1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế trong xây dựng nông thôn mới để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở huyện Củ Chi Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025

94 52 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chuyển Dịch Cơ Cấu Lao Động Theo Ngành Kinh Tế Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới Để Thúc Đẩy Tăng Trưởng Kinh Tế Ở Huyện Củ Chi Thành Phố Hồ Chí Minh Đến Năm 2025
Tác giả Huỳnh Thúc Định
Người hướng dẫn TS. Phạm Thăng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Chính Trị
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 726,29 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LU Ậ N VÀ TH Ự C TI Ễ N V Ề CHUY Ể N D ỊCH CƠ CẤ U (17)
    • 1.1. CƠ CẤU LAO ĐỘ NG VÀ CHUY Ể N D ỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘ NG THEO NGÀNH KINH T Ế (17)
      • 1.1.1. Cơ cấu lao độ ng (17)
      • 1.1.2. Chuy ể n d ịch cơ cấu lao độ ng theo ngành kinh t ế (18)
      • 1.1.3. Các nhân t ố ảnh hưởng đế n chuy ể n d ịch cơ cấu lao độ ng theo ngành (20)
    • 1.2. CHƯƠNG TRÌNH MỤ C TIÊU QU Ố C GIA XÂY D Ự NG NÔNG THÔN M Ớ I (26)
      • 1.2.1. Bối cảnh ra đời (26)
      • 1.2.2. Chương trình xây dựng NTM tác động đế n chuy ể n d ịch CCLĐ (27)
      • 1.2.3. Quá trình th ự c hi ện chương trình NTM trên đị a bàn TP. H ồ Chí Minh và (28)
      • 1.2.4. K ế t qu ả th ự c hi ệ n (31)
    • 1.3. CHUY Ể N D ỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘ NG THEO NGÀNH KINH T Ế TRONG XÂY D Ự NG NÔNG THÔN M Ớ I (33)
    • 1.4. KINH NGHIỆM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH KINH (34)
      • 1.4.1. Kinh nghi ệ m ở huy ệ n Hóc Môn, TP. H ồ Chí Minh (34)
      • 1.4.2. Kinh nghi ệ m c ủa Thị x Long hánh Tỉnh Đồng Nai (0)
      • 1.4.3. Kinh nghi ệ m c ủ a Huy ệ n Bình Chánh, TP. H ồ Chí Minh (38)
  • CHƯƠNG 2: TH Ự C TR Ạ NG CHUY Ể N D ỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘ NG THEO NGÀNH KINH T Ế TRONG XÂY D Ự NG NÔNG THÔN M Ớ I Ở HUY Ệ N C Ủ (41)
    • 2.1. ĐIỀ U KI Ệ N T Ự NHIÊN - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN HUY Ệ N C Ủ CHI - TP (41)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý (41)
      • 2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên, xã h ộ i (42)
      • 2.2.1. Phát tri ể n kinh t ế và chuy ể n d ịch cơ cấ u kinh t ế ngành (44)
      • 2.1.2. Dân số và lao động (52)
    • 2.3. CHUY Ể N D ỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘ NG THEO NGÀNH KINH T Ế TRONG XÂY D Ự NG NÔNG THÔN M Ớ I T Ạ I HUY Ệ N C Ủ CHI, TP.HCM (53)
      • 2.3.1. Chuy ể n d ị ch cơ cấu lao độ ng theo ngành xét v ề quy mô hay t ỷ tr ọ ng trong các ngành (0)
      • 2.3.2. Chuy ể n d ịch cơ cấu lao độ ng theo ngành xét v ề ch ất lượ ng (57)
    • 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHUY Ể N D ỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘ NG THEO NGÀNH KINH TẾ TẠI HUYỆN CỦ CHI, TP.HCM (60)
      • 2.4.1. Thành t ự u (60)
      • 2.4.2. H ạ n ch ế và nguyên nhân (63)
  • CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂ M, ĐỊNH HƯỚ NG VÀ GI Ả I PHÁP CHUY Ể N D Ị CH CƠ C ẤU LAO ĐỘ NG THEO NGÀNH KINH T Ế TRONG XÂY D Ự NG NÔNG THÔN M Ớ I ĐỂ THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞ NG KINH T Ế Ở HUY Ệ N C Ủ CHI - TP. H Ồ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025 (68)
    • 3.1. QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚ NG CHUY Ể N D ỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘ NG VÀ XÂY (68)
      • 3.1.1. Quan điể m, m ụ c tiêu (68)
      • 3.1.3. Định hướ ng chuy ể n d ịch cơ cấu lao độ ng (70)
      • 3.1.4. Định hướ ng xây d ự ng nông thôn m ớ i (71)
    • 3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH KINH (72)
      • 3.2.1. Gi ả i pháp v ề cơ chế chính sách thúc đẩ y chuy ể n d ị ch C ơ cấu lao độ ng theo ngành kinh t ế (0)
      • 3.2.2. Gi ả i pháp chuy ể n d ịch cơ cấ u kinh t ế h ợp lý để thúc đẩ y chuy ể n d ịch cơ (73)
      • 3.2.3. Giải pháp về thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, giải quyết (75)
      • 3.2.4 Gi ả i pháp th ự c hi ệ n có hi ệ u qu ả chương trình nâng cao chất lượ ng các tiêu chí xây d ựng nông thôn giai đoạ n 2016-2025 (79)
        • 3.2.4.1. Gi ải pháp huy độ ng ngu ồ n v ố n (0)
        • 3.2.4.2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung Đề án Nâng cao (0)
        • 3.2.4.5. T ổ ch ức giám sát và sơ kết đánh giá kế t qu ả th ự c hi ện Chương trình xây d ự ng nông thôn m ới theo đị nh k ỳ hàng năm (0)
    • 3.3. KI Ế N NGH Ị (83)
      • 3.3.1. Đố i v ớ i Chính ph ủ (83)
      • 3.3.2. Đố i v ớ i TP. H ồ Chí Minh (84)
      • 3.3.3. Đố i v ớ i Huy ệ n C ủ Chi (84)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LU Ậ N VÀ TH Ự C TI Ễ N V Ề CHUY Ể N D ỊCH CƠ CẤ U

CƠ CẤU LAO ĐỘ NG VÀ CHUY Ể N D ỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘ NG THEO NGÀNH KINH T Ế

1.1.1 Cơ c ấu lao độ ng

Cơ cấu nói lên tỷ trọng của các bộ phận cấu thành trong một tổng thể, cho nên

CCLĐ là tỷ trọng từng loại lao động so với tổng lực lượng lao động, thường được phân loại theo các tiêu chí như giới tính, khu vực cư trú (thành thị - nông thôn), trình độ văn hóa, ngành nghề, ngành kinh tế quốc dân và thành phần kinh tế Mỗi cách phân loại cung cấp một góc nhìn khác nhau về CCLĐ và phản ánh những đặc trưng riêng Do đó, khi nghiên cứu CCLĐ, cần kết hợp nhiều phương pháp phân loại để có cái nhìn đa chiều và toàn diện Tổng quát, CCLĐ có thể được phân loại dựa trên các tiêu chí nhân khẩu học, ngành kinh tế, thành phần kinh tế sử dụng lao động và khu vực sinh sống.

CCLĐ được phân nhóm theo các tiêu thức nhân khẩu học như giới tính, độ tuổi và trình độ văn hóa chuyên môn kỹ thuật, giúp nhận thức rõ bản chất và chất lượng lực lượng lao động Theo ngành kinh tế, CCLĐ phản ánh tỷ lệ lao động trong ba ngành chính: công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, đồng thời có thể phân loại sâu hơn trong từng ngành, ví dụ như trong nông nghiệp có trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản Phân loại CCLĐ theo ngành kinh tế quốc dân cho phép nhận diện xu hướng thay đổi lực lượng lao động do biến động cơ cấu kinh tế Ngoài ra, CCLĐ còn được xem xét theo thành phần kinh tế như kinh tế nhà nước, tập thể, tư nhân và có vốn đầu tư nước ngoài, từ đó đánh giá mức độ huy động nguồn nhân lực Cuối cùng, việc phân loại theo khu vực sinh sống (thành thị hay nông thôn) giúp đánh giá sự phân bố lao động theo vùng lãnh thổ.

1.1.2 Chuy ể n d ịch cơ cấu lao độ ng theo ngành kinh t ế

Chuyển dịch cơ cấu lao động (CCLĐ) là quá trình thay đổi tỷ lệ các bộ phận trong cơ cấu lao động theo thời gian và không gian, hướng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực (Nguyễn Tiệp, 2005) Để đạt được hiệu quả, sự chuyển dịch này cần phải phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) và tập trung vào việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (Lê Xuân Bá, 2005; Nguyễn Tiệp, 2005) Điều này nhấn mạnh rằng CCLĐ phải hướng tới tăng năng suất lao động và gia tăng tỷ lệ lao động có tay nghề, đặc biệt trong các lĩnh vực có giá trị gia tăng cao, đồng thời diễn ra trên cả hai khía cạnh không gian và thời gian.

Chuyển dịch cơ cấu lao động (CCLĐ) có thể được phân tích qua nhiều tiêu chí như ngành nghề, độ tuổi và giới tính, nhưng chuyển dịch theo ngành là yếu tố quan trọng nhất Điều này không chỉ phản ánh kết quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) của quốc gia mà còn cho thấy sự thay đổi về tỷ trọng và chất lượng lao động trong các ngành khác nhau theo thời gian và không gian Qua sự chuyển dịch này, các nhà phân tích kinh tế có thể đánh giá mức độ tương thích giữa chuyển dịch CCLĐ và CCKT, đồng thời xem xét sự thay đổi về chất lượng lao động cũng như tác động của chuyển dịch CCLĐ đến năng suất lao động và tăng trưởng kinh tế.

Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành cho thấy, trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, lao động trong ngành nông nghiệp đã nhanh chóng chuyển sang các ngành công nghiệp, đặc biệt là những ngành thâm dụng lao động Tuy nhiên, khi hoàn tất giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa để trở thành quốc gia phát triển, xu hướng dịch chuyển lao động sẽ giảm dần trong lĩnh vực công nghiệp, nhưng năng suất lao động sẽ tăng cao Đồng thời, một phần lao động dư thừa từ sản xuất nông nghiệp sẽ chuyển dịch sang lĩnh vực dịch vụ Điều này phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo ba ngành kinh tế quốc dân: sản xuất công nghiệp, xây dựng nông nghiệp và dịch vụ.

Sự dịch chuyển của CCLĐ trong các ngành kinh tế quốc dân thể hiện rõ những xu hướng sau: (i) Trong lĩnh vực công nghiệp, CCLĐ chuyển dịch từ các ngành có năng suất lao động thấp sang các ngành có năng suất cao, từ khu vực thu nhập thấp sang khu vực thu nhập cao, và từ các ngành thâm dụng lao động sang các ngành thâm dụng vốn; (ii) Trong lĩnh vực nông nghiệp, tỷ lệ lao động trong ngành trồng trọt giảm, trong khi tỷ trọng lao động trong ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp tăng; (iii) Trong lĩnh vực dịch vụ, tỷ trọng lao động trong các ngành dịch vụ giản đơn có giá trị gia tăng thấp giảm, trong khi tỷ trọng lao động trong các ngành dịch vụ chất lượng cao, yêu cầu tri thức công nghệ, tăng lên.

Sự chuyển dịch cơ cấu lao động (CCLĐ) trong ngành và nội bộ ngành có tác động đáng kể đến quy mô và cơ cấu lao động tổng thể Khi có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT), quy mô và CCLĐ trong từng ngành sẽ thay đổi, điều này không chỉ phản ánh xu hướng phát triển mà còn thúc đẩy sự chuyển dịch lao động một cách hiệu quả.

CC T ngược lại nếu không phù hợp sẽ làm hạn chế việc chuyển dịch CCKT

Để nâng cao chất lượng lao động trong ngành nông nghiệp, việc đào tạo và huấn luyện kỹ năng chuyên môn là rất cần thiết, bao gồm kiến thức về giống cây trồng, công nghệ lai tạo, sinh học, và kỹ thuật canh tác Điều này không chỉ tăng năng suất mà còn cải thiện chất lượng sản phẩm và mang lại hiệu quả kinh tế cao Đào tạo có thể được thực hiện qua các chương trình dài hạn tại các trường đại học, cao đẳng, hoặc ngắn hạn từ các chương trình tập huấn và chuyển giao công nghệ Việc đưa chuyên gia về địa phương để tư vấn và đào tạo cũng góp phần nâng cao trình độ lao động Trong ngành công nghiệp và xây dựng, yêu cầu về trình độ lao động ngày càng cao, đặc biệt khi có sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài, đòi hỏi người lao động phải được đào tạo bài bản về kỹ năng và an toàn lao động Ngành dịch vụ và thương mại cũng đang phát triển mạnh mẽ, yêu cầu người lao động không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động (CCLĐ) thể hiện qua việc di chuyển lao động từ ngành kinh tế này sang ngành khác, đặc biệt là từ những ngành có năng suất thấp sang các ngành có năng suất cao hơn Để thích ứng với các ngành có năng suất lao động cao, người lao động cần có trình độ và chuyên môn kỹ thuật (CMKT) phù hợp Trình độ văn hóa càng cao thì khả năng tiếp thu và thích nghi càng tốt, trong khi nếu trình độ văn hóa thấp hơn hoặc CMKT không tương thích với công việc mới, người lao động sẽ cần được đào tạo thêm Sự khác biệt trong chuyển dịch CCLĐ giữa khu vực thành thị và nông thôn cũng rất rõ ràng, với thành phố thường có trình độ văn hóa và CMKT cao hơn, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc chuyển dịch lao động.

1.1.3 Các nhân t ố ảnh hưởng đế n chuy ể n d ịch cơ cấu lao độ ng theo ngành

Nghiên cứu về dịch chuyển CCLĐ tại Việt Nam cho thấy nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quá trình này, bao gồm định hướng và chính sách của nhà nước, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa, sự phát triển của các nguồn lực đầu vào, cùng với các yếu tố khác như hội nhập kinh tế, di dân quốc tế, và nhu cầu thị trường hàng hóa và dịch vụ.

1.1.3.1 Các định hướng và chính sách hỗ trợ thực hiện các định hướng chiến lược của Nhà nước

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu lao động thông qua định hướng phát triển kinh tế dài hạn và ban hành các chính sách phát triển kinh tế Việc xác định cơ cấu kinh tế theo từng ngành và mục tiêu tăng trưởng cụ thể giúp tránh lãng phí nguồn lực và giảm thiểu tình trạng dư cung Để đạt được cơ cấu kinh tế hiệu quả, nhà nước can thiệp gián tiếp thông qua các chính sách khuyến khích đầu tư vào ngành trọng điểm, công nghiệp hóa định hướng xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài và hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ Những chính sách này không chỉ giúp thay đổi cơ cấu kinh tế theo ngành và vùng lãnh thổ mà còn tạo ra sự dịch chuyển lao động trong từng ngành, góp phần hoàn thành các định hướng chiến lược phát triển kinh tế quốc gia và địa phương.

1.1.3.2 Tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa

Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa Cơ cấu kinh tế và lao động hình thành dần dần theo sự phát triển kinh tế của địa phương, đòi hỏi phải có chính sách phát triển hợp lý để thúc đẩy sự chuyển dịch này Công nghiệp hóa, hiện đại hóa dẫn đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển các ngành dịch vụ, làm giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp Do đó, lực lượng lao động trong khu vực nông nghiệp có xu hướng giảm và chuyển dần sang khu vực phi nông nghiệp Bên trong ngành nông nghiệp, quá trình này cũng làm thay đổi cơ cấu sản xuất lao động từ sản xuất thuần nông sang các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và mở rộng dịch vụ hỗ trợ cho phát triển nông nghiệp và công nghiệp Hơn nữa, cơ cấu lao động nội bộ ngành cũng biến đổi nhanh chóng như một hệ quả của quá trình này.

Hiện đại hóa trong sản xuất nông nghiệp đã nâng cao năng suất lao động, cho phép sản xuất với lượng lao động ít hơn nhưng vẫn đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng và nguyên liệu cho chế biến, xuất khẩu Sự dư thừa lao động trong nông nghiệp dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp cao, do đó cần có chính sách phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp tại địa phương để hấp thụ lao động dư thừa Chính sách này không chỉ giúp giảm tình trạng di cư đến các thành phố lớn mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững tại địa phương, đồng thời thay đổi cơ cấu kinh tế và lao động theo hướng “ly nông bất ly hương”, xây dựng nông thôn phát triển bền vững và tạo bản sắc riêng cho từng khu vực.

Quá trình đô thị hóa tác động mạnh mẽ đến cơ cấu lao động, khi chuyển dân cư từ khu vực nông thôn sang đô thị, dẫn đến sự thay đổi trong lực lượng sản xuất Việc xây dựng và phát triển các khu đô thị yêu cầu giảm diện tích đất nông nghiệp, chuyển hóa thành đất công nghiệp và dịch vụ Sự thu hẹp đất nông nghiệp khiến lực lượng lao động trước đây phải chuyển đổi sang các ngành nghề khác, ảnh hưởng đến số lượng và tỷ lệ lao động trong khu vực đô thị Đồng thời, quá trình đô thị hóa gắn liền với công nghiệp hóa hiện đại hóa (CNH HĐH) cũng làm thay đổi cơ cấu lao động, dẫn đến sự biến đổi trong chất lượng lao động.

1.1.3 3 Sự phát triển của các nguồn lực đầu vào bao gồm khoa học - công nghệ, vốn đầu tư, lực lượng lao động, và tài nguyên thiên nhiên

Sự phát triển của khoa học và công nghệ hiện nay đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, giúp tạo ra các công cụ lao động hiện đại với năng suất cao và các mô hình kinh doanh mới Điều này không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn cải thiện chất lượng sản phẩm Công nghệ tiên tiến cho phép tiết kiệm nguyên liệu, mở rộng nguồn lực sản xuất và sử dụng hiệu quả hơn, từ đó giảm thiểu lượng lao động cần thiết Sự gia tăng năng suất lao động và giảm số lượng lao động yêu cầu sự thay đổi về cả số lượng và chất lượng lao động trong các ngành, dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành.

CHƯƠNG TRÌNH MỤ C TIÊU QU Ố C GIA XÂY D Ự NG NÔNG THÔN M Ớ I

Xuất phát từ Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp nông dân nông thôn, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 Chương trình này nhằm phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng khu vực nông thôn, với mục tiêu xây dựng nông thôn mới thông qua việc hiện đại hóa kết cấu hạ tầng, phát triển hợp lý cơ cấu kinh tế, gắn nông nghiệp với công nghiệp dịch vụ, và quy hoạch phát triển nông thôn gắn với đô thị Đồng thời, chương trình cũng hướng tới việc bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững an ninh trật tự, và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Trong 19 tiêu chí về NTM, các tiêu chí cần ưu tiên thực hiện gồm:

Quy hoạch là yếu tố quan trọng bao gồm quy hoạch sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp, hàng hóa, công nghiệp và dịch vụ Đồng thời, cần phát triển hạ tầng kinh tế xã hội và môi trường theo tiêu chuẩn mới, cũng như quy hoạch khu dân cư theo hướng tập trung và bảo tồn bản sắc văn hóa.

Đào tạo là một yếu tố quan trọng, bao gồm việc nâng cao trình độ và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ lao động, nhằm đảm bảo có đủ nguồn nhân lực thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình xây dựng nông thôn mới (NTM).

Th ba, là hoàn thiện các hạ tầng kinh tế xã hội, gồm điện đường trường, trạm, chợ

Trong đó đặc trưng của NTM thời kỳ CNH-HĐH, cụ thể bao gồm:

- Phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời sống vật chất và đời sống tinh thần người dân sống ở nông thôn;

- Quy hoạch phát triển nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội theo hướng hiện đại, và bảo vệmôi trường;

- Nâng cao trình độ dân trí, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc;

- Quản lý dân chủ và giữ vững an ninh;

- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao…

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đang được triển khai trên toàn quốc, với Quyết định số 1600/QĐ-TTg phê duyệt chương trình giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 1980/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới Tại TP Hồ Chí Minh, Quyết định 6182/QĐ-UBND được ban hành vào ngày 24 tháng 11 năm 2016, nhằm xây dựng Bộ tiêu chí nông thôn mới đặc thù cho vùng nông thôn trong giai đoạn 2016-2020 Các chính sách này không chỉ cải thiện cơ sở hạ tầng và kinh tế địa phương mà còn tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động, phù hợp với cơ cấu kinh tế hiện tại.

1.2.2 Chương trình xây dựng NTM tác động đế n chuy ể n d ịch CCLĐ

Sau nhiều năm triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, nhưng vẫn chưa khai thác hết tiềm năng và lợi thế sẵn có Sản phẩm nông nghiệp vẫn có sức cạnh tranh thấp, trong khi trình độ khoa học - kỹ thuật và chuyển giao công nghệ còn hạn chế Nguồn nhân lực chưa đáp ứng đủ nhu cầu, và quy hoạch tổng thể về đất nông nghiệp khu vực nông thôn gặp nhiều khó khăn Môi trường ngày càng ô nhiễm, đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, dẫn đến sự chênh lệch lớn về giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, tạo ra nhiều vấn đề xã hội cần được giải quyết.

Xây dựng nông thôn mới là một nhu cầu thiết yếu trong bối cảnh phát triển đô thị và công nghiệp Việc thu hẹp diện tích đất nông nghiệp để chuyển đổi thành đất đô thị và khu công nghiệp đã dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu lao động Lực lượng lao động trước đây làm việc trên đất nông nghiệp giờ đây phải chuyển hướng sang các ngành công nghiệp và dịch vụ Quá trình đô thị hóa gắn liền với công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã tác động đáng kể đến số lượng và tỷ trọng lao động trong nền kinh tế.

Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH HĐH) đã dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu của các ngành, làm giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng cường phát triển các ngành công nghiệp dịch vụ Điều này khiến lực lượng lao động trong khu vực nông nghiệp giảm dần và chuyển dịch sang khu vực phi nông nghiệp Nội bộ ngành nông nghiệp cũng trải qua sự chuyển đổi từ sản xuất thuần nông sang các ngành tiểu thủ công nghiệp, đồng thời mở rộng dịch vụ hỗ trợ cho phát triển nông nghiệp và công nghiệp Sự thay đổi này không chỉ diễn ra trong cơ cấu sản xuất mà còn thúc đẩy giao lưu kinh tế giữa nông thôn và thành thị, với sự chuyển dịch từ trồng lúa sang các loại cây trồng khác và chăn nuôi.

1.2.3 Quá trình th ự c hi ệ n chương trình NTM trên đị a bàn TP H ồ Chí Minh và huy ệ n C ủ Chi

Thành phố Hồ Chí Minh, với dân số hơn 9 triệu người, được Trung ương công nhận là đô thị đặc biệt Thành phố bao gồm 5 huyện: Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ, cùng với 56 xã, trong đó dân số nông thôn đạt trên 1,5 triệu người Các địa phương này đang tích cực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

Xây dựng nông thôn mới tại thành phố gặp nhiều đặc thù do tốc độ đô thị hóa nhanh, mật độ dân số cao và sự phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp, hệ thống cảng và mạng lưới giao thông ở khu vực ngoại thành Sự xen cài giữa các khu dân cư đô thị và nông thôn trên cùng một địa bàn cùng với diện tích đất nông nghiệp giảm nhanh đòi hỏi phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao và công nghệ sinh học Những đặc thù này tác động đáng kể đến quá trình xây dựng nông thôn mới, mang lại cả thuận lợi và khó khăn cho địa phương.

Thành phố có đủ điều kiện và nguồn lực để tập trung vào quy hoạch đầu tư hạ tầng kinh tế, bao gồm giao thông và thủy lợi, cùng với hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế và văn hóa Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh giao thương và phát triển sản xuất.

Công nghiệp thương mại dịch vụ phát triển mạnh mẽ đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm, thu hút lao động và người dân từ các tỉnh vào thành phố Sự gia tăng này tạo ra một thị trường tiêu thụ đa dạng, phong phú, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp thành phố Đồng thời, nguồn lực kinh tế dồi dào từ lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ cũng được tái đầu tư vào nông nghiệp, hỗ trợ nông dân và phát triển nông thôn.

Hệ thống doanh nghiệp kinh doanh nông sản và chế biến thực phẩm đang phát triển mạnh mẽ, tạo ra thị trường rộng lớn giúp đảm bảo đầu ra cho nông nghiệp ngoại thành Sự phát triển của các khu công nghiệp và doanh nghiệp tại các huyện ngoại thành Thành phố đã góp phần thay đổi bộ mặt khu vực, thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới (NTM) với những chuyển biến tích cực.

Thành phố sở hữu nhiều trường đại học và viện nghiên cứu, cùng với đội ngũ chuyên gia trí thức dày dạn kinh nghiệm, tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu khoa học ứng dụng Điều này hỗ trợ tích cực trong việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho chương trình xây dựng các tiêu chí trong chuẩn xây dựng nông thôn mới (NTM).

Thành phố có lợi thế là trung tâm trong lĩnh vực truyền thông, giúp phát huy hiệu quả các kênh truyền thông trong công tác vận động tuyên truyền Nhờ đó, quá trình xây dựng NTM trở nên dễ tiếp cận và nhanh chóng được truyền đạt đến người dân.

- Kh khăn và thách th c:

Tốc độ đô thị hóa nhanh chóng đã dẫn đến sự gia tăng dân số cơ học, tạo ra áp lực lớn đối với việc mở rộng mạng lưới trường học và y tế, đồng thời ảnh hưởng đến quản lý môi trường và an ninh trật tự xã hội Diện tích đất nông nghiệp giảm nhanh trong quá trình phát triển công nghiệp đô thị, trong khi quy mô sản xuất nông hộ vẫn còn nhỏ lẻ và chưa tập trung Thị trường trong và ngoài nước đang trải qua nhiều biến động, với xu hướng bảo hộ gia tăng và các hàng rào kỹ thuật làm tăng cường độ cạnh tranh ngày càng gay gắt.

CHUY Ể N D ỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘ NG THEO NGÀNH KINH T Ế TRONG XÂY D Ự NG NÔNG THÔN M Ớ I

Chuyển dịch cơ cấu lao động (CCLĐ) theo ngành là quá trình thay đổi tỷ trọng và chất lượng lao động trong các ngành khác nhau, diễn ra theo một xu hướng nhất định trong một khoảng thời gian và không gian cụ thể Đây là xu hướng quan trọng, phản ánh tính tất yếu của hầu hết các quốc gia trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH) Mục tiêu của chuyển dịch CCLĐ là phân bố lại tỷ trọng và chất lượng lao động trong nền kinh tế để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động Quá trình này không chỉ diễn ra trong toàn bộ nền kinh tế mà còn trong từng ngành cụ thể Thực tế cho thấy, ở giai đoạn đầu của CNH, lao động nông nghiệp chiếm ưu thế với năng suất lao động thấp Do đó, chuyển dịch CCLĐ theo ngành kinh tế gắn liền với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) và sự phát triển kinh tế tổng thể.

Trong xây dựng nông thôn mới, việc thực hiện đồng bộ 19 tiêu chí có tác động lớn đến cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế và cải thiện đời sống người dân vùng nông thôn Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế nông thôn dẫn đến sự dịch chuyển rõ nét trong cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo ngành Quá trình chuyển dịch này gắn liền với các tiêu chí về kinh tế - sản xuất như tiêu chí số 10 về thu nhập và tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất Đồng thời, sự chuyển dịch cơ cấu lao động cũng liên quan đến các tiêu chí về lao động như tiêu chí số 12 về lao động có việc làm và tiêu chí số 16 về giáo dục và đào tạo Do đó, việc thực hiện thành công các tiêu chí này sẽ thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động theo ngành, phù hợp với xu hướng phát triển chung.

KINH NGHIỆM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH KINH

1.4.1 Kinh nghiệm ở huyện Hóc Môn, TP Hồ Chí Minh

Hóc Môn là huyện ngoại thành nằm ở phía Tây Bắc TP Hồ Chí Minh, giáp huyện Củ Chi ở phía Bắc, Quận 12 ở phía Nam, thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương ở phía Đông với ranh giới là sông Sài Gòn, và huyện Đức Hòa tỉnh Long An cùng quận Bình Chánh, Bình Tân của TP Hồ Chí Minh ở phía Tây Khu vực này có hệ thống giao thông đường thủy và đường bộ thuận tiện, hỗ trợ cho việc đi lại và phát triển kinh tế, văn hóa với các quận huyện khác trong TP Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.

Hóc Môn là huyện giáp ranh với Củ Chi, có đặc điểm địa lý, khí hậu và thổ nhưỡng tương đồng Huyện này đã đạt nhiều thành tựu trong xây dựng nông thôn mới và chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp, với nhiều mô hình kinh tế mới và hiệu quả.

Củ Chi có thể học tập và áp dụng trong quá trình phát triển kinh tế trên địa bàn huyện.

Trong giai đoạn 2011 - 2015, huyện Hóc Môn đã tích cực thực hiện Chương trình Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, đồng thời triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, tạo ra những bước đột phá lớn trong hạ tầng nông thôn và thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển Sau 5 năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng thương mại - dịch vụ, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, với tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình đạt 19,95%/năm và thu nhập bình quân đầu người xấp xỉ 45 triệu đồng/năm Mặc dù có sự chuyển dịch trong cơ cấu lao động phù hợp với kinh tế, tốc độ vẫn chậm do lực lượng lao động chưa đáp ứng đủ trình độ chuyên môn kỹ thuật Đến năm 2015, tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên tại 10 xã xây dựng nông thôn mới đạt gần 95%, huyện đã giải quyết việc làm cho trên 28.000 lao động, bình quân mỗi năm hơn 5.500 lao động, nâng cao trình độ lao động nông thôn để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế.

Chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) của Huyện Hóc Môn đạt hiệu quả cao nhờ vào công tác tuyên truyền vận động được xác định là khâu then chốt Huyện chú trọng đến việc truyền đạt đầy đủ nội dung chủ trương, phương pháp và cách thực hiện, đồng thời thực hiện đồng bộ và liên tục Việc xây dựng lực lượng cán bộ nòng cốt ở các cấp đã tạo ra sự chủ động, sáng tạo phù hợp với điều kiện và khả năng của từng xã Huyện cũng chủ động đa dạng hóa nguồn vốn, từ đó đạt được hiệu quả cao trong quá trình thực hiện.

Tính đến tháng 1/7/2016, cơ cấu lao động của Huyện Hóc Môn phân theo ngành kinh tế bao gồm Nông lâm thủy sản (2,78%), Công nghiệp - xây dựng (47,18%) và Thương mại - dịch vụ (50,04%) So với cơ cấu kinh tế chung của huyện, tỷ lệ Nông lâm và thủy sản là 4,84%, Công nghiệp - xây dựng là 55,83%, và Thương mại - dịch vụ là 39,33% Điều này cho thấy lực lượng lao động chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ.

Việc chuyển dịch cơ cấu trong ngành nông nghiệp hiện nay còn gặp nhiều hạn chế, chưa thu hút được đông đảo lao động tham gia Tình hình sản xuất nông nghiệp vẫn đối mặt với nhiều khó khăn, dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu nội bộ trong ngành diễn ra chậm.

1.4.2 Kinh nghiệm của Thị L ng Khánh Tỉnh Đồng Nai

Thị xã Long Thành nằm ở phía Đông tỉnh Đồng Nai, là cửa ngõ vào TP Hồ Chí Minh Phía Bắc giáp huyện Thống Nhất và huyện Xuân Lộc, phía Nam giáp huyện Cẩm Mỹ, phía Đông giáp huyện Xuân Lộc, và phía Tây giáp huyện Thống Nhất Thị xã có 15 đơn vị hành chính, bao gồm 6 phường và 9 xã, với diện tích tự nhiên khoảng 194,09 km², chiếm 3,3% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Đồng Nai.

Thị xã Long Thành có nhiều điểm tương đồng với huyện Củ Chi, đặc biệt trong phát triển kinh tế và xây dựng nông thôn mới Năm 2014, Long Thành là một trong hai đơn vị cấp huyện đầu tiên trên toàn quốc đạt danh hiệu nông thôn mới, đánh dấu những thành công nổi bật trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Trong lĩnh vực kinh tế, thị xã Long Thành đã phát huy nguồn lực và lợi thế địa phương, thúc đẩy thương mại dịch vụ và chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực Kết cấu hạ tầng tiếp tục được phát triển, tạo ra sự chuyển biến rõ nét trong đời sống kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng sống cho người dân Cơ cấu kinh tế và lao động đã có sự chuyển dịch tích cực, với ngành thương mại - dịch vụ trong 5 năm qua đạt và vượt mục tiêu nghị quyết, nhờ vào việc mở rộng thị trường và tăng cường sức mua, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sản xuất tại các địa bàn.

Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn đang phát triển mạnh mẽ, với giá trị sản xuất hàng năm tăng trưởng đều so với cùng kỳ Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và đầu tư nước ngoài luôn đạt kế hoạch đề ra Nhiều ngành sản xuất, đặc biệt là may gia công, chế biến nông sản và gia công cơ khí, đang có sự phát triển nổi bật Hiện tại, khu công nghiệp có 17 nhà đầu tư với tổng diện tích 36,8 ha Ngoài ra, sản xuất nông nghiệp cũng được tập trung chỉ đạo để phát triển ổn định, với giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá cố định năm đang có xu hướng tăng.

2010) tăng bình quân 5 9 %/năm (NQ 5 9%); trong đó trồng trọt tăng bình quân 4 9

Trong những năm gần đây, chăn nuôi đã tăng trưởng 9,6%/năm, trong khi dịch vụ nông nghiệp tăng 4,2%/năm Tại Long Thành, quy hoạch cây trồng và phát triển chăn nuôi được triển khai hiệu quả, với việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý và sử dụng giống mới thay thế giống cũ kém hiệu quả Hình thành các vùng cây ăn trái tập trung và áp dụng mô hình tưới nước tiết kiệm đã mang lại hiệu quả cao, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời giảm chi phí đầu tư Các vùng trồng trọt và chăn nuôi đạt tiêu chuẩn GAP đang được xây dựng Hiện nay, một số vùng trồng sầu riêng, tiêu, chôm chôm có giá trị thu nhập từ 250-350 triệu đồng/ha Chương trình cơ giới hóa nông nghiệp và kiên cố hóa hệ thống thủy lợi cũng đang được thực hiện để phục vụ sản xuất và sơ chế sản phẩm sau thu hoạch Hoạt động chăn nuôi phát triển theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp, với quy mô ngày càng tăng.

Thị xã Long Thành là đơn vị tiên phong trong việc triển khai xây dựng Nông thôn mới, thực hiện hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển nông thôn.

Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã mang lại diện mạo mới cho vùng nông thôn, cải thiện hạ tầng giao thông và dịch vụ, qua đó tạo dựng niềm tin và sự đồng thuận từ phía người dân.

Địa phương đang khai thác hiệu quả việc phát triển đồng thời các ngành nghề công nghiệp dịch vụ và nông nghiệp trong xây dựng Nông thôn mới Đặc biệt, việc tập trung phát triển các ngành nghề truyền thống và thế mạnh của địa phương đã góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người dân Hơn nữa, các doanh nghiệp cũng chú trọng sản xuất, xây dựng nhãn hiệu và xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường lớn như Nhật Bản, Mỹ và Châu Âu.

- Còn hạn chế trong việc xây dựng kênh phân phối đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp nên còn gặp tình trạng được mùa mất giá

Mặc dù các khu công nghiệp đang phát triển mạnh mẽ, nhưng trình độ lao động hiện tại chưa đáp ứng đủ yêu cầu, dẫn đến tình trạng không sử dụng lao động một cách hiệu quả Điều này gây khó khăn trong việc chuyển dịch lao động vào làm việc tại các khu công nghiệp và cụm công nghiệp.

TH Ự C TR Ạ NG CHUY Ể N D ỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘ NG THEO NGÀNH KINH T Ế TRONG XÂY D Ự NG NÔNG THÔN M Ớ I Ở HUY Ệ N C Ủ

QUAN ĐIỂ M, ĐỊNH HƯỚ NG VÀ GI Ả I PHÁP CHUY Ể N D Ị CH CƠ C ẤU LAO ĐỘ NG THEO NGÀNH KINH T Ế TRONG XÂY D Ự NG NÔNG THÔN M Ớ I ĐỂ THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞ NG KINH T Ế Ở HUY Ệ N C Ủ CHI - TP H Ồ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025

Ngày đăng: 13/12/2021, 18:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. C ụ c Th ố ng kê TP. H ồ Chí Minh, 2017. Niên giám th ố ng kê 2016. TP. H ồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê 2016
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
4. Đ im Chung im Thị Dung 2012. Chương trình nông thôn mới ở Việt Nam một số vấn đề đặt ra và kiến nghị. hát triển kinh tế số 262 tr.3-10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình nông thôn mới ở Việt Nam một số vấn đề đặt ra và kiến nghị. hát triển kinh tế
5. Lê Thanh Liêm, 2016. Bài h ọ c kinh nghi ệ m TP. H ồ Chí Minh trong vi ệ c th ự c hi ệ n chương trình xây dự ng nông thôn m ớ i. T ạ p chí Khoa h ọc đạ i h ọ c M ở TP.HCM, S ố 49 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài học kinh nghiệm TP. Hồ Chí Minh trong việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
6. Lê Xuân Bá và các cộng sự 2007. Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn Việt Nam . Hà Nội: Chương trình nghiên c u thuộc Dự án MISPA - Bộ Nông nghiệ và hát triển Nông thôn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch "cơ cấu lao động nông thôn Việt Nam
7. Lê Xuân Bá, 2006. Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn Việt Nam. Hà Nội: Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn Việt Nam
8. Lê Xuân Bá, 2010. Nghiên c u dự áo chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệ , nông thôn và các giải há giải quyết việc làm trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH và đô thị h a. Hà Nội Viện Quản lý kinh tế Trung ương , Đề tài cấp Nhà nước KX.02.01/06-10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên c u dự áo chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệ , nông thôn và các giải há giải quyết việc làm trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH và đô thị h a
9. Nguyễn Bá Ngọc 2012. Thách th c và những ài học kinh nghiệm trong quá trình chuyển dịch CCLĐ nông nghiệ , nông thôn. Hà Nội Tạ chí Lao động - xã hội, Số 422 -423 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thách th c và những ài học kinh nghiệm trong quá trình chuyển dịch CCLĐ nông nghiệ , nông thôn". Hà Nội "Tạ chí Lao động - xã hội
11. Nguy ễn Xuân Đóa 2016. Chuy ể n d ịch cơ cấ u kinh t ế ngành nông nghi ệ p g ắ n v ớ i xây d ự ng nông thôn m ới trên đị a bàn huy ệ n C ủ Chi - TP. H ồ Chí Minh giai đoạ n 2010- 2025. Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh: Luận văn Thạc sĩ inh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Củ Chi - TP. HồChí Minh giai đoạn 2010-2025
12. Phạm Đức Thành Vũ Quang Thọ 2006. Các giải há kinh tế - xã hội đẩy nhanh chuyển dịch CCLĐ tại Việt Nam. Hà Nội: Tạ chí Kinh tế và hát triển, Số 104 - 105 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải há kinh tế - xã hội đẩy nhanh chuyển dịch CCLĐ tại Việt Nam." Hà Nội: "Tạ chí Kinh tế và hát triển
13. Phạm Quý Thọ 2006. Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xu hướng hội nh quốc t ế. Hà Nội: NXB Lao động - X hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xu hướng hội nh quốc tế
Nhà XB: NXB Lao động - X hội
14. Phạm Quý Thọ 2006. Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xu hướng hội nh quốc tế. Hà Nội: Nxb Lao động - X hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xu hướng hội nh
Nhà XB: Nxb Lao động - X hội
15. Phạm Thị Bạch Tuyết 2016. Chuy ể n d ịch cơ cấu lao độ ng ở TP. H ồ Chí Minh trong quá trình đô thị hóa. ĐH Sư phạ m TP. H ồ Chí Minh, Lu ậ n án ti ến sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển dịch cơ cấu lao động ở TP. Hồ Chí Minh trong quá trình đô thị hóa
16. Phí Thị Hằng 2014. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Thái Bình trong giai đoạn hiện nay. Hà Nội : Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Luận án Tiến sĩ kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Thái Bình trong giai đoạn hiện nay
20. S ở Nông nghi ệ p và phát tri ể n nông thôn TP. H ồ Chí Minh, 2015. Báo cáo t ng k ế t, đánh giá việ c th ự c hi ện chương trình mụ c tiêu qu ốc gia giai đoạ n 2011-2015. TP. Hồ Chí Minh tháng 8 năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo t ng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011-2015
21. Trần Hồi Sinh 2006. Chuyển dịch cơ cấu lao động 5 huyện ngoại thành T . Hồ Chí Minh trong quá trình đô thị hoá - thực trạng và giải há . TP. Hồ Chí Minh : Viện Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển dịch cơ cấu lao động 5 huyện ngoại thành T . Hồ Chí Minhtrong quá trình đô thị hoá - thực trạng và giải há ". TP. Hồ Chí Minh
22. Trần Minh Ngọc 2003. Chuyển dịch lao động trong các ngành kinh tế quốc dân - thực trạng, nguyên nhân và xu hướng. Hà Nội: Tạp chí Nghiên cứu kinh tế , Số 300 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển dịch lao động trong các ngành kinh tế quốc dân - thực trạng, nguyên nhân và xu hướng
23. Trần Tiến hai 2015. Phát tri ể n nông thôn b ề n v ữ ng cho Vi ệ t Nam: Nhìn t lý thuy ế t và kinh nghi ệ m qu ố c t ế . TP. Hồ Chí Minh: NXB Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nông thôn bền vững cho Việt Nam: Nhìn t lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế
Nhà XB: NXB Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
24. Ủ y ban nhân dân huy ệ n C ủ Chi, 2013. Báo cáo tình hình kinh t ế - xã h ộ i Huy ệ n năm 2013, kế ho ạ ch phát tri ể n kinh t ế - xã h ội năm 2014. C ủ Chi tháng 12 năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội Huyện năm 2013, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014
25. Ủ y ban nhân dân huy ệ n C ủ Chi, 2014. Báo cáo tình hình kinh t ế - xã h ộ i Huy ệ n năm 2014, k ế ho ạ ch phát tri ể n kinh t ế - xã h ội năm 2015. C ủ Chi tháng 12 năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội Huyện năm 2014, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015
26. Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, 2015. Báo cáo k ế t qu ả th ự c hi ệ n các tiêu chí Huy ệ n nông thôn m ớ i 2015 c ủ a huy ệ n C ủ Chi, TP. H ồ Chí Minh. C ủ Chi, tháng 03 năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí Huyện nông thôn mới 2015 của huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng  2.1 : Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu ngành huyện Củ Chi giai đoạn 2011 -2015. - Luận văn Thạc sĩ Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế trong xây dựng nông thôn mới để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở huyện Củ Chi  Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025
ng 2.1 : Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu ngành huyện Củ Chi giai đoạn 2011 -2015 (Trang 45)
Bảng 2.3: Dân số và lao động huyện Củ Chi - Luận văn Thạc sĩ Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế trong xây dựng nông thôn mới để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở huyện Củ Chi  Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025
Bảng 2.3 Dân số và lao động huyện Củ Chi (Trang 54)
Bảng 2.4: Số lượng và tỷ trọng lao động làm việc trong các ngành kinh tế - Luận văn Thạc sĩ Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế trong xây dựng nông thôn mới để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở huyện Củ Chi  Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025
Bảng 2.4 Số lượng và tỷ trọng lao động làm việc trong các ngành kinh tế (Trang 55)
Hình 2.1 :Cơ cấu lao động các ngành kinh tế huyện Củ Chi - Luận văn Thạc sĩ Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế trong xây dựng nông thôn mới để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở huyện Củ Chi  Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025
Hình 2.1 Cơ cấu lao động các ngành kinh tế huyện Củ Chi (Trang 56)
Bảng 2.5: Trình độ chuyên môn của người lao động huyện Củ Chi - Luận văn Thạc sĩ Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế trong xây dựng nông thôn mới để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở huyện Củ Chi  Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025
Bảng 2.5 Trình độ chuyên môn của người lao động huyện Củ Chi (Trang 58)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w