1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

TIỂU LUẬN MARKETING CĂN BẢN CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA SẢN PHẨM SỮA CHUA VINAMILK

59 94 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chiến Lược Marketing Của Sản Phẩm Sữa Chua Vinamilk
Tác giả Nguyễn Văn An, Nguyễn Thu Hường, Phạm Thị Minh Hồng, Đào Thị Hồng Nhung, Lê Nguyễn Kim Quốc
Người hướng dẫn Trần Thị Hải Yến
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Marketing Căn Bản
Thể loại tiểu luận
Định dạng
Số trang 59
Dung lượng 11,26 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VINAMILK

  • I. Lịch sử hình thành và phát triển:

    • ĐI ĐẦU TRONG ĐỔI MỚI SÁNG TẠO MANG TÍNH ỨNG DỤNG CAO

    • TRỞ THÀNH CÔNG TY SỮA TẠO RA NHIỀU GIÁ TRỊ NHẤT TẠI ĐÔNG NAM Á

    • CỦNG CỐ VỊ THẾ DẪN ĐẦU CỦ NGÀNH

    • TỔ CHỨC BỘ MÁY

  • 2.1 :Các yếu tố thuộc môi trường PEST:

    • .2.1.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô:

      • 1.Môi trường kinh tế.

      • Việt Nam là thị trường phát triển nhanh nhất trong khu vực Đông Nam Á và là thị trường trọng điểm của doanh nghiệp VINAMILK. Trong hơn mười năm qua mức tăng trưởng bình quân GDP thực tế của Việt Nam là gần 7% nhờ có các mức tiêu dùng nội địa cao và chương trình cải cách kinh tế tích cực của Chính phủ. Nhờ đó mà thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao tạo ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp bán sản phẩm của mình.

  • Tỷ lệ lạm phát - giảm phát và thất nghiệp luôn được Chính phủ quan tâm và kiểm soát ở mức thấp giúp tăng sức mua của người dân, tạo nhiều cơ hội phát triển cho doanh nghiệp.

    • Vòng đời sản phẩm và hiện trạng cũng ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp. Do các sản phẩm của Vinamilk hầu hết là sản phẩm tiêu dùng tiện lợi nên hầu hết các dòng sản phẩm của doanh nghiệp đều có vòng đời khá dài giúp cho doanh nghiệp trụ vững và tăng sức cạnh tranh trên thị trường.

    • .2. Môi trường chính trị - pháp lý:

    • a)Môi trường chính trị:

    • Việt Nam là một trong những nước có nền chính trị ổn định nhất trên thế giới tạo điều kiện lí tưởng để các doanh nghiệp như Vinamilk có thể kinh doanh lâu dài. Việt Nam có quan hệ chính trị quốc tế và chính sách đối nội đối ngoại với các nước láng giềng rất tốt đẹp vì vậy mà tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn với các đối tác nước ngoài cũng như xuất khẩu được các sản phẩm tiêu dùng của mình.

    • Cho đến nay, Việt Nam đã ký kết được nhiều hiệp định thương mại (FTA) tự do tiến bộ với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới đặc biệt là hai hiệp định lớn mới đây được ký kết là EVFTA và RCEP giúp cho doanh nghiệp có thể mở rộng chuỗi cung ứng của mình cũng như phải ngày càng cải thiện chất lượng sản phẩm của mình để cạnh tranh với các sản phẩm ngoại khi xâm nhập vào thị trường nội địa.

Nội dung

Lịch sử hình thành và phát triển: - Công ty cổ phần sữa Việt Nam tên khác Vinamilk là một công ty sản xuất kinh doanh sữa cũng như các thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam .Theo thống

Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của vinamilk

• Năm 1976, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) ra đời đầu tiên có tên là Công ty Sữa –

Cà Phê Miền Nam chính thức được thành lập Công ty thuộc Tổng cục Công nghiệp

Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ công nghiệp thực phẩm và đổi tên thành Xí nghiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo Thời kỳ đổi mới từ năm 1986 đến 2003 đánh dấu những bước chuyển mình quan trọng trong ngành công nghiệp thực phẩm.

• Vào tháng 3/1992, xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I được đổi tên thành

Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) – đây là trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ Công ty chuyên về chế biến những loại thực phẩm liên quan đến sữa.

• Đến năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam được xây dựng một nhà máy tại Hà Nội – giúp miền Bắc thuận lợi mua bán.

• Năm 1996, Liên doanh với Công ty CP Đông lạnh Quy Nhơn và Xí nghiệp Liên

Doanh Sữa Bình Định ra đời Giúp Miền trung có cơ hội tiếp xúc với sữa một cách tối đa.

• Tháng 5 năm 2001, công ty có thêm chi nhánh Sữa tại Cần Thơ. c) Thời kỳ cổ phần hóa từ 2003 dến nay

• Tháng 11 năm 2003, công ty chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần Sữa Việt Nam.

Công ty có mã giao dịch VNM trên sàn chứng khoán và đang mở rộng hoạt động bằng việc xây dựng thêm nhà máy sữa tại Bình Định và TP Hồ Chí Minh.

• Năm 2004, công ty thâu tóm thêm cổ phần của Cty CP Sữa Sài Gòn, tăng mức vốn lên 1,590 tỷ đồng.

• Vào tháng 6 năm 2005, có thêm nhà máy sữa Sữa Nghệ An.

• Ngày 19 tháng 1 năm 2006, tại thời điểm đó số vốn của Tổng Cty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước đã nắm 50,01% vốn điều lệ của Công ty.

• Đến 20/8/2006, Vinamilk được đổi logo công ty chính thức.

Năm 2009, doanh nghiệp sở hữu hơn 9 nhà máy và 135.000 đại lý phân phối, đồng thời mở rộng nhiều trang trại bò sữa tại Nghệ An và Tuyên Quang Đến năm 2012, công ty đã tiến hành đổi mới logo thương hiệu.

Giai đoạn 2010 – 2012, doanh nghiệp đã đầu tư 220 triệu USD để xây dựng nhà máy sữa nước và sản xuất sữa bột tại Bình Dương Năm 2011, khi Đà Nẵng hoạt động trở lại, doanh nghiệp tiếp tục đầu tư thêm 30 triệu USD.

• Năm 2016, nhà máy Sữa đầu tiên tại nước ngoài có mặt, đó là nhà máy Sữa

Angkormilk ở Campuchia Đến năm 2017, trang trại Vinamilk Organic Đà Lạt – trang trại bò sữa hữu cơ đầu tiên tại Việt Nam

Vinamilk là thương hiệu quen thuộc với mọi người dân Việt Nam, hầu như ai cũng đã từng sử dụng sản phẩm của công ty này ít nhất một lần Tuy nhiên, ý nghĩa của logo Vinamilk vẫn còn là điều thắc mắc đối với nhiều người.

Logo của công ty Vinamilk sử dụng ba màu sắc chủ đạo: trắng, xanh dương và xanh lá Màu trắng biểu trưng cho sự thuần khiết của sữa, trong khi xanh dương thể hiện sức sống và sự tinh túy Màu xanh lá cây tượng trưng cho những cánh đồng cỏ sạch, tạo nên hình ảnh tươi mới và tự nhiên cho thương hiệu.

Logo Vinamilk thể hiện cam kết mạnh mẽ của công ty đối với khách hàng, nhấn mạnh nỗ lực không ngừng trong việc cung cấp nguồn dinh dưỡng chất lượng và tích cực nhất.

II :Cơ cấu tổ chức bộ máy

 ĐI ĐẦU TRONG ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

MANG TÍNH ỨNG DỤNG CAO

 TRỞ THÀNH CÔNG TY SỮA TẠO RA NHIỀU GIÁ TRỊ NHẤT TẠI ĐÔNG NAM Á

 CỦNG CỐ VỊ THẾ DẪN ĐẦU CỦ NGÀNH

III : Sản phẩm và hoạt động kinh doanh

Vinamilk cung cấp hơn 250 chủng loại sản phẩm với các ngành hàng chính:

 •Sữa nước: Sữa tươi 100%, sữa tiệt trùng bổ sung vi chất, sữa tiệt trùng, sữa organic, thức uống cacao lúa mạch với các nhãn hiệu ADM GOLD, Flex, Super

 Sữa chua: sữa chua ăn, sữa chua uống với các nhãn hiệu SuSu, Probi, ProBeauty, Vinamilk Star, Love Yogurt, Greek, Yomilk

 Sữa bột: sữa bột trẻ em Dielac, Alpha, Pedia, Grow Plus, Optimum (Gold), bột dinh dưỡng Ridielac, sữa bột người lớn như Diecerna đặc trị tiểu đường,

SurePrevent, CanxiPro, Mama Gold, Organic Gold, Yoko

 Sữa đặc: Ngôi Sao Phương Nam (Southern Star), Ông Thọ và Tài Lộc

 Kem và phô mai: kem sữa chua Subo, kem Delight, Twin Cows, Nhóc Kem,

Nhóc Kem Ozé, phô mai Bò Đeo Nơ

 Sữa đậu nành - nước giải khát: nước trái cây Vfresh, nước đóng chai Icy, sữa đậu lành

2.Hoạt động kinh doanh chủ yếu

Công ty này chuyên chế biến, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm sữa như sữa tươi, sữa đóng hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa chua, sữa đặc, sữa đậu nành, cùng với nhiều loại thức uống giải khát và các sản phẩm từ sữa khác.

Vinamilk xuất khẩu sản phẩm sang nhiều quốc gia, bao gồm Campuchia, Philippines, Úc và một số nước Trung Đông, với doanh thu xuất khẩu chiếm 13% tổng doanh thu của công ty.

Năm 2011, Vinamilk đã mở rộng sản xuất và chuyển hướng sang phân khúc trái cây và rau củ Chỉ sau một thời gian ngắn, dòng sản phẩm mới này đã đạt được thành công lớn với 25% thị phần tại kênh bán lẻ trong các siêu thị.

 Tháng 2 năm 2012, công ty mở rộng sản xuất sang mặt hàng nước trái cây dành cho trẻ em

IV :Khách hàng và thị trường mục tiêu

Vinamilk cam kết cung cấp sản phẩm chất lượng, bổ dưỡng và ngon miệng, phù hợp với sức khỏe của mọi lứa tuổi Đặc biệt, các sản phẩm của Vinamilk được phát triển dành riêng cho trẻ em và thanh thiếu niên, vì đây là nhóm đối tượng có nhu cầu tiêu thụ sữa cao nhất Vinamilk phân chia khách hàng mục tiêu thành hai nhóm chính để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng.

Nhóm khách hàng cá nhân của Dielac Alpha chủ yếu là các bậc phụ huynh có con từ 0 đến 6 tuổi, những người tiêu dùng sẵn sàng chi trả cho sản phẩm Nhóm này có nhu cầu đa dạng về chất lượng, giá trị dinh dưỡng, giá cả hợp lý và mẫu mã bao bì, đồng thời chiếm tỉ trọng lớn trong thị trường.

Nhóm khách hàng tổ chức bao gồm các nhà phân phối, đại lý bán buôn, bán lẻ, cửa hàng và siêu thị có nhu cầu phân phối sản phẩm Dielac Alpha Nhóm này thường yêu cầu các điều khoản như chiết khấu, thưởng doanh số và đảm bảo đơn hàng được giao đúng tiến độ để tối ưu hóa quy trình phân phối sản phẩm.

Thị trường sữa nước Vinamilk được phân loại dựa trên sự đa dạng của mặt hàng, áp dụng phương pháp phân đoạn với các tiêu thức lựa chọn cụ thể.

Dựa vào mật độ dân số và khả năng tiêu thụ sản phẩm, thị trường được phân chia thành hai đoạn chính: thành thị và nông thôn.

Cơ cấu tổ chức bộ máy …

Hoạt động

Công ty chuyên chế biến và sản xuất các sản phẩm từ sữa như sữa tươi, sữa đóng hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa chua, sữa đặc, sữa đậu nành, cùng với các thức uống giải khát và nhiều sản phẩm từ sữa khác.

Vinamilk đã mở rộng thị trường xuất khẩu sang nhiều quốc gia như Campuchia, Philippines, Úc và một số nước Trung Đông, với doanh thu xuất khẩu chiếm 13% tổng doanh thu của công ty.

Năm 2011, Vinamilk đã mở rộng sản xuất và chuyển hướng sang phân khúc trái cây và rau củ Chỉ sau một thời gian ngắn, dòng sản phẩm mới này đã đạt được thành công ấn tượng với 25% thị phần tại kênh bán lẻ trong siêu thị.

 Tháng 2 năm 2012, công ty mở rộng sản xuất sang mặt hàng nước trái cây dành cho trẻ em

IV :Khách hàng và thị trường mục tiêu

Khách hàng mục tiêu

Vinamilk cam kết cung cấp các sản phẩm chất lượng, bổ dưỡng và ngon miệng, đảm bảo sức khoẻ cho mọi đối tượng Với sự phát triển đặc biệt cho trẻ em và thanh thiếu niên, Vinamilk đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sữa cao nhất ở độ tuổi này Công ty phân chia khách hàng mục tiêu thành hai nhóm để phục vụ tốt nhất nhu cầu của từng đối tượng.

Nhóm khách hàng cá nhân của sản phẩm Dielac Alpha chủ yếu là các bậc phụ huynh có con từ 0 – 6 tuổi, những người tiêu dùng sẵn sàng chi trả cho sản phẩm chất lượng Nhóm này có nhu cầu đa dạng về các yếu tố như giá trị dinh dưỡng, giá cả hợp lý và mẫu mã bao bì hấp dẫn, đồng thời chiếm tỷ trọng cao trong thị trường.

Nhóm khách hàng tổ chức bao gồm các nhà phân phối, đại lý bán buôn, bán lẻ, cửa hàng và siêu thị, những đối tác mong muốn và sẵn sàng phân phối sản phẩm Dielac Alpha Nhóm này có những yêu cầu cụ thể về chiết khấu, thưởng doanh số và đảm bảo đơn hàng đúng tiến độ trong quá trình phân phối sản phẩm.

Sữa nước Vinamilk phân loại thị trường dựa trên sự đa dạng của mặt hàng, áp dụng phương pháp phân chia với các tiêu thức đã được lựa chọn.

Dựa vào mật độ dân số và khả năng tiêu thụ sản phẩm, thị trường được phân chia thành hai đoạn chính: thành thị và nông thôn.

Tiêu thức nhân khẩu học phân chia thị trường sữa dựa trên độ tuổi, bao gồm trẻ em, người lớn và người già Bên cạnh đó, sản phẩm sữa cũng được phân loại theo mục đích sử dụng, với các loại sữa dành cho gia đình và cá nhân.

Tiêu thức hành vi mua của khách hàng được xác định dựa trên trạng thái sức khỏe và lợi ích mà họ tìm kiếm, phân chia thành ba nhóm chính: người bình thường, người suy dinh dưỡng và người mắc bệnh béo phì, tiểu đường Mỗi phân đoạn thị trường này có những đặc điểm riêng, ảnh hưởng đến nhu cầu và quyết định mua sắm của khách hàng.

Thị trường trẻ em chiếm 25% tổng dân số Việt Nam, là nhóm khách hàng chính tiêu thụ sữa nước Do đó, việc tập trung vào đối tượng này là rất quan trọng, bởi trẻ em thường hiếu động, thích vận động và ưa chuộng màu sắc.

18 càng sặc sỡ càng tốt, thích đồ ngọt với nhiều mùi vị khác nhau đặc biệt là socola.

Người lớn trong độ tuổi từ 15 đến 59 chiếm 66% dân số Việt Nam, cho thấy đây là một nhóm dân cư quan trọng Họ không chỉ là lực lượng lao động chủ yếu mà còn có thu nhập ổn định và khả năng chi tiêu cao Do đó, nhóm đối tượng này đóng vai trò quyết định trong việc mua sắm, thường xuyên quan tâm đến chất lượng và thương hiệu của sản phẩm.

Người già chiếm 9% dân số, một tỷ lệ khá nhỏ, và thường sử dụng sữa bột thay vì sữa nước Do đó, việc thay đổi xu hướng tiêu dùng sữa trong nhóm đối tượng này là rất cần thiết.

Dân thành thị chiếm 29,6% dân số cả nước và đang có xu hướng gia tăng, với mật độ dân số cao tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân phối sản phẩm Thu nhập của người dân thành thị cao hơn, dẫn đến việc họ chú trọng hơn đến sức khỏe và thường xuyên sử dụng sữa cho cả gia đình Đặc biệt, sữa tươi Vinamilk đã chiếm tới 80% lượng tiêu thụ sữa tại Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh, cho thấy sự trung thành của người tiêu dùng với sản phẩm này.

Dân nông thôn chiếm 70,4% tổng dân số Việt Nam, nhưng họ có mức sống thấp và ít khi cho con em mình uống sữa Bên cạnh đó, mật độ dân cư ở khu vực nông thôn cũng thấp hơn so với thành phố.

Người tiêu dùng bình thường chiếm tỷ lệ lớn trong thị trường đồ uống, với nhu cầu đa dạng và phong phú Trong đó, trẻ em thường ưa chuộng những loại sữa ngọt, tạo ra cơ hội cho các sản phẩm sữa đặc biệt đáp ứng sở thích của đối tượng này.

Tỷ lệ người mắc bệnh béo phì và tiểu đường đang gia tăng đáng kể, đặc biệt là ở trẻ em Hiện nay, 21% trẻ em dưới 15 tuổi bị ảnh hưởng, và con số này có xu hướng tiếp tục tăng Ngoài ra, tỷ lệ người lớn mắc bệnh cũng khá cao và đang trên đà tăng trưởng Đáng chú ý, 18% người cao tuổi cũng gặp phải tình trạng béo phì.

Bệnh còi xương suy dinh dưỡng thường gặp ở trẻ em, đặc biệt là ở khu vực miền núi và nông thôn, nơi mà tỷ lệ trẻ mắc bệnh này lên tới 13% Đối tượng này thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận sữa, dẫn đến tình trạng thiếu hụt dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển.

CÁC YẾU TỐ THUỘC MÔI TRƯỜNG MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP

Các yếu tố thuộc môi trường PEST

.2.1.1 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô:

Việt Nam đang trở thành thị trường phát triển nhanh nhất Đông Nam Á, đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp VINAMILK Trong suốt hơn một thập kỷ qua, GDP thực tế của Việt Nam đã tăng trưởng trung bình gần 7%, nhờ vào mức tiêu dùng nội địa cao và các chương trình cải cách kinh tế tích cực của Chính phủ.

20 mà thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao tạo ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp bán sản phẩm của mình.

Chính phủ luôn chú trọng kiểm soát tỷ lệ lạm phát, giảm phát và thất nghiệp ở mức thấp, nhằm tăng cường sức mua của người dân và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp.

 Vòng đời sản phẩm và hiện trạng cũng ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp.

Sản phẩm của Vinamilk chủ yếu là hàng tiêu dùng tiện lợi, với vòng đời dài, giúp doanh nghiệp duy trì sự ổn định và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.

2 Môi trường chính trị - pháp lý: a)Môi trường chính trị:

Việt Nam, với nền chính trị ổn định hàng đầu thế giới, tạo ra môi trường lý tưởng cho các doanh nghiệp như Vinamilk phát triển bền vững và lâu dài.

Nam duy trì mối quan hệ chính trị quốc tế và chính sách đối nội, đối ngoại tích cực với các nước láng giềng, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc hợp tác với đối tác nước ngoài và xuất khẩu sản phẩm tiêu dùng.

Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) quan trọng với các quốc gia trong khu vực và toàn cầu, đặc biệt là hai hiệp định lớn gần đây.

Hiệp định EVFTA và RCEP giúp doanh nghiệp mở rộng chuỗi cung ứng và nâng cao chất lượng sản phẩm để cạnh tranh với hàng ngoại trên thị trường nội địa Môi trường pháp lý cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình này.

 Để bảo vệ người tiêu dùng, Chính phủ đã thông qua luật bảo vệ người tiêu dùng

Vào năm 2010, luật cạnh tranh được ban hành cùng với việc thành lập cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, điều này đã yêu cầu các doanh nghiệp phải cải thiện chất lượng sản phẩm một cách nghiêm ngặt khi triển khai các chiến lược marketing để giới thiệu sản phẩm mới.

Chính phủ đã ban hành chính sách pháp luật nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định, bền vững và công bằng Những chính sách này không chỉ hỗ trợ tổ chức công ty và thực hiện các hợp đồng kinh tế, mà còn khuyến khích doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh Đồng thời, doanh nghiệp cần cải thiện chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường.

3 Môi trường văn hóa - xã hội:

Tại Việt Nam, thói quen tiêu thụ các sản phẩm đồ ngọt, đồ đóng hộp và sản phẩm từ sữa đang gia tăng Sự phát triển của các nguồn thông tin qua loa đài, báo chí, truyền hình và hình ảnh đã thúc đẩy nhu cầu chăm sóc sức khỏe và đáp ứng nhu cầu vật chất của người dân.

Người Việt có xu hướng ưa chuộng những sản phẩm mà họ cảm thấy an tâm và tin tưởng, do đó, để thu hút khách hàng trung thành, Vinamilk cần xây dựng uy tín và chất lượng sản phẩm vững chắc.

Người Việt thường có chiều cao và cân nặng thấp hơn so với tiêu chuẩn toàn cầu, điều này dẫn đến tâm lý mong muốn khẳng định bản thân và thu hút sự chú ý từ người khác Do đó, Vinamilk đã nhấn mạnh trong quảng cáo về việc xây dựng một phong cách sống khỏe mạnh, phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ Họ hướng đến việc tạo ra một hình mẫu lý tưởng cho con người năng động và sáng tạo, từ đó mang lại hiệu quả đáng kể cho thương hiệu.

Người Á Đông rất coi trọng việc tôn vinh hình ảnh Quốc gia thông qua việc phát triển thương hiệu mạnh, đặc biệt là khi đối diện với các sản phẩm nước ngoài Dù có sự hỗ trợ từ chính phủ, điều này vẫn mang ý nghĩa sâu sắc đối với người tiêu dùng, thể hiện sự tự hào và khát khao ủng hộ hàng nội địa.

Đến năm 2020, dân số Việt Nam ước đạt 97,34 triệu người, tăng 0,91% so với năm 2019 Trong đó, dân số nam là 47,41 triệu và nữ là 49,93 triệu Theo Tổng cục Thống kê, dân số thành thị chiếm 37,7% tổng dân số, tương đương 36,73 triệu người, trong khi dân số khu vực nông thôn còn lại.

60,61 triệu người, chiếm 62,3% Đây là yêu tố thuận lợi cho việc phát triển ngành

Thị trường sữa tại Việt Nam đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ, với mức tiêu thụ hàng năm tăng 45% Sự gia tăng này chủ yếu diễn ra ở các khu vực thành thị, cho thấy tiềm năng to lớn của ngành sữa trong nước.

Nhân khẩu học

Đến năm 2020, dân số Việt Nam ước đạt 97,34 triệu người, tăng 0,91% so với năm 2019, trong đó có 47,41 triệu nam và 49,93 triệu nữ Theo thông báo của Tổng cục Thống kê, dân số thành thị đạt 36,73 triệu người, chiếm 37,7% tổng dân số, trong khi dân số khu vực nông thôn chiếm phần còn lại.

60,61 triệu người, chiếm 62,3% Đây là yêu tố thuận lợi cho việc phát triển ngành

Việt Nam hiện có 26 loại sữa, cho thấy tiềm năng lớn của thị trường này Mức tiêu thụ sữa hàng năm đang tăng trưởng 45%, đặc biệt tập trung tại các khu vực thành thị.

Các số liệu từ biểu đồ "Tiêu thụ sữa theo lứa tuổi" cho thấy, nhóm tuổi từ 7 đến 29 chiếm phần lớn trong việc tiêu thụ sữa Điều này mở ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sữa trong thị trường Việt Nam, nơi có tiềm năng phát triển mạnh mẽ.

Công nghệ

Trong thời đại 4.0, công nghệ ngày càng tác động mạnh mẽ đến mọi khía cạnh của đời sống con người Việc nắm bắt các công nghệ mới không chỉ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh mà còn tạo điều kiện thuận lợi để tiếp cận thị trường hiệu quả hơn.

2.1.2 : Các yếu tố thuộc môi trường vi mô

Vinamilk có nguồn cung cấp nguyên vật liệu đa dạng, bao gồm nguyên liệu nhập khẩu và nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân và trang trại bò trong nước Các hộ gia đình và trang trại bò trong nước đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu cho công ty.

Thành viên đầu tiên trong chuỗi cung ứng là các hộ nông dân và nông trại nuôi bò, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu sữa đầu vào cho sản xuất thông qua trạm thu gom sữa.

Sữa được thu mua từ các nông trại phải tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt đã được ký kết giữa Vinamilk và các nông trại nội địa Để đảm bảo chất lượng, sữa tươi nguyên liệu phải trải qua quy trình kiểm tra kỹ lưỡng khi tiếp nhận.

• Cảm quan: thơm ngon tự nhiên, đặc trưng của sữa tươi, không có bất kì mùi vị nào.

• Đảm bảo chất khô, chất béo lớn hơn

• Hàm lượng kim loại nặng

• Thuốc trừ sâu, thuốc thú y

• Nguồn gốc ( không sử dụng sữa của bò bệnh).

Riêng để sản xuất sữa tươi tiệt trùng, sữa tươi phải đảm bảo nghiêm ngặt về độ tươi, không bị kết tủa bởi cồn 75 độ.

- Các trang trại lớn như: trang trại của công ty cổ phần DELTA ( Tp.HCM ) quy mô đàn:

1000 con, doanh nghiệp thương mại chăn nuôi bò sữa Phương Bình quy mô đàn:120 con, …

Công ty có 4 trang trại bò sữa tại Tuyên Quang, Lâm Đồng, Thanh Hóa, Nghệ An với hệ thống trang thiết bị hiện đại.

Trung tâm thu mua sữa tươi đóng vai trò quan trọng trong việc mua nguyên liệu sữa từ các hộ nông dân và nông trại nuôi bò Trung tâm thực hiện cân đo khối lượng và kiểm tra chất lượng sữa trước khi bảo quản và vận chuyển đến nhà máy sản xuất Ngoài ra, trung tâm còn cung cấp thông tin cho nông dân về chất lượng, giá cả và nhu cầu khối lượng nguyên liệu, đồng thời thực hiện thanh toán tiền cho các hộ nông dân nuôi bò.

Năm 2011, Vinamilk đã thu mua 144 nghìn tất sữa tươi, tăng 11% so với năm 2010, với thu mua từ nông dân tăng 8% và từ trang trại của Vinamilk tăng 52% Đến tháng 12/2011, tổng đàn bò sữa giao cho Vinamilk đạt 61 nghìn con, tăng 1.100 con so với tháng 12/2010, trong đó số bò vắt sữa chiếm 49% tổng đàn.

Nguyên liệu sữa nhập khẩu có thể được đưa vào Việt Nam qua trung gian hoặc nhập khẩu trực tiếp để chuyển đến nhà máy sản xuất Việc nhập khẩu nguyên vật liệu này đóng vai trò quan trọng trong quy trình sản xuất.

Một số nhà cung cấp nguyên vật liệu sữa nhập khẩu cho công ty Vinamilk như:

Fonterra là tập đoàn đa quốc gia hàng đầu thế giới trong ngành sữa, chiếm 1/3 khối lượng giao dịch toàn cầu về sản phẩm sữa và xuất khẩu.

Hoogwegt International là một đối tác hàng đầu trong việc cung cấp bột sữa, phục vụ cho các nhà sản xuất và người tiêu dùng tại Châu Âu và toàn cầu, bao gồm cả công ty Vinamilk.

- Ngoài ra Perstima Bình Dương Việt Nam, cùng với nhiều công ty khác trong nước cũng là nhà cung cấp chiến lược cho Vinamilk trong hơn 10 năm qua.

Chuỗi cung cấp nguyên vật liệu đầu vào đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm chất lượng, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng Vinamilk đặt mục tiêu phát triển bền vững với các nhà cung cấp chiến lược trong và ngoài nước, nhằm đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu thô ổn định, chất lượng cao và giá cả cạnh tranh.

 Ưu điểm của khâu cung ứng đầu vào:

- Sữa bò được thu mua từ nông dân Việt Nam, qua nhiều khâu kiểm tra tại các trại thu mua, trung chuyển.

Chúng tôi có đội ngũ chuyên viên sẵn sàng hỗ trợ bà con nông dân về các kỹ thuật nuôi bò, bao gồm lựa chọn thức ăn phù hợp, vệ sinh chuồng trại, phương pháp vắt sữa hiệu quả, cũng như cách bảo quản và thu mua sữa.

Sữa tươi nguyên liệu, sau khi được thu mua và bảo quản trong xe bồn lạnh, sẽ trải qua nhiều bước kiểm tra nghiêm ngặt tại nhà máy trước khi đưa vào sản xuất Chỉ những lô sữa đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, không chứa kháng sinh hay tạp chất mới được chấp nhận.

 Hạn chế của chuỗi cung ứng đầu vào:

Bột sữa và chất béo sữa, được sử dụng trong sản xuất sữa tiệt trùng, sữa chua và nhiều sản phẩm khác, được nhập khẩu từ các nguồn sản xuất hàng đầu và uy tín trên thế giới như Mỹ và Úc.

New Zealand… chính vì vậy mà giá thành rất cao.

2.1.2.2 Khách hàng: o Các loại khách hàng:

• Khách hàng lẻ: các khách hàng cá nhân

• Nhà phân phối: Siêu thị và đại lý o Sức ép từ khách hàng và nhà phân phối:

• Vị thế mặc cả: khách hàng có thể so sánh sản phẩm cùng loại để từ đó tạo áp lực về giá với nhà sản xuất

• Số lượng người mua ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu

• Thông tin mà người mua có được

• Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa

• Tính nhạy cảm đối với giá

• Sự khác biệt hóa sản phẩm

• Mức độ tập trung của khách hàng trong ngành

• Mức độ sẵn sàng của hàng hóa thay thế

• Động cơ của khách hàng

Có 2 đối thủ cạnh tranh:

- Đối thủ trực tiếp: Những ngành đã và đang hoạt động trong ngành có ảnh hưởng mạnh đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp

Các công ty sản xuất sản phẩm thay thế như bột ngũ cốc và thực phẩm chức năng, điển hình là IMC, DOMESCO và BIBICA, hiện đang là những đối thủ tiềm năng Tuy nhiên, sức mạnh cạnh tranh của họ so với sản phẩm sữa vẫn còn hạn chế.

 Phân tích đối thủ cạnh tranh o Theo loại, đặc điểm sản phẩm

Thị trường sữa Việt Nam rất đa dạng với nhiều thương hiệu, bao gồm sản phẩm nội địa và nhập khẩu Vinamilk dẫn đầu với 35% thị phần, theo sau là Dutch Lady với 24% Các sản phẩm sữa bột nhập khẩu như Mead Johnson, Abboutt và Nestle chiếm 22%, trong khi 19% còn lại thuộc về các hãng sữa nội như Hanoimilk, TH Truemilk, Mộc Châu và Nutifood.

- Dutch Lady của công ty đa quốc gia Friesland Foods – Hà Lan

- Abboutt – Hoa Kỳ, Mead Johnson

- Dutch Lady với nhiều dòng sản phẩm đa dạng được nhiều người tiêu dùng như YoMost, cô gái Hà Lan

- Sữa chua Vinamilk đã chiếm tới 97% trên thị trường Việt Nam, không một đối thủ nào có thể cạnh tranh

Tuy nhiên, trên thị trường Việt Nam cũng đã xuất hiện nhiều hãng sữa chua như: Ba Vì, Mộc

- Sữa Ông Thọ, Ngôi sao Phương Nam là các sản phẩm truyền thống của Vinamilk

- Các đối thủ có sản phẩm cạnh tranh như: Dutch Lady, Nestle

- Được Vinamilk đầu tư phát triển từ những năm 2006 nhưng những sản phẩm coffee Moment của Vinamilk ít được người tiêu dùng biết đến

- Đối thủ cạnh tranh rất lớn như: cafe Trung Nguyên, Netstle, Vinacafe… o Theo nguồn sản phẩm:

Tên đối thủ Điểm mạnh Điểm yếu

Dutch Lady - Thương hiệu mạnh, có uy tín

- Hiểu rõ văn hóa tiêu dùng của người dân

- Công nghệ sản xuất hiện đại

- Chất lượng sản phẩm cao

- Hệ thống phân phôi rộng khắp

- Chưa tự chủ được nguồn cung nguyên liệu

- Chất lượng chưa ổn định

- Không quản lý được chất lượng nguồn nguyên liệu

- Tự tạo rào cản với các hộ nuôi bò

- Chưa có thị phần lớn

- Hệ thống chăm sóc khách hàng tốt

- Sản phẩm đa dạng tại thị trường phân khúc sữa bột

Các công ty sữa trong nước ( TH Truemilk, Ba

-Hiểu rõ văn hóa tiêu dùng người dân

- Công nghệ sản xuất khá hiện đại

- Chất lượng sản phẩm cao

-Sản phẩm chưa đa dạng

- Thiếu kinh nhiệm quản lý

- Tầm nhìn còn hạn chế

- Chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu

- Hệ thống phân phối còn hạn chế Các công ty sữa nước ngoài( Nestle, Abboutt,

- Chưa hiểu rõ thị trường mới

- Công nghệ sản xuất hiện đại

- Công nhân có tay nghề cao

- Chưa vượt qua được rào cản văn hóa chính trị

- Tất cả các sản phẩm phải nhập khẩu

Ngày đăng: 12/12/2021, 23:05

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w