1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

TRẦN ANH THIÊN PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG kê đơn THUỐC điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại BỆNH VIỆN DA LIỄU TỈNH NAM ĐỊNH năm 2020 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i

65 51 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 1 MB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

    • Học viên

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 1.1.1. Khái niệm đơn thuốc

    • Bất chấp các chiến dịch tuyên truyền trong cộng đồng và giới y khoa về tác hại của việc lạm dụng thuốc kháng sinh, tỉ lệ kê đơn để sử dụng loại thuốc này trong điều trị ngoại trú vẫn không có dấu hiệu giảm trong những năm gần đây. Theo tính toán của c...

  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú

      • 3.1.1. Thông tin bệnh nhân

      • Bảng 3.8. Thông tin liên quan đến bệnh nhân

      • 3.1.2. Thông tin về người kê đơn

      • Bảng 3.10. Thông tin về người kê đơn và thủ tục hành chính

      • 3.1.3. Ghi chẩn đoán

      • Bảng 3.11. Ghi chẩn đoán

      • 3.1.4.1. Ghi tên thuốc

      • Bảng 3.12. Ghi tên thuốc

      • Bảng 3.13. Ghi số lượng thuốc theo lượt, hàm lượng/nồng độ

      • 3.1.4.3. Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc

      • Bảng 3.14. Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc

      • 3.2. Một số chỉ số kê đơn thuốc điều trị ngoại trú

      • 3.2.1. Số thuốc được kê

      • Bảng 3.15. Số thuốc kê trong đơn

      • Bảng 3.16. Số chẩn đoán trung bình trong đơn thuốc

      • 3.2.3. Đơn kê thuốc tiêm

      • Bảng 3.17. Tỉ lệ đơn thuốc có kê thuốc tiêm

      • 3.2.5. Một số chỉ số kháng sinh được kê

      • Bảng 3.19. Một số chỉ số kháng sinh được kê trong đơn

      • Bảng 3.20. Tỉ lệ % đơn kê có Vitamin và khoáng chất

      • 3.2.7. Một số chỉ số corticoid được kê

      • Bảng 3.21. Tỉ lệ % đơn kê Corticoid

      • Nhận xét:

      • * Tỉ lệ corticoid tại chỗ theo nhóm hoạt lực được kê

      • Bảng 3.22. Tỉ lệ corticoid tại chỗ theo nhóm hoạt lực được kê

      • Căn cứ theo phân loại của WHO về hoạt lực corticoid tại chỗ theo 7 nhóm, corticoid tại chỗ được sử dụng tại bệnh viện có các phân lớp là I, III, VI trong đó: chiếm tỉ lệ cao nhất là Betamethasone dipropionate 0,05%- dạng kem (nhóm hoạt lực mạnh) chiếm...

      • Như vậy, corticoid tại chỗ được kê đơn tại bệnh viện có hoạt lực theo phân độ tương đối cao.

  • Chương 4. BÀN LUẬN

    • 4.1. Về thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện Da liễu tỉnh Nam Định năm 2020

      • 4.1.1. Ghi thông tin bệnh nhân

      • 4.1.2. Ghi thông tin về người kê đơn, ngày kê đơn

    • 4.2. Về một số chỉ số kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú

    • 4.2.1. Số thuốc trung bình trong một đơn

    • Mục đích sử dụng cùng lúc nhiều loại thuốc rất khác nhau: do bác sĩ muốn lợi dụng tác dụng hiệp đồng của các loại thuốc để tăng hiệu quả trong điều trị bệnh; phối hợp thêm thuốc để giảm một tác dụng không mong muốn do thuốc chính gây ra; người bệnh ch...

    • So với một số nghiên cứu: Số thuốc trung bình trên một đơn cao hơn với số thuốc trung bình tại Bệnh viện Mắt và Da liễu Hải Dương năm 2018 (2.8 thuốc đối với đơn BHYT) và bằng 3,5 thuốc đối với đơn thuốc DV) [30], Bệnh viện mắt Thanh Hóa năm 2014 (3,1...

    • 4.2.2. Số chẩn đoán trong đơn

    • Số chẩn đoán trung bình trong đơn tại bệnh viện là 1,73. Kết quả này cũng phản ánh tính đặc thù chuyên khoa, số chẩn đoán trong đơn chủ yếu là chẩn đoán theo bệnh da liễu, không có chẩn đoán bệnh khác. So với một số bệnh viện chuyên khoa: kết quả này ...

      • 4.2.3. Chi phí trung bình một đơn

      • 4.2.4. Một số chỉ số kháng sinh được kê

      • 4.2.6. Một số chỉ số Corticoid được kê

      • - Chưa đi sâu đánh giá được mức độ kê, tính hợp lý, liều lượng trong việc kê corticoid dạng dùng ngoài với bệnh, vị trí tổn thương…

  • KẾT LUẬN

    • 1. Thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú

    • Bệnh viện da liễu tỉnh Nam Định thực hiện tương đối tốt quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú theo quy định tại thông tư 52/2017/TT-BYT và thông tư 18/2018/TT-BYT

    • 2. Một số chỉ số kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú

    • Chỉ số kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú về cơ bản phù hợp với hướng dẫn điều trị và chẩn đoán, tuy nhiên vẫn còn một số chỉ số có tỷ lệ tương đối cao.

      • - Số thuốc trung bình trong 1 đơn là 3,8, cao hơn so với khuyến cáo của WHO (1-2 thuốc).

      • - Một số chỉ số kháng sinh được kê trong đơn

      • - Một số chỉ số Corticoid được kê

      • Tỷ lệ corticoid tại chỗ có hoạt lực mạnh được sử dụng tại bệnh viện tương đối cao. chiếm tỉ lệ cao nhất là Betamethasone dipropionate 0,05%- dạng kem (nhóm hoạt lực mạnh) chiếm 59,3% và Clobetasol propionat 0,05%- dạng kem chiếm 30,2% (nhóm hoạt lực r...

      • - Bệnh viện không sử dụng thuốc dạng tiêm cho bệnh nhân ngoại trú, điều này giúp thuận tiện cho bệnh nhân trong quá trình sử dụng thuốc, tránh những nguy cơ khi tiêm.

  • KIẾN NGHỊ

    • - Bệnh viện cần đẩy mạnh nghiên cứu đánh giá mức độ sử dụng cortioid dùng ngoài, về dạng bào chế, phân độ hoạt lực so với tình trạng bệnh, vị trí tổn thương ưu tiên sử dụng các corticoid từ yếu đến mạnh, đối với những trường hợp bệnh mãn tính, hay tái...

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan về quy định kê đơn thuốc ngoại trú

Các văn bản quy định về kê đơn thuốc ngoại trú còn hiệu lực:

Thông tư số 52/2017/TT-BYT, ban hành ngày 29/12/2017 bởi Bộ Y tế, quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2018, thay thế cho thông tư 05/2016/TT-BYT.

Thông tư 18/2018/TT-BYT, ban hành ngày 22/8/2018 bởi Bộ Y tế, đã sửa đổi và bổ sung một số điều của Thông tư 52/2017/TT-BYT, quy định về đơn thuốc và kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú Thông tư này chính thức có hiệu lực từ ngày 15/10/2018.

1.1.1 Khái niệm đơn thuốc Đơn thuốc là tổng hợp các loại thuốc, bao gồm cả thuốc bắt buộc phải bán theo đơn và những thuốc không cần kê đơn Đơn thuốc là chỉ định của người thầy thuốc đối với bệnh nhân nhằm giúp họ có những thứ thuốc theo đúng phác đồ điều trị

Bác sĩ có thể kê đơn thuốc cho bệnh nhân theo mẫu quy định của Bộ Y tế, bao gồm sổ y bạ và sổ điều trị mạn tính, tất cả đều được gọi chung là đơn thuốc.

1.1.2 Các hình thức kê đơn thuốc

1 Kê đơn thuốc đối với người bệnh đến khám bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: Người kê đơn thuốc thực hiện kê đơn vào Đơn thuốc hoặc sổ khám bệnh (sổ y bạ) của người bệnh và số theo dõi khám bệnh hoặc phần mềm quản lý người bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

2 Kê đơn thuốc đối với người bệnh điều trị ngoại trú: Người kê đơn thuốc ra chỉ định điều trị vào sổ khám bệnh (sổ y bạ) của người bệnh và bệnh án điều trị ngoại trú hoặc phần mềm quản lý người bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

3 Kê đơn thuốc đối với người bệnh ngay sau khi kết thúc việc điều trị nội trú: a) Trường hợp tiên lượng người bệnh cần tiếp tục sử dụng thuốc từ 01 (một) đến đủ 07 (bảy) ngày thì kê đơn thuốc (chỉ định điều trị) tiếp vào Đơn thuốc hoặc Sổ khám bệnh của người bệnh và Bệnh án điều trị nội trú hoặc phần mềm quản lý người bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh b) Trường hợp tiên lượng người bệnh cần tiếp tục điều trị trên 07 (bảy) ngày thì kê đơn thuốc hoặc chuyển tuyến về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp để tiếp tục điều trị.[5]

1.1.3 Một số nguyên tắc khi kê đơn thuốc

Kê đơn là quá trình bác sĩ xác định thuốc, liều lượng và liệu trình điều trị cho bệnh nhân Trên toàn cầu, WHO và các hội Y khoa đã phát triển "Hướng dẫn kê đơn tốt" Để thực hiện kê đơn hiệu quả, bác sĩ cần tuân thủ 6 bước trong quy trình kê đơn và điều trị hợp lý.

- Xác định vấn đề bệnh lý của bệnh nhân

- Xác định mục tiêu điều trị: muốn đạt được gì sau điều trị

- Xác định tính phù hợp của phương pháp điều trị riêng cho bệnh nhân: kiểm tra tính hiệu quả và an toàn

- Cung cấp thông tin, hướng dẫn và cảnh báo

- Theo dõi (và dừng) điều trị

Kê đơn thuốc hợp lý bằng cách chọn lựa những thuốc an toàn và hiệu quả cho bệnh nhân không chỉ nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe tại cơ sở y tế mà còn giúp giảm chi phí điều trị Ngược lại, kê đơn không hợp lý có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế và sức khỏe.

Tại Việt Nam, theo quy định khi kê đơn thầy thuốc phải tuân thủ các nguyên tắc như sau[5]:

1 Chỉ được kê đơn thuốc sau khi có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh

2 Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh

3 Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả Ưu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic

4 Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây: a) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận; Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện trong trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế b) Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc được phép lưu hành c) Dược thư quốc gia của Việt Nam;

5 Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị được quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này hoặc đủ sử dụng nhưng tối đa không quá 30 ngày (ba mươi) ngày, trừ trường hợp quy định tại các điều 7, 8 và 9 Thông tư này

6 Đối với người bệnh phải khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền (trưởng khoa khám bệnh, trưởng khoa lâm sàng) hoặc người phụ trách chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau khi xem xét kết quả khám bệnh của các chuyên khoa trực tiếp kê đơn hoặc phân công bác sĩ có chuyên khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho người bệnh

7 Bác sĩ, y sĩ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 được khám bệnh, chữa bệnh đa khoa và kê đơn thuốc điều trị của tất cả chuyên khoa thuộc danh mục kỹ thuật ở tuyến 4 (danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt)

8 Trường hợp cấp cứu người bệnh, bác sĩ, y sĩ quy định tại các khoản 1,2 Điều 2 Thông tư này kê đơn thuốc để xử lý cấp cứu, phù hợp với tình trạng người bệnh

9 Không được kê vào đơn thuốc các nội dung quy định tại Khoản 15 Điều

Theo quy định tại Luật Dược, có một số loại sản phẩm không được coi là thuốc, bao gồm: a) Các thuốc và chất không nhằm mục đích phòng bệnh hoặc chữa bệnh; b) Các thuốc chưa được cấp phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam; c) Thực phẩm chức năng; và d) Mỹ phẩm.

1 Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong sổ khám bệnh của người bệnh

Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc những năm gần đây

1.2.1 Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc trên thế giới

Lựa chọn thuốc phù hợp với từng bệnh nhân là một yếu tố quan trọng, phụ thuộc vào kinh nghiệm và kiến thức cập nhật của bác sĩ Điều này giải thích sự khác biệt trong các đơn thuốc mà bệnh nhân nhận được khi khám ở nhiều nơi Để kê thuốc hiệu quả, bác sĩ cần dựa vào kinh nghiệm điều trị trước đây và xem xét tính hiệu quả, an toàn, và kinh tế cho từng bệnh nhân Mặc dù nên ưu tiên các loại thuốc quen thuộc, trong một số trường hợp, bác sĩ có thể kê các biệt dược ngoại có hiệu quả sinh học tốt hơn cho những bệnh nhân có điều kiện kinh tế khá giả Dù đơn thuốc có ít hay nhiều loại thuốc, tiêu chí hiệu quả, an toàn và kinh tế luôn phải được tôn trọng để đảm bảo sự phù hợp với từng bệnh nhân.

Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc không hợp lý đang là vấn đề nghiêm trọng tại nhiều quốc gia, ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế và xã hội Việc không tuân thủ quy chế kê đơn thuốc ngoại một cách đầy đủ cần được chú ý và giải quyết.

Tình trạng kê đơn thuốc không đầy đủ thông tin đang diễn ra phổ biến tại nhiều quốc gia, đặc biệt là ở các nước đang phát triển Nghiên cứu tại Ấn Độ cho thấy 50% trong số 990 đơn thuốc từ khách hàng mua tại nhà thuốc không ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân, trong đó một phần ba đơn thuốc xác định bác sĩ không rõ ràng và 90% chỉ kê tên biệt dược Theo nghiên cứu của Sanchez (2013), có tới 1.127 lỗi kê đơn trong tổng số 42.000 đơn, chủ yếu là lỗi không đọc được (26,2%) Tại Eritrea, 75% người lớn và trẻ em được chẩn đoán viêm đường hô hấp trên đã được kê kháng sinh, mặc dù nguyên nhân nhiễm trùng có thể là virus.

Mặc dù có nhiều chiến dịch tuyên truyền về tác hại của việc lạm dụng thuốc kháng sinh, tỷ lệ kê đơn thuốc này trong điều trị ngoại trú tại Mỹ vẫn không giảm, với 826 trên 1.000 bệnh nhân được kê kháng sinh mỗi năm, tiêu tốn khoảng 9 tỷ USD Trung tâm Kiểm soát và Ngăn ngừa Dịch bệnh (CDC) ước tính 30% đơn kháng sinh là không cần thiết, gây lãng phí 3 tỷ USD Ở Châu Âu, một số quốc gia sử dụng kháng sinh gấp 3 lần so với các nước khác, trong khi chỉ 70% bệnh nhân viêm phổi nhận được kháng sinh thích hợp Khoảng một nửa bệnh nhân nhiễm trùng hô hấp trên và tiêu chảy do virus vẫn được kê kháng sinh không phù hợp Trên toàn cầu, khoảng 1,3 triệu người tử vong mỗi năm do lạm dụng tiêm, truyền, trong đó 90% thuốc tiêm được sử dụng là không cần thiết.

11 bởi vì hoàn toàn có thể sử dụng thuốc theo đường khác phòng tránh được nhiều nguy cơ

Lạm dụng vitamin có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe Mặc dù bổ sung vitamin qua chế độ ăn tự nhiên là cần thiết và được khuyến khích, nhưng việc sử dụng vitamin dưới dạng thuốc mà không theo chỉ định có thể dẫn đến thừa vitamin, gây ra các phản ứng bất lợi Chẳng hạn, thừa vitamin A có thể gây ngộ độc, tăng áp lực nội sọ, dẫn đến buồn nôn, đau đầu, và ảnh hưởng đến sự phát triển xương ở trẻ nhỏ Ngoài ra, phụ nữ mang thai nếu bổ sung thừa vitamin A có nguy cơ cao gặp phải dị tật bẩm sinh Việc sử dụng vitamin E liều cao kéo dài có thể làm giảm khả năng đông máu, trong khi vitamin D liều cao có thể gây nhiễm độc, tăng canxi huyết và dẫn đến nhiều triệu chứng khó chịu như đau đầu, chóng mặt, và thậm chí tổn thương thận Do đó, việc bổ sung vitamin cần được thực hiện cẩn thận và theo hướng dẫn của chuyên gia y tế.

1.2.2 Thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân ngoại trú tại một số bệnh viện ở Việt Nam thời gian gần đây

Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn kê đơn thuốc ngoại trú, và hầu hết các bệnh viện đã triển khai hệ thống kê đơn điện tử, giúp giảm sai sót trong kê đơn điều trị Tuy nhiên, tình trạng kê đơn và sử dụng thuốc vẫn gặp nhiều vấn đề, trong đó còn tồn tại việc kê đơn theo tên thương mại đối với những loại thuốc không có tên gốc rõ ràng.

Nội dung hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân hiện còn nhiều sai sót và thiếu sót về hàm lượng, liều dùng, đường dùng và thời điểm sử dụng Thông tin bệnh nhân cũng chưa đầy đủ, trong khi việc bán thuốc kê đơn mà không có đơn vẫn diễn ra phổ biến Bệnh nhân thường dễ dãi trong việc sử dụng đơn thuốc cũ, mượn đơn thuốc từ người khác và có thể mua được cả những loại thuốc cần có chỉ định của bác sĩ tại hiệu thuốc.

Thông tin bệnh nhân là yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn thuốc, liều dùng và cách sử dụng, đồng thời cũng hỗ trợ theo dõi và quản lý thuốc cũng như thông báo thu hồi khi có vấn đề về chất lượng Tuy nhiên, việc tuân thủ Thông tư 52 về kê đơn thuốc ngoại trú vẫn chưa được thực hiện triệt để, cho thấy bác sĩ, dược sĩ và nhân viên y tế chưa thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình và chưa chú trọng đúng mức đến sự an toàn của bệnh nhân.

Nghiên cứu tại Bệnh viện Công an thành phố Hồ Chí Minh năm 2018 cho thấy tỉ lệ tuân thủ ghi đầy đủ thông tin như tên, tuổi và giới tính bệnh nhân đạt 100% Tuy nhiên, chỉ có 7,5% đơn thuốc ghi địa chỉ chính xác theo quy định, trong khi 92,5% còn lại không đạt yêu cầu Việc ghi tên thuốc theo quy định cũng rất thấp, chỉ 14,45% ghi theo tên chung quốc tế trong ngoặc đơn đối với thuốc một thành phần, và có 3,05% đơn thuốc không ghi hàm lượng hoặc nồng độ của thuốc.

Công tác kê đơn điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Hoàn Hảo Bình Dương năm 2018 cho thấy rằng 100% đơn thuốc ghi đầy đủ họ tên, tuổi và giới tính của bệnh nhân, cùng với 100% đơn ghi chẩn đoán bệnh Tuy nhiên, chỉ có 95% đơn ghi đầy đủ thông tin chi tiết về địa chỉ của bệnh nhân, điều này ảnh hưởng đến việc tiếp cận, theo dõi và quản lý bệnh nhân Thói quen này của bác sĩ khó có thể sửa đổi ngay lập tức, và do chưa có tổn thất xảy ra, nên chưa có động lực thúc đẩy các bác sĩ tuân thủ quy định.

Nghiên cứu tại Phòng khám Hoàn Mỹ Sài Gòn năm 2018 cho thấy đơn thuốc ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân và bác sĩ kê đơn đạt tỉ lệ 100% Mã bệnh nhân và tên thuốc được ghi đúng quy định, hàm lượng và số lượng thuốc cũng được ghi đầy đủ Tuy nhiên, địa chỉ bệnh nhân chưa được ghi đầy đủ, và liều dùng một lần cũng như trong 24 giờ chưa đạt 100% Tỉ lệ ghi thời điểm dùng thuốc còn thấp, với đơn BHYT đạt 37% và đơn tự nguyện chỉ đạt 29% Đặc biệt, 100% đơn thuốc ghi sai quy định về số lượng đối với thuốc có số lượng một chữ số.

Nghiên cứu tại Bệnh viện Mắt và Da liễu Hải Dương năm 2018 cho thấy rằng không có đơn thuốc nào ghi chính xác số nhà (thôn) cho cả hai nhóm đơn thuốc Thông tin về đường phố (xã, phường) trong đơn thuốc dịch vụ chỉ đạt 82,3% Tỷ lệ ghi tên thuốc theo quy định còn rất thấp, với 31,6% ở đơn BHYT và 57,9% ở đơn dịch vụ Đối với đơn thuốc dịch vụ, 87,8% lượt thuốc được kê có ghi liều dùng một ngày, trong khi 35,5% ghi liều dùng một lần và 51,2% ghi liều dùng một lần Thời điểm dùng thuốc cũng chỉ được ghi ở mức 56,9% Đối với đơn thuốc BHYT, 51,2% lượt thuốc ghi liều dùng một lần và 61,4% ghi thời điểm dùng.

Nghiên cứu tại Bệnh viện Tim Hà Nội giai đoạn 2008-2010 cho thấy trung bình mỗi đơn thuốc có 4,36 loại thuốc, trong đó chỉ 19,9% đơn thuốc kê tên gốc và 35% đơn kê vitamin Đáng chú ý, chỉ có 56% bệnh nhân hiểu cách sử dụng tất cả các loại thuốc trong đơn, trong khi 20% bệnh nhân không biết cách dùng bất kỳ loại thuốc nào.

Việt Nam đang đối mặt với tình trạng kháng kháng sinh ngày càng nghiêm trọng do điều kiện khí hậu thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn cùng quản lý sử dụng kháng sinh chưa hiệu quả Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là việc chỉ định kháng sinh không hợp lý.

Nghiên cứu tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018 cho thấy 78,3% đơn thuốc có kê kháng sinh, trong đó bệnh lý về mắt và phần phụ có tỷ lệ 100% sử dụng kháng sinh Nhóm bệnh lý hô hấp có tỷ lệ cao nhất với 86,7%, trong khi bệnh tai, xương chũm và tiêu hóa đều trên 70% Bệnh nội tiết, dinh dưỡng, chuyển hóa có tỷ lệ thấp nhất chỉ 17,6% Kháng sinh nhóm Beta-lactam chiếm ưu thế với 83,5% tổng số đơn kê, chủ yếu cho bệnh hô hấp và tiêu hóa Kháng sinh nhóm Amino-glycoside được kê cho cả 5 nhóm bệnh lý, trong khi nhóm Polypeptid chỉ được sử dụng cho bệnh tai và xương chũm Đặc biệt, 89,5% đơn thuốc chỉ sử dụng 1 loại kháng sinh, trong khi phối hợp 2 loại kháng sinh chỉ chiếm 10,5% và không có đơn nào phối hợp từ 3 kháng sinh trở lên.

Sơ lược về Bệnh viện Da liễu tỉnh Nam Định

Bệnh viện Da liễu tỉnh Nam Định được thành lập từ việc nâng cấp Trung tâm Da liễu tỉnh theo Quyết định số 2831/QĐ-UBND ngày 07/12/2017 của UBND tỉnh Nam Định, với quy mô 70 giường và thực kê 20 giường.

Bệnh viện Da liễu tỉnh Nam Định là cơ sở y tế chuyên khoa tuyến tỉnh, chuyên phòng ngừa, khám và điều trị các bệnh lý về da, bệnh phong, cũng như thực hiện phục hồi chức năng cho người bệnh Bệnh viện còn cung cấp dịch vụ chăm sóc và phẫu thuật thẩm mỹ da, điều trị các bệnh nhiễm khuẩn và lây truyền qua đường tình dục, bao gồm HIV/AIDS, phục vụ cho người dân trong tỉnh và các khu vực lân cận.

Cơ cấu tổ chức: gồm 03 phòng và 04 khoa:

- Phòng Tổ chức - Hành chính

- Phòng Tài chính - Kế toán

- Phòng Kế hoạch - Đào tạo - Chỉ đạo tuyến

- Khoa Điều trị tổng hợp

- Khoa Dược - Trang thiết bị Y tế - Kiểm soát nhiễm khuẩn

* Mô hình bệnh tật của bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da liễu tỉnh Nam Định năm 2019

Bảng 1.3 Mô hình bệnh tật của bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da liễu tỉnh Nam Định năm 2019

STT Bệnh thường gặp Mã ICD Tổng số

2 Bệnh Lây truyền qua đường tình dục khác A63.8 17 0.2

10 Viêm da do virus (Thủy đậu, zona, u mềm lây) B01 + B02 +B08.1 468 4.6

13 Rối loạn sắc tố da L81 122 1.2

Hằng năm, Hội đồng thuốc và điều trị của bệnh viện xây dựng danh mục thuốc sử dụng dựa trên mô hình bệnh tật.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong ngành y tế, đơn thuốc đóng vai trò quan trọng về y khoa, kinh tế và pháp lý Về y khoa, đơn thuốc chỉ định các phương pháp điều trị cần thiết cho bệnh nhân Về kinh tế, nó là căn cứ để tính toán chi phí điều trị Cuối cùng, về mặt pháp lý, đơn thuốc là cơ sở để giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động khám chữa bệnh và hành nghề dược.

17 đặc biệt liên quan đến thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất….)

Một đơn thuốc được ghi đúng quy định với các thuốc kê hợp lý, bao gồm tên thuốc, hàm lượng, cách dùng và liều dùng, sẽ giúp giảm thiểu nhầm lẫn và sai sót trong việc cấp phát và sử dụng, đồng thời tiết kiệm thời gian và chi phí điều trị cho bệnh nhân Tại Bệnh viện Da liễu tỉnh Nam Định, 100% bệnh nhân đến khám là điều trị ngoại trú, chưa có bệnh nhân nội trú Do đó, nghiên cứu này nhằm xem xét tính hợp lý trong việc kê đơn và sử dụng thuốc điều trị ngoại trú, từ đó đưa ra kiến nghị phù hợp cho việc chỉ định thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả cho người bệnh.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đơn thuốc của bệnh nhân điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại Bệnh viện

Da liễu tỉnh Nam Định từ ngày 01/01/2020 đến ngày 01/05/2020

2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian thực hiện nghiên cứu: Từ ngày 28/7/2020 đến ngày 28/11/2020

- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Da liễu tỉnh Nam Định, đường Phù Nghĩa, phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp mô tả cắt ngang, sử dụng kĩ thuật hồi cứu

2.2.2 Tóm tắt nghiên cứu đề tài

Bảng 2.4 Tóm tắt nội dung nghiên cứu

Bài viết phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Da liễu tỉnh Nam Định trong năm 2020, đánh giá việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc theo thông tư hiện hành Nghiên cứu này nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về quy trình kê đơn, từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm cải thiện chất lượng điều trị cho bệnh nhân.

52/2017/TT-BYT tại Bệnh viện Da liễu tỉnh Nam Định năm 2020

Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Da liễu tỉnh Nam Định năm 2020

- Tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh

- Số loại kháng sinh trong một đơn

- Tỷ lệ đơn thuốc có kê vitamin và khoáng chất

- Tỷ lệ đơn thuốc có kê corticoid

- Thuốc trung bình trong 1 đơn

- Chi phí trung bình trong 1 đơn

- Số chẩn đoán trung bình trong 1 đơn

- Tỷ lệ thuốc Generic- thuốc biệt dược gốc

- Chi phí kháng sinh, vitamin và khoáng chất, corticoid

- Ghi đầy đủ các thủ tục hành chính liên quan tới bệnh nhân: Họ và tên, tuổi, giới tính, địa chỉ, chẩn đoán

Để đảm bảo tính hợp lệ của đơn thuốc, bác sĩ cần ghi rõ ngày tháng kê đơn, ký tên và ghi rõ họ tên Ngoài ra, cần đánh số khoản và gạch đơn trắng để dễ dàng theo dõi thông tin.

- Các thông tin liên quan đến kê tên thuốc và cách sử dụng: Ghi tên gốc, tên biệt dược, hàm lượng, số lượng, đường dùng, thời điểm dùng

- Ghi đủ các mục in trong đơn; chữ viết rõ ràng, dễ đọc, chính xác

- Với trẻ dưới 72 tháng tuổi: ghi số tháng tuổi, ghi cân nặng và ghi tên bố hoặc mẹ hoặc người đưa trẻ đi khám

Kết quả và bàn luận- kết luận và kiến nghị

Bảng 2.5 Các biến số trong đánh giá thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc điều trị ngoại trú

TT Biến Định nghĩa/Mô tả Phân loại biến

1 Họ và tên bệnh nhân Đơn thuốc có ghi họ tên bệnh nhân hay không (1: Có, 2: Không)

Phiếu thu nhập số liệu

2 Ghi tuổi bệnh nhân Đơn có/không ghi tuổi bệnh nhân

Biến phân loại có/không

Phiếu thu nhập số liệu

Ghi số tháng tuổi với trẻ dưới 72 tháng kèm tên cha/mẹ Đơn có/không ghi rõ số tháng tuổi (ví dụ: 30 tháng) kèm tên cha/mẹ

Biến phân loại có/không

Phiếu thu nhập số liệu

4 Giới tính bệnh nhân Đơn thuốc có ghi giới tính bệnh nhân hay không

Phiếu thu thập số liệu

5 Ghi địa chỉ bệnh nhân

Có: địa chỉ bệnh nhân được ghi chi tiết đến số nhà, thôn, xóm

Không: đơn ghi địa chỉ bệnh nhân không chi tiết

Phiếu thu thập số liệu

Thông tin về chữ ký, họ tên của bác sỹ kê đơn

1=có: Đơn thuốc có đầy đủ chữ ký và họ tên bác sỹ kê đơn

0=không: Bác sỹ ký nhưng không ghi rõ họ tên hoặc ghi họ tên nhưng không ký

Phiếu thu thập số liệu

7 Ngày kê đơn Đơn thuốc ghi ngày kê đơn hay không

Phiếu thu thập số liệu

8 Chẩn đoán Đơn thuốc ghi đầy đủ chẩn đoán bệnh, không viết tắt, dùng ký hiệu hay không

Phiếu thu thập số liệu

Khi kê đơn thuốc, cần ghi tên thuốc đúng theo quy định của Thông tư 52, bao gồm tên chung quốc tế (INN, generic) hoặc tên biệt dược được ghi trong ngoặc cho các loại thuốc cụ thể.

1 hoạt chất; thuốc có nhiều hoạt chất ghi theo tên thương mại)

Phiếu thu thập số liệu

(nồng độ) Đối với từng lượt thuốc được kê đơn, thuốc có ghi đầy đủ hàm lượng (nồng độ) theo quy định hay không

Phiếu thu thập số liệu

11 Ghi số lượng thuốc Đối với từng lượt thuốc được kê đơn, thuốc có ghi số lượng hay không

Phiếu thu thập số liệu

Ghi số lượng thuốc đối với thuốc có 1 chữ số

1= Có: Ghi số “0” phía trước số lượng với số lượng thuốc chỉ có 1 chữ số

0= Không: Không ghi số “0” phía trước số lượng thuốc có một chữ số

Phiếu thu thập số liệu

13 Thông tin về liều dùng

1= có: Đơn thuốc có ghi đầy đủ liều dùng 1 lần và liều dùng 24h đối với tất cả các thuốc trong đơn

0=không: Đơn thuốc không ghi hoặc ghi không đầy đủ đường dùng và thời điểm dùng của mỗi loại thuốc

Phiếu thu thập số liệu

Ghi đường dùng, thời điểm dùng thuốc

1=có: Đơn thuốc có đủ hướng dẫn đường dùng và thời điểm dùng của mỗi loại thuốc trong đơn

0=không: Đơn thuốc không ghi hoặc ghi không đầy đủ đường dùng và thời điểm dùng của mỗi loại thuốc

Phiếu thu thập số liệu

Bảng 2.6 Các biến số trong phân tích một số chỉ số kê đơn ngoại trú

TT Biến Định nghĩa/Mô tả Phân loại biến

1 Số thuốc trong đơn Số thuốc được kê cho một đơn thuốc Biến dạng số

Phiếu thu nhập số liệu

2 Số chẩn đoán trong một đơn Là số lượt chẩn đoán trong một đơn thuốc Biến dạng số

Phiếu thu nhập số liệu

3 Thuốc tiêm 1= Có: Đơn thuốc có thuốc tiêm

0= Không: Đơn thuốc không có thuốc tiêm

Phiếu thu thập số liệu

4 Đơn kê có kháng sinh

1= Có: Đơn thuốc có kháng sinh 0= Không: Đơn thuốc không có kháng sinh

Phiếu thu thập số liệu

5 Số lượt kê kháng sinh uống Số lượt kháng sinh uống được kê trong đơn

Phiếu thu thập số liệu

6 Số lượt kê kháng sinh dùng tại chỗ

Số lượt kháng sinh dùng tại chỗ được kê trong đơn

Biến dạng số Phiếu thu thập số liệu

7 Đơn kê có vitamin và khoáng chất

1= Có: Đơn thuốc có kháng sinh 0= Không: Đơn thuốc không có kháng sinh

Phiếu thu thập số liệu

1= Có: Đơn thuốc có corticoid 0= Không: Đơn thuốc không có corticoid

Biến phân loại Phiếu thu nhập số liệu

9 Số lượt kê corticoid uống Số lượt corticoid uống được kê trong đơn

Phiếu thu thập số liệu

Số lượt kê corticoid dùng tại chỗ

Số lượt corticoid dùng tại chỗ được kê trong đơn

Phiếu thu thập số liệu

11 Thuốc được kê theo thành phần

1: Thuốc đơn thành phần: là các thuốc chứa

1 dược chất 2: Thuốc đa thành phần: là các thuốc chứa từ 2 dược chất trở lên

Phiếu thu thập số liệu

12 Chi phí cho 1 đơn thuốc Giá trị tiền thuốc cho một đơn thuốc Biến dạng số

Phiếu thu thập số liệu

13 Chi phí kháng sinh Giá trị tiền thuốc kháng sinh được kê trong một đơn thuốc

Phiếu thu thập số liệu

14 Chi phí corticoid Giá trị tiền thuốc corticoid được kê trong một đơn thuốc

Phiếu thu thập số liệu

2.2.4 Phương pháp thu thập số liệu

Nguồn thu thập số liệu: Đơn thuốc điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế được lưu ở bộ phận cấp phát thuốc từ ngày 01/01/2020 đến ngày 01/05/2020

Để đánh giá thực trạng kê đơn điều trị ngoại trú cho bệnh nhân, chúng tôi sử dụng kỹ thuật thu thập số liệu hồi cứu từ thông tin sẵn có, cụ thể là thông tin thứ cấp từ đơn thuốc điều trị ngoại trú trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2020 đến ngày 01/05/2020.

Công cụ thu thập số liệu là phiếu thu thập số liệu đơn thuốc ngoại trú (Có phụ lục kèm theo)

Các dữ liệu thu thập bao gồm những thông tin sau:

+ Thông tin bệnh nhân: họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ và chẩn đoán bệnh của bệnh nhân

Ngày kê đơn phải được ghi rõ, kèm theo chữ ký và họ tên của bác sĩ Đơn thuốc cần đánh số khoản, sửa chữa nếu cần thiết, và các phần trống phải được gạch bỏ Ngoài ra, thông tin về chuyên khoa cũng cần được ghi chú đầy đủ.

Thông tin về thuốc bao gồm số thuốc trong đơn, cách ghi tên thuốc, nồng độ (hàm lượng), và số lượng Hướng dẫn sử dụng thuốc cần nêu rõ đường dùng, liều dùng một lần, liều dùng trong 24 giờ, và thời điểm sử dụng Các nhóm thuốc thường gặp là kháng sinh, corticoid và vitamin, cùng với thông tin về số lượng và chi phí.

+ Đơn thuốc có kê kháng sinh, vitamin, corticoid, đơn thuốc có kê thuốc tiêm

Quá trình thu thập số liệu bắt đầu từ việc tận dụng cơ sở dữ liệu có sẵn trên phần mềm quản lý bệnh viện, bao gồm các thông tin như mã đơn thuốc, họ tên bệnh nhân, tên thuốc, tên hoạt chất, nồng độ, hàm lượng, đường dùng, liều dùng, đơn vị tính, đơn giá và thành tiền Bên cạnh đó, cần bổ sung các cột biến số còn thiếu, bao gồm thông tin bệnh nhân như địa chỉ nhà, giới tính và tuổi, đặc biệt là đối với trẻ em.

Đơn thuốc cần ghi đầy đủ thông tin trong vòng 72 tháng, bao gồm họ và tên người kê đơn, chữ ký, thông tin về thuốc và hướng dẫn sử dụng Cụ thể, cần ghi rõ tên thuốc, số lượng, liều dùng một lần, liều dùng trong 24 giờ và thời điểm sử dụng Ngoài ra, đơn thuốc cũng phải có số chẩn đoán, số thuốc trong đơn, số đơn kê kháng sinh, số thuốc tiêm, số đơn kê thuốc corticoid cùng với phân độ corticoid tại chỗ theo hoạt lực theo phân loại của WHO, và số đơn kê vitamin và khoáng chất.

Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính mẫu trong xác định cỡ mẫu trong nghiên cứu mô tả theo biến phân loại:

Trong đó: n là cỡ mẫu

P là Tỉ lệ ước tính của việc thống kê đơn thuốc dựa trên nghiên cứu thử giả định

P=0,5 khi đó P (1-P) sẽ lớn nhất và cỡ mẫu là tối đa α là mức ý nghĩa thống kê, chọn α= 0,05 ứng với độ tin cậy 95%

Z là độ sai lệch của hệ số giới hạn tin cậy (1-α), với α= 0,05, tra bảng ta có:

Z(1-α) = 1,96 d: Độ sai lệch giữa tham số mẫu và tham số quần thể Chọn d=0,1

Thay vào công thức ta có: n= 96

Nghiên cứu chọn 100 đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế

Nghiên cứu hồi cứu đơn thuốc điều trị ngoại trú cho bệnh nhân khám bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Da liễu tỉnh Nam Định từ ngày 01/01/2020 đến 01/05/2020 đã ghi nhận tổng cộng 6.207 đơn thuốc, trong đó chọn ngẫu nhiên 100 đơn để phân tích.

Tiêu chuẩn lựa chọn: các đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế được kê tại Bệnh viện Da liễu tỉnh Nam Định trong thời gian nghiên cứu

Tiêu chuẩn loại trừ: Các đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế không lĩnh thuốc

2.2.6 Xử lý và phân tích số liệu

Lập bảng số liệu gốc hoặc bảng số liệu đã qua xử lý

Phương pháp vẽ biểu đồ: Dùng biểu đồ hình cột hoặc hình tròn để thể hiện các chỉ tiêu hoặc so sánh các chỉ tiêu

Xử lý số liệu bằng tính toán tỷ lệ, phần mềm Microsft Excel

Tỉ lệ % đơn ghi đúng = Số đơn ghi đúng/Tổng số đơn khảo sát * 100

* Ghi tên thuốc, Ghi hướng dẫn sử dụng, Ghi số lượng

Tỉ lệ % lượt ghi đúng = Số lượt ghi đúng/Tổng số lượt thuốc được kê * 100

* Số thuốc trung bình trong một đơn

Số thuốc TB trong 1 đơn= Tổng số thuốc/Tổng số đơn

* Đơn có kháng sinh, vitamin, corticoid

Tỉ lệ % đơn có kê= Số đơn có kê/ Tổng số đơn *100

* Thuốc đơn thành phần, đa thành phần

Tỉ lệ % lượt thuốc = Số lượt thuốc mỗi loại/Tổng số lượt thuốc được kê * 100

* Chi phí trung bình cho một đơn thuốc

Chi phí trung bình cho một đơn= Tổng giá trị tiền thuốc/ Tổng số đơn

* Chi phí thuốc kháng sinh, vitamin, corticoid

Tỉ lệ % chi phí = Giá trị tiền thuốc của mỗi loại/Tổng giá trị 400 đơn*100

Trình bày bằng bảng biểu

Các căn cứ, quy định để phân tích, đánh giá:

- Thông tư 52/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Y tế quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú[5]

Thông tư 18/2018/TT-BYT, ban hành ngày 22 tháng 8 năm 2018 bởi Bộ Y tế, đã sửa đổi và bổ sung một số điều của Thông tư 52/2017/TT-BYT, ngày 29 tháng 12 năm 2017, quy định về việc kê đơn thuốc hóa dược và sinh phẩm trong điều trị ngoại trú.

- Giá trị khuyến cáo chỉ số kê đơn của WHO [31]

- Phân loại của WHO về hoạt lực của corticoid tại chỗ [33]:

Dựa trên nghiên cứu về tác dụng co mạch và chống viêm, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã phân chia các corticoid tại chỗ thành 7 phân lớp, trong đó phân lớp I bao gồm các hoạt chất có hiệu quả cao nhất.

Trong hệ thống phân loại corticoid tại chỗ, có 26 mức độ hoạt lực, với phân lớp VII là yếu nhất Hoạt lực của corticoid được xác định dựa trên tác dụng của hoạt chất, nồng độ trong sản phẩm và dạng bào chế Từ 7 phân lớp, corticoid được chia thành 4 nhóm hoạt lực: phân lớp I là rất mạnh, phân lớp II và III là mạnh, trong khi phân lớp IV có hoạt lực yếu hơn.

V là hoạt lực trung bình, phân lớp VI và VII là hoạt lực yếu

Bảng 2.7 Phân loại của WHO về hoạt lực của corticosteroid tại chỗ

LỚP HOẠT CHẤT DẠNG BÀO CHẾ

Rất mạnh I Clobetasol propionate Cream, 0.05%

Fluocinonide Cream, ointment or gel,

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú

Kết quả khảo sát 100 đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế cho thấy việc thực hiện ghi đơn thuốc theo quy chế kê đơn đã đạt được những kết quả nhất định.

Bảng 3.8 Thông tin liên quan đến bệnh nhân

TT Nội dung Số đơn Tỉ lệ %

1 Ghi đầy đủ họ tên bệnh nhân 100 100

2 Ghi giới tính bệnh nhân 100 100

4 Ghi địa chỉ bệnh nhân chi tiết đến số nhà, đường phố hoặc thôn 43 43

5 Tổng số đơn khảo sát 100 100

Việc ghi chép đầy đủ thông tin về thủ tục hành chính của bệnh nhân là rất quan trọng Kết quả khảo sát cho thấy 100% đơn thuốc có đầy đủ họ tên, giới tính và tuổi của bệnh nhân, nhưng chỉ 43% đơn ghi rõ chi tiết địa chỉ như số nhà, đường phố hoặc thôn Thiếu thông tin này ảnh hưởng đến việc hướng dẫn bệnh nhân tuân thủ điều trị tại nhà, thông báo thu hồi thuốc khi có vấn đề về chất lượng hoặc tác dụng phụ mới, và gây khó khăn trong việc liên hệ với bệnh nhân khi có sai sót trong cấp phát thuốc.

Trong 100 đơn khảo sát có 8 đơn cho trẻ dưới 72 tháng tuổi Kết quả việc ghi thông tin của trẻ dưới 72 tháng tuổi như sau:

Bảng 3.9 Ghi đơn thuốc cho trẻ em dưới 72 tháng tuổi

TT Nội dung Số đơn

1 Tổng số đơn kê cho trẻ dưới 72 tháng tuổi 8 100

3 Ghi tên bố hoặc mẹ hoặc người đưa trẻ đến khám, chữa bệnh 0 0

4 Ghi cân nặng của trẻ 0 0

Trong 8 đơn của trẻ em dưới 72 tháng tuổi, 100% đơn ghi số tháng tuổi, tuy nhiên không có đơn nào ghi tên bố mẹ của trẻ hoặc người đưa trẻ đi khám và không có đơn nào ghi cân nặng của trẻ

3.1.2 Thông tin về người kê đơn

Bảng 3.10 Thông tin về người kê đơn và thủ tục hành chính

STT Nội dung SL đơn TL

1 Ghi đầy đủ thông tin người kê đơn 100 100

2 Không ghi đầy đủ thông tin người kê đơn 0 0

2.1 - Không ghi (hoặc đóng dấu) họ tên bác sỹ 0 0

2.3 - Không ghi ngày kê đơn 0 0

Bệnh viện áp dụng phần mềm quản lý khám bệnh để in đơn kê thuốc cho bệnh nhân ngoại trú, giúp thực hiện hiệu quả các quy định về thủ tục hành chính trong kê đơn Kết quả khảo sát cho thấy 100% đơn kê đều có đầy đủ thông tin người kê đơn, và ngày kê đơn được tự động cài đặt theo ngày trên máy tính, đảm bảo không có đơn nào thiếu ngày kê đơn.

STT Nội dung Số đơn

1 Số đơn thuốc có ghi rõ chẩn đoán, mã bệnh ICD 10 100 100

2 Số đơn thuốc không ghi rõ chẩn đoán , mã bệnh ICD

Trong 100 đơn khảo sát, 100% ghi rõ chẩn đoán bệnh và mã bệnh theo ICD 10, cho thấy tầm quan trọng của việc ghi chẩn đoán trong kê đơn Việc sử dụng viết tắt hoặc ký hiệu có thể khiến bệnh nhân không hiểu, trong khi họ cần biết rõ tình trạng sức khỏe của mình để tuân thủ điều trị hiệu quả.

3.1.4 Thông tin liên quan đến thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc

STT Nội dung Số lượt Tỷ lệ

Việc kê đơn thuốc tại bệnh viện được thực hiện thông qua phần mềm quản lý, đảm bảo cập nhật đầy đủ thông tin về tên gốc và tên thương mại của thuốc Nhờ đó, tỷ lệ kê đơn thuốc đúng theo thông tư 52/TT-BYT đạt 100% Kết quả khảo sát cho thấy, thuốc đơn thành phần chiếm tỷ lệ cao 81,9%, trong khi thuốc đa thành phần chỉ chiếm 18,1%.

3.1.4.2 Thông tin liên quan đến ghi số lượng, hàm lượng/nồng độ thuốc

Bảng 3.13 Ghi số lượng thuốc theo lượt, hàm lượng/nồng độ

Ghi số “0” trước số lượng với số lượng thuốc chỉ có 1 chữ số

- Có ghi đúng quy định

- Không ghi đúng quy định

2 Ghi hàm đủ hàm lượng/nồng độ thuốc 388 388 100

Trong tổng số 388 lượt thuốc được kê, tất cả đều có đầy đủ thông tin về tên thuốc, nồng độ/hàm lượng và 100% có ghi số lượng Tuy nhiên, trong số đó, 192 lượt thuốc có số lượng một chữ số nhưng không ghi thêm số “0” ở phía trước theo quy định.

3.1.4.3 Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc

Bảng 3.14 Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc

TT Nội dung Số lượt Tỉ lệ %

1 Thuốc ghi đủ liều dùng 1 lần 388 100

2 Thuốc ghi đủ liều dùng 24h 386 99,4

3 Thuốc ghi đầy đủ đường dùng 388 100

4 Thuốc ghi đủ thời điểm dùng 299 77,1

Tổng số lượt thuốc được kê 388 Nhận xét

Việc thực hiện quy định về ghi rõ liều dùng 1h, đường dùng được thực hiện rất tốt (100%), liều dùng 24h về cơ bản đúng quy định, chiếm 99,4%, có

Một số chỉ số kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú

Sai sót trong việc sử dụng thuốc của bác sĩ có thể xuất phát từ sự chủ quan, đặc biệt là khi chỉ đạt 77,1% về thời điểm dùng thuốc Nhiều bác sĩ thường chỉ tập trung vào việc chia liều trong vòng 24 giờ mà không nhắc nhở bệnh nhân về thời gian cụ thể trong ngày để sử dụng thuốc Ví dụ, đối với thuốc dùng ngoài da, hướng dẫn chỉ ghi "chấm ngày 3-4 lần" mà không chỉ rõ khoảng thời gian giữa các lần chấm.

3.2 Một số chỉ số kê đơn thuốc điều trị ngoại trú

Bảng 3.15 Số thuốc kê trong đơn

STT Nội dung Giá trị Tỉ lệ %

1 Số lượt thuốc kê ít nhất trong 1 đơn 2

2 Số lượt thuốc kê nhiều nhất trong 1 đơn 6

3 Tổng số lượt thuốc được kê 388

4 Tổng số đơn khảo sát 100 100

5 Số thuốc trung bình trong 1 đơn 3,88

6 Số đơn thuốc kê trên 2 thuốc 93 93

Nghiên cứu cho thấy trong 100 đơn thuốc khảo sát, có tổng cộng 388 lượt kê đơn, với trung bình mỗi đơn thuốc chứa 3,88 loại thuốc Đặc biệt, 93% đơn thuốc có hơn 2 loại thuốc, phản ánh đặc thù trong điều trị bệnh da liễu, thường kết hợp giữa thuốc bôi tại chỗ và thuốc uống.

3.2.2 Số chẩn đoán trung bình trong đơn thuốc

Bảng 3.16 Số chẩn đoán trung bình trong đơn thuốc

STT Nội dung Số đơn Tỉ lệ %

1 Tổng số đơn khảo sát 100 100

2 Số đơn có kê 1 chẩn đoán 40 40

3 Số đơn có kê 2 chẩn đoán 47 47

4 Số đơn có kê 3 chẩn đoán 13 13

5 Tổng số lượt chẩn đoán 173

6 Số chẩn đoán trung bình 1,73

Trong 100 đơn thuốc khảo sát, có tổng cộng 173 lượt chẩn đoán, tất cả đều liên quan đến bệnh da liễu Trung bình mỗi đơn thuốc có 1,73 chẩn đoán, với tỷ lệ đơn thuốc có 2 chẩn đoán cao nhất là 47% Ngược lại, tỷ lệ đơn thuốc có 3 chẩn đoán chỉ chiếm 1,73%.

Bảng 3.17 Tỉ lệ đơn thuốc có kê thuốc tiêm

STT Nội dung Số đơn Tỉ lệ (%)

1 Đơn thuốc có kê thuốc tiêm 0 0

2 Tổng số đơn khảo sát 100 100

Do tính chất của bệnh ngoài da, việc điều trị chủ yếu sử dụng thuốc bôi tại chỗ và thuốc uống, không áp dụng thuốc tiêm cho bệnh nhân ngoại trú Phương pháp này mang lại sự thuận tiện cho bệnh nhân, giúp họ dễ dàng tuân thủ liệu trình điều trị, vì thuốc tiêm cần sự can thiệp của nhân viên y tế có chuyên môn.

3.2.4 Chi phí trung bình cho 1 đơn thuốc

Bảng 3.18 Chi phí trung bình cho 1 đơn thuốc

STT Nội dung Giá trị

1 Chi phí thấp nhất cho 1 đơn 69.440

2 Chi phí cao nhất cho 1 đơn 1.212.980

3 Chi phí trung bình cho 1 đơn thuốc 420.582

Tổng chi phí cho 100 đơn thuốc 42.058.200

Trong 100 đơn kê, tổng chi phí đạt 42.058.200 đồng, với chi phí trung bình cho mỗi đơn thuốc là 420.582 đồng Đơn thuốc có chi phí cao nhất là 1.212.980 đồng, trong khi đơn có chi phí thấp nhất chỉ là 69.440 đồng.

3.2.5 Một số chỉ số kháng sinh được kê

Bảng 3.19 Một số chỉ số kháng sinh được kê trong đơn

STT Nội dung Số lượt

1 Thuốc kháng sinh dạng bôi tại chỗ 23 5,9 2.083.600 4,9

2 Thuốc kháng sinh đường uống 20 5,2 1.086.000 2,6

3 Tổng số lượt kê kháng sinh 43 11,1 3.169.600 7,5

4 Tổng số lượt kê thuốc 388 100 42.058.200 100

5 Đơn kê 1 kháng sinh uống 20 20

6 Đơn kê 2 kháng sinh uống 0 0

7 Tổng số đơn có kháng sinh 29 29

8 Tổng số đơn khảo sát 100 100

Trong 100 đơn khảo sát, có 29 đơn kê kháng sinh, chiếm 29%, chủ yếu liên quan đến bệnh trứng cá, bệnh lây truyền qua đường tình dục và bệnh nhiễm khuẩn ngoài da Tuy nhiên, do đặc thù của bệnh ngoài da, bác sĩ thường ưu tiên sử dụng kháng sinh tại chỗ trước khi kê đơn kháng sinh uống, với tỷ lệ đơn kê kháng sinh uống chỉ chiếm 20%.

Về lượt kê: Số lượt kê kháng sinh uống là 20 lượt (5,2%) Số lượt kháng sinh dạng bôi tại chỗ chiếm tỉ lệ cao hơn (5,9%)

Kháng sinh đóng góp 7,5% tổng giá trị sử dụng, trong đó kháng sinh uống chỉ chiếm 2,6% Ngược lại, kháng sinh dạng bôi tại chỗ vẫn giữ tỉ lệ cao hơn với 4,9%.

3.2.6 Vitamin và khoáng chất được kê

Bảng 3.20 Tỉ lệ % đơn kê có Vitamin và khoáng chất

STT Nội dung Tần suất Tỉ lệ %

1 Đơn thuốc có kê Vitamin 51 51

5 Tổng số lượt kê thuốc 388 100

6 Tổng số đơn khảo sát 100 100

Tỉ lệ đơn kê Vitamin trong 100 đơn thuốc khảo sát là khá cao, với 51 đơn kê Vitamin-khoáng chất, chiếm 51% Tổng số lượt kê Vitamin-khoáng chất là 51 trên 388 lượt thuốc, tương đương 13,1%.

3.2.7 Một số chỉ số corticoid được kê

Bảng 3.21 Tỉ lệ % đơn kê Corticoid

STT Nội dung Số lượt

1 Thuốc Corticoid dùng tại chỗ 86 22,2 10.068.000 23,9

3 Tổng số lượt kê Corticoid 89 22,9 10.544.000 25,1

4 Tổng số lượt kê thuốc 388 100 42.058.200 100

6 Tổng số đơn có Corticoid 55 55

7 Tổng số đơn khảo sát 100 100

Trong một khảo sát 100 đơn thuốc, corticoid có tỷ lệ khá cao với 22,9% số lượt kê và 55% số đơn kê Tuy nhiên, corticoid đường uống lại chiếm tỷ lệ rất thấp, chỉ 0,7% về số lượt kê và 3% về số đơn kê, với giá trị chỉ đạt 1,2%.

Số lượt kê corticoid dạng dùng tại chỗ chiếm 22.2% tổng lượt kê thuốc và 23.9% về giá trị Corticoid dạng bôi tại chỗ ít gây tác dụng phụ hơn so với corticoid dạng uống Tuy nhiên, cần xem xét mức độ nặng nhẹ của bệnh và vị trí tổn thương khi kê đơn corticoid với hoạt lực phù hợp.

* Tỉ lệ corticoid tại chỗ theo nhóm hoạt lực được kê

Bảng 3.22 Tỉ lệ corticoid tại chỗ theo nhóm hoạt lực được kê

STT Tên hoạt chất- dạng bào chế Phân lớp

1 Betamethasone dipropionate 0,05% - dạng kem III Mạnh 51 59,3

2 Clobetasol propionat 0,05%- dạng kem I Rất mạnh 26 30,2

3 Clobetasol butyrat 0,05%- dạng kem VI Yếu 9 10,5

Tổng số lượt kê corticoid tại chỗ 86 100

Theo phân loại của WHO về hoạt lực corticoid tại chỗ, các loại corticoid sử dụng tại bệnh viện được chia thành các nhóm I, III, VI Trong đó, Betamethasone dipropionate 0,05% dạng kem (nhóm hoạt lực mạnh) chiếm tỷ lệ cao nhất với 59,3%, tiếp theo là Clobetasol propionat 0,05% dạng kem (nhóm hoạt lực rất mạnh) chiếm 30,2% Clobetasol butyrat 0,05% dạng kem (nhóm hoạt lực yếu) có tỷ lệ thấp nhất, chỉ chiếm 10,5%.

Như vậy, corticoid tại chỗ được kê đơn tại bệnh viện có hoạt lực theo phân độ tương đối cao

BÀN LUẬN

Về một số chỉ số kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú…

4.2.1 Số thuốc trung bình trong một đơn

Mục đích sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau bao gồm việc bác sĩ tận dụng tác dụng hiệp đồng để tăng hiệu quả điều trị, phối hợp thuốc để giảm tác dụng phụ không mong muốn, và bệnh nhân tự ý sử dụng thêm thuốc hỗ trợ sức khỏe như vitamin tổng hợp Tại Bệnh viện Da liễu tỉnh Nam Định, trung bình mỗi đơn thuốc có 3,88 loại thuốc, với số lượng ít nhất là 2 thuốc và nhiều nhất là 6 thuốc.

Chỉ số thuốc trung bình trong một đơn thuốc tại Bệnh viện Da liễu tỉnh Nam Định cao hơn khuyến cáo của WHO, với trung bình từ 1-2 thuốc.

So với một số nghiên cứu trước đây, số lượng thuốc trung bình trên mỗi đơn tại Bệnh viện Mắt và Da liễu Hải Dương năm 2018 là 2,8 thuốc cho đơn BHYT và 3,5 thuốc cho đơn thuốc dịch vụ Điều này cao hơn so với Bệnh viện Mắt Thanh Hóa năm 2014 với 3,1 thuốc, và Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên năm 2016 với 2,61 thuốc.

Nghiên cứu năm 2013 cho thấy trung bình mỗi đơn thuốc chỉ kê 2,1 loại thuốc, thấp hơn so với kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện Nội tiết trung ương năm 2016, nơi trung bình mỗi đơn kê 4,7 loại thuốc Điều này cũng được xác nhận bởi nghiên cứu tại Bệnh viện Quân Y 4 thuộc Cục Hậu cần - Quân đoàn 4, tỉnh Bình Dương.

Nghiên cứu tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Tuyên Quang năm 2013 cho thấy trung bình mỗi đơn thuốc có 4,2 loại thuốc, trong khi tại Bệnh viện trung ương Quân đội 108 năm 2015, con số này là 3,39 thuốc cho đơn BHYT và 3,99 thuốc cho đơn thuốc dịch vụ Điều này phản ánh đặc thù trong điều trị bệnh da liễu, nơi thường phối hợp thuốc bôi tại chỗ với thuốc đường uống Tuy nhiên, việc sử dụng quá nhiều thuốc có thể dẫn đến tăng tương tác thuốc, giảm hiệu quả hoặc tăng độc tính, đồng thời làm giảm sự tuân thủ của bệnh nhân Do đó, bác sĩ nên cân nhắc kê các loại thuốc phối hợp (thuốc nhiều thành phần) để giảm số lượng thuốc trong mỗi lần kê đơn cho bệnh nhân.

4.2.2 Số chẩn đoán trong đơn

Số chẩn đoán trung bình trong đơn tại bệnh viện là 1,73, cho thấy tính đặc thù chuyên khoa với chủ yếu là chẩn đoán bệnh da liễu Kết quả này tương đương với nghiên cứu tại Bệnh viện Tâm Thần tỉnh Vĩnh Phúc, nhưng thấp hơn so với nghiên cứu tại Bệnh viện công an TPHCM, cũng như các nghiên cứu của Đoàn Kim Phượng tại Trung tâm y tế huyện Phú Giáo tỉnh Bình Dương năm 2015 và Nguyễn Thị Thanh Hoa tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An năm 2016.

4.2.3 Chi phí trung bình một đơn

Trong 100 đơn kê, tổng chi phí đạt 42.058.200 đ, với chi phí trung bình cho mỗi đơn thuốc là 420.582 đ Đơn thuốc có chi phí cao nhất là 1.212.980 đ, trong khi đơn có chi phí thấp nhất là 69.440 đ Kết quả này cho thấy chi phí tương đối cao so với Bệnh viện Mắt và Da liễu Hải Dương năm 2018, nơi đơn BHYT trung bình là 69.341 đ và đơn dịch vụ là 256.359 đ, đồng thời cũng cao hơn nghiên cứu của Trần Thị Huyền tại Bệnh viện Mắt Thanh Hóa.

Năm 2015, chi phí trung bình cho một đơn thuốc tại bệnh viện là 134.268 đồng, thấp hơn nhiều so với Bệnh viện TWQĐ 108 (984.275 đồng) và Bệnh viện Nội tiết trung ương (1.062.013 đồng) vào năm 2016 Sự chênh lệch này phản ánh đặc thù chuyên khoa, với chi phí thuốc điều trị bệnh da liễu thường cao Đối tượng bệnh nhân chủ yếu là những người mắc bệnh mãn tính hoặc hay tái phát, cần điều trị dài ngày như bệnh vẩy nến, viêm da cơ địa, trứng cá và nấm móng.

4.2.4 Một số chỉ số kháng sinh được kê

Kháng sinh được sử dụng trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện, về đường dùng có 2 loại: kháng sinh đường uống và dùng ngoài

Thuốc kháng sinh tại chỗ đóng vai trò quan trọng trong điều trị bệnh da liễu, với nhiều loại như fusidic acid, mupirocin, erythromycin và gentamycin Việc chọn lựa thuốc phù hợp phụ thuộc vào loại vi khuẩn, cơ chế tác dụng và vị trí tổn thương, nhằm đạt hiệu quả điều trị tối ưu Đối với nhiễm khuẩn nông, kháng sinh bôi tại chỗ đáp ứng nhu cầu điều trị mà không cần dùng kháng sinh đường uống, giúp tránh các tác dụng phụ như khó chịu và rối loạn tiêu hóa Ngoài ra, kháng sinh tại chỗ còn được sử dụng trong tiểu phẫu để giảm nguy cơ nhiễm khuẩn sau mổ và thúc đẩy quá trình lành vết thương.

Nghiên cứu cho thấy rằng tỷ lệ sử dụng kháng sinh bôi tại chỗ (5,9%) cao hơn so với kháng sinh uống (5,2%) trong tổng số lượt kê đơn, đồng thời giá trị của kháng sinh bôi cũng chiếm ưu thế hơn (4,9% so với 2,6%) Mặc dù kháng sinh dạng bôi ít gây dị ứng nghiêm trọng hơn so với dạng uống, nhưng đối với những trường hợp da nhạy cảm hoặc khi lạm dụng, bác sĩ cần cân nhắc kỹ lưỡng trong việc chỉ định, vì có thể dẫn đến nguy cơ dị ứng tại chỗ, đặc biệt là với các loại kháng sinh bôi phối hợp.

Trong 100 đơn khảo sát, có 20 đơn kê kháng sinh đường uống, chiếm 20%, không có đơn phối hợp 2 loại kháng sinh trở lên, tỷ lệ này nằm trong khuyến cáo của WHO (20-26,8%) So với một số nghiên cứu, tỷ lệ đơn kê kháng sinh tại Bệnh viện Quân Y 4 năm 2017 là 42%, Bệnh viện Đa khoa Hoàn Hảo là 31%, và Bệnh viện Trung ương quân đội 108 là 32,5% với đơn bảo hiểm Tại các bệnh viện chuyên khoa, tỷ lệ này cao hơn, như Bệnh viện Mắt Thanh Hoá (49,3%) và Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Vĩnh Phúc (78,3%) Điều này cho thấy bác sĩ đã ý thức về tình trạng kháng kháng sinh và cân nhắc trong việc kê đơn, góp phần giảm hậu quả nghiêm trọng do kháng thuốc Kết quả này có được nhờ công tác truyền thông hiệu quả của Bộ Y tế về kháng kháng sinh và các văn bản hướng dẫn sử dụng, đặc biệt là đề án kiểm soát kê đơn thuốc giai đoạn 2017-2020, mà tỉnh Nam Định là một trong những địa phương thí điểm.

Trong điều trị bệnh da liễu, việc phối hợp kháng sinh thường bao gồm sử dụng kháng sinh bôi tại chỗ kết hợp với kháng sinh đường uống để nâng cao hiệu quả điều trị Tại Bệnh Viện Da liễu tỉnh Nam Định, không có đơn nào phối hợp hai loại kháng sinh uống, trong khi có 12 đơn phối hợp kháng sinh bôi và uống, chiếm 12% tổng số đơn Tỷ lệ này cao hơn so với Bệnh viện Mắt - Da liễu Hải Dương năm 2018, nơi tỷ lệ đơn bảo hiểm chỉ đạt 1,3% và đơn tự nguyện là 9,3% Các nghiên cứu khác, như tại Bệnh viện đa khoa Phước Long tỉnh Bình Phước, cũng cho thấy sự đa dạng trong việc kê đơn kháng sinh.

2014, tỷ lệ đơn kê 1 loại kháng sinh chiếm 24,9%, phối hợp 2 loại kháng sinh chiếm 18,4% [29]

4.2.5 Chỉ số vitamin và khoáng chất được kê

Vitamin và khoáng chất là những yếu tố thiết yếu cho cơ thể, đóng vai trò quan trọng trong cấu tạo tế bào, chuyển hóa năng lượng và duy trì các hoạt động sống Một số vitamin đặc biệt có lợi cho sức khỏe của da, tóc và móng, giúp cải thiện vẻ đẹp và sức sống cho cơ thể.

A, các vitamin nhóm B mà đặc biệt là Biotin, vitamin C, E, K Qua khảo sát cho thấy, tỉ lệ đơn kê vitamin tại Bệnh viện Da liễu tỉnh Nam Định tương đối cao Trong 100 đơn thuốc khảo sát có 51 đơn kê Vitamin- khoáng chất chiếm tỷ lệ 51%, số lượt kê Vitamin- khoáng chất được kê là 51 lượt trên tổng 388 lượt thuốc được kê, chiếm 13,1% So với nghiên cứu ở bệnh viện Mắt và Da liễu Hải Dương năm 2018, thấp hơn so với đơn bảo hiểm y tế: 71.5% và cao hơn so với đơn tự nguyện: 31.25% đối với đơn dịch vụ [30] Nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa Hoàn Hảo tỉnh Bình Dương, với 100 đơn khảo sát thì có 226 đơn có chỉ định dùng vitamin, chiếm tỷ lệ 56,5% [26] Trung tâm Y tế huyện Châu Đức- tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2015, tỷ lệ đơn kê vitamin là 33% [17] Bệnh viện đa khoa Phước Long tỉnh Bình Phước năm 2014, đơn có vitamin chiếm 16,9%

Lạm dụng vitamin có thể gây ra tương tác với thuốc điều trị, dẫn đến quá liều và tăng chi phí cho bệnh nhân Chẳng hạn, khi bác sĩ kê retinoids để điều trị mụn trứng cá và vảy nến, việc bệnh nhân tự ý sử dụng vitamin A có thể dẫn đến ngộ độc vitamin A với triệu chứng như nôn mửa, choáng, giảm thị lực và yếu cơ Vitamin được bán rộng rãi tại các nhà thuốc và có thể dễ dàng mua mà không cần đơn thuốc, do đó bác sĩ cần khai thác tiền sử sử dụng thuốc của bệnh nhân khi kê vitamin, nhằm tránh những rủi ro không đáng có.

47 trình dùng thuốc cần tuân thủ liều, tránh tự ý mua thêm hoặc khi đi khám bệnh khác, cần cho bác sỹ biết đang dùng những thuốc da liễu nào

4.2.6 Một số chỉ số Corticoid được kê

Một số hạn chế của đề tài

- Chưa đánh giá được tương tác thuốc có thể có trong đơn

- Chưa đi sâu đánh giá được mức độ kê, tính hợp lý, liều lượng trong việc kê corticoid dạng dùng ngoài với bệnh, vị trí tổn thương…

Ngày đăng: 13/12/2021, 23:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Bộ Y tế (2013), Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 Quy định về “Tổ chức và hoạt động của HĐT & ĐT trong bệnh viện” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức và hoạt động của HĐT & ĐT trong bệnh viện
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2013
8. Hà Thị Thu Hà (2019), “Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Sản- Nhi tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018”, Luận văn Dược sỹ Chuyên khoa I, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Sản- Nhi tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018
Tác giả: Hà Thị Thu Hà
Năm: 2019
9. Nguyễn Thị Song Hà, Nguyễn Thị Phương Lan (2011), “Nghiên cứu một số hoạt động sử dụng thuốc tại Bệnh viện Tim Hà Nội, giai đoạn 2008 - 2010”, Tạp chí Dược học, số 426 tháng 10/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số hoạt động sử dụng thuốc tại Bệnh viện Tim Hà Nội, giai đoạn 2008 - 2010
Tác giả: Nguyễn Thị Song Hà, Nguyễn Thị Phương Lan
Năm: 2011
10. Lê Thị Thúy Hằng (2019), “Đánh giá thực trạng kê đơn trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Công an Thành phố Hồ Chí Minh năm 2018”, Luận văn Dược sỹ Chuyên khoa I, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá thực trạng kê đơn trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Công an Thành phố Hồ Chí Minh năm 2018
Tác giả: Lê Thị Thúy Hằng
Năm: 2019
20. Trần Văn Quang (2019), “Phân tích thực trạng kê đơn sử dụng thuốc trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018”, Luận văn Dược sỹ Chuyên khoa I, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng kê đơn sử dụng thuốc trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018
Tác giả: Trần Văn Quang
Năm: 2019
24. Hồ Thị Hoa Sen (2019), “Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại Phòng khám đa khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn năm 2018”, Luận văn Dược sỹ Chuyên khoa I, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại Phòng khám đa khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn năm 2018
Tác giả: Hồ Thị Hoa Sen
Năm: 2019
26. Nguyễn Thị Thùy Tiên (2019), “Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Hoàn Hảo tỉnh Bình Dương năm 2018”, Luận văn Dược sỹ Chuyên khoa I, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Hoàn Hảo tỉnh Bình Dương năm 2018
Tác giả: Nguyễn Thị Thùy Tiên
Năm: 2019
27. Trần Nhân Thắng (2011), “Khảo sát tình hình kê đơn sử dụng thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2011”, Y học thực hành (830) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tình hình kê đơn sử dụng thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2011
Tác giả: Trần Nhân Thắng
Năm: 2011
29. Đỗ Quang Trung (2016), “Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại BV đa khoa Phước Long Tỉnh Bình Phước năm 2014”, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp I, trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại BV đa khoa Phước Long Tỉnh Bình Phước năm 2014
Tác giả: Đỗ Quang Trung
Năm: 2016
30. Nguyễn Thị Mai Yên (2019), “Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện Mắt và Da liễu Hải Dương năm 2018”, Luận văn Dược sỹ Chuyên khoa I, Đại học Dược Hà Nội.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện Mắt và Da liễu Hải Dương năm 2018
Tác giả: Nguyễn Thị Mai Yên
Năm: 2019
1. Lê Thị Quỳnh Anh (2014), Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết trung ương, khoá luận tốt nghiệp dược sĩ, Đại học Dược Hà Nội Khác
2. Trịnh Thị Vân Anh (2016), Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết trung ương, khoá luận tốt nghiệp dược sĩ, Đại học Dược Hà Nội Khác
3. Bộ Y tế (2012), Quyết định 4824/QĐ-BYT năm 2012 phê duyệt Đề án "Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam&#34 Khác
5. Bộ Y tế (2017), Thông tư số 52/2017/TT-BYT, ngày 29/12/2017 quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú Khác
6. Bộ Y tế (2018), Thông tư 18/2018/TT-BYT ngày 22 tháng 8 năm 2018 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 52/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 quy định về đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú Khác
7. Đỗ Thành Đức (2015), Đánh giá thực hiện kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Luận văn thạc sỹ dược học, Đại học Dược Hà Nội Khác
11. Đặng Thị Hoa (2014), Nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện Nhi Thanh Hoá năm 2012, Luận án chuyên khoa cấp II, Đại học Dược Hà Nội Khác
12. Nguyễn Thị Thanh Hoa (2016), Phân tích thực trạng kê đơn thuốc BHYT ngoại trú tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An năm 2016. Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội Khác
13. Võ Thị Thương Hoài (2019), “Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quân Y 4 Cục hậu cần- Quân đoàn 4- tỉnh Bình Dương năm 2017, Luận văn Dược sỹ Chuyên khoa I, Đại học Dược Hà Nội Khác
14. Trần Thị Bích Hợp (2014), Phân tích hoạt động sử dụng thuốc tại Bệnh viện C tỉnh Thái Nguyên năm 2013, Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Dược, Đại học Dược Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Các chỉ số kê đơn của WHO - TRẦN ANH THIÊN PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG kê đơn THUỐC điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại BỆNH VIỆN DA LIỄU TỈNH NAM ĐỊNH năm 2020 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 1.1. Các chỉ số kê đơn của WHO (Trang 13)
Bảng 1.2. Giá trị khuyến cáo chỉ số kê đơn WHO - TRẦN ANH THIÊN PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG kê đơn THUỐC điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại BỆNH VIỆN DA LIỄU TỈNH NAM ĐỊNH năm 2020 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 1.2. Giá trị khuyến cáo chỉ số kê đơn WHO (Trang 14)
Bảng 1.3. Mô hình bệnh tật của bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da liễu - TRẦN ANH THIÊN PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG kê đơn THUỐC điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại BỆNH VIỆN DA LIỄU TỈNH NAM ĐỊNH năm 2020 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 1.3. Mô hình bệnh tật của bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da liễu (Trang 22)
Bảng 2.4. Tóm tắt nội dung nghiên cứu - TRẦN ANH THIÊN PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG kê đơn THUỐC điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại BỆNH VIỆN DA LIỄU TỈNH NAM ĐỊNH năm 2020 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 2.4. Tóm tắt nội dung nghiên cứu (Trang 25)
Bảng 2.5. Các biến số trong đánh giá thực trạng thực hiện quy chế kê đơn - TRẦN ANH THIÊN PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG kê đơn THUỐC điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại BỆNH VIỆN DA LIỄU TỈNH NAM ĐỊNH năm 2020 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 2.5. Các biến số trong đánh giá thực trạng thực hiện quy chế kê đơn (Trang 26)
Bảng 2.6. Các biến số trong phân tích một số chỉ số kê đơn ngoại trú - TRẦN ANH THIÊN PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG kê đơn THUỐC điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại BỆNH VIỆN DA LIỄU TỈNH NAM ĐỊNH năm 2020 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 2.6. Các biến số trong phân tích một số chỉ số kê đơn ngoại trú (Trang 27)
Bảng 2.7. Phân loại của WHO về hoạt lực của corticosteroid tại chỗ - TRẦN ANH THIÊN PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG kê đơn THUỐC điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại BỆNH VIỆN DA LIỄU TỈNH NAM ĐỊNH năm 2020 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 2.7. Phân loại của WHO về hoạt lực của corticosteroid tại chỗ (Trang 33)
Bảng 3.8. Thông tin liên quan đến bệnh nhân - TRẦN ANH THIÊN PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG kê đơn THUỐC điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại BỆNH VIỆN DA LIỄU TỈNH NAM ĐỊNH năm 2020 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.8. Thông tin liên quan đến bệnh nhân (Trang 34)
Bảng 3.9. Ghi đơn thuốc cho trẻ em dưới 72 tháng tuổi - TRẦN ANH THIÊN PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG kê đơn THUỐC điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại BỆNH VIỆN DA LIỄU TỈNH NAM ĐỊNH năm 2020 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.9. Ghi đơn thuốc cho trẻ em dưới 72 tháng tuổi (Trang 35)
Bảng 3.10. Thông tin về người kê đơn và thủ tục hành chính - TRẦN ANH THIÊN PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG kê đơn THUỐC điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại BỆNH VIỆN DA LIỄU TỈNH NAM ĐỊNH năm 2020 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.10. Thông tin về người kê đơn và thủ tục hành chính (Trang 35)
Bảng 3.12. Ghi tên thuốc - TRẦN ANH THIÊN PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG kê đơn THUỐC điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại BỆNH VIỆN DA LIỄU TỈNH NAM ĐỊNH năm 2020 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.12. Ghi tên thuốc (Trang 36)
Bảng 3.11. Ghi chẩn đoán - TRẦN ANH THIÊN PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG kê đơn THUỐC điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại BỆNH VIỆN DA LIỄU TỈNH NAM ĐỊNH năm 2020 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.11. Ghi chẩn đoán (Trang 36)
Bảng 3.15. Số thuốc kê trong đơn - TRẦN ANH THIÊN PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG kê đơn THUỐC điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại BỆNH VIỆN DA LIỄU TỈNH NAM ĐỊNH năm 2020 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.15. Số thuốc kê trong đơn (Trang 38)
Bảng 3.16. Số chẩn đoán trung bình trong đơn thuốc - TRẦN ANH THIÊN PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG kê đơn THUỐC điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại BỆNH VIỆN DA LIỄU TỈNH NAM ĐỊNH năm 2020 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.16. Số chẩn đoán trung bình trong đơn thuốc (Trang 38)
Bảng 3.19. Một số chỉ số kháng sinh được kê trong đơn - TRẦN ANH THIÊN PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG kê đơn THUỐC điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại BỆNH VIỆN DA LIỄU TỈNH NAM ĐỊNH năm 2020 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.19. Một số chỉ số kháng sinh được kê trong đơn (Trang 40)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN