TỔNG QUAN
Vài nét về phương thuốc Tiêu dao
Sài hồ (Radix Bupleuri) 143,0 g Đương quy (Radix Angelicae sinensis) 143,0 g
Bạch thược (Radix Paeoniae lactiflorae) 143,0 g
Bạch truật (Rhizoma Atractylodis macrocephalae) 143,0 g
Chích cam thảo (Radix Glycyrrhizae) 114,4 g
Sinh khương (Rhizoma Zingiberis officinalis Recens) 143,0 g
Phương thuốc xuất xứ từ “Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương” [4]
1.1.2 Công năng chủ trị của phương thuốc
Công năng: Sơ can giải uất, kiện tỳ hòa dinh [2], [4], [9]
Chủ trị: Can uất huyết hư có thể gây ra đau đớn ở hai bên sườn, kèm theo triệu chứng rét và sốt, đau đầu, mờ mắt, miệng khô và họng táo Người bệnh thường cảm thấy mệt mỏi, ăn uống ít, và gặp phải tình trạng kinh nguyệt không đều.
[4], bầu vú căng trướng, mạch huyền, hư [4]
Để sử dụng các vị thuốc, bạn cần nghiền thành bột thô với liều lượng từ 6 đến 9 gam mỗi lần Thêm gừng nước và một ít bạc hà, sau đó sắc nước uống khi còn ấm Ngoài ra, có thể chế biến thành thang sắc để uống Liều thuốc hoàn cũng từ 6 đến 9 gam, sử dụng hai lần mỗi ngày.
Sài hồ, Đương quy, và Bạch thược là những thảo dược quan trọng trong việc điều trị can uất và huyết hư Đương quy không chỉ có mùi hương thơm mà còn giúp hành khí và vị ngọt của nó có tác dụng hoãn cấp, rất cần thiết cho tình trạng này Bạch truật và Phục linh hỗ trợ kiện tỳ, giúp loại bỏ thấp, từ đó cải thiện quá trình vận hóa khí huyết Chích Cam thảo bổ sung khí và trung hòa sự gấp gáp ở gan, mặc dù là các vị tá sứ nhưng chúng có tác dụng hỗ trợ quan trọng Sinh khương kết hợp với Đương quy và Bạch thược giúp bổ huyết và trợ tỳ Cuối cùng, Bạc hà tác động vào can, tăng cường tính sơ can giải uất của Sài hồ, giúp các vị thuốc phối hợp thực hiện đầy đủ chức năng: sơ can giải uất và kiện tỳ hòa dinh.
Hiện nay, phương thuốc này được sử dụng độc lập hoặc kết hợp với thuốc chống trầm cảm, trở thành một phương pháp thay thế hiệu quả trong điều trị trầm cảm Nó không chỉ cải thiện tình trạng trầm cảm mà còn hỗ trợ điều trị ung thư vú và giảm đau trong chứng khó tiêu.
Các tác dụng của sản phẩm bao gồm bảo vệ gan, hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân tăng huyết áp, điều hòa lipid máu và ức chế viêm Nó còn có hiệu quả trong việc điều trị viêm kết tràng mạn tính, hội chứng tắt dục, kinh nguyệt không đều, đau kinh, bệnh đới hạ, viêm khoang chậu, tăng sản tuyến vú, bệnh tăng cortisol nữ tính, chứng vú to ở nam giới, liệt dương, viêm hốc mũi và viêm dây thần kinh sau nhãn cầu cấp tính.
Nghiên cứu định tính các loại thảo dược như Sài hồ, Đương quy, Bạch thược, Bạch truật, Bạch linh và Cam thảo được thực hiện bằng phương pháp SKLM và so sánh với các tiêu chuẩn tương ứng Cụ thể, Sài hồ được so sánh với Sài hồ chuẩn, Đương quy so sánh với Đương quy chuẩn, Bạch thược so sánh với paeoniflorin chuẩn và Bạch thược chuẩn Đối với Bạch truật, nghiên cứu cũng sử dụng SKLM để so sánh với Bạch truật chuẩn Bạch linh được định tính bằng soi bột và so sánh với Bạch linh chuẩn, trong khi Cam thảo được định tính bằng SKLM và so sánh với Cam thảo chuẩn.
Theo DĐTQ 2015, paeoniflorin (PAE) được định lượng bằng HPLC trong 6 chuyên luận về phương thuốc Tiêu dao với các dạng bào chế khác nhau Cụ thể, viên nén bao film (Xiaoyao tablet) phải chứa tối thiểu 1,8 mg PAE/viên, viên nang cứng (Xiaoyao capsule) ít nhất 1,1 mg PAE/viên, cốm (Xiaoyao granule) cần có ít nhất 9,0 mg PAE/túi, viên hoàn (Xiaoyao pill) yêu cầu tối thiểu 0,7 mg PAE/viên nhỏ và 6,3 mg PAE/viên lớn Đối với hoàn cô đặc (nongsuowan), hàm lượng tối thiểu là 4,0 mg PAE/viên, trong khi hoàn nước (shuiwan) phải có ít nhất 2,5 mg PAE/viên, tất cả đều được tính theo Bạch thược.
Thông tin cơ bản các vị thuốc
1.2.1.1 Tên khoa học: Radix Bupleuri [6], [8], [11]
1.2.1.2 Bộ phận dùng: Rễ phơi hay sấy khô của cây Sài hồ - Bupleurum sinense DC và một số cây khác cùng chi cùng họ, họ Hoa tán (Apiaceae) [6], [8], [11]
Saponin: Hàm lượng saponin trong rễ là 1,69% [11] Chứa nhiều saponin và sapogenin triterpen (nhóm olean): Saikogenin (A, B, C, D, E, F, G), saikosaponin (A,
The essential oil content in the roots is 0.16%, while in the stems it is 0.05% The composition includes pentanoic acid, 2-heptenoic acid, nonanoic acid, phenol, cresol, ethylphenol, thymol, eugenol, O-methoxyphenol, γ-heptalactone, γ-octalactone, γ-decalactone, γ-n-decalactone, vanillin acetate, valeric acid, and p-methoxyacetophenone.
Polysaccharid có hoạt tính sinh học là các bupleuran 2IIb và 2IIc Ngoài ra còn có α-spinasterol, β-D-glucopyranosid của α-spinasterol [11]
Tác dụng hạ sốt, giảm đau, chống viêm [11]
Saikosaponin A có khả năng nhạy cảm với nhiều loại tế bào ung thư khác nhau, như tế bào ung thư phổi, buồng trứng và cổ tử cung Hela, khi kết hợp với cisplatin Trong khi đó, saikosaponin D có tác dụng ức chế đáng kể tín hiệu Wnt/β-catenin, góp phần vào việc ngăn chặn sự tăng sinh của tế bào ung thư vú Ngoài ra, Bupleuran 2IIb, được chiết xuất từ rễ Sài hồ, có khả năng tăng cường sự gắn kết của phức hợp miễn dịch vào đại thực bào, trong khi saikosaponin D có tác dụng kích thích hệ miễn dịch thông qua việc thay đổi chức năng của tế bào lympho T.
Chống trầm cảm có thể được cải thiện thông qua việc điều chỉnh các cấu hình trao đổi chất và hệ vi sinh vật đường ruột Sài hồ kết hợp với Bạch thược cho thấy tác dụng chống trầm cảm nhờ vào việc điều chỉnh hệ thống dẫn truyền thần kinh monoaminergic trung ương, đặc biệt trong các mô vùng đồi thị và vỏ não.
Hoạt tính bảo vệ gan: Sài hồ làm giảm tổn thương gan bằng cách ngăn chặn sự suy giảm glutathion [62]
1.2.1.5 Tác dụng, công dụng theo y học cổ truyền
Tính vị: Vị đắng, tính hơi hàn [6], [8]
Quy kinh: Can, đởm, tâm bào, tam tiêu [6], [11]
Công năng của thảo dược này bao gồm hạ nhiệt, giải cảm, thông khí và nhuận gan, giúp sáng mắt, trừ sốt rét, kiện tỳ, bổ trung ích khí và thăng dương Thảo dược được sử dụng hiệu quả trong các trường hợp sốt cao, đau đầu, chóng mặt, và hàn nhiệt vãng lai Nó cũng hỗ trợ điều trị hoa mắt, chóng mặt do can khí uất trệ, sườn đau tức, kinh nguyệt không đều và đau bụng kinh.
Liều dùng: Ngày dùng trung bình 4-12 g [11], 8-16 g [8]
Kiêng kị: Không dùng cho người can dương thượng thăng, người âm hư hỏa vượng [2], [8], ho đầu đau căng [8]
* Định tính: Định tính dược liệu Sài hồ bằng phương pháp SKLM [2], [21], [22]
- Bản mỏng: Silica gel GF254
- Dung môi khai triển: Ethyl acetat – ethanol – nước (8 : 2 : 1)
Để chuẩn bị dung dịch thử, lấy khoảng 0,5 g bột dược liệu thô và thêm 20 ml methanol Sau đó, thực hiện siêu âm trong 10 phút và tiến hành lọc Cuối cùng, bốc hơi dịch lọc trên cách thủy cho đến khi còn khoảng 5 ml và lọc lại.
- Dung dịch đối chiếu: Lấy 0,5 g bột Sài hồ chuẩn tiến hành chiết như mô tả ở phần dung dịch thử
- Dung dịch chất chuẩn: Hoà tan saikosaponin A chuẩn trong methanol để được dung dịch có nồng độ 0,5 mg/ml
Để tiến hành phân tích, chấm riêng biệt 5 µl mỗi dung dịch thử, dung dịch đối chiếu và dung dịch chất chuẩn lên bản mỏng Sau khi triển khai sắc ký, để bản mỏng khô ở nhiệt độ phòng và phun dung dịch p-dimethylaminobenzaldehyd 2% trong acid sulfuric 40% Sấy bản mỏng ở 60°C cho đến khi xuất hiện vết Cuối cùng, quan sát bản mỏng dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366 nm, đảm bảo rằng dung dịch thử có vết cùng màu sắc và giá trị Rf tương ứng với dung dịch đối chiếu và dung dịch chất chuẩn.
* Định lượng: Định lượng saikosaponin A bằng HPLC, hàm lượng không thấp hơn 0,16% tính theo dược liệu khô kiệt [2]
1.2.2.1 Tên khoa học: Radix Angelicae sinensis [6], [8], [10]
1.2.2.2 Bộ phận dùng: Rễ phơi hay sấy khô của cây Đương quy - Angelica sinensis (Oliv.) Diels, thuộc họ Hoa tán (Apiaceae) [6], [8], [10]
Tinh dầu: 0,4% - 0,7% tinh dầu dễ bay hơi [39]
Organic acids such as ferulic acid, phthalic acid, palmitic acid, and succinic acid are significant components Additionally, approximately 36 polysaccharides have been identified, which upon hydrolysis yield galactose, glucose, arabinose, rhamnose, mannose, and xylose The primary constituents of phthalides include ligustulid (both E and Z forms), butylidenephthalid (E and Z), butylphthalid, senkyunolid A, I, H, P, levistolid A, riligustilid, tokinolid B, and neocnidilid.
Acid amin: Alanin, valin, leucin, glycin, lysin, arginin…[10]
Nguyên tố vi lượng: Mg (48.10 ppm), Ca (60.50 ppm), Al (12.50 ppm)[10]
Tác dụng chống oxy hóa: Polysaccharid trong Đương quy có thể làm tăng hoạt động của các enzyme chống oxy hóa và chống lại stress [83]
Tác dụng trên trung khu thần kinh: Tinh dầu của Đương quy có tác dụng trấn tĩnh hoạt động của đại não [6]
Polysaccharid từ rễ Đương quy có tác dụng hạ đường huyết hiệu quả, giúp kích thích bài tiết insulin từ gan, thúc đẩy tổng hợp glycogen, giảm tích tụ mỡ trong gan và bảo vệ gan khỏi tổn thương do bệnh đái tháo đường.
Senkyunolid A và Z-ligustilit đã được chứng minh có khả năng chống ung thư in vitro bằng cách làm giảm tế bào ung thư ruột kết HT-29 Ngoài ra, dịch chiết aceton từ Đương quy cũng cho thấy hiệu quả chống ung thư thông qua việc ức chế sự phát triển của tế bào A549.
Tinh dầu có khả năng chống viêm hiệu quả trong cả giai đoạn cấp tính và mạn tính Các hợp chất như acid ferulic, acid isoferulic và Z-ligustilid giúp ức chế sản xuất protein viêm từ đại thực bào, đồng thời làm giảm hoạt tính của TNF-α và NF-κB.
1.2.2.5 Tác dụng, công dụng theo y học cổ truyền
Tính vị: Vị ngọt, cay, tính ôn [2], [6], [8]
Quy kinh: Tâm, can, tỳ [6], [8]
Công năng của thảo dược này bao gồm bổ huyết, hoạt huyết, điều hòa huyết, hỗ trợ tiêu hóa và thông tiện, cũng như giải độc Thảo dược này được sử dụng trong điều trị các triệu chứng thiếu máu như hoa mắt, chóng mặt, da xanh xao, và cơ thể gầy yếu Ngoài ra, nó còn giúp cải thiện tình trạng thiếu máu kèm theo bế kinh, vô sinh, và kinh nguyệt không đều Bên cạnh đó, thảo dược cũng có tác dụng trong trường hợp huyết hư, huyết táo gây táo bón và nhọt đầu đinh.
Liều dùng: Ngày uống 6-15 g/ngày dưới dạng thuốc sắc hoặc dưới dạng thuốc rượu 10 ml/ngày (chia làm 3 lần/ngày) uống 7-14 ngày [6]
Kiêng kị: Thấp nhiệt, đại tiện lỏng [2], [8]
* Định tính: Định tính dược liệu Đương quy bằng phương pháp SKLM [2], [21], [22]
- Bản mỏng: Silica gel GF254
Cyclohexan – ethyl acetat (8 : 2) Cyclohexan – dicloromethan – ethyl acetat – acid formic (4 : 1 : 1 : 0,5) Toluen – ethyl acetat – acid formic (5 : 4 : 1)
- Dung dịch thử: Lấy 4 g bột dược liệu, thêm vào 20 ml ethanol 95% ngâm trong
1 giờ, thỉnh thoảng lắc, lọc Bốc hơi dịch lọc đến còn khoảng 10 ml thu được dung dịch thử
- Dung dịch đối chiếu: Lấy 4 g bột Đương quy chuẩn, tiến hành chiết như mô tả phần dung dịch thử
- Dung dịch chất chuẩn: Hoà tan acid ferulic chuẩn trong ethanol để thu được dung dịch có nồng độ 1 mg/ml
Để tiến hành thí nghiệm, chấm riêng biệt 10 µl mỗi dung dịch lên bản mỏng Sau khi sắc kí được triển khai, để bản mỏng khô ở nhiệt độ phòng Quan sát kết quả dưới ánh sáng tử ngoại với bước sóng 366 nm Trên sắc kí đồ, dung dịch thử cần có vết màu sắc và giá trị Rf tương đồng với các vết của dung dịch đối chiếu và dung dịch chuẩn.
- Bản mỏng: Silica gel GF254
- Dung môi khai triển: n-hexan – ethyl acetat (4 : 1)
Để chuẩn bị dung dịch thử, đầu tiên, lấy 0,5 g bột dược liệu thô và thêm vào 20 ml ether Tiếp theo, siêu âm hỗn hợp trong 10 phút và lọc Sau đó, bay hơi dịch lọc và hòa tan cặn thu được trong 1 ml ethanol để có dung dịch thử hoàn chỉnh.
- Dung dịch đối chiếu: Lấy 0,5 g Đương quy chuẩn tiến hành chiết như mô tả ở phần dung dịch thử
Để tiến hành thí nghiệm, chấm riêng biệt 5 l mỗi dung dịch lên bản mỏng Sau khi khai triển sắc ký, để bản mỏng khô ở nhiệt độ phòng và quan sát dưới ánh sáng tử ngoại 366 nm Trên sắc ký đồ, dung dịch thử cần có vết màu sắc và giá trị Rf tương đồng với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu và dung dịch chất chuẩn.
- Bản mỏng: Silica gel GF254
Cyclohexan – dicloromethan – ethyl acetat – acid formic (4 : 1 : 1 : 0,1) Toluen – ethyl acetat – acid formic (4 : 1 : 0,1)
Để chuẩn bị dung dịch thử, lấy 3 g bột dược liệu thô và hòa trộn với 50 ml natri bicarbonat 1% Sau đó, tiến hành siêu âm trong 10 phút và ly tâm Điều chỉnh pH của dịch đến mức 2-3 bằng dung dịch acid hydrochloric loãng Tiến hành lắc dịch ly tâm với 2 lần ether, mỗi lần 20 ml, và kết hợp dịch chiết ether Cuối cùng, cho bay hơi đến cắn và hòa tan cắn khô với 1 ml methanol để thu được dung dịch thử.
- Dung dịch chất chuẩn: Hoà tan acid ferulic và ligustilid vào methanol để thu được 2 dung dịch chất chuẩn, mỗi dung dịch có nồng độ 1 mg/ml
Phương pháp điều chế cao
Phương pháp điều chế cao qua hai giai đoạn, giai đoạn chiết xuất và giai đoạn cô lại các dịch chiết
❖ Giai đoạn chiết dược liệu bằng dung môi thích hợp
Tùy thuộc vào loại dược liệu, dung môi và tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm, cũng như quy mô sản xuất và trang thiết bị, có thể áp dụng các phương pháp chiết xuất như ngâm, hầm, sắc, ngấm kiệt, chiết xuất ngược dòng và chiết siêu âm.
Dược liệu phải được chế biến (thái, bào, sao tẩm ) theo yêu cầu từng loại Lượng dung môi và thời gian chiết xuất tùy loại dược liệu
Cao lỏng được chế biến bằng cách lọc và cô đặc dịch chiết để đạt tỷ lệ quy ước, với 1 ml cao lỏng tương ứng 1 g dược liệu Khi bào chế cao lỏng bằng phương pháp ngâm nhỏ giọt, cần tách riêng phần chiết đầu đậm đặc, chiếm 4/7 lượng dược liệu Sau đó, dịch chiết được cô đặc bằng cách đun cách thủy hoặc dưới áp suất giảm, không vượt quá 60°C, cho đến khi loại bỏ hoàn toàn dung môi Cao đặc phải có độ ẩm không quá 20%, trong khi cao khô cần được sấy khô để đạt độ ẩm tối đa 5% Quá trình cô đặc và sấy khô thường diễn ra trong thiết bị cô dưới áp suất giảm, đảm bảo nhiệt độ không quá 60°C.
Phương pháp khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết cao
Phương pháp phân tích mặt đáp (RSM)
Phương pháp phân tích mặt đáp (Response Surface Methodology - RSM) được phát triển vào những năm 1950 bởi nhà khoa học Box và cộng sự RSM bao gồm một tập hợp các kỹ thuật toán học và thống kê, dựa trên sự phù hợp của mô hình thực nghiệm để phân tích các dữ liệu thu thập được từ thiết kế thí nghiệm.
Biến đầu ra, hay còn gọi là biến phụ thuộc hoặc đáp ứng, là các kết quả của thí nghiệm mà người nghiên cứu cần đo đạc và đánh giá Ví dụ về biến đầu ra bao gồm hiệu suất chiết xuất và hàm lượng hoạt chất.
Biến đầu vào, hay còn gọi là biến độc lập, là những yếu tố mà người thực hiện thí nghiệm có thể điều chỉnh giá trị để quan sát ảnh hưởng đến biến đầu ra Theo khả năng kiểm soát, biến đầu vào được chia thành hai loại: biến kiểm soát được, như nhiệt độ và dung môi, và biến không kiểm soát được, chẳng hạn như độ ẩm môi trường.
Mức yếu tố: Mỗi mức yếu tố là một giá trị của biến đầu vào trong thiết kế thí nghiệm
Mặt đáp: Là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của biến đầu ra và các biến đầu vào
Mô hình trong RSM là một phương trình thể hiện sự phụ thuộc của biến đầu ra vào một hoặc nhiều biến đầu vào Có ba loại mô hình chính thường được sử dụng: mô hình tuyến tính, mô hình tương tác bậc 2 và mô hình bậc cao.
2 (quadractic model) Trong đó, mô hình bậc 2 thường được sử dụng phổ biến hơn để xác định giá trị tối ưu của biến đầu ra
Hàm mục tiêu, hay còn gọi là hàm kỳ vọng, là một hàm số được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn tối ưu đã chọn Hàm này thể hiện kết quả mà người thực hiện cần đạt được, đồng thời là tiêu chuẩn tối ưu dưới dạng hàm, phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào.
Tối ưu hóa một công thức hoặc quy trình bào chế nhằm tìm ra công thức và thông số phù hợp để sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất trong giới hạn mong muốn của người thực hiện thí nghiệm.
1.4.2 Quy trình tối ưu hóa bằng phương pháp phân tích mặt đáp
Các bước tối ưu hóa quy trình chiết xuất bằng RSM được trình bày tóm tắt bằng sơ đồ hình 1.1 [35]
➢ Lựa chọn biến đầu vào, biến đầu ra
Trong quá trình nghiên cứu, việc lựa chọn các biến độc lập có ảnh hưởng quan trọng là rất cần thiết, dựa trên mục tiêu và kinh nghiệm của người nghiên cứu Bước sàng lọc này nhằm giảm thiểu số lượng biến đầu vào từ danh sách các yếu tố ảnh hưởng, chỉ giữ lại những biến độc lập có tác động lớn đến biến phụ thuộc, từ đó giảm đáng kể số lượng thí nghiệm cần thực hiện Các biến đầu vào được lựa chọn phải đáp ứng các điều kiện cụ thể để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của nghiên cứu.
Biến độc lập có khả năng điều chỉnh linh hoạt, và sự thay đổi giá trị của từng biến này sẽ tác động đến biến đầu ra một cách độc lập, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác.
Các yếu tố định tính như loại dung môi và loại tá dược không có trị số xác định cụ thể, do đó không thể được sử dụng làm yếu tố đầu vào trong các biến định lượng.
RSM Tuy nhiên, với sự phát triển của công cụ toán học hiện nay nhiều mô hình đã cho phép đánh giá ảnh hưởng của các biến định tính
Thiết kế thí nghiệm là quá trình quan trọng trong nghiên cứu khoa học, được phát triển lần đầu bởi Fisher vào năm 1926 và sau đó được cải tiến bởi nhiều tác giả như Box, Hunter, Scheffé và Taguchi Trong số các mô hình thiết kế thí nghiệm, mô hình phức hợp trung tâm (Central Composite Design - CCD) nổi bật nhờ khả năng đánh giá chính xác vai trò của các yếu tố ảnh hưởng đến biến đầu ra, đồng thời giảm thiểu số lượng thí nghiệm cần thực hiện so với các phương pháp khác Mô hình CCD mang lại hiệu quả cao trong việc tối ưu hóa quy trình nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này, có 4 biến đầu vào, mỗi biến có 3 mức yếu tố, dẫn đến việc cần thực hiện ít nhất 81 thí nghiệm nếu thiết kế theo mô hình đầy đủ Tuy nhiên, với mô hình CCD, chỉ cần thực hiện 27 thí nghiệm là đủ để xây dựng mô hình hiệu quả.
Ma trận thiết kế phức hợp trung tâm CCD, được giới thiệu bởi Box và Wilson, bao gồm các yếu tố chính: (1) Thiết kế thừa số phân đoạn tại các mức mã hóa như mức trung bình (0), mức thấp (-1) và mức cao (+1); (2) Thiết kế thêm các điểm nằm ngoài vùng phân đoạn, cách vị trí trung tâm (0) một khoảng nhất định; (3) Biểu diễn các điểm trung tâm nhằm đánh giá độ lặp lại của phương pháp.
➢ Xây dựng và đánh giá mô hình
Sau khi thu thập kết quả thực nghiệm, các phương pháp toán học được áp dụng để xác định giá trị của các hệ số trong mô hình và tiến hành quy đa biến Trong số các phương pháp hiện có, hội quy đa biến, đặc biệt là dựa trên phương pháp tối thiểu từng phần, là một trong những phương pháp phổ biến nhất hiện nay.
Để kiểm tra và đánh giá mô hình, cần xem xét độ tương thích và khả năng dự đoán thông qua các hệ số như R², R² hiệu chỉnh, R² dự đoán và mức độ không tương thích (lack of fit) Bên cạnh đó, độ chính xác (adequate precision) cùng với các biểu đồ như Normal P-P Plot và Scatter Plot cũng là những công cụ hữu ích để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy Việc sử dụng mô hình chỉ được thực hiện khi đã đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn thống kê.
Sau khi xây dựng và đánh giá mô hình biểu diễn sự phụ thuộc của biến đầu ra vào các yếu tố đầu vào, cần xác định hàm mục tiêu, chẳng hạn như biến đầu vào đạt giá trị lớn nhất Dựa trên mô hình toán học đã thiết lập, tìm nghiệm tối ưu bằng các phương pháp thích hợp Một số phương pháp tối ưu thường được sử dụng bao gồm phương pháp phân tích mặt đáp, phương pháp thực hiện theo đường dốc nhất, phương pháp đường tối ưu và phương pháp tối ưu bằng thuật toán tiến hóa.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, phương tiện nghiên cứu
Công ty cổ phần dược phẩm VCP cung cấp các vị thuốc đạt tiêu chuẩn Dược điển Trung Quốc 2015, bao gồm Sài hồ, Đương quy, Bạch thược, Bạch truật, Bạch linh, Cam thảo, Bạc hà, và Sinh khương Hình 2.1 trình bày các vị thuốc trong phương thuốc này.
Dược liệu chuẩn: Sài hồ (Dược liệu chuẩn quốc gia Trung Quốc); Bạch thược, Đương quy, Bạch truật, Cam thảo (Viện KN Thuốc Trung ương); Bạch linh (Viện
KN Thuốc TP Hồ Chí Minh)
Cao đặc phương thuốc Tiêu dao
Các mẫu cao đặc placebo: Bào chế tương tự cao đặc Tiêu dao, bỏ vị thuốc tương ứng Công thức bào chế các mẫu cao đặc placebo ở Bảng 2.1
Bảng 2.1 Công thức bào chế các mẫu cao đặc placebo Tên vị thuốc
Khối lượng (g) P-BT P-SH P-ĐQ P-BTr P-BL P-CT
P-BT: Cao đặc placebo Bạch thược P-SH: Cao đặc placebo Sài hồ P-ĐQ: Cao đặc placebo Đương quy P-BTr: Cao đặc placebo Bạch truật P-BL: Cao đặc placebo Bạch linh P-CT: Cao đặc placebo Cam thảo
Hình 2.1 Các dược liệu trong phương thuốc Tiêu dao
Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) Shimadzu bao gồm các thiết bị như bơm LC-30AD, detector mảng diod SPD-M20A, hệ thống tiêm mẫu tự động SIL-20A và bộ phận ổn nhiệt CTO-10AS Ngoài ra, còn có bể siêu âm T840DH của Elma (Đức) và máy HPTLC Camag Để đảm bảo độ chính xác, thiết bị bao gồm cân kỹ thuật với độ chính xác 0,01 g, cân phân tích AND GR200 (Nhật Bản) với độ chính xác 0,1 mg và cân phân tích Mettler Toledo XPE105 (Thụy Sĩ) với độ chính xác 0,01 mg Hệ thống lọc chân không và màng lọc 0,45 µm cũng được sử dụng, cùng với máy đo độ ẩm Precisa XM.
Tủ sấy Memmert (Đức) và các dụng cụ thủy tinh như bình gạn, bình nón, bình định mức, cốc thuỷ tinh cùng với nhiều thiết bị khác tại phòng thí nghiệm được thiết kế để đảm bảo độ chính xác trong phân tích Bộ nồi chiết và cô cao inox dung tích 2,5 lít, bếp hồng ngoại, bếp cách thủy và các dụng cụ chế biến thuốc cũng là những thiết bị quan trọng trong nghiên cứu và phát triển.
High-quality analytical chemicals include absolute ethanol, methanol, phosphoric acid, sulfuric acid, toluene, acetic acid, n-butanol, n-hexane, ethyl acetate, ethyl ether, acetonitrile, formic acid, chloroform, ammonia, and vanillin.
Chất chuẩn paeoniflorin (C23H28O11) hàm lượng 99,30% (Chengdu Must Bio- Technology Co Ltd., Lot No MUST-17031901)
Bản sắc kí lớp mỏng Silica gel 60 F254 của Merck.
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Nghiên cứu điều chế cao đặc
2.2.1.1 Mục đích: Khảo sát quy trình điều chế cao đặc hợp lý
2.2.1.2 Chế biến các vị thuốc
Chế biến các vị thuốc theo phương pháp cổ truyền [2], [7], [22]
Sài hồ, Đương quy, Bạch thược: Rửa sạch, ủ mềm, thái phiến dày 2-4 mm, sấy khô
Bạch linh: Đã bỏ vỏ, thái dạng khối, dày 5-10 mm
Bạch truật: Rửa sạch, ủ mềm, thái phiến dày 2-4 mm, sấy khô, sao vàng
Cam thảo: Rửa sạch, thái phiến dày 2-4 mm, sấy khô, chích mật (20% Mật ong), sao vàng
Sinh khương: Rửa sạch, thái phiến dày 2-4 mm
Kết quả xác định hàm ẩm các vị thuốc sau chế biến được trình bày ở bảng 2.2
Bảng 2.2 Hàm ẩm các vị thuốc Dược liệu
2.2.1.3 Khảo sát các điều kiện chiết
Nguyên liệu: Các vị thuốc đã chế biến
Phương pháp chiết: Sắc với nước
Chiết xuất cao từ các vị thuốc được thực hiện theo công thức với các thành phần: Sài hồ 28,6 g, Đương quy 28,6 g, Bạch thược 28,6 g, Bạch truật 28,6 g, Bạch linh 28,6 g, Cam thảo 22,88 g, Bạc hà 5,72 g và Sinh khương 28,6 g Tổng khối lượng dược liệu được đưa vào nồi chiết để tiến hành quá trình chiết xuất.
Mẻ chiết có trọng lượng 200,2 g Để chiết xuất, thêm nước và ngâm trong 60 phút cho dung môi thấm đều vào các vị thuốc Sau đó, tiến hành chiết nóng, lọc và cô dịch chiết đến khi đạt được cao lỏng sánh, tiếp tục cô cách thủy cho đến khi thu được cao đặc.
Khảo sát tỷ lệ dung môi/dược liệu, thời gian chiết, số lần chiết theo phương pháp thiết kế thí nghiệm [44] như sau:
Biến độc lập trong nghiên cứu bao gồm tỷ lệ dung môi/dược liệu (X1), thời gian sôi một lần (X2) và số lần chiết (X3) Các thí nghiệm được thực hiện theo mô hình phức hợp trung tâm và sử dụng phần mềm MODDE 12.1, với các sản phẩm chiết xuất được thu nhận theo thứ tự ngẫu nhiên.
Biến phụ thuộc của nghiên cứu bao gồm hàm lượng PAE (Y1) và hiệu suất chiết PAE (Y2) Hiệu suất chiết PAE (Y2) được xác định bằng tỷ lệ giữa khối lượng PAE thu được và khối lượng PAE có trong nguyên liệu Bạch thược.
= bt bt bt cd cd cd
C cd , C bt : Hàm lượng của PAE trong cao đặc hoặc Bạch thược (%) m cd , m bt : Khối lượng của cao đặc thu được hoặc Bạch thược đem chiết (g)
H cd , H bt : Hàm ẩm của cao đặc hoặc Bạch thược (%)
Tối ưu hóa quy trình chiết xuất PAE được thực hiện thông qua phần mềm MODDE 12.1, nhằm đạt được hàm lượng và hiệu suất chiết lớn nhất Đánh giá độ phù hợp của mô hình dựa trên hệ số tương quan R², R² dự đoán và tỷ lệ sai số giữa giá trị dự đoán và thực tế Các biến đầu vào được xác định để tối ưu hóa hàm lượng và hiệu suất chiết xuất paeoniflorin Sau khi xác định vùng tối ưu, thí nghiệm được tiến hành với 3 điều kiện chiết xuất trong vùng này, mỗi điều kiện lặp lại 3 lần, nhằm so sánh với kết quả dự đoán để kiểm định mô hình.
2.2.2 Khảo sát một số chỉ tiêu định tính, định lượng cao đặc
Xác định hàm ẩm cao đặc: Theo Phụ lục 9.6 (PL – 203) DĐVN V [2]
Cân chính xác khoảng 1,000 g cao, sấy ở 105 0 C trong 5 h Cân lại Tính hàm ẩm của cao đặc theo công thức:
Trong đó: m 0 , m 1 : Khối lượng cao trước và sau sấy
Xác định hàm ẩm các dược liệu: Theo các chuyên luận dược liệu tương ứng trong DĐVN V [2]
2.2.2.2 Định tính một số thành phần hóa học của cao đặc, dược liệu bằng sắc kí lớp mỏng
Cao đặc Tiêu dao (Cao TD)
Cao placebo: Chuẩn bị như cao Tiêu dao nhưng bỏ dược liệu tương ứng Cao placebo Sài hồ (P-SH), cao placebo Bạch truật (P-BTr), cao placebo Bạch thược (P-
BT), cao placebo Đương qui (P-ĐQ), cao placebo Bạch linh (P-BL), cao placebo Cam thảo (P-CT)
Mẫu dược liệu nguyên liệu bào chế cao đặc Sài hồ (SH), Bạch truật (BTr), Bạch thược (BT), Đương qui (ĐQ), Bạch linh (BL), Cam thảo (CT)
Mẫu dược liệu chuẩn: Sài hồ (SH-C), Bạch truật (BTr-C), Bạch thược (BT-C), Đương qui (ĐQ-C), Bạch linh (BL-C), Cam thảo (CT-C)
* Chiết xuất: Cao đặc bài thuốc, cao placebo, các dược liệu nguyên liệu và dược liệu chuẩn (đã xay thô) chiết bằng dung môi thích hợp
* Tiến hành sắc kí để xác định các vết và Rf của từng mẫu
* So sánh các vết trên sắc ký đồ giữa cao đặc Tiêu dao với chất chuẩn, cao placebo, các dược liệu nguyên liệu và dược liệu chuẩn
* Điều kiện sắc kí chung
Pha tĩnh: Bản mỏng Silica gel 60 F254, hoạt hóa ở 110 o C trong 60 phút
Pha động: Khảo sát các hệ dung môi khác nhau tùy từng dược liệu
Phun mẫu: Thiết bị Linomat 5 (Camag), tốc độ phun 100 nl/s
+ Dùng máy triển khai sắc ký tự động ADC2
+ Kiểm soát độ ẩm: Dung dịch KSCN bão hòa trong 10 phút
+ Bão hòa bình triển khai 20 x 10 cm trong 20 phút (giấy lọc) bằng 25 ml dung môi pha động
+ Thể tích dung môi khai triển: 10 ml
+ Khoảng cách triển khai là 80 mm kể từ đáy bản mỏng Sấy khô bản mỏng trong 5 phút
Phát hiện: Soi UV ở bước sóng 254 nm, 366 nm hoặc thuốc thử hiện màu đặc trưng tùy loại dược liệu
Chụp ảnh sắc ký đồ: Buồng chụp Camag
Xử lý kết quả: Phần mềm Wincats, Videoscan
Tiến hành: Phun các mẫu trên băng dài 6 mm, cách cạnh dưới bản mỏng 10 mm, cách cạnh bên 20 mm Triển khai theo điều kiện chung
2.2.2.3 Định lượng paeoniflorin trong cao đặc bằng phương pháp HPLC
Cao placebo: Chuẩn bị như cao Tiêu dao, nhưng bỏ Bạch thược
➢ Chuẩn bị các dung dịch thử, dung dịch chuẩn:
Dung dịch chuẩn PAE được pha chế với nồng độ khoảng 500 µg/mL trong methanol Để tạo ra dãy chuẩn PAE có nồng độ từ 8-250 µg/mL, cần pha loãng dung dịch chuẩn gốc bằng methanol.
Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 0,2000 g cao vào bình nón có nút mài
Thêm 25 mL methanol 50% vào 50 mL dung dịch, sau đó cân và siêu âm trong 30 phút Để nguội và cân lại, bổ sung khối lượng mất đi bằng methanol 50% Lắc đều dung dịch, sau đó ly tâm ở 5000 vòng/phút trong 5 phút Cuối cùng, lọc qua màng lọc 0,45 để thu được dung dịch tiêm sắc ký.
Chương trình sắc ký lỏng được tham khảo trong tài liệu [2], [3], [22], [24], [40],
[72] để khảo sát lựa chọn các điều kiện sắc ký hợp lý
Tốc độ dòng: 1,0 ml/min
Pha động: Acetonitril - dung dịch acid phosphoric 0,l% (14:86)
Để tiến hành phân tích, tiêm riêng biệt 10 l các dung dịch chuẩn vào máy sắc ký và ghi nhận sắc ký đồ cùng với diện tích của pic PAE Sau đó, xây dựng đường hồi quy tuyến tính để thể hiện mối quan hệ giữa diện tích pic và nồng độ dung dịch chuẩn (g/mL) thông qua phương trình y = ax + b.
Tiờm 10 àL dung dịch thử, ghi nhận sắc ký đồ, diện tớch của pic PAE Nồng độ PAE trong dung dịch thử (àg/mL) được tớnh theo cụng thức: a b
C t = S t −Hàm lượng PAE trong cao khô tuyệt đối được tính theo công thức:
S t : Diện tích pic PAE trên sắc ký đồ của dung dịch thử
Nồng độ PAE trong dung dịch thử được tính bằng (àg/mL), với giá trị hệ số góc của đường hồi quy tuyến tính là a và hệ số chắn là b Khối lượng cao đặc được biểu thị bằng mcd (g).
H: Hàm ẩm của cao đặc (%)
➢ Thẩm định phương pháp định lượng
Quy trình định lượng được thẩm định theo hướng dẫn của AOAC [12] và ICH
[30] bao gồm tính đặc hiệu, tính tương thích hệ thống, khoảng tuyến tính, độ chính xác (độ lặp lại, độ chính xác trung gian), độ đúng Độ đặc hiệu:
* Tiến hành sắc ký các loại mẫu sau đây theo quy trình phân tích:
Dung dịch mẫu đối chứng
Dung dịch mẫu thử thêm chuẩn
Sắc ký đồ dung dịch mẫu thử phải cho pic có thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của pic thu được trên sắc ký đồ chuẩn
Trên sắc ký đồ của mẫu placebo, không có đỉnh nào xuất hiện tương ứng với paeoniflorin; nếu có, đáp ứng đỉnh phải ≤ 1,0% so với đáp ứng đỉnh của mẫu chuẩn Đánh giá độ phù hợp của hệ thống là một phép thử quan trọng để kiểm tra độ ổn định của toàn bộ hệ thống phân tích, bao gồm các yếu tố như máy móc thiết bị, hệ thống điện và quy trình phân tích.
Tiến hành: Sắc ký 6 lần liên tiếp dung dịch chuẩn paeoniflorin
Yêu cầu: RSD không lớn hơn 2% Độ tuyến tính:
Pha một dãy dung dịch chuẩn paeoniflorin ở các nồng độ thích hợp Tiến hành sắc ký như điều kiện đã lựa chọn
Xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính giữa diện tích pic và nồng độ paeoniflorin trong các dung dịch chuẩn
Yêu cầu: Hệ số tương quan R ≥ 0,99 Độ chính xác:
Để thực hiện phân tích, cần chuẩn bị dung dịch chuẩn từ dãy dung dịch chuẩn trong phần độ tuyến tính Tiếp theo, chuẩn bị 6 mẫu thử độc lập theo quy trình phân tích đã định Việc định lượng 6 mẫu thử này sẽ giúp xác định độ lặp lại của phương pháp thông qua giá trị RSD (%) của kết quả định lượng hàm lượng paeoniflorin có trong mẫu.
• Độ chính xác trung gian:
Thực hiện như phần độ lặp lại nhưng vào ngày khác
Xác định giá trị trung bình và giá trị RSD (%) hàm lượng hoạt chất có trong các mẫu ở mỗi ngày và giữa hai ngày
* Yêu cầu: Giá trị RSD (%) kết quả định lượng mỗi ngày (n=6) và của cả 2 ngày
(n) ≤ 2,7% (mức khuyến cáo của OAOC ở mức hàm lượng từ 1% đến dưới 10% [12]) Độ đúng:
Để xác định độ đúng, một lượng chất chuẩn đã biết (dung dịch chuẩn gốc) được thêm vào mẫu placebo không chứa paeoniflorin với ba mức nồng độ khác nhau là 50%, 100% và 150% so với nồng độ định lượng trong mẫu thử Quy trình chuẩn bị mẫu và sắc ký được thực hiện theo các điều kiện đã chọn, với mỗi nồng độ được thực hiện ba lần.
Xác định tỷ lệ (%) tìm lại được so với nồng độ ban đầu
Tỷ lệ thu hồi đạt 97,0 - 103,0% ở mỗi mức nồng độ
RSD (%) của tỷ lệ thu hồi tại mỗi mức nồng độ ≤ 2,7% (mức khuyến cáo của OAOC ở mức hàm lượng từ 1% đến dưới 10% [12]
2.2.2.4 Định lượng paeoniflorin trong Bạch thược
Bằng phương pháp HPLC: Theo DĐVN V [2]
Xử lí số liệu
Các số liệu nghiên cứu được tính dựa vào công thức hoặc sử dụng công cụ Data analysis của Microsoft Excel, phần mềm tin học MODDE 12.1
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả nghiên cứu điều chế cao đặc
3.1.1 Khảo sát các thông số điều chế cao
Theo khảo sát, tỷ lệ dung môi/dược liệu tối ưu là 4 ml/g, đảm bảo dược liệu được ngập hoàn toàn trong quá trình ngâm và nấu Nếu tỷ lệ này vượt quá 8 ml/g, lượng dịch chiết sẽ tăng, kéo theo thời gian nấu và cô cao lâu hơn, dẫn đến chi phí cao hơn Thời gian sôi cho mỗi lần chiết thường dao động từ 60 đến 180 phút, với số lần chiết từ 1 đến 4 lần Các biến đầu vào và yêu cầu của các biến đầu ra được xác định trong bảng 3.1 và bảng 3.2.
Bảng 3 1 Khoảng biến thiên của các biến độc lập
Tỷ lệ dung môi/dược liệu (ml/g) X1 4 8
Bảng 3 2 Yêu cầu của các biến phụ thuộc
Tên biến Ký hiệu Yêu cầu
Hiệu suất chiết PAE (%) Y2 → max (> 70%)
Thiết kế thí nghiệm bằng phần mềm MODDE 12.1 theo mô hình D-optimal gồm
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành 18 thí nghiệm tương tự như bảng 3.4, nhằm điều chế cao đặc theo thứ tự ngẫu nhiên Sau khi thu được cao, chúng tôi sẽ cân khối lượng và xác định độ ẩm của Bạch thược cũng như cao đặc, đồng thời thực hiện định lượng PAE.
Nghiên cứu cho thấy hàm lượng PAE trong bạch thược đạt 3,38%, với cao đặc và hiệu suất chiết PAE được phân tích Bảng 3.3 trình bày ảnh hưởng của biến độc lập đến biến phụ thuộc.
Bảng 3 3 Thiết kế thí nghiệm điều chế cao đặc và kết quả thực nghiệm
Biến độc lập Biến phụ thuộc
3.1.3 Tối ưu hóa quy trình chiết xuất
Kết quả xây dựng và đánh giá mô hình
Mô hình được xây dựng với hàm mục tiêu dưới dạng phương trình đa thức bậc hai, thể hiện sự phụ thuộc của các biến phụ thuộc Y1 (hàm lượng PAE) và Y2 (hiệu suất chiết PAE) vào các biến độc lập, được tính toán bằng phần mềm MODDE 12.1 Các hệ số có mức ý nghĩa P > 0,05 được in nghiêng.
Kết quả phân tích phương sai (ANOVA) theo các biến phụ thuộc được trình bày ở bảng 3.4, bảng 3.5
Bảng 3 4 Kết quả phân tích phương sai (ANOVA) hàm lượng PAE (Y 1 ) Nguồn biến thiên Bậc tự do Tổng bình phương
Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa
Bảng 3.5 Kết quả phân tích phương sai (ANOVA) hiệu suất chiết PAE (Y 2 ) Nguồn biến thiên Bậc tự do Tổng bình phương
Trung bình bình phương F Mức ý nghĩa P
Hệ số R2 là chỉ số quan trọng thể hiện mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc; giá trị R2 gần 1 cho thấy mô hình có độ tuyến tính cao, trong khi giá trị thấp hơn chỉ ra mối quan hệ tuyến tính yếu.
Hệ số xác định hiệu chỉnh R² adj phản ánh mức độ bền vững của mô hình, với điều kiện rằng một mô hình được xem là bền vững nếu R² adj không chênh lệch quá nhiều so với R².
Q 2 là hệ số xác định dự đoán, đặc trưng cho khả năng dự đoán của mô hình Q 2 càng gần R 2 adj, mô hình dự đoán càng tốt [27]
Mô hình trong Bảng 3.4 và 3.5 cho thấy sự phụ thuộc của hàm lượng PAE và hiệu suất chiết PAE vào tỷ lệ dung môi/dược liệu, thời gian chiết và số lần chiết Các kết quả này được mô tả tốt bằng hàm mục tiêu đa thức bậc hai với các hệ số R² > 0,9 và R² điều chỉnh.
Giá trị Pphù hợp > 0,05 cho thấy các thí nghiệm có độ lặp lại tốt, trong khi hệ số Q2 = 0,785 > 0,7 cho thấy phương trình (2) có khả năng dự đoán hiệu suất chiết PAE tốt Ngược lại, với hàm lượng PAE, hệ số Q2 = 0,335 < 0,7 cho thấy khả năng dự đoán của phương trình (1) còn hạn chế Đồ thị đường đồng mức (contour plot) trong hình 3.1 minh họa sự ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc.
Hình 3.1 Đồ thị đường đồng mức biểu diễn sự ảnh hưởng của các biến độc lập tới hàm lượng và hiệu suất chiết PAE
(Hàm lượng PAE (cột bên trái), hiệu suất chiết PAE (cột bên phải), số lần chiết tương ứng được ghi ở lề phải)
Hàm lượng PAE: Với cả số lần chiết là 1, 2, 3, 4 và với thời gian sôi ngắn (60-
Trong quá trình chiết xuất, khi tăng tỷ lệ dung môi/dược liệu, hàm lượng PAE có xu hướng tăng lên trong khoảng thời gian 90 phút Tuy nhiên, nếu thời gian sôi kéo dài, hàm lượng PAE lại có thể giảm hoặc không thay đổi đáng kể Đối với tỷ lệ dung môi/dược liệu thấp, hàm lượng PAE sẽ tăng khi thời gian sôi được kéo dài, nhưng sau khoảng thời gian 90 phút, xu hướng này có thể thay đổi.
120 phút trở lên, xu hướng này lại giảm; còn với tỷ lệ dung môi/dược liệu cao thì càng tăng thời gian sôi, hàm lượng PAE càng giảm
Hiệu suất chiết PAE có xu hướng tăng khi tỷ lệ dung môi/dược liệu được tăng lên, áp dụng cho cả 1, 2, 3 và 4 lần chiết Đối với số lần chiết là 1 và 2, việc gia tăng thời gian sôi dẫn đến sự tăng hiệu suất chiết PAE Tuy nhiên, với 3 lần chiết, thời gian sôi không ảnh hưởng nhiều đến hiệu suất, và ở 4 lần chiết, việc tăng thời gian sôi lại làm giảm hiệu suất chiết PAE.
Kết quả thực nghiệm cho thấy rằng hiệu suất chiết PAE thấp khi thực hiện 1 và 2 lần chiết Tuy nhiên, khi tăng số lần chiết lên 3 và 4, hiệu suất chiết PAE không có sự khác biệt đáng kể, nhưng vẫn cao hơn rõ rệt so với 1 và 2 lần chiết Do đó, số lần chiết tối ưu được chọn là 3 để xây dựng quy trình chiết hiệu quả.
Tiến hành đánh giá mức độ phù hợp giữa giá trị thực nghiệm với giá trị tính toán theo mô hình Kết quả trình bày ở bảng 3.6
Bảng 3 6 Kết quả đánh giá sai số của các mô hình
Hàm lượng paeoniflorin Hiệu suất chiết paeoniflorin
Các mô hình biểu diễn sự phụ thuộc của hàm lượng và hiệu suất chiết paeoniflorin vào tỷ lệ dung môi/dược liệu, số lần chiết và thời gian chiết có khả năng dự đoán chính xác và phù hợp với thực nghiệm Sai số giữa kết quả hàm lượng và hiệu suất chiết paeoniflorin tính toán theo mô hình và thực tế chỉ là 1,42% và 3,22%.
Xác định các giá trị tối ưu của biến đầu vào
Phân tích từ phần mềm MODDE 12.1 đã đề xuất các giải pháp tối ưu nhằm đáp ứng yêu cầu về hiệu suất chiết và hàm lượng PAE tối đa, tương ứng với các thí nghiệm trong phạm vi khảo sát.
Sau khi phân tích và xác lập mô hình giữa các biến đầu vào và đầu ra, chúng tôi đã tối ưu hóa các điều kiện chiết xuất bằng phần mềm MODDE 12.1 Mục tiêu là đạt được hàm lượng paeoniflorin tối đa và hiệu suất chiết paeoniflorin không dưới 75% Phần mềm MODDE 12.1 cung cấp giá trị tối ưu cho các điều kiện chiết suất và dự đoán kết quả thu được cho biến đầu ra.
- Tỷ lệ dung môi /dược liệu: 6,9/1
Với điều kiện này, hàm lượng và hiệu suất chiết paeoniflorin trong cao đặc được dự đoán lần lượt là 1,19% và 84,83%
3.1.4 Đánh giá hiệu quả quá trình tối ưu hóa Để kiểm chứng sự chính xác của mô hình xây dựng so với thực nghiệm, các thí nghiệm kiểm chứng sự phù hợp của mô hình được tiến hành thực hiện tại điều kiện tối ưu đã lựa chọn Cố định số lần chiết là 3, bằng phương pháp chồng đồ thị các đường đồng mức với yêu cầu về hàm lượng PAE > 1,1% và hiệu suất chiết PAE > 75%, vùng tối ưu (xác suất thất bại