1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

BÀI GIẢNG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TRONG KINH DOANH

178 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Và Dự Báo Trong Kinh Doanh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế
Chuyên ngành Phân Tích Và Dự Báo Trong Kinh Doanh
Thể loại bài giảng
Năm xuất bản 2018
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 178
Dung lượng 7,01 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 NHẬP MÔN PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TRONG KINH DOANH (6)
    • 1.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 1 (6)
      • 1.1.1 Khái niệm (6)
      • 1.1.2 Ý nghĩa (6)
      • 1.1.3 Đối tượng và nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh (6)
      • 1.1.4 Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh (7)
      • 1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả phân tích (7)
    • 1.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SXKD (7)
      • 1.2.1 Phương pháp phân tích chi tiết (7)
      • 1.2.2 Phương pháp so sánh (8)
      • 1.2.3 Phương pháp liên hệ (10)
      • 1.2.4 Phương pháp phân tích nhân tố (phương pháp loại trừ) (11)
      • 1.2.5 Phương pháp hồi qui (14)
    • 1.3 TỔ CHỨC CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH (19)
      • 1.3.1 Tổ chức công tác phân tích (19)
      • 1.3.2 Các loại hình phân tích kinh doanh (19)
      • 1.3.3 Qui trình tổ chức công tác phân tích kinh doanh (20)
    • 1.4 CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP (21)
  • Chương 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT (25)
    • 2.1 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT (25)
      • 2.1.1 Phân tích qui mô sản xuất và sự thích ứng với thị trường (25)
      • 2.1.2 Đánh giá tốc độ tăng trưởng của sản phẩm (27)
      • 2.1.3 Phân tích kết quả sản xuất theo điểm hoà vốn (28)
    • 2.2 PHÂN TÍCH CÁC MỐI QUAN HỆ CHỦ YẾU TRONG SẢN XUẤT (28)
      • 2.2.1 Phân tích kết quả sản xuất theo mặt hàng (28)
      • 2.2.2 Phân tích ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng thay đổi đến giá trị sản xuất sản lượng 24 (29)
      • 2.2.3 Phân tích tính đồng bộ trong sản xuất (31)
    • 2.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM (32)
      • 2.3.1 Phân tích thứ hạng chất lượng sản phẩm (32)
      • 2.3.2 Phân tích tình hình sai hỏng sản phẩm trong sản xuất (35)
    • 2.4 BÀI TẬP (37)
  • Chương 3 PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HÀNG HOÁ 36 (41)
    • 3.1 KHÁI QUÁT VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM (41)
      • 3.1.1 Khái niệm (41)
      • 3.1.2 Phân loại chi phí sản xuất (41)
      • 3.1.3 Phân loại giá thành sản phẩm (43)
    • 3.2 PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHI PHÍ KINH (43)
      • 3.2.1 Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh (43)
      • 3.2.2 Phân tích chung tình hình biến động giá thành đơn vị (46)
      • 3.2.3 Đánh giá tình hình biến động của tổng giá thành (46)
      • 3.2.4 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm so sánh được (48)
      • 3.2.5 Phân tích chỉ tiêu chi phí trên 1.000 đ doanh thu (50)
    • 3.3 PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CÁC KHOẢN MỤC GIÁ THÀNH (52)
      • 3.3.1 Phân tích chung tình hình biến động các khoản mục giá thành (52)
      • 3.3.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khoản mục giá thành (53)
      • 3.3.3 Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong giá thành (54)
      • 3.3.4 Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành (57)
      • 3.3.5 Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung trong giá thành (58)
      • 3.3.6 Phân tích các khoản thiệt hại trong sản xuất (58)
    • 3.4 PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ THÀNH SẢN PHẨM SẢN XUẤT VỚI CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM (59)
      • 3.4.1 Đối với các loại sản phẩm được phân cấp chất lượng (59)
      • 3.4.2 Đối với các loại sản phẩm không được phân cấp chất lượng (63)
    • 3.5 BÀI TẬP (63)
  • Chương 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ LỢI NHUẬN (68)
    • 4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM HÀNG HOÁ (68)
      • 4.1.1 Đánh giá chung tình hình tiêu thụ hàng hoá (68)
      • 4.1.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ mặt hàng chủ yếu (70)
      • 4.1.3 Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp (73)
      • 4.1.4 Phân tích điểm hoà vốn trong tiêu thụ (74)
    • 4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN (75)
      • 4.2.1 Khái niệm về lợi nhuận (75)
      • 4.2.2 Nguồn hình thành lợi nhuận (75)
      • 4.2.3 Đánh giá chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp (76)
      • 4.2.4 Phân tích lãi gộp từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ (80)
      • 4.2.5 Phân tích lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ (82)
      • 4.2.6 Phân tích lợi nhuận hoạt động khác (86)
    • 4.3 PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SINH LỜI CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (86)
      • 4.3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (86)
      • 4.3.2 Hệ số quay vòng của vốn (87)
      • 4.3.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (87)
      • 4.3.4 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí (87)
    • 4.4 BÀI TẬP (88)
  • Chương 5 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH (93)
    • 5.1 Ý NGHĨA, MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP (93)
      • 5.1.1 Khái niệm (93)
      • 5.1.2 Mục tiêu phân tích (93)
      • 5.1.3 Phương pháp và kỹ thuật phân tích tài chính (94)
      • 5.1.4 Những thông tin cần thiết cho phân tích tài chính (94)
      • 5.1.5 Tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp (95)
      • 5.1.6 Nhiệm vụ, nội dung và công cụ phân tích chủ yếu (95)
    • 5.2 GIỚI THIỆU HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH (96)
      • 5.2.1 Những vấn đề chung về báo cáo tài chính (96)
      • 5.2.2 Bảng cân đối kế toán (96)
      • 5.2.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Income statement) (105)
      • 5.2.4 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Statement of Cash Flows) (109)
    • 5.3 PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH (115)
      • 5.3.1 Mục đích và phương pháp phân tích (115)
      • 5.3.2 Nội dung và trình tự phân tích khái quát tình hình tài chính (115)
    • 5.4 PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO NGUỒN VỐN (119)
      • 5.4.1 Phân tích cơ cấu nguồn vốn (119)
      • 5.4.2 Phân tích tình hình sử dụng nguồn tài trợ (120)
      • 5.4.3 Phân tích tình hình tài trợ (123)
      • 5.4.4 Phân tích chính sách sử dụng công cụ tài chính (127)
    • 5.5 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN (127)
      • 5.5.1 Chỉ tiêu phân tích (127)
      • 5.5.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ tài sản (128)
      • 5.5.3 Phân tích tốc độ luân chuyển của TSLĐ (Vốn lưu động) (130)
      • 5.5.4 Phân tích khả năng sinh lời (của vốn) (135)
    • 5.6 DỰ BÁO NHU CẦU TÀI CHÍNH (140)
      • 5.6.1 Sự cần thiết phải dự báo nhu cầu tài chính (140)
      • 5.6.2 Phương pháp dự báo nhu cầu tài chính (140)
    • 5.7 BÀI TẬP (145)
  • Chương 6 CÁC PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO (152)
    • 6.1 DỰ BÁO TỪ CÁC MỨC ĐỘ BÌNH QUÂN (152)
      • 6.1.1 Dự báo từ số bình quân trượt (di động) (152)
      • 6.1.2 Mô hình dự báo dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân (154)
      • 6.1.3 Mô hình dự báo dựa vào tốc độ phát triển bình quân (155)
    • 6.2 MÔ HÌNH DỰ BÁO THEO PHƯƠNG TRÌNH HỒI QUY (DỰ BÁO DỰA VÀO XU THẾ) 152 (157)
      • 6.2.1 Mô hình hồi quy theo thời gian (157)
      • 6.2.2 Mô hình hồi quy giữa các tiêu thức (160)
    • 6.3 DỰ BÁO DỰA VÀO HÀM XU THẾ VÀ BIẾN ĐỘNG THỜI VỤ (161)
      • 6.3.1 Dự báo vào mô hình cộng (162)
      • 6.3.2 Dự báo dựa vào mô hình nhân (163)
    • 6.4 DỰ BÁO THEO PHƯƠNG PHÁP SAN BẰNG MŨ (167)
      • 6.4.1 Mô hình đơn giản (phương pháp san bằng mũ đơn giản) (168)
      • 6.4.3 Mô hình xu thế tuyến tính và biến động thời vụ (174)
    • 6.5 SỬ DỤNG PHẦN MỀM SPSS ĐỂ DỰ BÁO THEO CÁC MÔ HÌNH (177)
      • 6.5.1 Dự đoán bằng hàm xu thế (177)
      • 6.5.2 Dự đoán bằng san bằng mũ (177)

Nội dung

Tài liệu " Bài giảng phân tích và dự báo trong kinh doanh" là một cẩm nang quý báu cho các bạn sinh viên đang học đại học, tài liệu tham khảo bổ ích. Nội dung bài giảng phân tích và dự báo trong kinh doanh sát với nội dung được dạy trên lớp, tham khảo khi thi.

NHẬP MÔN PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TRONG KINH DOANH

KHÁI NIỆM CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 1

Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình phân chia các hiện tượng, quá trình và kết quả kinh doanh thành những yếu tố cấu thành, đồng thời xem xét mối quan hệ giữa chúng thông qua lý thuyết kinh tế và kỹ thuật phù hợp Việc này giúp đối chiếu với các yếu tố môi trường kinh doanh nội và ngoại vi, từ đó rút ra quy luật và xu hướng phát triển, làm cơ sở cho quản lý và ra quyết định trong doanh nghiệp.

Công cụ này giúp phát hiện những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, đồng thời cải tiến cơ chế quản lý hiệu quả.

- Là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh

- Là biện pháp quan trọng để dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro, bất định trong kinh doanh

Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng không chỉ cho các nhà quản trị nội bộ mà còn cho các bên liên quan bên ngoài Đối tượng của phân tích này bao gồm các kết quả kinh doanh cụ thể, được thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế, cùng với sự tác động của các yếu tố kinh tế khác nhau.

- Phân tích các chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh

Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh được phân tích dựa trên mối quan hệ với các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động của chúng Đối tượng phân tích là quá trình và kết quả kinh doanh trong quá khứ, nhằm mục đích rút ra các quy luật từ những sự kiện đã xảy ra.

Trang 2 để nhận thức thực tại và nhắm đến tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp

1.1.4 Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh

- Kiểm tra và đánh giá một cách toàn diện và thường xuyên kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây nên các mức độ ảnh hưởng đó

- Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh

- Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định

- Đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách và luật pháp của Nhà nước 1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả phân tích

1.1.5.1 Theo nội dung của nhân tố

- Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh

- Những nhân tố thuộc về kết quả sản xuất

1.1.5.2 Theo tính tất yếu của nhân tố

1.1.5.3 Theo tính chất của nhân tố, bao gồm:

1.1.5.4 Theo xu hướng tác động của nhân tố, bao gồm:

CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SXKD

1.2.1 Phương pháp phân tích chi tiết

- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu

- Chi tiết theo thời gian

- Chi tiết theo địa điểm

1.2.2.1 Những yêu cầu cơ bản để áp dụng phương pháp so sánh a) Xác định rõ mục tiêu so sánh b) Lựa chọn chính xác tiêu chuẩn để so sánh

Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được chọn làm căn cứ để đối chiếu, gọi là gốc so sánh Việc lựa chọn gốc so sánh phù hợp tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu Các gốc so sánh có thể đa dạng, phục vụ cho các mục đích khác nhau trong quá trình phân tích.

So sánh số liệu của kỳ này với số liệu của kỳ trước, bao gồm năm trước, quý trước và tháng trước, giúp đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu một cách hiệu quả.

- Các mục tiêu dự kiến như kế hoạch, dự toán, định mức nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với mục tiêu dự kiến đã đề ra

Các chỉ tiêu trung bình của ngành và khu vực kinh doanh, cùng với nhu cầu đơn đặt hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường.

Các chỉ tiêu của kỳ thực hiện được so sánh với kỳ gốc để đánh giá kết quả mà doanh nghiệp đạt được Để việc so sánh có ý nghĩa, các chỉ tiêu cần phải đồng nhất về mặt thời gian và không gian Việc đảm bảo tính thống nhất trong thời gian so sánh yêu cầu các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian phải đồng nhất trên ba phương diện.

- Cùng phản ánh nội dung kinh tế

- Cùng một phương pháp tính toán

Để đảm bảo tính thống nhất trong việc so sánh, các chỉ tiêu cần được quy đổi về cùng một đơn vị đo lường, với quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.

Khi so sánh lợi tức trước thuế của hai doanh nghiệp A và B, với A là 100 triệu đồng và B là 50 triệu đồng, không thể vội vàng kết luận rằng A hiệu quả gấp đôi B Mặc dù thời gian kinh doanh của cả hai doanh nghiệp là như nhau, nhưng nếu xem xét quy mô vốn hoạt động của A gấp 4 lần B, thì thực tế B có thể hiệu quả hơn A Do đó, cần phân tích kỹ lưỡng các yếu tố khác nhau trước khi đưa ra kết luận về hiệu quả kinh doanh.

Trang 4 Đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu: Thông thường, nội dung kinh tế của chỉ tiêu có tính ổn định và thường được qui định thống nhất Tuy nhiên, do phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh nê nội dung kinh tế của chỉ tiêu có thể thay đổi theo các chiều hướng khác nhau Trong trường hợp các chỉ tiêu có thay đổi về nội dung, để đảm bảo so sánh được cần tính toán lại trị số gốc của chỉ tiêu theo nội dung mới qui định lại Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính toán các chỉ tiêu: Trong kinh doanh, các chỉ tiêu có thể được tính toán bằng những phương pháp khác nhau Khi so sánh cần lựa chọn hoặc tính lại các trị số của chỉ tiêu theo một phương pháp thống nhất

1.2.2.2 Các kỹ thuật so sánh

- So sánh bằng số tuyệt đối:

- So sánh bằng số bình quân:

- So sánh bằng số tương đối:

- So sánh mức biến động tương đối, điều chỉnh theo hướng qui mô chung:

Mức biến động tuyệt đối điều chỉnh theo qui mô chung

= Mức độ thực tế đạt được -

Mức độ đạt được kỳ gốc ´

Mức biến động tương đối điều chỉnh theo qui mô chung

Mức biến động tuyệt đối điều chỉnh theo qui mô chung × 100% Mức độ đạt được kỳ gốc ´ Hệ số điều chỉnh

Doanh nghiệp X dự kiến chi trả cho công nhân 10.000 USD, nhưng thực tế đã chi 10.800 USD Mặc dù vượt kế hoạch về sản lượng với tỷ lệ hoàn thành đạt 110%, nhưng chi phí lao động lại cao hơn dự kiến.

- Nếu áp dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối:

- Nếu sử dụng số tương đối thực hiện kế hoạch:

- So sánh mức chi lương trong quá trình sản xuất thực tế với kế hoạch đã điều chỉnh theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản lượng:

10.800 USD – (10.000 USD ´ 110%) = – 200 USD 1.2.3 Phương pháp liên hệ

Mọi kết quả kinh doanh đều liên quan chặt chẽ đến các bộ phận khác nhau trong tổ chức Để đo lường những mối quan hệ này, phân tích kinh tế áp dụng các phương pháp như liên hệ cân đối, liên hệ tuyến tính và liên hệ phi tuyến.

Phương pháp này dựa trên sự cân bằng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh, bao gồm tổng tài sản, tổng nguồn vốn, nhu cầu và khả năng thanh toán, cũng như thu và chi Mối liên hệ cân đối này dẫn đến sự ổn định trong mức biến động của các yếu tố kinh doanh Từ nguyên tắc này, có thể xác định ảnh hưởng của các nhân tố liên quan thông qua các chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng "tổng số" hoặc "hiệu số" trong mối quan hệ cân đối.

Có mối liên hệ giữa nguồn cung cấp và sử dụng của một loại vật tư tại 1 xí nghiệp như sau:

Bảng 1-1 BẢNG CÂN ĐỐI VẬT TƯ Đơn vị tính: 1000 mét

Cung cấp vật tư Q.I Q.II Chênh lệch Sử dụng vật tư Q.I Q.II Chênh lệch

Số tồn kì trước 500 550 +50 Dùng cho sản xuất 1400 1550 +150 Mua theo hợp đồng 1200 1400 +200 Hao hụt ngoài định mức 150 100 -50 Mua nguồn khác 300 250 -50 Tồn kho cuối kì 450 550 +100

Dựa vào mức chênh lệch của từng nhân tố ở bảng trên, ta có thể phân loại các nhân tố làm tăng (giảm) nguồn vật tư và lập bảng sau:

Bảng 1-2 Bảng cân đối các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vật tư Đơn vị tính: 1000 mét

Nhân tố tăng nguồn Số lượng Nhân tố giảm nguồn Số lượng

1 Tăng tồn kho đầu kì 50 1 Giảm mua ngoài 50

2 Tăng mua theo hợp đồng 200 2 Tăng chi cho sản xuất 150

3 Giảm hao hụt trên định mức 50 3 Tăng tồn kho cuối kì 100

- Liên hệ trực tiếp giữa các chỉ tiêu, như: giữa lợi nhuận với giá thành, giá bán, tiền thuế, hoa hồng bán hàng

- Liên hệ gián tiếp: là quan hệ giữa các chỉ tiêu, trong đó mức độ phụ thuộc giữa chúng được xác định bằng một hệ số riêng

Mối liên hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế không được xác định theo tỷ lệ cố định, mà luôn biến đổi theo thời gian Chẳng hạn, sự tương quan giữa lượng vốn đầu tư và khả năng sinh lời, cũng như mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp, hay mối liên hệ giữa doanh số bán ra và các khoảng thời gian kinh doanh của doanh nghiệp đều cho thấy tính linh hoạt và sự thay đổi trong môi trường kinh doanh.

1.2.4 Phương pháp phân tích nhân tố (phương pháp loại trừ)

1.2.4.1 Phương pháp thay thế liên hoàn

Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu phân tích được thực hiện bằng cách thay thế các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích, từ đó xác định trị số của chỉ tiêu khi các nhân tố thay đổi Sau khi tính toán, so sánh trị số mới với trị số ban đầu sẽ giúp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố Để áp dụng phương pháp này, các nhân tố cần có mối quan hệ với nhau được thể hiện qua công thức toán học cụ thể, và việc xác định ảnh hưởng phải tuân theo quy tắc "lượng biến dẫn đến chất biến".

Quá trình thực hiện gồm bốn bước sau: ỉ Bước 1: Xỏc định đối tượng phõn tớch

Là mức chênh lệch chỉ tiêu kì phân tích so với kì gốc

Nếu gọi Q1 là chỉ tiêu kì phân tích và Q0 là chỉ tiêu kì gốc, thì đối tượng phân tích được xác định là:

Trang 7 ỉ Bước 2: Đặt mối quan hệ giữa chỉ tiờu nghiờn cứu và cỏc nhõn tố ảnh hưởng dưới dạng một hệ số trong đó các nhân tố điều kiện được sắp xếp theo trình tự từ số lượng đến chất lượng

Giả sử có bốn nhân tố có quan hệ tới chỉ tiêu nghiên cứu:

Kì gốc: Q0 = a0 ´ b0 ´ c0 ´ d0 ỉ Bước 3: Xỏc định mức độ ảnh hưởng của cỏc nhõn tố

Thay thế các nhân tố kì phân tích vào kì gốc theo thứ tự từ số lượng đến chất lượng Hiệu số giữa các lần thay thế cho thấy mức độ ảnh hưởng của nhân tố mới Tổng đại số của các mức độ thay đổi theo từng nhân tố chính sẽ tương ứng với đối tượng phân tích.

Trong quá trình thay thế, chúng ta có các công thức như sau: Thay thế lần 1 cho Qa được tính là Qa = a1 ´ b0 ´ c0 ´ d0 và sự thay đổi DQa = Qa – Q0 Tiếp theo, thay thế lần 2 cho Qb là Qb = a1 ´ b1 ´ c0 ´ d0 với DQb = Qb – Qa Thay thế lần 3 cho Qc cho thấy Qc = a1 ´ b1 ´ c1 ´ d0 và DQc = Qc – Qb Cuối cùng, thay thế lần 4 cho Qd là Qd = a1 ´ b1 ´ c1 ´ d1 và DQd = Qd – Qc Bước 4 là tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố và đưa ra nhận xét.

DQ = DQa + DQb + DQc + DQd

Những đặc điểm cần lưu ý:

- Tổng mức ảnh hưởng của tất cả các nhân tố phải bằng đối tượng phân tích

TỔ CHỨC CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

1.3.1 Tổ chức công tác phân tích

Công tác tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp phụ thuộc vào cách thức tổ chức và loại hình kinh doanh cụ thể Các doanh nghiệp thường thiếu bộ phận chức năng chuyên trách cho phân tích kinh doanh, dẫn đến sự khác biệt trong đặc điểm và điều kiện kinh doanh Vì vậy, việc tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh cần phải phù hợp với hình thức tổ chức của từng doanh nghiệp Có thể áp dụng các mô hình tổ chức lực lượng phân tích khác nhau để đáp ứng nhu cầu này.

Công tác phân tích hoạt động kinh doanh có thể được tổ chức thành một bộ phận độc lập, chịu sự giám sát trực tiếp từ Ban giám đốc, nhằm cung cấp thông tin và tư vấn cho Giám đốc trong quá trình ra quyết định.

Công tác phân tích hoạt động kinh doanh được tiến hành tại các bộ phận chức năng riêng biệt, dựa trên lĩnh vực hoạt động và phạm vi trách nhiệm của từng bộ phận.

Bộ phận thông tin kinh tế nghiệp vụ hàng ngày, bao gồm cán bộ thống kê và cán bộ kinh doanh kiêm nhiệm, có nhiệm vụ cung cấp thông tin nhanh chóng về các chỉ tiêu tiến độ và chất lượng công việc tại các đơn vị kinh doanh Họ cũng đảm bảo việc truyền đạt thông tin từ các đơn vị kinh doanh lên các nhà quản trị cấp trên một cách hiệu quả.

1.3.2 Các loại hình phân tích kinh doanh

1.3.2.1 Căn cứ theo thời điểm phân tích:

1.3.2.2 Căn cứ theo quan hệ phân tích

- Phân tích định kì (quyết toán)

1.3.2.3 Căn cứ theo nội dung phân tích

- Phân tích toàn diện (phân tích các chỉ tiêu tổng hợp)

- Phân tích chuyên đề (bộ phận)

1.3.3 Qui trình tổ chức công tác phân tích kinh doanh

Qui trình phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm ba giai đoạn chính: đầu tiên là lập kế hoạch phân tích, tiếp theo là tiến hành phân tích, và cuối cùng là hoàn thành phân tích.

Nội dung cụ thể ở mỗi bước được thể hiện qua sơ đồ sau:

Hình 1-1 Qui trình phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là gì? Ý nghĩa của việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp?

Đối tượng của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các yếu tố như quy trình sản xuất, hiệu quả tài chính và thị trường tiêu thụ Nội dung phân tích cần tập trung vào việc đánh giá năng lực sản xuất, chi phí, doanh thu và lợi nhuận Khi tiến hành phân tích kinh doanh, cần chú ý đến các nguyên tắc như tính chính xác của dữ liệu, sự liên kết giữa các yếu tố phân tích và khả năng dự đoán xu hướng tương lai.

Xác định mục tiêu phân tích

Xây dựng chương trình phân tích

Sưu tầm tài liệu, xử lý số liệu

Tính toán, xác định, dự đoán

Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét

Lập báo cáo phân tích

Hoàn chỉnh hồ sơ phân tích

Trình bày phương pháp thay thế liên hoàn, cho ví dụ minh hoạ

Trình bày phương pháp số chênh lệch, cho ví dụ minh hoạ

Vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ là một kỹ thuật quan trọng trong quản lý chi phí Ví dụ minh họa cho thấy việc áp dụng công thức này giúp phân tích rõ ràng các yếu tố tác động, từ đó đưa ra các quyết định hợp lý nhằm tối ưu hóa chi phí sản xuất.

Chi phí SP dở cuối Kì Chi phí SP dở đầu kì + Chi phí NVL phát sinh trong kì ´ Số lượng SP dở cuối kì

SL TP hoàn thành trong kì + SL SP dở cuối kì

Trình bày những nội dung cơ bản của tổ chức phân tích kinh tế trong doanh nghiệp

Trong quý IV năm 2015, doanh nghiệp X đã chi ra tổng mức tiền lương cho công nhân là 500 triệu đồng, vượt xa so với dự kiến chỉ 400 triệu đồng.

Trong quý IV năm 2015, doanh nghiệp cần xác định mức biến động tuyệt đối và tương đối về tổng mức tiền lương so với kế hoạch đã đề ra Nếu doanh nghiệp đã hoàn thành kế hoạch sản lượng hàng hóa sản xuất đạt 150%, thì cần tính toán mức biến động tuyệt đối và tương đối điều chỉnh theo quy mô chung về tổng mức tiền lương trong quý này.

Vận dụng phương pháp liên hệ cân đối, hãy phân tích tình hình biến động trong kinh doanh mặt hàng A tại một doanh nghiệp qua số liệu sau:

BÁO CÁO TÌNH HÌNH XUẤT, NHẬP, TỒN KHO Đơn vị tính: mét

STT NỘI DUNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

2 Mua hàng thông qua các hợp đồng 20.000 19.000

3 Mua hàng qua những người bán lẻ 1.500 3.800

4 Bán hàng theo hợp đồng 20.000 21.000

5 Bán hàng lẻ, bán cho khách hàng mới 1.400 2.000

6 Hao hụt, hư hỏng, mất mát 100 150

7 Hàng bán bị trả lại 0 50

Doanh thu tại một cửa hàng VLXD biến động qua các năm như sau: (triệu đồng) Năm 2011: 2.500 Năm 2012: 2.750 Năm 2013: 2.475

Hãy đánh giá tốc độ tăng trưởng về doanh thu của cửa hàng trên

Hãy phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận của doanh nghiệp

X bằng phương pháp thay thế liên hoàn (hoặc số chênh lệch) qua tài liệu sau:

CHỈ TIÊU NĂM TRƯỚC NĂM NAY

Khối lượng hàng hoá tiêu thụ 2.500 cái 2.750 cái Đơn giá bán 1.200.000 đồng 1.150.000 đồng

Biến phí đơn vị 925.000 đồng 930.000 đồng Định phí 400.000.000 đồng 375.000.000 đồng

Lợi nhuận = SL SP tiêu thụ ´ Đơn giá bán - Biến phí đơn vị - Định phí

Tài liệu về doanh thu bán hàng sản phẩm A của công ty XYZ như sau:

Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện

2 Số lượng sản phẩm (cái) 4.000 3.500

3 Giá bán sản phẩm (1000 đ/cái) 10 12

Phương pháp thay thế liên hoàn được áp dụng để đánh giá tác động của các yếu tố đến việc thực hiện kế hoạch doanh thu bán hàng Qua đó, chúng ta có thể nhận xét rõ ràng về ảnh hưởng của từng yếu tố đến hiệu quả doanh thu.

Công ty HB có hai cửa hàng X và Y, với số liệu năm 2017 như sau: (đvt: 1.000 đồng)

1 Xác định mức độ thực hiện và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch doanh thu của công ty và chi tiết từng cửa hàng

2 Xác định tỷ trọng doanh thu của từng cửa hàng trong tổng doanh thu của kế hoạch và thực tế

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT

2.1.1 Phân tích qui mô sản xuất và sự thích ứng với thị trường

2.1.1.1 Một số chỉ tiêu phản ánh a Chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng

Doanh thu là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện bằng tiền, phản ánh toàn bộ giá trị sản phẩm từ các hoạt động sản xuất trong một kỳ kinh doanh nhất định, thường là một năm, của doanh nghiệp.

- Giá trị thành phẩm sản xuất bằng nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp

- Giá trị những sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ được chế tạo bằng nguyên vật liệu do bên đặt hàng cung cấp

- Giá trị những sản phẩm, công cụ, mô hình tự chế tự dùng cho sản xuất sản phẩm trong kỳ phân tích

- Giá trị những sản phẩm, công cụ, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cho khách hàng trong kỳ phân tích

Giá trị của công việc có tính chất công nghiệp đã hoàn thành chủ yếu nằm ở việc gia tăng giá trị sử dụng mà không làm thay đổi giá trị sử dụng ban đầu Các công việc này bao gồm xi mạ, sửa chữa thuê và cho thuê thiết bị, tất cả đều góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng mà vẫn giữ nguyên tính chất của sản phẩm gốc.

- Giá trị chênh lệch giữa cuối kì và đầu kì của sản phẩm và công việc chưa hoàn thành b Chỉ tiêu giá trị sản xuất (Gross Output)

Giá trị sản xuất là tổng giá trị của các sản phẩm vật chất và dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra trong một kỳ phân tích Nó bao gồm cả kết quả của sản xuất vật chất và dịch vụ, dù đã hoàn thành hay chưa, miễn là các hoạt động này diễn ra trong kỳ phân tích Chỉ tiêu này phản ánh toàn diện hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.

- Doanh thu bán hàng từ tiêu thụ sản phẩm chính và phụ

- Chênh lệch giữa cuối kì và đầu kì của giá trị sản phẩm đang chế biến, thành phẩm hàng hoá gửi đi bán, phế liệu, phế phẩm

- Doanh thu sản phẩm phụ chưa tách khỏi sản phẩm chính

- Doanh thu cho thuê tài sản, đất đai, bán phế phẩm, phế liệu dưới dạng nguyên vật liệu

Trang 21 c Chỉ tiêu giá trị hàng hoá sản xuất

Chỉ tiêu này thể hiện giá trị bằng tiền của toàn bộ sản phẩm vật chất và dịch vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất và hoàn thành trong kỳ phân tích, sẵn sàng để trao đổi trên thị trường Các yếu tố bao gồm giá trị sản phẩm và dịch vụ.

Giá trị của sản phẩm vật chất hoàn thành được tạo ra từ nguyên vật liệu của doanh nghiệp, bao gồm sản phẩm chính, sản phẩm phụ và nửa thành phẩm đã bán hoặc sắp bán ra ngoài phạm vi sản xuất của doanh nghiệp.

- Giá trị chế biến những sản phẩm hoàn thành được chế tạo bằng nguyên vật liệu của khách hàng

Giá trị của các sản phẩm, dịch vụ và lao vụ, bao gồm sửa chữa thiết bị và sơ chế nguyên vật liệu, đã được hoàn thành cho khách hàng trong kỳ phân tích Chỉ tiêu giá trị sản lượng hàng hóa tiêu thụ thể hiện doanh thu bán hàng.

Chỉ tiêu giá trị sản lượng hàng hóa tiêu thụ là chỉ số tài chính thể hiện giá trị hàng hóa và dịch vụ đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ hạch toán, đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng thực tế trong thời gian đó.

Doanh thu bán hàng là chỉ tiêu quan trọng phản ánh quy mô và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Đây cũng là một trong những yếu tố quyết định để xác định lãi hoặc lỗ sau quá trình sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu giá trị gia tăng (Value added) đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sự phát triển và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Giá trị gia tăng là chỉ tiêu tài chính thể hiện giá trị sản phẩm mà doanh nghiệp tạo ra thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ phân tích Chỉ tiêu này được tính toán theo công thức cụ thể.

Giá trị gia tăng = Giá trị sản xuất - Chi phí trung gian

Hoặc, có thể tính theo nội dung kinh tế:

Giá trị gia tăng = + Thu nhập của người lao động

+ Thuế gián thu (không kể thuế hàng hoá & dịch vụ nhập khẩu) + Khấu hao sử dụng tài sản cố định + Thực lãi thuần của doanh nghiệp

Các chỉ tiêu sản lượng có thể được tính theo giá so sánh hoặc giá hiện hành Phương trình kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.

= Giá trị tổng sản lượng ´

Giá trị hàng hoá sản xuất ´

Giá trị tổng sản lượng

Giá trị hàng hoá sản xuất

Doanh thu bán hàng = Giá trị tổng sản lượng ´

Hệ số sản xuất hàng hoá ´

Hệ số tiêu thụ hàng hoá

So sánh số thực tế với số kế hoạch giúp đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu Ngoài ra, việc sử dụng giá cố định để so sánh kết quả thực hiện của năm nay với các năm trước cho phép doanh nghiệp xem xét sự biến động về quy mô sản xuất và khả năng thích ứng với thị trường.

Tiến hành phân tích nội dung các yếu tố cấu thành chỉ tiêu và đánh giá ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ trọng các yếu tố này.

Các nội dung cần đi sâu phân tích bao gồm:

- Ảnh hưởng của sự thay đổi tỉ trọng các yếu tố cấu thành chỉ tiêu tổng hợp

Giá trị sản lượng hàng hóa tăng cùng với hệ số giá trị sản lượng hàng hóa tiêu thụ cao là dấu hiệu tích cực Một hệ số giá trị sản lượng hàng hóa tiêu thụ cao cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực này.

- Đánh giá, phân tích sự biến động của từng nhân tố để có được thông tin tổng quát hơn

Khi chỉ tiêu phân tích cho thấy sự chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ thấp hơn kế hoạch, để đưa ra kết luận chính xác, cần phải xem xét nguyên nhân dẫn đến tình trạng này.

2.1.2 Đánh giá tốc độ tăng trưởng của sản phẩm f Tốc độ phát triển định gốc:

Tốc độ phát triển liên hoàn là chỉ số phản ánh sự tăng trưởng ổn định của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, đánh dấu những bước ngoặt quan trọng trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Là tốc độ phát triển hàng năm, hàng kì, lấy kì này so với kì trước đó

2.1.3 Phân tích kết quả sản xuất theo điểm hoà vốn

Sản lượng hoà vốn: SLHV Doanh thu hoà vốn: DTHV

PHÂN TÍCH CÁC MỐI QUAN HỆ CHỦ YẾU TRONG SẢN XUẤT

2.2.1 Phân tích kết quả sản xuất theo mặt hàng

Trong nền kinh tế thị trường, một số doanh nghiệp vẫn sản xuất các mặt hàng ổn định theo đơn đặt hàng dài hạn của khách hàng hoặc các sản phẩm chiến lược quốc gia được nhà nước đầu tư Các loại hàng hóa và số lượng sản xuất phải tuân thủ các chỉ tiêu pháp lệnh Đối với loại sản phẩm này, quá trình phân tích cần dựa vào các chỉ tiêu kế hoạch để đánh giá nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Ví dụ: Trong kì phân tích, doanh nghiệp X sản xuất kinh doanh ba loại mặt hàng

TÊN SẢN PHẨM ĐƠN VỊ TÍNH Khối lượng sản phẩm

% hoàn thành kế hoạch sản xuất theo mặt hàng

Giá trị các mặt hàng thực tế trong giới hạn KH ´ 100%

Giá trị các mặt hàng theo

KH ồ Sản lượng thực tế trong giới hạn

KH từng mặt hàng ´ Đơn giá KH từng mặt hàng ´ 100% ồ Sản lượng KH từng mặt hàng ´ Đơn giỏ KH từng mặt hàng

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất mặt hàng (Tmh) được xác định dựa trên sản lượng thực tế (q’i1) so với sản lượng kế hoạch (qik) của từng mặt hàng Đơn giá kế hoạch (pik) cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất.

Sử dụng tài liệu tại một doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng dài hạn như sau:

Sản lượng Đơn giá kế hoạch

2.2.2 Phân tích ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng thay đổi đến giá trị sản xuất sản lượng

Thực hiện các bước sau:

- Tính thời gian lao động (giờ công) định mức dùng cho sản xuất

Để tính giá trị sản lượng tạo ra trong một đơn vị thời gian lao động trực tiếp của nhân công, ta cần xác định đơn giá của giờ công định mức, tính theo giờ Việc này giúp đánh giá hiệu quả lao động và tối ưu hóa quy trình sản xuất.

- Bằng phương pháp thay thế liên hoàn và với công thức dưới đây sẽ tính ra ảnh hưởng của các nhân tố:

Giá trị sản lượng (GT) =

Tổng số giờ công định mức (giờ công)

Giá trị sản lượng sản phẩm được tạo ra từ 1 giờ công định mức (đ/giờ công) (G)

Để tính nhanh giá trị sản lượng đã loại trừ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu mà không cần phân tích sâu về từng yếu tố, ta có thể sử dụng công thức GT = T ´ G.

Giá trị sản lượng sản xuất, sau khi loại trừ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu, được tính bằng giá trị sản lượng kỳ gốc nhân với hệ số điều chỉnh quy mô của số giờ công định mức giữa các kỳ Công thức này giúp loại bỏ tác động của nhân tố kết cấu mặt hàng trong việc xác định chỉ tiêu giá trị sản lượng sản xuất.

Giá trị SL sản xuất sau khi loại trừ ảnh hưởng nhân tố kết cấu mặt hàng

Giá trị SL kì gốc (theo kết cấu kì gốc) ´ S giờ công định mức thực tế

S giờ công định mức kì gốc

Có tài liệu tại một doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng như sau:

Bảng 2-1 Bảng phân tích ảnh hưởng của cơ cấu sản lượng

Sản lượng sản xuất (cái) Đơn giá cố định (đ)

Giá trị sản xuất sản lượng (1.000đ) Giờ công đm/SP (h)

Tổng số giờ công đm sản xuất sản phẩm (h)

KH TT KH TT KH TT

Qua bảng số liệu trên, ta tính ra được bảng phân tích ảnh hưởng của cơ cấu sản lượng như sau:

Bảng 2-2 Bảng phân tích ảnh hưởng của cơ cấu sản lượng

CHỈ TIÊU Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch

Giá trị sản xuất sản lượng (đ) 58.800.000 59.000.000 +200.000 +0,34% Tổng giờ công định mức (giờ) 167.500 166.000 -1.500 -0,90%

Giá trị SL SP được tạo ra từ 1 giờ công định mức (đ/giờ) 351,04 355,42 +4,38 +1,25%

2.2.3 Phân tích tính đồng bộ trong sản xuất

So sánh giữa số lượng thực tế và số lượng kế hoạch của các chi tiết, bộ phận là rất quan trọng Số lượng thực tế được tính bằng tổng số tồn kho đầu kỳ và số sản xuất trong kỳ Việc phân tích này giúp đánh giá hiệu quả sản xuất và quản lý tồn kho một cách chính xác hơn.

Số lượng kế hoạch phản ánh nhu cầu lắp đặt, trong khi tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch thấp nhất của chi tiết hoặc cụm chi tiết cho thấy mức độ đồng bộ trong sản xuất.

- Xác định những nguyên nhân làm cho sản xuất không đảm bảo tính chất đồng bộ

Dựa trên tài liệu của doanh nghiệp, bảng phân tích tính chất đồng bộ trong sản xuất cho thấy kế hoạch sản xuất 1.100 sản phẩm.

Bảng 2-3 Bảng phân tích tính chất đồng bộ của sản xuất

Số chi tiết cần để lắp ráp 1

Tổng số chi tiết cần có theo

Tổng số chi tiết thực có

(cái) Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch

Số thành phẩm có thể lắp ráp thành bộ

Dư cuối Để lắp kì ráp SP trong kì

Cần dự trữ cho kì sau

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

2.3.1 Phân tích thứ hạng chất lượng sản phẩm

Trong các doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm thường được phân cấp thành nhiều loại, mỗi loại được thị trường chấp nhận với các thứ hạng chất lượng khác nhau, chẳng hạn như gạch men loại 1, loại 2, loại 3 Giá bán của sản phẩm loại 1 thường cao hơn loại 2 Phân tích thứ hạng chất lượng chỉ áp dụng cho những sản phẩm có cùng yếu tố đầu vào, tức là trong quá trình sản xuất, chúng tiêu tốn cùng một định mức nguyên vật liệu và nhân công với chất lượng đầu vào giống nhau Để phân loại thứ hạng này, có thể áp dụng một trong ba phương pháp phân tích.

Tình hình chất lượng sản phẩm của một doanh nghiệp như sau:

Thứ hạng chất lượng sản phẩm

Giá trị sản xuất (trđ)

Giá trị sản xuất (trđ)

2.3.1.2 Phương pháp đơn giá bình quân

Sử dụng các bước sau trong quá trình phân tích: ỉ Bước 1 : Xỏc định đơn giỏ bỡnh quõn từng kỡ phõn tớch

Đơn giá bình quân được tính bằng cách nhân số lượng sản phẩm loại i (qi) với đơn giá sản phẩm loại i (pi) Bước tiếp theo là xác định ảnh hưởng của việc thay đổi chất lượng sản phẩm đến giá trị sản lượng sản xuất.

Y là mức thay đổi giá trị sản lượng do chất lượng thay đổi, trong khi đó, đơn giá bình quân của kỳ báo cáo và kỳ gốc cũng được xem xét Tổng số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ báo cáo sẽ ảnh hưởng đến các yếu tố này.

2.3.1.3 Phương pháp hệ số phẩm cấp bình quân ỉ Bước 1: Xỏc định hệ số phẩm cấp bỡnh quõn, lấy căn cứ phẩm cấp cao nhất để xỏc định:

Hệ số phẩm cấp bình quân = S (Sản lượng từng loại ´ Đơn giá từng loại)

S (Sản lượng từng loại ´ Đơn giá SP loại 1)

Để xác định giá trị sản lượng sản xuất khi có sự thay đổi về chất lượng sản phẩm, ta sử dụng công thức tính hệ số phẩm cấp bình quân, trong đó q1 đại diện cho số lượng sản phẩm loại i, pi là đơn giá của sản phẩm loại i, và pI là đơn giá của sản phẩm loại cao nhất.

Giá trị sản lượng thay đổi do chất lượng SP thay đổi

Hệ số phẩm cấp kì phân tích

Hệ số phẩm cấp kì gốc ´

Sản lượng thực tế ´ Đơn giá sản phẩm loại 1

Y thể hiện mức thay đổi giá trị sản lượng do sự thay đổi chất lượng Hệ số phẩm cấp bình quân được tính cho kỳ phân tích và kỳ gốc Tổng số lượng sản phẩm trong kỳ phân tích cũng được xem xét, trong khi pI là đơn giá của loại sản phẩm cao nhất.

Có tình hình sản xuất tại một doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm được chia ra làm 2 thứ hạng: loại 1 và loại 2 như sau:

Sản lượng (kg) Đơn giá kế hoạch

2.3.2 Phân tích tình hình sai hỏng sản phẩm trong sản xuất

2.3.2.1 Chỉ tiêu phân tích i Tỷ lệ sản phẩm hỏng (thước đo hiện vật) của từng loại sản phẩm

Tỷ lệ SP sai hỏng = Số lượng sản phẩm hỏng ´ 100%

Tổng số sản phẩm sản xuất j Thước đo giá trị, sử dụng chỉ tiêu phế phẩm bình quân bằng giá trị

• Công thức tính cho từng loại sản phẩm:

Tỷ lệ SP sai hỏng cá biệt = Chi phí về sản phẩm hỏng ´ 100%

Chi phí sản xuất SP trong kỳ

Tỷ lệ sản phẩm sai hỏng cá biệt của sản phẩm i được ký hiệu là ü ti, trong khi chi phí về sản phẩm hỏng trong kỳ được ký hiệu là ü Chi Ngoài ra, chi phí sản xuất tổng thể của sản phẩm i, hay tổng giá thành công xưởng trong kỳ, được ký hiệu là ü Csi.

• Công thức tính cho nhiều loại sản phẩm:

Tỷ lệ SP sai hỏng bình quân = Tổng chi phí về sản phẩm hỏng ´ 100% Tổng chi phí sản xuất SP trong kỳ

Hay: Với : Tỷ lệ sản phẩm sai hỏng bình quân các loại sản phẩm

So sánh tỷ lệ sản phẩm hỏng giữa thực tế và kế hoạch, cũng như giữa các kỳ với nhau, giúp đánh giá chất lượng sản xuất Nếu tỷ lệ sản phẩm hỏng giảm, điều này cho thấy chất lượng sản xuất đã được cải thiện Ngược lại, nếu chất lượng sản phẩm giảm, cần xác định rõ nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục hiệu quả.

Sau khi so sánh và đánh giá chất lượng sản phẩm cho từng loại, cần xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ lệ sai hỏng bình quân Hai yếu tố chính ảnh hưởng đến tỷ lệ này là tỷ lệ sản phẩm sai hỏng cá biệt, phản ánh chất lượng sản phẩm, và kết cấu sản phẩm.

Sự thay đổi kết cấu sản phẩm giữa các kỳ phân tích có thể làm sai lệch tỷ lệ sản phẩm hỏng, không phản ánh chính xác biến động chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố, việc áp dụng phương pháp phân tích nhân tố là cần thiết.

• Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: ü Nhân tố kết cấu sản phẩm:

D kc = - 0 ü Nhân tố tỷ lệ sản phẩm sai hỏng cá biệt:

• Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:

Có tài liệu về tình hình chất lượng sản phẩm tại một doanh nghiệp sản xuất như sau: Đơn vị tính: 1000đ

Tổng chi phí sản xuất

Chi phí về SP hỏng

Tổng chi phí sản xuất

Căn cứ vào tài liệu trên, ta tính toán và lập bảng như sau:

Bảng 2-4 Bảng phân tích tình hình sai hỏng sản phẩm Đơn vị tính: 1000đ

Tổng Cp sx Tỷ trọng Cp về

Tỷ lệ sp sai hỏng

Tổng Cp sx Tỷ trọng Cp về SP hỏng

Tỷ lệ sp sai hỏng

BÀI TẬP

Có số liệu về tình hình sản xuất các mặt hàng chủ yếu của một doanh nghiệp như sau:

Khối lượng sản phẩm sản xuất (kg) Giá cố định

(1000 đ) Định mức giờ công / SP (giờ)

Giả định doanh nghiệp trên sản xuất các mặt hàng ổn định theo các hợp đồng đã kí với khách hàng

Để đánh giá tình hình sản xuất của từng loại sản phẩm và toàn bộ doanh nghiệp, cần phân tích chi tiết sản xuất theo từng mặt hàng Việc này giúp hiểu rõ hơn về hiệu quả và năng suất của từng sản phẩm Bên cạnh đó, cần xem xét ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến giá trị sản xuất, từ đó đưa ra những giải pháp tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.

Hãy phân tích tình hình đảm bảo chất lượng trong sản xuất của công ti Z qua tài liệu sau:

Sản phẩm Khối lượng sản phẩm sản xuất (mét) Đơn giá kế hoạch

Căn cứ vào tài liệu sau, hãy phân tích tình hình chất lượng sản phẩm Đơn vị tính: 1000 đồng

Tổng CP SX Chi phí về SP hỏng Tổng CP SX Chi phí về SP hỏng

Hãy phân tích tình hình chất lượng sản phẩm trong sản xuất của một doanh nghiệp qua tài liệu sau:

Giá thành sản xuất CP SP hỏng không thể sửa chữa được

CP SC SP hỏng có thể sửa chữa được

Kì trước Kì này Kì trước Kì này Kì trước Kì này

Có tình hình sản xuất, chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng của một phân xưởng như sau:

- Tổng chi phí sản xuất năm 2018: 250.000.000 đồng, trong đó sản phẩm A chiếm tỷ trọng 40%, B chiếm tỷ trọng 35%, C chiếm tỷ trọng 25%

- Tổng chi phí sản xuất năm 2019 bằng 120% so với năm 1998, kết cấu mặt hàng năm này là A: 45%, B: 32%, C: 23%

- Tỷ lệ phế phẩm năm 2018 của từng loại sản phẩm là A: 2%, B: 2%, C: 4%

- Trong năm 2019, tỷ lệ phế phẩm của sản phẩm A: 2,5%, B: 1,5%, C giảm so với năm 1998 0,2%

Trong bối cảnh sản xuất hiện nay, việc phân tích chất lượng sản phẩm là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả kinh doanh Chất lượng sản phẩm không chỉ ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng mà còn quyết định đến tỷ lệ phế phẩm bình quân Các nhân tố như quy trình sản xuất, tay nghề công nhân và nguyên liệu đầu vào đều có tác động đáng kể đến chất lượng sản phẩm Việc cải thiện những yếu tố này sẽ giúp giảm thiểu tỷ lệ phế phẩm, từ đó nâng cao năng suất và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Doanh nghiệp X chuyên sản xuất giày thể thao cho thị trường nội địa, với các sản phẩm được phân loại thành ba loại: I, II và III Hiện tại, tình hình sản xuất giày mang thương hiệu “Tốc độ” đang diễn ra với nhiều biến động.

6 – 9 (dành cho người lớn) của doanh nghiệp trong năm 2015 như sau:

Trong kế hoạch sản xuất, khối lượng sản phẩm dự kiến đạt 10.000 đôi giày, với tỷ trọng phân chia như sau: loại I chiếm 70%, loại II 20% và loại III 10% Hệ số phẩm cấp bình quân được xác định là 0,9 Giá cố định cho giày loại I là 150.000đ/đôi, trong khi giày loại II có giá 120.000đ/đôi.

- Trong năm DN sản xuất được 12.000 đôi, trong đó giày loại I: 7.500 đôi, giày loại II: 2.000 đôi

Phân tích tình hình đảm bảo chất lượng trong sản xuất của doanh nghiệp trên

Tính chất đồng bộ trong sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng sản phẩm Sự đồng bộ giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất, giảm thiểu thời gian chờ đợi và lãng phí tài nguyên, từ đó cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm phân tích và các năm tiếp theo Để khắc phục những vấn đề phát sinh do thiếu tính đồng bộ, doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp như cải tiến quy trình sản xuất, đầu tư vào công nghệ tự động hóa và đào tạo nhân viên nhằm nâng cao khả năng phối hợp giữa các bộ phận.

Kế hoạch sản xuất bao gồm 250 sản phẩm, với số lượng chi tiết cần dự trữ cho đầu năm đủ để lắp ráp 10 sản phẩm Cụ thể, để lắp 1 sản phẩm cần 2 chi tiết A và 4 chi tiết C Để đảm bảo sản xuất cho năm sau, cần dự trữ đủ chi tiết để lắp ráp 20 sản phẩm.

Trong thực tế, số lượng sản phẩm sản xuất đạt 235 sản phẩm, với chi tiết A là 600 và chi tiết C là 900 Tồn kho đầu năm của chi tiết A là 27 và chi tiết C là 40 Tuy nhiên, nguyên liệu cung ứng cho sản xuất chi tiết C không đủ do thay đổi thủ tục nhận hàng ở cảng, dẫn đến thời gian chờ đợi lâu hơn so với trước đây.

PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HÀNG HOÁ 36

KHÁI QUÁT VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Chi phí là yếu tố kinh tế quan trọng liên quan đến sản xuất và lưu thông hàng hóa, thể hiện qua hao phí lao động xã hội tính bằng tiền trong hoạt động kinh doanh Chi phí của doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản chi phát sinh trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động, từ việc mua nguyên vật liệu, sản xuất sản phẩm cho đến khi tiêu thụ sản phẩm đó.

Hiểu rõ và tính toán chính xác các chi phí liên quan đến hoạt động doanh nghiệp là rất quan trọng để xác định giá thành, lợi tức, thuế và các khoản nộp ngân sách Điều này giúp đánh giá chính xác tình hình hoạt động của doanh nghiệp Phân loại chi phí sản xuất cũng là một yếu tố cần thiết trong quá trình này.

Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất, sau đây là một số cách phân loại thường dùng:

3.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế (theo yếu tố chi phí)

Chi phí được phân loại thành các yếu tố chính, bao gồm chi phí nguyên liệu và vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, và các chi phí khác bằng tiền.

Tùy vào yêu cầu quản lý, chi phí có thể được phân loại chi tiết thành các loại như chi phí vật liệu chính, chi phí vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu và chi phí năng lượng.

3.1.2.2 Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế (khoản mục)

Theo cách phân loại này, có những khoản mục chi phí như sau:

Trang 37 ü Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621) ü Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) ü Chi phí sản xuất chung (TK 627), bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng; Chi phí vật liệu; Chi phí khấu hao tài sản cố định; chi phí dịch vụ mua ngoài; Các chi phí bằng tiền khác

3.1.2.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với số lượng sản phẩm sản xuất

Theo cách phân loại này, chi phí gồm: ü Chi phí cố định (chi phí bất biến) ü Chi phí biến đổi (chi phí khả biến)

3.1.2.4 Phân loại chi phí theo chức năng phục vụ sản xuất kinh doanh

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được phân thành các nhóm: ü Chi phí phục vụ sản xuất sản phẩm (nhóm TK 62): hay còn được gọi là chi phí cơ bản, bao gồm nguyên liệu trực tiếp, lao động trực tiếp, chi sản xuất chung ü Chi phí ngoài sản xuất (Nhóm TK 64), bao gồm:

+ Chi phí bán hàng (TK 641), bao gồm: Chi phí nhân viên; Chi phí vật liệu bao bì; Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho tiêu thụ sản phẩm; Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho tiêu thụ hàng hoá; Chi phí bằng tiền khác phục vụ cho tiêu thụ hàng hoá

+ Chi phí quản lý: gồm các chi phí phục vụ cho việc quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh và các chi phí phục vụ sản xuất chung phát sinh ở doanh nghiệp + Chi phí tài chính: gồm các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, liên doanh, liên kết, cho vay, cho thuê tài sản, chiết khấu thanh toán cho khách hàng, các khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán

+ Chi phí bất thường: gồm các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động bất thường xảy ra ở doanh nghiệp

Cách phân loại này là cơ sở để xác định chất lượng hoạt động của các bộ phân trong doanh nghiệp

3.1.2.5 Phân loại chi phí phục vụ cho việc ra quyết định ü Chi phí trực tiếp: là những khoản chi gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể, khi ngừng các hoạt động này thì các khoản chi trực tiếp đó cũng chấm dứt Do vậy, khi quyết định thôi không sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm nào, thì chi phí trực tiếp cho sản phẩm đó cũng được đình chỉ

Trang 38 ü Chi phí gián tiếp: thường là những khoản chi có liên quan đến nhiều sản phẩm hoặc công việc khác nhau Khi thôi không sản xuất một sản phẩm trong đó, khoản chi vẫn phát sinh, không thể cắt giảm ü Chi phí chênh lệch: là khoản chi có ở phương án này, nhưng lại không có, hoặc chỉ có một phần ở phương án khác Khoản chi chênh lệch chỉ xuất hiện, khi so sánh lựa chọn giữa các phương án kinh doanh khác nhau ü Chi phí cơ hội: là sự hi sinh (đánh đổi) lợi ích lớn nhất trong những lợi ích tương đương đang có, để thực hiện một phương án khác ü Chi phí chìm: là khoản chi đã bỏ ra trước đó, dù thực hiện phương án nào thì khoản chi vẫn tồn tại và phát sinh

3.1.3 Phân loại giá thành sản phẩm

3.1.3.1 Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành

Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được phân thành ba loại: ü Giá thành kế hoạch ü Giá thành định mức ü Giá thành thực tế ü Giá thành đơn vị

3.1.3.2 Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí ü Giá thành sản xuất ü Giá thành toàn bộ.

PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHI PHÍ KINH

CHI PHÍ KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH

3.2.1 Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh

Phương pháp phân tích chủ yếu là so sánh, gốc so sánh là các chỉ tiêu kỳ trước, kỳ kế hoạch, chỉ tiêu bình quân của ngành hoặc của thị trường đối với các chỉ tiêu sau:

3.2.1.1 Tổng mức chi phí thực hiện

Chỉ tiêu tổng quan về tình hình thực hiện chi phí hoạt động trong kỳ được thể hiện qua việc so sánh giữa tổng chi phí thực hiện và chi phí kế hoạch.

Hệ số khái quát tình hình thực hiện chi phí (H) = Chi phí kế hoạch ü H > 1: chi phí tăng so với kế hoạch ü H < 1: chi phí giảm so với kế hoạch

Chi phí bao gồm một phần chi phí khả biến, tức là những chi phí thay đổi theo khối lượng hoạt động, do đó hệ số này chưa thể hiện đầy đủ bản chất của sự tăng giảm chi phí.

Tỷ suất chi phí là chỉ số cho biết số tiền cần chi để tạo ra một đồng doanh thu, phản ánh tỷ lệ phần trăm chi phí so với doanh thu.

Tỷ suất chi phí = Tổng chi phí ´ 100%

Doanh thu là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả quản lý chi phí của doanh nghiệp Mỗi lĩnh vực kinh doanh thường có tỷ suất chi phí riêng, ảnh hưởng đến mức độ thành công trong hoạt động điều hành.

3.2.1.3 Mức tiết kiệm chi phí

Mức bội chi hay tiết kiệm chi phí là sự chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí dự kiến, được tính dựa trên tỷ suất chi phí kế hoạch và doanh thu thực tế.

Mức bội chi (+) hay tiết kiệm (-) = Doanh thu kỳ thực hiện ´ Tỷ suất chi phí thực hiện – Tỷ suất chi phí kế hoạch

Có số liệu phân tích chi phí của một doanh nghiệp như sau:

Bảng 3-1 Bảng phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí Đơn vị tính: triệu đồng

CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHÊNH LỆCH

Tỷ suất giá vốn hàng bán 80,00% 80,00% 0,00% 0,00%

Từ số liệu trên, ta có: § Tổng chi phí thực hiện so với kế hoạch:

- Số tương đối: = 110% § Tỷ suất chi phí:

- Thực hiện: = 9,17% § Mức tiết kiệm chi phí:

- Tổng chi phí thực hiện thực tế: 550 (trđ)

- Tổng chi phí thực hiện tính theo tỷ suất chi phí kế hoạch:

- Mức tiết kiệm chi phí: 550 – 600 = -50 (trđ)

- Tỷ lệ tiết kiệm so với doanh thu: = 0,833% § Mức tăng lợi nhuận do tiết kiệm chi phí:

- Lợi nhuận thực hiện thực tế: 650 (trđ)

- Lợi nhuận thực hiện tính theo tỷ suất lợi nhuận kế hoạch:

- Mức tăng lợi nhuận do tiết kiệm chi phí: 650 – 600 = 50 (trđ)

- Tỷ lệ tăng lợi nhuận so với doanh thu: = 0,833%

3.2.2 Phân tích chung tình hình biến động giá thành đơn vị

Mục đích phân tích: nêu lên những nhận xét ban đầu về kết quả thực hiện kế hoạch giá thành đơn vị

Phương pháp phân tích giá thành sản phẩm bao gồm việc tính toán mức chênh lệch và tỷ lệ chênh lệch giữa giá thành đơn vị thực hiện và kế hoạch hoặc kỳ trước Sau khi hoàn thành các phép tính này, cần lập bảng phân tích để đưa ra những nhận xét cụ thể về kết quả thực hiện kế hoạch giá thành, từ đó đánh giá hiệu quả sản xuất và đưa ra các biện pháp cải thiện.

Có bảng phân tích tình hình thực hiện giá thành đơn vị sản phẩm tại một doanh nghiệp như sau:

Bảng 3-2 Bảng phân tích tình hình thực hiện giá thành đơn vị Đơn vị: 1000 đồng

Năm nay Thực hiện so NT Thực hiện so KH

Kế hoạch Thực hiện Mức Tỷ lệ (%) Mức Tỷ lệ (%)

3.2.3 Đánh giá tình hình biến động của tổng giá thành

Mục tiêu của việc phân tích biến động tổng giá thành là đánh giá tổng thể sự thay đổi giá thành của các sản phẩm, giúp nhận diện rõ ràng khả năng tăng giảm lợi nhuận của doanh nghiệp Phân tích này tập trung vào từng loại sản phẩm, từ đó nhận thức được ảnh hưởng của nhân tố giá thành đến hiệu quả kinh doanh.

Phân tích biến động tổng giá thành là cơ sở quan trọng để định hướng nghiên cứu sâu về giá thành của các sản phẩm có ảnh hưởng lớn nhất đến sự thay đổi này.

Ví dụ sau minh hoạ cho phương pháp phân tích tình hình biến động của tổng giá thành

Có tài liệu về khối lượng sản phẩm sản xuất và giá thành đơn vị sản phẩm tương ứng tại một doanh nghiệp như sau:

Giá thành đơn vị (1000 đ) Khối lượng SP sản xuất Năm trước KH năm nay TH năm nay Năm trước Năm nay

C - 30 31,5 - 5.000 Để tiện cho quá trình phân tích, ta sử dụng các kí hiệu sau:

Q1: khối lượng sản phẩm thực tế kì này

Q0: khối lượng sản phẩm kì trước

Qk: khối lượng sản phẩm theo kế hoạch kì này

Z1: giá thành đơn vị sản phẩm kì này

Z0: giá thành đơn vị sản phẩm kì trước

Zk: giá thành đơn vị sản phẩm theo kế hoạch kì này Căn cứ vào số liệu trên, ta lập bảng sau:

Bảng 3-3 Bảng phân tích tình hình biến động của tổng giá thành Đơn vị: 1.000 đồng

Loại sản phẩm Khối lượng thực hiện tính theo Z Chênh lệch TH/KH

SP không so sánh được

3.2.4 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm so sánh được

3.2.4.1 Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của toàn bộ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp Để đánh giá chung tình hình hoàn thành kế hoạch hạ giá thành của toàn bộ sản phẩm hàng hoá, cần phân tích chỉ tiêu tỷ lệ hoàn thành kế hoạch hạ giá thành của tất cả sản phẩm, theo công thức sau:

Tỷ lệ % hoàn thành KH hạ giá thành của toàn bộ SP hàng hoỏ = ồ Q i1 Z i1 ´100% ồQ i1 Z ik

Trong bài viết này, chúng ta sẽ đề cập đến các khái niệm Qi1, Qik, đại diện cho khối lượng sản phẩm hàng hóa loại i trong kỳ thực tế và kỳ kế hoạch Bên cạnh đó, Zi1, Zik sẽ được nhắc đến như là giá thành đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i trong kỳ thực tế và kỳ kế hoạch.

3.2.4.2 Phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới mức và tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm hàng hoá kì thực tế

Phương pháp phân tích sử dụng thay thế liên hoàn nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự biến động của mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành.

Quá trình phân tích tiến hành qua các bước như sau:

Trang 44 k Xác định mức hạ và tỉ lệ hạ giá thành theo nhiệm vụ kế hoạch và theo thực tế của doanh nghiệp: § Mức hạ giá thành sản phẩm hàng hoá kì thực tế (MZ1):

MZ1 = ồQi1Zi1 – ồQi1Zi0 § Tỉ lệ hạ giá thành sản phẩm hàng hoá kì thực tế (TZ1):

TZ1 § Mức hạ giá thành sản phẩm hàng hoá theo kế hoạch (MZk):

MZk = ồQikZik – ồQikZi0 § Tỉ lệ hạ giá thành sản phẩm hàng hoá theo kế hoạch (TZk):

TZk l Xác định đối tượng phân tích:

Mức hạ: DMZ = MZ1 – MZk

Tỉ lệ hạ giá thành sản phẩm được xác định bằng công thức DTZ = TZ1 – TZk m Để hiểu rõ hơn về sự ảnh hưởng của các nhân tố đến mức hạ giá thành, chúng ta cần xem xét vai trò của quy mô sản xuất hàng hóa (Q) Quy mô sản xuất lớn hơn thường dẫn đến tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả, từ đó làm giảm giá thành sản phẩm.

- Xác định mức biến động giá thành do thay đổi qui mô sản xuất sản phẩm

MZq = MZk ´ (% hoàn thành KH sản xuất sản lượng SP hàng hoá)

- Do khối lượng sản phẩm hàng hoá thay đổi làm ảnh hưởng tới sự tăng giảm mức hạ và tỉ lệ hạ giá thành:

DTZq = TZq – TZk = TZk – TZk = 0 § Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu về khối lượng sản phẩm

- Xác định mức biến động giá thành do thay đổi cả nhân tố khối lượng sản phẩm lẫn kết cấu khối lượng sản phẩm

MZqc = ồQi1Zik – ồQi1Zi0

- Do kết cấu về khối lượng sản phẩm hàng hoá thay đổi đã làm ảnh hưởng tới sự tăng giảm mức hạ giá thành:

DTzc = TZqc – TZq § Ảnh hưởng của nhân tố giá thành đơn vị sản phẩm

- Xác định mức biến động giá thành do thay đổi của nhân tố giá thành đơn vị sản phẩm

MZz = ồQi1Zi1 – ồQi1Zi0 = MZ1

- Do giá thành đơn vị sản phẩm hàng hoá thay đổi đã làm ảnh hưởng tới sự tăng giảm mức hạ giá thành

DTZz = Tz1 – Tzqc n Tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các nhân tố đến sự tăng giảm mức hạ và tỉ lệ hạ giá thành

DMz = DMzq + DMzc + DMzz DTz = DTzq + DTzc + DTzz

Tại một doanh nghiệp sản xuất, có tài liệu về sản lượng sản phẩm hàng hoá sản xuất và giá thành tương ứng như sau:

Khối lượng SP (kg) (Q) Giá vốn hàng hoá (1000 đ) (Z)

Kế hoạch Thực hiện Kì trước Kế hoạch Thực hiện

3.2.5 Phân tích chỉ tiêu chi phí trên 1.000 đ doanh thu

Chỉ tiêu chi phí cho 1.000đ doanh thu phản ánh mức chi phí cần để sản xuất và tiêu thụ cho 1.000đ doanh thu bán hàng Công thức:

Phương pháp phân tích chi phí bình quân được thực hiện bằng cách so sánh các chỉ tiêu giữa các kỳ phân tích để đánh giá sự chênh lệch Sau đó, áp dụng phương pháp loại trừ (thay thế liên hoàn) nhằm xác định ảnh hưởng của từng nhân tố và tìm ra nguyên nhân gây ra mức độ ảnh hưởng đó.

Bước 1 : Xác định chi phí cho 1.000đ doanh thu kỳ thực hiện và kế hoạch, xác định đối tượng phân tích

Fk = F1 Bước 2: Đối tượng phân tích: DF = F1 – Fk

Bước 3 : Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chi phí

- Nhân tố khối lượng sản phẩm thay đổi không ảnh hưởng đến chi phí bình quân cho

- Nhân tố kết cấu sản phẩm

PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CÁC KHOẢN MỤC GIÁ THÀNH

3.3.1 Phân tích chung tình hình biến động các khoản mục giá thành

Phân tích tình hình biến động các khoản mục giá thành nhằm đánh giá mức chênh lệch và tỷ lệ chênh lệch giữa các kỳ phân tích giúp làm rõ mức tiết kiệm hoặc vượt chi của từng khoản mục đối với giá thành sản phẩm.

Quá trình phân tích chú trọng vào các sản phẩm chủ yếu có khối lượng lớn, đặc biệt là những sản phẩm có giá thành đơn vị thực tế cao hơn so với định mức kế hoạch hoặc so với năm trước.

Có tài liệu về tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm X của một doanh nghiệp như sau: Đơn vị: đồng

Khoản mục giá thành Định mức (C im ) Thực hiện năm nay (C i1 )

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 15.000 15.080

Chi phí nhân công trực tiếp 20.000 21.210

Chi phí sản xuất chung 8.000 8.200

Trong năm vừa qua, doanh nghiệp đã sản xuất được 25.000 sản phẩm X

Căn cứ vào tài liệu trên, ta lập bảng sau:

Bảng 3-4 Bảng phân tích tình hình biến động các khoản mục giá thành Đơn vị: 1.000đ

Các khoản mục giá thành

Giá thành của 25.000 SP sản xuất Chênh lệch TH so với định mức

Q i1 C im Tỷ trọng Q i1 C i1 tỷ trọng Mức Tỷ lệ

Nguyên vật liệu trực tiếp 375.000 34,88% 377.000 33,90% +2.000 +0,53% Nhân công trực tiếp 500.000 46,51% 530.250 47,67% +30.250 +6,05% Chi phí sản xuất chung 200.000 18,60% 205.000 18,43% +5.000 +2,50% Cộng 1.075.000 100,00% 1.112.250 100,00% +37.250 +3,47%

3.3.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khoản mục giá thành

Các nhân tố ảnh hưởng tới các khoản mục giá thành bao gồm hai nhân tố: Nhân tố phản ánh về lượng và nhân tố phản ánh về giá

Phương pháp thay thế liên hoàn được áp dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố về lượng và giá đến các khoản mục chi phí Công thức này giúp phân tích và đánh giá sự biến động của chi phí dựa trên các yếu tố đầu vào.

Mq = ồ(Qi1 – Qi0)´Pi0 = ồQi1Pi0 – ồQi0Pi0

Mp = ồ(Pi1 – Pi0)´Qi1 = ồQi1Pi1 – ồQi1Pi0

Trong bài viết này, chúng ta sẽ xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành, bao gồm khối lượng từng khoản mục giá thành trong kỳ thực tế (Qi1) và kỳ gốc (Qi0), cùng với mức biến động về lượng và giá (Mq, Mp) đối với các khoản mục chi phí.

Ví dụ: Sử dụng ví dụ trên, có tài liệu bổ sung về lượng và giá của các khoản mục giá thành như sau: Đơn vị tính: đồng

Khoản mục giá thành Định mức Thực hiện

Lượng Giá Chi phí Lượng Giá Chi phí

Chi phí NVL trực tiếp 5 kg 3.000 15.000 5,2 kg 2.900 15.080 Chi phí NC trực tiếp 4 giờ 5.000 20.000 4,2 giờ 5.050 21.210 Chi phí SX chung 2 giờ 4.000 8.000 2 giờ 4.100 8.200

Từ các tài liệu trên, ta tính toán và lập bảng phân tích sau:

Bảng 3-5 Bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khoản mục giá thành Đơn vị tính: 1.000 đồng

Chi phí sản xuất (25.000 sp) Biến động thực hiện/định mức

3.3.3 Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong giá thành Đối với doanh nghiệp sản xuất một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau, có thể tiến hành phân tích tương tự quá trình phân tích các nhân tố lượng và giá ảnh hưởng đến khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như ở mục trên Đối với doanh nghiệp sản xuất loại sản phẩm cần nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau, cùng với các nhân tố khác ảnh hưởng đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tiến hành phân tích hai nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của chỉ tiêu là nhân tố lượng và giá của từng loại nguyên vật liệu như sau:

NVL đơn vị SP (à) = ồ Định mức tiờu hao NVL loại i cho Sp (m i ) ´ Đơn giá NVL loại i cho đơn vị Sp (S i )

Bằng phương pháp loại trừ, có thể phân tích sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích như sau:

Dà = M1 – Mk = ồMi1Si1 – ồMikSik

- Ảnh hưởng của định mức tiêu hao từng loại nguyên vật liệu cho đơn vị sản phẩm

Dà (m) = ồ(Mi1 – Mik).Sik = ồMi1Sik – ồMikSik

- Ảnh hưởng của đơn giá từng loại nguyên vật liệu cho đơn vị sản phẩm

Dà(s) = ồ(Si1 – Sik).Mi1 = ồMi1Si1 – ồMi1Sik

- Tổng hợp ảnh hưởng của cả hai nhân tố và rút ra những kết luận, kiến nghị thích hợp

Có thể sử dụng phương pháp lập bảng phân tích tương tự như ở phần trước để đánh giá tác động của sự biến động về lượng và giá đến các chỉ tiêu phân tích.

Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm A tại một doanh nghiệp cho thấy sự cần thiết phải tối ưu hóa quy trình cung ứng và quản lý tồn kho Việc kiểm soát chi phí nguyên vật liệu không chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận mà còn đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường Do đó, doanh nghiệp cần đánh giá thường xuyên các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí và điều chỉnh kế hoạch sản xuất cho phù hợp nhằm đạt được hiệu quả tối ưu.

Tên NVL sử dụng Định mức tiêu hao NVL (kg/SP) Đơn giá nguyên vật liệu (1.000đ)

Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện

Với tài liệu trên, ta lập bảng phân tích như sau:

Bảng 3-6 Bảng phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu Đơn vị tính: 1.000 đồng

Tên nguyên vật liệu sử dụng

Tổng chi phí sx đơn vị SP Biến động Thực hiện/ Định mức

M ik S ik M i1 S ik M i1 S i1 Lượng Giá T cộng Tỷ lệ

Chi phí NVL tính trong Z 1.165 1.100 1.122 -65 +22 -44 -3,73%

Tại một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm B cần 3 loại nguyên vật liệu: U, T, V Lượng sản phẩm sản xuất trong kì là 5.000 sản phẩm

Có tài liệu liên quan như sau:

Tên NVL sử dụng Định mức (kế hoạch) Thực hiện

Lượng (kg) Giá (1.000đ) Lượng (kg) Giá (1.000đ)

Phế liệu thu hồi cho 5.000 SP 45.000 - 47.500

Với tài liệu trên, ta tính toán và lập bảng phân tích sau:

Bảng 3-7 Bảng phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu Đơn vị tính: 1.000 đồng

Tên NVL sử dụng Tổng chi phí cho 5.000 SP Biến động TH/ĐM

M ik S ik M i1 S ik M i1 S i1 Lượng Giá T cộng Tỷ lệ

3.3.4 Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành

Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành đơn vị sản phẩm hàng hoá phụ thuộc vào hai nhân tố:

- Lượng thời gian lao động hao phí (tính bình quân) để sản xuất ra đơn vị sản phẩm hàng hoá (giờ công)

- Chi phí nhân công trực tiếp cho một đơn vị thời gian lao động đã hao phí (đ/giờ công)

Trong giá thành sản phẩm, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp (F) được tính dựa trên lượng thời gian lao động hao phí (Ti) của phân xưởng i cho mỗi đơn vị sản phẩm Chi phí nhân công trực tiếp cho mỗi đơn vị thời gian lao động hao phí thứ i được biểu thị bằng Xi.

Phương pháp phân tích bao gồm việc so sánh tổng chi phí nhân công trực tiếp giữa kỳ thực hiện và kỳ gốc để đánh giá tình hình biến động chung Sau đó, áp dụng kỹ thuật tính toán để xác định mức ảnh hưởng của các yếu tố lượng và giá đến sự biến động này.

Trong một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm A, quy trình sản xuất diễn ra qua hai phân xưởng Trong kỳ, doanh nghiệp đã sản xuất được 5.000 sản phẩm A Các tài liệu liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm A cũng đã được ghi nhận đầy đủ.

Phân xưởng sản xuất Định mức (kế hoạch) Thực hiện

Lượng (giờ) Giá (1.000đ) Lượng (giờ) Giá (1.000đ)

Với tài liệu trên, ta tính toán và lập bảng phân tích sau:

Bảng 3-8 Bảng phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp Đơn vị tính: 1.000 đồng

Tổng chi phí cho 5.000 SP Biến động TH/ĐM

T ik X ik T i1 X ik T i1 X i1 Lượng Giá T cộng Tỷ lệ

3.3.5 Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung trong giá thành

Khác với khoản mục chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung có đặc điểm sau:

- Gián tiếp cho từng sản phẩm sản xuất, do đó thường phải qua các phương pháp phân bổ

- Gồm nhiều nội dung kinh tế, do sự phát sinh của nhiều hoạt động khác nhau

- Do nhiều bộ phận quản lý khác nhau trong doanh nghiệp

- Bao gồm cả biến phí và định phí mà chủ yếu là định phí

Chi phí sản xuất chung thường khó kiểm soát khi có sự biến động về khối lượng sản xuất Để quản lý và dự đoán hành vi của chi phí này, người ta thường áp dụng các phương pháp phân tích chi phí hỗn hợp nhằm tách biệt chi phí thành biến phí và định phí Đối với biến phí, ta có thể phân tích theo hai yếu tố là lượng và giá Còn với định phí, phương pháp so sánh được sử dụng để thực hiện phân tích.

3.3.6 Phân tích các khoản thiệt hại trong sản xuất

Các khoản thiệt hại trong sản xuất tính vào giá thành sản phẩm gồm thiệt hại về sản phẩm hỏng và ngừng sản xuất ngoài kế hoạch

Các chỉ tiêu phản ánh thiệt hại được tính như sau:

Thiệt hại thực về sp hỏng tính trong Z

Chi phí sx sp hỏng không sửa chữa được

Chi phí sửa chữa sp hỏng sửa chữa được

Giá trị phế liệu thu hồi và tiền bồi thường

Thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch

Tổng số thiệt hại do ngừng sản xuất

Giá trị thiệt hại được tính vào lỗ

Phương pháp phân tích hiệu quả quản lý công tác sản xuất dựa trên việc so sánh tỷ trọng của từng yếu tố thiệt hại trong tổng giá thành sản xuất Điều này giúp đánh giá chất lượng quản lý và nhận diện các khía cạnh cần cải thiện.

Ví dụ: Có bảng phân tích thiệt hại về sản phẩm hỏng trong một doanh nghiệp sản xuất như sau:

Bảng 3-9 Bảng phân tích thiệt hại về sản phẩm hỏng Đơn vị tính: 1.000 đồng

Năm trước Năm nay % so năm trước

1 Tổng giá thành sản phẩm (Z) 100.000 100,00 110.000 100,00 110,00% +10.000 +10,00%

- SP hỏng sửa chữa được 1.500 1,50 1.540 1,40 102,67% +40 +2,67%

- SP hỏng không sửa chữa được 1.000 1,00 880 0,80 88,00% -120 -12,00%

3 Giá trị thu hồi phế liệu 1.200 1,20 880 0,80 73,33% -320 -26,67%

4.Thiệt hại thực tính vào giá thành 1.300 1,30 1.540 1,40 118,46% +240 +18,46%

PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ THÀNH SẢN PHẨM SẢN XUẤT VỚI CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

SẢN XUẤT VỚI CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

3.4.1 Đối với các loại sản phẩm được phân cấp chất lượng Đối với các loại sản phẩm có thể được phân cấp chất lượng (loại 1, loại 2…), khi tỷ phần sản phẩm loại 1 tăng lên trong tổng khối lượng sản phẩm hoàn thành, sẽ làm cho giá bán bình quân đơn vị sản phẩm tăng lên Còn chi phí sản xuất có thể giữ nguyên không đổi Do vậy, chi phí sản xuất cho đơn vị giá trị của sản phẩm giảm xuống

Ta xét một vài ví dụ minh hoạ cho việc phân tích như sau:

Doanh nghiệp đã ghi nhận tình hình sản xuất hai loại sản phẩm A và B, với giá thành và giá bán thực hiện không thay đổi so với kế hoạch.

Sản phẩm Khối lượng sản phẩm (kg) Giá thành 1kg

Với tài liệu trên, ta tính toán và lập bảng phân tích sau:

Bảng 3-10 Bảng phân tích mối quan hệ giữa giá thành và chất lượng sản phẩm (thông qua doanh thu) Đơn vị tính: 1.000 đồng

Sản phẩm Tổng giá thành sản phẩm Tổng doanh thu

Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện

Qua tài liệu ở bảng trên ta thấy:

- Khối lượng sản phẩm của cả hai loại sản phẩm giữa thực tế và kế hoạch đều không đổi

- Tổng chi phí giá thành sản xuất sản phẩm thực tế và kế hoạch không đổi ồQ1Z1 = ồQkZk = 8.000.000 đồng

- Tỷ phần chất lượng sản phẩm thực tế so với kế hoạch đó cú thay đổi, dc1 ạ dck

- Chỉ tiêu giá thành sản xuất bình quân đơn vị giá trị sản phẩm:

- Chỉ số hoàn thành kế hoạch chi phí giá thành đơn vị giá trị sản phẩm:

Cơ cấu chất lượng sản phẩm thực tế đã tăng so với kế hoạch, dẫn đến chi phí giá thành đơn vị sản phẩm giảm 1,6%, tương ứng với mức giảm 0,009 nghìn đồng.

Ví dụ 2: Có tài liệu về tình hình sản xuất hai loại sản phẩm A và B của một doanh nghiệp như sau:

Sản phẩm – bậc chất lượng

Khối lượng sản phẩm (kg) Giá thành 1kg

Với tài liệu trên, ta tính toán và lập bảng phân tích sau:

Bảng 3-11 Bảng phân tích mối quan hệ giữa giá thành và chất lượng sản phẩm Đơn vị tính: 1.000 đồng

Sản phẩm – bậc chất lượng

Tổng giá thành sản phẩm Tổng doanh thu

Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện

Qua tài liệu ở bảng trên ta thấy:

- Tỷ trọng chất lượng sản phẩm thực tế và kế hoạch đều không đổi

- Lượng sản phẩm thực tế tăng lên so với kế hoạch

- Giá thành và giá bán đơn vị sản phẩm không đổi

- Chỉ tiêu giá thành sản xuất bình quân đơn vị giá trị sản phẩm:

- Chỉ số hoàn thành kế hoạch chi phí giá thành đơn vị giá trị sản phẩm: ồ ồ

Kết cấu chất lượng sản phẩm thực tế không thay đổi so với kế hoạch, nhưng khối lượng sản phẩm A và B tăng khác nhau, dẫn đến sự thay đổi tỷ trọng khối lượng sản phẩm Điều này đã làm giảm chi phí giá thành đơn vị sản phẩm xuống 2,4%, tương ứng với mức giảm 0,014 nghìn đồng.

Có tài liệu về tình hình sản xuất hai loại sản phẩm A và B của một doanh nghiệp như sau:

Khối lượng SP (kg) Giá thành 1kg (ngđ) Giá bán bq 1kg theo chất lượng (ngđ)

KH TH KH TH KH TH

Qua tài liệu ở bảng trên ta thấy:

- Chỉ tiêu giá thành sản xuất bình quân đơn vị giá trị sản phẩm:

- Chỉ số hoàn thành kế hoạch chi phí giá thành đơn vị giá trị sản phẩm:

Chất lượng sản phẩm tăng nhanh hơn so với chi phí sản xuất, dẫn đến giảm 8,9% chi phí đơn vị giá trị sản phẩm, tương đương với 0,059 nghìn đồng.

3.4.2 Đối với các loại sản phẩm không được phân cấp chất lượng Đối với các loại sản phẩm không phân cấp chất lượng, chất lượng công nghệ chế tạo sản phẩm được nâng cao Tỷ phần chi tiết, sản phẩm hỏng trong quá trình sản xuất giảm sẽ làm giảm chi phí thiệt hại trong sản xuất, dẫn đến giá thành sản phẩm giảm xuống Nếu giá bán giữ nguyên thì chi phí sản xuất trên đơn vị giá trị sẽ giảm xuống

Phương pháp phân tích được áp dụng là so sánh tỷ lệ chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng trong giá thành, đồng thời so sánh tỷ trọng giá thành với giá bán đơn vị sản phẩm trong kỳ thực hiện và kỳ gốc (định mức, kế hoạch, kỳ trước) Mục tiêu là nhận diện xu hướng biến động của các chỉ tiêu này, từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất biện pháp quản lý phù hợp.

BÀI TẬP

Có tài liệu về tình hình sản xuất và giá thành sản phẩm của một doanh nghiệp như sau:

Khối lượng sản phẩm sản xuất

(sản phẩm) Giá thành sản phẩm (1000 đ/SP)

Kế hoạch Thực tế Năm trước Kế hoạch Thực tế

Yêu cầu: a Phân tích chung tình hình giá thành b Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành sản phẩm so sánh được

Có tài liệu về tình hình sản xuất kinh doanh tại một doanh nghiệp như sau:

Số lượng sản phẩm sản xuất

Giá thành đơn vị sản phẩm (1.000 đ/sp) Đơn giá bán (1.000 đ/sp)

Kế hoạch Thực tế Năm trước Kế hoạch Thực tế Kế hoạch Thực tế

Trong bối cảnh hiện nay, việc phân tích tình hình giá thành sản phẩm là vô cùng cần thiết để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất Đặc biệt, cần tập trung vào việc thực hiện các nhiệm vụ nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm so sánh, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường Bên cạnh đó, việc phân tích chỉ tiêu chi phí trên 1.000 đồng doanh thu cũng đóng vai trò quan trọng, giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động và tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Có tình hình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp thể hiện qua tài liệu sau: Tài liệu hạch toán của năm trước:

- Lượng sản phẩm sản xuất: sản phẩm A: 12.000, sản phẩm B: 5.000

- Giá thành đơn vị sản phẩm: sản phẩm A: 30.000 đ, sản phẩm B: 200.000 đ

Trong kỳ kế hoạch tới, dự kiến sản phẩm A sẽ tăng 10% và sản phẩm B tăng 8% so với năm trước Tuy nhiên, thực tế cho thấy sản phẩm A chỉ tăng 8%, trong khi sản phẩm B lại giảm 2%.

Doanh nghiệp đã lên kế hoạch sản xuất sản phẩm C, một sản phẩm mới dự kiến có tiềm năng tăng trưởng cao Mục tiêu là sản xuất 1.500 sản phẩm, tuy nhiên, thực tế chỉ đạt 1.200 sản phẩm.

Giá thành sản phẩm C dự kiến là 50.000 đ, thực tế là 52.000 đ

Tỉ lệ hạ giá thành của sản phẩm A dự kiến là –2%, thực tế là –2,2%, của sản phẩm

B dự kiến là –1%, thực tế là 0%

Yêu cầu: a Phân tích chung tình hình giá thành b Phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ thấp giá thành sản phẩm so sánh được

Có tài liệu về tình hình kinh doanh của một doanh nghiệp như sau:

Sản phẩm Khối lượng SP sản xuất Đơn giá bán (1.000 đ) Tỉ lệ hạ giá thành

Kế hoạch Thực tế Kế hoạch Thực tế Kế hoạch Thực tế

Biết rằng giá thành thực tế của sản phẩm B là 205.000 đ/sản phẩm; giá thành năm trước của sản phẩm A là 120.000 đ/SP, của sản phẩm C là 240.000 đ/SP

Yêu cầu: a Phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ thấp giá thành sản phẩm so sánh được b Phân tích chi phí trên 1.000 đ doanh thu

Công ty GK có tài liệu về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như sau: o Định mức:

- Mức tiêu hao nguyên vật liệu: 10kg/1 sản phẩm

- Giá mua nguyên vật liệu: 4.000 đồng/ kg

- Chi phí mua nguyên vật liệu: 20đ/1 kg p Thực tế:

- Sản xuất hoàn thành nhập kho: 150 sản phẩm

- Mức tiêu hao nguyên vật liệu: 11kg/1 sản phẩm

- Giá mua nguyên vật liệu: 4.200 đồng/ kg

- Chi phí mua nguyên vật liệu: 21đ/1 kg

Phân tích tình hình biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty GK

Căn cứ tài liệu sau, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành sản phẩm (đề xuất các biện pháp cải tiến)

Số lượng SPSX (cái) Z thực tế năm trước

Doanh nghiệp đã thực hiện việc tổ chức lại lao động, dẫn đến năng suất lao động của dây chuyền sản xuất sản phẩm A tăng lên, trong khi năng suất của dây chuyền sản xuất sản phẩm B lại giảm Việc bố trí lại lao động được thực hiện một cách ngẫu nhiên và không có kiểm tra tay nghề.

Dự trữ nguyên liệu sản xuất sản phẩm B thiếu và khan hiếm trên thị trường vì giáp vụ thu hoạch

Một doanh nghiệp sản xuất hai loại sản phẩm X và Y, có tài liệu KH và thực tế của việc sx như sau:

KẾ HOẠCH Sản phẩm X Sản phẩm Y

Chi phí NVLTT/sp 2kg × 9.000 đ/kg 3kg × 7.000 đ/kg

Chi phí NCTT/sp 5giờ × 6.000 đ/giờ 2giờ × 6.000 đ/giờ

Biến phí SXC/sp 3giờ × 1.000 đ/giờ 2giờ × 1.500 đ/giờ

Sản lượng sản xuất 3.200 sp 5.000 sp

THỰC TẾ Sản phẩm X Sản phẩm Y

Chi phí NVLTT/sp 2,1kg × 8.000 đ/kg 2,5kg × 9.000 đ/kg

Chi phí NCTT/sp 4,5giờ × 5.000 đ/giờ 3giờ × 6.200 đ/giờ

Biến phí SXC/sp 3giờ × 1.500 đ/giờ 2,5giờ × 1.200 đ/giờ

Sản lượng sản xuất 3.000 sp 6.000 sp

Phân tích và đánh giá biến động giá thành của hai loại sản phẩm cho thấy chi phí sản xuất chung được phân bổ dựa trên số giờ máy hoạt động, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành từng sản phẩm Việc theo dõi các khoản mục giá thành là cần thiết để tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Tại một doanh nghiệp sx và kinh doanh hai loại sản phẩm có tài liệu như sau:

Chỉ tiêu Sản phẩm A Sản phẩm B

- Khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ

- Chênh lệch tồn kho ĐK – CK của sản phẩm (sp)

- Giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm (1.000đ)

Trong đó : Chi phí NVL trực tiếp/sản phẩm

Chi phí NC trực tiếp/sản phẩm Chi phí SXC/sản phẩm

- Chi phí bán hàng và quản lý đơn vị sp (1.000đ)

- Lợi nhuận đơn vị sản phẩm (1.000đ)

Trong kỳ, giá nguyên vật liệu (NVL) tăng đã làm tổng chi phí NVL trực tiếp sản xuất sản phẩm B tăng lên 180 triệu đồng Định mức chi phí nguyên công (NC) trực tiếp cho cả sản phẩm A và sản phẩm B đều giống nhau, với lượng định mức là 4 giờ cho mỗi sản phẩm và giá định mức là 15.000 đồng/giờ.

Thực tế tổng số giờ lao động trực tiếp để sản xuất sản phẩm A là 21.600 giờ

Thực tế tổng số giờ lao động trực tiếp để sản xuất sản phẩm B là 79.200 giờ

Trong bài viết này, chúng ta sẽ phân tích biến động của các khoản mục giá thành của sản phẩm A và B, tập trung vào sự khác biệt và nguyên nhân dẫn đến biến động này Tiếp theo, chúng ta sẽ xem xét tình hình biến động của chi phí nhân công trực tiếp, đánh giá ảnh hưởng của nó đến tổng chi phí sản xuất Cuối cùng, chúng ta sẽ phân tích các nhân tố tác động đến lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là khi sản phẩm B mới được đưa vào thị trường trong kỳ này, nhằm hiểu rõ hơn về các yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ LỢI NHUẬN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

CÁC PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO

Ngày đăng: 13/12/2021, 13:59

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1-1. BẢNG CÂN ĐỐI VẬT TƯ - BÀI GIẢNG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TRONG KINH DOANH
Bảng 1 1. BẢNG CÂN ĐỐI VẬT TƯ (Trang 10)
Bảng 1-3. BẢNG TÍNH CÁC TRỊ SỐ CƠ SỞ CỦA THỐNG KÊ - BÀI GIẢNG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TRONG KINH DOANH
Bảng 1 3. BẢNG TÍNH CÁC TRỊ SỐ CƠ SỞ CỦA THỐNG KÊ (Trang 15)
Bảng 2-2. Bảng phân tích ảnh hưởng của cơ cấu sản lượng - BÀI GIẢNG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TRONG KINH DOANH
Bảng 2 2. Bảng phân tích ảnh hưởng của cơ cấu sản lượng (Trang 31)
Bảng 2-3. Bảng phân tích tính chất đồng bộ của sản xuất - BÀI GIẢNG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TRONG KINH DOANH
Bảng 2 3. Bảng phân tích tính chất đồng bộ của sản xuất (Trang 32)
Bảng 2-4. Bảng phân tích tình hình sai hỏng sản phẩm - BÀI GIẢNG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TRONG KINH DOANH
Bảng 2 4. Bảng phân tích tình hình sai hỏng sản phẩm (Trang 37)
Bảng 3-4. Bảng phân tích tình hình biến động các khoản mục giá thành - BÀI GIẢNG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TRONG KINH DOANH
Bảng 3 4. Bảng phân tích tình hình biến động các khoản mục giá thành (Trang 53)
Bảng 3-5. Bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khoản mục giá thành - BÀI GIẢNG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TRONG KINH DOANH
Bảng 3 5. Bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khoản mục giá thành (Trang 54)
Bảng 3-6. Bảng phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu - BÀI GIẢNG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TRONG KINH DOANH
Bảng 3 6. Bảng phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu (Trang 55)
Bảng 3-8. Bảng phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp - BÀI GIẢNG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TRONG KINH DOANH
Bảng 3 8. Bảng phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp (Trang 57)
Bảng 3-11. Bảng phân tích mối quan hệ giữa giá thành và chất lượng sản phẩm - BÀI GIẢNG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TRONG KINH DOANH
Bảng 3 11. Bảng phân tích mối quan hệ giữa giá thành và chất lượng sản phẩm (Trang 61)
Bảng 4-1. Bảng phân tích khái quát tình hình tiêu thụ - BÀI GIẢNG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TRONG KINH DOANH
Bảng 4 1. Bảng phân tích khái quát tình hình tiêu thụ (Trang 69)
Bảng 4-2. Bảng phân tích chi tiết khối lượng tiêu thụ sản phẩm - BÀI GIẢNG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TRONG KINH DOANH
Bảng 4 2. Bảng phân tích chi tiết khối lượng tiêu thụ sản phẩm (Trang 70)
Bảng 4-4. Bảng phân tích kết quả kinh doanh theo kết cấu mặt hàng - BÀI GIẢNG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TRONG KINH DOANH
Bảng 4 4. Bảng phân tích kết quả kinh doanh theo kết cấu mặt hàng (Trang 73)
Bảng 4-5. Bảng phân tích chung tình hình lợi nhuận - BÀI GIẢNG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TRONG KINH DOANH
Bảng 4 5. Bảng phân tích chung tình hình lợi nhuận (Trang 80)
Bảng 4-6. Bảng phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh - BÀI GIẢNG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TRONG KINH DOANH
Bảng 4 6. Bảng phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh (Trang 83)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w