TỔNG QUAN
Bệnh đái tháo đường
Bệnh đái tháo đường là một rối loạn chuyển hóa phức tạp, đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose huyết do sự thiếu hụt insulin hoặc sự kháng insulin Tình trạng tăng glucose mạn tính kéo dài có thể dẫn đến rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide và lipid, gây tổn thương cho nhiều cơ quan, đặc biệt là tim, mạch máu, thận, mắt và hệ thần kinh.
1.1.2 Đặc điểm dịch tễ của bệnh đái tháo đường
Đái tháo đường là một bệnh mạn tính không lây nhiễm phổ biến trên toàn cầu Theo Liên đoàn Đái tháo đường Thế giới (IDF), vào năm 2015, có 415 triệu người trong độ tuổi 20-79 bị bệnh đái tháo đường, tương đương với tỷ lệ 1 trên 11 người Dự báo đến năm 2040, con số này sẽ tiếp tục gia tăng.
642 triệu, tương đương cứ 10 người có 1 người bị ĐTĐ [6]
Đái tháo đường (ĐTĐ) là nguyên nhân gây tử vong cao thứ ba tại Việt Nam, chỉ sau xơ vữa động mạch và ung thư Trong năm 2017, gần 29.000 người trưởng thành đã mất mạng do các nguyên nhân liên quan đến ĐTĐ Đáng lưu ý, chỉ có 31,1% bệnh nhân được chẩn đoán, cho thấy 68,9% bệnh nhân không biết mình mắc bệnh và không nhận thức được hậu quả nghiêm trọng của ĐTĐ.
Đái tháo đường đang trở thành một đại dịch toàn cầu, ảnh hưởng sâu sắc đến mọi quốc gia, từ giàu đến nghèo, và Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy của vấn đề nghiêm trọng này.
Bệnh đái tháo đường được phân loại như sau [7]:
- Đái tháo đường týp 1 : Do tế bào β của tuyến tụy bị phá vỡ, thường dẫn đến thiếu hụt insulin tuyệt đối
- Đái tháo đường týp 2 : Do quá trình giảm tiết insulin trên nền tảng đề kháng với insulin
Đái tháo đường (ĐTĐ) có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm khiếm khuyết gen ảnh hưởng đến chức năng tế bào β, tác động của insulin, bệnh lý tuyến tụy ngoại tiết như xơ hoặc nang tụy, và các bệnh nội tiết khác.
Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng rối loạn dung nạp glucose xuất hiện lần đầu trong thời gian mang thai Tình trạng này có thể xảy ra ở những phụ nữ đã mắc bệnh đái tháo đường trước khi mang thai nhưng chưa được chẩn đoán, hoặc ở những bệnh nhân có mức đường huyết tăng cao sau khi sinh.
1.1.4.Cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ týp 2
Cơ chế bệnh sinh của tiểu đường type 2 chủ yếu liên quan đến rối loạn bài tiết insulin và kháng insulin, hai quá trình này tương tác lẫn nhau, dẫn đến suy kiệt tế bào β của đảo tụy Hơn nữa, tình trạng tăng glucose huyết có thể làm trầm trọng thêm sự bất thường trong quá trình bài tiết insulin.
Do tế bào β bị rối loạn về khả năng sản xuất insulin Có thể là các nguyên nhân sau:
- Sự tích tụ triglycerid và aciđ béo tự do trong máu dẫn đến sự tích tụ triglycerid trong tụy, là nguyên nhân gây ngộ độc lipid ở tụy
- Sự tích lũy sợi fíbrin giống amyloid trong tế bào β dẫn đến tổn thường và suy giảm chức năng tế bào β
- Tăng nhạy cảm tế bào β với chất ức chế trương lực α - andrenaric [22]
Kháng insulin là hiện tượng giảm đáp ứng với insulin, có thể xảy ra với insulin nội sinh hoặc ngoại sinh Tình trạng này thường gặp ở hầu hết bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường typ 2 Đặc biệt, trong trường hợp tiểu đường typ 2 kèm theo béo phì, nồng độ insulin trong máu thường tăng, nhưng sự tăng này không tương ứng với mức giảm glucose huyết.
Kháng insulin là yếu tố quan trọng trong việc phát triển tình trạng rối loạn dung nạp glucose và bệnh tiểu đường týp 2, như được chứng minh qua nghiệm pháp tăng glucose huyết bằng đường uống.
• Các yếu tố gây đề kháng insulin;
Yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của bệnh tiểu đường týp 2, với tỷ lệ mắc bệnh lên đến 90% ở những người sinh đôi đơn hợp Bệnh có tính chất gia đình rõ rệt, với nguy cơ mắc bệnh tăng cao nếu có bố hoặc mẹ bị tiểu đường, cụ thể là 40% nếu chỉ một trong hai phụ huynh mắc bệnh, và 70% nếu cả hai đều bị Tuy nhiên, cũng có khoảng 15% người không có tiền sử gia đình vẫn phát triển bệnh tiểu đường.
- Ăn quá mức, ít hoạt động
- Béo phì (BMI >25 kg/m 2 với người Mỹ nói chung, > 23 kg/m 2 với người Mỹ gốc Á là một yếu tố nguy cơ)
- Tăng huyết áp, tăng triglycerid máu, tăng acid uric máu, giảm HDL
- Thuốc gây ĐTĐ (glucocorticoid, lợi tiểu thiazid, thuốc chữa bệnh tâm thần [21], [31], [45]
1.1.5.1 Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường [9]
Theo "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ typ 2 Bộ Y tế năm 2017
"Tiêu chuẩn chẩn đọán đái tháo đường dựa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau:
Glucose huyết tương lúc đói (FPG) được xác định là lớn hơn 126 mg/dL (hay 7 mmol/L) Để thực hiện xét nghiệm này, bệnh nhân cần nhịn ăn ít nhất 8 giờ, thường là qua đêm, và chỉ được phép uống nước lọc hoặc nước đun sôi để nguội, không được sử dụng nước ngọt.
- Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucoseđường uống 75g (oral glucose tolerance test: OGTT)>200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L)
Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống cần tuân thủ hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới Bệnh nhân phải nhịn đói từ nửa đêm trước khi thực hiện xét nghiệm, uống 75g glucose hòa trong 250-300 ml nước trong vòng 5 phút Trước đó, trong 3 ngày, bệnh nhân nên tiêu thụ khoảng 150-200 gam carbohydrat mỗi ngày để đảm bảo kết quả chính xác.
- HbAlc > 6,5% (48 mmol/mol) Xét nghiệm này phải đƣợc thực hiện ở phòng thí nghiệm đƣợc chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế
- Ở bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ > 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L)
Nếu không có triệu chứng điển hình của tăng glucose huyết như tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều và sụt cân không rõ nguyên nhân, cần thực hiện xét nghiệm glucose chẩn đoán lần thứ hai để xác định chẩn đoán Khoảng thời gian giữa hai lần xét nghiệm có thể từ 1 đến 7 ngày.
Trong thực tế tại Việt Nam, phương pháp đơn giản và hiệu quả nhất để chẩn đoán đái tháo đường là đo glucose huyết tương lúc đói hai lần với kết quả > 126 mg/dL (hay 7 mmol/L) Nếu HbA1C được đo tại phòng xét nghiệm chuẩn hóa quốc tế, có thể thực hiện đo HbA1C hai lần để xác định tình trạng đái tháo đường.
1.1.6.Các yếu tố nguy cơ
1.1.6.1 Các yếu tố nhân chủng học
Các yếu tố nhân chủng học như chủng tộc, tuổi, giới và khu vực địa lý ảnh hưởng đến tính nhạy cảm với bệnh tiểu đường típ 2 Đặc biệt, tỷ lệ mắc bệnh này đã được ghi nhận cao nhất ở những người sống ở vùng Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, và gần đây là ở các dân tộc Châu Á và Trung Đông.
Đièu trị bệnh đái tháo đường týp 2
Mục tiêu điều trị bệnh tiểu đường là giảm nguy cơ biến chứng mạch máu nhỏ và lớn, cải thiện triệu chứng, giảm nguy cơ tử vong và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
Theo “ Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái thảo đường Týp 2 của
Bộ Y Tế năm 2017 " mục tiêu điều trị trên bệnh nhân đƣợc thể hiện ở bảng:
Bảng 1.1: Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường ở người trưởng thành, không có thai [9J]
Glucose huyết tương mao mạch lúc đói, trước ăn 80-130 mg/dL (4.4 -7.2 mmol/L)* Đỉnh glucose huyết tương mao mạch sau ăn 1-2 giờ