Quy hoạch được phê duyệt thiếu các chiến lược xác định rõ ràng, việc thực hiện quy hoạch cũng là một thách thức vì thiếu các hướng dẫn kiểm soát phát triển và các thông số quy hoạch. Bảng cân bằng sử dụng đất theo quy hoạch đã phê duyệt không phản ánh sự phân phối sử dụng đất theo bản vẽ Tổng mặt bằng quy hoạch sử dụng đất.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc thực hiện các tiêu chí trong phương án quy hoạch sử dụng đất đai tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2001 – 2010 Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả và sự phù hợp của quy hoạch đất đai với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đề tài được nghiên cứu thực hiện trong phạm vi địa giới hành chính huyện Việt yên, tỉnh Bắc Giang.
Nội dung nghiên cứu 35 1 Điều tra đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của huyện Việt
Bài viết này sẽ đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Việt Yên giai đoạn 2001 – 2010, dựa trên so sánh giữa các chỉ tiêu sử dụng đất và hạng mục công trình đã thực hiện trong giai đoạn 2001 - 2007 Từ đó, chúng tôi sẽ đưa ra nhận định về mức độ hoàn thành các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cũng như phân tích tính hợp lý hay bất hợp lý trong các chỉ tiêu kế hoạch Cuối cùng, bài viết sẽ đề xuất các giải pháp nhằm tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung của phương án quy hoạch.
3.2.1 Điều tra đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của huyện Việt
- Vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, nguồn nước.
- Tình hình tăng trưởng kinh tế chung thừoi kỳ 2001 - 2007
- Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội (ngành nông nghiệp; ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; ngành thương mại, dịch vụ).
- Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
3.2.2 Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai của huyện Việt Yên qua các nội dung:
- Công tác kiểm kê, thống kê đất đai.
- Công tác đo đạc lập bản đồ.
- Công tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi ruộng đất nông nghiệp.
- Công tác thanh tra kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
* Đánh giá hiện trạng sử dụng đất huyện Việt Yên năm 2007 (Đất nông nghiệp; Đất phi nông nghiệp; Đất chưa sử dụng).
3.2.3 Đánh giá các chỉ tiêu kinh tế - xã hội tác động đến sử dụng đất trong giai đoạn 2001 – 2007
- Về sản xuất nông nghiệp.
- Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
3.2.4 Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đến năm 2010
- Đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2007 của quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001 – 2010
- Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2007, qua so sánh về hạng mục công trình.
- Đánh giá chung việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất sau 7 năm thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đai giai đoạn 2001 – 2010.
3.2.5 Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả phương án quy hoạch sử dụng đất dã được duyệt.
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp điều tra, thu thập thông tin
Trong quá trình thu thập thông tin tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Việt Yên, chúng tôi đã điều tra các số liệu về diện tích đất giai đoạn 2000 - 2007, bao gồm số liệu thống kê đất đai năm 2005, bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện vào năm 2000 và 2005, cũng như số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2007 Bên cạnh đó, chúng tôi cũng thu thập thông tin từ các ban ngành trong huyện, điều tra việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất, số liệu về dân số, lao động, và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, cùng với sự phát triển cơ sở hạ tầng của huyện Việt Yên đến năm 2010.
Khảo sát thực địa và điều tra bổ sung thông tin là những bước quan trọng để thu thập tài liệu, số liệu và bản đồ Việc chỉnh lý và bổ sung thông tin tại thực địa giúp đảm bảo độ chính xác và tính cập nhật của dữ liệu.
3.3.2 Phương pháp thu thập, kế thừa và chọn lọc kết hợp xử lý thống kê
Dựa trên các số liệu và tài liệu có sẵn từ các phòng ban phân tích, chúng tôi đã chọn lọc và tổng hợp những thông tin phù hợp Việc xử lý dữ liệu được thực hiện bằng phần mềm Excel, nhằm thống kê và so sánh các chỉ tiêu sử dụng đất trong cơ cấu sử dụng đất qua các giai đoạn quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
Sử dụng các phần mềm như Word, Excel, Microstation, Mapinfo và GIS để xử lý số liệu điều tra và thu thập thông tin, giúp thể hiện kết quả mô tả tính chất không gian và phân bổ các loại đất trong quy hoạch.
3.3.4 Phương pháp phân tích, tổng hợp:
Tổng hợp và phân tích thông tin cũng như số liệu đã thu thập là bước quan trọng nhằm phục vụ cho nghiên cứu đề tài, từ đó rút ra những kết luận có giá trị.
Phương pháp này tận dụng ý kiến từ các chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn nhằm đề xuất các giải pháp tối ưu, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
Việt Yên là huyện trung du nằm ở phía Tây Nam tỉnh Bắc Giang, có phạm vi ranh giới như sau:
+ Phía Bắc giáp huyện Tân Yên.
+ Phía Nam giáp thành phố Bắc Ninh và huyện Quế Võ.
+ Phía Đông giáp huyện Yên Dũng và thành phố Bắc Giang. + Phía Tây giáp huyện Yên Phong và huyện Hiệp Hoà.
Huyện có toạ độ địa lý:
Việt Yên nằm ở vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội, là đầu mối giao thông quan trọng với quốc lộ 37, tỉnh lộ 298 kết nối đồng bằng Bắc Giang với các huyện miền núi Tây Bắc và Bắc, cũng như các tỉnh lân cận Khu vực này còn có các tuyến giao thông huyết mạch như quốc lộ 1A, đường sắt Bắc Nam và giao thông đường thủy trên sông Cầu Khoảng cách 42 km đến thủ đô Hà Nội và sự gần gũi với các trung tâm kinh tế – văn hóa – du lịch như thành phố Bắc Giang, Bắc Ninh tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Yên phát huy tiềm năng đất đai và nguồn lực, thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và toàn tỉnh Bắc Giang.
4.1.2 Địa hình Địa hình huyện Việt Yên có thể chia thành 3 dạng chính:
Địa hình đồi núi thấp tại huyện được phân bố rải rác ở các xã như Việt Tiến, Thượng Lsan, Minh Đức, Nghĩa Trung ở phía Bắc và Trung Sơn, Tiên Sơn, Ninh Sơn, Vân Trung ở phía Nam Đỉnh cao nhất trong khu vực này là đỉnh Mỏ Thổ với độ cao 161 m, và các đồi núi thấp chủ yếu có độ dốc bình quân.
15 O (chỉ khoảng 20% diện tích có độ dốc bình quân dưới 15 O ).
Địa hình bồn địa gò thấp chủ yếu phân bố ở các xã phía Bắc huyện, bao gồm Ninh Sơn, Trung Sơn và Tiên Sơn, với độ cao trung bình từ 15 đến 25 m so với mực nước biển Hầu hết diện tích của khu vực này đã được sử dụng cho mục đích đất ở hoặc đất màu.
- Dạng địa hình vùng đồng bằng có lượn sóng: dạng địa hình này tập trung ở các xã phía Đông đường quốc lộ 1A (Quang Châu, Vân Trung, Hoàng
Ninh và một số xã ở vùng giữa huyện như Hương Mai, Tự Lạn, Bích Sơn, Hồng Thái có độ cao trung bình so với mặt biển từ 2,5 đến 5 mét Địa hình khu vực này nghiêng từ Bắc xuống Nam và từ Tây Tây Bắc sang Đông Đông Nam.
Việt Yên có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa nóng ẩm và mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10, trong khi mùa khô và lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Chế độ nhiệt của vùng có sự phân hoá theo mùa, với 4 tháng trong năm có nhiệt độ bình quân dưới 20°C, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng các loại cây ngắn ngày đa dạng, đặc biệt là rau thực phẩm ưa nhiệt độ thấp Nhiệt độ bình quân cao trong năm và tổng tích ôn đạt trên 8.500°C cho phép phát triển nhiều vụ cây trồng ngắn ngày.
- Chế độ mưa và bốc hơi, độ ẩm không khí
Việt Yên có lượng mưa bình quân hàng năm đạt 1.581 mm, nhưng sự phân bố không đồng đều Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm 85,4% tổng lượng mưa cả năm, với tháng 7 và tháng 8 là thời điểm có lượng mưa lớn nhất Trong những tháng này, mưa thường có cường độ mạnh, dẫn đến xói mòn đất và ảnh hưởng tiêu cực đến cây trồng nông nghiệp Bên cạnh đó, một số xã có địa hình trũng thấp thường xuyên bị úng ngập Trong mùa khô, lượng mưa trung bình chỉ khoảng 22 mm/tháng.
Lượng bốc hơi trung bình hàng năm của vùng đạt 1.012 mm, với các tháng mùa khô hanh (tháng 11 đến tháng 3) có lượng bốc hơi cao hơn lượng mưa từ 2,3 đến 4,8 lần, gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp trong vụ Đông xuân Độ ẩm trung bình hàng năm là 81%, tuy nhiên, trong mùa khô hanh, độ ẩm thấp hơn mức trung bình từ 3 đến 4%.
Vùng có hướng gió chủ đạo là Đông Bắc với tốc độ gió trung bình hàng năm đạt 1,9 m/s Tháng 8 là thời điểm có tốc độ gió cao nhất, trung bình 2,7 m/s Hằng năm, khu vực thường phải đối mặt với 2 – 3 cơn bão, mang theo lượng mưa lớn từ 200 – 300 mm, gây ngập úng và thiệt hại cho mùa màng.
Dựa trên số liệu khí hậu, vùng này có tổng tích ôn cao và độ ẩm trung bình hàng tháng vượt quá 76%, tạo điều kiện thuận lợi cho việc gieo trồng nhiều vụ cây hàng năm trong suốt cả năm.
Nền nhiệt độ và lượng mưa thay đổi theo mùa tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của một hệ thống cây trồng đa dạng Tuy nhiên, cũng cần lưu ý đến những yếu tố thời tiết bất lợi như hạn hán có thể ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
(tháng 12 và tháng 1) và mưa bão (tháng 7, tháng 8) gây ngập úng cho hơn
Sông Cầu chảy qua địa phận Việt Yên bao bọc phía Nam huyện Với chiều dài khoảng 22 km, bề rộng trung bình 150 – 200 m Lưu lượng mùa lũ
QL có lưu lượng từ 1.400 đến 1.600 m³/s, là nguồn nước chính phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho cư dân các xã phía Nam huyện Đồng thời, đây cũng là ranh giới hành chính giữa huyện Việt Yên và các huyện Yên Phong, Quế Võ cùng thị xã Bắc Ninh.
Ngòi Cầu Sim là một con suối nằm ở phía Bắc huyện, chảy qua các xã như Thượng Lan, Việt Tiến, Minh Đức, Tự Lạn, Bích Sơn, Hồng Thái, và Nghĩa Trung, trước khi đổ ra sông Thương Với chiều dài khoảng 19 km trong địa phận huyện, con suối này có độ dốc lớn và sinh thuỷ chủ yếu vào mùa mưa.
Ngoài sông Cầu và ngòi Cầu Sim, huyện còn có những vùng trũng cục bộ nhỏ, dốc, chỉ có nước vào mùa mưa, cùng với hơn 450 ha mặt nước ao hồ.
Hiện tại, chưa có tài liệu nào điều tra về trữ lượng nguồn nước ngầm tại Việt Yên Tuy nhiên, thực tế từ các giếng khoan ở độ sâu 35 – 50 m cho thấy lưu lượng nước đạt khoảng 60 – 70 l/s, với chất lượng nước đảm bảo cho sinh hoạt và sản xuất.