trong chăn nuôi tập trung, nhưng việc sử dụng phổ biến KS đã dẫn đến sự gia tăng vi khuẩn kháng thuốc KS không chỉ được dùng để phòng và điều trị bệnh mà còn để kích thích tăng trưởng thông qua việc bổ sung vào thức ăn với liều thấp hơn liều điều trị, nhằm cải thiện chuyển hóa thức ăn và giảm thời gian nuôi dưỡng Tuy nhiên, lạm dụng KS để kích thích tăng trưởng có thể làm tăng khả năng kháng thuốc của vi khuẩn, gây nguy cơ lây lan sang con người qua tiếp xúc trực tiếp hoặc thực phẩm Ngoài ra, tồn dư KS trong sản phẩm thịt có thể làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh cho con người Việc sử dụng KS trong nông nghiệp còn ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật môi trường, vì tới 90% lượng KS dùng cho vật nuôi được bài tiết qua nước tiểu và phân, sau đó phân tán qua phân bón, nước ngầm và dòng chảy bề mặt.
Colistin là KS thuộc nhóm polymyxin đƣợc phát hiện vào cuối những năm
Tổng quan các nghiên cứu kiến thức và thái độ về kháng kháng sinh của sinh viên dƣợc
Nhận thức được vai trò quan trọng của dược sĩ trong quản lý kháng sinh (KS) tại cơ sở y tế và cộng đồng, nhiều quốc gia đã tiến hành nghiên cứu đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành về KS và kháng khuẩn (KKS) của sinh viên dược, những dược sĩ tương lai Các nghiên cứu quy mô lớn đã được thực hiện tại nhiều trường đại học dược ở các nước phát triển như Mỹ, Thụy Điển, Ý, Úc, cũng như ở một số nước đang phát triển như Malaysia, Brunei, Ấn Độ, Jordan và Srilanka Ngoài ra, cũng có những nghiên cứu quy mô nhỏ hơn tại một số trường đại học như ở Kosovo, Trinidad và Tobago Đối tượng nghiên cứu rất đa dạng, từ sinh viên năm cuối đến sinh viên từ năm đầu đến năm cuối, và các nghiên cứu chủ yếu là mô tả cắt ngang, sử dụng bộ câu hỏi khảo sát trực tiếp hoặc trực tuyến Một số nghiên cứu lớn đáng chú ý bao gồm khảo sát 579 sinh viên dược năm thứ 4 tại 12 trường dược ở Mỹ, 346 sinh viên dược năm cuối từ 5 trường công lập tại Malaysia, và 466 sinh viên dược tại 6 trường đại học Sri Lanka với sự so sánh giữa sinh viên hai năm đầu và hai năm cuối Các nghiên cứu tại một trường đại học cụ thể cũng đã được thực hiện, như nghiên cứu trên 144 sinh viên từ năm thứ nhất đến năm thứ năm tại đại học Prishtina-Kosovo và 108 sinh viên dược năm thứ 3 và 4 tại Trinidad và Tobago.
Các nghiên cứu đã chỉ ra những lỗ hổng kiến thức và mặt hạn chế trong thái độ của SV dƣợc về KKS
* Các lỗ hổng kiến thức
Nhiều sinh viên vẫn còn thiếu kiến thức đúng về việc chỉ định kháng sinh (KS) trong điều trị cảm lạnh và cúm thông thường Một nghiên cứu ở Sri Lanka cho thấy 51% sinh viên lựa chọn kháng sinh để điều trị cảm lạnh và cúm, trong khi ở Trinidad Tobago, 35,2% sử dụng KS cho các triệu chứng như cảm lạnh, ho và các vấn đề hô hấp khác Ngoài ra, 18,5% sinh viên sử dụng KS cho sốt và các bệnh lý nhẹ Đặc biệt, có 14,8% sinh viên cho rằng nên ngừng sử dụng KS khi bệnh nhân cảm thấy tốt hơn, và 50,9% nghĩ rằng bệnh nhân nên giữ lại KS cho lần sử dụng sau.
Nghiên cứu về kiến thức kháng khuẩn (KKS) tại Malaysia cho thấy nhiều sinh viên (SV) chỉ có mức độ hiểu biết trung bình về vấn đề này Cụ thể, 28,0% SV hiểu biết trung bình về hiện tượng KKS, 20,5% về cơ chế hoạt động của KKS, và 17,5% về các yếu tố ảnh hưởng đến KKS Nhiều SV vẫn có những hiểu lầm nghiêm trọng, như cho rằng vi khuẩn KKS không lây từ người sang người và chỉ ảnh hưởng đến người dùng kháng sinh thường xuyên Thêm vào đó, 20-30% SV không nhận thức được rằng nhiễm khuẩn KKS có thể gây khó khăn trong các thủ thuật y tế, cấy ghép nội tạng và điều trị ung thư, theo nghiên cứu ở Sri Lanka Hơn nữa, chỉ có 50% SV đồng ý rằng việc điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm có thể dẫn đến KKS, theo kết quả từ Trinidad và Tobago.
Nghiên cứu cho thấy rằng sinh viên dược có xu hướng tự quyết định sử dụng kháng sinh mà không cần đơn, với 40,7% sinh viên tại Trinidad và Tobago và 63,2% sinh viên tại Kosovo thực hiện điều này Trong số đó, 50% sinh viên Kosovo sử dụng kháng sinh do viêm họng và 27,8% do cảm lạnh thông thường Xu hướng này có thể ảnh hưởng đến hành vi bán kháng sinh không cần đơn của sinh viên khi họ trở thành dược sĩ cộng đồng trong tương lai.
* Hạn chế trong thái độ về sử dụng KS và KKS
Nghiên cứu cho thấy sinh viên có những quan điểm khác nhau về việc sử dụng kháng sinh, với 25% cho rằng kháng sinh là an toàn và có thể sử dụng phổ biến Đáng chú ý, 17,4% sinh viên sẵn sàng bán thuốc kháng sinh mà không cần đơn Hơn nữa, 49,7% sinh viên tin rằng việc kê đơn kháng sinh qua điện thoại là một hình thức chăm sóc bệnh nhân tốt Tại Malaysia, chỉ có 34,1% sinh viên thể hiện thái độ tích cực về việc sử dụng kháng sinh, cho thấy sinh viên năm cuối tại các trường đại học công lập ở đây có hiểu biết tương đối tốt về vấn đề này.
Nghiên cứu cho thấy rằng sinh viên có kiến thức tốt về việc sử dụng kháng sinh (KS) nhưng thái độ của họ không tương xứng với kiến thức đó Tương tự, tại Trinidad và Tobago, sinh viên cũng thể hiện kiến thức tốt nhưng lại có thái độ kém đối với việc sử dụng KS Họ thường tự quyết định sử dụng KS cho các bệnh cảm lạnh thông thường và các vấn đề hô hấp khác Đáng chú ý, 21,3% sinh viên cho rằng việc bỏ qua 1 hoặc 2 liều KS không làm tăng khả năng kháng kháng sinh (KKS).
* Quan điểm của SV về giáo dục KS và KKS trong chương trình học:
Hầu hết sinh viên đều nhận thấy rằng việc học về kiến thức sử dụng thuốc (KS) và kiến thức kê đơn (KKS) là thiết yếu trong chương trình đào tạo dược Một nghiên cứu tại Kosovo cho thấy 85,4% sinh viên cho rằng việc tích hợp kiến thức sử dụng thuốc hợp lý vào giáo trình là rất quan trọng Tương tự, nghiên cứu ở Mỹ cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của các kiến thức này trong việc đào tạo dược sĩ.
Sinh viên (SV) mong muốn được nâng cao kiến thức về kháng sinh (KKS) với tỷ lệ 82% và 89% SV muốn tìm hiểu thêm về cách sử dụng thuốc kháng sinh một cách phù hợp Họ cho rằng việc có kiến thức vững chắc về thuốc là rất quan trọng.
Kháng sinh (KS) đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp dược, với 94% sinh viên nhận thức được điều này Hơn 84% sinh viên cho rằng giáo dục dược về thuốc kháng sinh là hữu ích hoặc rất hữu ích Họ cũng nhận ra rằng quản lý kháng sinh là một vấn đề quan trọng trong chăm sóc sức khỏe và mong muốn được giáo dục nhiều hơn về chủ đề này.
Nghiên cứu về kiến thức và thái độ của sinh viên đối với kiến thức sức khỏe (KS) và kiến thức sức khỏe cộng đồng (KKS) cho thấy rõ những hạn chế trong cả hai lĩnh vực này Điều này gợi ý rằng có thể tồn tại mối tương quan giữa kiến thức và thái độ của sinh viên đối với vấn đề sức khỏe.
1.3.2 Tại Việt Nam Ở Việt Nam, nghiên cứu trên đối tƣợng SV dƣợc tập trung vào vấn đề KKS mới chỉ có duy nhất một nghiên cứu “Khảo sát kiến thức và thái độ của sinh viên năm cuối trường Đại học Dược Hà Nội về kháng kháng sinh năm 2019” của Nguyễn
Việt Hà [9] Nghiên cứu đã chỉ ra đã chỉ ra một số hạn chế trong kiến thức và thái độ của SV:
Về kiến thức KKS: đa số SV đạt mức kiến thức trung bình (57,1%); 20,5 %
Sự nhầm lẫn về kháng sinh (KKS) trong sinh viên (SV) thể hiện qua khả năng đề kháng của cơ thể con người đối với kháng sinh hoặc sự biến đổi của kháng sinh Chỉ có 6,8% SV hiểu rõ về cơ chế kháng sinh theo con đường chuyển hóa Đáng chú ý, 13% SV không nhận thức rằng nhiều trường hợp ho có thể tự khỏi mà không cần sử dụng kháng sinh, đồng thời chưa ý thức được việc lạm dụng kháng sinh phổ rộng trong chăn nuôi.
Gần một nửa số sinh viên (47,8%) chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc vệ sinh tay trong việc ngăn ngừa lây lan vi khuẩn kháng thuốc Thói quen giữ lại kháng sinh cho đợt sau cũng cho thấy sự sử dụng kháng sinh không hợp lý (45%) Chỉ có hơn 1/3 sinh viên (35,4%) biết rằng tỷ lệ vi khuẩn Gram âm kháng cephalosporin tại Việt Nam thuộc hạng cao nhất khu vực Châu Á - Thái Bình Dương Hơn 60% sinh viên không biết về hai xu hướng đáng lo ngại là tụ cầu vàng đa kháng giảm nhạy cảm với vancomycin và vi khuẩn Gram âm đa kháng kháng carbapenem Hậu quả của kháng khuẩn làm kéo dài thời gian điều trị và làm tăng nguy cơ cho các can thiệp y tế khác, nhưng chỉ có rất ít sinh viên (6,5% và 3,7%) đề cập đến vấn đề này.
Thái độ về KKS: Chỉ có khoảng 2/3 số SV tin rằng mình có thể có đóng góp vào việc kiểm soát KKS 9
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng kiến thức và thái độ về việc sử dụng kháng sinh (KS) của các đối tượng như người bán thuốc, khách hàng và bác sĩ lâm sàng vẫn còn hạn chế Cụ thể, một nghiên cứu cho thấy chỉ có 65,6% người dân có kiến thức đúng và 56,4% thực hành đúng về sử dụng KS an toàn, hợp lý Đối với bác sĩ lâm sàng, chỉ có 56,3% trả lời đúng từ 4/7 đến 5/7 câu hỏi về KS, và chỉ 1,7% bác sĩ trả lời đúng tất cả 7 câu hỏi.
Dược sĩ đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn và kê đơn thuốc phù hợp, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết để bệnh nhân sử dụng thuốc một cách an toàn và hiệu quả Do đó, cần thiết phải tiến hành nghiên cứu về kiến thức và thái độ của sinh viên dược, đặc biệt là sinh viên năm cuối, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho các dược sĩ tương lai.
Giới thiệu về sinh viên Dƣợc Đại học Đại Nam
Trường Đại học Đại Nam, thành lập ngày 14/11/2007 tại Hà Nội, hoạt động theo quy chế trường đại học tư thục Cơ sở chính của trường tọa lạc tại số 1 Phố Xốm, Phú Lãm, Hà Đông, Hà Nội, và cơ sở 1 nằm ở số 56 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân, Hà Nội Từ năm 2013, trường bắt đầu đào tạo ngành Dược học với chương trình dược sĩ đại học, và đến năm 2014, mở thêm hệ liên thông đại học ngành dược học.
Sinh viên ngành Dược học có hai hình thức đào tạo chính là chính quy và liên thông, với thời gian học lần lượt là 5 năm, 2,5 năm (từ cao đẳng lên đại học) và 3,5 năm (từ trung cấp lên đại học) Chương trình đào tạo bao gồm các môn học quan trọng như vi sinh- ký sinh trùng, bệnh học, dược lý, hóa dược, dược động học và dược lâm sàng, với tổng số tín chỉ tương ứng là 2, 2, 4, 5, 2 và 3 Ngoài ra, sinh viên còn có thể lựa chọn học phần "Ứng dụng Dược động học/Dược lực học (PK/PD) trong sử dụng kháng sinh" với 2 tín chỉ, nhằm nâng cao kiến thức liên quan đến kháng sinh và kháng khuẩn.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên sinh viên ngành Dược học tại trường Đại học Đại Nam, bao gồm cả hai loại hình đào tạo chính quy và liên thông, tập trung vào năm cuối của chương trình học.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 10/2020 đến tháng 4/2021
Nghiên cứu được triển khai tại trường Đại học Đại Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Các biến số của nghiên cứu đƣợc trình bày trong các bảng sau:
Bảng 2.1: Bảng các biến số về đặc điểm của mẫu nghiên cứu
STT Tên biến số Giải thích biến số Giá trị biến số
1 Giới tính Định danh (1: Nam; 2: Nữ)
2 Tuổi Tính theo năm sinh dương lịch Biến liên tục
Gồm có 2 loại hình là chính quy và liên thông Định danh (1: chính quy; 2: liên thông)
Số năm SV đi làm các công việc liên quan đến chuyên môn dƣợc từ khi SV đó đi làm đến thời điểm nghiên cứu
Bảng 2.2: Bảng các biến số về kiến thức kháng kháng sinh
STT Tên biến số Giải thích biến số Giá trị biến số
Kháng kháng sinh (KKS) là khả năng của vi khuẩn kháng lại tác dụng của kháng sinh mà trước đây chúng đã nhạy cảm Việc xác định KKS giúp hiểu rõ hơn về sự phát triển của vi khuẩn và tác động của kháng sinh đối với chúng.
STT Tên biến số Giải thích biến số Giá trị biến số
Có hai cơ chế kháng kháng sinh (KKS) chính: Thứ nhất, tạo ra enzyme có khả năng phân hủy hoặc biến đổi kháng sinh; thứ hai, giảm tính thấm của kháng sinh qua màng tế bào Ngoài ra, tế bào cũng có khả năng bơm tống kháng sinh ra khỏi bên trong, làm giảm hiệu quả của thuốc.
Thay đổi đích tác của KS; Thay đổi con đường chuyển hóa tránh tác dụng của KS
Nhị phân (với mỗi đáp án 1- trả lời đƣợc; 0-không trả lời đƣợc
3 KS với bệnh do virus
KS không có tác dụng trên virus Nhị phân (1-Đúng;
4 KS với bệnh cảm cúm
KS không dùng khi bị cảm cúm Nhị phân (1-Đúng;
5 Dùng KS khi bị ho Mọi trường hợp bị ho đều dùng
Nhị phân (1-Đúng; 0-Sai/không chắc)
6 Bán KS không đơn Bán KS không đơn ở nhà thuốc cộng đồng góp phần gia tăng KKS
Nhị phân (1-Đúng; 0-Sai/không chắc)
7 Sử dụng KS phổ rộng
Sử dụng KS phổ rộng ngay từ đầu cho nhiễm khuẩn nhẹ có thể gia tăng KKS
Nhị phân (1-Đúng; 0-Sai/không chắc)
8 Vi sinh và kháng sinh đồ
Kháng sinh đồ giúp giảm KKS Nhị phân (1-Đúng;
9 KS trong chăn nuôi Sử dụng KS rộng rãi trong chăn nuôi ảnh hưởng tới gia tăng KKS
Nhị phân (1-Đúng; 0-Sai/không chắc)
Rửa tay thường xuyên có thể giúp ngăn ngừa sự lây lan vi khuẩn KKS
Nhị phân (1-Đúng; 0-Sai/không chắc)
Hoạt động kiểm soát nhiễm khuẩn ở các cơ sở y tế có vai trò hạn chế lây lan KKS
Nhị phân (1-Đúng; 0-Sai/không chắc)
12 Lây lan vi khuẩn Vi khuẩn KKS có thể lây lan sang Nhị phân (1-Đúng;
STT Tên biến số Giải thích biến số Giá trị biến số
KKS cả người không sử dụng KS 0-Sai/không chắc)
13 Phát triển KS mới Khó khăn trong phát triển KS mới để theo kịp KKS
Nhị phân (1-Đúng; 0-Sai/không chắc)
Thói quen sử dụng KS thúc đẩy KKS: Ngừng sử dụng khi cảm thấy đỡ, giữ lại KS cho lần sau, sử dụng KS theo đơn của người khác…
Nhị phân (với mỗi đáp án 1- trả lời đƣợc; 0-không trả lời đƣợc
15 Nơi xảy ra KKS nghiêm trọng
KKS là vấn đề nghiêm trọng toàn cầu Định danh (1-đáp án 1; 2-đáp án 2…)
Việt Nam có tỷ lệ vi khuẩn gram âm kháng cephalosporin cao nhất trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, điều này đặt ra thách thức lớn cho ngành y tế.
S.aureus kháng methicilin (MRSA) đã kháng Vancomycin
Nhị phân (1-Đúng; 0-Sai/không chắc)
Vi khuẩn gram âm họ
Enterobacteriaceae sản xuất ESBL đã kháng carbapenem
Nhị phân (1-Đúng; 0-Sai/không chắc)
19 Siêu vi khuẩn Đã xuất hiện siêu vi khuẩn kháng lại tất cả các KS hiện có
Nhị phân (1-Đúng; 0-Sai/không chắc)
Tăng mức độ nghiêm trọng của bệnh nhiễm khuẩn do KKS dẫn đến sự phức tạp trong điều trị, kéo dài thời gian điều trị và gia tăng tỷ lệ tử vong Điều này không chỉ làm tăng chi phí điều trị mà còn yêu cầu các can thiệp y tế nguy hiểm hơn.
Bảng 2.3: Bảng các biến số về thái độ kháng kháng sinh
STT Tên biến số Giải thích biến số Giá trị biến số
1 Bán KS không cần đơn
Quan điểm SV về bán KS không có đơn thuốc
Thứ bậc: 1-rất đồng ý; 2- đồng ý; 3-trung lập;4-không đồng ý;5- rất không đồng ý
2 Tính an toàn của KS
Quan điểm SV về sự an toàn của KS đường uống, có thể dùng phổ biến trong cộng đồng
Thứ bậc: 1-rất đồng ý; 2- đồng ý; 3-trung lập;4-không đồng ý;5- rất không đồng ý
3 Dƣợc sĩ nhà thuốc bán KS để tiết kiệm chi phí khám bệnh
Quan điểm SV về dƣợc sĩ nhà thuốc nên tƣ vấn và bán
KS cho bệnh nhân hoặc khách hàng để giúp họ tiết kiệm chi phí khám bệnh
Thứ bậc: 1-rất đồng ý; 2- đồng ý; 3-trung lập;4-không đồng ý;5- rất không đồng ý
4 Dƣợc sĩ nhà thuốc bán KS theo yêu cầu
Quan điểm SV về dƣợc sĩ nhà thuốc nên bán KS theo yêu cầu của bệnh nhân hoặc khách hàng để làm hài lòng họ
Thứ bậc: 1-rất đồng ý; 2- đồng ý; 3-trung lập;4-không đồng ý;5- rất không đồng ý
5 Vai trò dƣợc sĩ tại nhà thuốc
Quan điểm SV về Dƣợc sĩ nhà thuốc không có vai trò quan trọng trong cuộc chiến chống lại KKS
Thứ bậc: 1-rất đồng ý; 2- đồng ý; 3-trung lập;4-không đồng ý;5- rất không đồng ý
6 Vai trò dƣợc sĩ tại cơ sở y tế
Quan điểm SV về vai trò của dƣợc sĩ trong quản lý KS tại bệnh viện
Thứ bậc: 1-rất đồng ý; 2- đồng ý; 3-trung lập;4-không đồng ý;5- rất không đồng ý
7 Vai trò dƣợc sĩ với đơn thuốc
Quan điểm SV về việc dƣợc sĩ không thể thay đổi quyết định kê đơn kháng sinh của bác sĩ
Thứ bậc: 1-rất đồng ý; 2- đồng ý; 3-trung lập;4-không đồng ý;5- rất không đồng ý
STT Tên biến số Giải thích biến số Giá trị biến số
8 Vai trò của giáo dục và truyền thông về KKS
Quan điểm SV về việc nâng cao nhận thức và hiểu biết về KKS cho mọi thành phần trong xã hội sẽ giúp giảm KKS
Thứ bậc: 5-rất đồng ý; 4- đồng ý; 3-trung lập;2-không đồng ý;1- rất không đồng ý
9 Chương trình giảng dạy KKS chính khóa
Quan điểm SV về việc giảng dạy chính khóa về KKS cho
SV dƣợc có thể góp phần giảm KKS
Thứ bậc: 5-rất đồng ý; 4- đồng ý; 3-trung lập;2-không đồng ý;1- rất không đồng ý
10 Vai trò cá nhân trong việc giảm KKS
Quan điểm SV về vai trò của cá nhân mình trong việc góp phần giảm KKS
Thứ bậc: 1-rất đồng ý; 2- đồng ý; 3-trung lập;4-không đồng ý;5- rất không đồng ý
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang
- SV dƣợc đại học chính quy năm cuối năm học 2020-2021
- SV dƣợc liên thông từ trung cấp và cao đẳng lên đại học ngành dƣợc học năm cuối năm học 2020-2021
- Đối với loại hình chính quy: Nghiên cứu sử dụng chiến lƣợc lấy mẫu tiếp cận tối đa SV
Nghiên cứu đã thu hút tổng cộng 518 sinh viên tham gia, trong đó có 197 sinh viên chính quy, chiếm 90,4% tổng số sinh viên chính quy Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu không có được tổng số sinh viên liên thông, với 321 sinh viên thuộc loại hình này.
Trong nghiên cứu, đã thu thập 197 phiếu, trong đó có 01 phiếu bị loại do thiếu thông tin, và tiến hành phân tích trên 196 phiếu Đối với loại hình liên thông, có 321 phiếu được thu thập, 06 phiếu bị loại do thiếu thông tin, và phân tích được thực hiện trên 315 phiếu.
2.3.4 Phương pháp thu thập số liệu
* Công cụ thu thập số liệu:
Nghiên cứu này sử dụng bộ câu hỏi khảo sát được phát triển từ nghiên cứu trước của tác giả Nguyễn Việt Hà về kiến thức và thái độ của sinh viên năm cuối trường Đại học Dược Hà Nội về kháng kháng sinh vào năm 2019 Bộ câu hỏi này được xây dựng dựa trên tổng quan tài liệu và ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực.
Bộ câu hỏi trong nghiên cứu này đƣợc điều chỉnh theo đối tƣợng nghiên cứu cho phù hợp, gồm 36 câu hỏi chia thành 4 phần (Phụ lục 1):
Sinh viên (SV) trong nghiên cứu này gồm cả nam và nữ, với độ tuổi đa dạng Họ tham gia vào các loại hình đào tạo khác nhau, từ đại học đến sau đại học Hầu hết SV có từ 1 đến 5 năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến ngành Dược Tình trạng công việc hiện tại của họ cũng được ghi nhận, cho thấy sự gắn bó với lĩnh vực này Thông tin này giúp đánh giá năng lực và sự chuẩn bị của SV trong ngành Dược.
Phần 2 của bài viết trình bày 20 câu hỏi khảo sát về kiến thức KKS, bắt đầu với định nghĩa KKS ở câu 1 Câu 2 đề cập đến cơ chế hoạt động của KKS, trong khi các câu 3 đến 13 và câu 17 khám phá các yếu tố góp phần gia tăng KKS Thực trạng KKS được phân tích qua các câu 14 đến 16, cùng với câu 18 và câu 19 Cuối cùng, câu 20 nêu rõ hậu quả của KKS.
Phần 3 của bài viết trình bày các câu hỏi khảo sát thái độ về kiểm soát nhiễm khuẩn (KKS) với 10 câu hỏi cụ thể Các câu hỏi từ 21 đến 25 nhằm tìm hiểu quan điểm của sinh viên về quản lý KKS tại cộng đồng Câu 26 và 27 tập trung vào quan điểm của sinh viên về quản lý KKS tại cơ sở y tế Câu 28 và 29 đề cập đến vai trò của giáo dục và truyền thông trong việc nâng cao nhận thức về KKS Cuối cùng, câu 30 khám phá quan điểm của sinh viên về vai trò cá nhân của họ trong việc góp phần giảm thiểu KKS.
+ Phần 4: Khảo sát về nguồn thông tin mà SV tiếp cận về KKS (câu 31)
* Kỹ thuật thu thập số liệu:
Khảo sát trực tiếp được thực hiện bằng cách sử dụng bộ câu hỏi tự điền cho loại hình chính quy Trong khi đó, khảo sát online áp dụng bộ câu hỏi tự điền cho loại hình liên thông, do đối tượng này đang trong thời gian nghỉ ôn thi nên không thể phát phiếu khảo sát trực tiếp.
* Quá trình thu thập số liệu:
Số liệu được thu thập bởi tác giả với sự tham gia hỗ trợ của cán bộ trường Đại học Đại Nam
Để tối ưu hóa sự tham gia của sinh viên trong loại hình chính quy, chúng tôi thông báo về khảo sát này và khuyến khích sinh viên tham gia đầy đủ vào các buổi học lý thuyết theo lịch trình đã được công bố Thông báo sẽ được gửi đến nhóm thông tin chung để đảm bảo mọi sinh viên đều nắm rõ.
Chúng tôi đã tiến hành thu thập số liệu từ sinh viên trong các buổi học lý thuyết tại giảng đường Trong giờ giải lao giữa các tiết học, chúng tôi phát phiếu khảo sát trực tiếp cho sinh viên sau khi giới thiệu về mục đích nghiên cứu và nhấn mạnh rằng việc tham gia khảo sát là hoàn toàn tự nguyện Phiếu trả lời được thu lại vào giờ giải lao tiếp theo.
Chúng tôi đã thực hiện khảo sát thông qua hình thức liên thông, gửi thông báo và đường link tham gia khảo sát cho sinh viên qua bộ phận quản lý sinh viên, nhằm đảm bảo thông tin đến tay từng lớp học Sinh viên có thể tham gia khảo sát qua đường link, và phiếu khảo sát sẽ được gửi vào email của tác giả.
2.3.5 Xử lý và phân tích số liệu
Sau khi thu thập, phiếu khảo sát sẽ được loại bỏ nếu không có thông tin Đối với loại hình chính quy, đã thu được 197 phiếu, loại 01 phiếu, và tiến hành phân tích trên 196 phiếu Trong khi đó, loại hình liên thông thực tế thu được 321 phiếu, loại 06 phiếu, và phân tích số liệu trên 315 phiếu.
Nhập số liệu bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2010
Vấn đề đạo đức
Thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu sẽ được giữ bí mật và ẩn danh Sinh viên được thông báo rằng việc tham gia nghiên cứu là hoàn toàn tự nguyện Kết quả nghiên cứu sẽ được báo cáo dưới dạng tổng hợp và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, không ảnh hưởng đến kết quả học tập cũng như các quyền lợi liên quan đến sinh viên.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Mô tả đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu nghiên cứu cho loại hình chính quy và liên thông là 196 SV và 315
SV Đặc điểm chung của SV tham gia nghiên cứu đƣợc mô tả trong bảng 3.4
Bảng 3.4: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu Đặc điểm
Tần số ( tỉ lệ %) Giá trị p Chính quy
Số năm kinh nghiệm về Dƣợc
Vừa học vừa làm liên quan đến Dƣợc 21 (10,7) 254 (80,6) < 0,001 a Vừa học vừa làm không liên quan đến Dƣợc
Ghi chú : N/A : không áp dụng ; a : Chi square test ; b : t- test
Trong nghiên cứu, sinh viên năm cuối chủ yếu là nữ, với tỷ lệ 76% ở hệ chính quy và 82,9% ở hệ liên thông, không có sự khác biệt đáng kể giữa tỷ lệ nam và nữ (p=0,216) Tuổi trung bình của sinh viên liên thông cao hơn rõ rệt so với sinh viên chính quy, lần lượt là 29,15 và 22,4 Sinh viên liên thông có trung bình 5,6 năm kinh nghiệm trong ngành Dược (SD=4,6) Sự khác biệt về tỷ lệ sinh viên vừa học vừa làm công việc liên quan đến Dược, không liên quan đến Dược và không đi làm giữa hai hệ cũng có ý nghĩa thống kê Cụ thể, 80,6% sinh viên liên thông đang làm việc trong ngành Dược, trong khi chỉ có 62,8% sinh viên chính quy không làm việc hoặc làm công việc không liên quan đến ngành này (26,5%).
Kiến thức của sinh viên về kháng kháng sinh
3.2.1 Tổng điểm kiến thức Điểm kiến thức của mỗi SV nằm trong khoảng từ 0 đến 20 Kết quả điểm kiến thức của SV đƣợc trình bày trong bảng 3.5
Bảng 3.5: Tổng điểm kiến thức Đặc điểm
Liên thông (N15) Điểm kiến thức 11,2 (3,2) 12,8 (3,0) < 0,001 b
Vừa học vừa làm liên quan đến Dƣợc
Vừa học vừa làm không liên quan đến Dƣợc
Phân loại kiến thức Tần số (Tỉ lệ %)
Kiến thức tốt 24 (12,2) 88 (27,9) < 0,001 a Kiến thức trung bình 102 (52,0) 171 (54,3) 0,621 a Kiến thức kém 70 (35,8) 56 (17,8) < 0,001 a
Điểm kiến thức trung bình của sinh viên chính quy là 11,2 (3,2) và của sinh viên liên thông là 12,8 (3,0) Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa điểm kiến thức của nam và nữ ở cả hai loại hình Đối với sinh viên chính quy, điểm kiến thức không khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm theo công việc hiện tại Tuy nhiên, ở sinh viên liên thông, có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm phân theo công việc hiện tại, trong đó nhóm vừa học vừa làm công việc liên quan đến Dược có điểm kiến thức tốt hơn nhóm làm việc không liên quan đến Dược và nhóm không đi làm (p = 0,024).
Nghiên cứu chỉ ra rằng sinh viên liên thông có kiến thức về KKS vượt trội hơn so với sinh viên chính quy, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) Cụ thể, tỉ lệ sinh viên liên thông đạt mức kiến thức tốt cao hơn và tỉ lệ sinh viên đạt mức kiến thức kém thấp hơn so với sinh viên chính quy, đều với mức ý nghĩa thống kê (p < 0,001) Điều này khẳng định rằng sinh viên liên thông có trình độ kiến thức về KKS tốt hơn.
3.2.2 Kiến thức về định nghĩa kháng kháng sinh
Về định nghĩa KKS, kết quả thu đƣợc ở bảng 3.6 nhƣ sau:
Bảng 3.6: Kiến thức về định nghĩa kháng kháng sinh Định nghĩa về KKS
Ghi chú: a: Chi square test
Hơn 70% sinh viên liên thông và 50% sinh viên chính quy chưa nắm rõ định nghĩa KKS, cho thấy tỷ lệ sinh viên thiếu hiểu biết về khái niệm này là khá lớn.
SV này cho rằng kháng sinh (KKS) có thể trở nên vô hiệu hóa đối với vi khuẩn do sự biến đổi của chính kháng sinh hoặc do khả năng kháng thuốc của cơ thể con người.
Kết quả so sánh cho thấy tỉ lệ sinh viên chính quy trả lời đúng cao hơn đáng kể so với sinh viên liên thông (p 0,05).
Điểm trung bình thái độ của sinh viên liên thông cao hơn so với sinh viên chính quy với ý nghĩa thống kê (p= 0,01), cho thấy sinh viên liên thông có thái độ tích cực hơn về KKS.
3.3.2 Thái độ về quản lý kháng sinh tại cộng đồng
Kết quả thái độ SV về quản lý KS tại cộng đồng đƣợc trình bày ở bảng 3.14
Theo khảo sát, vẫn còn 14,8% sinh viên chính quy và 6,7% sinh viên liên thông đồng ý với việc bán kháng sinh (KS) mà không cần đơn Nhiều sinh viên cho rằng việc này giúp bệnh nhân tiết kiệm chi phí khám bệnh (42,9% sinh viên chính quy và 19,4% sinh viên liên thông) và dược sĩ nên bán KS theo yêu cầu của khách hàng để làm hài lòng họ (14,3% sinh viên chính quy và 4,8% sinh viên liên thông) Đặc biệt, có tới 1/5 sinh viên mỗi loại hình tin rằng KS là an toàn và có thể sử dụng phổ biến trong cộng đồng Hơn nữa, 15,3% sinh viên chính quy và 16,2% sinh viên liên thông không đánh giá cao vai trò của dược sĩ trong việc giảm tình trạng kháng kháng sinh (KKS) hiện nay, cho thấy thái độ của họ về quản lý KS tại cộng đồng chưa phù hợp.
Bảng 3.14: Thái độ về quản lý kháng sinh tại cộng đồng
Thái độ về quản lý KS tại cộng đồng
Tần số (tỉ lệ %) chọn Rất đồng ý và đồng ý Giá trị Chính quy p
KS có thể bán không cần đơn thuốc 29 (14,8) 21(6,7) 0,003 a
KS đường uống an toàn, có thể dùng phổ biến 58 (29,6) 62 (19,7) 0,01 a
Dược sĩ nhà thuốc bán KS cho bệnh nhân để tiết kiệm chi phí khám bệnh 84 (42,9) 61 (19,4) < 0,001 a
Dược sĩ nhà thuốc bán KS theo yêu cầu của bệnh nhân để làm hài lòng họ 28 (14,3) 15 (4,8) < 0,001 a
Dược sĩ nhà thuốc không có vai trò quan trọng trong giảm KKS 30 (15,3) 51 (16,2) 0,79 a Điểm trung bình Mean (SD) 17,2 (3,7) 18,6 (3,4) < 0,001 b
Ghi chú: a: Chi square test; b: t-test
Kết quả so sánh cho thấy tỉ lệ sinh viên liên thông đồng ý với các quan điểm này thấp hơn đáng kể so với sinh viên chính quy (p < 0,05) Hơn nữa, điểm trung bình thái độ của sinh viên liên thông cũng cao hơn so với sinh viên chính quy với mức ý nghĩa thống kê rõ rệt (p < 0,001).
Sinh viên liên thông thể hiện thái độ tích cực hơn sinh viên chính quy về các quan điểm liên quan đến quản lý kiến thức tại cộng đồng Tuy nhiên, cả hai nhóm sinh viên vẫn còn tồn tại những hạn chế về thái độ trong chủ đề này.
3.3.3 Thái độ về quản lý kháng sinh tại cơ sở y tế
Kết quả thái độ SV về quản lý KS tại cơ sở y tế đƣợc trình bày ở bảng 3.15
Về vai trò của dược sĩ trong các chương trình quản lý KS tại cơ sở y tế, còn 12,2%
Chỉ có 13,7% sinh viên liên thông và 0% sinh viên chính quy công nhận vai trò quan trọng của dược sĩ trong việc quản lý kháng sinh (KS) Bên cạnh đó, 18,4% sinh viên chính quy và 27% sinh viên liên thông cho rằng dược sĩ không có khả năng thay đổi quyết định kê đơn KS của bác sĩ Những quan điểm này cho thấy rằng thái độ của sinh viên về quản lý KS tại bệnh viện vẫn chưa được đồng nhất và cần cải thiện.
Bảng 3.15: Thái độ về quản lý kháng sinh tại cơ sở y tế
Thái độ về quản lý KS tại cơ sở y tế
Tần số (tỉ lệ %) chọn
Dược sĩ không có vai trò quan trọng trong quản lý KS tại các cơ sở y tế 24 (12,2) 43 (13,7) 0,647 a
Dược sĩ không thể thay đổi quyết định kê đơn KS của bác sĩ 36 (18,4) 85 (27) 0,026 a Điểm trung bình Mean (SD) 7,6 (1,8) 7,2 (1,7) 0,013 b
Ghi chú: a: Chi square test; b: t-test
So sánh giữa hai loại hình sinh viên, tỷ lệ sinh viên chính quy đồng ý với quan điểm rằng dược sĩ không thể thay đổi quyết định kê đơn kháng sinh của bác sĩ thấp hơn so với sinh viên liên thông, với ý nghĩa thống kê (p = 0,026) Hơn nữa, điểm trung bình thái độ của sinh viên chính quy cao hơn sinh viên liên thông cũng có ý nghĩa thống kê (p = 0,013) Điều này cho thấy sinh viên chính quy thể hiện thái độ tích cực hơn sinh viên liên thông về các quan điểm liên quan đến quản lý kháng sinh tại cơ sở y tế, mặc dù cả hai nhóm sinh viên vẫn còn tồn tại những hạn chế về thái độ trong chủ đề này.
3.3.4 Thái độ về vai trò của giáo dục và truyền thông
Kết quả khảo sát về thái độ sinh viên đối với vai trò của giáo dục và truyền thông về kiến thức sức khỏe (KKS) cho thấy phần lớn sinh viên từ hai loại hình đào tạo đều nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiểu biết về KKS trong cộng đồng Cụ thể, 84,7% sinh viên chính quy và 93,3% sinh viên liên thông tin rằng việc giảng dạy chính khóa về KKS có thể giúp giảm thiểu vấn đề này Điều này cho thấy sinh viên ở cả hai loại hình đều có thái độ tích cực đối với các quan điểm liên quan đến giáo dục KKS.
Bảng 3.16: Thái độ về vai trò giáo dục và truyền thông
Thái độ về giáo dục và truyền thông về kháng kháng sinh
Chính quy (N6) Liên thông (N15) Rất không đồng ý/Không đồng ý
Rất không đồng ý/Không đồng ý
Nâng cao nhận thức và hiểu biết về KKS cho mọi thành phần giúp giảm KKS
Giảng dạy chính khóa về KKS cho SV dược góp phần giảm
Ghi chú: p 1 : So sánh hai giá trị ở cột (1); p 2 : So sánh hai tỉ lệ ở cột (2) a: Chi square test; b: t-test
Tỉ lệ sinh viên chính quy không đồng ý với cả hai quan điểm cao hơn đáng kể so với sinh viên liên thông (p