TỔNG QUAN
Đơn thuốc và quy định kê đơn điều trị ngoại trú
1.1.1 Khái niệm đơn thuốc Đơn thuốc là tài liệu chỉ định dùng thuốc của bác sĩ cho người bệnh Đơn thuốc là căn cứ để bán, cấp phát thuốc, pha chế thuốc, cân thuốc, sử dụng và hướng dẫn sử dụng thuốc[8]
Bác sĩ có thể chỉ định điều trị cho người bệnh thông qua đơn thuốc, theo mẫu quy định của Bộ Y tế, hoặc ghi trong sổ y bạ Đơn thuốc bao gồm các loại thuốc, từ thuốc cần bán theo đơn đến những thuốc có thể tự mua Đây là chỉ định của bác sĩ nhằm giúp bệnh nhân nhận được thuốc theo đúng phác đồ điều trị.
1.1.2 Một số quy định về kê đơn thuốc điều trị ngoại trú
Việc kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
- Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh
- Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh
- Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả Ưu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc Generic
Việc kê đơn thuốc cần tuân thủ theo các tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và điều trị được Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận, cũng như các hướng dẫn của cơ sở khám, chữa bệnh được xây dựng theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm.
2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng
Thuốc và Điều trị trong bệnh viện trong trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế
+ Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã được phép lưu hành
+ Dược thư quốc gia của Việt Nam;
Số lượng thuốc kê đơn được thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh, dựa trên quy định tại Điều 6 Thông tư số 21/2013/TT-BYT Trong trường hợp chưa có hướng dẫn từ Bộ Y tế, thuốc có thể được sử dụng tối đa không quá 30 ngày Đối với bệnh nhân khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong một ngày, người đứng đầu cơ sở hoặc người được ủy quyền sẽ xem xét kết quả khám và trực tiếp kê đơn hoặc phân công bác sĩ chuyên khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho bệnh nhân.
Bác sĩ và y sĩ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 có nhiệm vụ khám và điều trị đa khoa, đồng thời kê đơn thuốc cho tất cả các chuyên khoa nằm trong danh mục kỹ thuật được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp cấp cứu người bệnh, bác sĩ, y sĩ kê đơn thuốc để xử trí cấp cứu, phù hợp với tình trạng của người bệnh
-Không được kê vào đơn thuốc các nội dung quy định tại Khoản 15 Điều 6 Luật dược, cụ thể:
+ Các thuốc, chất không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh; + Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam,
1.1.2.2 Quy định về lựa chọn thuốc và chỉ định thuốc cho người bệnh
*Thuốc chỉ định cho người bệnh cần bảo đảm các yêu cầu sau:
- Phù hợp với chẩn đoán và diễn biến bệnh;
- Phù hợp tình trạng bệnh lý và cơ địa người bệnh;
- Phù hợp với tuổi và cân nặng;
- Phù hợp với hướng dẫn điều trị ( nếu có );
*Lựa chọn đường dùng thuốc cho người bệnh:
Căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đường dùng của thuốc để ra y lệnh đường dùng thuốc thích hợp
Chỉ nên sử dụng đường tiêm cho bệnh nhân khi họ không thể uống thuốc, khi thuốc uống không đạt hiệu quả điều trị mong muốn, hoặc khi có thuốc chỉ có thể dùng qua đường tiêm.
*Cách ghi chỉ định thuốc:
Việc chỉ định sử dụng thuốc cần phải được ghi rõ ràng và đầy đủ trong đơn thuốc cũng như hồ sơ bệnh án, không được viết tắt tên thuốc hay sử dụng ký hiệu Nếu có bất kỳ sửa chữa nào, cần phải có chữ ký xác nhận bên cạnh.
Nội dung chỉ định thuốc cần bao gồm các thông tin quan trọng như tên thuốc, nồng độ (hàm lượng), liều dùng một lần, số lần sử dụng trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần dùng, thời điểm và đường dùng thuốc, cùng với những lưu ý đặc biệt khi sử dụng.
1.1.2.3 Quy định về nội dung kê đơn thuốc
Theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới thì một đơn thuốc đầy đủ bao gồm các nội dung sau:
- Tên, địa chỉ người kê đơn, số điện thoại ( nếu có )
- Dạng dùng, tổng lượng dùng
- Hướng dẫn sử dụng, cảnh báo
- Tên, địa chỉ, tuổi của bệnh nhân
- Chữ ký của người kê đơn[2]
Thông tư 52/2017/TT-BYT quy định đơn thuốc cần phải đảm bảo các nội dung sau:
- Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong số khám bệnh của người bệnh
Để đảm bảo thông tin chính xác, cần ghi rõ địa chỉ nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú, bao gồm số nhà, tên đường, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố và tỉnh/thành phố.
Trẻ dưới 72 tháng tuổi cần ghi rõ số tháng tuổi, cùng với tên và số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân của bố, mẹ hoặc người giám hộ.
- Kê đơn thuốc theo quy định như sau:
+ Thuốc có một hoạt chất
- Theo tên chung quốc tế ( INN, generic );
- Thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế thì ghi theo tên thương mại
Khi ghi đơn thuốc, cần ghi rõ tên thuốc, nồng độ hoặc hàm lượng, số lượng hoặc thể tích, liều dùng, đường dùng và thời điểm sử dụng cho từng loại thuốc Đặc biệt, nếu đơn thuốc có thuốc độc, cần ghi thông tin về thuốc độc trước khi liệt kê các thuốc khác.
- Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa
- Số lượng thuốc chỉ có một chữ số ( nhỏ hơn 10 ) thì viết số 0 phía trước
- Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải kí tên ngay bên cạnh nội dung sửa chữa
Gạch chéo phần giấy kê đơn từ dưới lên trên, theo hướng dẫn từ trái sang phải, sau đó ký tên và ghi hoặc đóng dấu họ tên của người kê đơn.
1.1.2.4 Thực hiện quy chế kê đơn thuốc hướng thần
Việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc hưởng thần tại bệnh viện tâm thần Hải Phòng được áp dụng theo Thông tư 52/2017TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế
- Đơn thuốc được làm thành 03 bản, trong đó: 01 bản lưu tại khoa khám bệnh; 01 bản lưu trong số khám bệnh của người bệnh; 01 bản lưu tại khoa Dược
Tất cả các đơn thuốc hướng thần đều được kê đúng theo mẫu đơn thuốc “H”, đảm bảo đầy đủ thông tin về người bệnh và số lượng thuốc được ghi bằng chữ, với chữ cái đầu tiên viết hoa.
Bệnh nhân cấp tính đến khám tại bệnh viện và sử dụng thuốc hướng thần cần được kê đơn không quá 10 ngày, tuân thủ quy định tại Thông tư 52/2017/TT-BYT.
Đối với các bệnh mạn tính cần điều trị lâu dài, bác sĩ cần kê đơn thuốc theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế, hoặc có thể kê đơn với số lượng thuốc tối đa là 30 ngày.
Thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại các bệnh viện
1.2.1 Kê nhiều thuốc trên một đơn Để đảm bảo kê đơn hợp lý và an toàn, WHO khuyến cáo số thuốc trong một đơn là từ 1,5 đến 2 thuốc Tỷ lệ phản ứng có hại tăng lên theo cấp số nhân khi kết hợp nhiều thuốc gây các tương tác bất lợi Nghiên cứu tại một số bệnh viện, số thuốc trung bình trên 1 đơn thuốc cao hơn khuyến cáo của WHO Tại bệnh viện Tại Bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế, số thuốc trung bình/đơn là 2,74 tương đương với Bệnh viện đa khoa Phước Long tỉnh Bình Phước là 2,85 [12] Một số bệnh viện có số thuốc trung bình trên một đơn khá cao như bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa là 4,5 thuốc, bệnh viện đa khoa huyện Phù Ninh Phú Thọ 3,6 thuốc, bệnh viện Bạch Mai năm 2011 là 4,2 thuốc[9,
14, 15] Số thuốc trung bình đơn ở Bệnh viện Tâm thần Vĩnh Phúc là 1,54 thuốc [23] Số thuốc trung bình 1 đơn tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội là 2,02
[11] Số thuốc trung bình một đơn tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 2 tỉnh Đồng Nai năm 2018 là 4,4 thuốc [22]
1.2.2 Thực trạng lạm dụng kháng sinh, thuốc tiêm và vitamin
Tình trạng sử dụng kháng sinh không hợp lý diễn ra trên toàn cầu, không chỉ ở các nước có thu nhập thấp hoặc trung bình Tại Châu Âu, một số quốc gia sử dụng kháng sinh gấp 3 lần so với các nước khác cho cùng một hồ sơ bệnh, trong khi chỉ 70% bệnh nhân viêm phổi được điều trị bằng kháng sinh phù hợp Khoảng một nửa số bệnh nhân mắc nhiễm trùng đường hô hấp trên và tiêu chảy do virus vẫn nhận kháng sinh không thích hợp Ở các nước đang phát triển, dưới 40% bệnh nhân tại bệnh viện công và 30% tại bệnh viện tư nhân được điều trị theo đúng hướng dẫn tiêu chuẩn Tỷ lệ tuân thủ điều trị của bệnh nhân toàn cầu chỉ đạt khoảng 50%, thấp hơn nhiều so với các nước phát triển.
Lạm dụng thuốc, đặc biệt là kháng sinh, vitamin và thuốc tiêm, đang trở thành vấn đề nghiêm trọng ở nhiều quốc gia Tình trạng này diễn ra ở nhiều loại bệnh và đối tượng bệnh nhân khác nhau, dẫn đến tỷ lệ tuân thủ điều trị kháng sinh thấp Một cuộc khảo sát quốc tế cho thấy 22,3% bệnh nhân sử dụng kháng sinh để điều trị nhiễm trùng cấp tính không tuân thủ đầy đủ liệu trình, với nhiều người chỉ dùng liều thấp hơn hoặc kéo dài thời gian điều trị chỉ 3 ngày thay vì 5 ngày.
Tình trạng kê đơn và sử dụng thuốc tại Việt Nam đang đối mặt với nhiều vấn đề nghiêm trọng, bao gồm lạm dụng thuốc kháng sinh và vitamin Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh tại các bệnh viện rất cao, với 23,5% tại Bắc Ninh năm 2015, 44,6% tại Bỉm Sơn, và lên tới 84% tại bệnh viện Phụ Sản Thanh Hóa Việc kê đơn kháng sinh chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của bác sĩ, thay vì kết quả xét nghiệm, do chi phí và thời gian chờ đợi Điều này dẫn đến tình trạng kháng thuốc cao, với 74% kháng sinh không phù hợp với kết quả kháng sinh đồ Đáng chú ý, chỉ 2% bệnh nhân nội trú được làm xét nghiệm vi khuẩn và thử kháng sinh Ngoài ra, nhận thức về kháng sinh và kháng kháng sinh ở người bán thuốc và cộng đồng dân cư, đặc biệt là ở vùng nông thôn, còn rất thấp, với 88% kháng sinh được bán mà không có đơn Kháng sinh cũng chiếm tỷ lệ doanh thu đáng kể tại các cơ sở bán lẻ thuốc, với 13,4% ở thành phố và 18,7% ở nông thôn.
Tỷ lệ đơn thuốc kê vitamin và khoáng chất tại một số bệnh viện ở miền Trung Việt Nam rất cao, với 57% tại bệnh viện Phụ Sản Thanh Hóa, 50,6% tại bệnh viện đa khoa Bỉm Sơn Thanh Hóa, và 65,5% tại bệnh viện đa khoa Diễn Châu Nghệ An.
2015 tỷ lệ nảy lên đến 87,8% [17] Tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 2 tỉnh Đồng Nai tỷ lệ đơn thuốc có kê Vitamin chiếm 44,3% [22]
1.2.3 Tương tác thuốc trong kê đơn điều trị ngoại trú
Tương tác thuốc – thuốc là vấn đề lâm sàng phổ biến trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện, có thể ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả điều trị và sức khỏe bệnh nhân Một khảo sát của Nguyễn Thu Hiền tại Bệnh viện Tâm thần Trung Ương 1 cho thấy trong 597 đơn thuốc, có 362 đơn (60,6%) chứa ít nhất một tương tác thuốc, trong đó 12,9% là tương tác nghiêm trọng Trung bình, mỗi đơn thuốc có khoảng 1,06 ± 1,9 tương tác.
Trong một nghiên cứu tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1 năm 2016, có 235 lượt tương tác thuốc – thuốc có ý nghĩa lâm sàng, tương ứng với tỷ lệ 0,39 tương tác trên mỗi đơn thuốc Cũng theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thuận, trong tổng số 215 bệnh án, tỷ lệ bệnh án có ít nhất một tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng đạt 66,5% Tương tự, nghiên cứu của Chu Thị Hằng tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội năm 2016 cho thấy trong 395 đơn thuốc, có 184 đơn thuốc xuất hiện tương tác, chiếm 46,6%.
Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Hà tại Bệnh viện tâm thần Trung Ương 2 năm 2018 cho thấy trong 400 đơn thuốc khảo sát, có 66 đơn thuốc có tương tác, chiếm 16,5% Kết quả này tương đồng với nghiên cứu ở Thụy Sĩ năm 2011, trong đó tương tác thuốc tâm thần chiếm 75% các cảnh báo nguy hiểm, với thuốc chống loạn thần chiếm 36,5% và thuốc chống trầm cảm chiếm 33,6% Ngược lại, các thuốc tim mạch chỉ chiếm 19% Những thuốc thường gặp tương tác nguy hiểm nhất bao gồm Clozapin, Lithium, Paroxetin, và Amitriptylin Do đó, nguy cơ tương tác thuốc của các thuốc tác động tâm thần cao hơn nhiều so với các nhóm thuốc khác, và biện pháp hiệu quả nhất để giảm thiểu tương tác bất lợi là sử dụng ít thuốc nhất có thể và hạn chế phối hợp thuốc.
Vài nét về Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng
- Tên bệnh viện: Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng
- Địa chỉ: Cụm 2, Đông Khê, Ngô Quyền Hải Phòng
Quá trình thành lập và phát triển của bệnh viện Tâm thần Hải Phòng
Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng, thành lập vào tháng 10-1960, ban đầu chỉ có 50 giường bệnh và 30 nhân viên, trong đó có 3 y sĩ và 5 y tá Đến tháng 01-2004, bệnh viện được nâng hạng từ hạng III lên hạng II, và năm 2014 tiếp tục nâng lên hạng I Hiện nay, bệnh viện là đơn vị chuyên khoa hạng I với 230 giường bệnh nội trú và khoảng 15.000 lượt khám chữa bệnh mỗi năm, trong đó có 3.000 bệnh nhân nội trú Bệnh viện đã triển khai 829 dịch vụ kỹ thuật, bao gồm 100% kỹ thuật chuyên khoa tâm thần, và thành lập các khoa điều trị chuyên sâu Ngoài ra, bệnh viện duy trì chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần tại cộng đồng ở 14 quận, huyện, quản lý 8.334 bệnh nhân tâm thần phân liệt và động kinh tại 233 trạm y tế xã, phường và huyện đảo Bạch Long Vĩ.
1.3.1 Cơ cấu tổ chức của bệnh viện
+ 08 khoa điều trị, 01 khoa Cận lâm sàng, 01 khoa Khám bệnh, 01 khoa Dược, 01 khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn và dinh dưỡng
1.3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện
Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng là bệnh viện chuyên khoa hạng I trực thuộc Sở Y tế Hải Phòng, có các chức năng nhiệm vụ sau:
- Khám, cấp cứu, chữa bệnh và phục hồi chức năng cho người bệnh tâm thần khu vực Hải Phòng và các khu vực phụ cận khi có yêu cầu
- Là cơ sở thực hành về chuyên khoa tâm thần của các trường đại học y khoa, các trường cao đẳng y tế
Nghiên cứu và tham gia vào các hoạt động khoa học trong lĩnh vực tâm lý và tâm thần nhằm hỗ trợ cho việc khám chữa bệnh và phục hồi chức năng Đồng thời, thực hiện các chương trình hợp tác nghiên cứu khoa học cả trong nước và quốc tế.
Chỉ đạo chuyên môn kỹ thuật cho các đơn vị cấp dưới, phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng để thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch Tăng cường tuyên truyền giáo dục sức khỏe và triển khai chương trình bảo vệ sức khỏe tâm thần trong cộng đồng.
Tham gia vào các chương trình hợp tác với tổ chức và cá nhân quốc tế trong lĩnh vực xây dựng và phát triển bệnh viện, phù hợp với quy định của Nhà nước, là một bước quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và tối ưu hóa nguồn lực trong ngành y tế.
- Tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc sở Y tế giao
1.3.2 Tình hình khám chữa bệnh tại Bệnh viện
Số lượng bệnh nhân khám chữa bệnh trong những năm gần đây được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.2 Số bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng
Số lượt khám chữa bệnh Nội trú Ngoại trú Tỷ lệ nội trú
Cơ cấu các bệnh điều trị ngoại trú chủ yếu tại bệnh viện năm 2019
Bảng 1.3 Cơ cấu bệnh tật điều trị ngoại trú năm 2019
STT Các loại bệnh theo mã
Số bệnh nhân ngoại trú
1 Bệnh rối loạn giấc ngủ 3479 52,4
2 Các rối loạn tâm thần khác 2195 33,0
STT Các loại bệnh theo mã
Số bệnh nhân ngoại trú
3 Rối loạn loại phân liệt 379 5,7
5 Chậm phát triển tâm thần 100 1,5
7 Rối loạn cảm xúc lưỡng cực 80 1,2
8 Bệnh Tâm thần phân liệt 58 0,9
1.3.4 Vài nét về Khoa Dược Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng
Khoa Dược là đơn vị chuyên môn dưới sự lãnh đạo của Giám đốc bệnh viện, có nhiệm vụ quản lý và tư vấn về công tác dược Khoa đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời thuốc chất lượng, đồng thời giám sát và tư vấn việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý trong bệnh viện.
Lập kế hoạch cung ứng thuốc là cần thiết để đảm bảo đủ số lượng và chất lượng cho nhu cầu điều trị và thử nghiệm lâm sàng Điều này giúp đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, điều trị và các nhu cầu chữa bệnh khác, bao gồm phòng chống dịch bệnh, thiên tai và thảm họa.
- Quản lý theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu
- Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng về thuốc và điều trị
- Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”
Thực hiện công tác dược lâm sàng bao gồm cung cấp thông tin và tư vấn về việc sử dụng thuốc, tham gia vào các hoạt động cảnh giác dược, và báo cáo các thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc.
- Quản Iý,theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại tại các khoa trong bệnh viện
- Nghiên cứu khoa học và đào tạo, là cơ sơ thực hành của các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học về dược
- Phối hợp với các khoa cận lâm sàng và lâm sàng theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả
- Tham gia chỉ đạo tuyến
- Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu
- Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc
- Quản lý hoạt động của quầy thuốc bệnh viện theo đúng quy định
- Thực hiện nhiệm vụ cung ứng thuốc, theo dõi, quản lý, giám sát
“Chương trình Bảo vệ sức khỏe tâm thần và trẻ en tại cộng đồng”
Kiểm tra báo cáo vật tư y tế tiêu hao như bông, băng, gạc, và cồn đối với các cơ sở y tế chưa có phòng Vật tư - Trang thiết bị y tế là nhiệm vụ được giao cho người đứng đầu các cơ sở này.
1.3.5 Thực trạng kê đơn sử dụng thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Tâm thần Hải Phòng
Vào năm 2019, việc kê đơn thuốc tại Bệnh viện tâm thần tỉnh Hải Phòng được thực hiện bằng máy tính, đảm bảo tuân thủ đúng quy chế kê đơn Kết quả là không có tình trạng thiếu thông tin người bệnh, kê đơn sai mẫu, thiếu hướng dẫn sử dụng hay kê sai tên thuốc 100% đơn thuốc đều thuộc danh mục thuốc bệnh viện và danh mục trúng thầu của Sở y tế Chi phí thuốc cho bệnh nhân bảo hiểm ngoại trú tăng 2% so với năm 2018, nguyên nhân có thể do giá thuốc tăng và sự gia tăng số lượng bệnh nhân, cũng như việc kê các thuốc chống rối loạn tâm thần thế hệ mới như olanzapin, risperidone và clozapin.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
Đối tượng nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đơn thuốc của bệnh nhân điều trị ngoại trú từ ngày 01 tháng 01 năm
2019 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 lưu tại khoa Dược bệnh viện Tâm thần Hải Phòng
2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: Từ 01 tháng 01 năm 2019 đến 31 tháng 12 năm 2019 Địa điểm: Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Các biến số nghiên cứu
Các biến số nghiên cứu của đề tài được thể hiện tại bảng sau
Bảng 2.1 Các biến số nghiên cứu
STT Tên Biến Định nghĩa biến Phân loại Cách thu thập
Thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
- Là số lượt kê của các thuốc trong từng nhóm tác dụng dược lý theo Thông tư 30/2018/TT- BYT
Tài liệu sẵn có (Đơn thuốc ngoại trú năm 2019;
Thuốc theo nguồn gốc xuất xứ
- Là số lượt kê của các nhóm thuốc theo nguồn gốc xuất xứ:
- Thuốc sản xuất trong nước
Tài liệu sẵn có (Đơn thuốc ngoại trú năm
Thuốc được kê có trong/ngoài danh mục thuốc bệnh viện
Có: Thuốc được kê nằm trong danh mục thuốc bệnh viện
Không: Thuốc được kê nằm ngoài danh mục thuốc bệnh viện
Tài liệu sẵn có (Đơn thuốc ngoại trú năm
Thuốc đơn thành phần, đa thành phần
- Là số lượt kê của các nhóm thuốc đơn TP, đa thành phần
Tài liệu sẵn có (Đơn thuốc ngoại trú năm
- Thuốc đơn thành phần: là thuốc chỉ có 1 thành phần hoạt chất chính
- Thuốc đa thành phần: là thuốc có từ 2 TP hoạt chất có hoạt tính trở lên
Thuốc Biệt dược gốc, thuốc
- Là số lượt kê của từng nhóm thuốc BDG và thuốc generic
- Thuốc BDG: Là thuốc đầu tiên được cấp phép lưu hành trên cơ sở đã có đầy đủ dữ liệu về chất lượng, an toàn và hiệu quả
- Thuốc Generic: Là thuốc có cùng dược chất, hàm lượng, dạng bào chế với BDG và thường được sử dụng thay thế BDG
(Đơn thuốc ngoại trú năm
Là tổng số khoản mục thuốc được kê trong đơn
Tài liệu sẵn có (Đơn thuốc ngoại trú năm
7 Đơn thuốc có kê thuốc kiểm soát đặc biệt
Là đơn thuốc có kê ít nhất 1 thuốc thuộc danh mục thuốc kiểm soát đặc biệt
Tài liệu sẵn có (Đơn thuốc ngoại trú năm
8 Đơn thuốc có thuốc hướng thần
Là đơn thuốc có kê ít nhất 1 loại thuốc hướng thần
Tài liệu sẵn có (Đơn thuốc ngoại trú năm
9 Đơn thuốc có kê thuốc chống rối loạn tâm thần
Là đơn thuốc có kê ít nhất 1 loại thuốc chống rối loạn tâm thần
Tài liệu sẵn có (Đơn thuốc ngoại trú năm
10 Đơn thuốc có kê thuốc chống động kinh
Là đơn thuốc có kê ít nhất 1 loại thuốc chống động kinh Biến phân loại
(Đơn thuốc ngoại trú năm
11 Đơn thuốc có kê thuốc chống trầm cảm
Là đơn thuốc có kê ít nhất 1 loại thuốc chống trầm cảm Biến phân loại
Tài liệu sẵn có (Đơn thuốc ngoại trú năm
Là đơn thuốc có kê ít nhất 1 loại Vitamin
(Đơn thuốc ngoại trú năm
13 Chi phí cho 1 đơn thuốc
Là tổng chi phí của đơn thuốc điều trị ngoại trú được tính theo đơn vị VNĐ
Tài liệu sẵn có (Đơn thuốc ngoại trú năm
14 Đơn thuốc có phối hợp thuốc chống rối loạn tâm thần
Là đơn thuốc có sự phối hợp của 2 loại thuốc chống rối loạn tâm thần trở lên
Tài liệu sẵn có (Đơn thuốc ngoại trú năm
15 Tương tác thuốc trong đơn
Là đơn thuốc có tương tác Nặng, Trung bình, Nhẹ, Không
Tài liệu sẵn có (Đơn thuốc ngoại trú năm
16 Tuân thủ phác đồ điều trị
Có: Đơn được kê theo đúng phác đồ quy định tại quyết định 2058/QĐ- BYT ngày 14/5/2020
Không: Đơn không được kê theo phác đồ quy định tại quyết định 2058/QĐ- BYT ngày 14/5/2020
Tài liệu sẵn có (Đơn thuốc ngoại trú năm
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang
- Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu:
- Số thuốc trung bình trong đơn -Chi phí trung bình 1 đơn -Tương tác thuốc trong đơn
- Chỉ định thuốc đúng theo phác đồ
- Đơn thuốc có thuốc hướng thần
- Đơn thuốc có kê thuốc chống rối loạn tâm thần
- Đơn thuốc có kê thuốc chống động kinh
- Đơn thuốc có kê thuốc chống trầm cảm
- Các chỉ số kê đơn theo Thông tư 21
-Thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
-Thuốc theo nguồn gốc xuất xứ
- Thuốc nhập khẩu có trong
- Thuốc đơn thành phần, đa thành phần
- Thuốc Biệt dược gốc, thuốc Generic
Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Tâm thần
Mô tả cơ cấu thuốc được kê trong đơn ngoại trú tại Bệnh viện Tâm thần Hải
Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc tại Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng năm 2019
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
2.2.3.1 Nguồn thu thập số liệu
Bài viết phân tích các đơn thuốc điều trị ngoại trú BHYT tại Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng năm 2019, nhằm tìm hiểu cơ cấu thuốc được kê trong đơn và đánh giá một số chỉ số kê đơn thuốc.
2.2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu
Hồi cứu toàn bộ đơn thuốc của bệnh nhân điều trị ngoại trú, thông tin về số phiếu trên đơn được ghi lại Dữ liệu khảo sát được thu thập từ các đơn thuốc này Sau mỗi 10 đơn thuốc, điều tra viên sẽ kiểm tra lại để đảm bảo mọi phiếu thu thập dữ liệu đều đầy đủ thông tin và xác minh tính chính xác, đặc biệt là chi phí đơn thuốc và các đơn thuốc kê thuốc hướng thần.
Các dữ liệu cần sử dụng là gồm những thông tin như sau:
- Thông tin của bệnh nhân: Gồm họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ, chẩn đoán bệnh
- Thông tin về ngày kê đơn và thông tin của người kê đơn
Thông tin về thuốc bao gồm tổng số lượng thuốc trong đơn, tên các loại thuốc, nồng độ hàm lượng và số lượng của mỗi loại thuốc Bên cạnh đó, cần ghi rõ số thuốc Generic, số thuốc BDG và số thuốc chế phẩm YHCT.
- Chi phí đơn thuốc và giá trị của từng thuốc trong đơn được lấy từ đơn ngoại trú lưu trên phần mềm bệnh viện
2.2.4 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu: Cỡ mẫu được tính theo công thức: n = Z 2 (1−∝/2) P(1−P) d 2
Trong đó: n: Cỡ mẫu nghiên cứu (Số lượng đơn thuốc cần có để nghiên cứu)
∝: Mức độ tin cậy, chọn ∝ = 0,05 ứng với độ tin cậy 95%
Z: Độ sai lệch của hệ số giới hạn tin cậy (1-∝/2), với ∝ = 0,05 tra bảng ta có
Z = 1,96 d: Độ sai lệch giữa tham số mẫu và tham số quần thể Chọn d = 0,05
P: Tỷ lệ ước tính cỡ mẫu Chọn P = 0,5 để lấy cỡ mẫu là lớn nhất
Thay vào công thức ta được n = 384 Tôi chọn 400 đơn để tiến hành nghiên cứu nghiên cứu
- Cách thức lấy mẫu: Trong thời gian nghiên cứu từ 01/01/2019 đến 31/12/2019 có 3452 đơn thuốc ngoại trú BHYT được đánh số từ 1 đến 3452
400 đơn thuốc được lấy theo kỹ thuật chọn mẫu hệ thống
Trong đó: k: Khoảng cách mẫu
N: Tổng số đơn thuốc trong thời gian nghiên cứu Áp dụng vào công thức ta có k = 8
Trong khoảng cách từ 1 đến 8, sử dụng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên, chúng ta chọn được số 2 (i = 2) Các đơn thuốc tiếp theo được xác định theo công thức i + 1k, i + 2k, i + 3k, , i + (n-1)k, từ đó tạo ra các đơn thuốc ngoại trú BHYT gồm: 2, 10, 18, , 3194.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Các đơn thuốc ngoại trú BHYT được kê tại Bệnh viện
Tâm thần Hải Phòng năm 2019
Trong nghiên cứu này, tiêu chuẩn loại trừ được xác định là các đơn thuốc ngoại trú không được lĩnh thuốc Tuy nhiên, không có đơn nào thuộc tiêu chuẩn loại trừ này được ghi nhận, vì các đơn thuốc không lĩnh không được lưu trữ tại khoa dược của bệnh viện.
2.2.5 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2010 theo bước:
+ Mẫu sau khi thu thập sẽ được tiên hành thống kê phân loại lần lượt theo các biến số đã được xác định
+ Các số liệu thu được sẽ được làm sạch
+ Kiểm tra lại các dữ liệu bị điền thiếu trong Microsoft Excel 2010 trước khi phân tích
+ Việc phân tích kết quả được tính toán theo các công thức tính tỷ lệ phần trăm
2.2.5.1 Cách thức phân tích số liệu
Bảng 2.2 Cách tính kết quả nghiên cứu
Nội dung Chỉ số Công thức
Cơ cấu danh mục thuóc sử dụng
Tỷ lệ % số lượt kê của 1 nhóm thuốc cụ thể
Tỷ lệ % số lượt kê = (Số lượt kê thuốc theo 1 nhóm thuốc xác định/ Tổng số lượt kê) * 100
Tỷ lệ % chi phí của 1 nhóm thuốc cụ thể
Tỷ lệ % chi phí của một nhóm thuốc xác định (Tổng chi phí thuốc của nhóm đó/ Tổng chi phí đơn thuốc nghiên cứu) *
Giá trị trung bình trong
Giá trị trung bình trong
1 đơn thuốc = (Tổng giá trị các đơn thuốc nghiên cứu/ Tổng số đơn thuốc)
Số chẩn đoán trung bình trong đơn
Số chẩn đoán trung bình trong đơn = (Tổng số chẩn đoán/ Tổng số đơn thuốc nghiên cứu)
Một số chỉ số kê đơn thuốc
Tỷ lệ % đơn thuốc có kê
Tỷ lệ % đơn thuốc có kê
1 nhóm thuốc cụ thể (Tổng số đơn thuốc có kê 1 nhóm thuốc xác định/ Tổng số đơn thuốc) * 100
Tỷ lệ % đơn thuốc có phối hợp thuốc chống rối loạn tâm thần
(Số đơn thuốc có sự phối hợp giữa 2 thuốc chống rối loạn tâm thần / Tổng số đơn thuốc) *100
Tỷ lệ % đơn thuốc chống rối loạn tâm thần đơn trị liệu
(Số đơn thuốc chỉ kê 1 loại thuốc chống rối loạn tâm thần / Tổng số đơn thuốc) *100
Tỷ lệ % đơn thuốc có tương tác thuốc
(Tổng số đơn thuốc có tương tác/ Tổng số đơn thuốc) * 100
Tỷ lệ đơn thuốc tuân thủ phác đồ điều trị
(Đơn được kê theo đúng phác đồ quy định tại quyết định 2058/QĐ-BYT ngày 14/5/2020/ Tổng số đơn) * 100
3 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Mô tả cơ cấu thuốc được kê trong đơn ngoại trú
Kết quả khảo sát 400 đơn thuốc ngoại trú về cơ cấu thuốc được kê như sau:
3.1.1 Cơ cấu thuốc được kê theo nhóm tác dụng dược lý
Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý được thể hiện ở bảng sau
Bảng 3.1 Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
STT Nội dung Số lượt kê Tỷ lệ %
Chi phí sử dụng (nghìn đồng)
1 Thuốc tác động lên hệ thần kinh
2 Thuốc chống rối loạn tâm thần
3 Thuốc chống co giật, chống động kinh
4 Thuốc điều trị đau nửa đầu
Trong 400 đơn khảo sát, nhóm thuốc tác động lên hệ thần kinh được kê nhiều nhất với 388 lượt, chiếm 23,6% tổng số đơn Nhóm thuốc này cũng có chi phí sử dụng cao nhất, đạt 16.748 nghìn đồng, tương ứng 23,7% tổng chi phí Ngược lại, nhóm thuốc chống trầm cảm chỉ có 41 lượt kê, chiếm 2,5% và có chi phí thấp nhất với 238 nghìn đồng, chỉ chiếm 0,3% tổng chi phí Kết quả này phù hợp với mô hình bệnh tật ngoại trú tại Bệnh viện năm 2019, do giá thuốc chống trầm cảm thấp hơn so với các nhóm thuốc khác.
3.1.2 Cơ cấu các thuốc chống rối loạn tâm thần
Tỷ lệ các thuốc chống rối loạn tâm thần được kê thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.2 Tỷ lệ % các thuốc chống rối loạn tâm thần được kê
STT Tên thuốc Số lượt kê Tỷ lệ%
Chi phí sử dụng (nghìn đồng)
Trong một nghiên cứu tại Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng với 400 đơn thuốc, thuốc chống rối loạn tâm thần được kê tổng cộng 320 lượt, chiếm 19,5% tổng số lượt kê và có chi phí sử dụng là 10.702 nghìn đồng, tương đương 15,1% tổng chi phí Trong số đó, thuốc Sulpirid 50mg được kê nhiều nhất với 127 lượt, chiếm 7,7% nhưng chỉ chiếm 2,6% chi phí Ngược lại, thuốc Olmed 10mg chỉ có 20 lượt kê, chiếm 1,2% nhưng lại chiếm đến 3,7% chi phí sử dụng do là thuốc ngoại nhập với đơn giá cao hơn so với Sulpirid 50mg.
3.1.3 Cơ cấu các thuốc chống co giật, chống động kinh
Tỷ lệ các thuốc chống động kinh được kê thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 3.3 Tỷ lệ các thuốc chống động kinh được kê
STT Tên thuốc Số lượt thuốc được kê
Chi phí sử dụng (nghìn đồng)
Kết quả khảo sát 400 đơn thuốc tại bệnh viện Tâm thần Hải Phòng cho thấy thuốc chống động kinh được kê 163 lượt, chiếm 7,4% tổng số lượt kê, với chi phí sử dụng là 5.519 nghìn đồng, tương đương 7,8% tổng chi phí Trong số đó, Encorate 300mg là thuốc được kê nhiều nhất với 67 lượt, chiếm 4,1% và chi phí sử dụng là 3.526 nghìn đồng, chiếm 5,0% tổng chi phí Encorate 300mg được ưa chuộng không chỉ vì hiệu quả chống động kinh mà còn do khả năng điều chỉnh khí sắc.
3.1.4 Cơ cấu thuốc được kê theo nguồn gốc xuất xứ
Cơ cấu thuốc được kê theo nguồn gốc xuất xứ được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 3.4 Cơ cấu thuốc được kê theo nguồn gốc
STT Nguồn gốc thuốc được kê
Số lượt kê Tỷ lệ %
Chi phí sử dụng (nghìn đồng)
1 Thuốc sản xuất trong nước
Kết quả cho thấy trong 400 đơn khảo sát số thuốc nhập khẩu được kê
216 lượt chiếm 13,1% số lượt kê Chi phí sử dụng thuốc nhập khẩu là 12.501 nghìn đồng chiếm 17,7% chi phí sử dụng Thuốc sản xuất trong nước được kê
1429 lượt, chiếm 86,9% Chi phí sử dụng thuốc sản xuất trong nước là 58.212 nghìn đồng chiếm 82,3% chi phí sử dụng
3.1.5 Cơ cấu thuốc được kê nằm trong danh mục thuốc bệnh viện
Cơ cấu thuốc được kê có/không nằm trong danh mục thuốc bệnh viện được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.5 Cơ cấu thuốc được kê thuộc danh mục thuốc bệnh viện
STT Nội dung Số luợt kê Tỷ lệ
Chi phí sử dụng (nghìn đồng)
Thuốc được kê thuộc danh mục thuốc bệnh viện
Thuộc được kê không nằm trong danh mục thuốc bệnh viện
Tất cả các thuốc được kê trong 400 đơn khảo sát đều thuộc danh mục thuốc của Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng năm 2019, với tổng số 1645 lượt kê, chiếm tỷ lệ 100% Không có thuốc nào được kê không nằm trong danh mục này, cho thấy công tác cung ứng thuốc tại bệnh viện đã đáp ứng tốt nhu cầu điều trị cho bệnh nhân.
3.1.6 Cơ cấu thuốc được kê chia theo thuốc đơn thành phần/ đa thành phần
Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 3.6 Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần
STT Nội dung Số lượt kê Tỷ lệ % Chi phí sử dụng (nghìn đồng)
Kết quả nghiên cứu cho thấy thuốc đơn thành phần được kê 1.555 lượt, chiếm 94,5% tổng số lượt kê, với chi phí sử dụng lên tới 67.513 nghìn đồng, tương đương 95,5% tổng chi phí Ngược lại, thuốc đa thành phần chỉ được kê 90 lượt, chiếm 5,5%, với chi phí là 3.199 nghìn đồng, chiếm 4,5% tổng chi phí Điều này phản ánh sự hợp lý trong việc kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện Tâm thần Hải Phòng, nhấn mạnh ưu tiên điều trị bằng thuốc đơn thành phần.
3.1.7 Cơ cấu thuốc được kê theo nguồn gốc
Cơ cấu thuốc generic/biệt dược gốc được kê thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.7 Cơ cấu thuốc generic/ biệt dược gốc được thể hiện ở bảng sau:
STT Nội dung Số luợt kê Tỷ lệ % Chi phí sử dụng (nghìn đồng)
Trong 400 đơn khảo sát, tất cả các thuốc được kê đều là thuốc Generic, với 1.645 lượt kê chiếm tỷ lệ 100%, không có thuốc biệt dược gốc nào được kê Điều này cho thấy Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng ưu tiên sử dụng thuốc Generic và không có sự lạm dụng thuốc biệt dược gốc, phù hợp với nguyên tắc kê đơn thuốc.
3.1.8 Cơ cấu thuốc theo quy chế quản lý
Cơ cấu thuốc được kê theo quy chế quản lý được thể hiện ở bảng dưới đây
Bảng 3.8 Cơ cấu thuốc kiểm soát đặc biệt
STT Nội dung Số lượt kê Tỷ lệ % (n
Chi phí sử dụng (nghìn đồng)
1 Thuốc kiểm soát đoặc biệt 140 8,5 5.543 7,9
Trong tổng số 400 đơn thuốc khảo sát, số lượt thuốc kiểm soát đặc biệt được kê là 140 lượt, chiếm tỉ lệ 8,5% Trong đó thuốc hướng thần chỉ được kê
3.1.9 Cơ cấu thuốc hướng thần được kê
Cơ cấu thuốc hướng thần được kê thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 3.9 Cơ cấu thuốc hướng thần được kê
STT Tên thuốc Số lượt kê Tỷ lệ%
Chi phí sử dụng (nghìn đồng)
Trong 400 đơn nghiên cứu, thuốc hướng thần được kê 41 lượt, chiếm 2,5% tổng số lượt kê với chi phí 470 nghìn đồng, tương đương 0,7% tổng chi phí sử dụng Seduxen là thuốc hướng thần được kê nhiều nhất với 34 lượt, chiếm 2,1% và có chi phí 407 nghìn đồng, tương đương 0,6% tổng chi phí Gardenal 10mg chỉ có 4 lượt kê, trong khi Phenobarbital 100mg có 3 lượt, cả hai đều chiếm 0,2% số lượt kê Kết quả này phù hợp với mô hình bệnh tật ngoại trú tại bệnh viện năm 2019.
3.2 Phân tích một số chỉ số kê đơn
3.2.1 Số chẩn đoán trong đơn
Tỷ lệ chẩn đoán trong đơn được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.10 Số chẩn đoán trong đơn
STT Nội dung Giá trị
1 Số đơn thuốc có 1 chẩn đoán 268 67
2 Số đơn thuốc có nhiều hơn 1 chẩn đoán 132 33
Tổng số đơn khảo sát 400 100,0
Tổng số lượt chẩn đoán 559
Trong 400 đơn thuốc được khảo sát, 66,5% (266 đơn) ghi nhận một chẩn đoán, trong khi 33,5% (134 đơn) có nhiều hơn một chẩn đoán Trung bình, mỗi đơn thuốc có 1,4 chẩn đoán.
3.2.2 Số thuốc trung bình trong một đơn thuốc
Số thuốc trung bình trong một đơn thuốc được thể hiện ở bảng sau
Bảng 3.11 Số thuốc trung bình trong một đơn thuốc
STT Nội dung Số lượng
1 Tổng số lượt kê thuốc 1645
3 Số thuốc trung bình trong 1 đơn thuốc 4,1
Trong 400 đơn thuốc khảo sát, có tổng số lượt kê thuốc là 1645 lượt Số thuốc trung bình trong 1 đơn là 4,1 thuốc
3.2.3 Giá trị tiền thuốc trung bình một đơn
Bảng 3.12 Giá trị tiền thuốc trung bình một đơn
STT Nội dung Giá trị
2 Chi phí trung bình đơn 177
3 Đơn có chi phí cao nhất 276
4 Đơn có chi phí thấp nhất 35
Trong 400 đơn kê, tổng chi phí lên đến 70.712 nghìn đồng, với chi phí trung bình cho mỗi đơn thuốc là 177 nghìn đồng Đơn thuốc có chi phí cao nhất là 276 nghìn đồng, trong khi đơn có chi phí thấp nhất chỉ là 35 nghìn đồng.
3.2.4 Tương tác thuốc trong đơn
Một số tương tác thuốc trong đơn ngoại trú năm 2019 được thể hiện ở bảng sau
Bảng 3.13 Tương tác thuốc trong đơn
STT Các thuốc phối hợp Số đơn
Trong 400 đơn nghiên cứu, có 69 đơn thuốc với tương tác thuốc, chiếm 17,3% Trong số đó, cặp tương tác Sulpirid + Olanzapin xuất hiện 13 lần, chiếm 3,2%, với mức độ tương tác nặng do tác dụng phụ kéo dài khoảng QT Cặp tương tác phổ biến nhất là Olanzapin + Risperidone, với 19 đơn, chiếm 4,8%, và được phân loại ở mức độ trung bình.
3.2.5 Đánh giá mức độ tuân thủ phác đồ điều trị
Việc kê đúng phác đồ điều trị theo từng nhóm bệnh lý được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 3.14 Tỷ lệ đơn tuân thủ phác đồ điều trị
Tỷ lệ% đơn kê đúng phác đồ điều trị
2 Rối loạn loại phân liệt F21 18 100,0
3 Rối loạn loạn thần cấp và nhất thời F23 69 100,0
4 Rối loạn cảm xúc lưỡng cực F31 3 100,0
5 Các rối loạn tâm căn khác F48 27 100,0
6 Rối loạn giấc ngủ không thực tổn F51 106 100,0
9 Nhức đầu do mạch máu không phân loại nơi khác G44.1 22 100,0
11 Co giật, chưa phân loại ở nơi khác R56 72 100,0
2 Chậm phát triển tâm thần trung bình F71 3 100,0
13 Các rối loạn tâm thần khác 11 100,0
Trong tổng số 400 đơn nghiên cứu, toàn bộ đều được kê đúng theo phác đồ điều trị của Bộ Y tế hướng dẫn tại Quyết định số 2058/QĐ-BYT -
14/05/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành tài liệu chuyên môn "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số rối loạn tâm thần thường gặp"
3.2.6 Tỷ lệ % đơn thuốc có kê Vitamin và một số nhóm thuốc khác
Bảng 3.15 Tỷ lệ % đơn thuốc có kê Vitamin và một số nhóm thuốc khác
STT Nội dung Số lượng đơn Tỷ lệ %
1 Đơn có kê thuốc hướng thần 41 10,3
2 Đơn có kê thuốc chống rối loạn tâm thần
3 Đơn có kê thuốc chống động kinh 99 24,8
4 Đơn có kê thuốc chống trầm cảm 45 11,3