1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu khai thác máy xét nghiệm sinh hóa tự động AU480 BeckmanCoulter

72 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Khai Thác Máy Xét Nghiệm Sinh Hóa Tự Động AU480 Beckman Coulter
Tác giả Nguyễn Đức Tùng
Người hướng dẫn Thiếu Tá, ThS Phạm Đức Khánh
Trường học Học viện Kỹ thuật Quân sự
Chuyên ngành Kỹ thuật điện - điện tử
Thể loại Đồ án tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 3,13 MB

Cấu trúc

  • 1.1. GIỚI THIỆU CHUNG (11)
    • 1.1.1. Vai trò của phương pháp xét nghiệm sinh hóa (11)
    • 1.1.2. Đặc điểm của phương pháp xét nghiệm sinh hóa (11)
    • 1.1.3. Đối tượng của phương pháp xét nghiệm sinh hóa (11)
  • 1.2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH XÉT NGHIỆM (12)
    • 1.2.1. Phương pháp phân tích theo phổ nguyên tử hấp thụ (AAS) (12)
    • 1.2.2. Phương pháp đo màu quang điện (13)
    • 1.2.3. Phương pháp sắc ký (17)
  • 1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN TRONG MÁY XÉT NGHIỆM (18)
    • 1.3.1. Phương pháp phân tích điểm cuối (End-Point) (18)
    • 1.3.2. Phương pháp phân tích động học hai điểm (Fixed - time) (19)
    • 1.3.3. Phương pháp phân tích động học (Kinetics) (19)
    • 1.3.4. Phương pháp đo 2 màu (20)
    • 1.3.5. Phân tích đa chuẩn (Multistandards) (21)
    • 1.3.6. Phương pháp đo huyết thanh trắng (Serum Blank) (21)
  • 2.1. TỔNG QUAN VỀ MÁY XÉT NGHIỆM SINH HÓA TỰ ĐỘNG AU480 (23)
    • 2.1.1. Giới thiệu chung (23)
    • 2.1.2. Thông số kỹ thuật (23)
  • 2.2. CẤU TẠO MÁY XÉT NGHIỆM SINH HÓA AU480 (25)
    • 2.2.1. Cấu tạo tổng quan bên ngoài máy xét nghiệm (25)
    • 2.2.2. Hệ thống quang học (28)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM SINH HÓA (11)
  • CHƯƠNG 2. CẤU TẠO MÁY XÉT NGHIỆM SINH HÓA TỰ ĐỘNG AU480 (23)
    • 2.2.4. Hệ thống khay mẫu, khay hóa chất và khay phản ứng (36)
    • 2.2.5. Hệ thống kim hút và xi lanh (40)
    • 2.2.6. Các hệ thống khác (43)
    • 2.3. SƠ ĐỒ ĐƯỜNG DỊCH MÁY XÉT NGHIỆM SINH HÓA AU480 (44)
    • 3.1. LẮP ĐẶT VÀ QUY TRÌNH VẬN HÀNH (46)
      • 3.1.1. Điều kiện lắp đặt (46)
      • 3.1.2. Lắp đặt (46)
      • 3.1.3. Vận hành (46)
    • 3.2. KIỂM TRA TRƯỚC KHI CHẠY XÉT NGHIỆM (47)
      • 3.2.1 Kiểm tra tổng quan máy (47)
      • 3.2.2. Khởi động máy xét nghiệm sinh hóa tự động AU480 (47)
      • 3.2.3. Kiểm tra tình trạng máy và hóa chất bằng phần mềm (49)
      • 3.2.4. Kiểm tra hóa chất (49)
      • 3.2.5. Chạy calibrate các xét nghiệm chung (51)
      • 3.2.6. Thực hiện control (QC) (51)
    • 3.3. THỰC HIỆN CHẠY XÉT NGHIỆM (55)
      • 3.3.1. Chạy mẫu thường quy (Routine) (55)
      • 3.3.2. Chạy mẫu cấp cứu (STAT) (56)
      • 3.3.3. Xem kết quả bệnh nhân (57)
    • 3.4. QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG MÁY (60)
      • 3.4.1. Quy định chung khi bảo dưỡng (60)
      • 3.4.2. Vệ sinh (60)
      • 3.4.3. Bảo dưỡng cuối tháng (63)
      • 3.4.4. Bảo dưỡng 3 tháng, 6 tháng và 1 năm (63)
    • 3.5. HƯỚNG DẪN ĐẶT HÓA CHẤT (64)
  • CHƯƠNG 3. LẮP ĐẶT, VẬN HÀNH, BẢO TRÌ, BẢO DƯỠNG MÁY XÉT NGHIỆM SINH HÓA TỰ ĐỘNG AU480 (46)
    • 3.6.1. Thay bóng đèn halogen (64)
    • 3.6.2. Thay que khuấy (65)
    • 3.6.3. Thay cuvet (65)
    • 3.7. MỘT SỐ LỖI THƯỜNG GẶP (65)
      • 3.7.1. Lỗi buồng ủ (65)
      • 3.7.2. Lỗi về rack đựng mẫu (68)
      • 3.7.3. Lỗi cảm biến mức chất lỏng thuốc thử (68)
      • 3.7.4. Một số lỗi khác (69)
  • KẾT LUẬN (22)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (72)

Nội dung

Từ xưa thiết bị xét nghiệm sinh hóa cịn làm thủ cơng thời gian đợi kết lâu, độ xác khơng cao đến thiết bị xét nghiệm sinh hóa bán tự động tự động khác phục nhược điểm Thiết bị xét nghiệm sinh hóa tự động với thiết kế nhỏ gọn, điều khiển máy tính nên có hiệu suất cao, thời gian trả kết nhanh đảm bảo độ xác cao tiết kiệm mẫu thử hóa chất Được động viên hướng dẫn thầy giáo Phạm Đức Khánh, giáo viên môn Điện tử Y sinh, em chọn thực đồ án tốt nghiệp thiết bị xét nghiệm sinh hóa tự động hãng Beckman Coulter Nôi dung đồ án là: “Nghiên cứu khai thác máy xét nghiệm sinh hóa tự động AU480 Beckman Coulter”

GIỚI THIỆU CHUNG

Vai trò của phương pháp xét nghiệm sinh hóa

Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã mang lại nhiều kỹ thuật tiên tiến trong y học, nâng cao hiệu quả chẩn đoán và điều trị Bên cạnh các thiết bị chẩn đoán hình ảnh và chức năng, xét nghiệm sinh hóa đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và điều trị bệnh.

Các số liệu phân tích xét nghiệm trực tiếp trên cơ thể bệnh nhân cung cấp thông tin sớm nhất, đầy đủ và chính xác về các quá trình hóa sinh tinh vi trong tế bào, phân tử và nguyên tử Dựa vào kết quả này, bác sĩ có thể đưa ra chẩn đoán và phác đồ điều trị kịp thời hơn.

Việc lựa chọn xét nghiệm phù hợp và giải thích chính xác kết quả là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công và kịp thời trong chẩn đoán, đồng thời ảnh hưởng đến phương pháp điều trị mà bác sĩ áp dụng.

Đặc điểm của phương pháp xét nghiệm sinh hóa

Phân tích xét nghiệm là quá trình kiểm tra mẫu thử bên ngoài cơ thể, giúp loại bỏ ảnh hưởng từ các quá trình bên trong Mẫu thử được coi như một đại diện cho các hoạt động nội tại trong cơ thể Việc biến đổi mẫu thử diễn ra ngoài cơ thể, do đó không gây ảnh hưởng đến sức khỏe Nhờ vào đặc điểm này, mọi biến đổi của mẫu thử đều được sử dụng để đạt được kết quả chính xác và mong muốn.

Đối tượng của phương pháp xét nghiệm sinh hóa

Phương pháp phân tích xét nghiệm sinh hóa tập trung vào việc nghiên cứu các vật liệu sinh học lấy từ môi trường bên trong cơ thể bệnh nhân, bao gồm máu, nước tiểu, bạch huyết, tủy sống, dịch não tủy, dịch vị, và các chất do cơ thể sản sinh trong quá trình sống Những vật liệu này được gọi là mẫu thử sinh học, thường là chất lỏng để thuận tiện cho việc thực hiện các thí nghiệm.

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH XÉT NGHIỆM

Phương pháp phân tích theo phổ nguyên tử hấp thụ (AAS)

Phương pháp AAS, viết tắt của phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử (Atomic Absorption Spectrophotometric), hoạt động dựa trên nguyên lý rằng các nguyên tử ở trạng thái bình thường không hấp thụ hay bức xạ năng lượng Tuy nhiên, khi chúng ở trạng thái tự do dưới dạng hơi, chúng có khả năng hấp thụ và bức xạ năng lượng Mỗi nguyên tử chỉ hấp thụ những bức xạ cụ thể tương ứng với bức xạ mà chúng phát ra trong quá trình phát xạ Khi nhận năng lượng, nguyên tử chuyển lên trạng thái kích thích, tạo ra phổ hấp thu nguyên tử Khi chiếu một chùm tia sáng có bước sóng xác định vào đám hơi nguyên tử, các nguyên tử sẽ hấp thụ bức xạ mà chúng có thể phát ra, như mô tả trong hình 1.1.

Hình 1.1 Sơ đồ cấu tạo hệ thống máy AAS

1 Nguồn phát tia bức xạ đơn sắc.

2 Hệ thống nguyên tử hóa mẫu.

3 Hệ thống đơn sắc và detector.

4 Bộ khuếch đại và chỉ thị kết quả đo. Ưu nhược điểm của phép đo AAS

- Độ nhạy và độ chọn lọc cao.

Quy trình làm giàu mẫu này tiết kiệm nguyên liệu và thời gian, đồng thời giảm thiểu việc sử dụng hóa chất tinh khiết Ngoài ra, phương pháp này còn giúp tránh nhiễm bẩn mẫu trong các giai đoạn xử lý phức tạp.

- Có thể xác định đồng thời hay liên tiếp nhiều nguyên tố trong một mẫu. Các kết quả phân tích rất ổn định, sai số nhỏ.

- Hệ thống máy tương đối đắt tiền.

Để đảm bảo kết quả phân tích chính xác, môi trường làm việc cần phải sạch sẽ, và các dụng cụ cùng hóa chất sử dụng phải đạt độ tinh khiết cao do độ nhạy của quá trình phân tích rất lớn.

- Máy móc khá phức tạp đòi hỏi kỹ sư phải có trình độ cao để bảo trì, bảo dưỡng, sữa chữa.

Một nhược điểm chính của phương pháp phân tích là chỉ xác định được thành phần nguyên tố có trong mẫu mà không thể chỉ ra được trạng thái liên kết của các nguyên tố đó trong mẫu.

Phương pháp đo màu quang điện

Phương pháp đo màu quang điện là kỹ thuật phân tích thành phần dung dịch, dựa trên việc so sánh cường độ màu của dung dịch cần nghiên cứu với cường độ màu của dung dịch chuẩn có nồng độ xác định.

Phương pháp này hiệu quả trong việc xác định nồng độ nhỏ của các chất trong dung dịch, đồng thời tiết kiệm thời gian phân tích so với các phương pháp khác.

Ngoài ra, trước khi phân tích đo màu thường không cần thiết tách riêng các chất phải xác định.

* Định luật đo màu quang điện:

Khi chiếu một chùm sáng với cường độ I0 vào cuvet chứa dung dịch, một phần ánh sáng (cường độ Ir) sẽ bị phản xạ từ bề mặt cuvet, một phần khác (cường độ Ia) sẽ bị dung dịch hấp thụ, và phần còn lại (cường độ It) sẽ đi qua cuvet Các cường độ này liên quan đến nhau thông qua một hệ thức cụ thể.

Trong thực tế, khi phân tích một dung dịch chỉ sử dụng một cuvet, cường độ dòng sáng phản xạ giữ nguyên và không tăng lên, do đó có thể bỏ qua yếu tố này Vì vậy, phương trình có thể được đơn giản hóa.

Định luật Lambert-Beer mô tả mối quan hệ giữa cường độ dòng sóng dọi vào (I0), cường độ dòng sáng xuyên qua dung dịch (It) và cường độ hấp thụ (Ia), với công thức I0 = Ia + It Bằng cách đo lường trực tiếp, chúng ta có thể xác định I0 và It, trong khi Ia được tính toán thông qua hiệu số giữa I0 và It, vì nó không thể đo trực tiếp.

Các lớp chất có chiều dài đồng nhất, khi được đặt trong những điều kiện tương tự, sẽ hấp thụ một tỷ lệ ánh sáng như nhau từ dòng sáng chiếu vào chúng.

Về mặt toán học định luật trên được biểu diễn bởi phương trình:

It = cường độ dòng sáng sau khi đi qua dung dịch.

I0 = cường độ dòng sáng rọi vào. l = chiều dày của lớp. k = hệ số hấp thụ.

Nếu đổi sang cơ số loga thập phân ta được phương trình có dạng:

It = I0.10 -kl (1.4) Trong phương trình này hệ số k là hệ số tắt Từ định luật này ta suy ra:

Tỷ số giữa cường độ dòng sáng xuyên qua dung dịch và cường độ dòng sáng chiếu vào là hằng số, không phụ thuộc vào cường độ tuyệt đối của ánh sáng chiếu vào.

Khi chiều dày lớp dung dịch tăng theo cấp số cộng, cường độ dòng sáng giảm theo cấp số nhân Để minh họa rõ hơn về hệ số k, giả sử cường độ dòng sáng giảm đi 10 lần sau khi qua lớp dung dịch.

Hệ số tắt được tính bằng đại lượng nghịch đảo của chiều dày lớp dung dịch, thường đo bằng cm, có khả năng làm giảm cường độ dòng sáng đi qua nó tới 10 lần Khi thay vào công thức (1.4), ta có kl = 1, từ đó suy ra k = l - 1.

Như vậy khả năng hấp thụ của một dung dịch bất kỳ có thể được đặc trưng đầy đủ bởi trị số của hệ số k.

Hệ số k phụ thuộc vào bản chất của chất tan và bước sóng của ánh sáng Vì vậy, định luật hấp thụ ánh sáng Lambert-Beer chỉ áp dụng cho tia đơn sắc, tức là ánh sáng có bước sóng cụ thể.

Khi nghiên cứu sự hấp thụ ánh sáng bởi dung dịch, thiết lập rằng, hệ số tắt k tỷ lệ với nồng độ của chất hấp thụ tức là: k = .C (1.5)

C: là nồng độ chất tan.

 :là hệ số không phụ thuộc nồng độ.

Kết hợp các công thức (1.4) và (1.5) ta sẽ được phương trình của định luật cơ bản của phương pháp đo mầu Định luật Lambert - Beer:

Hệ số ԑ là hệ số tắt phân tử, không đổi và phụ thuộc vào bước sóng ánh sáng, bản chất chất tan, và nhiệt độ dung dịch Nồng độ C được biểu diễn bằng gam phân tử trên lít, trong khi chiều dày lớp được tính bằng cm, và hệ số này tương đương với độ tắt của dung dịch có nồng độ gam phân tử trên lít của chất nghiên cứu.

* Cơ sở của phương pháp đo màu quang điện: là hiệu ứng quang điện.

Hiệu ứng quang điện là hiện tượng electron bị bật ra khỏi nguyên tử của chất dưới tác dụng của dòng sáng rọi vào chất đó.

Hiệu ứng quang điện ngoài xảy ra khi các electron bị bật ra khỏi bề mặt của vật thể, trong khi hiệu ứng quang điện trong, hay hiệu ứng quang điện thể tích, xảy ra khi các electron thoát ra từ các nguyên tử nằm sâu bên trong vật thể.

Hiệu ứng quang điện tuân theo những định luật sau:

1 Hiệu ứng quang điện tăng khi cường độ dòng sáng tăng.

2 Hiệu ứng quang điện chỉ phát sinh khi chiếu sáng bởi ánh sáng có bước sóng nhỏ hơn một giá trị xác định gọi là giới hạn đỏ của hiệu ứng quang điện.

Tia sáng là dòng lượng tử năng lượng với các mức năng lượng khác nhau Khi tia sáng chiếu vào bề mặt kim loại, các lượng tử năng lượng được nguyên tử hấp thụ, làm tăng nội năng của chúng Kết quả là các electron chuyển sang các mức năng lượng cao hơn Nếu lượng tử năng lượng đủ lớn, electron sẽ thoát khỏi lực hút của hạt nhân và rời khỏi bề mặt kim loại, gây ra hiệu ứng quang điện ngoài.

Tuỳ vào cấu trúc của các tế bào quang điện, có thể phân loại như sau:

- Tế bào quang điện có hiệu ứng quang điện ngoài.

- Tế bào quang điện có hiệu ứng quang điện trong.

- Tế bào quang điện có lớp chắn.

Mỗi tế bào quang điện đặc trưng bởi:

- Đặc tuyến quang phổ: đó là đường cong phụ thuộc của cường độ dòng quang điện vào bước sóng của ánh sáng rọi vào tế bào quang điện.

Độ nhạy của tế bào quang điện được định nghĩa là cường độ dòng điện phát sinh trong đơn vị microampe (10^-6 A) khi tiếp xúc với ánh sáng có cường độ 1 lumen Cường độ ánh sáng 1 lumen tương ứng với ánh sáng phát ra từ vật đen tuyệt đối ở nhiệt độ nóng chảy của platin (1772,30°C) trên bề mặt có tiết diện 5,305 x 10^-3 cm².

- Ngưỡng quang điện: đó là bước sóng lớn nhất mà từ đó tế bào quang điện trở nên trơ với sự chiếu sáng.

Phương pháp sắc ký

Sắc ký (Chromắtogrắphý) lắ phương phắp phắn tắch, phắn lý cắc chắt dưắ vắo sư phắn bo khắc nhắu cu!ắ chung giư#ắ hắi phắ đong vắ tĩ#nh.

Khi tiếp xúc với các cấu trúc vật lý, các yếu tố tương tác sẽ ảnh hưởng đến trạng thái chung của hệ thống Trong hệ thống sắc ký, các yếu tố này có vai trò quan trọng trong việc xác định tính chất của các mẫu phân tích Các chất khác nhau sẽ có lực tương tác khác nhau với các yếu tố trong hệ sắc ký Quá trình này diễn ra liên tục, từ việc thu thập đến phân tích, và sự tương tác giữa các chất sẽ quyết định hiệu quả của quá trình sắc ký Những chất có lực tương tác mạnh hơn sẽ chiếm ưu thế trong quá trình phân tách so với những chất yếu hơn Nhờ vào điều này, chúng ta có thể tách biệt các chất trong hệ thống sắc ký một cách hiệu quả.

Sắc ký là phương pháp phân tích quan trọng, cho phép tách biệt các thành phần trong hỗn hợp Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách biệt này, nhưng việc tối ưu hóa các điều kiện sắc ký là chìa khóa để đạt được kết quả chính xác và đáng tin cậy Việc điều chỉnh các thông số như lưu lượng dòng, nhiệt độ và áp suất có thể cải thiện hiệu suất tách, từ đó nâng cao chất lượng phân tích.

Hình 1.2 Mô tả phương pháp sắc ký

CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN TRONG MÁY XÉT NGHIỆM

Phương pháp phân tích điểm cuối (End-Point)

Thiết bị đo độ hấp thụ của dung dịch sau khi mẫu bệnh phẩm và hóa chất đã phản ứng Độ hấp thụ đo được sẽ được nhân với hệ số K để đưa ra kết quả nồng độ hấp thụ (mol/L) Hệ số K có thể nhập trực tiếp vào máy hoặc tự động tính toán khi chuẩn hóa Nếu sử dụng phương pháp chuẩn hóa, hệ số K sẽ được tính toán theo quy trình cụ thể.

- Cchuắn : lắ no5ng đo cu!ắ dung dich chuắ,n.

- ABSchuắn : lắ no5ng đo hắp thu quắng cu!ắ dung dich chuắ,n.

- Giá trị của hệ số K được sử dụng để tính toán nồng độ của mẫu theo công thức sau:

- Cmau: là nồng độ của ion trong mẫu.

- ABSchuan: là độ hấp thụ quang học của mẫu.

Hình 1.3 Mô tả cho phương pháp đo điểm cuối với tham số lượng Glucose trong máu

Phương pháp phân tích động học hai điểm (Fixed - time)

Ở phương pháp này dung dịch mẫu và hóa chất được ủ và đọc hai lần (thực hiện hai phép đo ABS trên một mẫu):

- Phép đo đầu tiên được thực hiện sau thời gian trễ.

- Phép đo thứ hai được thực hiện sau thời gian phản ứng lúc phản ứng thứ nhất hoàn thành.

Thiết bị này xác định sự sai khác về độ hấp thụ giữa hai lần đo (∆ABS) và tính toán giá trị nồng độ bằng cách nhân ABS với một hệ số K phù hợp.

Hệ số K này có thể là:

- Đưa vào trực tiếp từ người vận hành (phương pháp Kixed - time dùng hệ số K).

Phương pháp Fixed-time là một kỹ thuật chuẩn được sử dụng để tính toán nồng độ của các chất có tốc độ phản ứng không tuyến tính với thuốc thử, chẳng hạn như Urea và Creatinine.

Công thức tính toán của phương pháp như sau:

C mau   ABS  K  ABS  ABS  K (1.8)Trong đó: ABS1 và ABS2 là độ hấp thụ quang của dung dịch ở lần đọc thứ nhất và thứ hai.

Phương pháp phân tích động học (Kinetics)

Trong phương pháp phân tích động học, tốc độ phản ứng được xác định bằng cách đo sự thay đổi độ hấp thụ của mẫu theo thời gian Thiết bị thực hiện phép đo đầu tiên sau một thời gian trễ đã được thiết lập và tiếp tục thực hiện các phép đo khác sau các khoảng thời gian đều nhau trong tổng thời gian phân tích Độ hấp thụ giữa hai lần đo liên tiếp được xác định và tính toán độ hấp thụ trung bình ABStb Khoảng thời gian giữa các phép đo có thể được tối ưu hóa, và độ hấp thụ trung bình sẽ được nhân với hệ số K đã biết để đưa ra kết quả cuối cùng.

Hoạt độ enzym (U/L) được tính bằng công thức ABStb.K (1.9) Trong phương pháp đo động học, hệ số K thường được nhà sản xuất hóa chất chỉ định trước, hoặc có thể được tính toán theo công thức riêng.

- Vtron :là thể tích mẫu xét nghiệm và hóa chất sau khi trộn.

- Vmau :là thể tích của mẫu xét nghiệm.

- e : là hệ số liên kết của chất nhiễm sắc.

- s : là độ dài phần quang (theo cm).

Phân tích Kinetic thường gồm 2 khoảng trễ:

- Thời gian trễ (thời gian trễ ban đầu để các phản ứng được thực hiện).

Thời gian phản ứng là khoảng thời gian tính từ lúc bắt đầu phản ứng cho đến khi nhận được kết quả Tổng thời gian hiển thị trong quá trình phân tích bao gồm tổng hợp của cả hai khoảng thời gian này.

Ref 0 (hoặc Abs 0, nếu cho phép Blank trên Kinetic) là giá trị độ hấp thụ ban đầu của dung dịch so với không khí tại thời điểm t = 0, đánh dấu thời điểm khởi đầu của thời gian trễ.

Giá trị độ hấp thụ ban đầu của dung dịch được so sánh với mẫu trống, điều này đặc biệt quan trọng khi thiết bị yêu cầu đưa vào một mẫu trống trước khi tiến hành phân tích dung dịch.

D.Abs.0 là độ hấp thụ delta tại thời điểm trễ đầu tiên (t = 0), phản ánh độ sai lệch hấp thụ của dung dịch từ khi bắt đầu thời gian trễ cho đến khi phản ứng bắt đầu.

Hệ số hấp thụ delta (D.Abs) trong thời gian phản ứng được chia thành bốn lần đo, cho thấy sự khác biệt về độ hấp thụ của dung dịch trong quá trình phân tích động học Sự thay đổi này giúp hiểu rõ hơn về các phản ứng và đặc điểm của dung dịch trong nghiên cứu khoa học.

Phương pháp đo 2 màu

Phương pháp đo 2 màu, hay còn gọi là phương pháp bước sóng kép, dựa trên sự chênh lệch độ hấp thụ quang của dung dịch tại hai bước sóng khác nhau ( 1 -  2).

- Cmau : Nồng độ ion trong mẫu cần phân tích.

- ABSλ1: Độ hấp thụ quang học của mẫu phân tích với bước sóng λ1.

- ABSλ2: Độ hấp thụ quang học của mẫu phân tích với bước sóng λ2.

- K: Hệ số động học tương ứng với các hoá chất.

Phân tích đa chuẩn (Multistandards)

Trong phương pháp phân tích này, thiết bị thực hiện nội suy tuyến tính giữa các điểm trên đường cong hiệu chuẩn, có khả năng nội suy tới 7 điểm Thuật toán phân tích được triển khai theo quy trình cụ thể.

- Cmau : Nồng độ của mẫu.

- Cn : Nồng độ của chất chuẩn thứ n.

- Cn+1 : Nồng độ của chất chuẩn thứ n + 1.

- ABSmau : Độ hấp thụ của mẫu.

- ABSn : Độ hấp thụ của chất chuẩn thứ n.

- ABSn+1 : Độ hấp thụ của chất chuẩn thứ n + 1. n là số thự tự của chất chuẩn và được biểu diễn như sau:

Phương pháp đo huyết thanh trắng (Serum Blank)

Phương pháp đo huyết thanh trắng sử dụng hai phản ứng cho mỗi mẫu xét nghiệm để xác định độ hấp thụ quang Mẫu phản ứng với hóa chất (mẫu 2) và mẫu không phản ứng (mẫu 1) được so sánh để tính toán kết quả.

C mau = Δ ABS mau Δ ABS chuan ×C chuan = ABS mau 2 −ABS mau1

ABS chuan 2 −ABS chuan1 ×C chuan (1.13) Trong đó:

- Cmau: Nồng độ mẫu cần phân tích.

- ABSmau: Độ hấp thụ quang học của mẫu phân tích.

- ABSchuan: Độ hấp thụ quang học của dung dịch chuẩn.

- Cchuan: Nồng độ dung dịch chuẩn.

Hiện nay, có nhiều phương pháp tính toán được áp dụng trong xét nghiệm, mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng Việc lựa chọn phương pháp xét nghiệm phù hợp phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể và mục đích sử dụng.

Chương 1 là phần tìm hiểu tổng quan về cơ sở xét nghiệm sinh hóa, các phương pháp xét nghiệm giúp chúng ta có cái nhìn khái quát nhất Qua đó phục vụ trong việc nghiên cứu khai thác thiết bị phân tích xét nghiệm, cụ thể là máy xét ngiệm sinh hóa tự động AU480 mà em giới thiệu ở chương sau.

CẤU TẠO MÁY XÉT NGHIỆM SINH HÓA TỰ ĐỘNG AU480

TỔNG QUAN VỀ MÁY XÉT NGHIỆM SINH HÓA TỰ ĐỘNG AU480

Giới thiệu chung

Hình 2.1 Máy xét nghiệm sinh hóa AU480

Máy xét nghiệm sinh hóa AU480 xuất xứ của hãng Beckman Coulter –

Máy xét nghiệm hóa sinh AU480 là giải pháp lý tưởng cho các phòng xét nghiệm và bệnh viện, đồng thời phù hợp cho các xét nghiệm đặc biệt và cấp cứu tại các cơ sở lớn Với khả năng thực hiện tới 400 xét nghiệm mỗi giờ (tăng lên 800 xét nghiệm khi kèm điện giải), thiết bị này cho phép chạy nhiều xét nghiệm đồng thời, hút mẫu phẩm với thể tích nhỏ và thao tác vận hành đơn giản, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc cho các phòng xét nghiệm trên toàn cầu.

Thông số kỹ thuật

Các thông số kỹ thuật của máy được trình bày theo bảng 2.1 dưới đây:

Bảng 2.1 Các thông số kỹ thuật của máy

Thông số Đặc tính kĩ thuật

1 Hệ thống phân tích Hoàn toàn tự động, hệ thống truy cập ngẫu nhiên vs khả năng truy cập mẫu cấp cứu

2 Nguyên lý phân tích Quang phổ và chiết áp

3 Các loại phân tích Điểm cuối, tỷ lệ, điểm cố định và ISE gián tiếp

4 Phương pháp phân tích Đo màu, đo độ đục, đồng nhất EIA, gián tiếp ISE

5 Đồng thời xử lý phân tích

60 bài kiểm tra quang học + 3ISE, 120 bài kiểm tra được lập trình sẵn

6 Thông lượng 400 bài kiểm tra quang học/ giờ; tối đa 800 với

7 Thông lượng ISE 200 mẫu/giờ Kểm tra tối đa 600 mẫu/ giờ nếu chỉ ISE

8 Các loại mẫu Huyết thanh, huyết tương, nước tiểu

9 Bộ nạp mẫu Mỗi giá đỡ 10 mẫu (mã vạch trên ống chính và trên giá đỡ); công suất 80 mẫu tải lien tục

10 Ống mẫu Ống sơ cấp và thứ cấp, đường kính từ 11,5 đến

16mm; chiều cao từ 55 đến 102mm

11 Khay đựng mẫu cấp cứu (STAT)

Bàn xoay được làm mát cho phép lên đến 22 vị trí cho các mẫu STAT, giúp dễ dàng chuyển đổi giữa các bài kiểm tra Tính năng tự khởi động lại mang lại sự thuận tiện và hiệu quả trong quá trình hoạt động.

12 Khối lượng mẫu 1-25μl trong 0.1àl bước (1-25àl cho cỏc lần lặp lại).

13 Vị trí thuốc thử 76 vị trí (R1+R2, vị trí chất tẩy rửa)

14 Bảo quản thuốc thử Làm lạnh(4-12 ℃)

16 Tổng khối lượng phản ứng

18 Thời gian phản ứng Lên đến 8 phút 37,5 giây

19 Thời gian ủ phản ứng 37℃, bình khô

20 Hệ thống quang học Thử trực tiếp qua cuvet phản ứng (0-3.0 OD) có thể đo đơn sắc và hai màu

21 Bước sóng 13 bước sóng khác nhau trong khoảng 340-

22 Hiệu chuẩn Tự động hiệu chuẩn, vị trí hiệu chuẩn được làm mát; hiệu chuẩn chính được thiết lập bởi mã vạch hai chiều

23 Kiểm soát chất lượng Tự động QC, vị trí QC được làm mát

Thông số Đặc tính kĩ thuật

24 Chạy lại - Chạy lại tự động và thủ công có sẵn

- Tự động tăng giảm, lặp lại mẫu bình thường

25 Mẫu pha loãng trước Tỷ lệ pha loãng cố định là: 3, 5, 10, 15, 20, 25,

26 Yêu cầu kiểm tra Chuột phím chức năng và màn hình cảm ứng

27 Tính toàn vẹn mẫu Phân tích máu và icterus Mẫu phát hiện cục máu đông và bảo vệ sự cố đầu dò

28 Giao tiếp RS232C Có thể giao tiếp hai chiều đầy đủ

29 Lưu trữ dữ liệu Số mẫu: 100.000 mẫu

Dữ liệu phản ứng: 200.000 xét nghiệm

30 Kích thước Chiều cao: 1205 mm

Chiều dài: 1450 mm Chiều rộng: 760 mm

CẤU TẠO MÁY XÉT NGHIỆM SINH HÓA AU480

Cấu tạo tổng quan bên ngoài máy xét nghiệm

Cấu tạo mặt trên của máy xét nghiệm sinh hóa AU480 được trình bày ở hình 2.2 và bảng 2.2 dưới đây:

Hình 2.2 Cấu tạo mặt trên của máy

Bảng 2.2 Cấu tạo mặt trước của máy

1 Trạm lưu trữ mẫu Chờ xử lý và nạp qua máy phân tích để lấy mẫu

2 Kim hút mẫu Hút lấy mẫu (tiêm mẫu) từ vật chưa mẫu vào cuvet hoặc bình điện phân mẫu ISE.

3 Khay phản ứng Gắn 88 cuvet thủy tinh, nơi xảy ra phản ứng và đọc độ hấp thụ.

4 Khay hóa chất Khoang lạnh chứa thuốc thử R1 và R2 (76 vị trí)

5 Kim hút thuốc thử Hút thuốc thử vào các ống cuvet trên bánh xe cuvet

6 Que trộn Các thanh trộn hình xoắn ốc và hình chữ L trộn các thành phần của cuvet R1, R2 được lấy mẫu

Thành phần của hệ thống quang học dùng để đo các phản ứng

8 Trạm kim rửa Làm sạch, rửa và làm khô cuvet trước và sau phân tích.

9 Khay đựng mẫu cấp cứu (STAT)

Sử dụng để xử lý mẫu cấp cứu, dung dịch rửa W1, W2

10 Mô đun ISE (Tùy chọn) Đo các ion natri (NA), kali (K) và clorua (CL) bằng phương pháp điện cực chọn lọc ion (ISE) gián tiếp (pha loãng)

11 Trạm gom mẫu xét nghiệm

Thu gom những mẫu đã xét nghiệm xong b Cấu tạo mặt đứng:

Cấu tạo mặt đứng của máy được trình bày ở hình 2.3 và bảng 2.3 dưới đây:

Hình 2.3 Cấu tạo mặt đứng của máy

Bảng 2.3 Cấu tạo mặt đứng của máy

1 Khu vực bể chứa Khu chứa bể nước DI, dung dịch rửa và dung dịch rửa pha loãng; để làm sạch cuvet, thanh trộn.

2 Xi lanh thuốc thử Hút và phân phối thuốc thử R1 và R2.

3 Xi lanh ISE Hút và phân phối thuốc thử ISE.

4 Thuốc thử ISE Thuốc thử số lượng lớn cần thiết để phân tích chất điện phân (Tham chiếu ISE, Tiêu chuẩn ISE MID,

5 Xi lanh mẫu Hút và phân phối lượng mẫu được chỉ định.

6 Nút vận hành máy * ON (màu xanh lá cây): Bật máy phân tích và máy tính.

* EM STOP (màu cam): Dừng khẩn cấp tắt toàn bộ nguồn cung cấp cho máy phân tích ngay lập tức. Ctrl+Alt+Del để tắt máy tính.

*RESET (màu trắng): Sử dụng theo EM STOP hoặc mất điện trước khi ấn nút ON.

TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM SINH HÓA

TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM SINH HÓA

1.1.1 Vai trò của phương pháp xét nghiệm sinh hóa

Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nhiều công nghệ tiên tiến đã được áp dụng trong y học, nâng cao hiệu quả chẩn đoán và điều trị Bên cạnh các thiết bị chẩn đoán hình ảnh và chức năng, xét nghiệm sinh hóa đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và điều trị bệnh.

Các số liệu phân tích xét nghiệm trực tiếp trên cơ thể bệnh nhân cung cấp thông tin sớm nhất, đầy đủ và chính xác về các quá trình hóa sinh tinh vi trong tế bào, phân tử và nguyên tử Dựa vào kết quả này, bác sĩ có thể đưa ra chẩn đoán và phác đồ điều trị kịp thời hơn.

Việc lựa chọn chính xác các xét nghiệm và giải thích kết quả là yếu tố quyết định cho chẩn đoán kịp thời và thành công, đồng thời ảnh hưởng đến phương pháp điều trị mà bác sĩ sẽ áp dụng.

Phương pháp xét nghiệm sinh hóa có đặc điểm nổi bật là quá trình phân tích mẫu thử diễn ra bên ngoài cơ thể, không bị ảnh hưởng bởi các quá trình nội tại Mẫu thử đóng vai trò như một đại diện cho các hoạt động bên trong cơ thể Việc biến đổi mẫu thử bên ngoài giúp đảm bảo rằng các kết quả thu được không ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh, từ đó cho phép đạt được kết quả xét nghiệm chính xác và đáng tin cậy.

Phương pháp xét nghiệm sinh hóa chủ yếu phân tích các vật liệu sinh học như máu, nước tiểu, bạch huyết, tủy sống, dịch não tủy, dịch vị và các chất do cơ thể sản sinh trong quá trình sống Những vật liệu này được lấy từ cơ thể bệnh nhân và được gọi là mẫu thử sinh học, thường là chất lỏng nhằm thuận tiện cho việc thực hiện các thí nghiệm.

1.2 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH XÉT NGHIỆM

Sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kỹ thuật quang học, vi điện tử, công nghệ vật liệu, công nghệ hóa học và kỹ thuật máy tính đã giúp máy sinh hóa đạt được mức độ tự động hóa, độ chính xác và năng suất cao Các máy xét nghiệm sinh hóa hiện nay áp dụng nhiều phương pháp phân tích khác nhau để nâng cao hiệu quả và độ tin cậy trong quá trình kiểm tra.

1.2.1 Phương pháp phân tích theo phổ nguyên tử hấp thụ (AAS)

Phương pháp AAS, viết tắt của phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử (Atomic Absorption Spectrophotometric), dựa trên nguyên tắc rằng các nguyên tử trong trạng thái bình thường không hấp thụ hay bức xạ năng lượng Tuy nhiên, khi chúng ở trạng thái tự do dưới dạng hơi, chúng có khả năng hấp thụ và bức xạ năng lượng Mỗi nguyên tử chỉ hấp thụ những bức xạ nhất định, tương ứng với bức xạ mà chúng phát ra trong quá trình phát xạ Khi nhận năng lượng, nguyên tử chuyển lên trạng thái kích thích, tạo ra phổ hấp thu nguyên tử Khi chiếu chùm tia sáng có bước sóng xác định vào đám hơi nguyên tử, các nguyên tử sẽ hấp thụ các bức xạ mà chúng có khả năng phát ra.

Hình 1.1 Sơ đồ cấu tạo hệ thống máy AAS

1 Nguồn phát tia bức xạ đơn sắc.

2 Hệ thống nguyên tử hóa mẫu.

3 Hệ thống đơn sắc và detector.

4 Bộ khuếch đại và chỉ thị kết quả đo. Ưu nhược điểm của phép đo AAS

- Độ nhạy và độ chọn lọc cao.

Phương pháp này yêu cầu ít nguyên liệu và thời gian, đồng thời không cần sử dụng nhiều hóa chất tinh khiết, giúp làm giàu mẫu hiệu quả Ngoài ra, cách làm này còn giảm thiểu nguy cơ nhiễm bẩn mẫu trong quá trình xử lý qua các giai đoạn phức tạp.

- Có thể xác định đồng thời hay liên tiếp nhiều nguyên tố trong một mẫu. Các kết quả phân tích rất ổn định, sai số nhỏ.

- Hệ thống máy tương đối đắt tiền.

Do tính nhạy cảm cao, sự nhiễm bẩn có ảnh hưởng lớn đến kết quả phân tích, vì vậy cần đảm bảo môi trường làm việc luôn sạch sẽ, cùng với dụng cụ và hóa chất có độ tinh khiết cao.

- Máy móc khá phức tạp đòi hỏi kỹ sư phải có trình độ cao để bảo trì, bảo dưỡng, sữa chữa.

Nhược điểm chính của phương pháp phân tích là chỉ xác định được thành phần nguyên tố có trong mẫu mà không thể chỉ ra được trạng thái liên kết giữa các nguyên tố trong mẫu đó.

1.2.2 Phương pháp đo màu quang điện

Phương pháp đo màu quang điện là một kỹ thuật phân tích thành phần dung dịch, dựa trên việc so sánh cường độ màu của dung dịch nghiên cứu với cường độ màu của dung dịch chuẩn có nồng độ xác định.

Phương pháp này được sử dụng chủ yếu để xác định nồng độ nhỏ của các chất trong dung dịch, mang lại hiệu quả phân tích nhanh chóng hơn so với các phương pháp truyền thống khác.

Ngoài ra, trước khi phân tích đo màu thường không cần thiết tách riêng các chất phải xác định.

* Định luật đo màu quang điện:

Khi chiếu một dòng sáng với cường độ I0 vào cuvet chứa dung dịch, ánh sáng sẽ bị phản xạ một phần (cường độ Ir) từ bề mặt cuvet, một phần khác (cường độ Ia) sẽ bị dung dịch hấp thụ, trong khi phần còn lại (cường độ It) sẽ đi qua cuvet Các cường độ này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

Trong thực tế, khi sử dụng một cuvet cho dung dịch phân tích, cường độ dòng sáng phản xạ không thay đổi và không tăng lên, do đó có thể bỏ qua yếu tố này Vì vậy, phương trình trên có thể được đơn giản hóa.

Định luật Lambert-Beer cho phép xác định cường độ dòng sóng dọi vào (I0) và dòng sáng xuyên qua dung dịch (It) thông qua phép đo trực tiếp Cường độ hấp thụ (Ia) có thể tính được bằng hiệu số giữa I0 và It, mặc dù không thể đo trực tiếp.

CẤU TẠO MÁY XÉT NGHIỆM SINH HÓA TỰ ĐỘNG AU480

Hệ thống khay mẫu, khay hóa chất và khay phản ứng

a Các loại rack đựng mẫu

Hệ thống nhận diện loại rack được thiết kế dựa trên các nam châm đặt ở đáy rack, giúp xác định chính xác loại sản phẩm Màu sắc của rack được lựa chọn để người dùng dễ dàng nhận biết và phân loại.

Vị trí nam châm xác định rack như hình 2.11 và bảng 2.6 dưới đây:

Hình 2.11 Vị trí nam châm các loại rack đựng mẫu

Bảng 2.6 Vị trí nam châm các loại rack đựng mẫu

Loại rack Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3

Rack màu xanh da trời X X

Rack màu xanh lá cây X

Hệ thống xác định mẫu cho rack bằng nhãn ID thông qua bar code.

Rack màu xanh da trời

- Đựng nước cất phục vụ quy trình blank (làm trắng) trước xét nghiệm.

Rack màu xanh lá cây

- Sử dụng cho các bệnh nhân thông thường

- Sử dụng cho các mẫu lặp lại thủ công

- Có thể sử dụng để chỉ định loại mẫu khác nhau

- Được xác định là rack khẩn cấp

- Có thể sử dụng cho mẫu lặp lại tự động b Khay đựng mẫu cấp cứu STAT

Hình 2.12 Khay đựng mẫu cấp cứu

Sử dụng để đựng mẫu cấp cứu được sử dụng trong trường hợp cấp cứu cần xét nghiệm khẩn cấp. c Khay đựng hóa chất

Gồm 76 vị trí chứa hóa chất R1 và R2 và luôn được giữ ở khoảng 8℃ d Khay phản ứng

Hệ thống khay phản ứng được duy trì ở nhiệt độ 37 ± 0.1 °C để tối ưu hóa quá trình phản ứng Khay phản ứng bao gồm 88 cuvet, được làm từ nhựa chịu nhiệt tốt, đảm bảo hiệu suất cao trong các thí nghiệm.

Hệ thống kim hút và xi lanh

Hệ thống kim hút nhận lệnh từ CPU rồi thực hiện phân phát mẫu và thuốc thử trong quá trình làm việc của máy.

Có 3 hệ thống cảm biến trong hệ thống này:

 Hệ thống cảm biến xác định điểm HOME.

 Hệ thống cảm biến xác định số bước của động cơ.

 Hệ thống cảm biến mức chất lỏng.

Hệ thống sử dụng 3 động cơ thực hiện 3 nhiệm vụ:

 Điều khiển di chuyển ngang.

 Điều khiển kim hút hút và nhả mẫu hoặc thuốc thử.

Hình 2.15 Hệ thống nâng hạ kim hút

1: Động cơ điều khiển di chuyển ngang.

2: Động cơ điều khiển di chuyển dọc.

5: Dây curoa truyền động để điều khiển di chuyển ngang. b Kim khuấy

Hình 2.16 Hệ thống kim khuấy

Là loại cánh khuấy để trộn các thuốc thử và mẫu trong cuvet.

Sau khi mẫu và thuốc thử được cho vào cuvet, cánh khuấy sẽ được đưa vào và quay để đảm bảo phản ứng diễn ra đồng đều Hệ thống MIX bao gồm hai kim khuấy: MIX1 cho thuốc thử R1 và MIX2 cho thuốc thử R2 Sau mỗi lần sử dụng, kim khuấy cần được làm sạch bằng nước để đảm bảo hiệu quả và độ chính xác trong các lần thử nghiệm tiếp theo.

Chức năng: Làm sạch cuvet sau khi sử dụng.

Sau khi hoàn tất phân tích, kim súc rửa sẽ được đặt vào cuvet và được rửa sạch bằng dung dịch rửa hoặc nước tinh khiết Tiếp theo, xi lanh sẽ hút mẫu và bệnh phẩm để tiến hành các bước tiếp theo.

Hình 2.18 Xi lanh hút mẫu và bệnh phẩm Điều khiển lượng hút từ cuvet đến buồng đo.

Các hệ thống khác

Khu vực bình đựng dung dịch vệ sinh bao gồm các thành phần như bình nước, bình dung dịch đặc và bình dung dịch pha loãng, cùng với tính năng quét mã vạch để dễ dàng quản lý và sử dụng.

Hình 2.20 Barcode đọc mã vạch Đọc nhãn mã vạch trên các ống mẫu hoặc lọ thuốc thử.

SƠ ĐỒ ĐƯỜNG DỊCH MÁY XÉT NGHIỆM SINH HÓA AU480

Sơ đồ đường dịch của máy xét nghiệm sinh hóa AU480 (Hình 2.21). Màu sắc các đường trong sơ đồ:

- Màu xanh thẫm: Nước khử khí

- Màu tím: Chất tẩy rửa

- Màu vàng: Dung dịch pha loãng

- Màu xanh da trời: Dung dịch DI

- Màu xanh lá: Chất làm mát

Qua chương 2, chúng ta tìm hiểu được cấu tạo chung và các tính năng kỹ thuật của máy xét nghiệm sinh hóa tự động AU480 do hãng Beckman Clouter –

Về cấu tạo, máy xét nghiệm sinh hóa AU480 tương đống với các dòng máy xét nghiệm sinh hóa khác trên thị trường.

Về tính năng kỹ thuật của máy, máy có thể thực hiện 400 test/giờ; tối đa

800 test/giờ với ISE, có trang bị nhiều cảm biến và đầu đọc mã vạch barcode ID.

Tiếp theo chúng ta tìm hiểu cách vận hành và bảo trì, bảo dưỡng máyAU480.

LẮP ĐẶT VÀ QUY TRÌNH VẬN HÀNH

Thiết bị được sử dụng trong nhà, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời, ít bụi, bằng phẳng và ít rung động.

Nơi có tủ đóng cắt điện không quá 10m, không có dao động điện áp nghiêm trọng.

Nhiệt độ dao động trong khoảng 18-32℃ khi thiết bị được sử dụng. Độ ẩm là 20-80% RH và không được ngưng tụ.

Để đảm bảo chất lượng nước khử ion, cần có hệ thống vòi cấp và thoát nước hợp lý, với độ tinh khiết đạt 2 μS/cm hoặc thấp hơn (điện trở riêng trên 0,5 MΩ cm) Ngoài ra, nước phải được lọc qua bộ lọc 0,5 μm, và nhiệt độ của nước cung cấp cho thiết bị cần được kiểm soát chặt chẽ.

5 ~ 28 ° C.Không có bọt trong nước khử ion.

Khoảng cách từ thiết bị đến tưởng là 500mm.

Bước 1: Lắp đặt các phụ kiện ở máy như khay cuvet, bình chứa nước thải, nước rửa…

Bước 2: Lắp đặt máy tính điều khiển, phụ kiện, máy in.

Bước 3: Kết nối máy với máy tính điều khiển và các thiết bị khác.

Bước 5: Bật nguồn kiểm tra.

Bước 1: Kiểm tra sơ bộ.

Bước 4: Thêm cài đặt và chạy mẫu bệnh phẩm.

Bước 5: Tiến hành xét nghiệm.

Bước 6: Báo cáo kết quả

KIỂM TRA TRƯỚC KHI CHẠY XÉT NGHIỆM

3.2.1 Kiểm tra tổng quan máy

- Kiểm tra kim hút hóa chất, kim hút mẫu và que khuấy.

- Kiểm tra dung dịch Wash Solution.

- Kiểm tra dung dịch ISE Cleaning.

- Kiểm tra dung dịch pha loãng/ dịch rửa W2.

- Kiểm tra hóa chất điện giải.

- Kiểm tra hệ thống bộ lọc RO.

3.2.2 Khởi động máy xét nghiệm sinh hóa tự động AU480

- Nhấn nút ON phía trước mặt máy (màu xanh), máy sẽ tự động khởi động và chuyển về chế độ sẵn sàng làm việc STAND BY trong khoảng 2 phút.

Khi sử dụng chế độ tắt khẩn cấp EM.STOP (màu vàng), để khởi động lại máy, bạn cần nhấn nút RESET (màu trắng) và sau đó nhấn nút ON (màu xanh) Sau khi thực hiện, máy sẽ chuyển về chế độ STAND BY trong vòng 20 phút.

- Sau khi khởi động xong, màn hình sẽ hiển thị cửa sổ Login cho ta nhập user name và password (bắt buộc).(Hình 3.2)

Hình 3.2 Màn hình đăng nhập

- Để bắt đầu một ngày làm việc mới ta cần vào mục Menu → Routine →

Start Condition để đưa máy về trạng thái ban đầu, khi đố tất cả các mục đều bắt đầu từ số 001.

Hình 3.3 Đặt chế độ ban đầu cho ngày làm việc mới

- Click vào Edit → New index → Confirm.

3.2.3 Kiểm tra tình trạng máy và hóa chất bằng phần mềm

- Click vào mục Analyser Status từ màn hình chính.

Hình 3.4 Giao diện màn hình kiểm tra hóa chất

- Kiểm tra khay hóa chất.

- Kiểm tra tình trạng các điện cực của khối điện giải (ISE).

- Kiểm tra hệ thống bình nước D.I water, Diluted Det, Detergent.

- Kiểm tra hệ thống hóa chất ISE (Ref, Mid, Buf).

- Kiểm tra chân không vaccum, waste, Cover…

- Vào mục Menu list → Routine → Reagent → Reagent Management

Hình 3.5 Giao diện các bước kiểm tra hóa chất

 Check all positions (kiểm tra tất cả hóa chất).

 Check Specificed postions (kiểm tra một số vị trí tự chọn).

 Check changed positions (kiểm tra các vị trí có sự thay đổi).

 Reset Only (chuyển sang trạng thái ready).

Hình 3.6 Giao diện chọn vị trí kiểm tra

3.2.5 Chạy calibrate các xét nghiệm chung

- Từ màn hình Home → Menu → Routine → Rack Requisition →

Hình 3.7 Giao diện các bước thực hiện Calib

- Click vào mục RB (reagent blank) & Cal (calib) ngay sau các test muốn chạy calib.

- Click Entry (F1) để kết thúc chọn calib cho các test.

- Click để thực hiện chạy calib.

- Từ Home → Menu → Routine → Rack Requisition → QC (Hình3.8).

Hình 3.8 Giao diện các bước thực hiện QC

-Click Start Entry → click trực tiếp vào các test muốn chạy QC →

-Click vào Display QC set để biết vị trí các cup chứa QC.

-Click để thực hiện chạy QC.

-Từ màn hình Menu → QC → QC Monitor → Daily Chart.

-Chọn các test cần xem hoặc tất cả các test (Select all test) sau đó chọn

-Nếu các điểm QC nằm trong range ± 1SD là tốt nhất (như hình trên), nếu trong dải ± 2SD thì ta sẽ phải Calib lại.

-Từ màn hình Menu→QC→QC Monitor→Day to Day Chart.(Hình3.9).

Hình 3.9 Giao diện màn hình QC xem theo nhiều ngày

-Chọn các test cần xem hoặc tất cả các test (Select all test) sau đó chọn

Hình 3.10 Giao diện màn hình QC xem theo nhiều ngày

-Nếu các điểm QC nằm trong range ± 1SD là tốt nhất (như hình trên), nó cho thấy độ ổn định của QC trong nhiều ngày.

 Xem theo đồ thị Twin lot.

-Từ màn hình Menu→QC→QC Monitor →Twin Lot Chart.(Hình 3.11)

Hình 3.11 Giao diện màn hình các bước QC xem theo đồ thị

-Chọn các test cần xem hoặc tất cả các test (Select all test) sau đó chọn

Hình 3.12 Giao diệ màn hình kết quả QC xem theo đồ thị

Tất cả các lần chạy QC sẽ được biểu thị bằng các chấm màu khác nhau, với mỗi chấm nằm trong một ô vuông Ô vuông đầu tiên thể hiện kết quả tốt nhất, tương ứng với việc tất cả các giá trị đều nằm trong các dải ± 1SD của cả hai mức QC.

THỰC HIỆN CHẠY XÉT NGHIỆM

3.3.1 Chạy mẫu thường quy (Routine)

-Từ Home → Menu → Routine→ Rack Requisition → Sample (Hình 3.13)

Hình 3.13 Giao diện màn hình các bước chạy xét nghiệm

-Nhập ID (Có thể nhập trực tiếp tên bệnh nhân vào mục này), Sample dilution rate.

-Click Entry (F1) để kết thúc một bệnh nhân.

-Phần mềm tự động tăng lên một số thứ tự để ta nhập tiếp bệnh nhân tiếp theo

Sau khi hoàn tất việc nhập chỉ định xét nghiệm, chúng ta cần đặt ống mẫu vào giá đỡ (rack routine) màu trắng theo thứ tự tăng dần, bắt đầu từ vị trí số 1.

1, sau khi kín hết rack thì ta mới đặt sang rack tiếp theo Lưu ý không được để vị trí trống giữa các ống mẫu.

-Sau khi nhập xong ta ấn phím để máy thực hiện lệnh chạy mẫu.

Để thực hiện chạy mẫu thử online hai chiều, chỉ cần đặt rack chứa mẫu vào máy và nhấn lệnh Máy sẽ tự động nhận chỉ định từ máy chủ và tiến hành quy trình chạy mẫu một cách tự động.

3.3.2 Chạy mẫu cấp cứu (STAT)

- Từ Home → Menu → Routine → Stat requisition → Sample (Hình 3.14)

Hình 3.14 Giao diện màn hình các bước chạy mẫu cấp cứu.

- Tiến hành nhập chỉ định xét nghiệm như mục chạy thường quy (Routine).

Để sắp xếp mẫu trong khay cấp cứu, nếu không sử dụng chế độ Barcode, cần đặt các ống mẫu theo thứ tự tăng dần Trong trường hợp sử dụng chế độ Barcode, chỉ cần đưa ống mẫu có dán barcode vào khay mà không cần theo thứ tự Lưu ý quan trọng là phải lấy hết các ống mẫu cũ ra trước khi thêm ống mẫu mới.

- Sau khi đã đưa ống mẫu vào khay ta chọn từ Home → Menu → Routine

- Click chọn Stat Status → Stat Check, máy sẽ hiển thị vị trí của các ống mẫu trên khay cấp cứu.

Để thiết lập vị trí mẫu trên khay cấp cứu, bạn vào mục Sample Assignment Nếu không cần thiết, hãy nhấn OK và chọn STAT Start (F1) để bắt đầu quá trình chạy.

3.3.3 Xem kết quả bệnh nhân

Chọn Home để truy cập vào Sample Status, màn hình sẽ hiển thị số thứ tự bệnh nhân, vị trí mẫu trên rack, thời gian bắt đầu và thời gian cho ra kết quả.

Hình 3.15 Giao diện màn hình xem kết quả bệnh nhân

- Để xem kết quả bệnh hân chọn Home → Menu → Routine → Sample

Hình 3.16 Giao diện màn hình các bước xem kết quả

- Màn hình sẽ hiển thị tình trạng của các mẫu đang chạy hiện hành hoặc ta chọn Index để xem lại kết quả của các ngày khác.

- Click vào mục Sample sẽ cho ta biết được toàn bộ thông tin và kết quả bệnh nhân.

Hình 3.17 Giao diện toàn bộ kết quả bệnh nhân

Bảng 3.1 Các thông số xét nghiệm máu

Tên xét nghiệm Trị số bình thường Đinh lương Urế mắu [mắu]

2,5-7,5 mmol/L Đo hoắt hoắ AST

3,9-6,4 mmol/L Đo hoắt hoắ ALT

Nắm: 62-120 àmol/L Nư#: 53-100 àmol/L Đo hoắt hoắ GGT (Gắmắ)

Nắm: 180-420 àmol/L Nư#: 150-360 àmol/L Đinh lương CK-

MB mắss [mắu] Đinh lương

≤ 4,3 àmol/L Đinh lương CRP hs Đinh lương

≤ 12,7 àmol/L Đinh lương β2 microglobulin Đinh lương protếin toắn phắ5n

3,9-5,2 mmol/L Đinh lương T3 Đinh lương

0,46-1,88 mmol/L Đinh lương bo, thế, C3 [mắu] Đinh lương

≥ 0,9 mmol/L Đinh lương bo, thế,

Tên xét nghiệm Trị số bình thường Điến giắ!i đo5

Cl - 98-106 mmol/L HCV Ab tếst nhắnh Đinh lương

2,15,2,6 mmol/L HIV Ab tếst nhắnh Đinh lương

QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG MÁY

3.4.1 Quy định chung khi bảo dưỡng

- Đảm bảo rằng khu vực làm việc sạch sẽ.

- Thiết bị phải được kiểm tra liên tục để đảm bảo chính xác và hiệu năng của hệ thống tốt.

- Chất thải xử lý phải tuân thủ các chỉ tiêu an toàn.

- Bất kì rò rỉ chất lỏng trong khu vực phải được rửa sạch và sấy khô ngay.

- Bất kì phần nào bị hỏng phải được sữa chữa hoặc thay thế ngay bởi nhân viên kĩ thuật để đảm bảo thiết bị làm việc chính xác.

3.4.2 Vệ sinh a Vệ sinh hàng ngày và chạy WASH 1 (W1)

Thực hiện các bước sau hàng ngày:

1 Kiểm tra bình đựng dung dịch hệ thống và đổ đầy nếu cần thiết để chạy.

2 Kiểm tra thể tích của thùng chất thải và đổ sạch nếu cần thiết để chạy.

3 Kiểm tra đường ống đến từ các thùng chứa bên ngoài

4 Làm sạch và khử trùng bất kỳ chất lỏng rò rỉ trong khu vực làm việc.

5 Lấy tất cả các hóa chất và mẫu ra khỏi khay và làm sạch khay trong trường hợp rò rỉ chất lỏng.

- Từ Home → Analyser Maintenance → W1 → Yes Máy sẽ thực hiện W1 trong khoảng 15 phút.

Hình 3.18 Giao diện màn hình chạy W1

Chạy rửa điện giải ISE.

- Chuẩn bị 03ml dung dịch rửa ISE Cleaning Solution đặt vào vị trí

CLEAN trong khay cấp cứu.

- Từ màn hình chính chọn MAINTENANCE\ ISE MAINTENANCE, chọn CLEANING, OK.

- Chuẩn lại ISE. b Vệ sinh hàng tuần và chạy WASH 2 (W2)

Thực hiện các bước sau hàng tuần:

2 Lấy tất cả các hóa chất ra khỏi khay hóa chất và làm sạch đáy trong khay trong trường hợp rò rỉ hoặc ngưng tụ chất lỏng.

3 Đảm bảo rằng kim hút được cố định và không bị hư hại.

- Chuẩn bị lọ chứa dung dịch Wash 2 (lọ 60ml) và đặt vào vị trí như hình:

Hình 3.19 Vị trí lọ dung dịch W2

Cách chuẩn bị các dung dịch rửa máy:

Dung dịch Wash 1 Dung dịch Wash 2 Rửa khối điện giải ISE

ISE Cleaning Solution nguyên chất.

Lưu ý: Nếu không có dung dịch ISE Cleaning Solution (Mã 66039) thì có thể tạm thời thay thế bằng Javen.

- Sau dó click vào mục: After W2 end, perform the photocal and ISE

- Từ Home → Analyser Maintenance → Photocal Monitor → Detail.

- Sẽ cho ta biết được tình trạng các Cuvet sạch hay bị lỗi Nếu Cuvet bị lỗi, đề nghị lặp lại quy trình Wash 2 lần nữa.

Hình 3.20 Giao diện màn hình kiểm tra Cuvet

3.4.3 Bảo dưỡng cuối tháng a, Thực hiện rửa can 10 lít và 2 filter

- Để máy về chế độ Standby, mở cửa trước của máy, tháo ống nối vào can

10 lít, rút giắc cắm khỏi máy, kéo can 10 lít ra ngoài.

Để đảm bảo hệ thống hoạt động hiệu quả, cần rửa sạch bên trong can và các ống dây, đồng thời tháo bộ lọc cấp nước đầu vào để vệ sinh Bộ lọc cấp nước nằm ngoài can 10 lít cũng cần được rửa sạch Cuối cùng, thực hiện thông rửa WASH POT để duy trì chất lượng hệ thống.

- Chuẩn bị ống tiêm loại 10 ml và 50 ml dung dịch nước Javen đậm đặc.

- Vào Maintenance → Analyser Maintenance → Wash Pot Cleaning → bấm phím START trên khay cấp cứu.

Để thực hiện quy trình rửa, bạn cần hút 10 ml dung dịch nước Javen và cắm vào đầu Wash pot Sau đó, bơm hết 10 ml dung dịch vào và lặp lại quy trình này hai lần Sau khi hoàn tất, hãy đợi 10 phút trước khi khởi động chương trình rửa W1 hoặc W2.

3.4.4 Bảo dưỡng 3 tháng, 6 tháng và 1 năm

- Kiểm tra và thay thế dây bơm nhu động cho bộ phận chất tẩy rửa sau 3 tháng.

Bảo dưỡng định kỳ 6 tháng và 1 năm được thực hiện bởi kỹ sư công ty, bao gồm việc thay thế các vật tư tiêu hao như bóng đèn, ống dây bơm nhu động cho bộ phận điện giải, cũng như các ống tiêm dùng để hút mẫu và hút thuốc thử Ngoài ra, hệ thống ống tiêm rửa máy cũng sẽ được kiểm tra và thay thế nếu cần thiết.

- Vệ sinh toàn bộ máy để tránh bụi bẩn.

LẮP ĐẶT, VẬN HÀNH, BẢO TRÌ, BẢO DƯỠNG MÁY XÉT NGHIỆM SINH HÓA TỰ ĐỘNG AU480

Ngày đăng: 13/12/2021, 11:45

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Máy xét nghiệm sinh hóa AU480 - Nghiên cứu khai thác máy xét nghiệm sinh hóa tự động AU480 BeckmanCoulter
Hình 2.1. Máy xét nghiệm sinh hóa AU480 (Trang 23)
Hình 2.6. Bảng mạch điều khiển thu nhận tín hiệu quang học - Nghiên cứu khai thác máy xét nghiệm sinh hóa tự động AU480 BeckmanCoulter
Hình 2.6. Bảng mạch điều khiển thu nhận tín hiệu quang học (Trang 32)
Hình 2.7. Sơ đồ khối cảm biến mức bệnh phẩm - Nghiên cứu khai thác máy xét nghiệm sinh hóa tự động AU480 BeckmanCoulter
Hình 2.7. Sơ đồ khối cảm biến mức bệnh phẩm (Trang 33)
Hình 2.8 Sơ đồ khối cảm biến nhiệt độ - Nghiên cứu khai thác máy xét nghiệm sinh hóa tự động AU480 BeckmanCoulter
Hình 2.8 Sơ đồ khối cảm biến nhiệt độ (Trang 34)
Hình 2.9. Mạch cảm biến nhiệt độ. - Nghiên cứu khai thác máy xét nghiệm sinh hóa tự động AU480 BeckmanCoulter
Hình 2.9. Mạch cảm biến nhiệt độ (Trang 35)
Hình 2.10. Sơ đồ khối cảm biến mức hóa chất xét nghiệm - Nghiên cứu khai thác máy xét nghiệm sinh hóa tự động AU480 BeckmanCoulter
Hình 2.10. Sơ đồ khối cảm biến mức hóa chất xét nghiệm (Trang 36)
Bảng 2.6. Vị trí nam châm các loại rack đựng mẫu - Nghiên cứu khai thác máy xét nghiệm sinh hóa tự động AU480 BeckmanCoulter
Bảng 2.6. Vị trí nam châm các loại rack đựng mẫu (Trang 37)
Hình 2.13. Khay hóa chất - Nghiên cứu khai thác máy xét nghiệm sinh hóa tự động AU480 BeckmanCoulter
Hình 2.13. Khay hóa chất (Trang 39)
Hình 2.14. Khay phản ứng - Nghiên cứu khai thác máy xét nghiệm sinh hóa tự động AU480 BeckmanCoulter
Hình 2.14. Khay phản ứng (Trang 40)
Hình 2.15. Hệ thống nâng hạ kim hút - Nghiên cứu khai thác máy xét nghiệm sinh hóa tự động AU480 BeckmanCoulter
Hình 2.15. Hệ thống nâng hạ kim hút (Trang 41)
Hình 2.17. Trạm kim rửa - Nghiên cứu khai thác máy xét nghiệm sinh hóa tự động AU480 BeckmanCoulter
Hình 2.17. Trạm kim rửa (Trang 42)
Hình 2.16. Hệ thống kim khuấy - Nghiên cứu khai thác máy xét nghiệm sinh hóa tự động AU480 BeckmanCoulter
Hình 2.16. Hệ thống kim khuấy (Trang 42)
Hình 2.18. Xi lanh hút mẫu và bệnh phẩm - Nghiên cứu khai thác máy xét nghiệm sinh hóa tự động AU480 BeckmanCoulter
Hình 2.18. Xi lanh hút mẫu và bệnh phẩm (Trang 43)
Hình 3.1. Nút khởi động - Nghiên cứu khai thác máy xét nghiệm sinh hóa tự động AU480 BeckmanCoulter
Hình 3.1. Nút khởi động (Trang 47)
Hình 3.3. Đặt chế độ ban đầu cho ngày làm việc mới - Nghiên cứu khai thác máy xét nghiệm sinh hóa tự động AU480 BeckmanCoulter
Hình 3.3. Đặt chế độ ban đầu cho ngày làm việc mới (Trang 48)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w