1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

LÊ THỊ hải yến PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA THÁI AN năm 2018 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i

82 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 878,37 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN (10)
    • 1.1. KHÁI NIỆM DANH MỤC THUỐC VÀ XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN (10)
      • 1.1.1. Khái niệm Danh mục thuốc (10)
      • 1.1.2. Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện (10)
    • 1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC (13)
      • 1.2.1. Phương pháp phân tích ABC (14)
      • 1.2.2. Phương pháp phân tích VEN (15)
      • 1.2.3. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN (17)
      • 1.2.4. Phương pháp phân tích nhóm điều trị (17)
    • 1.3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC (18)
      • 1.3.1. Trên thế giới (18)
      • 1.3.2. Tại Việt Nam (18)
    • 1.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở VIỆT NAM 13 1.5. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÁI AN (20)
      • 1.5.1. Bệnh viện Đa khoa Thái An (23)
      • 1.5.2. Khoa Dược (23)
      • 1.5.3. Mô hình bệnh tật bệnh viện đa khoa Thái An (24)
    • 1.6. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (26)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (27)
    • 2.1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU (27)
    • 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (27)
      • 2.2.1. Các biến số nghiên cứu (27)
      • 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu (29)
      • 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu (29)
      • 2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu (29)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (33)
    • 3.1. MÔ TẢ CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN NĂM 2018 (33)
      • 3.1.1. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý (33)
      • 3.1.2. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ (35)
      • 3.1.3. Cơ cấu thuốc tân dược sử dụng theo thuốc đơn thành phần/đa thành phần 29 3.1.4. Cơ cấu thuốc tân dược theo thuốc biệt dược gốc/thuốc generic (36)
      • 3.1.5. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng (0)
    • 3.2. PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN NĂM (39)
      • 3.2.1. Phân tích giá trị DMT sử dụng năm 2018 theo phương pháp ABC (39)
      • 3.2.2. Phân tích danh mục thuốc theo phương pháp phân tích VEN (41)
      • 3.2.3. Phân tích danh mục thuốc theo ma trận ABC/VEN (42)
  • CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN (45)
    • 4.1. MÔ TẢ CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA (45)
    • 4.2. PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA (51)
    • 4.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI (0)

Nội dung

TỔNG QUAN

KHÁI NIỆM DANH MỤC THUỐC VÀ XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN

1.1.1 Khái niệm Danh mục thuốc

Danh mục thuốc (DMT) là danh sách các loại thuốc được sử dụng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe, từ đó bác sĩ sẽ kê đơn những thuốc nằm trong danh mục này.

[36] DMT của bệnh viện là một danh sách các thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện [16]

Mỗi bệnh viện đều có danh mục thuốc (DMT) khác nhau, được điều chỉnh hàng năm dựa trên nhu cầu điều trị của các khoa lâm sàng Việc xây dựng danh mục thuốc hợp lý không chỉ hỗ trợ hiệu quả trong công tác điều trị mà còn giúp quản lý nguồn lực bệnh viện Nếu danh mục thuốc chứa quá nhiều loại không cần thiết, sẽ dẫn đến lãng phí kinh phí của nhà nước và bệnh nhân.

1.1.2 Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện

Việc xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện cần tuân thủ các nguyên tắc quan trọng như phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí thuốc, phân tuyến chuyên môn kỹ thuật, và dựa vào hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được áp dụng Danh mục thuốc cũng phải đáp ứng các phương pháp và kỹ thuật mới trong điều trị, phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện, đồng thời thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu và chủ yếu do Bộ Y Tế ban hành Nhiệm vụ này thuộc về Hội đồng Thuốc và Điều trị.

Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 của Bộ Y Tế, quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện, quy trình xây dựng danh mục thuốc được thực hiện theo các bước cụ thể.

Khoa Dược sẽ xây dựng danh mục thuốc (DMT) cho bệnh viện và trình Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) để góp ý chỉnh sửa Sau khi HĐT&ĐT thống nhất, Khoa Dược sẽ tổng hợp thành danh mục dự thảo và gửi lên Giám đốc bệnh viện để xem xét và ký duyệt ban hành danh mục chính thức Việc lựa chọn danh mục thuốc trong bệnh viện cần dựa trên các yếu tố nhất định.

- Mô hình bệnh tật (MHBT) của địa phương và cơ cấu bệnh tật do bệnh viện thống kê hàng năm;

- Trình độ cán bộ và theo danh mục kỹ thuật mà bệnh viện được thực hiện;

- Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh do Bộ

- Khả năng kinh phí của bệnh viện: ngân sách Nhà nước, thu một phần viện phí và Bảo Hiểm y tế (BHYT);

- Xem xét một số tiêu chí như an toàn, hiệu quả điều trị, hiệu quả - chi phí hoặc nguồn cung ứng tại chỗ

DMT bệnh viện phải được rà soát, bổ sung, hiệu chỉnh hàng năm cho phù hợp với tình hình thực tế điều trị

Các yếu tố liên quan đến hoạt động lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc được khái quát trong hình 1.1 như sau:

Hình 1.1 Các yếu tố làm căn cứ để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện

Mô hình bệnh tật Phác đồ điều trị

Danh mục thuốc thiết yếu

Danh mục thuốc chủ yếu

Trình độ chuyên môn, kỹ thuật

K/n chi trả của BN, quỹ BHYT, kinh phí

Hội đồng thuốc và điều trị

DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN

Việc xác định rõ ràng các tiêu chí lựa chọn trong quá trình xây dựng Danh mục thuốc điều trị bệnh viện (DMTBV) là rất quan trọng, nhằm tạo ra giá trị và sự tin tưởng của bác sĩ khi sử dụng Tổ chức Y tế Thế giới đã phát triển một quy trình gồm 4 giai đoạn và 19 bước để xây dựng DMT trong bệnh viện, cụ thể được trình bày trong bảng 1.1.

Bảng 1.1 Các bước xây dựng và thực hiện danh mục thuốc bệnh viện

Giai đoạn 1: Quản lý hành chính

Giới thiệu các khái niệm cần thiết để có được sự ủng hộ của Ban giám đốc bệnh viện

Bước 2 Thành lập HĐT&ĐT

Bước 3 Xây dựng các chính sách và quy trình

Giai đoạn 2: Xây dựng danh mục thuốc

Bước 4 Xây dựng hoặc lựa chọn các phác đồ điều trị

Bước 5 Thu thập các thông tin để đánh giá lại danh mục thuốc hiện tại

Bước 6 Phân tích mô hình bệnh tật và tình hình sử dụng thuốc

Bước 7 Đánh giá lại các nhóm thuốc và xây dựng phác thảo DMTBV

Bước 8 Phê chuẩn danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện

Bước 9 trong quy trình DMTBV là đào tạo nhân viên y tế về quy định và quy trình xây dựng danh mục thuốc Điều này bao gồm hướng dẫn về việc bổ sung hoặc loại bỏ thuốc khỏi danh mục, quy định sử dụng thuốc không có trong danh mục, và cách kê đơn thuốc theo tên generic.

Giai đoạn 3: Xây dựng cẩm nang danh mục thuốc

Bước 10 Quyết định xây dựng cẩm nang danh mục thuốc

Bước 11 Xây dựng các quy định và các thông tin trong cẩm nang

Bước 12 Xây dựng các chuyên luận trong cẩm nang danh mục thuốc

Bước 13 Xây dựng các chuyên luận đặc biệt trong cẩm nang

Bước 14 Xây dựng các hướng dẫn tra cứu cẩm nang

Bước 15 In ấn và phát hành cẩm nang danh mục thuốc

Giai đoạn 4: Duy trì DMTBV

Bước 16 Xây dựng các hướng dẫn điều trị chuẩn

Bước 17 Thiết kế và tiến hành điều tra sử dụng thuốc

Bước 18 Thiết kế và tiến hành theo dõi các phản ứng có hại của thuốc

Bước 19 Cập nhật các thuốc trong cẩm nang danh mục thuốc

Các thuốc sử dụng tại bệnh viện phải nằm trong danh mục thuốc bệnh viện Nếu có nhu cầu mới phát sinh, Hội đồng thuốc và điều trị cần thống nhất để bổ sung hoặc loại bỏ thuốc khỏi danh mục Phân tích danh mục thuốc là bước quan trọng trong quy trình xây dựng danh mục thuốc bệnh viện, nhằm đảm bảo danh mục phù hợp với nhu cầu khám chữa bệnh.

CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC

Để giải quyết các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc trong bệnh viện, bước đầu tiên là đo lường, phân tích và hiểu rõ nguyên nhân gốc rễ Theo Tổ chức Y tế Thế giới, có ba phương pháp chính mà HĐT&ĐT nên thường xuyên áp dụng để làm rõ các vấn đề này.

Việc thu thập thông tin ở mức độ cá thể từ người không kê đơn giúp xác định các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là thường thiếu thông tin cần thiết để điều chỉnh thuốc phù hợp với chẩn đoán.

Các phương pháp định tính như thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu và bộ câu hỏi sẽ là những công cụ hữu ích giúp xác định nguyên nhân của vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc.

Các phương pháp tổng hợp dữ liệu liên quan đến việc thu thập thông tin tổng quát mà không cần phân tích từng cá thể, giúp dễ dàng trong quá trình thu thập Các phương pháp như xác định liều DDD, phân tích ABC và phân tích VEN sẽ được áp dụng để nhận diện những vấn đề lớn liên quan đến việc sử dụng thuốc.

Phân tích danh mục thuốc, bao gồm phân tích ABC và phân tích VEN, là phương pháp hữu ích để xác định các vấn đề lớn liên quan đến việc sử dụng thuốc Phương pháp này sẽ trở thành công cụ quan trọng cho HĐT&ĐT trong việc quản lý danh mục thuốc.

1.2.1 Phương pháp phân tích ABC

1.2.1.1 Khái niệm phân tích ABC

Phân tích ABC là phương pháp giúp xác định mối tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, từ đó phân loại các loại thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí thuốc của bệnh viện.

1.2.1.2 Vai trò và ý nghĩa của phân tích ABC

Phân tích ABC giúp xác định các thuốc được sử dụng nhiều, từ đó tìm kiếm các thuốc thay thế có giá thấp hơn và chỉ số chi phí - hiệu quả tốt hơn Phương pháp này cho phép đàm phán với các nhà cung cấp để có mức giá hợp lý hơn, đồng thời đo lường mức tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng Qua đó, có thể nhận diện việc sử dụng thuốc chưa hợp lý dựa vào lượng thuốc tiêu thụ và mô hình bệnh tật Ngoài ra, phân tích ABC cũng giúp xác định việc mua sắm các thuốc không nằm trong danh mục thuốc thiết yếu của bệnh viện, bao gồm các thuốc không được bảo hiểm.

Phân tích ABC giúp xác định những loại thuốc chiếm phần lớn chi phí, nhưng không cung cấp thông tin để so sánh hiệu quả điều trị giữa các thuốc.

1.2.2 Phương pháp phân tích VEN

1.2.2.1 Khái niệm phân tích VEN

Phân tích VEN là phương pháp quan trọng giúp bệnh viện xác định ưu tiên trong hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc, đặc biệt khi ngân sách hạn chế không cho phép mua toàn bộ các loại thuốc cần thiết.

Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia loại 3 nhóm cụ thể như sau:

Thuốc V (thuốc sống còn) là những loại thuốc thiết yếu trong các tình huống cấp cứu, đóng vai trò quan trọng trong việc khám và chữa bệnh tại bệnh viện.

Thuốc E (thuốc thiết yếu) là những loại thuốc cần thiết cho việc điều trị các bệnh lý quan trọng nhưng không quá nghiêm trọng, góp phần vào việc quản lý mô hình bệnh tật trong bệnh viện.

Thuốc N (Thuốc không thiết yếu) là các loại thuốc được sử dụng trong các trường hợp bệnh nhẹ hoặc bệnh có khả năng tự khỏi Những loại thuốc này có thể bao gồm các sản phẩm mà hiệu quả điều trị chưa được xác định rõ ràng, hoặc có chi phí cao nhưng không tương xứng với lợi ích lâm sàng mà chúng mang lại.

Dựa trên các tiêu chí phân loại thuốc thiết yếu và định nghĩa về nhóm V và E, việc phân loại thuốc vào hai nhóm này vẫn còn khó khăn Dưới đây là một số hướng dẫn giúp bạn có cái nhìn cụ thể hơn về quy trình phân loại VEN.

Bảng 1.2 Một số hướng dẫn về phân loại VEN Đặc tính của thuốc và điều kiện mục tiêu

Sống còn (V) Thiết yếu (E) Không thiết yếu (N) Tần suất bệnh lý

Số BN được điều trị trung bình 1 ngày tại cơ sở khám chữa bệnh >5 1-5 1 hoạt chất có hoạt tính

1 = Thuốc có nguồn gốc SX trong nước

2 = Thuốc có nguồn gốc SX nước ngoài

4 Đường dùng 1 = Thuốc có đường dùng là tiêm Phân

TT Tên biến số Định nghĩa Loại biến

2 = Thuốc có đường dùng là uống

3 = Thuốc có đường dùng khác: dùng ngoài, xịt, loại lục

Thuốc biệt dược gốc/thuốc generic

1 = Thuốc biệt dược gốc là thuốc được xếp vào gói biệt dược gốc trong danh mục thuốc trúng thầu tại Sở Y tế Nghệ

2 = Thuốc generic là thuốc được xếp vào gói thuốc generic trong danh mục thuốc trúng thầu tại Sở Y tế Nghệ An năm 2018

8 Thuốc hóa dược và thuốc đông y, thuốc từ dược liệu

2 = Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu

Thu thập số liệu từ danh mục thuốc sử dụng

Sô lượng các mặt hàng thuốc trong các nhóm

10 Đơn giá Đơn giá trúng thầu của thuốc theo kết quả đấu thầu tập trung Sở Y tế Nghệ

Phương pháp mô tả hồi cứu

2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu

Hồi cứu các tài liệu sẵn có bao gồm:

DMT được sử dụng là danh mục và số lượng thuốc thực tế đã được sử dụng tại bệnh viện trong năm 2018 Danh mục này được tổng hợp từ báo cáo sử dụng thuốc của bệnh viện qua hệ thống mạng máy tính.

Biểu mẫu thu thập số liệu:

- Biểu mẫu thu thập số liệu các biến số nghiên cứu: phụ lục 1

- Biểu mẫu thu thập số liệu biến số nghiên cứu: phụ lục 2

2.2.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu a Phân tích cơ cấu DMT sử dụng

Các số liệu sau khi được thu thập được đưa vào phần mềm Microsoft Excel để xử lý và phân tích theo các bước sau:

Bước 1: Tổng hợp toàn bộ những dữ liệu về DMT đã sử dụng năm

Năm 2018, dữ liệu được tổng hợp trên một bảng tính Excel bao gồm các thông tin quan trọng như tên thuốc (bao gồm cả tên generic và biệt dược gốc), nồng độ, hàm lượng, đơn vị tính, đơn giá, số lượng sử dụng của từng khoa/phòng, nước sản xuất và nhà cung cấp (Phụ lục 1).

Bước 2: Phân tích số liệu theo các chỉ số cần nghiên cứu:

• Xếp theo thuốc hóa dược và thuốc đông y, thuốc từ dược liệu: Dựa vào hoạt chất của các thuốc

Theo Thông tư 40/2014/TT-BYT, thuốc hóa dược được phân loại theo nhóm tác dụng dược lý, nhằm hướng dẫn danh mục thuốc thuộc phạm vi thanh toán của quỹ Bảo hiểm y tế.

• Xếp theo nguồn gốc, xuất xứ: Phân loại căn cứ vào nguồn gốc xuất xứ của thuốc (thuốc nhập khẩu/ sản xuất trong nước)

• Xếp theo các thuốc đơn thành phần/đa thành phần: Căn cứ vào số lượng thành phần hoạt chất của thuốc

• Xếp theo tên generic/tên biệt dược gốc: Căn cứ vào phụ lục Biệt dược gốc công bố trên website của Cục quản lý dược – Bộ Y tế

• Xếp theo đường dùng (uống/tiêm/đường dùng khác): Dựa vào dạng bào chế của sản phẩm

Bước 3: Tính tổng sô lượng khoản mục, trị giá của từng biến số, tính tỷ lệ phần trăm giá trị số liệu (nếu cần)

Tổng hợp chi phí và phần trăm chi phí của các loại thuốc trong từng nhóm giúp xác định tình hình kê đơn thuốc thực tế, từ đó nhận diện nhóm thuốc nào đang được ưu tiên, đặc biệt là nhóm điều trị chiếm tỷ lệ chi phí lớn nhất.

Đối chiếu với mô hình bệnh tật, chúng ta cần phân tích và đánh giá tính hợp lý của mối tương quan giữa các nhóm thuốc được sử dụng trong điều trị và mô hình bệnh tật thực tế tại bệnh viện Bên cạnh đó, việc phân tích ABC cũng sẽ giúp làm rõ hơn sự phân bố và hiệu quả của các loại thuốc trong điều trị bệnh.

Bước 1: Liệt kê các sản phẩm: gồm N sản phẩm

Bước 2: Điền các Thông tin sau cho mỗi sản phẩm:

• Đơn giá của từng sản phẩm: gi (i=1,2,3….N)

• Số lượng các sản phẩm: qi

Bước 3: Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản phẩm ci = gi x qi

Tổng số tiền sẽ bằng tổng lượng tiền cho mỗi sản phẩm: C = ci

Bước 4: Tính giá trị % của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm chia cho tổng số tiền: pi = ci x100/C

Bước 5: Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần

Bước 6: Tính toán giá trị phần trăm tích lũy cho tổng giá trị của từng sản phẩm (k) bằng cách bắt đầu từ sản phẩm đầu tiên và tiếp tục cộng dồn với sản phẩm tiếp theo trong danh sách.

Bước 7: Phân hạng sản phẩm như sau:

Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75-80% tổng giá trị tiền

Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15-20% tổng giá trị tiền

Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5-10% tổng giá trị tiền

Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20% tổng sản phẩm; hạng

B chiếm 10 – 20% và 60 – 80% còn lại là hạng C c Phương pháp phân tích VEN: Các bước tiến hành

Từ bảng trên thêm cột để phân loại V, E, N

+ Các thuốc tối cần (V): gồm các thuốc dùng để cứu sống người bệnh hoặc các thuốc thiết yếu cho các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản

Các thuốc thiết yếu (E) là những loại thuốc cần thiết để điều trị các bệnh nặng, mặc dù không phải lúc nào cũng cần có trong các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản Ngược lại, các thuốc không thiết yếu (N) được sử dụng để điều trị các bệnh nhẹ, có thể có hoặc không có trong danh mục thuốc thiết yếu và không nhất thiết phải được lưu trữ trong kho.

Dựa vào nhu cầu điều trị và mức độ thiết yếu của thuốc, Hội đồng thuốc và điều trị phân loại các loại thuốc thành ba nhóm: V, E, hoặc.

Kết quả phân loại các thành viên được tổng hợp để cung cấp số liệu về thuốc sử dụng theo phân loại V, E, N Từ đó, hội đồng thuốc có thể xác định mức độ giám sát cần thiết và quản lý lưu trữ thuốc trong kho Phương pháp phân tích ABC/VEN sẽ được áp dụng để tối ưu hóa quy trình này.

Các thuốc V-E-N trong nhóm A được phân loại thành ba nhóm nhỏ: AV, AE và AN Sau khi phân loại, tiến hành tính tổng số lượng thuốc và tỷ lệ phần trăm của số lượng cũng như giá trị sử dụng thuốc trong từng nhóm nhỏ.

- Kết hợp phân tích ma trận ABC/VEN nhằm xác định những thuốc nhóm

Thuốc AN, được phân loại là những loại thuốc không cần thiết nhưng có giá trị tiêu thụ cao, cần được quản lý và hạn chế sử dụng Đối với các nhóm thuốc B và C, cũng cần áp dụng các biện pháp giám sát chặt chẽ tương tự như với nhóm AN, theo quy định trong bảng 2.1.

Phân tích ABC/VEN được thực hiện theo quy định đã đề ra, cung cấp số liệu phù hợp và đáp ứng các mục tiêu đã xác định.

Bảng 2.4 Phân tích ABC/VEN

Hoạt chất XX ĐV ĐG SL TT

Trong phân tích ABC/VEN, cột ma trận ABC/VEN cần được đề xuất cho HĐT và điều trị để lựa chọn danh mục và giám sát sử dụng Nhóm I (AV, BV, CV, AE, AN) cần được giám sát chặt chẽ do yêu cầu ngân sách cao hoặc tính cần thiết cho điều trị.

Nhóm II (BE, CE, BN) và Nhóm III (CN): được giám sát ở mức độ thấp hơn

Trong các ma trân tại các nhóm trên đặc biệt chú ý các thuốc thuộc AN phải giám sát chặt chẽ hoặc loại khỏi danh mục thuốc.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

MÔ TẢ CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN NĂM 2018

3.1.1 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

Theo Thông tư 40 và Thông tư 05/2015/TT-BYT, danh mục thuốc hóa dược và thuốc đông dược được quỹ Bảo hiểm Y tế chi trả đã được phân loại theo các nhóm tác dụng dược lý Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện năm 2018 được trình bày chi tiết với số lượng khoản mục và giá trị sử dụng trong bảng thống kê.

Bảng 3.5 Cơ cấu thuốc sử dụng năm 2018 theo nhóm tác dụng dược lý

TT Nhóm tác dụng dược lý

Số khoản mục Giá trị sử dụng

Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ

1 Thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn 50 16.2% 2,317 21.5%

3 Hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết 36 11.7% 3272 30.4%

Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid; thuốc điều trị gout và các bệnh xương khớp

TT Nhóm tác dụng dược lý

Số khoản mục Giá trị sử dụng

Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ

7 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 21 6.8% 234 2.2%

Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác

9 Thuốc chống rối loạn tâm thần 10 3.2% 525 4.9%

10 Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn 5 1.6% 146 1.4%

11 Thuốc giãn cơ và ức chế

13 Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng 4 1.3% 26 0.2%

15 Thuốc tác dụng thúc đẻ 4 1.3% 9 0.1%

17 Thuốc tác dụng đối với máu 3 1.0% 22 0.2%

19 Thuốc gây tê, gây mê 2 0.6% 16 0.1%

20 Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc 2 0.6% 2 0.0%

TT Nhóm tác dụng dược lý

Số khoản mục Giá trị sử dụng

Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ

21 Thuốc chống thoái hóa khớp 2 0.6% 5 0.0%

Tổng chi phí thuốc sử dụng tại bệnh viện năm 2016 là khoảng 12.142 triệu đồng bao gồm 309 khoản mục trong đó có hơn 22 nhóm thuốc hóa dược Trong đó:

Trong số lượng sử dụng thuốc, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn dẫn đầu với 50 loại thuốc, chiếm 16.2% tổng số Theo sau là nhóm thuốc tim mạch với 38 loại thuốc, cũng chiếm 16.2% Tiếp theo là nhóm hormone và các thuốc tác động vào hệ nội tiết cùng với nhóm thuốc đường tiêu hóa, mỗi nhóm có 36 loại thuốc, chiếm 11.7% Cuối cùng, nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid, khoáng chất và vitamin cũng có sự hiện diện đáng kể trong danh sách này.

Nhóm thuốc có giá trị sử dụng cao nhất là Hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết, chiếm 30.4% Theo sau là nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn với tỷ lệ 19.08%, và nhóm thuốc đường tiêu hóa chiếm 21.5% Các nhóm thuốc khác có giá trị sử dụng rất thấp, dưới 3%.

3.1.2 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ

Cơ cấu nguồn gốc và xuất xứ của các loại thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa Thái An Nghệ An trong năm 2018 được trình bày chi tiết trong bảng dưới đây.

Bảng 3.6 Cơ cấu thuốc sử dụng năm 2018 theo nguồn gốc, xuất xứ

Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

Năm 2018, phần lớn thuốc tại bệnh viện là thuốc nhập khẩu, với 146 loại thuốc chiếm 44,79% về số lượng và 59,68% về giá trị Trong khi đó, nhóm thuốc trong nước chiếm 55,21% về số lượng nhưng chỉ đạt 40,32% về giá trị sử dụng.

3.1.3 Cơ cấu thuốc tân dược sử dụng theo thuốc đơn thành phần/đa thành phần

Cơ cấu thuốc tân dược sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa Thái An năm

2018 theo đơn thành phần/đa thành phần được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 3.7 Cơ cấu thuốc tân dược sử dụng năm 2018 theo thuốc đơn/đa thành phần

TT Nhóm thuốc Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

Ta thấy đa số thuốc tân dược sử dụng tại BV Đa khoa Thái An năm

Năm 2018, thuốc đơn thành phần chiếm ưu thế với 265 loại, tương đương 85,76% tổng lượng thuốc sử dụng, và có giá trị sử dụng cao hơn nhóm thuốc đa thành phần, đạt 7.869,43 triệu đồng (73,15%) so với 2.888,47 triệu đồng (26,85%) Ngược lại, nhóm thuốc đa thành phần chỉ có 44 loại, chiếm 14,24% tổng số thuốc.

3.1.4 Cơ cấu thuốc tân dược theo thuốc biệt dược gốc/thuốc generic

Kết quả phân tích cơ cấu thuốc tân dược sử dụng tại bệnh viện năm

2018 theo thuốc biệt dược và thuốc generic được trình bày trong bảng 3.8

Bảng 3.8 Cơ cấu thuốc tân dược sử dụng theo thuốc biệt dược gốc/thuốc generic

Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

Theo bảng 3.8, thuốc generic chiếm ưu thế trong DMT với tỷ lệ 87,7% về số lượng và 88,14% về giá trị sử dụng Ngược lại, nhóm thuốc biệt dược gốc chỉ chiếm 11,86% giá trị sử dụng.

3.1.5 Cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng

Các thuốc sử dụng tại bệnh viện trong năm 2018 có các đường dùng như: uống, tiêm, dùng ngoài, Số lượng thuốc theo đường dùng được trình bày trong bảng 3.9

Bảng 3.9 Cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng

TT Đường dùng Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

Theo bảng thống kê, thuốc sử dụng theo đường uống chiếm tỷ lệ cao nhất với 190 loại, tương đương 58,28% về số lượng Về giá trị sử dụng, các loại thuốc này đạt khoảng 8.973 triệu, tương đương 73,90%.

Số lượng thuốc tiêm chiếm tỷ lệ cao thứ 2 với 120 thuốc (chiếm 36,81%) với tổng giá trị sử dụng là 3.083,10 triệu đồng

Còn các thuốc có đường dùng khác như xịt, hít, dùng ngoài da… thì năm 2018 bệnh viện sử dụng rất ít.

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN NĂM

3.2.1 Phân tích giá trị DMT sử dụng năm 2018 theo phương pháp ABC

Sử dụng phương pháp phân tích ABC với các thuốc trong DMT sử dụng năm 2018 tại bệnh viện được kết quả như sau:

Bảng 3.10 Phân tích DMT sử dụng năm 2018 theo phương pháp ABC

(Triệu đồng) Khoản mục thuốc Giá trị Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

Nhóm A chiếm 75,41% giá trị sử dụng với 44 loại thuốc, tương đương 13,19% tổng số khoản mục Nhóm B có 14,61% giá trị sử dụng với 45 loại thuốc, chiếm 13,80% số khoản mục Trong khi đó, Nhóm C chỉ chiếm 9,98% giá trị sử dụng nhưng lại có tới 237 loại thuốc, chiếm 72,70% tổng số khoản mục.

* Kết quả phân tích thuốc hạng A theo nhóm điều trị:

Bảng 3.11 Kết quả phân tích thuốc hạng A theo nhóm điều trị

TT Nhóm tác dụng dược lý

Số khoản mục Giá trị sử dụng

1 Hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết 8 18,18 2.759,90 30,14

2 Thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn 10 22,73 1.892,00 20,66

3 Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu 6 13,64 1.234,11 13,48

6 Thuốc chống rối loạn tâm thần 4 9,09 424,15 4,63

8 Thuốc giãn cơ và ức chế

Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid; thuốc điều trị gout và các bệnh xương khớp 1 2,27 98,76 1,08

10 Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn 1 2,27 87,00 0,95

+ Nhóm thuốc Thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn có

10 thuốc (chiếm 22,73%) số lượng sử dụng, có giá trị 1.892 triệu đồng chiếm 20,66% giá trị sử dụng trong các thuốc thuộc hạng A

Nhóm hormone và các thuốc tác động vào hệ nội tiết bao gồm 8 loại thuốc, chiếm 18,18% tổng số thuốc sử dụng, với giá trị khoảng 2.760 triệu đồng, tương đương 30,14% tổng giá trị sử dụng trong danh mục thuốc hạng A.

+ Nhóm thuốc đông y, thuốc từ dược liệu có 6 thuốc, chiếm 13,64% số lượng thuốc hạng A, với giá trị 1.234,11 triệu đồng

+Đặc biệt Nhóm thuốc khoáng chất và vitamin 5 thuốc, chiếm 11,36% số lượng thuốc hạng A, với giá trị 940,24 triệu đồng

Nhóm thuốc tiếp theo bao gồm 4 loại, trong đó có thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tim mạch Mặc dù số lượng chỉ có 4 thuốc, nhưng giá trị của chúng lần lượt đạt 4,00% và 4,63%.

* Kết quả phân tích thuốc hạng A theo nguồn gốc xuất xứ: được trình bày theo bảng 3.12

Bảng 3.12 Kết quả phân tích thuốc hạng A theo nguồn gốc xuất xứ

Xuất xứ Số lượng Giá trị sử dụng

Số khoản mục Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

Nhận xét: Trong các nhóm thuốc hạng A, 2/3 số lượng khoản mục và chi phí là thuốc nhập khẩu với tỷ lệ tương ứng là 61,36% và 61,67%

3.2.2 Phân tích danh mục thuốc theo phương pháp phân tích VEN

Phân tích danh mục thuốc năm 2018 của Bệnh viện đa khoa Thái An bằng phương pháp VEN cho thấy kết quả chi tiết trong Bảng 3.10.

Bảng 3.13 Cơ cấu thuốc sử dụng năm 2018 theo phân tích VEN

TT Nhóm Số khoản mục Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

Trong năm 2018, bệnh viện đã sử dụng tổng cộng 326 loại thuốc, trong đó nhóm thuốc V chỉ có 43 loại, chiếm gần 13,19% tổng số thuốc Nhóm thuốc này đứng thứ hai về tổng chi phí, chiếm khoảng 28,2% tổng kinh phí thuốc của bệnh viện, tương ứng với hơn 3.425,76 triệu đồng.

Phần lớn thuốc tại bệnh viện thuộc nhóm E, với 250 loại thuốc, chiếm gần 76,69% tổng số khoản mục Kinh phí cho nhóm thuốc này cũng chiếm tỷ lệ lớn, đạt hơn 6.666 triệu đồng, tương đương 54,49% tổng kinh phí thuốc của bệnh viện trong năm 2018.

Nhóm thuốc N đóng góp gần 10,12% tổng số loại thuốc được sử dụng tại bệnh viện trong năm 2018, với 33 loại thuốc, và chiếm 16,9% tổng chi phí thuốc của bệnh viện, tương đương 2.050,20 triệu đồng.

3.2.3 Phân tích danh mục thuốc theo ma trận ABC/VEN

Sự kết hợp giữa phương pháp phân tích ABC và phương pháp phân tích VEN đã được áp dụng để phân tích danh mục thuốc mà Bệnh viện đa khoa Thái An sử dụng trong năm 2016, kết quả được trình bày trong Bảng 3.11.

Bảng 3.14 Cơ cấu thuốc sử dụng năm 2018 theo ma trận ABC/VEN

Số khoản mục Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%)

Phân tích ABC/VEN cho thấy có 9 thuốc thuộc nhóm A-V trong đó có

5 thuốc Hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết

Bên cạnh đó, nhóm A-E chiếm gần 2/3 tổng chi phí về thuốc điều trị trong năm 2018 của bệnh viện mặc dù chỉ chiếm 8,28% số khoản mục thuốc

Phân tích thuốc thuộc nhóm thuốc AN, kết quả trình bày trong bảng 3.12

Bảng 3.15 Danh mục các thuốc sử dụng năm 2018 thuộc phân nhóm AN

TT Tên thuốc Hoạt chất Số lượng

Liverbil 40 mg ; 40 mg ; 400 mg ;400 mg

Cao đặc Actiso ; Bìm bìm biếc Diệp hạ châu 646.260 475.001.100 25,98

Viên phong thấp viên nang cứng

Mã tiền chế, hy thiêm, ngũ gia bì, tam thất

Hoạt huyết dưỡng não QN 20mg;

Cao khô lá bạch quả và rễ đinh lăng 10:1

Cao: lá tươi Actiso Diệp hạ châu ;Rau đắng đất Bìm bìm biếc

+ 12g+ 4g + 40g ma hoàng, khổ hạnh nhân, cam thảo, thạch cao

12,5mg trạch tả;thục địa Thảo quyết minh Hoài sơn;Hạ khô thảo ;Hà thủ ô vàCúc hoa

Năm 2018, bệnh viện đã sử dụng 8 loại thuốc thuộc nhóm A-N, chiếm 2,5% tổng số thuốc với kinh phí hơn 1.828 triệu đồng, tương đương 15,1% tổng chi phí thuốc của năm Trong số đó, 6 loại là thuốc đông y và 2 loại là khoáng chất và vitamin, trong đó thuốc Liverbil chiếm tỷ lệ cao nhất với 25,98%.

BÀN LUẬN

MÔ TẢ CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA

Danh mục thuốc tại Bệnh viện đa khoa Thái An năm 2018 bao gồm 309 khoản mục, được xác định dựa trên mô hình bệnh tật, hướng dẫn điều trị chuẩn, danh mục thuốc thiết yếu (DMT) và trình độ chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện Việc này nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh hiệu quả.

* Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

Vào năm 2018, bệnh viện Đa khoa Thái An Nghệ An đã sử dụng 309 loại thuốc thuộc 22 nhóm tác dụng dược lý, cho thấy đây là một bệnh viện đa khoa hạng 3 với mô hình bệnh tật đa dạng, cần sử dụng nhiều nhóm thuốc khác nhau để đáp ứng nhu cầu điều trị.

DMT năm 2018 đã được áp dụng thành công, phù hợp với mô hình bệnh tật và đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc trong công tác khám chữa bệnh tại bệnh viện.

Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn dẫn đầu về số lượng với 50 loại thuốc, chiếm 16.2% tổng số Theo sau là nhóm thuốc tim mạch với 38 loại, chiếm 12.3% Nhóm hormone và các thuốc tác động vào hệ nội tiết cùng với nhóm thuốc đường tiêu hóa có 36 loại thuốc, tương đương 11.7% Tiếp theo là nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid, khoáng chất và vitamin.

Nhóm thuốc có tỷ lệ giá trị sử dụng cao nhất là Hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết, chiếm 30.4% Tiếp theo là nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn với tỷ lệ 21.5% Nhóm thuốc đường tiêu hóa đứng thứ ba, chiếm 13.3% Đặc biệt, nhóm khoáng chất và vitamin đóng vai trò hỗ trợ quan trọng trong điều trị.

Tỷ lệ sử dụng các nhóm thuốc tại bệnh viện đa khoa hạng 3 cho thấy sự phân bố không đồng đều, với nhóm thuốc kháng sinh chiếm đến 10% Các nhóm thuốc khác như thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid, thuốc điều trị gout và bệnh xương khớp chỉ chiếm 2,8%, trong khi thuốc tác dụng trên đường hô hấp chiếm 2,2% Bên cạnh đó, dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác chỉ chiếm 1,8% Tỷ lệ này phản ánh sự phù hợp với nhu cầu điều trị tại bệnh viện.

Nhóm hormone và các thuốc tác động vào hệ nội tiết không phải là nhóm thuốc được sử dụng phổ biến nhất, nhưng lại có giá trị sử dụng cao nhất Tại bệnh viện, thường xuyên sử dụng các thuốc biệt dược gốc với chi phí cao.

Nhóm thuốc kháng sinh là một vấn đề quan trọng trong việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý Tại bệnh viện, nhóm điều trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ lớn về số lượng biệt dược và giá trị sử dụng, nhưng các bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật chỉ đứng thứ 11 trong mô hình bệnh tật toàn viện (3,67%) Để đánh giá chính xác sự khác biệt giữa tình hình sử dụng thuốc và nhu cầu điều trị thực tế, cần một mô hình bệnh tật tổng hợp chính xác hơn, vì hiện tại chỉ dựa trên các chẩn đoán bệnh chính mà không tính đến các bệnh mắc kèm Mặc dù tỷ lệ bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật thấp, nhưng hầu hết các bệnh khác đều cần sử dụng kháng sinh, đặc biệt là ở bệnh nhân điều trị nội trú do nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện và nhiễm khuẩn chéo.

Theo Bộ Y tế, từ năm 2007 đến 2009, tỷ lệ kinh phí mua thuốc kháng sinh duy trì ổn định ở mức 32,3% - 32,4% trong tổng giá trị thuốc sử dụng Nghiên cứu của Hoàng Thị Minh Hiền tại 38 bệnh viện đa khoa cho thấy tỷ lệ này ở mức trung bình là 32,5% Tuy nhiên, tại Bệnh viện đa khoa Thái An, tỷ lệ sử dụng thuốc kháng sinh năm 2018 chỉ đạt 19,08%, thấp hơn so với các nghiên cứu trước đó Mặc dù vậy, Hội đồng chưa thể kết luận về sự bất hợp lý trong việc sử dụng kháng sinh tại bệnh viện, do chưa có sự tương đồng giữa nhóm thuốc thường dùng và các bệnh phổ biến Do đó, cần tiến hành phân tích sâu hơn và xem xét lại danh mục thuốc của bệnh viện nhằm tránh lạm dụng kháng sinh, đồng thời hưởng ứng chương trình quốc gia về sử dụng kháng sinh hợp lý và thực hiện Quyết định số 772/2016/QĐ-BYT về quản lý kháng sinh trong bệnh viện.

Nhóm thuốc tim mạch chiếm tỷ lệ thứ hai về số lượng biệt dược trong danh mục thuốc tại bệnh viện năm 2018, phù hợp với mô hình bệnh Tại đây, thuốc tim mạch chủ yếu là các loại generic, giúp giảm chi phí sử dụng xuống chỉ còn 6,71% Đối với nhóm thuốc tiêu hóa, mô hình bệnh tật và cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tương đồng, với tỷ lệ đứng thứ ba trong mô hình bệnh tật (10,19%) và cũng đứng thứ ba về số lượng và chi phí sử dụng.

Theo mô hình bệnh tật, nhóm bệnh hô hấp chiếm tỷ lệ 12,44%, đứng thứ hai trong danh sách bệnh, nhưng trong danh mục thuốc sử dụng, tỷ lệ chỉ đạt 6,44% và giá trị sử dụng chỉ là 1,93% Điều này chủ yếu do các bệnh hô hấp, đặc biệt là viêm phổi, thường được điều trị bằng kháng sinh và một số loại khí dung Ngoài ra, kháng sinh được phân loại theo nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn, dẫn đến chi phí thuốc không cao.

* Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ

Năm 2018, tại bệnh viện, thuốc nhập khẩu chiếm ưu thế với 146 loại, tương đương 47,25% về số lượng và 67,35% về giá trị Trong khi đó, nhóm thuốc trong nước chỉ chiếm 52,75% về số lượng nhưng giá trị sử dụng lại thấp hơn, chỉ đạt 32,65% so với thuốc nhập khẩu.

Kết quả khảo sát tại các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa cho thấy tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm từ 25,5% đến 43,3% tổng số khoản mục thuốc và 37% đến 57,1% tổng giá trị sử dụng Cụ thể, tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa, thuốc nội chiếm 29,64% tổng giá trị sử dụng với tổng giá trị là 29,7 tỷ đồng và 35,93% số lượng biệt dược Tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn, tỷ lệ thuốc nội là 31,3%, tương ứng với khoảng 7,8 tỷ đồng.

Sử dụng thuốc sản xuất trong nước không chỉ giúp giảm chi phí điều trị mà còn thúc đẩy sự phát triển của ngành dược Việt Nam Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng và xây dựng thương hiệu, ngành Dược cần cải tiến hơn nữa Việc ưu tiên sử dụng thuốc nội tại các bệnh viện và điều chỉnh danh mục thuốc cũng rất quan trọng nhằm tiết kiệm ngân sách và giảm gánh nặng tài chính cho bệnh nhân.

Bệnh viện đa khoa Thái An, một cơ sở tư nhân tại thành phố Vinh, sử dụng nhiều thuốc nhập khẩu do đối tượng bệnh nhân chủ yếu là người dân có trình độ dân trí cao, thường yêu cầu thuốc biệt dược gốc hoặc thuốc nhập khẩu đắt tiền Để thu hút bệnh nhân, bệnh viện đã triển khai chính sách mua sắm thuốc nhập khẩu từ năm 2018, đặc biệt trong bối cảnh chính sách bảo hiểm y tế thông tuyến huyện hiện nay.

* Cơ cấu thuốc tân dược sử dụng theo thuốc đơn thành phần/đa thành phần

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA

ĐA KHOA THÁI AN NĂM 2018 BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ABC/VEN

* Phân tích giá trị DMT sử dụng năm 2018 theo phương pháp ABC

Phân tích ABC, theo Thông tư số 21/2013/TT-BYT ban hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế, là một phương pháp quan trọng để phát hiện các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc Đây cũng là bước khởi đầu trong quy trình xây dựng danh mục thuốc bảo vệ sức khỏe (DMTBV).

Nhóm A chiếm 75,41% giá trị sử dụng với 44 loại thuốc, tương đương 13,19% số khoản mục Nhóm B có 14,61% giá trị sử dụng với 45 loại thuốc, chiếm 13,80% số khoản mục Trong khi đó, Nhóm C chỉ có 9,98% giá trị sử dụng, nhưng lại có tới 237 loại thuốc, chiếm 72,70% số khoản mục.

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hằng Nga (2008) cho thấy tỷ lệ theo chủng loại nhóm A ở Bệnh viện Nhi Trung Ương (9.6%) và Bệnh viện Lao phổi Trung Ương (9.9%) thấp hơn so với Bệnh viện Hữu Nghị (15.7%).

So với nghiên cứu của Lê Thị Thuận Nguyên, số lượng thuốc hạng A thấp hơn (23 so với 33), nhưng giá trị sử dụng lại cao hơn (29,467 triệu đồng - 79.38% so với 19,200 triệu đồng - 75.6%) Ngược lại, thuốc hạng B có số lượng và giá trị sử dụng lớn hơn (31 thuốc so với 19 thuốc và 5,755 triệu đồng so với 3,710 triệu đồng) Đối với nhóm C, số lượng thuốc cao hơn (153 so với 123), nhưng giá trị sử dụng lại thấp hơn (1,897 triệu đồng so với 2,500 triệu đồng).

Các thuốc nhóm A có giá cao và có thể được thay thế bằng các loại thuốc tương đương sinh học rẻ hơn, giúp bệnh viện tiết kiệm ngân sách đáng kể Việc sử dụng nhóm thuốc này cần được xem xét cẩn thận để tránh lãng phí, đồng thời cần có chính sách quản lý hàng tồn kho chặt chẽ và chia nhỏ số lần mua sắm Thông thường, thuốc nhóm A chiếm từ 10 - 25% tổng số thuốc, trong khi thuốc nhóm B cũng chiếm khoảng 10%.

Trong năm 2018, việc sử dụng thuốc tại Bệnh viện Đa khoa Thái An được đánh giá là hợp lý với 20% thuốc thuộc nhóm A và 60-80% thuộc nhóm C Tại Bệnh viện Đa khoa Hà Trung, nhóm A, B, C lần lượt chiếm 19%, 24% và 56% tổng số thuốc, trong khi Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Lộc ghi nhận tỷ lệ tương ứng là 22%, 21% và 57% Tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thuận Thành, tỷ lệ này là 20,4%, 21,2% và 58,5% vào năm 2015.

* Cơ cấu các thuốc nhóm A theo tác dụng dược lý và nguồn gốc xuất xứ

Chiếm gần một nửa số khoản mục thuốc thuộc nhóm A là nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn với tổng kinh phí cũng chiếm hơn

Trong nhóm thuốc A, 69% tổng kinh phí được chi cho các loại thuốc này Bên cạnh đó, các dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base, cũng như các dung dịch tiêm truyền khác, cùng với nhóm thuốc tác dụng đối với máu và đường hô hấp, cũng đóng góp một phần đáng kể vào tổng chi phí trong nhóm thuốc A.

- Trong 44 thuốc thuốc hạng A thì:

+ Nhóm thuốc Thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn có

10 thuốc (chiếm 22,73%) số lượng sử dụng, có giá trị 1.892 triệu chiếm 20,66% giá trị sử dụng trong các thuốc thuộc hạng A

Nhóm hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết bao gồm 8 loại thuốc, chiếm 18,18% tổng số thuốc sử dụng, với giá trị khoảng 2.760 triệu đồng, tương đương 30,14% tổng giá trị sử dụng trong nhóm thuốc hạng A.

+ Nhóm thuốc đông y, thuốc từ dược liệu gồm 6 thuốc, chiếm 13,64% số lượng thuốc hạng A, với giá trị 1.234,11 triệu đồng

+Đặc biệt Nhóm thuốc khoáng chất và vitamin 5 thuốc, chiếm 11,36% số lượng thuốc hạng A, với giá trị 940,24 triệu đồng

Nhóm thuốc tiếp theo bao gồm 4 loại, trong đó có thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tim mạch Mặc dù số lượng chỉ có 4 thuốc, nhưng giá trị của chúng lần lượt đạt 4,00% và 4,63%.

Trong các nhóm thuốc hạng A, 2/3 sô lượng khoản mục và chi phí là thuốc nhập khẩu với tỷ lệ tương ứng là 61,36% và 61,67%

- Trong nhóm thuốc hạng B, cũng chủ yếu là thuốc thuộc 2 nhóm Hormon và các thuốc tác động vào hệ Nội tiết và thuốc tim mạch:

Nhóm hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết bao gồm 9 loại thuốc, chiếm 20% tổng số lượng sử dụng, với giá trị lên đến 326 triệu đồng, tương đương 18,38% giá trị sử dụng trong danh mục thuốc hạng B.

+ Nhóm tim mạch có 8 thuốc, chiếm 17,78% số lượng thuốc, với giá trị

325 triệu đồng chiếm 18,32% giá trị sử dụng trong các thuốc thuộc hạng B

Trong nhóm thuốc hạng C, thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm ưu thế với tỷ lệ sử dụng cao, đạt 15,19% về số lượng và 19,18% về giá trị sử dụng.

Tại Bệnh viện đa khoa huyện Phú Lương, Thái Nguyên, kháng sinh chiếm 28% số khoản mục thuốc nhóm A và 47% tổng giá trị sử dụng, trong khi thuốc tim mạch chiếm 22,2% số khoản mục và 18% tổng giá trị sử dụng Nhóm hormone cũng đóng góp 19,4% số khoản mục và 17% tổng giá trị sử dụng Tương tự, tại Bệnh viện Quận 9, TP Hồ Chí Minh, các thuốc nhóm A được sử dụng trong năm 2015 cũng cho thấy sự phân bố tương tự.

Trong tổng số khoản mục thuốc, nhóm thuốc kháng sinh chiếm 23% và 21% tổng kinh phí thuốc, trong khi nhóm thuốc tiêu hóa chiếm 12% số lượng và 26,3% tổng chi phí thuốc.

*Phân tích danh mục thuốc theo phương pháp phân tích VEN

Trong năm 2018, bệnh viện đã sử dụng tổng cộng 326 loại thuốc, trong đó nhóm thuốc V chỉ có 43 loại, chiếm khoảng 13,19% tổng số thuốc Nhóm thuốc này đứng thứ hai về chi phí, chiếm khoảng 28,2% tổng kinh phí thuốc của bệnh viện, tương đương với khoảng 3.426 triệu đồng.

Trong năm 2018, phần lớn các thuốc của bệnh viện được phân loại vào nhóm E, với 250 khoản mục thuốc, chiếm gần 76,69% tổng số khoản mục và kinh phí lên tới hơn 6.666 triệu đồng, tương đương 54,49% tổng kinh phí thuốc Nhóm thuốc N cũng đóng góp đáng kể, chiếm gần 10,12% tổng số khoản mục thuốc (33 khoản mục) và 16,9% tổng chi tiền thuốc (2.050,20 triệu đồng) Đặc biệt, 14 loại vitamin và khoáng chất trị giá 661 triệu đồng cùng 19 thuốc có nguồn gốc từ dược liệu và thuốc y học cổ truyền với giá trị 1,4 tỷ đồng đều thuộc nhóm này.

Ngày đăng: 13/12/2021, 00:04

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Các yếu tố làm căn cứ để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện - LÊ THỊ hải yến PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA THÁI AN năm 2018 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Hình 1.1. Các yếu tố làm căn cứ để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện (Trang 11)
Bảng 1.1. Các bước xây dựng và thực hiện danh mục thuốc bệnh viện - LÊ THỊ hải yến PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA THÁI AN năm 2018 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 1.1. Các bước xây dựng và thực hiện danh mục thuốc bệnh viện (Trang 12)
Bảng 1.2. Một số hướng dẫn về phân loại VEN - LÊ THỊ hải yến PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA THÁI AN năm 2018 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 1.2. Một số hướng dẫn về phân loại VEN (Trang 16)
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức khoa Dược Bệnh viện Đa khoa Thái An - LÊ THỊ hải yến PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA THÁI AN năm 2018 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức khoa Dược Bệnh viện Đa khoa Thái An (Trang 24)
Bảng 1.3. Mô hình bệnh tật Bệnh viện đa khoa Thái An năm 2018 - LÊ THỊ hải yến PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA THÁI AN năm 2018 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 1.3. Mô hình bệnh tật Bệnh viện đa khoa Thái An năm 2018 (Trang 25)
Bảng 3.5. Cơ cấu thuốc sử dụng năm 2018 theo nhóm tác dụng dược lý - LÊ THỊ hải yến PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA THÁI AN năm 2018 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.5. Cơ cấu thuốc sử dụng năm 2018 theo nhóm tác dụng dược lý (Trang 33)
Bảng 3.6. Cơ cấu thuốc sử dụng năm 2018 theo nguồn gốc, xuất xứ - LÊ THỊ hải yến PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA THÁI AN năm 2018 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.6. Cơ cấu thuốc sử dụng năm 2018 theo nguồn gốc, xuất xứ (Trang 36)
Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc tân dược sử dụng theo thuốc biệt dược gốc/thuốc - LÊ THỊ hải yến PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA THÁI AN năm 2018 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc tân dược sử dụng theo thuốc biệt dược gốc/thuốc (Trang 37)
Bảng 3.7. Cơ cấu thuốc tân dược sử dụng năm 2018 theo thuốc đơn/đa - LÊ THỊ hải yến PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA THÁI AN năm 2018 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.7. Cơ cấu thuốc tân dược sử dụng năm 2018 theo thuốc đơn/đa (Trang 37)
Bảng 3.9. Cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng - LÊ THỊ hải yến PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA THÁI AN năm 2018 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.9. Cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng (Trang 38)
Bảng 3.10. Phân tích DMT sử dụng năm 2018 theo phương pháp ABC - LÊ THỊ hải yến PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA THÁI AN năm 2018 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.10. Phân tích DMT sử dụng năm 2018 theo phương pháp ABC (Trang 39)
Bảng 3.11. Kết quả phân tích thuốc hạng A theo nhóm điều trị - LÊ THỊ hải yến PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA THÁI AN năm 2018 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.11. Kết quả phân tích thuốc hạng A theo nhóm điều trị (Trang 40)
Bảng 3.12. Kết quả phân tích thuốc hạng A theo nguồn gốc xuất xứ - LÊ THỊ hải yến PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA THÁI AN năm 2018 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.12. Kết quả phân tích thuốc hạng A theo nguồn gốc xuất xứ (Trang 41)
Bảng 3.13. Cơ cấu thuốc sử dụng năm 2018 theo phân tích VEN - LÊ THỊ hải yến PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA THÁI AN năm 2018 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.13. Cơ cấu thuốc sử dụng năm 2018 theo phân tích VEN (Trang 42)
Bảng 3.14. Cơ cấu thuốc sử dụng năm 2018 theo ma trận ABC/VEN - LÊ THỊ hải yến PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA THÁI AN năm 2018 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.14. Cơ cấu thuốc sử dụng năm 2018 theo ma trận ABC/VEN (Trang 43)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w