TỔNG QUAN
Tổng quan về kê đơn thuốc điều trị ngoại trú
1.1.1 Đơn thuốc Đơn thuốc là tài liệu chỉ định dùng thuốc của bác sỹ cho người bệnh Đơn thuốc là căn cứ để bán thuốc, cấp phát thuốc, pha chế thuốc, cân thuốc, sử dụng thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc [22]
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, đơn thuốc là hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân do người kê đơn cấp Mỗi quốc gia có quy định riêng về kê đơn thuốc, phù hợp với điều kiện địa phương Các quy định này bao gồm thông tin tối thiểu cần có trong đơn thuốc, danh sách thuốc cần kê đơn, điều kiện của người kê đơn và quy định về thuốc gây nghiện Điều quan trọng là đơn thuốc phải rõ ràng, hợp lệ và chỉ định chính xác loại thuốc cần sử dụng.
Trong ngành y tế, đơn thuốc đóng vai trò quan trọng trong ba khía cạnh chính: y khoa, kinh tế và pháp lý Về mặt y khoa, đơn thuốc là chỉ định điều trị cần thiết cho bệnh nhân Về kinh tế, nó là cơ sở để tính toán chi phí điều trị Cuối cùng, trong khía cạnh pháp lý, đơn thuốc là tài liệu cần thiết để giải quyết các vấn đề liên quan đến khám chữa bệnh và hành nghề dược, đặc biệt là các loại thuốc độc và thuốc gây nghiện.
1.1.2 Hướng dẫn thực hành kê đơn thuốc tốt của WHO
Kê đơn thuốc hiệu quả là việc chỉ định thuốc dựa trên suy luận logic từ thông tin chính xác và khách quan Điều này yêu cầu sự cân bằng giữa các yếu tố hợp lý, an toàn, kinh tế và tôn trọng sự lựa chọn của bệnh nhân Để thực hiện kê đơn tốt, người thầy thuốc cần tuân thủ quy trình kê đơn và điều trị hợp lý, bao gồm 6 bước quan trọng.
Bước 1: Xác định vấn đề bệnh lý của bệnh nhân
Bước 2: Xác định mục tiêu điều trị: Bạn muốn đạt được gì sau điều trị?
Bước 3: Xác định tính phù hợp của phương pháp điều trị riêng của bạn: Kiểm tra tính hiệu quả và an toàn
Bước 4: Bắt đầu điều trị
Bước 5: Cung cấp thông tin, hướng dẫn và cảnh báo
Bước 6: Theo dõi (và dừng) điều trị [3]
Một đơn thuốc hiệu quả cần phải đảm bảo rằng bệnh nhân nhận được thuốc phù hợp, đúng liều lượng, trong thời gian hợp lý và với chi phí thấp nhất cho cả bản thân và cộng đồng Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, một đơn thuốc đầy đủ cần bao gồm các thông tin cần thiết để đảm bảo hiệu quả điều trị.
- Tên, địa chỉ người kê đơn, số điện thoại (nếu có)
- Dạng dùng, tổng lượng dùng
- Hướng dẫn sử dụng, cảnh báo
- Tên, địa chỉ, tuổi của bệnh nhân
- Chữ ký của người kê đơn [32]
1.1.3 Một số quy định về kê đơn thuốc điều trị ngoại trú
Vào năm 2008, Bộ Y tế đã ban hành quyết định 04/2008/QĐ-BYT vào ngày 01/02/2008 quy định về việc kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú Đến năm 2016, Bộ Y tế tiếp tục ban hành thông tư 05/2016/TT-BYT vào ngày 29/02/2016, thay thế cho Quyết định 04/2008/QĐ-BYT.
Năm 2017, Bộ Y tế đã ban hành thông tư 52/2017/TT-BYT, thay thế thông tư 05/2016/TT-BYT, quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú Một trong những quy định gây khó khăn cho các bác sĩ tại các cơ sở khám, chữa bệnh là việc kê đơn cho trẻ em dưới 72 tháng tuổi, yêu cầu phải ghi số chứng minh nhân dân hoặc sổ căn cước công dân của bố, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ trên đơn thuốc.
Do có nhiều bất cập trong việc triển khai thực hiện, nên đến năm 2018 Bộ
Ngày 22/8/2018, Bộ Y tế đã ban hành thông tư 18/2018/TT-BYT, sửa đổi và bổ sung một số điều trong thông tư 52/2017/TT-BYT, quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú Thông tư này nhằm đảm bảo quy trình kê đơn thuốc được thực hiện đúng quy định, nâng cao chất lượng điều trị cho bệnh nhân.
Các bác sĩ gặp khó khăn trong việc kê đơn cho trẻ em dưới 72 tháng tuổi do yêu cầu ghi số chứng minh nhân dân hoặc sổ căn cước công dân của bố, mẹ hoặc người giám hộ đã bị bãi bỏ Bên cạnh đó, quy định mới được bổ sung nhằm đảm bảo cung ứng thuốc gây nghiện cho bệnh nhân mắc bệnh lý cần điều trị ngoại trú, đặc biệt khi không có nhà thuốc đăng ký bán thuốc gây nghiện trong khu vực Theo quy định này, khoa dược của các bệnh viện phải cung cấp thuốc gây nghiện cho bệnh nhân ngoại trú trong trường hợp không có cơ sở bán thuốc gây nghiện trong khu vực quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Tất cả các cơ sở khám chữa bệnh trên toàn quốc hiện đang thực hiện theo thông tư 52/2017/TT-BYT và thông tư 18/2018/TT-BYT trong việc kê đơn thuốc điều trị ngoại trú cho bệnh nhân.
Việc kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
- Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh
- Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh
- Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả Ưu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic
- Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây:
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS được Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận, bao gồm cả hướng dẫn từ các cơ sở khám, chữa bệnh theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 Thông tư này quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện, áp dụng trong trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị chính thức từ Bộ Y tế.
+ Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã được phép lưu hành + Dược thư quốc gia của Việt Nam;
Số lượng thuốc kê đơn phải tuân theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh, được xây dựng theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ Y tế Trong trường hợp chưa có hướng dẫn từ Bộ Y tế, thuốc có thể được kê đơn đủ sử dụng nhưng không quá 30 ngày.
Người bệnh cần khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày, do đó, người đứng đầu cơ sở khám bệnh hoặc người được ủy quyền (như trưởng khoa khám bệnh, trưởng khoa lâm sàng) sẽ xem xét kết quả khám của các chuyên khoa Sau đó, họ sẽ trực tiếp kê đơn hoặc phân công bác sĩ có chuyên khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho bệnh nhân.
Bác sĩ và y sĩ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 có khả năng thực hiện khám bệnh và chữa bệnh đa khoa, đồng thời kê đơn thuốc điều trị cho tất cả các chuyên khoa nằm trong danh mục kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Trường hợp cấp cứu người bệnh, bác sĩ, y sĩ kê đơn thuốc để xử trí cấp cứu, phù hợp với tình trạng của người bệnh
- Không được kê vào đơn thuốc các nội dung quy định tại Khoản 15 Điều 6 Luật dược, cụ thể:
+ Các thuốc, chất không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh;
+ Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam,
1.1.3.2 Yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc Đơn thuốc cần phải đảm bảo các nội dung sau:
- Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong sổ khám bệnh của người bệnh
Để ghi nhận thông tin chính xác về địa chỉ của người bệnh, cần ghi rõ số nhà, tên đường, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú.
- Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi, ghi tên bố hoặc mẹ
- Kê đơn thuốc theo quy định như sau:
+ Thuốc có một hoạt chất
- Theo tên chung quốc tế (INN, generic);
Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg thì ghi tên thuốc như sau: Paracetamol 500mg
- Theo tên chung quốc tế + (tên thương mại)
Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg, tên thương mại là A thì ghi tên thuốc như sau: Paracetamol (A) 500mg
+ Thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế thì ghi theo tên thương mại
Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc những năm gần đây
1.2.1 Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc trên thế giới
Thuốc, đặc biệt là kháng sinh, đóng vai trò quan trọng trong điều trị bệnh, nhưng việc sử dụng không đúng cách có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng Điều này không chỉ kéo dài thời gian điều trị và gia tăng tỷ lệ tử vong, mà còn làm tăng chi phí y tế và nghiêm trọng hơn là tình trạng kháng kháng sinh.
1.2.1.1 Không tuân thủ quy chế kê đơn
Trong bối cảnh mô hình bệnh tật liên tục thay đổi và sự xuất hiện của nhiều dịch bệnh mới, việc kê đơn và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả và kinh tế đang thu hút sự quan tâm toàn cầu Phân tích số liệu về kê đơn và sử dụng thuốc cho thấy tình trạng không tuân thủ là một vấn đề đáng lo ngại.
Mười thủ quy chế kê đơn, lạm dụng thuốc và kháng sinh đang là vấn đề đáng lo ngại tại nhiều quốc gia, đặc biệt là ở các nước đang phát triển Tình trạng không tuân thủ quy chế kê đơn thuốc ngoại trú diễn ra phổ biến, với nghiên cứu của Sanchez (2013) tại Tây Ban Nha chỉ ra rằng có tới 1.127 lỗi kê đơn trong tổng số 42.000 đơn thuốc, trong đó lỗi kê đơn không đúng quy chế chiếm tỷ lệ cao nhất với 26,2%.
Tình trạng lạm dụng kháng sinh đang diễn ra phổ biến trên toàn cầu, với tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị kháng sinh còn thấp Một khảo sát tại 11 quốc gia cho thấy 22,3% bệnh nhân không tuân thủ đầy đủ liệu trình điều trị nhiễm trùng cấp tính Nhiều người sử dụng liều thấp hơn hoặc chỉ dùng trong thời gian ngắn, như 3 ngày thay vì 5 ngày Việc sử dụng kháng sinh không hợp lý không chỉ xảy ra ở các nước thu nhập thấp mà còn ở các quốc gia phát triển, nơi một số nước tiêu thụ kháng sinh gấp 3 lần so với nước khác Chỉ 70% bệnh nhân viêm phổi được điều trị bằng kháng sinh phù hợp, trong khi khoảng một nửa trường hợp nhiễm trùng đường hô hấp trên và tiêu chảy do virus vẫn nhận kháng sinh không thích hợp.
1.2.2 Thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành nhiều văn bản pháp quy nhằm tăng cường giám sát hoạt động kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú Thông tư số 23/2011/TT-BYT quy định rõ về việc kê đơn, chỉ định và lựa chọn thuốc cho bệnh nhân tại các cơ sở y tế có giường bệnh Bên cạnh đó, Thông tư 21/2013/TT-BYT cung cấp căn cứ pháp lý cho Hội đồng thuốc và điều trị trong việc quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện, đặc biệt là trong hoạt động kê đơn ngoại trú Quy chế kê đơn ngày càng hoàn thiện, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc điều trị.
Bộ Y tế đã ban hành thông tư 52/2017/TT-BYT để quản lý chặt chẽ và phù hợp hơn việc kê đơn trong điều trị ngoại trú Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/03/2018, thay thế cho thông tư 05/2016/TT-BYT.
Hiện nay, việc áp dụng kê đơn điện tử tại các bệnh viện đã giúp giảm sai sót trong kê đơn thuốc cho bệnh nhân ngoại trú Tuy nhiên, tình trạng lạm dụng kháng sinh, vitamin và kê quá nhiều thuốc vẫn diễn ra, phản ánh những vấn đề chung trong việc kê đơn và sử dụng thuốc tại Việt Nam Cần có các biện pháp khắc phục kịp thời để đảm bảo việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và kinh tế.
1.2.2.1 Về thực hiện quy định kê đơn trong điều trị ngoại trú
Việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú còn nhiều vấn đề tồn tại, với tình trạng kê đơn theo tên thương mại cho những thuốc không có nhiều hoạt chất Hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân thường có sai sót và thiếu sót về hàm lượng, liều dùng, đường dùng và thời điểm dùng Tại bệnh viện Phụ sản Trung ương, chỉ 4,42% thuốc được kê theo tên gốc, trong khi tại bệnh viện Xanh Pôn tỷ lệ này là 12,5% Nghiên cứu tại Trung tâm Y tế thành phố Bắc Ninh năm 2015 cho thấy 96,9% đơn có ghi địa chỉ bệnh nhân cụ thể, 73,1% đơn ghi rõ chẩn đoán bệnh và 95,1% đơn ghi đầy đủ họ tên, chữ ký bác sĩ Tại bệnh viện đa khoa Bắc Giang năm 2015, 83% số đơn ghi đầy đủ hàm lượng, nồng độ và số lượng thuốc, trong khi 77,3% số đơn có ghi thời điểm dùng thuốc.
Nghiên cứu của Vũ Thái Bình năm 2015 tại bệnh viện đa khoa Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa cho thấy 92% đơn thuốc có đầy đủ thông tin địa chỉ của bệnh nhân.
Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình kê đơn tại nhiều bệnh viện đã giúp giảm thiểu sai sót trong thủ tục hành chính.
Phần mềm y tế giúp nhập 12 thông tin cần thiết của bệnh nhân, đảm bảo in ấn rõ ràng, dễ đọc và giảm thiểu nhầm lẫn Ngoài ra, mẫu đơn thuốc có sẵn trong phần mềm, cùng với các cảnh báo và lời nhắc, hỗ trợ quyết định kê đơn và giảm sai sót khi ghi đơn thuốc bằng tay.
1.2.2.2 Thực trạng kê đơn kháng sinh
Việc sử dụng kháng sinh an toàn và hợp lý là một vấn đề quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam có tỷ lệ cao các bệnh nhiễm trùng Kháng sinh hiện là nhóm thuốc được sử dụng nhiều nhất tại các bệnh viện, với khảo sát từ Bộ Y tế cho thấy kinh phí mua thuốc kháng sinh chiếm từ 32,3% đến 32,4% tổng chi phí thuốc Tỷ lệ kháng sinh trong bệnh viện tuyến huyện cao nhất, đạt 43,1%, phản ánh thực trạng sử dụng kháng sinh chưa hợp lý Mặc dù lý thuyết yêu cầu kê đơn kháng sinh dựa trên kết quả xét nghiệm vi khuẩn và kháng sinh đồ, nhưng ở Việt Nam, việc này chưa phổ biến do chi phí cao và thời gian chờ đợi lâu Do đó, kháng sinh thường được kê theo kinh nghiệm, dẫn đến 74% trường hợp sử dụng không phù hợp với kết quả kháng sinh đồ.
Nghiên cứu của Bùi Thị Cẩm Nhung tại bệnh viện Phụ Sản Thanh Hóa năm 2012 cho thấy 88,5% bệnh nhân điều trị nội trú sử dụng kháng sinh, trong khi chỉ có 2% bệnh nhân được xét nghiệm tìm vi khuẩn và thử kháng sinh đồ Tỷ lệ sử dụng kháng sinh tiêm đạt 76,2% trong tổng số hồ sơ bệnh án Ngoài ra, tỷ lệ đơn thuốc điều trị ngoại trú có kê kháng sinh cũng khá cao.
Nghiên cứu tại TTYT thành phố Bắc Ninh năm 2015 cho thấy trung bình mỗi đơn thuốc có 4,1 loại thuốc, trong đó 23,5% đơn kê kháng sinh Tại Bệnh viện Đa khoa Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, tỷ lệ đơn kê kháng sinh lên đến 44,6% Kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang cũng cho thấy 42,7% số đơn có kê kháng sinh và 23,3% đơn có kê vitamin Tại Bệnh viện Đa khoa Thanh Hóa, tỷ lệ kê kháng sinh cũng đáng chú ý.
2016, tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh chiếm 74,5% [26]
Việc sử dụng kháng sinh không hợp lý trong cộng đồng đang trở thành vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt là ở vùng nông thôn Một khảo sát cho thấy, trong số 2953 nhà thuốc được điều tra, chỉ có 24% nhà thuốc ở thành phố và 29,5% ở nông thôn có bán kháng sinh theo đơn Kháng sinh chiếm 13,4% doanh thu ở thành phố và 18,7% ở nông thôn, với 88% và 91% kháng sinh được bán mà không có đơn Người dân thường mua kháng sinh để điều trị ho (31,6% ở thành phố) và sốt (21,7% ở nông thôn), với ampicillin/amoxicillin, cephalexin và azithromycin là ba loại kháng sinh được bán nhiều nhất Hơn nữa, có tới 49,7% người dân ở thành phố và 28,2% ở nông thôn yêu cầu được bán kháng sinh mà không cần đơn.
Giới thiệu về bệnh viện gang thép thái nguyên
Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên được thành lập từ năm 1960, khởi đầu là Bệnh Xá công trường phục vụ sức khỏe cho công nhân tại Khu công nghiệp Gang thép Thái Nguyên Đến tháng 3/1961, bệnh xá được nâng cấp lên 100 giường với sự hỗ trợ từ Cộng hòa Dân chủ Đức Ngày 21/6/1962, Công ty Gang Thép Thái Nguyên chính thức ra đời và vào ngày 21/3/1963, Chính phủ đã quyết định nâng cấp Bệnh viện Gang Thép thành bệnh viện đa khoa hạng II, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao cho người lao động.
200 giường bệnh và 01 phòng khám đa khoa hoàn chỉnh Ngày 22/12/1999,
Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 4107/1999/QĐ-BYT, chuyển giao Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên về tỉnh Thái Nguyên để quản lý, với Sở Y tế là đơn vị trực tiếp phụ trách.
Sau hơn 50 năm hình thành và phát triển, bệnh viện đã trải qua nhiều giai đoạn lịch sử với nhiều thách thức Đội ngũ cán bộ, y bác sĩ không ngừng nỗ lực vượt qua khó khăn để hoàn thành sứ mệnh cao cả: chữa bệnh và cứu người Hiện nay, bệnh viện tiếp tục khẳng định vị thế và cam kết phục vụ sức khỏe cộng đồng.
Bệnh viện Gang Thép là một cơ sở y tế đa khoa hạng II với quy mô 450 giường, luôn duy trì tỷ lệ sử dụng giường bệnh tăng hơn 30% hàng năm Bệnh viện bao gồm 25 khoa và phòng chức năng, cùng với khu khám bệnh riêng biệt và các khoa điều trị khang trang, sạch sẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác khám chữa bệnh.
1.3.1 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên, trực thuộc UBND tỉnh Thái Nguyên và dưới sự chỉ đạo chuyên môn của Sở Y tế Thái Nguyên, có chức năng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân khu vực phía Nam Thành phố Thái Nguyên, cũng như các tỉnh lân cận Bệnh viện còn đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực y tế cho Đại học Y - Dược và Cao đẳng Y tế Thái Nguyên, đồng thời thực hiện chỉ đạo tuyến, phòng chống dịch bệnh, nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại phục vụ cộng đồng.
Bệnh viện có cơ cấu tổ chức bao gồm Đảng ủy, Ban giám đốc với giám đốc và 3 phó giám đốc, cùng với 05 phòng chức năng, 16 khoa lâm sàng và 04 khoa cận lâm sàng Ngoài ra, bệnh viện còn có các hội đồng và tổ chức đoàn thể hỗ trợ, tư vấn cho ban giám đốc về các lĩnh vực liên quan.
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên
1.3.2 Nguồn nhân lực của Bệnh viện Gang thép:
Tính đến ngày 31/12/2018, bệnh viện có tổng cộng 352 cán bộ, nhân viên, trong đó 52 người (14,77%) có trình độ sau đại học, bao gồm 12 bác sĩ chuyên khoa II, 11 thạc sĩ, 19 bác sĩ chuyên khoa I, 1 dược sĩ chuyên khoa II, 2 dược sĩ chuyên khoa I, 1 thạc sĩ công nghệ thông tin, 4 thạc sĩ kinh tế và 2 điều dưỡng chuyên khoa I Số cán bộ có trình độ đại học là 116 người (32,95%), với 40 bác sĩ đa khoa, 7 dược sĩ đại học, 56 cử nhân điều dưỡng, và 4 cử nhân ngành sức khỏe.
1 Phòng Kế hoạch tổng hợp
2 Phòng Kế toán- tài chính
3 Phòng Hành chính-Tổ chức
2 Khoa Nội thận tiết niệu tiêu hóa
3 Khoa phẫu thuật gây mê
5 Khoa Ngoại chấn thương, chỉnh hình
7 Khoa Nội tiết chuyển hóa
8 Khoa Nội tim mạch lão khoa
11 Khoa liên chuyên khoa (Mắt, RHM)
14 Khoa Nghề nghiệp, phục hồi chức năng
3 Khoa chẩn đoán hình ảnh
4 Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn
CNKT: 9 người), Trình độ Cao đẳng: 84 (23.86%) Nhân viên khác: 100 người (28,40%)
1.3.3 Mô hình bệnh tật của bệnh viện bệnh viện
Mô hình bệnh tật của bệnh viện 6 tháng đầu năm 2019 với các bệnh được sắp xếp theo phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ 10 (ICD 10)
Bảng 1.1 Mô hình bệnh tật tại bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên năm 2019 phân loại bệnh tật quốc tế ICD10
STT Tên chương bệnh Mã
1 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa
5 Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật A00 - A94;
6 Bệnh cơ xương và mô liên kết M00 - M99 1.052 4,44
8 Bệnh máu, cơ quan tạo máu và một số rối loạn liên quan cơ chế miễn dịch
9 Bệnh hệ tiết niệu sinh dục N00 - N83 895 3,79
10 Bệnh da và mô dưới da L00 - L99 280 1,18
11 Chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả khác do nguyên nhân bên ngoài
12 Rối loạn tâm thần và hành vi F00 - F79 180 0,76
Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên có mô hình bệnh tật đa dạng, bao gồm hầu hết các chương bệnh Tỷ lệ bệnh nhân không đồng đều giữa các nhóm bệnh, trong đó bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa chiếm tỷ lệ cao nhất với 30,20% Tiếp theo là các nhóm bệnh liên quan đến hệ tuần hoàn.
(14,87%), bệnh hệ hô hấp bệnh của hệ tiêu hóa (13,23%), bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật (12,53%) Bệnh hệ tiêu hóa đứng thứ 5 về tỷ lệ mắc với 6,65%
1.3.4 Vài nét về khoa Dược bệnh viện
Khoa Dược bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên, thuộc khối cận lâm sàng, được Giám đốc Bệnh viện trực tiếp quản lý Khoa có chức năng quản lý và tư vấn cho giám đốc về công tác dược, đảm bảo cung cấp thuốc chất lượng, kịp thời, đồng thời giám sát và tư vấn việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả.
Biên chế khoa dược gồm 16 người, trong đó có 01 Dược sỹ CKI, 06
Dược sỹ đại học, 06 Dược sỹ cao đẳng, 01 Dược sỹ trung cấp và 02 kế toán thống kê
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và nguồn nhân lực của mình; Khoa Dược bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên được tổ chức theo sơ đồ sau:
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức khoa Dược bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên
DƯỢC KHO CHẴN BỘ PHẬN
Kiểm tra quy chế công tác
- Theo dõi báo cáo ADR
KHO CẤP THUỐC NỘI TRÚ
- Kho thuốc hướng thần, thuốc ống
KHO CẤP THUỐC NGOẠI TRÚ BHYT
- Thuốc mạn tính (tiểu đường, huyết áp, khớp, tim mạch,…)
- Thuốc bệnh ngoại trú thông thường
* Chức năng nhiệm vụ khoa dược bệnh viện Gang Thép:
+ Lập kế hoạch, cung cấp, đảm bảo thuốc, sinh phẩm y tế đầy đủ kịp thời đáp ứng yêu cầu điều trị của bệnh viện
+ Duy trì các quy chế dược tại bệnh viện
Kiểm tra và theo dõi việc sử dụng thuốc một cách an toàn và hợp lý là rất quan trọng, bao gồm việc tham gia cung cấp thông tin và tư vấn về thuốc, cũng như theo dõi phản ứng có hại trong toàn bệnh viện Đồng thời, cần đảm bảo có đủ thuốc, hóa chất và vật tư tiêu hao, đồng thời dự trữ các cơ số thuốc để phòng ngừa thiên tai và thảm họa.
+ Công tác đào tạo: Hướng dẫn học sinh, sinh viên trường Đại học Y Dược và trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên thực tập tại đơn vị.
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên, với nhiều chuyên khoa sâu và kỹ thuật hiện đại, đang từng bước nâng cấp đội ngũ chuyên môn và cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân khu vực phía Nam thành phố, đặc biệt là đội ngũ công nhân viên Công ty Cổ phần Gang Thép Thái Nguyên cùng hơn 10.000 người có thẻ BHYT Trong công tác khám chữa bệnh, hoạt động kê đơn và sử dụng thuốc đóng vai trò quan trọng, đòi hỏi phải tuân thủ đầy đủ các quy định của Nhà nước và yêu cầu chuyên môn Tuy nhiên, tại bệnh viện chưa có nghiên cứu nào về đánh giá hoạt động kê đơn và sử dụng thuốc cho người bệnh Do đó, đề tài này được thực hiện nhằm xem xét tính hợp lý và chưa hợp lý trong việc kê đơn và sử dụng thuốc ngoại trú tại Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu Đơn thuốc điều trị ngoại trú được BHYT chi trả năm 2019 tại bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Các đơn thuốc ngoại trú BHYT được kê tại Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên từ 01/01/2019 đến 31/12/2019
* Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên
* Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 04/2020 đến tháng 10/2020.
Phương pháp nghiên cứu
Bảng 2.1 Các biến số trong đánh giá thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú
TT Biến Định nghĩa/Giải thích
1 = Có: Mẫu đơn thuốc đúng theo TT 52/2017
0 = Không: Mẫu đơn thuốc không đúng theo TT 52/2017
Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)
1 = Có: Đơn thuốc có ghi ngày kê đơn
0 = Không: Đơn thuốc không ghi ngày kê đơn
Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)
1 = Có: Đơn thuốc có họ tên BN
0 = Không: Đơn thuốc không có họ tên
Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)
1 = Có: Đơn thuốc có tuổi BN
0 = Không: Đơn thuốc không có tuổi
Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)
1 = Có: Đơn thuốc có giới tính BN
0 = Không: Đơn thuốc không có giới tính BN
Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)
Ghi số nhà, đường phố (tổ
1 = Có: Đơn thuốc có ghi chính xác số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn/ ấp/ bản trong phần địa chỉ BN
Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)
TT Biến Định nghĩa/Giải thích
Kỹ thuật thu thập dân phố) 0 = Không: Đơn thuốc không ghi thông tin trên
Ghi (xã, phường, thị trấn)
1 = Có: Đơn thuốc có ghi xã/ phường/ thị trấn trong phần địa chỉ BN
0 = Không: Đơn thuốc không thông tin trên
Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)
Ghi (quận/ huyện/ thị xã/ thành phố)
1 = Có: Đơn thuốc có ghi quận/ huyện/ thị xã/ thành phố trực thuộc tỉnh trong phần địa chỉ BN
0 = Không: Đơn thuốc không ghi thông tin trên
Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)
1 = Có: Đơn thuốc có ghi tỉnh/ thành phố trong phần địa chỉ BN
0 = Không: Đơn thuốc không ghi thông tin trên
Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)
Chữ ký người kê đơn
1 = Có: Bác sỹ kê đơn có ký tên vào đơn
0 = Không: Bác sỹ kê đơn không ký tên vào đơn
Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)
Họ tên người kê đơn
1 = Có: Bác sỹ có ghi/đánh máy hoặc đóng dấu họ tên vào đơn
0 = Không: Bác sỹ không ghi/đánh máy/đóng dấu họ tên vào đơn
Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)
1 = Có: Đơn thuốc có ghi chẩn đoán viết tắt, ký hiệu
0 = Không: Đơn thuốc không ghi chẩn đoán viết tắt, ký hiệu
Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)
Ghi nồng độ/ hàm lượng của thuốc
1 = Có: Có ghi nồng độ/ hàm lượng của thuốc
0 = Không: Không ghi nồng độ/ hàm lượng của thuốc
Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)
Ghi số lượng/ thể tích của thuốc
1 = Có: Có ghi số lượng/ thể tích của thuốc
0 = Không: Không ghi số lượng/ thể tích của thuốc
Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)
Ghi liều dùng của thuốc
1 = Có: Có ghi liều dùng một lần, liều dùng/ 24 giờ của thuốc
0 = Không: Không ghi ít nhất một thông tin trên
Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)
16 Ghi đường dùng của 1 = Có: Có ghi đường dùng của thuốc
0 = Không: Không ghi đường dùng của Biến phân loại Bảng TTSL từ đơn
TT Biến Định nghĩa/Giải thích
Kỹ thuật thu thập thuốc thuốc thuốc (PL1)
Ghi thời điểm dùng của thuốc
1 = Có: Có ghi thời điểm dùng của thuốc
0 = Không: Không ghi thời điểm dùng của thuốc
Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)
Bảng 2.2 Các biến số về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú
TT Biến Định nghĩa/Giải thích Phân loại biến Kỹ thuật thu thập
Số chẩn đoán trong đơn
Là số lượt chẩn đoán trong một đơn thuốc BHYT ngoại trú
Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)
Là số lượt thuốc được kê trong một đơn thuốc BHYT ngoại trú
Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)
Là số lượt thuốc kháng sinh trong một đơn thuốc khảo sát
Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)
Số thuốc vitamin, khoáng chất
Là số lượt thuốc vitamin, khoáng chất trong một đơn thuốc khảo sát
Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)
Là số lượt thuốc Corticoid trong một đơn thuốc khảo sát Biến dạng số
Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)
Chí phí thuốc kháng sinh
Là tổng giá trị tiền thuốc kháng sinh trong một đơn thuốc BHYT ngoại trú (tính theo VNĐ)
Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)
Chí phí thuốc vitamin, khoáng chất
Là tổng giá trị tiền thuốc vitamin, khoáng chất trong một đơn thuốc BHYT ngoại trú (tính theo VNĐ)
Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)
Là tổng giá trị tiền thuốc corticoid trong một đơn thuốc BHYT ngoại trú (tính theo VNĐ)
Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)
Chi phí thuốc cho một đơn
Là tổng giá trị tiền thuốc trong một đơn thuốc BHYT ngoại trú (tính theo VNĐ)
Bảng TTSL từ đơn thuốc (PL1)
Bài viết này mô tả việc phân tích dữ liệu từ các đơn thuốc điều trị ngoại trú BHYT được lưu trữ tại phòng Kế hoạch - Tổng hợp, trong khoảng thời gian từ 01/01/2019 đến 31/12/2019, theo quy định của thông tư 52/2017/TT-BYT.
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
2.2.3.1 Công cụ thu thập số liệu: Là biểu mẫu thu thập số liệu về đơn thuốc
(Phụ lục 1) Các thông tin được thu thập gồm những thông tin sau:
- Thông tin Bác sỹ kê đơn
- Đơn có ghi chẩn đoán viết tắt hoặc viết ký hiệu, số chẩn đoán ghi viết tắt hoặc viết ký hiệu trong đơn
- Số chẩn đoán trong đơn
- Số thuốc ghi tên đúng theo Thông tư 52
- Số kháng sinh có trong đơn
- Số Vitamin và khoáng chất có trong đơn
- Số thuốc tiêm có trong đơn
- Số thuốc Corticoid có trong đơn
- Tổng chi phí của đơn thuốc
- Số lượt thuốc có ghi nồng độ/hàm lượng
- Số lượt thuốc có ghi liều dùng/lần
- Số lượt thuốc có ghi số lần dùng thuốc/24h hoặc tổng liều dùng/24h
- Số lượt thuốc có ghi rõ đường dùng
- Số lượt thuốc có ghi thời điểm dùng
- Số thuốc trong đơn có trong DMTBV
- Chi phí thuốc kháng sinh
- Chi phí thuốc vitamin và khoáng chất
- Chi phí thuốc trong đơn
2.2.3.2 Quá trình thu thập số liệu
- Thu thập các đơn thuốc ngoại trú lấy được ở kho lưu trữ của Phòng kế hoạch tổng hợp (từ 01/01/2019 đến ngày 31/12/2019)
Sau khi lựa chọn các đơn thuốc cần phân tích, tôi đã sử dụng bảng thu thập số liệu trên phần mềm Excel (phụ lục 1) để tổng hợp các biến và giá trị cần nghiên cứu.
- Thời gian thu thập số liệu: Từ 07/2020 đến 10/2020
- Địa điểm thu thập: Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên
2.2.4.1 Cỡ mẫu nghiên cứu Để tính số đơn thuốc cần để khảo sát chúng tôi sử dụng công thức tính cỡ mẫu sau: n = Z 2 1-/2 p(1-p) d 2 Trong đó: n: Cỡ mẫu nghiên cứu (số đơn thuốc cần có để khảo sát)
: Mức ý nghĩa tin cậy; chọn = 0,05 ứng với độ tin cậy 95%
Z1-α/2 là độ sai lệch của hệ số giới hạn tin cậy (1 - α/2), với α = 0,05, giá trị tra bảng cho Z là 1,96 Khoảng sai lệch cho phép giữa tỷ lệ thu được từ mẫu và tỷ lệ của quần thể được chọn là d = 0,1 Tỷ lệ nghiên cứu ước tính được xác định là p = 0,5.
Thay vào công thức ta có n = 96; để phòng trừ sai số có thể xảy ra trong quá trình lấy mẫu, tôi chọn cỡ mẫu là 100 đơn thuốc
Hồi cứu đơn thuốc điều trị ngoại trú từ ngày 01/01/2019 đến ngày 31/12/2019 có 41.690 đơn thuốc, nghiên cứu chọn 100 đơn
Tiêu chuẩn lựa chọn: Các đơn thuốc ngoại trú BHYT được kê tại Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên trong thời gian nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ: Các đơn rách nát, mờ chữ không đọc được
2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu
Chúng tôi đã thu thập dữ liệu từ 100 đơn thuốc ngoại trú được bảo hiểm y tế chi trả tại Bệnh viện Gang Thép, và tổ chức thông tin này trong một bảng tính Excel Bảng tính bao gồm các thông tin chi tiết cho từng đơn thuốc như mã đơn, mẫu đơn và tên thuốc.
Bài viết này đề cập đến các thông tin cần thiết trên đơn thuốc, bao gồm: thông tin bệnh nhân như BN, tuổi, giới tính và địa chỉ cụ thể (số nhà/thôn/xóm, tổ/xã/phường, thành phố/tỉnh); tên và chữ ký của bác sĩ kê đơn; ngày kê đơn; số chẩn đoán cùng với ký hiệu viết tắt; tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, đơn giá và thành tiền Những thông tin này được trình bày chi tiết trong Phụ lục 1 và 2.
* Đánh giá thực trạng thực hiện Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú theo Thông tư 52/2017/TT-BYT tại Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên
- Dùng các hàm counta, countif để thống kê số liệu đơn thuốc theo các chỉ tiêu cần nghiên cứu theo quy chế của thông 52/2017/TT-BYT:
+ Thông tin của bệnh nhân: họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ
+ Thông tin người kê đơn: họ tên, chữ ký
+ Thông tin về ghi chẩn đoán: viết tắt/kí hiệu
+ Thông tin về thuốc: nồng độ, hàm lượng, liều dùng/lần, liều dùng/24h, đường dùng, thời điểm dùng, đơn/đa thành phần
- Tính tổng số đơn thuốc của từng biến của từng biến
- Tính tỷ lệ phần trăm của mỗi biến số theo công thức tổng quát sau:
Ti: Tỷ lệ phần trăm ni: Tổng số đơn thuốc/lượt thuốc của từng biến số thực hiện đúng theo thông tư 52/2017/TT-BYT
N: Tổng số đơn thuốc khảo sát (100 đơn) hoặc tổng số lượt thuốc được kê trong 100 đơn thuốc
* Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc bảo hiểm y tế chi trả ngoại trú tại Bệnh viện Gang thép Thái Nguyên
- Dùng các hàm countif, sum để tổng hợp số liệu đơn thuốc theo các chỉ tiêu cần nghiên cứu:
+ Số chẩn đoán trong đơn thuốc
+ Số kháng sinh, vitamin/khoáng chất, thuốc tiêm, thuốc Corticoid được kê trong đơn
+ Chi phí kháng sinh, vitamin/khoáng chất, thuốc tiêm được kê
+ Tổng chi phí thuốc cho 1 đơn
+ Số thuốc có trong DMTBV, DMTTY
+ Tính trung bình số thuốc trong đơn, số chẩn đoán trong đơn so với
+ Tính trung bình số kháng sinh được kê trong đơn so với tổng số đơn có kê kháng sinh
+ Tính tỷ lệ phần trăm của từng chỉ số nghiên cứu, theo công thức:
Ci: Tỷ lệ phần trăm của từng chỉ số
28 ni: Tổng số đơn thuốc theo từng chỉ số nghiên cứu C: Tổng số đơn khảo sát hoặc lượt thuốc
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đánh giá thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện gang thép thái nguyên
3.1.1 Ghi đúng mẫu đơn thuốc, thông tin bệnh nhân trong đơn thuốc ngoại trú
Kết quả ghi đúng mẫu đơn thuốc, ghi thông tin bệnh nhân trong đơn được trình bày dưới bảng 3.1:
Bảng 3.1 Ghi đúng mẫu đơn thuốc, ghi thông tin bệnh nhân trong đơn thuốc ngoại trú
STT Chỉ tiêu Số lượng đơn thuốc
1 Ghi đúng mẫu đơn theo thông tư 52 100 100
2 Ghi đầy đủ họ tên bệnh nhân 100 100
3 Ghi đầy đủ tuổi bệnh nhân 100 100
4 Ghi đầy đủ giới tính bệnh nhân 100 100
5 Ghi đầy đủ chẩn đoán bệnh 100 100
6 Ghi đầy đủ địa chỉ người bệnh như số nhà, tổ dân phố 95 95,0
7 Ghi đầy đủ địa chỉ người bệnh như xã, phường, thị trấn 100 100
8 Ghi đầy đủ địa chỉ người bệnh như quận, huyện 100 100
9 Ghi đầy đủ địa chỉ người bệnh như tỉnh, thành phố 100 100
Tất cả các đơn thuốc khảo sát đều tuân thủ quy định về mẫu đơn và ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân như họ tên, tuổi, giới tính và chẩn đoán bệnh Chỉ có 5 đơn thuốc, chiếm tỷ lệ 5%, chưa ghi rõ địa chỉ cụ thể đến số nhà và tổ dân phố của người bệnh, cho thấy tỷ lệ này là khá thấp.
Khi bệnh nhân đến khám bệnh, thông tin về địa chỉ của họ được nhân viên tiếp đón cập nhật chi tiết qua thẻ BHYT hoặc sổ khám bệnh vào phần mềm quản lý bệnh viện Quá trình này bao gồm việc ghi nhận số nhà, tổ dân phố, xã, phường, giúp giảm thiểu sai sót hoặc thiếu sót trong thông tin Tuy nhiên, một số trường hợp không có thông tin rõ ràng do bệnh nhân không kê khai đầy đủ địa chỉ, dẫn đến việc không có thông tin trên đơn thuốc.
3.1.2 Ghi thông tin về người kê đơn, ghi chẩn đoán
Kết quả ghi thông tin về người kê đơn, ghi chẩn đoán được trình bày dưới bảng 3.2:
Bảng 3.2 Thông tin về người kê đơn, ghi chẩn đoán
STT Nội dung SL đơn TL (%)
1 Tổng số đơn khảo sát 100 100
4 Ghi (hoặc đóng dấu) họ tên bác sỹ 100 100
5 Số đơn thuốc chẩn đoán viết tắt/viết ký hiệu 13 13,0
Tất cả các đơn thuốc đều có đầy đủ thông tin bao gồm ngày kê đơn, chữ ký và họ tên của bác sĩ, đạt tỷ lệ 100% Việc 100% bác sĩ ký tên là do chưa áp dụng chữ ký điện tử, theo quy định riêng của Bảo hiểm Y tế tại tỉnh Thái.
Sau khi in đơn thuốc ngoại trú từ phần mềm, tất cả các đơn thuốc cần có chữ ký của bác sĩ để đảm bảo tính hợp lệ, nếu không sẽ bị xuất toán bảo hiểm y tế Tuy nhiên, vẫn có một tỷ lệ nhỏ 13% đơn thuốc chưa ghi đúng phần chẩn đoán, trong đó bác sĩ thường sử dụng viết tắt cho các trường hợp bệnh nhân mắc nhiều bệnh cùng lúc, như hội chứng dạ dày, tá tràng và rối loạn mỡ máu.
3.1.3 Ghi thông tin về thuốc theo lượt thuốc
Kết quả ghi thông tin về thuốc theo lượt thuốc được trình bày dưới bảng 3.3:
Bảng 3.3 Ghi thông tin về thuốc theo lượt thuốc
STT Nội dung Số lượt thuốc TL (%)
1 Tổng số lượt thuốc được kê 207 100
2 Ghi hàm lượng/nồng độ thuốc 207 100
3 Tổng số lượt thuốc được kê số lượng một chữ số (nhỏ hơn 10)
4 Ghi số “0” trước số lượng thuốc có một chữ số (nhỏ hơn 10)
Tất cả các thuốc được kê đơn đều ghi đúng và đầy đủ nồng độ/hàm lượng, đạt tỷ lệ 100% nhờ vào việc sử dụng phần mềm quản lý Dược Tuy nhiên, trong 19 lượt thuốc kê có số lượng một chữ số, không có lượt nào tuân thủ quy định của thông tư 52/2017/TT-BYT về việc ghi số “0” trước số lượng thuốc.
3.1.4 Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc theo lượt thuốc
Kết quả ghi hướng dẫn sử dụng thuốc theo lượt thuốc được trình bày dưới bảng 3.4:
Bảng 3.4 Ghi hướng dẫn sử dụng theo lượt thuốc
STT Nội dung Số lượt thuốc TL (%)
1 Tổng số lượt thuốc được kê 207 100
2 Ghi liều dùng một lần 207 100
3 Ghi liều dùng một ngày 207 100
Nhận xét: Trong tổng số 207 lượt thuốc được kê, 100% số lượt thuốc được ghi liều dùng một lần, liều dùng một ngày và ghi đường dùng Vẫn còn
Trong nghiên cứu, có 17 loại thuốc chưa ghi rõ thời điểm sử dụng, chiếm tỷ lệ 8,21% Điều này chủ yếu xảy ra với các loại thuốc nhỏ mắt như Dexamoxi 5mg/ml, được chỉ định nhỏ 3 lần mỗi ngày, mỗi lần 1 giọt, nhưng không nêu rõ khoảng thời gian giữa các lần nhỏ Ngoài ra, một số thuốc điều trị tăng huyết áp và đái tháo đường cũng gặp phải tình trạng tương tự.
Phân tích một số chỉ tiêu kê đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú
3.2.1 Số chẩn đoán trung bình trong một đơn thuốc
Kết quả phân tích số chẩn đoán trung bình trong một đơn thuốc được trình bày trong bảng 3.5:
Bảng 3.5 Số chẩn đoán trung bình trong một đơn thuốc
STT Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ %
1 Tổng số đơn khảo sát 100 100%
2 Tổng số lượt chẩn đoán 127
3 Số chẩn đoán trung bình 1,3
4 Số đơn thuốc có 1 chẩn đoán 73 73,0
5 Số đơn thuốc có 2 chẩn đoán 24 24,0
6 Số đơn thuốc có 3 chẩn đoán 1 1,0
Trong 100 đơn thuốc khảo sát, có tổng cộng 127 lượt chẩn đoán, với số chẩn đoán trung bình là 1,3 cho mỗi đơn thuốc Đơn thuốc có nhiều chẩn đoán nhất ghi nhận 3 chẩn đoán, nhưng chỉ chiếm 1,0% tổng số Phần lớn các đơn thuốc chủ yếu vẫn chỉ chứa 1 chẩn đoán.
33 đoán chiếm tỷ lệ cao nhất là 73,0%, đơn thuốc có 2 chẩn đoán chiếm tỷ lệ 24,0% (chủ yếu là đái tháo đường tyb 2 và tăng huyết áp)
3.2.2 Số thuốc kê trung bình trong một đơn thuốc
Kết quả phân tích số thuốc kê trung bình trong 1 đơn thuốc được trình bày dưới bảng 3.6:
Bảng 3.6 Số thuốc kê trung bình trong 1 đơn thuốc
STT Chỉ số Giá trị TL (%)
1 Tổng số đơn khảo sát 100 100
2 Tổng số lượt thuốc được kê 207
3 Số thuốc trung bình trong 1 đơn 2,07
4 Số đơn thuốc có 1 thuốc 32 32,0
5 Số đơn thuốc có 2 thuốc 39 39,0
6 Số đơn thuốc có 3 thuốc 23 23,0
7 Số đơn thuốc có 4 thuốc 4 4,0
8 Số đơn thuốc có 5 thuốc 2 2,0
Hình 3.4 Biểu đồ số thuốc kê trung bình trong đơn
Trong 100 đơn khảo sát, tổng số thuốc được kê là 207, với trung bình 2,07 thuốc mỗi đơn Số thuốc kê trong đơn thấp nhất là 1 và cao nhất là 5 Đặc biệt, 32,0% số đơn chỉ kê 1 thuốc.
Trong số các đơn thuốc, 34 đơn thuốc chiếm tỷ lệ 39,0%, trong khi số đơn kê 3 thuốc đứng thứ ba với tỷ lệ 23,0% Các đơn thuốc có 4 thuốc chỉ chiếm 4,0%, và chỉ có 2,0% đơn thuốc kê từ 5 thuốc trở lên Đặc biệt, không có đơn thuốc nào kê 6 thuốc.
3.2.3 Đơn thuốc có kê kháng sinh
Kết quả phân tích đơn thuốc có kê kháng sinh và tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh được trình bày dưới bảng 3.7:
Bảng 3.7 Số kháng sinh trung bình trong 1 đơn thuốc và tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh
STT Nội dung SL TL (%)
1 Tổng số đơn thuốc khảo sát 100
2 Tổng số lượt thuốc được kê 207
3 Tổng số lượt kháng sinh được kê 56 27,0
4 Tổng số đơn có kê kháng sinh 49 49,0
5 Số kháng sinh trung bình/1 đơn có kê kháng sinh
6 Số đơn thuốc có 1 kháng sinh 42 42,0
7 Số đơn thuốc phối hợp 2 kháng sinh 7 7,0
Trong 100 đơn thuốc khảo sát, có 49 đơn thuốc kê kháng sinh, chiếm 49,0% Hầu hết các đơn thuốc chỉ kê 1 kháng sinh, tỷ lệ đạt 42,0% Chỉ có 7,0% đơn thuốc phối hợp 2 kháng sinh, trong khi không có đơn nào kê 3 kháng sinh Đơn phối hợp 2 kháng sinh chủ yếu được sử dụng để điều trị nhiễm vi khuẩn H.P, bao gồm Amoxicillin và Metronidazole Trung bình, mỗi đơn thuốc có 1,14 kháng sinh.
Bảng 3.8 Tỷ lệ các loại nhóm kháng sinh được kê
STT Tên kháng sinh Nhóm Số lượt được kê TL
Kháng sinh được kê nhiều nhất cho điều trị ngoại trú tại bệnh viện là kháng sinh đa thành phần, với Klamentin (Amoxicilin + Acid Clavulanic) chiếm 35,71% Ngoài ra, còn có các đơn thuốc với hoạt chất đơn như Amoxicilin, Metronidazol, và Tobramycin Hầu hết các kháng sinh này được sử dụng theo đường uống, một số ít được dùng ngoài như nhỏ mắt, mang lại sự thuận tiện cho bệnh nhân Có tổng cộng 08 đơn thuốc kháng sinh đa thành phần được chỉ định cho cả hai hình thức uống và dùng ngoài.
3.2.4 Đơn thuốc có kê thuốc tiêm
Kết quả phân tích đơn thuốc có kê thuốc tiêm được trình bày dưới bảng 3.9:
Bảng 3.9 Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc tiêm
STT Chỉ tiêu SL TL (%)
1 Đơn thuốc có kê thuốc tiêm 1 1,00
3 Tổng số đơn khảo sát 100 100
Trong 100 đơn thuốc được khảo sát, chỉ có 1 đơn thuốc kê thuốc tiêm, chiếm tỷ lệ 1,0% Số lượng thuốc tiêm được kê là 1 lượt, tương đương 0,48% tổng số thuốc Thuốc tiêm được sử dụng là Insulin dạng bút tiêm.
3.2.5 Đơn thuốc có kê Vitamin và khoáng chất
Kết quả phân tích đơn thuốc có kê Vitamin và khoáng chất được trình bày dưới bảng 3.10:
Bảng 3.10 Tỷ lệ đơn thuốc có kê Vitamin và khoáng chất
STT Chỉ tiêu SL TL (%)
1 Đơn thuốc có kê Vitamin & KC 4 4,0
3 Tổng số đơn khảo sát 100 100
Trong 100 đơn thuốc được khảo sát, có 4 đơn thuốc điều trị ngoại trú kê Vitamin và khoáng chất, chiếm tỷ lệ 4,0% Tổng số lượt thuốc Vitamin và khoáng chất được kê là 4, tương đương 1,93% tổng số lượt thuốc.
3.2.6 Đơn thuốc có kê thuốc Corticoid
Kết quả phân tích đơn thuốc có kê thuốc Corticoid được trình bày dưới bảng 3.11:
Bảng 3.11 Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc Corticoid
STT Chỉ tiêu SL TL (%)
1 Đơn thuốc có kê Corticoid 14 14,0
3 Tổng số đơn khảo sát 100 100
Trong số 100 đơn thuốc, có 14 đơn thuốc điều trị ngoại trú kê đơn Corticoid, chiếm 14,0% Tổng số lượt thuốc Corticoid được kê là 14, chiếm 6,76% tổng số lượt thuốc Methyl prednisolon dạng uống là loại thuốc Corticoid chủ yếu được sử dụng.
3.2.7 Số lượt thuốc có trong danh mục thuốc bệnh viện
Kết quả phân tích số lượt thuốc có trong danh mục thuốc bệnh viện được trình bày dưới bảng 3.12:
Bảng 3.12 Số lượt thuốc có trong danh mục thuốc Bệnh viện
STT Nội dung Số lượt Tỷ lệ (%)
2 Thuốc không có trong DMTBV 0 0
Nhận xét: 100% thuốc được kê đơn thuộc danh mục thuốc Bệnh viện
3.2.8 Chi phí sử dụng thuốc
Kết quả phân tích chi phí sử dụng thuốc được trình bày dưới bảng 3.12:
Bảng 3.13 Chi phí thuốc bình quân cho 1 đơn thuốc
STT Chỉ tiêu Giá trị (VNĐ)
1 Chi phí thuốc thấp nhất cho một đơn 920
2 Chi phí thuốc cao nhất cho một đơn 419.323
3 Chi phí thuốc bình quân cho một đơn thuốc 96.722
4 Tổng chi phí tiền thuốc trong 100 đơn khảo sát
Chi phí thuốc trung bình cho một đơn thuốc là 96.722 VNĐ, với mức chi phí thấp nhất ghi nhận là 920 VNĐ và mức chi phí cao nhất lên tới 419.323 VNĐ.
Bảng 3.14 Cơ cấu chi phí thuốc với thuốc kháng sinh, thuốc tiêm, thuốc vitamin và khoáng chất, thuốc Corticoid
TT Chỉ tiêu Giá trị
1 Chi phí thuốc kháng sinh 2.412.400 24,95
3 Chi phí thuốc vitamin & khoáng chất 46.080 0,47
6 Tổng chi phí tiền thuốc trong 100 đơn khảo sát
Tổng chi phí cho 100 đơn thuốc được khảo sát là 9.672.227 VNĐ Trong đó, chi phí cho thuốc kháng sinh là 2.412.400 VNĐ, chiếm 24,95%; chi phí cho vitamin và khoáng chất là 46.080 VNĐ, chiếm 0,47%; chi phí cho thuốc Corticoid là 312.900 VNĐ, chiếm 3,23%; chi phí cho thuốc tiêm là 190.000 VNĐ, chiếm 1,96% Phần còn lại dành cho các loại thuốc khác là 6.710.847 VNĐ, chiếm 69,38%.