1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trên bệnh nhân rối loạn lưỡng cực tại bệnh viện tâm thần trung ương

110 25 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Các Vấn Đề Liên Quan Đến Sử Dụng Thuốc Trên Bệnh Nhân Rối Loạn Lưỡng Cực Tại Bệnh Viện Tâm Thần Trung Ương
Tác giả Đỗ Thị Hồng Khánh
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thành Hải
Trường học Trường Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Dược Lý – Dược Lâm Sàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 1,11 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN (13)
    • 1.1. Tổng quan các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc (13)
      • 1.1.1. Khái niệm và phân loại về vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc (13)
      • 1.1.2. Hệ thống phân loại những vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc (16)
      • 1.1.3. Các yếu tố làm tăng nguy cơ xảy ra DRPs (19)
      • 1.1.4. Các phương pháp Phát hiện DRPs (20)
        • 1.1.4.1. Bộ công cụ làm căn cứ phát hiện DRPs (0)
        • 1.1.4.2. Cách thức phát hiện DRPs (24)
    • 1.2. Tổng quan về điều trị rối loạn lưỡng cực (25)
      • 1.2.1. Định nghĩa rối loạn lưỡng cực (25)
      • 1.2.2. Điều trị rối loạn lưỡng cực (26)
        • 1.2.2.1. Nguyên tắc điều trị (26)
        • 1.2.2.2. Liệu pháp hóa dược trong điều trị RLLC (0)
    • 1.3. Các nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trong điều trị rối loạn tâm thần (30)
      • 1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới (30)
      • 1.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam (33)
  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (35)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (35)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (35)
      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu (35)
      • 2.2.2. Các bước thực hiện nghiên cứu (36)
    • 2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu (0)
      • 2.3.1. Chỉ tiêu nghiên cứu của mục tiêu 1 (0)
      • 2.3.2. Chỉ tiêu nghiên cứu của mục tiêu 2 (0)
    • 2.4. Các công cụ, tiêu chuẩn và quy ước trong nghiên cứu (40)
      • 2.4.1. Công cụ trong nghiên cứu (40)
      • 2.4.2. Quy ước (41)
      • 2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (42)
  • CHUONG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. Khảo sát các vấn đề liên quan đến thuốc trong quá trình kê đơn trên bệnh nhân RLLC tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I (43)
      • 3.1.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu (44)
      • 3.1.2. Đặc điểm thuốc được sử dụng trong bệnh nhân nghiên cứu (45)
        • 3.1.2.1. Đặc điểm về số đơn thuốc được sử dụng (45)
        • 3.1.2.2. Đặc điểm về các nhóm thuốc và tần suất sử dụng (45)
      • 3.1.3. Đặc điểm DRPs trong quá trình kê đơn… (47)
        • 3.1.3.1. Tỷ lệ đơn thuốc theo số lượng DRPs trong đơn (47)
        • 3.1.3.2. Số lượng DRPs theo nhóm thuốc được kê đơn (48)
        • 3.1.3.3. Số lượng DRPs theo hệ thống phân loại đã xây dựng (49)
      • 3.1.4. Đặc điểm chi tiết các DRPs đã phát hiện và tỷ lệ mỗi loại DRPs (0)
        • 3.1.4.1. Đặc điểm DRPs về lựa chọn thuốc (50)
        • 3.1.4.2. Đặc điểm DRPs liều dùng (51)
        • 3.1.4.3. DRPs tương tác thuốc (52)
        • 3.1.4.4. DRPs cách dùng (55)
        • 3.1.4.5. DRPs khác (56)
    • 3.2. Phân tích quan điểm đồng thuận của các bác sỹ điều trị RLLC về các (0)
      • 3.2.1. Số loại DRPs được phát hiện trong quá trình kê đơn (57)
      • 3.2.2. Phân loại theo mức điểm đồng thuận của các bác sỹ điều trị RLLC với các loại DRPs tại các khoa theo thang điểm Likert (0)
      • 3.2.3. Mức độ đồng thuận của các bác sỹ điều trị với từng loại DRPs (0)
  • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN (65)
    • 4.1. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu và phương pháp phát hiện các vấn đề liên quan đến thuốc trong kê đơn (65)
      • 4.1.1. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu (65)
      • 4.1.2. Phương pháp phát hiện DRPs trong kê đơn (65)
    • 4.2. Bàn luận về vấn đề liên quan đến thuốc trong quá trình kê đơn trên bệnh nhân rối loạn lưỡng cực tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I (0)
      • 4.2.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu (0)
      • 4.2.2. Tỷ lệ DRPs chung trong kê đơn (67)
      • 4.2.3. Tỷ lệ mỗi loại DRPs cụ thể trong kê đơn (68)
    • 4.3. Đánh giá mức độ đồng thuận của bác sỹ (0)
      • 4.3.1. Phương pháp nghiên cứu (71)
      • 4.3.2. Kết quả đánh giá mức độ đồng thuận của bác sỹ (72)
    • 4.4. Những hạn ché của nghiên cứu (0)
    • 1. Kết luận (75)
    • 2. Đề xuất (76)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (37)
  • PHỤ LỤC (86)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc

1.1.1 Khái niệm và phân loại về vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc

Có nhiều định nghĩa về việc sử dụng thuốc, mỗi định nghĩa này phản ánh một khía cạnh khác nhau của các vấn đề liên quan Việc hiểu rõ các định nghĩa này giúp nâng cao nhận thức và quản lý hiệu quả việc sử dụng thuốc trong cộng đồng.

Khái niệm về các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc (Drug Related Problems - DRPs) được Linda Strand giới thiệu lần đầu vào năm 1990, định nghĩa rằng các vấn đề này tồn tại khi bệnh nhân có dấu hiệu hoặc có khả năng xuất hiện triệu chứng bệnh liên quan đến thuốc điều trị Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhận diện các triệu chứng có thể liên quan đến thuốc nhằm cải thiện chất lượng điều trị và an toàn cho bệnh nhân.

Tại Mỹ, Hiệp hội Dược sĩ Bệnh viện (ASHP) định nghĩa DRPs là tình huống liên quan đến điều trị bằng thuốc, có thể gây cản trở hiệu quả điều trị trên bệnh nhân Định nghĩa này nhấn mạnh ảnh hưởng của các vấn đề sử dụng thuốc đến hiệu quả điều trị Tuy nhiên, thực tế cho thấy các vấn đề này không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị mà còn có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe, thậm chí dẫn đến tử vong Do đó, Hiệp hội Chăm sóc Dược Châu Âu (PCNE) đã định nghĩa DRPs là những tình huống liên quan đến điều trị bằng thuốc có thể gây hại hoặc tiềm ẩn mối nguy cho sức khỏe người bệnh.

Hiện nay, Việt Nam chưa có khái niệm cụ thể về DRPs, vì vậy trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng định nghĩa DRPs của PCNE DRPs là một khái niệm rộng, bao gồm cả sai sót liên quan đến thuốc (Medication Error - ME) và biến cố bất lợi của thuốc (Adverse Drug Event - ADE).

Biến cố bất lợi (Adverse Event - AE) và phản ứng có hại của thuốc (Adverse Drug Reactions - ADR) đều liên quan đến những tác động không mong muốn từ việc sử dụng thuốc AE được định nghĩa là bất kỳ sự kiện nào có thể tránh được, có khả năng dẫn đến việc sử dụng thuốc không hợp lý hoặc gây hại cho bệnh nhân trong quá trình điều trị Những biến cố này có thể xuất phát từ nhiều yếu tố như thực hành chuyên môn, quy trình kê đơn, quản lý thuốc và giám sát bệnh nhân Trong khi đó, ADR là những phản ứng độc hại không mong đợi xảy ra khi sử dụng thuốc ở liều thông thường, theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) Các tổn thương này có thể do thuốc gây ra hoặc do thiếu thuốc cần thiết cho bệnh nhân.

Một sự kiện không mong muốn liên quan đến thuốc, được gọi là ADE (Adverse Drug Event) hoặc ADR (Adverse Drug Reaction), sẽ được xem xét như một DRP (Drug-Related Problem) Tuy nhiên, những DRPs tiềm ẩn, chưa gây ra tổn thương cho bệnh nhân, không được coi là ADE hay ADR.

DRPs có thể xảy ra ở bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình sử dụng thuốc, từ việc bác sĩ kê đơn, dược sĩ cấp phát, đến điều dưỡng thực hiện thuốc và bệnh nhân tuân thủ điều trị Mỗi giai đoạn này có thể phát sinh nhiều loại DRPs khác nhau, được phân loại rõ ràng như thể hiện trong hình 1.1.

Hình 1.1 Phân loại DRPs theo PCNE [57]

DRPs trong kê đơn thuốc được xác định từ thời điểm bác sĩ lập đơn đến khi đơn thuốc được chuyển đến khoa Dược Các vấn đề DRPs bao gồm thiếu thông tin trong đơn thuốc, lựa chọn thuốc không phù hợp, liều dùng không chính xác, cách sử dụng thuốc sai, tương tác và tương kỵ thuốc, cũng như thiếu sót trong điều trị.

DRPs trong cấp phát thuốc là khoảng thời gian từ khi đơn thuốc được gửi đến khoa Dược cho đến khi thuốc được phát cho khoa phòng hoặc bệnh nhân ngoại trú Các vấn đề DRPs có thể bao gồm sai thuốc (sai loại, sai hàm lượng, sai dạng bào chế), sai nhãn, thiếu hoặc thừa thuốc, và thuốc quá hạn sử dụng.

(DRPS thông tin cho người bệnh, DRPs tuân thủ điều trị) Điều dưỡng, dược sĩ

(DRPs cấp phát, sử dụng)

DRPs không thể phòng tránh được

DRPs có thể phòng tránh được

DRPs trong quá trình chuẩn bị và thực hiện thuốc bao gồm các giai đoạn quan trọng như dược sỹ pha chế thuốc đặc biệt tại khoa Dược, bao gồm thuốc độc tế bào và dịch nuôi dưỡng đường tĩnh mạch Điều dưỡng cũng tham gia vào việc chuẩn bị thuốc, bao gồm hoàn nguyên, pha loãng và nghiền thuốc trước khi thực hiện thuốc cho bệnh nhân Các vấn đề DRPs cần được xem xét bao gồm loại thuốc, dung môi pha thuốc, đường dùng, thời điểm sử dụng, nồng độ, tốc độ tiêm truyền, tương kỵ thuốc, kỹ thuật sử dụng thuốc và việc bỏ thuốc.

DRPs liên quan đến hành vi dùng thuốc của người bệnh sau ra viện:

DRPs về tuân thủ thuốc của người bệnh

Nghiên cứu này tập trung vào các vấn đề liên quan đến việc kê đơn thuốc cho bệnh nhân có rối loạn lưỡng cực (RLLC) tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I.

1.1.2 Hệ thống phân loại những vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc

Hệ thống phân loại DRPs đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu sử dụng thuốc, giúp xác định chính xác và đầy đủ các vấn đề liên quan đến thuốc trong quá trình chăm sóc sức khỏe Mỗi hệ thống phân loại DRPs đều được thiết kế phù hợp với đối tượng và loại hình nghiên cứu cụ thể.

Hệ thống phân loại các vấn đề liên quan đến thuốc (DRPs) do tác giả Linda Strand phát triển đã được áp dụng rộng rãi trên toàn cầu, đặc biệt trong lĩnh vực dược phẩm Hệ thống này chia DRPs thành 8 nhóm chính: (1) vấn đề thuốc không được kê đơn; (2) kê thuốc sai; (3) liều thuốc quá thấp; (4) liều thuốc quá cao; (5) tác dụng không mong muốn của thuốc; (6) vấn đề tương tác giữa thuốc với thuốc, thức ăn hoặc thiết bị y tế; (7) bệnh nhân không nhận được thuốc đã kê đơn do không chấp thuận, thiếu kinh tế hoặc không tuân thủ điều trị; và (8) chỉ định dùng thuốc không có cơ sở.

Theo phân loại của Linda Strand, nhiều phương pháp phân nhóm các vấn đề liên quan đến thuốc (DRPs) đã được dược sĩ phát triển dựa trên nghiên cứu thực tế Hai nghiên cứu tổng quan được thực hiện vào năm 2014 đã cung cấp những kết quả quan trọng trong lĩnh vực này.

7 hiện nay trong thực hành lâm sàng có khoảng 20 hệ thống phân loại DRPs khác nhau [32], [37] Bảng 1.1 liệt kê một số hệ thống phân loại DRPs

Bảng 1.1 Các hệ thống phân loại DRPs

STT Tên hệ thống phân loại DPRs Cách phân loại DRPs

1 Hepler–Strand (Mỹ) [66] 8 nhóm vấn đề 1990

2 Hanlon (Mỹ) [41] 10 nhóm vấn đề 1992

3 PI-doc [63] 6 nhóm vấn đề 1995

4 Phân loại của ASHP [35] 13 nhóm vấn đề 1996

5 PAS (Hà Lan) [53] 10 nhóm chính và 48 nhóm 1997

33 nhóm nguyên nhân và 7 nhóm vấn đề 1999

7 ABC (Hà Lan) [52] 3 nhóm vấn đề 2000

8 Krska (Anh) [46] 18 nhóm vấn đề 2002

9 Granada (Tây Ban Nha) [58] 6 nhóm vấn đề 2002

10 Mackie (Anh) 13 nhóm vấn đề 2002

11 Westerlund (Thụy Điển) [68] 14 nhóm vấn đề 2002

12 NCC-MERP (Mỹ) [54] 15 nhóm vấn đề 2003

13 SHB-SEP (Hà Lan) 10 nhóm vấn đề 2003

10 nhóm vấn đề và 27 nhóm nguyên nhân 2006

Phân loại của PCNE (Châu Âu) version 9 [57]

9 nhóm vấn đề và 44 nhóm nguyên nhân 2019

Mặc dù có nhiều hệ thống phân loại đã được đề cập, nhiều nghiên cứu về DRPs vẫn áp dụng hệ thống phân loại tự thiết kế Điều này cho thấy sự đa dạng trong cách tiếp cận và phân tích của các nghiên cứu này.

Tổng quan về điều trị rối loạn lưỡng cực

1.2.1 Định nghĩa rối loạn lưỡng cực

Rối loạn lưỡng cực, theo hướng dẫn của Bộ Y Tế ngày 14 tháng 5 năm 2020, là một rối loạn khí sắc mạn tính, đặc trưng bởi sự xen kẽ giữa các giai đoạn hung cảm nhẹ và trầm cảm Tình trạng này còn được biết đến với các tên gọi khác như rối loạn hung trầm cảm, rối loạn cảm xúc lưỡng cực, và rối loạn phổ lưỡng cực.

Rối loạn lưỡng cực, theo ICD-10, được đặc trưng bởi ít nhất hai giai đoạn bệnh với sự thay đổi rõ rệt về khí sắc và mức độ hoạt động của bệnh nhân Rối loạn này bao gồm các giai đoạn tăng khí sắc, sinh lực và hoạt động (hung cảm nhẹ hoặc hung cảm), xen kẽ với những giai đoạn giảm khí sắc và sinh lực (trầm cảm) Các giai đoạn bệnh lặp lại chỉ có hung cảm hoặc hung cảm nhẹ cũng được phân loại là rối loạn lưỡng cực.

Theo DSM-IV-TR, rối loạn lưỡng cực gồm 4 loại [11]:

- RLLC I : có ít nhất một giai đoạn hưng cảm nặng hoặc hỗn hợp, thường có giai đoạn trầm cảm điển hình nhưng không bắt buộc phải có

RLLC II là một rối loạn tâm thần đặc trưng bởi ít nhất một giai đoạn hưng cảm nhẹ và ít nhất một giai đoạn trầm cảm điển hình Tuy nhiên, rối loạn này không bao gồm các giai đoạn hưng cảm nặng hoặc hỗn hợp.

Rối loạn khí sắc chu kỳ là tình trạng tâm lý đặc trưng bởi các triệu chứng của trầm cảm và hưng cảm nhẹ kéo dài, nhưng không xuất hiện các giai đoạn trầm cảm điển hình hoặc hưng cảm rõ rệt.

- Rối loạn lưỡng cực khác

1.2.2 Điều trị rối loạn lưỡng cực

Rối loạn lưỡng cực là một bệnh lý mạn tính và tái phát, cần một chương trình chăm sóc toàn diện và liên tục Theo hướng dẫn của CANMAT về điều trị bệnh nhân rối loạn lưỡng cực, nguyên tắc điều trị cơ bản bao gồm việc áp dụng các phương pháp điều trị phù hợp nhằm quản lý triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

- Nên áp dụng mô hình Quản lý bệnh mạn tính do bệnh nhân cần một kế hoạch điều trị dài hạn và phối hợp nhiều biện pháp

Bước đầu tiên trong quá trình điều trị là ổn định giai đoạn bệnh cấp tính, đặc biệt đối với những bệnh nhân đang ở giai đoạn hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ Việc duy trì sự ổn định này cần được thực hiện thông qua việc sử dụng thuốc hợp lý.

Bước thứ hai trong quy trình chăm sóc bệnh nhân là giám sát và theo dõi tình trạng sức khỏe, được thực hiện bởi đội ngũ nhân viên y tế Quy trình này bao gồm ít nhất một chuyên viên y tế khác ngoài bác sĩ, thường là điều dưỡng viên, nhằm đảm bảo sự chăm sóc toàn diện và hiệu quả cho bệnh nhân.

Bước thứ ba trong việc cải thiện sức khỏe tâm thần là cung cấp các chương trình giáo dục bao gồm việc khuyến khích bệnh nhân tham gia tự chăm sóc bản thân, nhận biết cách hợp tác hiệu quả với cán bộ y tế, và giảng dạy kiến thức về rối loạn lưỡng cực Ngoài ra, bệnh nhân cần học cách nhận biết các dấu hiệu tái phát sớm, áp dụng kỹ thuật đối phó với stress, duy trì thói quen ngủ điều độ và tránh lạm dụng chất Gia đình và bạn bè cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục sức khỏe tâm thần này.

Các liệu pháp tâm lý xã hội cần được tùy chỉnh để phù hợp với nhu cầu cụ thể của từng bệnh nhân Việc kết nối bệnh nhân với các nguồn lực cộng đồng khác là rất quan trọng nhằm tăng cường sự hỗ trợ và cải thiện hiệu quả điều trị.

Năm 2020, Bộ Y tế đã ban hành hướng dẫn về chẩn đoán và điều trị các rối loạn tâm thần phổ biến, trong đó nêu rõ nguyên tắc và phác đồ điều trị cho rối loạn lo âu.

Nhập viện sớm là cần thiết cho những trường hợp rối loạn khí sắc nặng, đặc biệt là trầm cảm có ý tưởng tự sát Đối với rối loạn khí sắc nhẹ, điều trị ngoại trú có thể được áp dụng hiệu quả.

Cần phát hiện sớm các biểu hiện rối loạn khí sắc để kịp thời điều trị ngay từ lúc cường độ các rối loạn còn nhẹ

Xác định rõ mức độ của rối loạn khí sắc về cấu trúc lâm sàng, sự có mặt của các triệu chứng loạn thần ở giai đoạn hiện tại

Để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất, cần chỉ định sớm các biện pháp điều trị như thuốc chống trầm cảm cho bệnh nhân trầm cảm, an thần kinh cho những người có trạng thái hưng cảm và thuốc chỉnh khí sắc Việc lựa chọn nhóm thuốc, loại thuốc và liều lượng cần phải phù hợp với tình trạng cụ thể của từng bệnh nhân.

Kết hợp thuốc an thần khi cần thiết và điều trị dự phòng tái phát sau mỗi giai đoạn cấp là rất quan trọng Cần chú ý đến việc phục hồi chức năng tâm lý xã hội Đối với rối loạn cảm xúc lưỡng cực, việc điều trị phải được duy trì ít nhất 6 tháng để ngăn ngừa tái phát.

1.2.2.2 Liệu pháp hóa dược trong điều trị rối loạn lưỡng cực

Trong điều trị rối loạn lưỡng cực (RLLC), có nhiều hướng dẫn điều trị từ các tổ chức khác nhau, trong đó CANMAT 2019 được các bác sĩ tâm thần tại Việt Nam ưu tiên sử dụng Theo hướng dẫn này, việc lựa chọn thuốc điều trị cho từng giai đoạn của bệnh là rất quan trọng.

➢ Giai đoạn hưng cảm cấp

Bước đầu tiên trong điều trị cơn hưng cảm cấp là hiểu rõ nguyên tắc điều trị và đánh giá tình trạng sử dụng thuốc của bệnh nhân Tiếp theo, cần khởi đầu điều trị bằng các thuốc ưu tiên 1, tối ưu hóa liệu pháp và kiểm tra sự tuân thủ của bệnh nhân Nếu bệnh nhân không đáp ứng, bước ba sẽ là kết hợp thuốc hoặc chuyển đổi phương pháp điều trị.

Các nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trong điều trị rối loạn tâm thần

1.3.1 Các nghiên cứu trên thế giới

Trên thế giới nhiều nghiên cứu trên đối tượng bệnh nhân tâm thần nhằm phân tích DRPs đã được tiến hành:

Thiết kế nghiên cứu Đối tượng

(N) Kết quả Hệ thống phân loại

Nghiên cứu cắt ngang tại

23 viện dưỡng lão ở Na Uy

N54 bệnh nhân có độ tuổi trung bình 85,2 (6,8)

2445 DRPs được xác định ở 1036 người (chiếm 76%)

Thuốc thần kinh chiếm 38% trong tất cả các DRPs Các DRPs thường gặp:

- Phản ứng có hại của thuốc (26%),

- Lựa chọn thuốc không phù hợp với chỉ định (20%)

- Không sử dụng các điều trị có lợi (13%)

DRPs được phân loại theo chỉ định, hiệu quả và an toàn dựa trên

Nghiên cứu cắt ngang, đa trung tâm

Có độ tuổi trung bình:

Có 35% trên tổng số 2633 bệnh nhân được kê đơn sử dụng thuốc chống loạn thần

- Thời gian điều trị không phù hợp:

Xây dựng dựa trên phương pháp Delphi và tham khảo các tài liệu nghiên cứu, chuyên gia Prasad S

Hồi cứu NP0 người tại

62 viện dưỡng lão tại Úc Với độ tuổi trung bình là 84 (9) tuổi

Có tổng 1433 DRPs được phát hiện ở 480 người Trong đó, số DRPs liên quan đến thuốc điều trị tâm thần là 69, với tỷ lệ các DRPs lần lượt:

- Sử dụng thuốc không cần thiết:

- Nguy cơ các tác dụng không mong muốn: 50,7%

Xây dựng dự theo hệ thống phân loại Hepler and Strand

Tiến cứu có can thiệp trong 4 tháng

Bệnh nhân từ 60-90 tuổi đang sử dụng thuốc hướng thần tại bệnh

Tổng cộng có 44 DRPs được xác định Trung bình mỗi bệnh nhân tiếp xúc với 1.76 DRP Các DRP:

- Sử dụng thuốc không đầy đủ:

- Kê đơn không phù hợp: 4.5%

- Các phản ứng có hại có thể có:

Hồi cứu có can thiệp trước và sau

Bệnh nhân được chẩn đoán tâm thần phân liệt theo ICD-10 và nhập viên ít nhất 6 tháng

NI có độ tuổi trung bình 54.9±9.5

Trong 49 bệnh nhân có tổng 71 DRPs được phát hiện Xác định được 184 nguyên nhân gây ra DRPs, trong đó phổ biến nhất là:

-Lựa chọn thuốc không phù hợp (C1): 64%

-Quá nhiều thuốc cho chỉ định (C1.6): N3

Có tổng 182 can thiệp trong đó có

127 can thiệp liên quan đến thuốc: thay đổi thuốc/liều, hướng dẫn cách sử dụng,…

Ngit Yi Liew và cộng sự

[76] Đa trung tâm, cắt ngang tại

4 trung tâm chăm sóc người cao tuổi ở Malaysia

155 người già với độ tuổi trung bình là 75.01 (±8.49) (trong đó có 11 người bị rối loạn tâm thần)

Có tổng 198 DRPs được phát hiện

P1.1 – Thuốc điệu trị không có hiệu quả (0.5%)

P1.2 – Hiệu quả của thuốc chưa tối ưu (18.7%) P1.3 – Thuốc không cần thiết (11.1%)

P1.4 – Chỉ định không điều trị (19.2%)

P2.1 – tác dụng có hại của thuốc (17.7%)

P3.2 Vấn đề chưa xác định (32.8%)

Mô tả cắt ngang, đa trung tâm

206 bệnh nhân sử dụng thuốc chống loạn thần

- Điều trị bằng thuốc không cần thiết (18%)

Amura Quan sát 2465 bệnh Có tổng 6158 DRPs được phát STOPP/S

[71] trước sau, đa trung tâm nhân được chăm sóc dài hạn tại

41 viện dưỡng lão ở Oslo, có độ tuổi trung bình là 85,9 tuổi hiện, trung bình mỗi bệnh nhân có 2,6 DRP

Các DRPs phổ biến nhất:

- Sử dụng thuốc không cần thiết (43%)

- Lựa chọn thuốc không phù hợp (25%)

TART criteria và NORGEP criteria

RCT N!2 bệnh nhân tâm thần phân liệt Độ tuổi trung bình:

Có tổng 310 DRPs được phát hiện

1 Thuốc không hiệu quả/thuốc không phù hợp (n = 54)

2 Thuốc không cần thiết trong trị liệu (n = 54)

Thiết lập 7 phân nhóm DRPs dựa theo

1.3.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam

Các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc đã được ghi nhận qua nhiều nghiên cứu, bao gồm việc xác định các vấn đề tại khoa hồi sức tích cực và chống độc của Bệnh viện Việt Tiệp, Hải Phòng do tác giả Trần Thị Ngân thực hiện vào năm 2016 Ngoài ra, nghiên cứu tại khoa ung bướu của Bệnh viện Vinmec Times City do tác giả Nguyễn cũng đã chỉ ra những vấn đề tương tự trong việc sử dụng thuốc.

Lê Trang (2017) đã phân tích các vấn đề liên quan đến thuốc cho bệnh nhân trong quá trình khám và điều trị một số bệnh mạn tính, thông qua hoạt động của bộ phận cấp phát ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương 108, theo nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Lan Anh.

2019 [3]; Các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc tại khoa Nội tiêu hoa- Máu Bệnh viện Quân y 105 của tác giá Trần Văn Hải- 2020 [5]

Sử dụng thuốc và các biến cố bất lợi liên quan đến nó là vấn đề quan trọng, nhưng tại Việt Nam, nghiên cứu về lĩnh vực này vẫn còn hạn chế Các nghiên cứu chủ yếu được thực hiện tại một số bệnh viện riêng lẻ, dẫn đến số lượng công trình đăng trên các tạp chí chuyên ngành còn ít Việc tăng cường nghiên cứu sẽ giúp nâng cao nhận thức và quản lý rủi ro liên quan đến việc sử dụng thuốc.

Nghiên cứu năm 2018 tại Bệnh viện Tâm thần kinh Hưng Yên về việc sử dụng thuốc an thần kinh trong điều trị tâm thần phân liệt cho thấy 85% đơn thuốc áp dụng phác đồ phối hợp thuốc an thần kinh Phác đồ này bao gồm cả thuốc an thần kinh điển hình và không điển hình, với tỷ lệ sử dụng lần lượt là 59,8% khi nhập viện và 74,9% trước khi xuất viện Trong số các phối hợp thuốc, chlorpromazine + haloperidone là phổ biến nhất, chiếm 12,4% đơn thuốc Đáng chú ý, có 25,5% phối hợp thuốc không phù hợp với Hướng dẫn điều trị tâm thần phân liệt của Singapore, và 100% bệnh nhân mới điều trị được kê thuốc ban đầu không tuân theo hướng dẫn này.

Có 36,7% bệnh án phải thay đổi thuốc điều trị, 32,8% bệnh án thay đổi thuốc ngay ở tuần đầu tiên [20]

Một nghiên cứu năm 2016 của Nguyễn Thị Thuận tại Bệnh viện Tâm Thần Trung Ương 1 cho thấy trong 391 đơn thuốc, có 253 đơn thuốc, tương đương 64,71%, xuất hiện ít nhất một tương tác thuốc Trong số đó, 19,36% là các cặp tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng cần được quản lý Trung bình, mỗi bệnh án ghi nhận 1,17 tương tác thuốc.

Chưa có nghiên cứu nào công bố về các vấn đề liên quan đến DRPs ở bệnh nhân tâm thần kinh, đặc biệt là trong trường hợp bệnh rối loạn lưỡng cực Do đó, nhóm nghiên cứu đã quyết định tiến hành khảo sát trên đối tượng này.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 1

Bệnh án của bệnh nhân rối loạn lưỡng cực tại Bệnh viện Tâm Thần Trung Ương 1 trong khoảng thời gian từ 01/2019 đến 12/2020

Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh án của bệnh nhân được chẩn đoán ra viện là

RLLC trong khoảng thời gian từ tháng 1/2019 đến 12/2020

Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh án của bệnh nhân có thời gian nằm điều trị tại viện ít hơn 24 giờ

* Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 2

Các bác sĩ điều trị bệnh nhân RLLC tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương

Phương pháp nghiên cứu

* Mục tiêu 1: Nghiên cứu mô tả từ bệnh án hồi cứu của bệnh nhân

Quy trình lấy mẫu bệnh án nghiên cứu:

Tại phòng công nghệ thông tin, nhóm nghiên cứu đã tiến hành rà soát mã bệnh án từ các khoa, bao gồm Khoa bán cấp tính nam, Khoa bán cấp tính nữ, Khoa cấp tính nam, Khoa cấp tính nữ, Khoa điều trị nghiện, Khoa tâm thần nhi, Khoa phục hồi chức năng, Khoa người cao tuổi, Khoa điều trị tự nguyện, Khoa cán bộ nam và người nước ngoài, cùng Khoa người bệnh xã hội, với chẩn đoán RLLC từ tháng 1/2019 đến 12/2020 (F31.0 đến F31.9) Sau khi loại bỏ những bệnh án của bệnh nhân nằm viện dưới 24 giờ, danh sách mã bệnh án đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn đã được xác định để đưa vào nghiên cứu.

Toàn bộ mã bệnh án có được, được nhóm nghiên cứu xin xác nhận của trưởng phòng kế hoạch và được chuyển xuống phòng lưu trữ hồ sơ

Nhân viên phòng lưu trữ hồ sơ thực hiện việc rút các hồ sơ bệnh án theo danh sách đã được quy định Kết quả thu được từ quá trình này sẽ được tổng hợp và báo cáo theo quy trình đã định.

440 bệnh án thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ Sau đó,

26 nhóm nghiên cứu tiến hành ghi chép các thông tin của mỗi bệnh nhân theo phụ lục 1

Mục tiêu 2 của nghiên cứu là thực hiện nghiên cứu định tính bằng cách thu thập ý kiến đồng thuận từ các bác sĩ điều trị rối loạn lưỡng cực Việc này dựa trên danh sách các vấn đề liên quan đến thuốc (DRPs) đã được xác định từ mục tiêu 1.

Quy trình lựa chọn bác sĩ điều trị xin ý kiến đồng thuận các DRPs:

Bệnh viện hiện có 80 bác sỹ điều trị tâm thần, và thông qua phòng nghiên cứu khoa học, nhóm đã xác định các vấn đề liên quan đến điều trị (DRPs) từ mục tiêu 1 Sau đó, nhóm đã phối hợp với phòng nghiên cứu khoa học và xin ý kiến xác nhận của giám đốc bệnh viện để mời tất cả bác sỹ điều trị bệnh RLLC tham gia buổi “Trao đổi chuyên môn dược lâm sàng về điều trị RLLC”, nhằm nhận được sự đồng thuận của các bác sỹ về các DRPs đã được xác định.

Buổi trao đổi diễn ra vào ngày 02/04/2021 với 13 bác sỹ trực tiếp điều trị

RLLC đã tham gia vào nghiên cứu với danh sách các bác sĩ được mời, bao gồm những bác sĩ trực tiếp điều trị cho bệnh nhân theo thông tin ghi nhận trong bệnh án của nhóm nghiên cứu (phụ lục 10).

2.2.2 Các bước thực hiện nghiên cứu

Bước 1: Xây dựng bộ tiêu chí để phát hiện DRPs

Bộ tiêu chí phát hiện DRPs gồm 2 nội dung chính như sau:

+ Bộ tài liệu tham chiếu làm cơ sở phát hiện DRPs

+ Hệ thống phân loại DRPs

- Thông tin bệnh nhân được thu thập theo “mẫu thu thập thông tin bệnh nhân” (phụ lục 1): Tên, tuổi, giới tính, chẩn đoán, thời gian nằm viện

- Thông tin thuốc: Số thuốc dùng trong ngày, liều lượng, cách dùng

- Thông tin về các xét nghiệm cận lâm sàng của bệnh nhân

Bằng cách phân tích y lệnh từ các khoa điều trị bệnh nhân rối loạn lưỡng cực, các vấn đề liên quan đến điều trị thuốc (DRPs) trong giai đoạn kê đơn đã được xác định dựa trên bộ tiêu chí đã được xây dựng ở bước đầu.

Xác định DRPs trong quá trình kê đơn thuốc theo sơ đồ 2.1

Hình 2.1 Sơ đồ tóm tắt quá trình thu thập thông tin xác định DRPs trong kê đơn thuốc Ghi chú:

- TCLC, TCLT: tiêu chuẩn lựa chọn, tiêu chuẩn loại trừ

Dựa trên các DRPs được phát hiện trong mục tiêu 1, nhóm nghiên cứu đã xây dựng danh sách các vấn đề liên quan đến kê đơn thuốc cho bệnh nhân RLLC tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I, đồng thời loại bỏ những DRPs do lỗi nhầm lẫn và lỗi khác.

Căn cứ theo danh mục các tài liệu tham khảo (bảng

2.1) với mỗi đơn thuốc lần lượt đánh giá tính phù hợp: lựa chọn thuốc, liều dùng, cách dùng, thiếu điều trị, tương tác thuốc, khác.

* Đặc điểm mẫu nghiên cứu

- Thông tin bệnh nhân (tuổi, giới, chẩn đoán, thời gian nằm viện)

- Thông tin về thuốc sử dụng (loại thuốc, nhóm thuốc, tần suất sử dụng

- Thông tin về các xét nghiệm cận lâm sàng của bệnh nhân

Phát hiện DRPs Đặc điểm DRPs:

Số lượng, tỷ lệ, phân loại DRPs theo hệ thống đã xây dựng

- Phân loại DRPs theo nhóm thuốc

Bài viết trình bày 28 thao tác máy tính nhằm loại bỏ các DRPs trùng lặp và nhóm các DRPs có liên quan chặt chẽ, chẳng hạn như các DRPs cùng loại và liên quan đến một hoạt chất Kết quả cuối cùng là một danh sách các DRPs liên quan đến kê đơn thuốc.

Nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích từng vấn đề liên quan đến DRPs và thu thập ý kiến đồng thuận từ các bác sĩ điều trị RLLC để đánh giá tính chính xác của các vấn đề này Sử dụng thang Likert 5 điểm, các bác sĩ sẽ đánh giá mức độ đồng ý từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (hoàn toàn đồng ý) Đồng thời, nhóm cũng ghi nhận và phân tích các ý kiến của bác sĩ về nguyên nhân, cơ sở đồng thuận và không đồng thuận, cùng những đóng góp ý kiến có giá trị khác.

Phương pháp xin ý kiến đồng thuận là một nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua buổi xin ý kiến của các bác sĩ đã điều trị rối loạn lưỡng cực tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1.

- Số lượng bác sĩ tham gia trao đổi: 13 bác sĩ kê đơn điều trị trên bệnh nhân RLLC tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1

Nội dung xin ý kiến đồng thuận sẽ đánh giá các vấn đề liên quan đến DRPs từ quan điểm của bác sĩ, dựa trên danh sách các DRPs đã được phát hiện trong thực hành lâm sàng Mỗi DRP sẽ được nhóm bác sĩ tham gia trao đổi đưa ra lý do đồng thuận hoặc không đồng thuận, theo phiếu đánh giá mức độ đồng thuận trong các khoa điều trị rối loạn lưỡng cực.

Thời gian trao đổi kéo dài 2 giờ 45 phút, từ 9 giờ đến 11 giờ 45 phút, và được ghi âm Sau đó, nhóm nghiên cứu tiến hành gỡ băng ghi âm để xác định ý kiến đánh giá của từng bác sĩ điều trị cho từng trường hợp DRPs.

- Danh sách DRPs: được tiến hành lấy ý kiến đồng thuận được gửi trước cho các bác sĩ trước khi trao đổi 07 ngày

- Mức độ đồng thuận của bác sỹ điều trị RLLC với DRPs:

Mức độ đồng thuận giữa các bác sỹ được đánh giá bằng thang điểm Likert Một vấn đề được xem là có sự đồng thuận khi tỷ lệ bác sỹ cho điểm 4 hoặc 5 chiếm trên 70% tổng số người tham gia khảo sát Trong đó, điểm 1 thể hiện sự không đồng ý hoàn toàn.

29 hoàn toàn phản đối, 2: phản đối, 3: trung lập, 4: đồng ý, 5: hoàn toàn đồng ý [4][5]

Nhóm nghiên cứu đã thực hiện việc ghi nhận và phân tích định tính ý kiến của bác sĩ điều trị RLLC tại Bệnh viện Tâm thần Trung Ương I Phân tích được chia thành ba nhóm quy ước: những DRPs được đồng thuận hoàn toàn (≥4 điểm), những DRPs chưa đồng thuận hoàn toàn (3 điểm) và những DRPs chưa được đồng thuận (≤2 điểm) Ngoài ra, nhóm cũng ghi nhận và mô tả nguyên nhân cùng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định không đồng thuận của bác sĩ điều trị RLLC theo hướng dẫn phỏng vấn.

2.3 Các chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1 Chỉ tiêu nghiên cứu của mục tiêu 1

* Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu

- Đặc điểm bệnh nhân: tuổi, giới tính, thời gian nằm viện

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích các đặc điểm của thuốc được sử dụng trong điều trị, bao gồm số lượng thuốc trong một đơn thuốc, số đơn thuốc trong một bệnh án, nhóm thuốc được sử dụng nhiều nhất và tần suất sử dụng của từng nhóm thuốc Việc hiểu rõ những yếu tố này sẽ giúp cải thiện chất lượng điều trị và tối ưu hóa quy trình kê đơn.

*Đặc điểm DRPs trong quá trình kê đơn

- Tỷ lệ đơn thuốc theo số DRPs trên đơn

- Tỷ lệ DRPs theo nhóm thuốc được kê đơn

- Tỷ lệ DRPs theo hệ thống phân loại DRPs đã xây dựng

- Mô tả chi tiết DRPs và xác định tỷ lệ mỗi loại DRPs

2.3.2 Chỉ tiêu nghiên cứu của mục tiêu 2

- Đặc điểm của DRPs được đưa vào đánh giá mức độ đồng thuận

- Mức độ đồng thuận của bác sỹ điều trị RLLC với từng loại DRPs

- Phân tích định tính một số DRPs

- Điểm đồng thuận với các DRPs của bác sỹ theo thang Likert 5 điểm

- Mức độ đồng thuận với các DRPs của bác sỹ

2.4 Các công cụ, tiêu chuẩn và quy ước trong nghiên cứu

2.4.1 Công cụ trong nghiên cứu

* Bộ tài liệu tham chiếu làm căn cứ phát hiện DRPs

Các công cụ, tiêu chuẩn và quy ước trong nghiên cứu

2.4.1 Công cụ trong nghiên cứu

* Bộ tài liệu tham chiếu làm căn cứ phát hiện DRPs

Bộ tài liệu tham chiếu sẽ được sử dụng làm cơ sở để xác định các DRPs được lựa chọn, dựa trên ý kiến đóng góp từ các trưởng khoa điều trị RLLC tại bệnh viện Dự kiến, bộ tài liệu này sẽ được trình bày trong bảng 2.1.

Bảng 2.1 Bộ tài liệu tham chiếu để xác định DRPs

Lựa chọn thuốc, liều dùng, thiếu điều trị

Hướng dẫn CANMAT (lý do lựa chọn do hiện hướng dẫn của Bộ Y tế năm 2020 chỉ sử dụng tài liệu trích dẫn hướng dẫn CANMAT 2018 cho bệnh RLLC) [61]

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số rối loạn tâm thần thường gặp- Bộ Y Tế, Bệnh rối loạn lưỡng cực

Lựa chọn thuốc, liều dùng, cách dùng, thời điểm dùng

Dược thư quốc gia Việt Nam [11]

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị rối loạn lưỡng cực-Bộ

Tra cứu trên eMC, Dailymed online

Tờ thông tin sản phẩm *

Bảng hiệu chỉnh liều theo chức năng gan thận tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1 đã thông qua Hội

Thông tin chuyên biệt dùng Tương tác thuốc đồng thuốc và điều trị của bệnh viện (xem phụ lục 8) 2019

Bảng danh mục tương tác thuốc tại bệnh viện tâm thần trung ương 1 (đã được thông qua Hội đồng thuốc và điều trị) (xem phụ lục 9)

Trong trường hợp tờ thông tin sản phẩm của biệt dược gốc không có sẵn tại bệnh viện, nhóm nghiên cứu sẽ sử dụng tờ thông tin sản phẩm của thuốc generic đang lưu hành tại bệnh viện để đảm bảo thông tin đầy đủ và chính xác.

* Hệ thống phân loại DRPs

Hệ thống phân loại các Vấn đề Liên quan đến Dược (DRPs) được phát triển dựa trên các tài liệu tham khảo từ Mạng lưới Chăm sóc Dược Châu Âu V9.0 (2019), Hiệp hội Dược sỹ Úc (2011) và Hướng dẫn hoạt động Dược lâm sàng tại bệnh viện của Bộ Y tế năm 2012, cùng với Nghị định 131/2020/NĐ-CP về tổ chức hoạt động dược lâm sàng tại các cơ sở khám chữa bệnh Các nhóm DRPs chính đã được phân loại và được trình bày chi tiết trong bảng 2.2 (xem phụ lục 2).

Bảng 2.2 Phân loại DRPs được sử dụng trong nghiên cứu

STT Phân loại DRPs Mã DRPs

- Mỗi đợt điều trị của bệnh nhân được ghi nhận là một mẫu trong nghiên cứu hay một bệnh nhân riêng biệt

- Thuốc được kê trong một ngày điều trị được tính là một đơn

2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được xử lý theo phần mềm thống kê y học SPSS 20.0 và Excel

- Các biến liên tục biểu diễn dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn (phân bố chuẩn), dưới dạng trung vị và khoảng tứ phân vị (phân bố không chuẩn)

- Các biến không liên tục được mô tả theo tỷ lệ phần trăm.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Khảo sát các vấn đề liên quan đến thuốc trong quá trình kê đơn trên bệnh nhân RLLC tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I

Các kết quả nghiên cứu chính được trình bày trong hình 3.1

Hình 3.1 Các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc được xác định trong nghiên cứu

Số bệnh án có chẩn đoán xác định RLLC theo tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ được đưa vào nghiên cứu: N = 440 bệnh án

Số đơn thuốc trong bệnh án được sử dụng để đưa vào xác định DRPs: n(18 đơn thuốc

Số đơn thuốc có DRPs:

Số lượng DRPs phát hiện được: 4603 DRPs Trung bình: 1.63 DRPs/đơn thuốc

DRPs thiếu thông tin về liều dùng, cách dùng, thời điểm dùng:

3.1.1 Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm chung của bệnh nhân RLLC về tuổi, giới tính, thời gian nằm viện, bệnh chính được trình bày chi tiết trong bảng 3.1:

Bảng 3.1 Đặc điểm tuổi, giới tính, thời gian nằm viện Đặc điểm mẫu nghiên cứu Số bệnh nhân

(ND0) Tỷ lệ (%) Tuổi (năm), TB ± SD

48.6 51.4 Thời gian nằm viện (ngày ± SD)

RLLC, giai đoạn hưng cảm:

- Hung cảm không có loạn thần:

- Hưng cảm có loạn thần:

RLLC giai đoạn trầm cảm:

- Trầm cảm không có loạn thần:

- Trầm cảm có loạn thần:

RLLC giai đoạn hỗn hợp

RLLC hiện tại thuyên giảm

Trong 440 bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu, tỷ lệ nam, nữ chênh lệch nhau không đáng kể (nam 48.6%, nữ 51.4%) Độ tuổi bệnh nhân trong mẫu

Nghiên cứu được thực hiện trên 35 bệnh nhân trong độ tuổi từ 17 đến 78, với độ tuổi trung bình là 40.9 ± 13.8 Thời gian nằm viện trung bình là 40 ngày, với khoảng thời gian từ 3 đến 188 ngày, trong đó 95.12% bệnh nhân nằm viện trên 20 ngày Bệnh lý chính phổ biến nhất là rối loạn cảm xúc lưỡng cực giai đoạn hưng cảm, chiếm 87%, tiếp theo là rối loạn cảm xúc lưỡng cực thể trầm cảm (9.3%), rối loạn cảm xúc lưỡng cực giai đoạn hỗn hợp (3.4%), rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại thuyên giảm (0.2%), và rối loạn cảm xúc lưỡng cực không biệt định (0.2%).

3.1.2 Đặc điểm thuốc được sử dụng trong bệnh nhân nghiên cứu:

3.1.2.1 Đặc điểm về số đơn thuốc được sử dụng

Trong 440 bệnh án, nhóm nghiên cứu thu được 2818 đơn thuốc Kết quả về số đơn thuốc và lượng thuốc được trình bày trong bảng 3.2

Bảng 3.2 Số đơn thuốc trong một bệnh án, số thuốc trung bình/đơn

Nội dung Số bệnh nhân

Số đơn thuốc trong một bệnh án

Số lượng thuốc TB/đơn (TB ± SD) 4.2 ±1,2

Trung bình mỗi bệnh án chứa 6.4 đơn thuốc, với số lượng dao động từ 1 đến 13 đơn, trong đó mỗi đơn thuốc có thể trùng lặp Y lệnh trong nhiều ngày Mỗi đơn thuốc trung bình bao gồm 4.2 loại thuốc, với 83.03% số đơn thuốc phổ biến nhất có từ 3 đến 5 loại thuốc.

3.1.2.2 Đặc điểm về các nhóm thuốc và tần suất sử dụng

Trong tổng số 2818 đơn thuốc bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu có 13 nhóm thuốc được kê đơn Kết quả được trình bày trong bảng 3.3.

Bảng 3.3 Các nhóm thuốc và tần suất sử dụng

STT Nhóm thuốc Số lượng đơn

- Thuốc an thần cổ điển

- Thuốc chống trầm cảm 3 vòng

- Thuốc chống trầm cảm ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI)

- Thuốc làm tăng dẫn truyền Noadrenalin và đặc hiệu trên Serotonin (NaSSA)

- Thuốc ức chế tái hấp thu Serotonin và norepinephrin

- Loạn thần không điển hình:

4 Thuốc chỉnh khí sắc: 2352 83.46

5 Thuốc làm tăng trí nhớ, điều trị suy giảm trí tuệ và hưng cảm

9 Thuốc điều trị tiểu đường

10 Ức chế bơm proton (PPI)

11 Thuốc điều trị rối loạn lipid máu nhóm ức chế

14 Dung dịch truyền tĩnh mạch

Nhóm thuốc chống loạn thần là nhóm thuốc được kê đơn nhiều nhất, chiếm 163.8%, trong đó thuốc chống loạn thần điển hình chiếm 64.8% và thuốc chống loạn thần không điển hình chiếm 99.0% đơn thuốc Nhóm thuốc chỉnh khí sắc đứng thứ hai với tỷ lệ 83.46%, trong đó acid valproic được sử dụng nhiều nhất với 2026 lượt, chiếm 71.9% Các vitamin và khoáng chất chiếm 52.3%, trong khi nhóm thuốc an thần cũng có tỷ lệ cao 48.3%, chủ yếu với hai hoạt chất diazepam (46.5%) và zopiclon (1.4%).

3.1.3 Đặc điểm DRPs trong quá trình kê đơn

3.1.3.1 Tỷ lệ đơn thuốc theo số lượng DRPs trong đơn

Tỷ lệ đơn thuốc có DRP được trình bày trong bảng 3.4

Trong 2818 đơn xác định dược 4603 DRPs Trung bình 1.63 DRPs/ đơn thuốc Kết quả chi tiết về số lượng DRPs theo đơn thuốc được trình bày ở bảng 3.4:

Bảng 3.4 số lượng DRPs theo đơn thuốc

Số lượng đơn có DRPs

Trong 2818 đơn thuốc thu được có 2326 đơn thuốc có DRPs, tỷ lệ đơn thuốc có DRPs là 82.54% Đơn thuốc có từ 3 DRPs trở lên chiếm tỷ lệ 19.91%

3.1.3.2 Số lượng DRPs theo nhóm thuốc được kê đơn

Trong nghiên cứu với 2326 đơn thuốc có vấn đề liên quan đến thuốc (DRPs), nhóm nghiên cứu đã ghi nhận tổng cộng 4603 DRPs Kết quả chi tiết về số lượng DRPs được phân loại theo từng nhóm thuốc được trình bày trong bảng 3.5.

Bảng 3.5: Số lượng DRPs theo nhóm thuốc được kê đơn

Số lượng DRP NF03 Tỷ lệ % Nhóm thuốc điều trị RLLC

Nhóm thuốc chống loạn thần 2809 61.02 Nhóm thuốc chống trầm cảm 171 3.72 Nhóm thuốc chỉnh khí sắc 978 21.25

Nhóm thuốc hỗ trợ điều trị

Nhóm thuốc an thần- gây ngủ 224 4.87 Nhóm thuốc làm tăng trí nhớ, điều trị suy giảm trí tuệ và hưng cảm

Nhóm thuốc điều trị bệnh khác

Dung dịch truyền tĩnh mạch 26 0.56

Trong tổng số 4603 sự cố liên quan đến thuốc (DRPs) được phát hiện, nhóm thuốc chống loạn thần chiếm tỷ lệ cao nhất với 61.02% Tiếp theo, nhóm thuốc chỉnh khí sắc chiếm 21.25%, và nhóm thuốc hỗ trợ tăng cường trí nhớ, điều trị suy giảm trí tuệ và hưng phấn cũng góp mặt trong danh sách này.

39 cảm chiếm 8.58% và thấp nhất là nhóm dung dịch truyền tĩnh mạch chiếm 0.56%

3.1.3.3 Số lượng DRPs theo hệ thống phân loại đã xây dựng

Kết quả số lượng DRPs theo hệ thống phân loại PCNE được trình bày chi tiết ở bảng 3.6:

Bảng 3.6 Tỷ lệ DRPs theo hệ thống phân loại đã xây dựng

Số lượng DRPs (NF03)

Không ưu tiên (S5) Trùng cùng 1 hoạt chất/đơn thuốc Trùng thuốc trong cùng nhóm điều trị

Liều 1 lần hoặc liều 24 giờ thấp (D1) Liều 1 lần hoặc liều 24 giờ cao (D2)

Thiếu thông tin về liều dùng, cách dùng 2 0.04 Thiếu thông tin về thời điểm dùng thuốc 4 0.09

Ngưng sử dụng các loại thuốc chống loạn thần đột ngột

Nhóm DRPs về tương tác thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất với 43.67% tổng số DRPs được phát hiện Tiếp theo là nhóm DRPs liều dùng, chiếm 29.05% Nhóm DRPs lựa chọn thuốc đứng ở vị trí thứ ba với 16.97%, trong khi nhóm DRPs cách dùng có tỷ lệ thấp nhất, chỉ đạt 0.69%.

Tần suất xuất hiện cao nhất của các vấn đề liên quan đến thuốc (DRPs) là DRPs tương tác thuốc, chiếm 43.67% Tiếp theo là DRPs liều dùng 1 lần hoặc trong 24 giờ với tỷ lệ 26.27% Cuối cùng, DRPs trùng thuốc trong cùng nhóm điều trị chiếm 14.62%.

3.1.4 Đặc điểm chi tiết các DRPs đã phát hiện và tỷ lệ của mỗi loại DRPs 3.1.4.1 Đặc điểm DRPs về lựa chọn thuốc:

Trong tổng số 4603 vấn đề liên quan đến thuốc (DRPs), nhóm nghiên cứu đã phát hiện 781 DRPs liên quan đến lựa chọn thuốc, bao gồm thuốc không phải lựa chọn ưu tiên, lựa chọn thuốc không phù hợp với phác đồ, cũng như tình trạng trùng thuốc của cùng một hoạt chất và nhóm điều trị Tỷ lệ của từng loại DRP được trình bày chi tiết trong bảng 3.7.

Bảng 3 7 Tỷ lệ từng loại DRPs trong nhóm DRPs lựa chọn thuốc

STT Mô tả chi tiết DRPs lựa chọn thuốc (S)

Thuốc không phải lựa chọn ưu tiên 72 9.22

1 Lựa chọn clozapin lần đầu tiên kê đơn cho bệnh nhân có chẩn đoán rối loạn lưỡng cực các giai đoạn mà chưa biết/ không rõ tiền sử dùng thuốc, tiền sử bệnh, bệnh mắc kèm

Trùng thuốc của cùng 1 hoạt chất 36 4.6

2.1 Chỉ định clozapin 100 mg và lepigin 25 mg

(clozapin) trong cùng 1 đơn thuốc

2.2 Chỉ định aminazin 25 mg (tiêm) và aminazin

25 mg (viên uống) trên cùng một đơn thuốc

2.3 Chỉ định senduxen 5mg (diazepam) và diazepam 10 mg trên cùng một đơn thuốc

Trùng thuốc của cùng 1 nhóm điều trị 673 86.17

3.1 Chỉ định thuốc an thần kinh cùng nhóm thuốc chống rối loạn tâm thần không điển hình trên cùng một đơn thuốc (Ví dụ: clozapin và olanzapin …)

3.2 Chỉ định thuốc an thần kinh cùng nhóm thuốc chống rối loạn tâm thần điển hình trên cùng một

STT Mô tả chi tiết DRPs lựa chọn thuốc (S)

1 Thuốc không phải lựa chọn ưu tiên 72 9.22 đơn thuốc (Ví dụ: chlopromazin và haloperidol…) 297 35.72

Nhóm DRPs đã xác định rằng tỷ lệ thuốc trùng lặp trong cùng một nhóm điều trị là cao nhất, đạt 86.17% Trong đó, vấn đề trùng thuốc của cùng một hoạt chất chỉ chiếm 4.6%, với ba hoạt chất chính là clozapin, olanzapin và aminazin Clozapin có tỷ lệ trùng lặp cao nhất, với 31 trường hợp, tương đương 3.97% Ngoài ra, thuốc không phải lựa chọn ưu tiên chiếm 9.22%, với clozapin là thuốc duy nhất liên quan.

3.1.4.2 Đặc điểm DRPs liều dùng

Các DRPs về liều dùng được xác định là 1346 DRPs Tỷ lệ mỗi loại DRP về liều dùng được thể hiện trong bảng 3.8

Bảng 3.8 Tỷ lệ từng loại DRPs trong nhóm DRPs liều dùng

STT Mô tả chi tiết DRPs liều dùng (D)

1 Liều dùng một lần hoặc liều 24 giờ thấp 1209 89.82

1.1 Chỉ định Clozapin 10 mg/ngày cho bệnh nhân có chẩn đoán RLLC giai đoạn hung cảm (F31.2) có GFR 103.6, đã có tiền sử dung thuốc: risperidol và encorate

1.2 Chỉ định acid valproic từ 200 mg/ ngày; 400 mg/ngày;

600mg/ngày; 800mg/ngày cho bệnh nhân người lớn (trên

20 tuổi) có chẩn đoán RLLC các thể bệnh

1.3 Chỉ định carbamazepin dưới 800 mg/ngày cho bệnh nhân có chẩn đoán RLLC các giai đoạn

1.4 Chỉ định amisulprid dưới 400 mg/ngày cho bệnh nhân có chẩn đoán RLLC các giai đoạn

1.5 Chỉ định sulpiride 200 mg/ngày cho bệnh nhân có chẩn đoán RLLC các giai đoạn có chỉ số GFR> 60 ml/phút

1.6 Chỉ định piracetam dưới liều (800mg/ngày) cho bệnh nhân có chẩn đoán RLLC các giai đoạn

STT Mô tả chi tiết DRPs liều dùng (D)

2 Liều dùng một lần hoặc liều 24 giờ cao 137 10.18

2.1 Chỉ định risperidol 3 mg/ lần*2 lần/ngày cho bệnh nhân có chỉ số GFR70% Có 4 vấn đề chiếm 7.55% có tỷ lệ đồng thuận dưới 70%

49 loại DRPs đạt đồng thuận cao có 31 DRPs về tương tác thuốc, 3 DRPs về cách dùng và 2 DRPs về các vấn đề khác đạt được đồng thuận 100%

4 loại DRPs không đồng thuận (

Ngày đăng: 13/12/2021, 16:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thu Ba và cộng sự (2012), Quản lý sai sót thuốc, tăng an toàn cho bệnh nhân: Hiệu quả của mô hình tự đào tạo và làm việc theo nhóm của nhân viên khoa Dược Bệnh viện Fortis Hoàn Đà Nẵng, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Bệnh viện Fortis Hoàn Đà Nẵng, Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý sai sót thuốc, tăng an toàn cho bệnh nhân: Hiệu quả của mô hình tự đào tạo và làm việc theo nhóm của nhân viên khoa Dược Bệnh viện Fortis Hoàn Đà Nẵng
Tác giả: Nguyễn Thu Ba và cộng sự
Năm: 2012
2. Lê Thị Hằng (2015), Đánh giá sai sót trong kê đơn và thực hành thuốc tại Một Bệnh viện tuyến huyện, Luận văn Thạc sĩ Dược học, Trường đại học Dược Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá sai sót trong kê đơn và thực hành thuốc tại Một Bệnh viện tuyến huyện
Tác giả: Lê Thị Hằng
Năm: 2015
3. Đinh Thị Lan Anh (2019), “phân tích các vấn đề liên quan đến thuốc trên người bệnh khám và điều trị một số bệnh mạn tính phát hiện qua hoạt động của bộ phận cấp phát ngoại trú- BV trung ương 108” Sách, tạp chí
Tiêu đề: phân tích các vấn đề liên quan đến thuốc trên người bệnh khám và điều trị một số bệnh mạn tính phát hiện qua hoạt động của bộ phận cấp phát ngoại trú- BV trung ương 108
Tác giả: Đinh Thị Lan Anh
Năm: 2019
4. Nguyễn Lê Trang (2017), “phân ích các vấn đề liên qua đến sử dụng thuốc tại khoa ung bướu bệnh viện Vinmec Times city thông qua hoạt động dược lâm sàng” Sách, tạp chí
Tiêu đề: phân ích các vấn đề liên qua đến sử dụng thuốc tại khoa ung bướu bệnh viện Vinmec Times city thông qua hoạt động dược lâm sàng
Tác giả: Nguyễn Lê Trang
Năm: 2017
5. Trần Văn Hải (2019), “phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc tại khoa nội tiêu hóa- máu bênh viện quân y 105” Sách, tạp chí
Tiêu đề: phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc tại khoa nội tiêu hóa- máu bênh viện quân y 105
Tác giả: Trần Văn Hải
Năm: 2019
6. Hội Dược sĩ Bệnh viện Thành phố Hồ Chí Minh (2012), Báo cáo hoạt động dược Bệnh viện Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo hoạt động dược Bệnh viện Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Hội Dược sĩ Bệnh viện Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2012
13. Đỗ Xuân Thắng Nguyễn Thị Phương Thúy (2016), "Mức độ hài lòng của học viên cao học về công tác đào tạo thạc sỹ tại Trường Đại học Dược Hà Nội", Tạp chí Nghiên cứu Dược và Thông tin thuốc, 189-195 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mức độ hài lòng của học viên cao học về công tác đào tạo thạc sỹ tại Trường Đại học Dược Hà Nội
Tác giả: Đỗ Xuân Thắng Nguyễn Thị Phương Thúy
Năm: 2016
15. Đoàn Thị Phương Thảo (2015), “ các sai sót trong sử dụng thuốc và mối liên quan với biến cố bất lợi từ cơ sở dữ liệu báo cáo ADR ở Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: các sai sót trong sử dụng thuốc và mối liên quan với biến cố bất lợi từ cơ sở dữ liệu báo cáo ADR ở Việt Nam
Tác giả: Đoàn Thị Phương Thảo
Năm: 2015
16. Phạm Thị Thúy An (2014), Xác định các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc thông qua hoạt động dược lâm sàng tại khoa Mũi Xoang Bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương, Luận văn Thạc sĩ dược học, Đại học Dược Hà Nộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc thông qua hoạt động dược lâm sàng tại khoa Mũi Xoang Bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương
Tác giả: Phạm Thị Thúy An
Năm: 2014
17. Trần Thị Ngân (2016), Xác định các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc tại khoa hồi sức tích cực nội và chống độc, bệnh viện việt tiệp, Hải Phòng, Luận Văn Thạc sĩ, Đại Học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc tại khoa hồi sức tích cực nội và chống độc, bệnh viện việt tiệp, Hải Phòng
Tác giả: Trần Thị Ngân
Năm: 2016
19. Nguyễn Thị Thuận- 2016, “Đánh giá tình hình tương tác thuốc Hướng Tâm Thần trên bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện Tâm Thần Trung Ương 1” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tình hình tương tác thuốc Hướng Tâm Thần trên bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện Tâm Thần Trung Ương 1
20. Nguyễn Văn Linh-2018, “Phân tích tình hình sử dụng thuốc an thần kinh trong điều trị tâm thần phân liệt tại bệnh viện Tâm Thần Kinh Hưng Yên” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tình hình sử dụng thuốc an thần kinh trong điều trị tâm thần phân liệt tại bệnh viện Tâm Thần Kinh Hưng Yên
24. Pfister et al. BMC Pharmacology and Toxicology (2017) Department of Pharmacology and Clinical Neuroscience, Umeồ University, SE-90187 Umeồ, Sweden: “Drug-related problems and medication reviews among old people with dementia” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Drug-related problems and medication reviews among old people with dementia
25. Drugs - Real World Outcomes (2017) Published online: 16 June 2017, “Use of Antipsychotic Drugs by Elderly Primary Care Patients and the Effects of Medication Reviews: A Cross-Sectional Study in Sweden” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Use of Antipsychotic Drugs by Elderly Primary Care Patients and the Effects of Medication Reviews: A Cross-Sectional Study in Sweden
26. Brazilian Journal of Pharmaceutical Sciences vol. 48, n. 3, jul/sep 2012 Pharmacy Department, Orient University, Santiago de Cuba, Cuba, 2“Saturnino Lora” Hospital of Santiago de Cuba, Cuba, “Drug related problems associated with the psychoactive drugs used on geriatric, hospitalized patients” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Saturnino Lora” Hospital of Santiago de Cuba, Cuba, “Drug related problems associated with the psychoactive drugs used on geriatric, hospitalized patients
30. Citation: WolfC, PaulyA, MayrA, GrửmerT, LenzB, KornhuberJ, etal (2015) Pharmacist-Led Medication Reviews to Identify and Collaboratively Resolve, Published: November 6,2015, “Pharmacist-Led Medication Reviews to Identify and Collaboratively Resolve Drug Related Problem sinPsychiatry – A Controlled,ClinicalTrial” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pharmacist-Led Medication Reviews to Identify and Collaboratively Resolve Drug Related Problem sinPsychiatry – A Controlled,ClinicalTrial
31. Journal of Alzheimer’s Disease 52 (2016) 631–639, , China, “Association between Antipsychotic Drugs and Mortality in Older Persons with Alzheimer’s Disease: A Systematic Review and Meta-Analysis” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Association between Antipsychotic Drugs and Mortality in Older Persons with Alzheimer’s Disease: A Systematic Review and Meta-Analysis
32. Adusumilli PK Adepu R (2014), "Drug related problems: an over view of various classification systems", Asian Journal of Pharmaceutical and Clinical research,7(4) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Drug related problems: an over view of various classification systems
Tác giả: Adusumilli PK Adepu R
Năm: 2014
33. Allenet B. (2006), "Validation of an instrument for the documentation of clinical pharmacist’s interventions", Pharm World Sci. 24(8), 181-188 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Validation of an instrument for the documentation of clinical pharmacist’s interventions
Tác giả: Allenet B
Năm: 2006
34. Received: 17 April 2009/Accepted: 11 June 2010/Published online: 26 June 2010 Springer Science+Business Media B.V. 2010, “Drug related problems after discharge from an Australian teaching hospital” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Drug related problems after discharge from an Australian teaching hospital

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Phân loại DRPs theo PCNE [57] - Phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trên bệnh nhân rối loạn lưỡng cực tại bệnh viện tâm thần trung ương
Hình 1.1. Phân loại DRPs theo PCNE [57] (Trang 15)
Bảng 1.1. Các hệ thống phân loại DRPs - Phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trên bệnh nhân rối loạn lưỡng cực tại bệnh viện tâm thần trung ương
Bảng 1.1. Các hệ thống phân loại DRPs (Trang 17)
Bảng 1.2. Khuyến cáo điều trị giai đoạn hưng cảm cấp [61] - Phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trên bệnh nhân rối loạn lưỡng cực tại bệnh viện tâm thần trung ương
Bảng 1.2. Khuyến cáo điều trị giai đoạn hưng cảm cấp [61] (Trang 28)
Bảng 1.3. Khuyến cáo điều trị giai đoạn trầm cảm cấp [61] - Phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trên bệnh nhân rối loạn lưỡng cực tại bệnh viện tâm thần trung ương
Bảng 1.3. Khuyến cáo điều trị giai đoạn trầm cảm cấp [61] (Trang 29)
Bảng 1.4. Khuyến cáo điều trị giai đoạn duy trì [61] - Phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trên bệnh nhân rối loạn lưỡng cực tại bệnh viện tâm thần trung ương
Bảng 1.4. Khuyến cáo điều trị giai đoạn duy trì [61] (Trang 30)
Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt quá trình thu thập thông tin xác định DRPs - Phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trên bệnh nhân rối loạn lưỡng cực tại bệnh viện tâm thần trung ương
Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt quá trình thu thập thông tin xác định DRPs (Trang 37)
Bảng 2.2. Phân loại DRPs được sử dụng trong nghiên cứu - Phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trên bệnh nhân rối loạn lưỡng cực tại bệnh viện tâm thần trung ương
Bảng 2.2. Phân loại DRPs được sử dụng trong nghiên cứu (Trang 41)
Bảng danh mục tương tác thuốc tại bệnh viện tâm  thần trung ương 1 (đã được thông qua Hội đồng thuốc - Phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trên bệnh nhân rối loạn lưỡng cực tại bệnh viện tâm thần trung ương
Bảng danh mục tương tác thuốc tại bệnh viện tâm thần trung ương 1 (đã được thông qua Hội đồng thuốc (Trang 41)
Hình 3.1. Các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc được xác định trong - Phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trên bệnh nhân rối loạn lưỡng cực tại bệnh viện tâm thần trung ương
Hình 3.1. Các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc được xác định trong (Trang 43)
Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi, giới tính, thời gian nằm viện - Phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trên bệnh nhân rối loạn lưỡng cực tại bệnh viện tâm thần trung ương
Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi, giới tính, thời gian nằm viện (Trang 44)
Bảng 3.2. Số đơn thuốc trong một bệnh án, số thuốc trung bình/đơn - Phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trên bệnh nhân rối loạn lưỡng cực tại bệnh viện tâm thần trung ương
Bảng 3.2. Số đơn thuốc trong một bệnh án, số thuốc trung bình/đơn (Trang 45)
Bảng 3.3. Các nhóm thuốc và tần suất sử dụng - Phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trên bệnh nhân rối loạn lưỡng cực tại bệnh viện tâm thần trung ương
Bảng 3.3. Các nhóm thuốc và tần suất sử dụng (Trang 46)
Bảng 3.4. số lượng DRPs theo đơn thuốc - Phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trên bệnh nhân rối loạn lưỡng cực tại bệnh viện tâm thần trung ương
Bảng 3.4. số lượng DRPs theo đơn thuốc (Trang 47)
Bảng 3.5: Số lượng DRPs theo nhóm thuốc được kê đơn - Phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trên bệnh nhân rối loạn lưỡng cực tại bệnh viện tâm thần trung ương
Bảng 3.5 Số lượng DRPs theo nhóm thuốc được kê đơn (Trang 48)
Bảng 3.6. Tỷ lệ DRPs theo hệ thống phân loại đã xây dựng - Phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trên bệnh nhân rối loạn lưỡng cực tại bệnh viện tâm thần trung ương
Bảng 3.6. Tỷ lệ DRPs theo hệ thống phân loại đã xây dựng (Trang 49)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w