1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu bào chế hệ nano tự nhũ hoá chứa progesteron

88 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 1,94 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN (12)
    • 1.1. Tổng quan về progesteron (12)
      • 1.1.1. Công thức hóa học (12)
      • 1.1.2. Tính chất lý hóa (12)
      • 1.1.3. Dược động học (12)
      • 1.1.4. Tác dụng dược lý (13)
      • 1.1.5. Chỉ định (14)
      • 1.1.6. Một số nghiên cứu giúp tăng sinh khả dụng cho progesteron (14)
    • 1.2. Tổng quan về hệ thống phân loại công thức lipid (Lipid Formulation (16)
    • 1.3. Tổng quan về hệ tự nhũ hóa (18)
      • 1.3.1. Khái niệm hệ tự nhũ hóa (18)
      • 1.3.2. Ưu nhược điểm (19)
      • 1.3.3. Ảnh hưởng của các thành phần trong hệ phân phối thuốc tự nhũ hóa (19)
      • 1.3.4. Phương pháp xây dựng giản đồ pha xác định vùng hình thành nano nhũ tương và điểm chuyển (26)
      • 1.3.5. Các phương pháp đánh giá giải phóng hệ tự nhũ hóa in-vitro (27)
      • 1.3.6. Các nghiên cứu bào chế hệ tự nhũ hóa đã thực hiện trong nước (0)
  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (32)
    • 2.1. Nguyên liệu, thiết bị nghiên cứu (32)
      • 2.1.1. Nguyên liệu (32)
      • 2.1.2. Thiết bị nghiên cứu (32)
    • 2.2. Nội dung nghiên cứu (33)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (33)
      • 2.3.1. Phương pháp bào chế (33)
      • 2.3.2. Phương pháp đánh giá (34)
      • 2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu (37)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (38)
    • 3.1. Phương pháp định lượng (38)
      • 3.1.1. Tính thích hợp của hệ thống (38)
      • 3.1.2. Tính tuyến tính (39)
    • 3.2. Nghiên cứu sàng lọc (40)
      • 3.2.1. Độ tan dược chất trong tá dược (40)
      • 3.2.2. Xây dựng giản đồ pha 3 thành phần (41)
    • 3.3. Nghiên cứu bào chế hệ nano tự nhũ hóa chứa progesteron (46)
      • 3.3.1. Hệ nano tự nhũ hóa chứa progesteron với pha dầu là acid oleic (46)
      • 3.3.2. So sánh các đặc tính của hệ tự nhũ hóa khi thay đổi pha dầu là Capryol 90 (60)
    • 3.4. Xây dựng công thức bào chế và đánh giá đặc tính hệ nano tự nhũ hóa đã bào chế (65)
      • 3.4.1. Công thức bào chế hệ nano tự nhũ hóa chứa progesteron (65)
      • 3.4.2. Đánh giá đặc tính hệ nano tự nhũ hóa đã bào chế (66)
      • 3.4.3. Quan sát cấu trúc và hình thái (68)
  • CHƯƠNG 4. BÀN UẬN (0)
    • 4.1. Về phương pháp nghiên cứu (70)
      • 4.1.2. Phương pháp thiết kế thí nghiệm và tối ưu hóa công thức hệ nano tự nhũ hóa chứa progesteron (71)
    • 4.2. Về kết quả nghiên cứu (72)
      • 4.2.1. Độ tan bão hòa của progesteron trong các tá dược (0)
      • 4.2.2. Ảnh hưởng của các thành phần công thức tới đặc tính nano nhũ tương tạo thành (73)
      • 4.2.3. Công thức tối ưu của hệ tự nhũ hóa chứa progesteron ................................... 64 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (78)
  • PHỤ LỤC (84)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan về progesteron

Hình 1.1 Công thức cấu tạo của progesteron [2]

- Khối lượng phân tử: 314,47 g/mol

- Danh pháp: Pregn-4-en-3,20-dion Hoặc diceto -3,20- pregnen-4

- Lần đầu tiên, năm 1934, A Butenandt chiết được từ vật thể vàng của lợn[2]

1.1.2 Tính chất lý hóa a) Tính chất vật lý:

- Dạng bột kết tinh màu trắng

- Nhiệt độ nóng chảy: 126-131 o C, dạng đa hình chảy ở 121 o C

- Độ tan: tan rất ít trong nước (7,00 – 8,81 mg/l), dễ tan trong alcol, ether, cloroform và dầu thực vật [2] b) Tính chất hóa học:

- Hệ số phân bố dầu nước: log P = 3,87

- Độ tan thấp và khả năng thấm kém[2]

Sự hấp thu của progesteron tùy theo đường dùng thuốc Progesteron đường uống có mức độ hấp thu thấp và tốc độ thanh thải nhanh hơn progesteron đặt âm

Progesteron đặt âm đạo có nhiều ưu điểm so với đường uống, bao gồm sinh khả dụng cao, hấp thu nhanh chóng và tránh được chuyển hóa qua gan Nồng độ progesteron trong huyết tương được duy trì ổn định và có tác dụng tại chỗ So với tiêm bắp, phương pháp đặt âm đạo còn tiện lợi hơn và không gây cảm giác đau.

Progesteron dạng thuốc xịt mũi đã được chứng minh là hiệu quả trong điều trị mà không gây kích ứng mũi Các phương pháp như đường trực tràng, tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch không thuận tiện cho việc điều trị lâu dài Nồng độ progesteron trong huyết tương khi sử dụng các đường dùng này là tương đương nhau.

Progesteron có khả năng vượt qua hàng rào máu não và liên kết chặt chẽ với protein huyết thanh, với tỷ lệ lên tới 98-99% Cụ thể, khoảng 80% progesteron liên kết với albumin, 18% với globulin, và dưới 1% với globulin khác Chỉ còn lại từ 1 đến 2% progesteron lưu hành ở dạng tự do hoặc không liên kết.

Khi được sử dụng qua đường uống, progesteron nhanh chóng bị chuyển hóa tại gan và hệ tiêu hóa, với sự phát hiện của khoảng 30 chất chuyển hóa khác nhau Enzym 5α-reductase đóng vai trò chính trong quá trình này, chiếm khoảng 60 đến 65% tổng lượng progesteron được chuyển hóa Thời gian bán thải của progesteron trong tuần hoàn rất ngắn, dao động từ 3 đến 90 phút khi tiêm tĩnh mạch, theo các nghiên cứu khác nhau.

1.1.3.4 Thải trừ Ở gan, progesteron chuyển hóa thành pregnadiol và liên kết với acid glucuronic rồi đào thải qua nước tiểu dưới dạng prednandiol glucuronic [3]

Progesteron là một hormon steroid tự nhiên, chủ yếu được sản xuất từ hoàng thể trong nửa sau của chu kỳ kinh nguyệt Ngoài ra, nhau thai, tinh hoàn và tuyến thượng thận cũng đóng góp vào việc tiết ra hormon này Progesteron có vai trò quan trọng trong giai đoạn hai của chu kỳ kinh nguyệt.

- Tác dụng làm dày niêm mạc, tăng sinh và nở to tử cung

- Tăng nội mạc, tuyến tiết, thể đệm

- Tăng tiết niêm dịch chuẩn bị cho sự đính của trứng đã thụ thai

- Làm giảm co bóp tử cung, giảm đáp ứng của tử cung với oxytocin

- Phát triển tuyến sữa để chuẩn bị cho sự bài tiết sữa dưới ảnh hưởng của prolactin

Liều cao của thuốc gây ức chế LH tuyến yên, dẫn đến việc ức chế phóng noãn và có tác dụng chống thụ thai Đồng thời, thuốc cũng ức chế cạnh tranh với aldosteron tại receptor mineralocorticoid ở ống thận, làm tăng thải Na+.

- Sảy thai nhiều lần, dọa sảy thai

- Băng huyết, băng kinh, rối loạn kinh nguyệt

- Các rối loạn ở thời kỳ tiền mãn kinh, mãn kinh

- Điều trị một số ung thư nội mạc tử cung, ung thư vú [3]

1.1.6 Một số nghiên cứu giúp tăng sinh khả dụng cho progesteron

Progesteron có thời gian bán thải ngắn từ 19 đến 95 phút và sinh khả dụng đường uống thấp, chủ yếu do khả năng hòa tan trong nước hạn chế và quá trình chuyển hóa qua gan lớn Những yếu tố này làm giảm đáng kể hiệu quả lâm sàng của progesteron khi sử dụng dưới dạng thuốc uống.

Nghiên cứu về việc tăng sinh khả dụng đường uống cho progesteron hiện còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào việc cải thiện khả năng hòa tan trong nước thông qua các kỹ thuật bào chế khác nhau.

Dưới dây là một số nghiên cứu tăng sinh khả dụng cho progesteron thông qua biện pháp tăng độ tan

Bảng 1.1 Các nghiên cứu tăng độ tan cho progesteron

Hệ bào chế Thành phần Kết quả TL

Phức hợp cyclodextrin và PGT

Trappsol HPB trong nước Độ tan của progesteron trong nước cải thiện đáng kể từ 0,007mg/ml lên 2,79 mg/ml với

Phức hệ bậc ba, progesterone β-cyclodextrin được phân tán tốt vào PEG, do đó cải thiện sinh khả dụng của progesterone theo đường uống

Dimyristoyl- phosphatidycholin e: polysorbate 80 (1:20:3,3) chứa progesteron

In-vitro : Độ hòa tan tối đa

Sự vận chuyển của PGT ở dạng tự do trong tế bào Caco-2 tăng gấp 4 lần, trong khi vận chuyển qua ống ruột ở chuột tăng gấp 6 lần so với nhóm chứng.

Năm 2018, nghiên cứu đã chỉ ra rằng cấu trúc phân tử của chất diện hoạt ảnh hưởng đến độ tan của progesteron, với 17 loại chất diện hoạt khác nhau được xem xét Kết quả cho thấy độ tan của progesteron trong chất diện hoạt ion hóa (từ 0,01 mg/ml đến 3 mg/ml) cao hơn so với trong chất diện hoạt không ion hóa (từ 0,5 đến 1 mg/ml) Đặc biệt, độ tan tốt nhất đạt được khi sử dụng chất diện hoạt có chuỗi kỵ nước dài và nhóm đầu ưa nước là alkyl sulfat.

Một nghiên cứu gần đây cho thấy hệ phân phối thuốc dựa trên lipid có khả năng nâng cao sinh khả dụng Năm 2018, Eng Jia và cộng sự đã phát triển hệ tự vi nhũ hóa chứa Chlormadinone acetate (CMA), sử dụng 32% ethyl oleat làm pha dầu, 40% Tween 80 làm chất diện hoạt và 12% Transcutol P kết hợp với 12% PEG 400 làm đồng dung môi Kết quả cho thấy tốc độ giải phóng CMA từ CMA-SMEDDS nhanh hơn đáng kể so với Belara trong 15 phút đầu tiên trong các môi trường khác nhau Thí nghiệm in-vivo trên chuột cho thấy C max và AUC của CMA-SMEDDS cao hơn đáng kể (p100nm) ngay cả ở nồng độ thấp (>2,5mM) Nhũ tương này dễ bị phân lớp hơn so với nhũ tương sử dụng lipid chuỗi trung bình và ngắn Sự có mặt của chất diện hoạt và ethanol giúp giảm sức căng bề mặt, làm cho hệ thống dễ dàng đồng nhất khi được tác động nhẹ.

Kết luận : Hệ tự nhũ hóa ổn định nhiệt động trong các điều kiện thử nghiệm, đạt yêu cầu để tiến hành các thử nghiệm tiếp theo

3.3.1.4 Khả năng giải phóng in-vitro của các hệ tự nhũ hóa

Quá trình tiêu hóa các hệ mang thuốc lipid chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố quan trọng Đầu tiên, khả năng duy trì sự ổn định của hệ trong dung môi khi pha loãng là rất cần thiết Thứ hai, tốc độ phân giải lipid, phụ thuộc vào loại và số lượng lipid, cũng như các sản phẩm của quá trình tiêu hóa và lượng dược chất tách ra khỏi giọt dầu, đóng vai trò then chốt Cuối cùng, khả năng hòa tan của các thành phần trong hệ cũng ảnh hưởng đến hiệu quả tiêu hóa.

Xây dựng công thức bào chế và đánh giá đặc tính hệ nano tự nhũ hóa đã bào chế

3.4.1 Công thức bào chế hệ nano tự nhũ hóa chứa progesteron

Dựa trên các thí nghiệm đã thực hiện, hệ tự nhũ hóa được lựa chọn bao gồm acid oleic làm pha dầu, Tween 80 làm chất diện hoạt, và ethanol làm đồng dung môi Công thức bào chế có tỷ lệ Smix là 1/3 và O/Smix là 4/6, cho thấy khả năng tải dược chất lớn nhất, đồng thời đảm bảo tính ổn định vật lý và ức chế hiện tượng kết tinh Khi nhũ hóa với nước, hệ cho kích thước giọt nhũ tương đạt 159,8±13,35 nm và chỉ số PDI là 0,050±0,005.

- Công thức cho 1g như sau

Để tạo ra hệ nano tự nhũ hóa chứa progesteron 10%, cần phối hợp chính xác Tween 80 và ethanol vào lọ thủy tinh khô, sau đó trộn nhẹ nhàng để đạt được sự đồng nhất Tiếp theo, thêm lượng dầu acid oleic và khuấy đều hỗn hợp Cuối cùng, thêm dược chất theo công thức và sử dụng máy khuấy từ cho đến khi tan hoàn toàn.

3.4.2 Đánh giá đặc tính hệ nano tự nhũ hóa đ bào chế

3.4.2.1 Kích thước giọt và PDI

Hệ tự nhũ hóa chứa progesteron sau bào chế được nhũ hóa với nước tạo nano nhũ tương có kích thước giọt 160,2 nm và PDI là 0,048

Hình 3.18 Kích thước giọt và PDI của nano nhũ tương 3.4.2.2 Khả năng tự nhũ hóa của hệ

Thời gian tự nhũ hóa là một đặc tính quan trọng của hệ tự nhũ hóa Khi 3 ml hệ tự nhũ hóa được phân tán trong 200 ml nước cất ở nhiệt độ 37 o C và được khuấy với tốc độ 50 vòng/phút, hệ sẽ tự phân tán và tạo ra nhũ tương nano dưới tác động của khuấy trộn.

Kết quả đo KT giọt và PDI của hệ ở bảng sau :

Bảng 3.9 Bảng kết quả đo kích thước và PDI của nhũ tương tạo thành tại các thời điểm

Stt Thời điểm KTTP (nm) PDI

Hình 3.19 Kích thước giọt và PDI của nano nhũ tương sau 1 phút tự nhũ hóa

Kích thước nhũ tương sau 2 phút và 30 phút không thay đổi nhiều, vẫn dưới 300 nm, cho thấy khả năng tự nhũ hóa hiệu quả Sau 2 phút, hệ tự nhũ hóa đã phân tán trong pha ngoại tạo nhũ tương với kích thước nano chỉ nhờ vào sự khuấy trộn nhẹ nhàng Khả năng tự nhũ hóa tốt giúp hệ phân tán đều trong đường tiêu hóa, từ đó nâng cao hiệu quả hấp thu.

3.4.3 Quan sát cấu trúc và hình thái

Hình 3.20 Ảnh chụp TEM nhũ tương nano chứa PGT

Các bức ảnh cho thấy nano nhũ tương PGT có hình dạng cầu với kích thước dao động từ 156,1 nm đến 182,3 nm Kết quả này tương đồng với phân tích kích thước được thực hiện trên máy Zetasizer NanoZS90.

CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN Đường uống là đường dùng thuốc phổ biến nhất với gần 80% các dạng bào chế trên thị trường do tính thuận tiện, không xâm lấn và giúp bệnh nhân tuân thủ tốt hơn Sinh khả dụng đường uống phụ thuộc vào nhiều yếu tố mà một trong những yếu tố quan trọng nhất là khả năng hòa tan trong nước của thuốc Khoảng 70% dược chất kém tan trong nước, có tốc độ hòa tan chậm, do đó sinh khả dụng đường uống kém Các chiến lược khác nhau đã được nghiên cứu để tăng cường khả năng hòa tan và cải thiện sinh khả dụng Nghiên cứu này, chúng tôi đã khảo sát công dụng của hệ nano tự nhũ hóa như một hệ mang thuốc sử dụng lipid để cải thiện khả năng hòa tan cho dược chất kém tan trong nước là progesteron Các hệ mang thuốc sử dụng lipid có thể tăng cường khả năng hòa tan của các thuốc kém tan bằng các tính chất khác nhau Trong hệ nano tự nhũ hóa, thuốc được hòa tan trong hỗn hợp tá dược gồm dầu, chất diện hoạt và đồng dung môi Sự hiện diện của hệ mang thuốc này trong đường tiêu hóa thúc đẩy sự bài tiết muối mật, cùng với sự co bóp của dạ dày hình thành giọt nano nhũ tương, kết hợp với dịch mật tạo thành cấu trúc micell giúp cải thiện độ tan cho các thuốc kém tan Các giọt nano nhũ tương dầu trong nước khi pha loãng, tạo ra một diện tích tiếp xúc lớn để hấp thu thuốc Do đó tăng tốc độ và mức độ hấp thu thuốc Ngoài ra, hệ còn có tiềm năng tải thuốc cao vì tăng khả năng hòa tan các thuốc kém tan trong chất diện hoạt và đồng dung môi, duy trì trạng thái hòa tan trong đường tiêu hóa và do đó tăng sinh khả dụng thuốc kém tan

Lipid là tá dược quan trọng trong hệ tự nhũ hóa, ảnh hưởng lớn đến sự hấp thu thuốc Các thuốc hòa tan trong lipid có khả năng hấp thu vào hệ bạch huyết, giúp tránh chuyển hóa bước một qua gan Để đánh giá khả năng tăng cường sinh khả dụng và vận chuyển trong bạch huyết của lipid, cần xem xét độ dài chuỗi lipid, nhóm lipid, mức độ bão hòa và mức độ phân tán Các acid béo có độ dài từ 14 carbon trở lên chủ yếu được vận chuyển vào hệ bạch huyết ruột Nghiên cứu của chúng tôi chọn lipid acid oleic với chuỗi dài 18C, giúp progesteron tránh chuyển hóa qua gan và tăng sinh khả dụng.

BÀN UẬN

Ngày đăng: 14/12/2021, 17:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thạch Tùng, Trần Cao Sơn, Phạm Đức Tân, Hoàng Thị Trang (2016), Bào chế hệ tự nhũ hóa chứa silymarin , Tạp chí Nghi n cứu ược và Thông tin thuốc, 6, pp. 1-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Nghi n cứu ược và Thông tin thuốc
Tác giả: Nguyễn Thạch Tùng, Trần Cao Sơn, Phạm Đức Tân, Hoàng Thị Trang
Năm: 2016
4. Nguyễn Thị Ngọc Thơ (2018), ''Tiếp tục nghiên cứu đánh giá hydrogel chứa eutecti progesteron'', Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Thơ
Năm: 2018
5. Vũ Thị Thu Giang, Phạm Thị Loan, Nguyễn Đăng Hòa (2016), Nghiên cứu bào chế hệ tự vi nhũ hóa chứa simvastatin , Tạp chí nghi n cứu dược và thông tin thuốc, pp. T1-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí nghi n cứu dược và thông tin thuốc
Tác giả: Vũ Thị Thu Giang, Phạm Thị Loan, Nguyễn Đăng Hòa
Năm: 2016
6. Vũ Thị Thu Giang, Trịnh Thị Huế (2017), Nghiên cứu bào chế hệ vi nhũ hóa chứa curcumin , Tạp chí Nghi n cứu ược và Thông tin thuốc, số 3, pp.8-14.Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Nghi n cứu ược và Thông tin thuốc
Tác giả: Vũ Thị Thu Giang, Trịnh Thị Huế
Năm: 2017
7. Ahn H. Park, J. H. (2016), "Liposomal delivery systems for intestinal lymphatic drug transport", Biomater Res, 20, pp. 36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Liposomal delivery systems for intestinal lymphatic drug transport
Tác giả: Ahn H. Park, J. H
Năm: 2016
8. Cometti B. (2015), "Pharmaceutical and clinical development of a novel progesterone formulation", Acta Obstet Gynecol Scand, 94 Suppl 161, pp.28-37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pharmaceutical and clinical development of a novel progesterone formulation
Tác giả: Cometti B
Năm: 2015
9. El Maghraby G. M. (2012), "Occlusive and non-occlusive application of microemulsion for transdermal delivery of progesterone: mechanistic studies", Sci Pharm, 80(3), pp. 765-78 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Occlusive and non-occlusive application of microemulsion for transdermal delivery of progesterone: mechanistic studies
Tác giả: El Maghraby G. M
Năm: 2012
10. Elnaggar Y. S., El-Massik M. A., et al. (2009), "Self-nanoemulsifying drug delivery systems of tamoxifen citrate: design and optimization", Int J Pharm, 380(1-2), pp. 133-41 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Self-nanoemulsifying drug delivery systems of tamoxifen citrate: design and optimization
Tác giả: Elnaggar Y. S., El-Massik M. A., et al
Năm: 2009
11. Fritz MA Speroff L (2012), " Clinical Gynecologic Endocrinology and Infertility", pp. 44 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Clinical Gynecologic Endocrinology and Infertility
Tác giả: Fritz MA Speroff L
Năm: 2012
12. Gadalla Hytham H., Mohammed Fergany A., et al. (2020), "Colon-targeting of progesterone using hybrid polymeric microspheres improves its bioavailability and in vivo biological efficacy", International journal of pharmaceutics, 577, pp. 119070 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Colon-targeting of progesterone using hybrid polymeric microspheres improves its bioavailability and in vivo biological efficacy
Tác giả: Gadalla Hytham H., Mohammed Fergany A., et al
Năm: 2020
13. Gupta S. Kesarla, R. Omri, A. (2013), "Formulation strategies to improve the bioavailability of poorly absorbed drugs with special emphasis on self- emulsifying systems", ISRN Pharm, 2013, pp. 848043 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Formulation strategies to improve the bioavailability of poorly absorbed drugs with special emphasis on self-emulsifying systems
Tác giả: Gupta S. Kesarla, R. Omri, A
Năm: 2013
14. Hashem F. M. Al-Sawahli, M. M. Nasr, M. Ahmed, O. A. (2015), "Custom fractional factorial designs to develop atorvastatin self-nanoemulsifying and nanosuspension delivery systems--enhancement of oral bioavailability", Drug Des Devel Ther, 9, pp. 3141-52 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Custom fractional factorial designs to develop atorvastatin self-nanoemulsifying and nanosuspension delivery systems--enhancement of oral bioavailability
Tác giả: Hashem F. M. Al-Sawahli, M. M. Nasr, M. Ahmed, O. A
Năm: 2015
15. Jannin V. Musakhanian, J. Marchaud, D. (2008), "Approaches for the development of solid and semi-solid lipid-based formulations", Adv Drug Deliv Rev, 60(6), pp. 734-46 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Approaches for the development of solid and semi-solid lipid-based formulations
Tác giả: Jannin V. Musakhanian, J. Marchaud, D
Năm: 2008
16. Kalepu Sandeep Manthina, Mohanvarma Padavala, Veerabhadhraswamy (2013), "Oral lipid-based drug delivery systems – an overview", Acta Pharmaceutica Sinica B, 3(6), pp. 361-372 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Oral lipid-based drug delivery systems – an overview
Tác giả: Kalepu Sandeep Manthina, Mohanvarma Padavala, Veerabhadhraswamy
Năm: 2013
19. Ke Z. Hou, X. Jia, X. B. (2016), "Design and optimization of self- nanoemulsifying drug delivery systems for improved bioavailability of cyclovirobuxine D", Drug Des Devel Ther, 10, pp. 2049-60 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Design and optimization of self-nanoemulsifying drug delivery systems for improved bioavailability of cyclovirobuxine D
Tác giả: Ke Z. Hou, X. Jia, X. B
Năm: 2016
20. Khan A. W. Kotta, S. Ansari, S. H. Sharma, R. K. Ali, J. (2015), "Self- nanoemulsifying drug delivery system (SNEDDS) of the poorly water- soluble grapefruit flavonoid Naringenin: design, characterization, in vitro and in vivo evaluation", Drug Deliv, 22(4), pp. 552-61 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Self-nanoemulsifying drug delivery system (SNEDDS) of the poorly water-soluble grapefruit flavonoid Naringenin: design, characterization, in vitro and in vivo evaluation
Tác giả: Khan A. W. Kotta, S. Ansari, S. H. Sharma, R. K. Ali, J
Năm: 2015
21. Kohli K. Chopra, S. Dhar, D. Arora, S. Khar, R. K. (2010), "Self- emulsifying drug delivery systems: an approach to enhance oral bioavailability", Drug Discov Today, 15(21-22), pp. 958-65 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Self-emulsifying drug delivery systems: an approach to enhance oral bioavailability
Tác giả: Kohli K. Chopra, S. Dhar, D. Arora, S. Khar, R. K
Năm: 2010
22. Kommuru T. R., Gurley B., et al. (2001), "Self-emulsifying drug delivery systems (SEDDS) of coenzyme Q10: formulation development and bioavailability assessment", Int J Pharm, 212(2), pp. 233-46 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Self-emulsifying drug delivery systems (SEDDS) of coenzyme Q10: formulation development and bioavailability assessment
Tác giả: Kommuru T. R., Gurley B., et al
Năm: 2001
23. Lahiani-Skiba Malika Barbot, Cécile Bounoure, Frédéric Joudieh, Samer Skiba, Mohamed (2006), "Solubility and Dissolution Rate of Progesterone- Cyclodextrin-Polymer Systems", Drug Development and Industrial Pharmacy, 32(9), pp. 1043-1058 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Solubility and Dissolution Rate of Progesterone-Cyclodextrin-Polymer Systems
Tác giả: Lahiani-Skiba Malika Barbot, Cécile Bounoure, Frédéric Joudieh, Samer Skiba, Mohamed
Năm: 2006
24. Li P., Ghosh A., et al. (2005), "Effect of combined use of nonionic surfactant on formation of oil-in-water microemulsions", Int J Pharm, 288(1), pp. 27- 34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effect of combined use of nonionic surfactant on formation of oil-in-water microemulsions
Tác giả: Li P., Ghosh A., et al
Năm: 2005

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.3. Cơ chế vận chuyển thuốc ưa lipid bằng cách liên kết với lipoprotein [7] - Nghiên cứu bào chế hệ nano tự nhũ hoá chứa progesteron
Hình 1.3. Cơ chế vận chuyển thuốc ưa lipid bằng cách liên kết với lipoprotein [7] (Trang 21)
Hình 1.4. Mô hình đánh giá ly giải lipid in-vitro [32] - Nghiên cứu bào chế hệ nano tự nhũ hoá chứa progesteron
Hình 1.4. Mô hình đánh giá ly giải lipid in-vitro [32] (Trang 28)
Bảng 2.1. Nguyên liệu được sử dụng trong quá trình thực nghiệm - Nghiên cứu bào chế hệ nano tự nhũ hoá chứa progesteron
Bảng 2.1. Nguyên liệu được sử dụng trong quá trình thực nghiệm (Trang 32)
Hỡnh 3.1. Hỡnh ảnh pic sắc ký của progesteron nồng độ 30àg/ml - Nghiên cứu bào chế hệ nano tự nhũ hoá chứa progesteron
nh 3.1. Hỡnh ảnh pic sắc ký của progesteron nồng độ 30àg/ml (Trang 38)
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa nồng độ và diện tích pic sắc ký - Nghiên cứu bào chế hệ nano tự nhũ hoá chứa progesteron
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa nồng độ và diện tích pic sắc ký (Trang 39)
Bảng 3.1. Độ tan bão hòa của PGT trong một số tá dược - Nghiên cứu bào chế hệ nano tự nhũ hoá chứa progesteron
Bảng 3.1. Độ tan bão hòa của PGT trong một số tá dược (Trang 40)
Hình 3.3. Đồ thị biễu diễn độ tan bão hòa của PGT trong một số tá dược - Nghiên cứu bào chế hệ nano tự nhũ hoá chứa progesteron
Hình 3.3. Đồ thị biễu diễn độ tan bão hòa của PGT trong một số tá dược (Trang 41)
Hình 3.4. Giản đồ pha ở các tỷ lệ Smix với pha dầu là acid oleic - Nghiên cứu bào chế hệ nano tự nhũ hoá chứa progesteron
Hình 3.4. Giản đồ pha ở các tỷ lệ Smix với pha dầu là acid oleic (Trang 42)
Hình 3.6. Khả năng tải dược chất của hệ ở các tỷ lệ pha dầu khác nhau - Nghiên cứu bào chế hệ nano tự nhũ hoá chứa progesteron
Hình 3.6. Khả năng tải dược chất của hệ ở các tỷ lệ pha dầu khác nhau (Trang 47)
Hình 3.7. Khả năng tải dược chất ở thời điểm ban đầu và sau 7 ngày của các hệ - Nghiên cứu bào chế hệ nano tự nhũ hoá chứa progesteron
Hình 3.7. Khả năng tải dược chất ở thời điểm ban đầu và sau 7 ngày của các hệ (Trang 48)
Bảng 3.4. Kích thước giọt và chỉ số đa phân tán của các hệ tự nhũ hóa - Nghiên cứu bào chế hệ nano tự nhũ hoá chứa progesteron
Bảng 3.4. Kích thước giọt và chỉ số đa phân tán của các hệ tự nhũ hóa (Trang 50)
Hình 3.9. Sự phân bố PGT ở các pha sau khi phân giải trong môi trường giải - Nghiên cứu bào chế hệ nano tự nhũ hoá chứa progesteron
Hình 3.9. Sự phân bố PGT ở các pha sau khi phân giải trong môi trường giải (Trang 56)
Hình 3.10. Mô hình thiết bị đánh giá giải phóng in-vitro - Nghiên cứu bào chế hệ nano tự nhũ hoá chứa progesteron
Hình 3.10. Mô hình thiết bị đánh giá giải phóng in-vitro (Trang 57)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN