1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thiết kế máy đào gầu nghịch dẫn động thủy lực

47 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 2,02 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: (6)
    • 1.1. Công dụng, phân loại, lịch sử phát triển máy làm đất (6)
      • 1.1.1. Lịch sử phát triển máy làm đất (6)
        • 1.1.1.1. Giai đoạn 1 (6)
        • 1.1.1.2. Giai đoạn 2 (6)
        • 1.1.1.3. Giai đoạn 3 (6)
      • 1.1.2. Công dụng của máy làm đất (0)
      • 1.1.3. Phân loại máy làm đất (7)
    • 1.2. Công dụng và phân loại máy đào một gầu (7)
      • 1.2.1. Công dụng của máy đào một gầu (7)
      • 1.2.2. Phân loại máy đào một gầu (8)
        • 1.2.2.1. Phân dạng theo dạng thiết bị làm việc (8)
        • 1.2.2.2. Phân loại theo hệ thống di chuyển (8)
        • 1.2.2.3. Phân loại theo dung tích gầu (8)
        • 1.2.2.4. Phân loại theo hệ thống dẫn động thiết bị làm việc (8)
        • 1.2.2.5 Phân loại theo động cơ trang bị trên máy (8)
        • 1.2.2.6 Phân loại theo công dụng (8)
    • 1.3. Sơ đồ và nguyên lý làm việc của máy đào một gầu, gầu nghịch, dẫn động thủy lực (9)
      • 1.3.1. Sơ đồ nguyên lý (9)
      • 1.3.2. Nguyên lý làm việc (9)
    • 1.4. Giới thiệu máy thiết kế (10)
  • CHƯƠNG 2: (12)
    • 2.1. Xác định, lựa chọn các thông số cơ bản của máy (12)
      • 2.1.1. Cơ sở để chọn các thông số cơ bản (12)
      • 2.1.2. Xây dựng sơ đồ nguyên lý và chọn sơ bộ các thông số cơ bản của máy thiết kế 15 1. Cơ sở để xây dựng sơ đồ (15)
        • 2.1.2.2. Chọn sơ bộ đặc tính kỹ thuật của máy thiết kế (15)
    • 2.2. Tính toán các lực tác dụng lên các cơ cấu của thiết bị làm việc (16)
      • 2.2.1. Tính lực cản cắt đất P 01 và P 02 (16)
        • 2.2.1.1. Tính P 01 (16)
        • 2.2.1.2. Tính P 02 (0)
      • 2.2.2. Tính lực tác dụng lên xi lanh tay cần (17)
      • 2.2.3. Tính lực tác dụng lên xilanh nâng cần (18)
      • 2.2.4. Tính lực tác dụng lên xilanh quay gầu (18)
    • 2.3. Tính lực tác dụng lên cơ cấu quay (19)
      • 2.3.1. Tính momen cản do các lực ma sát sinh ra (19)
      • 2.3.2. Tính momen cản do gió (20)
      • 2.3.3. Tính momen cản do quán tính (21)
    • 2.4. Tính các lực cản di chuyển (21)
    • 2.5. Tính công suất tiêu hao cho các cơ cấu và chọn động cơ (22)
      • 2.5.1. Công suất cơ cấu co duỗi tay cần (22)
      • 2.5.2. Công suất cơ cấu nâng hạ cần (23)
      • 2.5.3. Công suất cơ cấu quay gầu (23)
      • 2.5.4. Công suất quay máy (23)
      • 2.5.5. Công suất cơ cấu di chuyển máy (24)
    • 2.6. Tính cân bằng bàn quay và đối trọng (24)
      • 2.6.1. Trường hợp 1 (24)
      • 2.6.2. Trường hợp thứ 2 (25)
    • 2.6. Tính toán ổn định máy (27)
      • 2.6.1. Khi máy làm việc (27)
        • 2.6.1.1. Trường hợp máy đào gặp chướng ngại vật trong khi làm việc (27)
        • 2.6.1.2. Trường hợp máy làm việc với nền đất bết dính (29)
      • 2.6.2. Khi máy di chuyển (30)
        • 2.6.2.1. Trường hợp khi máy lên dốc (30)
  • CHƯƠNG 3: (34)
    • 3.1. Phân tích, chọn trường hợp, vị trí tính toán, sơ đồ lực tác dụng ứng với từng vị trí (34)
    • 3.2. Tính toán bền cho cần ở vị trí xi lanh tay cần vuông góc với tay cần (vị trí thứ nhất) (34)
      • 3.2.1. Sơ đồ kết cấu và lực tác dụng (35)
      • 3.2.2. Sơ đồ tính và lực tác dụng (36)
      • 3.2.3. Xác định nội lực (36)
    • 3.3. Tính toán bền cho cần ở vị trí kết quá trình cắt ( vị trí thứ hai) (39)
      • 3.3.1. Sơ đồ kết cấu và lực tác dụng (40)
      • 3.3.2. Sơ đồ tính và lực tác dụng (40)
      • 3.3.3. Xác định nội lực (41)
    • 3.4. Tính toán bền cho cần ở vị trí cần vươn xa nhất ( vị trí thứ ba ) (42)
      • 3.4.1. Sơ đồ kết cấu và lực tác dụng (43)
      • 3.4.3. Xác định nội lực (44)
  • KẾT LUẬN (22)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (47)

Nội dung

Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, với sự đầu tư mạnh của nhà nước, ngành xây dựng cơ bản đã và đang có bước phát triển nhảy vọt tạo đà cho sự phát triển kinh tế và xã hội ở nước ta. Trong sự phát triển chung đó, ngành máy xây dựng đã và đang có những tiến bộ vượt bậc về công nghệ tiên tiến cũng như chủng loại sử dụng.Trong đó, máy làm đất là một trong những nhóm máy rất quan trọng trong công tác thi công. Máy làm đất giúp tăng năng suất lao động, đặc biệt nó còn bảo vệ sức khỏe cho người công nhân, là một trong những tiêu chí hàng đầu về vấn đề lao động. Đặc biệt, máy đào gầu nghịch dẫn động thủy lực là máy được sử dụng khá phổ biến hiện nay, phục vụ nhiều công trình quan trọng. Đồ án môn học máy làm đất là đồ án được giao song song với quá trình học môn học máy làm đất. Do đó, đồ án này giúp em củng cố lại kiến thức của môn học máy làm đất, đồng thời hệ thống lại kiến thức các môn học trước đó như dung sai, kỹ thuật gia công cơ khí, chi tiết máy, sức bền vật liệu… Dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Ths. Vũ Anh Tuấn, đến nay em đã hoàn thành đồ án môn học máy làm đất với đề tài : “Thiết kế máy đào gầu nghịch dẫn động thủy lực”. Em xin cảm chân thành cảm ơn các thầy trong bộ môn Máy xây dựng, đặc biệt là thầy Ths. Vũ Anh Tuấn, các thầy trong bộ môn Cơ sở kỹ thuật cơ khí đã giúp đỡ em hoàn thành đồ á

Công dụng, phân loại, lịch sử phát triển máy làm đất

1.1.1 Lịch sử phát triển máy làm đất

Ngành chế tạo máy xây dựng, đặc biệt là máy làm đất, là một lĩnh vực còn mới mẻ và đang trong quá trình phát triển, gắn liền với sự tiến bộ của các ngành khoa học và công nghiệp toàn cầu.

Bức tranh tổng thể ngành chế tạo máy làm đất có thể chia thành các giai đoạn chính:

1.1.1.1 Giai đoạn 1: Thế kỷ 16 đến thế kỷ 18

Những phương tiện cơ giới đầu tiên được sử dụng trong quá trình làm đất đã xuất hiện, với động lực chủ yếu từ sức người, sức ngựa và bắt đầu ứng dụng động cơ hơi nước Con người đã chế tạo và sử dụng máy xúc một gầu có dung tích 0,75m³ đầu tiên.

1.1.1.2 Giai đoạn 2: Thế kỷ 19 đến năm 1910

Trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ của các công trình xây dựng lớn, đặc biệt là trong lĩnh vực giao thông và đường sắt, máy xúc một gầu quay toàn vòng đã trở thành thiết bị quan trọng.

360 0 – chạy trên ray, cùng các loại máy làm đất khác

1.1.1.3 Giai đoạn 3: Từ sau năm 1910

Khâu làm đất trong xây dựng đã được cơ giới hóa mạnh mẽ với sự xuất hiện của nhiều loại máy móc như máy xúc đất quay 360 độ, máy xúc di chuyển bằng bánh lốp và bánh xích, cũng như máy xúc tự hành Để đáp ứng khối lượng công việc ngày càng lớn trong xây dựng cơ bản, ngành công nghiệp đã phát triển đa dạng các loại máy làm đất với nhiều chức năng và cấu trúc khác nhau, bao gồm máy xúc nhiều gầu, máy ủi, máy cạp và máy đầm đất.

Xu hướng phát triển máy làm đất hiện nay tập trung vào việc nâng cao năng suất làm việc và tăng tốc độ di chuyển cũng như tốc độ làm việc của máy Việc sử dụng vật liệu kim loại và phi kim loại chất lượng cao giúp giảm khối lượng riêng của máy, nâng cao độ tin cậy của các chi tiết và giảm thời gian bảo dưỡng Đồng thời, việc hoàn thiện các thiết bị động lực, truyền động và chế tạo các bộ công tác thay thế cho phép máy làm việc hiệu quả trong nhiều điều kiện khác nhau, từ đó nâng cao năng suất làm việc.

Trong những năm gần đây, khối lượng của một số loại máy làm đất đã giảm từ 20% đến 30%, trong khi công suất trên máy lại tăng từ 50% đến 80% Sự gia tăng công suất trang bị trên máy đã dẫn đến hiệu suất làm việc của máy được cải thiện đáng kể Bên cạnh việc không ngừng cải tiến và hoàn thiện nguyên lý, kết cấu của máy, các bộ phận và máy cơ sở cũng được chế tạo với chất lượng tốt hơn.

7 theo tiêu chuẩn, theo môđun để hòa nhập xu hướng thống nhất hóa, tiêu chuẩn hóa và vạn năng hóa ngành sản xuất máy làm đất

1.1.2 Công dụng của máy làm đất

Máy làm đất có nhiều công dụng đa dạng, phục vụ cho nhiều mục đích như dọn mặt bằng, đào xới, vận chuyển, san lấp và đầm lèn Thiết bị này chủ yếu được sử dụng để làm việc với đất.

Việc sử dụng máy làm đất có ý nghĩa rất to lớn do tính ưu việt của nó ở các điểm sau:

- Tăng năng suất lao động, rút ngắn thời gian thi công

- Nâng cao chất lượng công trình và giảm giá thành công trình

Máy móc cho phép thực hiện các công việc nặng nhọc, thay thế sức lao động của con người, giảm cường độ làm việc và bảo vệ sức khỏe cũng như an toàn cho công nhân.

1.1.3 Phân loại máy làm đất Để phục vụ cho công tác đất, ngày nay có rất nhiều cách phân loại khác nhau Có thể phân ra thành 6 nhóm chính thường được sử dụng trong xây dựng:

- Máy đào đất : đào, xúc đất vào gầu rồi đổ vào các phương tiện vận chuyển hoặc đi hoặc đổ thành đống ( như máy đào gầu nghịch, gầu thuận,…)

- Máy đào chuyển đất: đào và gom lại thành đống rồi chyển đi hoặc san ra thành lớp ( như máy ủi, máy san, máy capk, máy xúc lật,…)

- Máy đầm đất : máy lu, máy đầm cóc,…

- Máy và thiết bị gia cố nền móng : máy đóng ( ép ) cọc, máy khoan cọc nhồi,…

Nhóm máy phụ đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị mặt bằng, bao gồm các thiết bị như máy dọn sạch mặt bằng, máy nhổ gốc cây, máy cắt xén bụi rậm và máy gom phế thải Ngoài ra, các máy xới tơi đất cũng được sử dụng để hỗ trợ trong quá trình này, giúp tạo ra một nền tảng vững chắc cho các công việc tiếp theo.

- Thiết bị khai thác bằng thủy lực : tàu hút bùn, cát, sung phun thủy lực,

Công dụng và phân loại máy đào một gầu

1.2.1 Công dụng của máy đào một gầu

Máy đào một gầu là thiết bị chính để khai thác đất và cát, phục vụ cho xây dựng cơ sở hạ tầng trong các lĩnh vực như xây dựng dân dụng, công nghiệp, khai thác mỏ, thủy lợi và cầu đường Thiết bị này có thể thực hiện nhiều công việc khác nhau, đáp ứng nhu cầu của các dự án xây dựng.

Trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp, các hoạt động chủ yếu bao gồm đào hố móng, đào rãnh thoát nước và lắp đặt đường ống cấp thoát nước, điện ngầm, và điện thoại Ngoài ra, còn có việc bốc xúc vật liệu tại các bãi và kho chứa, cùng với việc thay thế cần trục khi lắp đặt ống thoát nước hoặc thay búa đóng cọc cho thi công móng cọc và cọc nhồi.

- Trong xây dựng thủy lợi: Đào kênh, mương; nạo vét sông ngòi, bến cảng, ao, hồ, khai thác đất để đắp đập, đắp đê…

- Trong xây dựng cầu đường: Đào móng, khai thác đất, cát để đắp đường; nạo, bạt sườn đồi để tạo ta luy khi thi công đường sát sườn núi…

- Trong khai thác mỏ: Bóc lớp đất tẩm thực vật phía trên bề mặt đất; khai thác mỏ lộ

8 thiên ( than,đất sét, cao lanh, đá sau nổ mìn…)

Trong các lĩnh vực công nghiệp, việc nhào trộn vật liệu diễn ra tại các nhà máy hóa chất như phân lân và cao su Ngoài ra, khai thác đất phục vụ cho sản xuất gạch và sứ cũng rất quan trọng Các trạm trộn bê tông và bê tông asphalt cần được tiếp liệu thường xuyên Hơn nữa, bốc xếp vật liệu tại các ga tàu và bến cảng đóng vai trò thiết yếu trong chuỗi cung ứng Cuối cùng, việc khai thác sỏi và cát tại lòng sông là một hoạt động không thể thiếu trong ngành xây dựng.

Máy xúc một gầu không chỉ có thể lắp đặt thiết bị gầu xúc mà còn có khả năng kết hợp với nhiều thiết bị thi công khác như cần trục, búa đóng cọc và thiết bị ấn bấc thấm.

1.2.2 Phân loại máy đào một gầu

1.2.2.1 Phân dạng theo dạng thiết bị làm việc

- Máy đào gầu thuận (gầu ngửa ): làm việc ở những nơi cao hơn mặt bằng đững của máy

- Máy đào gầu nghịch ( gầu sấp ): làm việc ở những nơi thấp hơn ( hoặc cao hơn ) mặt bằng đứng của máy

- Máy đào gầu dây (gầu quăng ): làm việc ở những nơi thấp hơn mặt bằng đứng của máy

- Máy đào gầu ngoạm : làm việc ở những nơi thấp hơn ( hoặc cao hơn ) mặt bằng đứng của máy

1.2.2.2 Phân loại theo hệ thống di chuyển

- Máy đào di chuyển bánh xích

- Máy đào di chuyển bánh phao

- Máy đào di chuyển tự bước

1.2.2.3 Phân loại theo dung tích gầu

1.2.2.4 Phân loại theo hệ thống dẫn động thiết bị làm việc

- Máy đào một gầu dân động cơ khí

- Máy đào một gầu dẫn động thủy lực

1.2.2.5 Phân loại theo động cơ trang bị trên máy

- Máy đào một gầu trang bị một động cơ

- Máy đào một gầu trang bị nhiều động cơ

- Máy đào một gầu trang bị tổ hợp

1.2.2.6 Phân loại theo công dụng

- Máy đào một gầu thông dụng

- Máy đào một gầu chuyên dung

Sơ đồ và nguyên lý làm việc của máy đào một gầu, gầu nghịch, dẫn động thủy lực

Hình 1.1: Sơ đồ nguyên lý của máy đào gầu nghịch

1.Cơ cấu di chuyển 8.Tay cần

2.Cơ cấu quay 9.Xi lanh co duỗi tay cần

4.Xi lanh nâng hạ cần 12.Cabin

- Đặc điểm làm việc của máy :

+ Máy làm việc ở những nơi thấp hơn hoặc cao hơn mặt bằng máy đứng

+ Máy làm việc ở nền đất cấp IV

+ Đất xả qua miệng gầu

+ Máy làm việc trên từng chỗ đứng

+ Máy làm việc theo chu kì

- Nguyên lý làm việc: Trong một chu kì làm việc của máy có các nguyên công

+ Đưa máy đến vị trí làm việc

+ Đưa gầu vươn xa và hạ xuống, răng gầu tiếp xúc với nền đất

+ Cắt đất và tích đất vào gầu từ I – II – III

+ Đưa gầu ra khỏi tầng đào

+ Quay máy về vị trí xả đất

+ Quay máy về vị trí làm việc tiếp theo

Giới thiệu máy thiết kế

Máy đào gầu nghịch dẫn động thủy lực là thiết bị thiết kế chuyên dụng, bao gồm hai phần chính: máy cơ sở và thiết bị công tác.

- Máy cơ sở là loại máy PC200LC-8 của hãng Komatsu-Nhật Bản ,có cơ cấu di chuyển bánh xích, công suất động cơ là 110 kW ( 148 hp )

- Phần thiết bị công tác bao gồm cần, tay cần, gầu xúc cùng hệ thống xi lanh thủy lực dẫn động thiết bị làm việc

* Máy cơ sở PC200LC-8

Máy thiết kế có dung tích gầu 0.65m³, sử dụng máy cơ sở PC200LC-8 với cơ cấu di chuyển bánh xích và công suất động cơ 110kW (148hp) Các thông số hình học của máy được xác định rõ ràng.

Chiều cao đến phần cao nhất của cabin ( E ) mm 3040

Chiều dài dải xích trên nền đất ( J ) mm 4450

Khoảng cách giữa hai trục ( I ) mm 3655

Khoảng cách giữa nền đất đến đối trọng ( F ) mm 1085

Bề rộng dải xích ( M ) mm 700

Khoảng cách từ tâm quay đến thành sau của máy ( P ) mm 2710

Chiều cao phần vỏ máy ( O ) mm 2095

Hình 1.2: Máy cơ sở PC200LC – 8

+ Loại : động cơ 4 kỳ ,làm mát bằng nước ,phun nhiên liệu trực tiếp

+ Hành trình của pittông : 124mm

+ Tốc độ quay của trục động cơ :2000 vòng /phút

+ Tốc độ di chuyển : Số lớn nhất : 5,5 km/h

+ Tốc độ quay : 12,4 vòng/phút

- Lấy sơ bộ khối lượng máy cơ sở Gcs = 0,8 Gm

Khối lượng tổng của máy cơ sở khi hoạt động, bao gồm cần dài 5700mm, tay cần dài 2925mm, gầu 0.8m³, dầu bôi trơn, nước làm mát, thùng đầy nhiên liệu, thợ vận hành và các thiết bị tiêu chuẩn với loại xích 700mm, đạt 20900 kg, tương đương 209 kN.

Từ công thức (2.1)ta có Gm2 = 1 2

209 0,8 = 169,81 (kN) Vậy Gcs = 0,8.Gm = 0,8.169,81 = 135,85 (kN)

Xác định, lựa chọn các thông số cơ bản của máy

2.1.1 Cơ sở để chọn các thông số cơ bản

Chọn các thông số cơ bản dựa vào quy luật đồng dạng so với máy cơ sở theo công thức của N.G.Dômbrôvski:

A G  N  q t v ; trong đó + A : Thông số các kích thước (m)

+ G : Thông số về khối lượng (tấn)

+ N : Thông số về công suất (mã lực)

+ q : Thông số về dung tích gầu (m 3 )

+ t : Thông số về thời gian chu kỳ làm việc của máy (s)

+ v : Thông số về vận tốc (m/s)

Với chỉ số 1 của máy cơ sở, chỉ số 2 của máy thiết kế

2.2 a) Chọn sơ bộ các thông số hình học

Dựa vào dung tích hình học của gầu q (m 3 ), chọn sơ bộ các thông số khác theo công thức

+ A : Thông số các kích thước (m)

+ q : Thông số về dung tích hình học của gầu (m 3 ) với q = 0,65 (m 3 )

+ kq : Hệ số tỷ lệ , tra theo bảng II – 1 (10-HDDAMH MLD)

Bảng 2.1: Kích thước hình học chọn sơ bộ

Các thông số kích thước (m) Ký hiệu Hệ số kq Giá trị sơ bộ Giá trị chọn

Bán kính đào lớn nhất Rđ 9,12 7,90 8

Bán kính xả lớn nhất Rx 7,96 6,70 7

Chiều cao đào lớn nhất Hđ 7,75 6,71 7

Chiều cao xả lớn nhất Hx 5,35 4,63 5

Chiều dài tay cần Ltc 5,00 4,33 4,5

13 b) Chọn sơ bộ thông số trọng lượng các cụm cơ bản

Với Gm2 = 169,81 (kN) do vậy ta đi tính các cụm cơ bản lấy theo % so với trọng lượng toàn bộ máy :

Bảng 2.2: Chọn sơ bộ phân bố trọng lượng

Tên các bộ phận chính Tỷ lệ

Trọng lượng chọn sơ bộ (kN)

Bộ phận công tác của máy đào gầu nghịch 16 - 20 27,17 – 33,96 33,96

Xi lanh điều khiển gầu 0,3 – 0,5 0,51 – 0,85 1

Xi lanh co duỗi tay cần 0,8 – 1,0 1,36 – 1,7 1,7

Xi lanh nâng hạ cần 1,2 – 1,5 2,04 – 2,55 2,56

Bàn quay và các cơ cấu: 36 -39 61,13 – 66,23 65,8 Động cơ và khung máy 6,0 – 7,0 10,19 – 11,89 11

Thiết bị thủy lực và thiết bị phụ 6,0–10,0 10,19 – 16,98 16

Khung dưới và vòng bánh răng 7 – 10 11,89– 16,98 15

Bánh chủ động, bánh bị động, bánh tì 5 – 10 8,49 – 16,98 15

Dựa vào kích thước của gầu có dung tích q = 0,8 m 3 , ta chọn sơ bộ các thông số kích thước gầu thiết kế có dung tích q = 0,65 m 3 như sau:

- Chiều rộng răng gầu: br = 3

- Trọng lượng gầu thiết kế:

Dựa vào phương pháp nội suy, ta chọn sơ bộ kích thước tay cần như sau:

- Chiều cao tay cần: Htc = 3 0, 65

- Chiều dài tay cần: Ltc= 3 0, 65

- Chiều rộng tay cần: Btc= 3 0, 65

Sau khi thiết kế tay cần, ta tính được trọng lượng tay cần :

Dựa vào phương pháp nội suy, kích thước sơ bộ của cần máy đào gầu nghịch với dung tích gầu 0,8m³ được xác định dựa trên kích thước của cần máy.

- Trọng lượng cần tính được sau thiết kế :

0,8 = 1144 (kg) = 11,44 (kN) => Gtb = Gc + Gtc + Gg = 11,44 + 5,31 + 5,10 = 21,85 (kN)

Ta tính lại khối lượng thiết bị làm việc của máy :

2.1.2 Xây dựng sơ đồ nguyên lý và chọn sơ bộ các thông số cơ bản của máy thiết kế 2.1.2.1 Cơ sở để xây dựng sơ đồ

- Dựa vào nhiệm vụ thiết kế;

- Dựa vào máy tương tự;

- Dựa vào phương án lựa chọn cơ cấu di chuyển

Với nhiệm vụ thiết kế máy đào gầu nghịch có dung tích gầu 0,65m³, do không có máy sẵn có với dung tích này, chúng tôi đã lựa chọn máy có dung tích gầu 0,8m³ Dựa vào công thức (2.1), chúng tôi tiến hành xác định các kích thước sơ bộ cho máy thiết kế Trên cơ sở đó, chúng tôi sẽ chọn máy cơ sở phù hợp để lắp đặt thiết bị làm việc cho máy thiết kế.

Hình 2.1: Hình chung máy thiết kế

2.1.2.2 Chọn sơ bộ đặc tính kỹ thuật của máy thiết kế

Dựa vào máy tương tự đã có sẵn ta chọn các thông số sau :

- Chiều sâu đào lớn nhất : 6,62 (m)

- Tầm với đào lớn nhất ngang mặt bằng đứng của máy : 9,7 (m)

- Các thông số động học :

+ Tốc độ di chuyển : 5- 4,1 -3 (km/h )

+ Vận tốc co duỗi tay cần : 0,3 (m/s)

+ Vận tốc co duỗi cần : 0,5 (m/s)

Tính toán các lực tác dụng lên các cơ cấu của thiết bị làm việc

Chúng tôi tiến hành tính toán và thiết lập sơ đồ để xác định các lực cản khi đào đất cùng với lực tác động lên các cơ cấu của thiết bị làm việc, dựa trên số liệu nhiệm vụ thiết kế với khối lượng q = 0,65 m³ Việc tính toán này sẽ được thực hiện ít nhất tại 3 vị trí đã được chọn.

Ta có sơ đồ tính toán sau

Hình 2.2: Sơ đồ lực tác dụng lên các cơ cấu và thiết bị làm việc 2.2.1 Tính lực cản cắt đất P 01 và P 02

( Theo phương pháp tính lực cản cắt đất của Đômbrôvski)

Ta có lực cản cắt đất được tính theo công thức sau:

+ k1 : là hệ số cản đào riêng, với đất cấp IV, k1 " – 36 N/cm 2 ,

Chọn k1 = 30 N/cm 2 = 300 kN/m 2 (bảng 1-9–HD ĐA môn học máy làm đất)

+ n : là số răng gầu, Chọn theo máy cơ sở n = 5

+ br : là chiều rộng răng gầu, theo tính toán có br = 80 mm

+ q : là dung tích gầu, theo yêu cầu thiết kế q = 0,65 m 3

+ Bg : là chiều rộng của gầu, Bg = 930 mm (chọn sơ bộ ở trên)

Hệ số tơi của đất (kt) là yếu tố quan trọng, phụ thuộc vào cấp đất và tình trạng của dao cắt Đối với đất cấp IV, giá trị kt dao động từ 1,33 đến 1,37, và thường được chọn là 1,35 theo bảng 1-4 trong hướng dẫn ĐA môn học máy làm đất.

+ Hd : là chiều sâu đào , Hd = 6620 mm (chọn sơ bộ ở trên) là hệ số phụ thuộc vào cấp đất và tình trạng của dao cắt

+ : là hệ số phụ thuộc vào cấp đất và tình trạng của dao cắt, = 0,15 – 0,45

Chọn  = 0,4 (hướng dẫn ĐA môn học máy làm đất-tr 24)

+ hmax là chiều dày phoi cắt lớn nhất, hmax Bg.Hd.K1 q

Từ đó, ta tính được

2.2.2 Tính lực tác dụng lên xi lanh tay cần

Lực tác dụng lên tay cần đạt giá trị tối đa vào cuối quá trình đào, khi mà chiều dày phoi cắt lớn nhất và cánh tay đòn r4 ở mức nhỏ nhất.

Viết phương trình cân bằng momen đối với khớp O2 của hệ gầu - tay cần:

Trong đó: P01, P02 : lực cắt đất đã tính ở trên, P01= 9,36 kN, P02= 3,744 kN

Với đất cấp IV : = 19 – 20 KN/m 3 là trọng lượng riêng của đất

Chọn  = 19,5 kN/m 3 (bảng 1-4 –hướng dẫn môn học máy làm đất)

+ G g d  là trọng lượng gầu và đất = 5,1 + 9,39 = 14,49 (kN)

+ G tc là trọng lượng tay cần, G tc = 5,31 (kN)

+ l1, l2, l3, l4, các cánh tay đòn của các lực tương ứng như hình 2.2 l 1 =0,81 m; l 2 = 3,143 m; l 3 = 4,076 m; l 4 = 0,326 m ; d

2.2.3 Tính lực tác dụng lên xilanh nâng cần

Lực tác dụng lên xylanh nâng cần được xác định khi gầu đã đầy đất sau quá trình đào, tức là P01 và P02 đều bằng không Để tính toán, ta viết phương trình cân bằng momen tại khớp O1 của hệ thiết bị làm việc (cần-tay cần-gầu).

G g d  là trọng lượng gầu và đất, G g d  = 14,49 kN

G c là trọng lượng cần, Gc= 11,44 kN

G tc là trọng lượng tay cần, G tc = 5,31 kN l l l l 5 , , , 6 7 8 là các cánh tay đòn của các lực tương ứng như hình 3.1 l 5 = 3,165 m; l 6 = 3,374 m; l 7 = 5,482 m; l 8 = 0,666 m

2.2.4 Tính lực tác dụng lên xilanh quay gầu

Lực tác dụng lên xilanh quay gầu được xác định khi gầu xúc đất quay quanh khớp O3 Lực quay gầu đạt giá trị lớn nhất vào cuối quá trình đào, khi đỉnh răng gầu ở cùng độ cao với khớp O3.

Hình 2.3: Sơ đồ tính lực quay gầu

Viết phương trình cân bằng momen đối với điểm O3 ta có:

+ G g d  là trọng lượng gầu và đất, G g d  = 14,49 kN

46, 02 1,350.0,930.1,35  (kN) + l ' , ' , ' 2 l 3 l 1 là các cánh tay đòn của các lực tương ứng như hình vẽ l ' 1 = 0,435 m; l ' 2 = 0,465 m; l ' 3 = 1,398 m qg g đ 2 01 3

Thay các giá trị vào công thức, ta có: 𝑃 𝑞𝑔 , 49.0, 465 44, 06.1,398

Tính lực tác dụng lên cơ cấu quay

Cơ cấu quay của máy đào một gầu có khả năng quay 360 độ, và thời gian quay chiếm từ 60 đến 80% tổng thời gian của một chu kỳ làm việc Lực tác dụng lên cơ cấu quay được xác định khi gầu đã chứa đầy đất và đang di chuyển ra khỏi tầng đào.

+ Xilanh nâng cần lên ở độ cao xả đất

+ Bắt đầu quay về vị trí xả đất

+ Máy đứng làm việc trên mặt bằng nghiêng 1 góc α

Momen cản quay máy bao gồm:

Trong đó Mms – Momen cản do các lực ma sát sinh ra;

Mgió – Momen cản do gió sinh ra khi máy quay;

Mqt – Momen cản do các lực quán tính gây ra;

2.3.1 Tính momen cản do các lực ma sát sinh ra

Q là tải trọng tác dụng lên vòng tựa quay,

Có Q = Gg+đ + Gtc+ Gc+ Gbq+cc+đc + Gđt

=> Q = 14,49 + 5,31 + 11,44 + 64,5 + 1,3 = 97,04 kN + R là bán kính trung bình của vòng tựa quay, Chọn theo máy R=0,72 m + d là đường kính con lăn tỳ, Chọn theo máy cơ sở d = 0,1 m

+ f là hệ số ma sát lăn của con lăn trên vòng tựa quay, f = 0.05 – 0,1 cm

Hình 2.4: Sơ đồ lực tác dụng lên phần quay 2.3.2 Tính momen cản do gió

Trong bài viết này, áp lực gió tại vị trí làm việc của máy được xác định là p = 20 daN/m², tương đương với 0,2 kN/m² Đồng thời, Fi đại diện cho diện tích chắn gió của bộ phận thứ i của máy.

+ ri là khoảng cách tương ứng từ trọng tâm chắn gió tới trục bàn quay

Trong trường hợp tải trọng gió tác động ngang vào máy, máy được chia thành năm phần tử chắn gió: gầu, tay cần, cần, ca bin và phần bàn quay phía sau ca bin Cần lấy các thông số về mặt chắn gió dựa trên hình vẽ tham khảo và xác định tỷ lệ theo công thức (2.1) để tiến hành tính toán và chọn sơ bộ các kích thước phù hợp.

+ Fg Tính được diện tích chắn gió: Fg+đ = 1,360.1,515 = 2,06 (m 2 )

- Ca bin tương đương với hình chữ nhật :

- Phần bàn quay sau ca bin có dạng chữ nhật cao 0,3 m, dài 3,5 m

- Phần không gian chứa động cơ coi như hình chữ nhật :

- Phần đối trọng có dạng hình chữ nhật cao 0,5 m, dài 0,5 m

=> M gió  p F r ( c 1  F r tc 2  F g đ  r 3  F cb dc cc   r 4  F r đt ) 5

2.3.3 Tính momen cản do quán tính

+ n là tốc độ quay của bàn quay, từ máy cơ sở ta có n,4 v/p

+ t là thời gian gia tốc khi quay, Chọn t= 1,5 s

+là gia tốc khi khởi động hoặc khi phanh 12, 4

+ g là gia tốc trọng trường, Lấy g = 9,81 m/s 2

+ Gi là trọng lượng của phần quay thứ i

+ ri là khoảng cách tương ứng từ trọng tâm phần quay tới trục bàn quay

Vậy ta có: Mqt=ε.(G r c 1 2 G r tc 2 2 G g đ r 3 2 G bq cc đc 4 r 2 G r ) đt 5 2 g       

Vậy ta có tổng momen cản quay tác dụng lên cơ cấu quay là:

Mcq = Mms+ Mgió + Mqt = 0,98 + 5,91 + 66,84 = 73,73 (kN.m)

Tính các lực cản di chuyển

Với cơ cấu di chuyển bánh xích, ta có :

Lực tác dụng lên cơ cấu được tính theo công thức sau: W d c / W +W +W 1 2 3 W 4 + W1 : lực cản ma sát trong các bộ phận của cơ cấu di chuyển

+ W2 : lực cản do biến dạng của nền đất dưới tác dụng của dải xích

+ W1 : lực cản ma sát trong các bộ phận của cơ cấu di chuyển

Tính theo kinh ngiệm: W1 = (0,05 0,09).Gm

+ W2 : lực cản do biến dạng của nền đất dưới tác dụng của dải xích

Tính theo kinh ngiệm: W2 = (0,08 0,17).Gm

Theo công thức (2.21), sách hướng dẫn đồ án môn học máy làm đất, ta có:

Theo công thức (2.22), trang 30, sách hướng dẫn đồ án môn học máy làm đất, ta có:

Thay các giá trị vào công thức ta có:

+ W4 = Gm.Sinα = 169,41.( 0,26 ÷ 0,34) =(44,05…57,6) (kN), lấy W4= 51 (kN)

Trường hợp1: Khi máy di chuyển trên mặt phẳng ngang và thực hiện lái vòng:

Trường hợp2: Khi máy di chuyển lên dốc và không thực hiện lái vòng:

Kết luận: Qua việc so sánh lực cản di chuyển trong hai trường hợp, chúng ta nhận thấy rằng lực cản di chuyển ở trường hợp thứ nhất lớn hơn Do đó, khi thực hiện các phép tính, lực cản di chuyển sẽ được xác định bằng giá trị lớn hơn này.

Tính công suất tiêu hao cho các cơ cấu và chọn động cơ

2.5.1 Công suất cơ cấu co duỗi tay cần

Công suất cơ cấu co duỗi tay cần tính theo công thức: tc tc tc tc

Trong đó: + P tc là lực tác dụng lên xilanh nâng tay cần, P tc = 269,92 kN

+ v tc là vận tốc co duỗi tay cần, Chọn v tc = 0,3 m/s

+  tc là hiệu suất cơ cấu co duỗi tay cần, chọn  tc = 0,90 Thay giá trị các đại lượng vào công thức trên ta có:

2.5.2 Công suất cơ cấu nâng hạ cần

Công suất cơ cấu nâng hạ cần tính theo công thức: c c c c

Trong đó: +P c là lực tác dụng lên xilanh nâng cần,P c = 170,52 kN

+v c là vận tốc co duỗi cần, Chọn v c = 0,4 m/s

+ c là hiệu suất cơ cấu co duỗi cần, chọn  c = 0,90

Thay giá trị các đại lượng vào công thức trên ta có:

2.5.3 Công suất cơ cấu quay gầu

Công suất cơ cấu quay gầu tính theo công thức: qg qg qg qg

Trong đó: + P qg là lực tác dụng lên xilanh tay cần, Pqg = 157,09 kN

+ v qg là vận tốc quay gầu, Chọn v qg = 0,6 m/s

+ qg là hiệu suất cơ cấu co duỗi tay cần, Chọn  qg = 0,90

Thay giá trị các đại lượng vào công thức (2.14),ta có:

Công suất quay máy tính theo công thức: q q q q

Trong đó: Mq là momen cản quay khi quay máy, M cq = 73,73 kN.m

 q là vận tốc quay của máy, Có  q = 12,4 (v/ph) = 1,3 (1/s)

 q là hiệu suất cơ cấu quay máy, Chọn  q = 0,9

Thay giá trị các đại lượng vào công thức trên ta có:

2.5.5 Công suất cơ cấu di chuyển máy

Công suất cơ cấu di chuyển máy tính theo công thức: dc dc dc dc

  Trong đó + Wdc là lực cản khi di chuyển, Wdc = 82,35 (kN)

+ vdc là vận tốc di chuyển, theo máy cơ sở vdc = 1,14 m/s

+  dc là hiệu suất cơ cấu di chuyển, chọn  dc = 0,9

Thay giá trị các đại lượng vào công thức ta có:

N   kW Động cơ trên máy cơ sở là: Komatsu SAA6D107E-1, công suất động cơ

Nđc = 110 kW Động cơ này hoàn toàn đáp ứng yêu cầu đặt ra của các thiết bị công tác

Dựa vào các thông số công suất tính toán, máy chỉ có khả năng thực hiện từng công việc riêng lẻ, không thể kết hợp nhiều công việc cùng một lúc.

Tính cân bằng bàn quay và đối trọng

Trường hợp gầu vươn ra ở bán kính đào lớn nhất, gầu tựa trên nền đất

Hình 2.5: Sơ đồ tính đối trọng trong trường hợp thứ nhất

Ta tìm đối trọng trong trường hợp 1 theo phương pháp giải tích

Hình 2.6: Sơ đồ lực tác dụng theo phương pháp giải tích

Ta có: R cc  525 mm R , c / 2  3700 mm R , dc  1200 mm R , bq  400 mm R , 1  1753 mm

1 0 /2 /2 1 1 0 cc cc c c dc dc bq bq

. cc cc c c dc dc bq bq

Trong trường hợp này ta tính được khối lượng đối trọng là lớn nhất: G 1 G dt max =0,99 (kN)

Trường hợp gầu đầy đất, vừa ra khỏi tầng đào, gầu ở vị trí bán kính đào nhỏ nhất

Hình 2.7: Sơ đồ tính đối trọng trường hợp thứ hai

Ta giải tìm đối trọng theo phương pháp giải tích

Hình 2.8: Sơ đồ lực tác dụng theo phương pháp giải tích

R  mm R  mm R  mm R  mm R  mm R  R  

2 0 ' ' ' ' ' ' 2 ' 2 0 c c tc tc g d g d dc dc cc cc bq bq

' ' ' ' ' ' c c tc tc g d g d dc dc cc cc bq bq

Trường hợp này ta tính được khối lượng đối trọng là nhỏ nhất : G 2 G dt min =0,6 (kN) Nhận thấy: G 1 0,99kNG dt 0,85kN G 2 0, 6kN

Vậy giá trị ban đầu chọn thỏa mãn cân bằng bàn quay và đối trọng.

Tính toán ổn định máy

2.6.1.1 Trường hợp máy đào gặp chướng ngại vật trong khi làm việc

Hình 2.9: Sơ đồ tính ổn định khi máy làm việc gặp chướng ngại vật

+ Cần vuông góc với trục dọc của máy

+ Máy làm việc trên mặt bằng không có độ dốc

+ Trong quá trình đào gặp chướng ngại vật cách mặt bằng làm việc của máy một khoảng bằng 0,75 – 1,00 m

Lực cản P từ chướng ngại vật vuông góc với đường nối giữa điểm đặt lực P và khớp chân cần O1 Để xác định lực cản của chướng ngại vật, cần viết phương trình cân bằng momen tại điểm O1.

+ l8 đến l12 là khoảng cách của các lực tương ứng đến chốt O1

Máy cơ sở được chọn có đường kính pittong của xilanh nâng hạ cần là 12 cm, với áp suất dầu thủy lực đạt 350 kG/cm² (tương đương 3,5 KN/cm²) Do đó, lực nâng gầu lớn nhất có thể đạt được là

4 = 791,28 (kN) + Trọng lượng của gầu Gg = 5,1 kN

+ Trọng lượng của cần Gc = 11,44 kN

+ Trọng lượng tay cần Gtc = 5,31 kN

Thay các giá trị vào công thức trên, ta có:

Ta có hệ số ổn định của máy được xác định như sau: l cl od M

+ Mcl và Ml lần lượt là mômen chống lật và môn men lật

+ G dc là trọng lượng gầm và cơ cấu di chuyển của máy, Gdc = 70,05 (KN)

+ G dt là trọng lượng đối trọng, Gđt = 0,85 KN

Trọng lượng bàn quay và các thiết bị trên bàn quay được ký hiệu là Gtb, có giá trị là 64,95 kN Trọng lượng cần được ký hiệu là Gc với giá trị 11,44 kN, trong khi trọng lượng tay cần được ký hiệu là Gtc, có giá trị 5,31 kN Lực cản đào khi gặp chướng ngại vật được ký hiệu là P, với giá trị 88,37 kN.

+ l1 đến l7 là khoảng cách từ lực tương ứng đến trục lật A-A l1 = 2,173 m; l2 = 2,845 m; l3 = 4,577 m; l4 = 2,107 m; l5 = 2,126 m; l6 = 0,816 m; l7 = 3,995 m

Thay các giá trị vào công thức

=> Máy làm việc ổn định khi gặp chướng ngại vật

2.6.1.2 Trường hợp máy làm việc với nền đất bết dính

Hình 2.10: Sơ đồ tính ổn định khi máy xả đất

+ Cần vuông góc với trục dọc của máy

+ Gầu đầy đất,vươn xa ở vị trí ở vị trí xả đất

+ Mặt bằng của máy nghiêng một góc  0 theo chiều bất lợi nhất

Ta có hệ số ổn định của máy được xác định như sau: l cl od M

+ G dc là trọng lượng cơ cấu di chuyển và gầm máy, Gdc = 70,05 kN

+ Gtb là trọng lượng bàn quay và các thiết bị đặt trên bàn quay, Gtb = 64,95 kN + G dt là trọng lượng đối trọng, Gđt = 0,85 kN

+ Gg+đ là trọng lượng gầu và đất, Gg+đ ,49 kN

+ G c là trọng lượng cần, Gc = 11,44 kN

+ G tc là trọng lượng tay cần,Gtc = 5,31 kN

+ l’1 đến r’6 là khoảng cách từ lực tương ứng đến trục lật A-A l’1 = 1,935 m; l’2 = 2,597 m; l’3 = 4,332 m; l’4 = 7,845 m; l’5 =0,285 m; l’6 = 5,222m Thay các giá trị vào công thức

 M  = 2,29 > 1,15 Vậy máy đào thỏa mãn điều kiện ổn định khi xả đất với điều kiện nền đất kết dính

2.6.2.1 Trường hợp khi máy lên dốc

Hình 2.11: Sơ đồ tính ổn định máy khi lên dốc

+ Thiết bị làm việc ở phía trước máy theo hướng di chuyển

+ Máy di chuyển lên dốc ngiêng góc  0 so với mặt nằm ngang

+ Gió thổi ngược chiều với hướng di chuyển

+ Cần nghiêng góc lớn nhất

+ Gầu ở vị trí sát máy nhất

Ta có hệ số ổn định trong trường hợp này được xác định như sau: l cl od M

+ Gtb là trọng lượng bàn quay và các thiết bị đặt trên bàn quay, Gtb d,95 kN

+ Gdc là trọng lượng cơ cấu di chuyển của máy,Gdc = 70,05 kN

+G dt là trọng lượng đối trọng, Gđt = 0,85 kN

+G g là trọng lượng gầu, Gg = 5,1 kN

+G c là trọng lượng cần, Gc = 11,44 kN

+G tc là trọng lượng tay cần,Gtc = 5,31 kN

F g là lực đẩy của gió khi di chuyển,

Với áp lực gió lớn nhất lực Pg = 0,4 KN/m 2 ta có lấy tương đối bể mặt chắn gió là khoảng

Fg = 0,4.18 =7,2 kN l1 đến l7 là khoảng cách từ lực tương ứng đến trục lật B-B l1 = 0,949 m; l2 = 1,611 m; l3 = 2,433 m; l4 = 5,385 m; l5 = 5,973 m; l6 = 0,756 m; l7 = 5,943m

Thay các giá trị vào công thức (2.26) , (2.27), ta có:

=> Máy đảm bảo điều kiện ổn định khi di chuyển lên dốc

2.6.2.2 Trường hợp khi máy xuống dốc

Hình 2.12: Sơ đồ tính ổn định máy khi xuống dốc Trường hợp tính toán:

+ Thiết bị làm việc ở trước máy theo hướng di chuyển

+ Máy di chuyển xuống dốc với góc nghiêng  o

+ Gió thổi cùng chiều với hướng di chuyển

+ Cần máy nghiêng góc nhỏ nhất

+ Gầu ở vị trí xa nhất (ứng với tầm với lớn nhất của máy)

Ta có hệ số ổn định của máy được xác định như sau: l cl od M

+ Gtb là trọng lượng bàn quay và các thiết bị đặt trên bàn quay, Gtb = 64,95 kN

+ Gdc là trọng lượng cơ cấu di chuyển của máy,Gdc = 70,05 kN

+G dt là trọng lượng đối trọng, Gđt = 0,85 kN

+G g là trọng lượng gầu, Gg = 5,1 kN

+G c là trọng lượng cần, Gc = 11,44 kN

+G tc là trọng lượng tay cần,Gtc = 5,31 kN

+ F g là lực đẩy của gió khi di chuyển,

Với áp lực gió lớn nhất lực Pg = 0,4 KN/m 2 ta có lấy tương đối bể mặt chắn gió là khoảng 18 m 2 được ;Fg = 0,4.18 =7,2 kN

+ r1 đến r7 là khoảng cách từ lực tương ứng đến trục lật A-A

Thay các giá trị vào công thức, ta có:

 M  = 2,74 > 1,2 Vậy máy đào thỏa mãn điều kiện ổn định khi di chuyển xuống dốc

Phân tích, chọn trường hợp, vị trí tính toán, sơ đồ lực tác dụng ứng với từng vị trí

Tính toán cần được thực hiện tại nhiều vị trí đào đất khác nhau và vị trí gầu đầy đất được nâng lên và vươn cách xa máy nhất

Các vị trí đào đất ít nhất là 3 vị trí:

+ Khi nội lực lớn nhất xuất hiện ở tay cần;

+ Vị trí cuối quá trình đào;

Cả 3 vị trí này thì lực trong xi lanh tay cần là lớn nhất

Khi bắt đầu quá trình đào đất, lực nội tại lớn nhất xuất hiện tại tay cần khi xi lanh tay cần vuông góc với tay cần Do đó, cần xem xét hai trường hợp này tại cùng một vị trí để đánh giá hiệu quả hoạt động.

Để kiểm tra độ bền của cần, cần thực hiện tại ba vị trí: khi cần vươn ra xa nhất, khi xi lanh tay cần vuông góc với tay cần, và khi kết thúc quá trình cắt đất.

Tính toán bền cho cần ở vị trí xi lanh tay cần vuông góc với tay cần (vị trí thứ nhất)

+ Tại vị trí này, lực đẩy của xi lanh quay tay gầu Ptmax có phương vuông góc với trục dọc của tay gầu

+ Gầu đang tiến hành cắt đất, răng gầu gặp chường ngại vật

+ Khi này ta xem xi lanh nâng cần và xi lanh quay gầu không làm việc

+ Tại răng gầu có lực cản đào Pđ do chướng ngại vật gây ra;

+ Gầu chưa được tích đất

+ Khi tính dựa trên hệ trục tọa độ XO2Z, trong đó trục Z có phương song song với trục dọc của tay gầu

Hình 3.1: Sơ đồ lực tác dụng lên máy đào gầu nghịch ở vị trí tính toán thứ nhất

3.2.1 Sơ đồ kết cấu và lực tác dụng

Hình 3.2: Sơ đồ lực tác dụng lên cần

3.2.2 Sơ đồ tính và lực tác dụng

Hình 3.3: Sơ đồ tính sức bền cần máy của máy đào gầu nghịch ở vị trí thứ nhất

3.2.3 Xác định nội lực a) Các lực tác dụng vào thiết bị làm việc của máy

- Lực từ xi lanh nâng cần, Pc ;

- Lực đẩy lớn nhất từ xi lanh tay cần, Ptcmax

- Lực từ vật cản Pđ

- Trọng lượng cần Gc = 11,44 kN, tay cần Gtc = 5,31 kN, gầu Gg = 5,1 kN b) Các lực tại khớp chân cần

- Tính các lực chưa biết :

+ Ptcmax = Ptc.n ; trong đó n là hệ số an toàn của xi lanh tay cần, n=1,2;

Ptc là lực lớn nhất của xi lanh tay cần khi máy đào đất,

- Lực từ vật cản Pđ : để tính Pđ ta xét mô men đối với tâm O2 ;

3, 999 d p g g tc tc tc Ptc X g g tc tc tc Ptc d p

    c) Các lực tại khớp giữa cần và tay cần X o2 ;Z o2 :

- Viết các phương trình cân bằng hình chiếu lên hệ trục X-Z của hệ tay cần – gầu :

- Tính Pc bằng phương trình cân bằng mô men đối với khớp O1 trong mặt phẳng đứng của các lực tác dụng vào thiết bị làm việc

0, 666 32,36( ) c c c Gc tc Ptc X Z c Gc tc Ptc X Z c c c

Chiều của lực Pc ngược với chiều hình vẽ ban đầu

- Viết các phương trình cân bằng lực theo hệ trục O1XZ ta có :

cos 55 cos16 ' cos 55 ' sin 55 cos 61 0

cos 55 cos16 ' cos 55 ' sin 55 cos 61 600,88.cos 55 32, 36.cos16 724,8.cos 55 9, 36.sin 55 5, 31.cos 61 tc c c tc c c

- Lực X01 có chiều cùng với chiều đã chọn ban đầu

sin 55 sin 61 sin16 ' sin 55 ' cos 55 0

sin 55 sin 61 sin16 ' sin 55 ' cos 55

600,88.sin 55 11, 44.sin 61 32, 36.sin16 724,8.sin 55 9, 36.cos 55

- Tại tiết diện a-a có kích thước như hình vẽ

Hình 3.4: Thông số kích thước mặt cắt tiết diện n-n Đặc trưng hình học tiết diện a-a:

Mô men chống uốn theo phương ngang:

Mô men uốn tại tiết diện a-a

  d)Lực kéo tại tiết diện n-n

       Ứng suất giới hạn cần ( cần được làm từ thép CT5)

Hệ số an toàn cần thường lấy n=1,5 - 1,8.Chọn n=1,5,

Cần đảm bảo điều kiện bền ứng với vị trí thứ nhất (bắt đầu đào đất).

Tính toán bền cho cần ở vị trí kết quá trình cắt ( vị trí thứ hai)

+ Gầu đang cắt đất ở cuối giai đoạn đào và tích đất với chiều dày phoi cắt lớn nhất Gầu đã được tích đầy đất

+ Lực Pt max của xy lanh quay tay gầu có phương tạo với trục dọc của tay gầu góc  1;

Hình 3.5: Sơ đồ lực tác dụng lên máy đào gầu nghịch ở vị trí thứ hai

3.3.1 Sơ đồ kết cấu và lực tác dụng

Hình 3.6: Sơ đồ lực tác dụng lên cần

3.3.2 Sơ đồ tính và lực tác dụng

Hình 3.7: Sơ đồ tính sức bền cần máy của máy đào gầu nghịch ở vị trí thứ hai

3.3.3 Xác định nội lực a) Các lực tác dụng vào thiết bị làm việc của máy gồm:

- Lực từ xi lanh nâng cần, Pc ;

- Lực đẩy lớn nhất từ xi lanh tay cần, Ptcmax

- Lực từ vật cản Pđ

- Trọng lượng cần Gc = 11,44 kN, tay cần Gtc = 5,31 kN, gầu Gg+đ = 14,49 kN b)Các lực tại khớp chân cần

- Tính các lực chưa biết :

+ Ptcmax = Ptc.n ; trong đó n là hệ số an toàn của xi lanh tay cần, n=1,2;

Ptc là lực lớn nhất của xi lanh tay cần khi máy đào đất,

- Để tính P01 ta xét mô men đối với tâm O2 : ta có max max

4, 076 d p g d g tc tc tc Ptc X g d g d tc tc tc Ptc d p

    c)Các lực tại khớp giữa cần và tay cần X o2 ;Z o2 :

- Viết các phương trình cân bằng hình chiếu lên hệ trục X-Z của hệ tay cần – gầu :

Chiếu các lực lên phương X0-Y0 ta được

.sin 38 35,82 14, 49 5,31 600,88.sin 38 425,56( ) tc d g d tc tc

- Tính Pc bằng phương trình cân bằng mô men đối với khớp O1 trong mặt phẳng đứng của các lực tác dụng vào thiết bị làm việc

228, 03( ) c c c Gc tc Ptc X Z c Gc tc Ptc X Z c c c

Chiều của lực Pc cùng với chiều hình vẽ ban đầu

Viết các phương trình cân bằng lực theo hệ trục O1XZ ta có :

Lực X01 có chiều ngược với chiều đã chọn ban đầu

- Tiết diện nguy hiểm là tại tiết diện a-a

+ Đặc trưng hình học tiết diện a-a:

+ Mô men chống uốn theo phương ngang:

+ Mô men uốn tại tiết diện a-a

  d)Lực kéo tại tiết diện n-n

P   X    P      c   kN Ứng suất: Ứng suất giới hạn cần ( cần được làm từ thép CT5)

Cần đảm bảo điều kiện bền ứng với vị trí thứ hai.

Ngày đăng: 14/12/2021, 15:49

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Sơ đồ nguyên lý của máy đào gầu nghịch. - Thiết kế máy đào gầu nghịch dẫn động thủy lực
Hình 1.1 Sơ đồ nguyên lý của máy đào gầu nghịch (Trang 9)
1.3. Sơ đồ và nguyên lý làm việc của máy đào một gầu, gầu nghịch, dẫn động thủy lực.  1.3.1 - Thiết kế máy đào gầu nghịch dẫn động thủy lực
1.3. Sơ đồ và nguyên lý làm việc của máy đào một gầu, gầu nghịch, dẫn động thủy lực. 1.3.1 (Trang 9)
Bảng 2.1: Kích thước hình học chọn sơ bộ - Thiết kế máy đào gầu nghịch dẫn động thủy lực
Bảng 2.1 Kích thước hình học chọn sơ bộ (Trang 12)
Bảng 2.2: Chọn sơ bộ phân bố trọng lượng - Thiết kế máy đào gầu nghịch dẫn động thủy lực
Bảng 2.2 Chọn sơ bộ phân bố trọng lượng (Trang 13)
Hình 2.1: Hình chung máy thiết kế - Thiết kế máy đào gầu nghịch dẫn động thủy lực
Hình 2.1 Hình chung máy thiết kế (Trang 15)
Hình 2.2: Sơ đồ lực tác dụng lên các cơ cấu và thiết bị làm việc  2.2.1. Tính lực cản cắt đất P 01  và P 02 - Thiết kế máy đào gầu nghịch dẫn động thủy lực
Hình 2.2 Sơ đồ lực tác dụng lên các cơ cấu và thiết bị làm việc 2.2.1. Tính lực cản cắt đất P 01 và P 02 (Trang 16)
Hình 2.3: Sơ đồ tính lực quay gầu - Thiết kế máy đào gầu nghịch dẫn động thủy lực
Hình 2.3 Sơ đồ tính lực quay gầu (Trang 18)
Hình 2.4: Sơ đồ lực tác dụng lên phần quay  2.3.2. Tính momen cản do gió. - Thiết kế máy đào gầu nghịch dẫn động thủy lực
Hình 2.4 Sơ đồ lực tác dụng lên phần quay 2.3.2. Tính momen cản do gió (Trang 20)
Hình 2.5: Sơ đồ tính đối trọng trong trường hợp thứ nhất - Thiết kế máy đào gầu nghịch dẫn động thủy lực
Hình 2.5 Sơ đồ tính đối trọng trong trường hợp thứ nhất (Trang 24)
Hình 2.6: Sơ đồ lực tác dụng theo phương pháp giải tích - Thiết kế máy đào gầu nghịch dẫn động thủy lực
Hình 2.6 Sơ đồ lực tác dụng theo phương pháp giải tích (Trang 25)
Hình 2.7: Sơ đồ tính đối trọng trường hợp thứ hai - Thiết kế máy đào gầu nghịch dẫn động thủy lực
Hình 2.7 Sơ đồ tính đối trọng trường hợp thứ hai (Trang 26)
Hình 2.9: Sơ đồ tính ổn định khi máy làm việc gặp chướng ngại vật. - Thiết kế máy đào gầu nghịch dẫn động thủy lực
Hình 2.9 Sơ đồ tính ổn định khi máy làm việc gặp chướng ngại vật (Trang 27)
Hình 2.10: Sơ đồ tính ổn định khi máy xả đất. - Thiết kế máy đào gầu nghịch dẫn động thủy lực
Hình 2.10 Sơ đồ tính ổn định khi máy xả đất (Trang 29)
Hình 2.11: Sơ đồ tính ổn định máy khi lên dốc. - Thiết kế máy đào gầu nghịch dẫn động thủy lực
Hình 2.11 Sơ đồ tính ổn định máy khi lên dốc (Trang 30)
Hình 3.1: Sơ đồ lực tác dụng lên máy đào gầu nghịch ở vị trí tính toán thứ nhất - Thiết kế máy đào gầu nghịch dẫn động thủy lực
Hình 3.1 Sơ đồ lực tác dụng lên máy đào gầu nghịch ở vị trí tính toán thứ nhất (Trang 35)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w