Tên sáng kiến
HIỆU QUẢ DẠY VÀ HỌC CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP “CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ
SỰ VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG SINH CHẤT” THEO PHƯƠNG PHÁP
VÀ KỸ THUẬT TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.
- Họ và tên: Nguyễn Thị Yên Hoa
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Bình Xuyên
- E_mail: nguyenyenhoa.c3binhxuyen@vinhphuc.edu.vn
4 Chủ đầu tư sáng kiến: Nguyễn Thị Yên Hoa
Mô tả bản chất của sáng kiến
- Sáng kiến nghiên cứu các vấn đề sau:
1 Nghiên cứu tổng quan về dạy học tích hợp
+ Nghiên cứu tổng quan về dạy học tích hợp tích hợp và một số kỹ thuật dạy học tích cực.
+ Nghiên cứu tổng quan về phương pháp, kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh.
2 Thiết kế và tổ chức dạy học một chủ đề tích hợp theo phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh.
- Sáng kiến được trình bày gồm 3 phần:
PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN
+ Nghiên cứu tổng quan về dạy học tích hợp tích hợp và một số kỹ thuật dạy học tích cực.
+ Nghiên cứu tổng quan về phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh
Nội dung: Thiết kế một chủ đề tích hợp theo phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh.
Nội dung: Tổ chức dạy học - phân tích kết quả và đánh giá.
PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN
1 Lý do chọn đề tài
Sư phạm tích hợp, theo Xavier Roegiers, là một khái niệm quan trọng trong giáo dục, giúp hình thành những năng lực cần thiết cho học sinh để phục vụ cho quá trình học tập tương lai và hòa nhập vào cuộc sống lao động Mục tiêu của sư phạm tích hợp là tạo ra một quá trình học tập có ý nghĩa, góp phần phát triển toàn diện cho học sinh.
Như vậy, theo quan điểm của Xavier Roegiers, năng lực là cơ sở của khoa sư phạm tích hợp, gắn học với hành.
Vào thế kỷ XX, sự xuất hiện của các khoa học liên ngành đã phản ánh tính thống nhất của giới tự nhiên, dẫn đến việc hình thành tri thức đa ngành Các khoa học tự nhiên đã chuyển từ phương pháp tiếp cận “phân tích – cấu trúc” sang “tổng hợp – hệ thống” Sự kết hợp giữa tư duy phân tích và tổng hợp đã tạo ra cách tiếp cận “cấu trúc – hệ thống”, giúp nhận thức rõ hơn về mối quan hệ giữa các bộ phận và toàn thể.
Xu thế phát triển của khoa học ngày nay là tiếp tục phân hóa sâu, song song với tích hợp liên môn, liên ngành càng rộng.
Việc giảng dạy các môn khoa học trong nhà trường cần phản ánh sự phát triển hiện đại của khoa học, không thể coi các môn học là những lĩnh vực tri thức riêng biệt Đồng thời, với khối lượng tri thức khoa học ngày càng gia tăng và thời gian học tập có hạn, việc chuyển từ dạy học các môn riêng lẻ sang dạy học tích hợp là cần thiết.
Tích hợp kiến thức và kỹ năng từ các môn học khác nhau là rất quan trọng trong quá trình học tập Theo Phạm Văn Lập, việc sử dụng kiến thức từ môn học này làm công cụ cho nghiên cứu trong môn học khác giúp nâng cao hiệu quả học tập Ví dụ, toán học không chỉ là một môn học độc lập mà còn là công cụ hỗ trợ đắc lực cho nghiên cứu sinh học, trong khi tin học giúp mô hình hóa các quá trình sinh học một cách hiệu quả.
Dạy học tích hợp (DHTH) đóng vai trò quan trọng trong việc phân biệt giữa những kiến thức cốt yếu và những kiến thức ít quan trọng hơn Những năng lực cơ bản là yếu tố thiết yếu mà học sinh cần có để áp dụng vào việc giải quyết các tình huống thực tiễn trong cuộc sống, đồng thời cũng là nền tảng vững chắc cho các hoạt động học tập sau này.
DHTH chú trọng việc áp dụng kiến thức vào các tình huống cụ thể, giúp học sinh thực hành nhiều kỹ năng cần thiết cho cuộc sống Điều này không chỉ hỗ trợ các em trở thành công dân có trách nhiệm mà còn trang bị cho họ khả năng tự lập trong vai trò người lao động và cha mẹ sau này.
DHTH giúp học sinh thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học, cho phép các em liên kết kiến thức từ nhiều môn học khác nhau Việc biểu đạt các khái niệm trong một hệ thống rõ ràng và logic là cần thiết để tạo ra sự đa dạng và phong phú trong thông tin Điều này không chỉ giúp học sinh làm chủ kiến thức mà còn trang bị cho các em khả năng ứng dụng kiến thức khi đối mặt với những tình huống thách thức và bất ngờ.
Trong dạy học theo hướng tích hợp, điều quan trọng nhất là cần phải vượt qua cách nhìn truyền thống về các môn học, từ đó hình thành một quan niệm chính xác hơn về mối quan hệ tương tác giữa các môn học.
Theo dhainaut (1977), có 4 quan điểm khác nhau đối với các môn học.
Quan điểm “đơn môn” cho phép xây dựng chương trình học tập tập trung vào từng môn học riêng biệt, với cách tiếp cận rõ ràng và độc lập cho mỗi môn Điều này giúp học sinh hiểu sâu hơn về từng lĩnh vực kiến thức mà không bị phân tán sự chú ý.
Quan niệm “đa môn” đề cập đến việc nghiên cứu các tình huống và đề tài từ nhiều góc độ khác nhau, tương ứng với các môn học khác nhau.
Quan điểm “liên môn” trong dạy học nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết nối các môn học để giải quyết hiệu quả những tình huống cụ thể Sự tích hợp này không chỉ giúp học sinh hiểu sâu hơn mà còn phát triển các kỹ năng có thể áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau Đồng thời, quan điểm “xuyên môn” khuyến khích học sinh phát triển những kỹ năng toàn diện, có giá trị sử dụng trong mọi môn học và tình huống thực tiễn.
Tác giả đã nghiên cứu sâu về các kỹ thuật dạy học tích cực áp dụng trong giảng dạy chủ đề tích hợp Việc đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực giúp phát huy tính chủ động trong nhận thức của học sinh Trong mô hình dạy học tích cực, học sinh đóng vai trò trung tâm trong mọi hoạt động, trong khi giáo viên chỉ giữ vai trò tổ chức và hướng dẫn.
Kỹ thuật dạy học (KTDH) đề cập đến các hành động và phương pháp mà giáo viên và học sinh sử dụng trong những tình huống cụ thể để quản lý quá trình dạy học Những KTDH này không phải là các phương pháp dạy học độc lập, nhưng chúng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tính tích cực và sáng tạo của học sinh Một số KTDH tiêu biểu bao gồm kỹ thuật động não, kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật công đoạn và kỹ thuật tia chớp Dưới đây là một số KTDH mà giáo viên có thể áp dụng trong các chủ đề giảng dạy.
* Kĩ thuật tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm
Hoạt động này giúp học sinh mở rộng kiến thức về tài liệu đọc thông qua việc thảo luận, lắng nghe, đặt câu hỏi và trả lời.
Học sinh sẽ làm việc theo nhóm nhỏ để đọc to tài liệu được phát, thảo luận ý nghĩa của nội dung và chuẩn bị trả lời các câu hỏi liên quan Sau đó, đại diện nhóm sẽ trình bày các ý chính cho cả lớp.
Sau đó, các thành viên trong nhóm lần lượt trả lời các câu hỏi của các bạn khác trong lớp về bài đọc.
* Kĩ thuật đọc tích cực
Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
GV cần có kiến thức vững về Vật lí, Hoá học và Sinh học Để đạt được điều này, giáo viên nên tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn và nghiên cứu bài học trong các tổ nhóm Dựa trên cấu trúc logic của chủ đề, giáo viên có thể áp dụng các kỹ thuật dạy học đa dạng để phù hợp với từng đối tượng học sinh và điều kiện cơ sở vật chất của trường.
- GV phải hiểu cặn kẽ và thật tâm đắc với những tư liệu mình đã lựa chọn.
- Không nên ôm đồm, quá tải trong việc vận dụng kiến thức.
- Luôn luôn đảm bảo tính vừa sức của học sinh.
Mỗi giáo viên cần chủ động đổi mới phương pháp giảng dạy, xây dựng các chủ đề học liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả trong quá trình dạy học.
HS cần chuẩn bị bài thật kỹ lưỡng để giáo viên không bị động và có thời gian tổ chức các hoạt động học tập hiệu quả cho học sinh Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng giảng dạy mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kỹ năng của HS Các cấp lãnh đạo cần chú trọng đến việc hỗ trợ giáo viên trong quá trình này để đảm bảo sự thành công của các hoạt động học tập.
Các cấp lãnh đạo cần thiết lập chế độ khuyến khích và động viên giáo viên tại các trường THPT trong toàn tỉnh để phát triển các chủ đề tích hợp liên môn, nhằm nâng cao năng lực cho học sinh.
Để cải thiện chất lượng môn Sinh học tại các trường THPT, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần điều chỉnh chương trình giáo dục và sách giáo khoa cho phù hợp với thực tiễn giảng dạy và học tập hiện nay.
Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có)
Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả
Việc kết hợp kiến thức giữa các môn học thông qua dạy học tích hợp là cần thiết để giải quyết các vấn đề trong giáo dục Giáo viên không chỉ cần nắm vững kiến thức môn học của mình mà còn phải mở rộng hiểu biết về các môn học khác để hỗ trợ học sinh hiệu quả hơn Dạy học tích hợp giúp học sinh phát triển khả năng học tập thông minh và sáng tạo, vận dụng kiến thức một cách toàn diện và hợp lý trong cuộc sống hiện đại Điều này góp phần tạo ra những công dân, người lao động và cha mẹ có khả năng sống tự lập và thích ứng với các tình huống mới.
Dạy học tích hợp theo phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh là một điểm mới quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Sinh học lớp 10 Phương pháp này không chỉ cải thiện chất lượng học tập mà còn khuyến khích tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh Nhờ đó, năng lực của người học được nâng cao, giúp họ phát triển đầy đủ phẩm chất và năng lực cần thiết để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống.
Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân
Dạy học liên môn không chỉ phát triển tư duy liên hệ và liên tưởng ở học sinh mà còn hình thành thói quen tư duy và lập luận Khi học sinh đặt vấn đề trong một hệ quy chiếu, họ có thể nhận thức vấn đề một cách sâu sắc hơn Việc vận dụng kiến thức liên môn trong giờ học giúp tăng tính sinh động, khuyến khích học sinh tham gia tích cực vào quá trình tiếp nhận kiến thức, từ đó phát huy sự chủ động và sáng tạo của các em.
Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có)
Tên tổ chức/ cá nhân Địa chỉ Phạm vi/ Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Trường THPT Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc
Xây dựng kiến thức tích hợp liên môn trong hoạt động giảng dạy một số bài trong chương trình sinh học
Bình xuyên, ngày 10 tháng 12 năm2018
Bình Xuyên, ngày 25 tháng 11 năm 2018
Thủ trưởng đơn vị Tác giả sáng kiến
Phan Hồng Hiệp Nguyễn Thị Yên Hoa
PHỤ LỤC 1: KẾ HOẠCH DẠY HỌC
TÌM HIỀU VỀ CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ NƯỚC
- Hiểu được trong cơ thể sống có các nguyên tố hóa học với tỉ lệ khác nhau và vai trò của các nguyên tố hóa học trong tế bào.
- Giải thích được tại sao nguyên tố cacbon lại có vai trò quan trọng trong thế giới sống.
- Hiểu được thế giới sống mặc dù đa dạng nhưng lại thống nhất về thành phần hóa học
- Giải thích được cấu trúc hóa học của phân tử nước quyết định đến đặc tính lý, hóa của nước như thế nào.
- Trình bày được vai trò của nước đối với tế bào và cơ thể sống.
Rèn kỹ năng thu thập thông tin từ tranh ảnh và kênh hình là rất quan trọng để nghiên cứu và phát hiện kiến thức về các nguyên tố hóa học và nước Việc này giúp học sinh phát triển khả năng quan sát, phân tích và hiểu biết sâu sắc hơn về các khía cạnh hóa học trong cuộc sống.
- Rèn kỹ năng hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân.
- Kỹ năng thuyết trình, giao tiếp, hợp tác.
- Kỹ năng khái quát hóa kiến thức.
- Thấy rõ tính thống nhất của vật chất thông qua kiến thức các nguyên tố hóa học trong cơ thể sống.
- Bảo quản rau quả đúng cách, chăm sóc cây ở những vùng có tuyết thật khoa học, hợp lý.
- Khi bón phân cho cây trồng phải hợp lý, bón đúng và đủ liều lượng Phân bón phải ở dạng dễ hoà tan.
Năng lực tự chủ và tự học của học sinh thể hiện qua khả năng tự lập kế hoạch học tập, xây dựng mục tiêu rõ ràng, và phân công nhiệm vụ cụ thể Điều này không chỉ giúp các em hoàn thành sản phẩm cần thiết mà còn phát triển kỹ năng quản lý thời gian và tự tổ chức công việc hiệu quả.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện tình huống có vấn đề, nảy sinh mâu thuẫn, đề xuất cách giải quyết.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Hình thành năng lực giao tiếp thông qua làm việc nhóm, tranh luận nhóm, trình bày báo cáo.
- Năng lực tin học: Biết sử dụng internet để thu thập thông tin.
- Giấy A4; A0; Bút dạ; nam châm; Hai cốc nước lọc, muối, đường, thìa khuấy.
- Đưa tài liệu tham khảo về nội dung các nguyên tố hóa học và nước cho HS chuẩn bị trước theo nhóm.
+ HS nhóm 2 chuẩn bị powerpoint và trình bày về các nguyên tố hóa học trong cơ thể.
Nhóm 3 sẽ nghiên cứu và trình bày về cấu trúc của phân tử nước, trong khi nhóm 4 sẽ tìm hiểu và trình bày về vai trò quan trọng của nước đối với tế bào và cơ thể sống.
- Chuẩn bị sách vở; Chuẩn bị nội dung theo sự phân công theo nhóm của GV.
III Phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
- Phương pháp dạy học: Giải quyết vấn đề
- Kỹ thuật: Đọc tích cực; Khăn trải bàn; Chơi trò chơi; Mô tả thí nghiệm; Động não;
Tia chớp; Công đoạn; Đặt câu hỏi; Phòng tranh; Báo cáo chuẩn bị ở nhà theo nhóm
- Kiểm tra đánh giá: Đánh giá kết quả qua báo cáo nhóm, trả lời câu hỏi GV đưa ra.
IV Tiến trình lên lớp
- Tạo tâm thế vui vẻ, thoải mái cho HS.
Cơ thể sống được cấu tạo từ các nguyên tố hóa học, vì vậy việc tìm hiểu xem tất cả các nguyên tố hóa học trong tự nhiên có cấu thành nên cơ thể sống hay không là điều quan trọng Điều này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về mối liên hệ giữa hóa học và sự sống, đồng thời khám phá những nguyên tố thiết yếu cho sự tồn tại của các sinh vật.
- Từ các kiến thức có sẵn của bản thân HS, GV đưa ra các tình huống để kích thích sự tò mò, mong muốn tìm hiểu kiến thức mới.
- Thông qua các câu hỏi của HS, GV phần nào đánh giá sự hiểu biết của các em.
(2) Phương pháp/kĩ thuật: Diễn kịch
(3) Phương tiện dạy học: SGK
(4) Hình thức tổ chức dạy học: cá nhân, nhóm
(5) Dự kiến sản phẩm học tập của HS:
- Hứng thú tìm hiểu về nguyên tố hóa học và nước
Trong bài học mới, giáo viên chia lớp thành 4 nhóm và yêu cầu học sinh ngồi theo nhóm Điểm số được tính dựa trên hai yếu tố: điểm trình bày báo cáo nhóm chuẩn bị ở nhà và điểm trả lời câu hỏi trên lớp Mỗi câu hỏi giáo viên đưa ra sẽ cho phép học sinh thảo luận trong 30 giây trước khi cử một đại diện trả lời Nhóm nào trả lời nhanh nhất và chính xác sẽ được cộng 1 điểm Cuối buổi học, giáo viên sẽ tổng hợp điểm của mỗi nhóm, bao gồm điểm trả lời câu hỏi và điểm báo cáo, nhóm có tổng điểm cao nhất sẽ giành chiến thắng.
GV dành 2 phút cho nhóm HS diễn kịch về các nguyên tố hóa học có trong cơ thể sống.
Trong một buổi học, Thỏ anh đang tập trung thì Thỏ em đến bên cạnh và đặt câu hỏi về các chất hóa học có trong cơ thể của cả hai Thỏ anh giải thích rằng cơ thể của họ chứa cả chất vô cơ và hữu cơ Khi Thỏ em hỏi về các nguyên tố hóa học cấu thành những chất đó, Thỏ anh đã liệt kê một số nguyên tố như cacbon, hidro, oxi, nito, photpho, kali, canxi, sắt, đồng và iot Thỏ em thắc mắc về tỉ lệ của các chất này trong cơ thể, nhưng Thỏ anh không biết và đề xuất cùng nhau hỏi bố của Thỏ em để tìm hiểu thêm.
2 Hoạt động: Hình thành kiến thức
- Hiểu được trong cơ thể sống có các nguyên tố hóa học với tỉ lệ khác nhau và vai trò của các nguyên tố hóa học trong tế bào.
- Giải thích được tại sao nguyên tố cacbon lại có vai trò quan trọng trong thế giới sống.
- Hiểu được thế giới sống mặc dù đa dạng nhưng lại thống nhất về thành phần hóa học.
- Giải thích được cấu trúc hóa học của phân tử nước quyết định đến đặc tính lý, hóa của nước như thế nào.
- Trình bày được vai trò của nước đối với tế bào và cơ thể sống.
(2) Phương pháp/kĩ thuật: Kĩ thuật đọc tích cực, Chơi trò chơi, Kĩ thuật khăn trải bàn, Báo cáo chuẩn bị ở nhà theo nhóm.
(3) Phương tiện dạy học: Máy tính, máy chiếu, giấy A4, giấy A0, nam châm, bút dạ,
(4) Hình thức tổ chức dạy học: cá nhân, nhóm, cả lớp.
(5) Dự kiến sản phẩm học tập của HS:
- Hiểu được trong cơ thể sống có các nguyên tố hóa học với tỉ lệ khác nhau và vai trò của các nguyên tố hóa học trong tế bào.
- Hiểu được thế giới sống mặc dù đa dạng nhưng lại thống nhất về thành phần hóa học.
Nguyên tố đa lượng và vi lượng đều quan trọng đối với sự sống, nhưng chúng có vai trò và nhu cầu khác nhau Nguyên tố đa lượng như carbon, nitơ và oxi cần với số lượng lớn để duy trì các chức năng sinh học, trong khi nguyên tố vi lượng như sắt, kẽm và đồng chỉ cần một lượng rất nhỏ nhưng lại không thể thiếu cho sự phát triển và hoạt động của cơ thể Việc thiếu hụt nguyên tố vi lượng có thể dẫn đến những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, chứng tỏ tầm quan trọng của chúng trong đời sống hàng ngày của sinh viên.
- Giải thích được tại sao nguyên tố cacbon lại có vai trò quan trọng trong thế giới sống.
- Trình bày được vai trò của nước đối với tế bào và cơ thể sống.
- Giải thích được cấu trúc hóa học của phân tử nước quyết định đến đặc tính lý, hóa của nước như thế nào.
- Giải thích một số hiện tượng thực tế liên quan đến tính chất lý, hóa của phân tử nước.
2.1 Tìm hiểu về các nguyên tố hóa học
GV sử dụng kỹ thuật “ Đọc tích cực”, yêu cầu HS tìm hiểu nội dung “Các nguyên tố hóa học” và trả lời câu hỏi 1:
- Tại sao 4 nguyên tố C, H, O, N là những nguyên tố chính cấu tạo nên tế bào?
* Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc SGK, tìm hiểu các tài liệu do GV cung cấp.
Các nguyên tố cơ bản như C, N, H, O đóng vai trò quan trọng trong sự sống nhờ vào tính chất lý hóa phù hợp Chúng có kích thước nhỏ và vỏ điện tử dễ dàng kết hợp, từ đó hình thành các hợp chất đại phân tử thiết yếu cho sự sống.
Nguyên tử carbon (C) có lớp vỏ electron ngoài cùng chứa 4 electron, cho phép nó dễ dàng mất hoặc nhường electron Điều này giúp carbon hình thành đến 4 liên kết cộng hóa trị với các nguyên tử khác, bao gồm cả các nguyên tử carbon khác, từ đó tạo ra một lượng lớn các phân tử hữu cơ Sự đa dạng của các đại phân tử hữu cơ này mang lại cho cơ thể sống tính ổn định và sự mềm dẻo, giúp chúng thích nghi tốt với môi trường.
* Đánh giá: GV chốt kiến thức:
- Các nguyên tố hoá học cấu tạo nên thế giới sống và không sống.
- Các nguyên tố C, H, O, N chiếm 96.3% khối lượng cơ thể sống.
- C là nguyên tố đặc biệt quan trọng tạo nên sự đa dạng các đại phân tử hữu cơ.
Các nguyên tố hóa học tương tác theo quy luật lý hóa, tạo ra sự sống và hình thành các đặc tính sinh học nổi bật trong thế giới sống.
2.2 Tìm hiểu về nguyên tố đa lượng và vi lượng
* GV chuyển giao nhiệm vụ:
GV yêu cầu HS nhóm 1 lên trình bày nội dung bảng 3 (SGK trang 16 )
HS nhóm 1 treo tranh và trình bày: Các nguyên tố chiếm tỉ lệ lớn, nhỏ khác nhau trong cơ thể: nguyên tố đa lượng và vi lượng.
GV tổ chức trò chơi tiếp sức cho học sinh, yêu cầu viết 5 nguyên tố đa lượng và 3 nguyên tố vi lượng Mỗi nhóm cử một đại diện lên viết trong 40 giây; nếu chưa đủ, thành viên khác có thể thay thế Đội nào viết đúng và nhanh nhất sẽ nhận 1 điểm.
* Báo cáo kết quả: HS dựa trên sự hiểu biết của mình để viết câu trả lời.
Giáo viên đã đánh giá và nhận xét điểm cho báo cáo của nhóm 1, đồng thời trao điểm cho nhóm có câu trả lời tốt nhất cho câu hỏi 2 Cuối cùng, giáo viên đã tổng kết và chốt lại kiến thức hóa học đã được tích hợp trong buổi học.
- Là những nguyên tố chiếm lượng lớn chứa trong khối lượng khô của cơ thể.
- Các nguyên tố có tỷ lệ 10 - 4 ( 0,01%) VD : C, H, O, N, S, P, K, Na, Ca,…
- Là những nguyên tố chiếm lượng rất nhỏ trong khối lượng khô của TB
- Các nguyên tố có tỷ lệ 10 - 4 ( 0,01%) VD: F, Cu, Fe, Mn, Mo, Se, Zn, Co, Cr…
GV yêu cầu HS nhóm 2 trình chiếu hình ảnh sinh vật thiếu nguyên tố vi lượng trong quá trình sống và giải thích vai trò của các nguyên tố hóa học trong tế bào.
- HS chiếu hình ảnh bằng powerpoint và trình bày.
Các nguyên tố đa lượng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các đại phân tử hữu cơ trong tế bào, trong khi các nguyên tố vi lượng cần thiết để cấu tạo các thành phần của tế bào, bao gồm chất hữu cơ, enzyme, hormone và vitamin.
Hình ảnh cây thiếu nitơ
* Đánh giá: GV nhận xét, cho điểm sự chuẩn bị và trình bày của nhóm 2 và GV chốt lại nội dung:
- Tham gia cấu trúc nên các chất vô cơ, đại phân tử hữu cơ (Pr, G, L, A.Nu) xây dựng nên cấu trúc tế bào.
- Thành phần cơ bản của enzim, vitamin, hoocmôn …
-Tham gia vào các quá trình sống của TB.
VD: Thiếu Iot gây bệnh bướu cổ Thiếu Mo cây chết Thiếu Cu cây vàng lá Thiếu Vitamin A gây bệnh quáng gà, xảy thai Thiếu Ca, P còi xương…
2.3: Tìm hiểu về đặc tính lý hóa của phân tử nước
GV yêu cầu HS nhóm 3 lên trình bày về cấu trúc của phân tử nước.
HS mở video về cấu trúc của phân tử nước.
GV áp dụng kỹ thuật “Khăn trải bàn” để tổ chức thảo luận nhóm cho học sinh Câu hỏi thảo luận là: "Qua quan sát video và nghiên cứu sách giáo khoa cùng hình 3.1, 3.2, em hãy trình bày cấu trúc và đặc tính lý hóa của nước."