TỔNG QUAN VỀ HIỆP ƯỚC BASEL VÀ QUY ĐỊNH AN TOÀN VỐN TỐI THIỂU TẠI VIỆT NAM
Lịch sử hình thành và quá trình phát triển Ủy ban Basel về Giám sát hoạt động ngân hàng
Hệ thống Bretton Woods về quản lý tỷ giá hối đoái đã sụp đổ vào năm 1973, dẫn đến việc Văn phòng Giám sát Ngân hàng Liên bang Tây Đức rút giấy phép ngân hàng Bankhaus Herstatt vào ngày 26 tháng 6 năm 1974 do thiếu an toàn về vốn Các ngân hàng ngoài Đức chịu tổn thất lớn từ giao dịch với Herstatt, và vào tháng 10 cùng năm, ngân hàng Franklin National of New York cũng đóng cửa vì thua lỗ ngoại hối nghiêm trọng Để ứng phó với những sự kiện này, các thống đốc ngân hàng trung ương của G10 thành lập Ủy ban về Quy định ngân hàng, sau này đổi tên thành Ủy ban Basel, nhằm tăng cường ổn định tài chính toàn cầu thông qua cải thiện giám sát ngân hàng Ủy ban thiết lập tiêu chuẩn giám sát tối thiểu, nâng cao hiệu quả giám sát ngân hàng quốc tế, và trao đổi thông tin về thỏa thuận giám sát quốc gia, đồng thời hợp tác với các cơ quan tiêu chuẩn khác để đối phó với thách thức từ các tập đoàn tài chính đa dạng.
Kể từ cuộc họp đầu tiên vào tháng 2 năm 1975, các cuộc họp của Ủy ban đã diễn ra thường xuyên ba hoặc bốn lần mỗi năm Sau khi gia nhập G10, Ủy ban đã mở rộng thành viên vào năm 2009, hiện tại bao gồm 27 khu vực pháp lý Ủy ban báo cáo đến Hội đồng giám sát, gồm các Thống đốc Ngân hàng Trung ương và Người đứng đầu cơ quan giám sát (GHOS) Hiện tại, Chủ tịch Ủy ban là Stefan Ingves, Thống đốc Riksbank, ngân hàng trung ương Thụy Điển.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của Ủy ban Basel
Nguồn: the Basel Committee on Banking Supervision
Bảng 1.1: Danh sách các chủ tịch của Ủy ban Basel qua các thời kỳ
STT Chủ tịch Ủy ban Nhiệm kỳ Chức vụ
1 Sir George Blunden 1974 - 1977 Giám đốc điều hành Ngân hàng Anh
2 Peter Cooke 1977 - 1988 Phó giám đốc Ngân hàng Anh
3 Huib J Miller 1988 - 1991 Giám đốc điều hành Ngân hàng Hà Lan
4 E Gerald Corrigan 1991 - 1993 Chủ tịch Ngân hàng dự trữ liên bang New York
5 Tommaso Padoa-Schioppa 1993 - 1997 Phó giám đốc điều hành Ngân hàng Ý Ban thư ký
Thư ký chung: Wayne Bryes
6 Tom de Swaan 1997 - 1998 Giám đốc điều hành Ngân hàng Hà Lan
7 William J McDonough 1998 - 2003 Chủ tịch Ngân hàng dự trữ liên bang New York
8 Jaime Caruana 2003 - 2006 Thống đốc Ngân hàng Tây
9 Nout Wellink 2006 - 2011 Chủ tịch Ngân hàng Hà Lan
10 Stefan Ingves 2011 - nay Thống đốc NHTW Thụy Điển
Nguồn: the Basel Committee on Banking Supervision
Quyết định của Ủy ban không mang tính pháp lý, mà thay vào đó, Ủy ban đưa ra các tiêu chuẩn, hướng dẫn và khuyến nghị giám sát thực tiễn, kỳ vọng các quốc gia thành viên sẽ thực hiện Ủy ban khuyến khích việc tạo ra tiêu chuẩn chung và giám sát thực hiện mà không đồng nhất hóa phương pháp giám sát giữa các nước Vào tháng 9 năm 1997, Ủy ban công bố 25 nguyên tắc cơ bản nhằm xây dựng hệ thống giám sát hiệu quả Sau nhiều lần chỉnh sửa, gần đây nhất vào tháng 9 năm 2012, số nguyên tắc đã tăng lên 29, bao gồm quyền hạn giám sát, sự cần thiết can thiệp sớm, hành động giám sát kịp thời, kỳ vọng giám sát của ngân hàng và tuân thủ các tiêu chuẩn giám sát.
Các Hiệp ước Basel
An toàn vốn đã nhanh chóng trở thành ưu tiên hàng đầu trong hoạt động của Uỷ ban Vào đầu những năm 1980, cuộc khủng hoảng nợ tại các quốc gia Châu Mỹ La tinh đã bắt đầu nổ ra.
Ủy ban nhận định rằng tỷ lệ vốn của các ngân hàng quốc tế đang xấu đi do rủi ro gia tăng trên thị trường toàn cầu Với sự hỗ trợ từ các thống đốc nhóm G10, các thành viên Ủy ban quyết tâm bảo vệ các tiêu chuẩn vốn và cải thiện các chỉ số an toàn vốn Điều này dẫn đến sự đồng thuận về cách tiếp cận đo lường rủi ro, cả trong và ngoài bảng cân đối của ngân hàng Các thành viên đồng ý rằng cần có một hiệp định đa quốc gia nhằm tăng cường ổn định cho hệ thống ngân hàng quốc tế và loại bỏ sự cạnh tranh không công bằng từ sự khác biệt trong yêu cầu vốn quốc gia Hệ thống đo lường vốn này được công bố vào tháng 12 năm 1987.
Hiệp định Basel I, được phát hành vào tháng 7 năm 1988, đã thiết lập các tiêu chuẩn vốn cho ngân hàng, không chỉ ở các nước thành viên mà còn tại hầu hết các quốc gia khác có ngân hàng quốc tế hoạt động Vào tháng 9 năm 1993, tuyên bố xác nhận rằng tất cả ngân hàng ở các nước G10 đã đáp ứng các yêu cầu tối thiểu của Hiệp định Nội dung cốt lõi của Basel I yêu cầu các ngân hàng duy trì tỷ lệ vốn tối thiểu 8% tính trên tổng tài sản điều chỉnh theo hệ số rủi ro (RWA) Cụ thể, ngân hàng có CAR (tỷ lệ vốn) trên 10% được coi là có mức vốn tốt, CAR trên 8% là mức vốn thích hợp, trong khi CAR dưới 8% cho thấy ngân hàng đang thiếu vốn, và mức độ thiếu vốn càng nghiêm trọng khi CAR giảm xuống dưới 6% và 2%.
Hiệp định Basel 1 ban hành lần đ ầu năm 1988, qua 3 lần sửa đổi lần lượt các năm
1991, 1996 và 1997 đã có những thành tựu nhất định Thành tựu lớn nhất có thể kể đến là Basel 1 đã định nghĩa được 3 cấp độ vốn của ngân hàng, gồm:
Vốn cấp 1 (Vốn cơ bản) bao gồm lượng vốn dự trữ sẵn có và các nguồn dự phòng công bố, như khoản dự phòng cho các khoản vay Các thành phần chính của vốn cấp 1 bao gồm vốn chủ sở hữu vĩnh viễn, dự trữ công bố (lợi nhuận giữ lại), lợi ích thiểu số tại các công ty con có hợp nhất báo cáo tài chính, và lợi thế kinh doanh (goodwill).
Vốn cấp 2, hay còn gọi là vốn bổ sung, bao gồm các yếu tố như lợi nhuận giữ lại không công bố, dự phòng đánh giá lại tài sản, dự phòng chung và dự phòng thất thu nợ chung Ngoài ra, nó còn bao gồm công cụ vốn hỗn hợp, vay với thời hạn ưu đãi, cùng với đầu tư vào các công ty con tài chính và các tổ chức tài chính khác.
- Vốn Cấp 3 (Dành cho rủi ro thị trường) = Vay ngắn hạn
Trong đó, vốn cấp 1 ≥ vốn cấp 2 + vốn cấp 3
Tỷ lệ vốn tối thiểu = Tổng vốn / Tài sản điều chỉnh theo trọng số rủi ro
Bảng 1.2: Hệ số rủi ro phân theo tài sản của Basel I
Hệ số trọng lượng Nhận xét
- Các khoản phải thu từ chính phủ hoặc Ngân hàng TW các nước OECD
Các khoản phải thu được đảm bảo bằng tiền mặt từ các chính phủ của các nước OECD hoặc được bảo lãnh bởi các chính phủ này.
Các khoản phải thu từ Ngân hàng phát triển đa phương bao gồm các khoản được bảo lãnh hoặc đảm bảo bằng chứng khoán do Ngân hàng phát triển đa phương phát hành.
- Các khoản phải thu từ, hoặc được bảo lãnh bởi các ngân hàng thuộc OECD
- Các khoản phải thu từ, hoặc được bảo lãnh bởi các ngân hàng ngoài khối OECD với thời hạn còn lại từ 1 năm trở xuống
Các khoản phải thu từ các chủ thể ngoài khu vực công của OECD, bao gồm cả chính phủ, cũng như các khoản phải thu được bảo đảm bằng chứng khoán phát hành bởi những chủ thể này.
- Tiền mặt đang trong quá trình thu hồi
50% - Các khoản vay cá nhân được đảm bảo toàn bộ bằng nhà ở dân cư
- Các khoản phải thu từ khu vực tư nhân phi ngân hàng
- Các khoản phải thu từ khu vực ngoài OECD có thời hạn lớn hơn 1 năm
- Các khoản phải thu từ Chính phủ các nước ngoài OECD (không bao gồm các khoản cho vay bằng nội tệ)
- Các khoản phải thu từ các công ty thương mại sở hữu bởi các chủ thể từ khu vực công
- Nhà xưởng, máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác
- Bất động sản và các công cụ đầu tư khác
- Các công cụ vốn phát hành bởi các Ngân hàng khác
- Các loại tài sản khác
Nguồn : Peterson Institude for International Economics
Mặc dù Basel I đã cải thiện hiệu quả quản trị ngân hàng so với trước khi ra đời, nhưng trong quá trình áp dụng, nó đã bộc lộ một số vấn đề cần được giải quyết.
Việc phân loại rủi ro cho các khoản vay hiện chưa được chi tiết, đặc biệt là hệ số rủi ro theo đối tác và đặc điểm của khoản tín dụng như thời hạn Điều này cho thấy rằng mặc dù các ngân hàng có thể có cùng tỷ lệ an toàn vốn, nhưng thực tế họ có thể đang đối mặt với các loại rủi ro khác nhau và ở mức độ khác nhau.
Basel I không xem xét lợi ích của việc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, trong khi các lý thuyết đầu tư cho thấy rằng rủi ro có thể giảm nhờ vào việc đa dạng hóa danh mục đầu tư Quy định về Vốn tối thiểu theo Basel I không phân biệt giữa ngân hàng có hoạt động đa dạng và ngân hàng chỉ tập trung vào một loại hình kinh doanh.
Vào tháng 6 năm 1999, Ủy ban đã đề xuất một khuôn khổ an toàn vốn mới thay thế Basel I Hiệp ước này, được ban hành vào năm 2004 và thường được gọi là Basel II, bao gồm ba trụ cột chính.
- Trụ cột I (Pillar 1): Yêu cầu vốn tối thiể u – Theo đó, hệ số an toàn vốn tối thiểu
Tỷ lệ vốn tối thiểu (CAR) vẫn duy trì ở mức 8% tổng tài sản có rủi ro theo quy định của Basel I Tuy nhiên, rủi ro được đánh giá dựa trên ba yếu tố chính mà các ngân hàng phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành và rủi ro thị trường.
- Trụ cột II (Pillar II): Đưa ra các hướng dẫn liên quan đến quá trình giám sát
Basel II nhấn mạnh 4 nguyên tắc của công tác rà soát giám sát: Thứ nhất, các Ngân hàng cần phải có một quy trình đánh giá được mức độ đầy đủ vốn nội bộ theo danh mục rủi ro và phải có được một chiến lược đúng đắn nhằm duy trì mức vốn đó Thứ hai, các giám sát viên nên rà soát và đánh giá việc xác định mức độ vốn nội bộ và chiến lược của Ngân hàng , cũng như khả năng giám sát và đảm bảo tuân thủ tỉ lệ vốn tối thiểu; giám sát viên nên thực hiện một số hành động giám sát phù hợp nếu họ không hài lòng với kết quả của quy trình này Thứ ba, Giám sát viên khuyến nghị các Ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu theo quy định
Giám sát viên cần can thiệp sớm để đảm bảo rằng mức vốn của Ngân hàng không giảm xuống dưới mức tối thiểu theo quy định, và có quyền yêu cầu sửa đổi ngay lập tức nếu mức vốn không được duy trì.
Quy định đ ảm bảo an toàn vốn tối thiểu tại Việt Nam
Hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay được quản lý bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), với nhiều quy định nhằm đảm bảo an toàn hoạt động Thông tư 13, gồm 22 điều, tập trung vào ba điểm chính: tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR), hạn chế tham gia vào hoạt động chứng khoán và bất động sản, và tăng cường quy định về khả năng thanh khoản Sau khi xem xét ý kiến liên quan, vào ngày 27/9/2010, NHNN ban hành Thông tư số 19/2010/TT-NHNN để sửa đổi một số điều của Thông tư 13 Tiếp theo, vào ngày 30/8/2011, Thống đốc NHNN ký Thông tư số 22/2011/TT-NHNN, chính thức hủy bỏ tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động theo Thông tư 13 Thông tư 22 cũng điều chỉnh hệ số rủi ro đối với tài sản có bằng ngoại tệ khi tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu Các chuyên gia đánh giá rằng Thông tư 13 và các sửa đổi liên quan là bước tiến tích cực trong phát triển hệ thống tài chính Việt Nam.
Trong thông tư có đề cập đến tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được tính bằng công thức:
Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ = Vốn tự có
Tổng tài sản “Có” rủi ro Trong đó: Vốn tự có = Vốn cấp 1 + Vốn cấp 2 – Các khoản giảm trừ
Tổng tài sản “Có” rủi ro theo quy định của thông tư 13
Bảng 1.5: Các kho ản mục đƣợc tính vào vốn cấp 1
Để tính toán vốn cấp 1, cần xem xét các khoản bao gồm: vốn điều lệ đã được cấp và góp, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia, và thặng dư cổ phần theo quy định pháp luật, trừ đi phần dùng để mua cổ phiếu quỹ (nếu có) Đồng thời, các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 1 bao gồm: lợi thế thương mại, khoản lỗ kinh doanh (bao gồm lỗ lũy kế), các khoản góp vốn và mua cổ phần của tổ chức tín dụng khác, công ty con, và các doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư vượt mức 10% tổng các khoản quy định, cùng tổng các khoản góp vốn, mua cổ phần sau khi đã trừ phần vượt mức 10%.
Nguồn: Thông tư 13/2010/TT-NHNN Bảng 1.6: Các kho ản mục đƣợc tính vào vốn cấp 2
Các khoản tính vốn cấp 2 bao gồm: 50% số dư tài khoản đánh giá lại tài sản cố định, 40% số dư tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính, quỹ dự phòng tài chính, trái phiếu chuyển đổi của tổ chức tín dụng và các công cụ nợ khác Tổng giá trị các khoản này tối đa bằng 50% giá trị vốn cấp 1, trong khi quỹ dự phòng tài chính không vượt quá 1,25% tổng tài sản có rủi ro Trong 5 năm trước hạn chuyển đổi, giá trị các khoản trái phiếu và công cụ nợ phải khấu trừ 20% giá trị ban đầu mỗi năm Tổng giá trị vốn cấp 2 không được vượt quá 100% giá trị vốn cấp 1.
Nguồn: Thông tư 13/2010/TT-NHNN
Lưu ý về các khoản phải trừ khỏi vốn tự có :
- 100% số dư nợ tài khoản đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật;
- 100% số dư nợ tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính theo quy định của pháp luật
Bảng 1.7: Hệ số rủi ro tương ứng với các loại tài sản có
STT Tài sản có Hệ số rủi ro
3 Tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
4 Các kho ản phải đòi bằng Đồng Việt Nam đối với Chính phủ
Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước hoặc được Chính phủ Việt
Nam, Ngân hàng Nhà nước bảo lãnh
5 Các kho ản chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng phát hành
Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam được đảm bảo bởi giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng phát hành, và những khoản này được bảo đảm hoàn toàn bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm, tiền ký quỹ, cùng với giấy tờ có giá do Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước phát hành.
7 Các kho ản phải đòi đối với Chính phủ Trung ương, Ngân hàng Trung ương các nước thuộc OECD
8 Các kho ản phải đòi được bảo đảm bằng chứng khoán của
Chính phủ Trung ương các nước thuộc OECD hoặc được bảo lãnh thanh toán bởi Chính phủ Trung ương các nước thuộc OECD
9 Các khoản phải đòi đối với tổ chức tín dụng khác ở trong nước và nước ngoài, bao gồm các khoản phải đòi bằng ngoại tệ
Dưới đây là 10 khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các khoản phải đòi bằng ngoại tệ đối với Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Những khoản này bao gồm các nghĩa vụ tài chính và yêu cầu hỗ trợ từ các cơ quan nhà nước, nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan trong các giao dịch kinh tế Việc nắm rõ các khoản này là cần thiết để thực hiện đúng quy định pháp luật và tối ưu hóa quy trình hành chính.
Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng phát hành, cũng như các khoản phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng khác thành lập tại Việt Nam.
Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam đối với tổ chức tài chính nhà nước bao gồm các khoản phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do các tổ chức tài chính nhà nước phát hành.
13 Kim loại quý (trừ vàng), đá quý 20%
Các khoản phải đòi từ các tổ chức tài chính quốc tế và các khoản phải đòi được bảo lãnh thanh toán hoặc đảm bảo bằng chứng khoán do các tổ chức này phát hành đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính.
15 khoản phải đòi của các ngân hàng được thành lập tại các nước thuộc OECD, cùng với các khoản phải đòi được bảo lãnh thanh toán bởi những ngân hàng này, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính ổn định và an toàn tài chính Các khoản phải đòi này không chỉ giúp ngân hàng duy trì dòng tiền mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch tài chính quốc tế Sự bảo lãnh thanh toán từ các ngân hàng cũng góp phần nâng cao niềm tin của khách hàng và đối tác trong hoạt động kinh doanh.
Các công ty chứng khoán tại các nước thuộc OECD cần tuân thủ 16 khoản phải đòi liên quan đến quản lý và giám sát về vốn dựa trên rủi ro Những khoản phải đòi này được các công ty bảo lãnh thanh toán nhằm đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong hoạt động tài chính.
Các khoản phải đòi của ngân hàng được thành lập ngoài các nước OECD, với thời hạn còn lại dưới 1 năm, bao gồm các khoản phải đòi được ngân hàng bảo lãnh thanh toán trong cùng khoảng thời gian này.
18 Các khoản phải đòi bằng ngoại tệ đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Các khoản phải đòi bằng ngoại tệ được bảo đảm bởi giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng phát hành, bao gồm cả những giấy tờ do các tổ chức tín dụng khác tại Việt Nam phát hành.
Các khoản phải đòi bằng ngoại tệ đối với tổ chức tài chính nhà nước bao gồm những khoản được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do các tổ chức này phát hành.
21 Các khoản đầu tư dự án theo hợp đồng của công ty tài chính theo quy định về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính
Các khoản phải đòi được bảo đảm toàn bộ bằng nhà ở, quyền sử dụng đất, hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất của bên vay Ngoài ra, tài sản này cũng có thể được cho thuê, nhưng bên thuê phải đồng ý cho bên cho thuê sử dụng làm tài sản thế chấp trong suốt thời gian thuê.
Các khoản góp vốn và mua cổ phần bao gồm 23 mục, ngoại trừ các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh và công ty liên kết Đồng thời, cần phải trừ các khoản này khỏi vốn cấp 1.
So sánh giữa tiêu chuẩn Hiệp ước Basel và Thông tư 13 về đảm bảo an toàn vố n
Bảng 1.10: So sánh tiêu chuẩn các Hiệp ƣớc B asel và Thông tƣ 13
Cách tính toán Yêu cầu Phương pháp
CAR = CAR = 9% Hệ số rủi ro được áp đặt theo thông tư Hệ số rủi ro cho các tài sản của ngân hàng được chia theo nhóm (0%, 20%, 50%, 100%, 150%, 250%)
CAR = CAR = 8% Hệ số rủi ro được áp đặt theo theo chuẩn Basel I Hệ số rủi ro cho các tài sản của ngân hàng được chia theo nhóm (0%, 20%, 50%, 100%)
Hệ số rủi ro CAR được tính toán linh hoạt với tỷ lệ 8%, phụ thuộc vào các phương pháp đánh giá khác nhau như phương pháp chuẩn hóa và phương pháp đánh giá nội bộ Tùy thuộc vào phương pháp áp dụng, tỷ lệ tài sản rủi ro sẽ thay đổi theo từng nhóm tài sản, nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế của ngân hàng.
Basel III CAR = Hệ số CAR sẽ đạt 10,5% vào
Hệ số rủi ro được tính toán linh hoạt theo các phương pháp như chuẩn hóa và đánh giá nội bộ, dựa trên lộ trình năm 2019, tương tự như quy định tại Basel II.
Nguồn: Tổng hợp từ Thông tư 13 và các Hiệp ước Basel
THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO AN TOÀN VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Á Châu
2.1.1 Quá trình hình thành và phát tri ển
Ngân hàng TMCP Á Châu, được cấp phép thành lập và hoạt động vào ngày 24 tháng 4 năm 1993 theo giấy phép số 0032/NH-GP, có thời hạn 50 năm từ ngày cấp Giấy phép này được cấp bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
0301452948 ngày 19/05/1993 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh Một số thông tin liên lạc của ngân hàng như sau:
- Địa chỉ: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP HCM
- Email: acb@acb.com.vn
- Trang web: www.acb.com.vn
- Vốn điều lệ: 9,376,965,060,000 đồng (kể từ ngày 31/12/2012)
Các giai đoạn phát triển của Ngân hàng ACB:
Giai đoạn 1993 - 1995 đánh dấu sự hình thành của ACB, tập trung vào khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khu vực tư nhân Với chiến lược thận trọng trong cấp tín dụng, ACB đã phát triển các sản phẩm dịch vụ mới chưa có trên thị trường, bao gồm cho vay tiêu dùng, dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union và thẻ tín dụng.
Giai đoạn 1996 - 2000, ACB trở thành ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa Năm 1997, ACB bắt đầu chương trình đào tạo ngân hàng hiện đại kéo dài hai năm với giảng viên nước ngoài Đến năm 1999, ngân hàng triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin, xây dựng hệ thống mạng diện rộng để trực tuyến hóa giao dịch Cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống công nghệ ngân hàng lõi TCBS, kết nối tất cả chi nhánh và phòng giao dịch, cho phép giao dịch tức thời và sử dụng chung cơ sở dữ liệu tập trung.
Năm 2000, ACB đã tiến hành tái cấu trúc như một phần trong chiến lược phát triển của mình trong nửa đầu thập niên 2000, với việc thay đổi cơ cấu tổ chức nhằm phù hợp với định hướng kinh doanh và hỗ trợ tốt hơn.
Giai đoạn 2001 – 2005, ACB đã triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào năm 2003, tập trung vào các lĩnh vực huy động vốn, cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, thanh toán quốc tế, cùng với việc cung ứng nguồn lực tại Hội sở.
2005, ACB và Ngân hàng Standard Charterd (SCB) ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện; và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB
Từ năm 2006 đến nay, ACB đã niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội vào tháng 10/2006 Trong giai đoạn này, ngân hàng đã nhanh chóng mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập tổng cộng 223 chi nhánh và phòng giao dịch, nâng tổng số đơn vị từ 58 vào cuối năm 2005 lên 281 vào cuối năm 2010 Số lượng chi nhánh và phòng giao dịch tăng lần lượt là 19 (2006), 23 (2007), 75 (2008) và 51 (2009).
Năm 2009, ACB đã hoàn thành chương trình tái cấu trúc nguồn nhân lực và xây dựng mô hình chi nhánh theo định hướng bán hàng, đồng thời áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp cùng với việc triển khai hệ thống bàn trợ giúp Đến năm 2010, ACB đã tăng cường công tác dự báo tình hình để đưa ra các quyết sách phù hợp, đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động, đồng thời xây dựng Trung tâm dữ liệu dự phòng đạt chuẩn tại tỉnh Đồng Nai và phát triển hệ thống kênh phân phối phi truyền thống như ngân hàng điện tử và bán hàng qua điện thoại.
Các thành tựu trong hoạt động của ACB đã được xã hội thừa nhận thông qua các giải thưởng mà ngân hàng đã đạt được như:
- Huân chương lao động hạng Nhì do Chủ tịch nước trao tặng; Cờ thi đua của Chính Phủ;
Cờ thi đua của Ngân hàng nhà nước;
Giải thưởng “Doanh nghiệp công bố thông tin tốt nhất” và “Báo cáo thường niên xuất sắc nhất” được tổ chức bởi Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), Báo Đầu tư chứng khoán và Dragon Capital, nhằm tôn vinh những doanh nghiệp có thành tích nổi bật trong việc công khai thông tin và chất lượng báo cáo tài chính.
Giải thưởng “Thương hiệu Việt yêu thích nhất 2010” được người tiêu dùng bình chọn và do Báo Sài Gòn Giải Phóng tổ chức khảo sát Đồng thời, ngân hàng này cũng đã vinh dự nhận danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” trong 4 năm liên tiếp từ 2009 đến 2012, do các tạp chí quốc tế uy tín như Euromoney và Global Finance trao tặng.
In 2010, AsiaMoney, FinanceAsia, The Asset, and World Finance recognized the bank as the "Strongest Bank in Vietnam." Additionally, it was awarded the title of "Best Bank in Vietnam" in 2008 by Euromoney magazine and again in 2007.
2.1.2 Sơ đồ tổ chức và cơ cấu sở hữu
Ngân hàng ACB được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần với cấu trúc chặt chẽ Ở đỉnh cao của tổ chức là Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị, trong khi Ban tổng giám đốc chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động của ngân hàng Để hỗ trợ cho Ban tổng giám đốc, ngân hàng còn có các bộ phận hỗ trợ khác.
Chín khối bao gồm Khách hàng cá nhân và Khách hàng doanh nghiệp, tập trung vào Thị Trường Tài Chính Các yếu tố quan trọng như Phát triển kinh doanh, Vận hành, Quản lý rủi ro, Quản trị nguồn nhân lực, Quản trị hành chính và Công nghệ Thông tin đóng vai trò then chốt trong việc tối ưu hóa hiệu quả và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Bốn ban: Kiểm toán nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng, Chính sách và Quản lý tín dụng
- Sáu phòng : Tài Chính , Kế Toán, Quản lý rủi ro thị trường, Thông tin quản trị, Quan hệ đối ngoại, Đầu tư
- Ba Trung tâm: Công nghệ thông tin, Giao dịch vàng, Vàng
Hiện nay khối lượng cổ phiếu đang lưu hành của ACB là 937,669,470 cổ phiếu, được sở hữu bởi tổ chức và cá nhân như sau:
Bảng 2.1 : Cơ cấu sở hữu Ngân hàng ACB tính đến 31/12/2012
Tên cổ đông Tỷ lệ
Standard Chartered Bank (Hong Kong) Limited 6.23% Đặng Ngọc Lan 4.11%
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu sở hữu Ngân hàng ACB
ACB đã thu hút được nguồn vốn đáng kể từ các tổ chức uy tín quốc tế như Standard Chartered APR Ltd, Connaught Investors Ltd và Dragon Financial Holdings Sự hỗ trợ này không chỉ giúp ACB phát triển chiến lược hoạt động hiệu quả mà còn thúc đẩy quá trình cải cách ngân hàng thành công, đồng thời tận dụng kinh nghiệm quản lý quý báu từ các tổ chức hàng đầu.
Tính đến ngày 31/12/2012, Ngân hàng Á Châu (ACB) có tổng cộng 10.276 nhân viên, với 93% cán bộ có trình độ đại học và trên đại học Nhân viên thường xuyên được đào tạo chuyên môn tại trung tâm đào tạo riêng của ACB Trong giai đoạn 1998-1999, ACB nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) để đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, do Ngân hàng Far East Bank and Trust Company (FEBTC) thực hiện Ngoài ra, vào năm 2002 và 2003, các cấp điều hành của ACB đã tham gia các khóa học quản trị ngân hàng tại Trung tâm Đào tạo Ngân hàng.
2.1.3 Các nhóm sản phẩm và dịch vụ chính c ủa ACB
Ngân hàng ACB hướng đến việc phát triển thành ngân hàng bán lẻ hiện đại, cung cấp một loạt sản phẩm đa dạng phục vụ cho cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Bảng 2.2: Các sản phẩm dịch vụ của ACB
- Sản phẩm và dịch vụ thẻ
- Sản phẩm cho vay theo nhiều mục đích khác nhau
- Các dịch vụ tài chính khác: Thu chi hộ, thu đổi ngoại tệ…
- Tiền gửi có kỳ hạn
- Dịch vụ cho thuê tài chính
- Tài trợ thương mại trong và ngoài nước
- Dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước
- Các dịch vụ tài chính khác: Dịch vụ quản lý khoản phải thu…
2.1.4 Tầm nhìn và sứ mệnh
Thực trạng về tình hình đảm bảo an toàn vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu
2.2.1 Phân tích chỉ số tài chính cơ bản
Bảng 2.3: Các chỉ số tài chính cơ bản của ACB qua các năm
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 9,613,889,000 14,960,336,000 25,460,938,000 22,269,055,000
Chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự 6,813,361,000 10,796,566,000 18,853,380,000 15,398,127,000
Lãi/lỗ ròng từ hoạt động dịch vụ 869,636,000 826,440,000 825,532,000 702,567,000
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 987,982,000 967,147,000 1,138,535,000 916,595,000
Chi phí hoạt động dịch vụ 118,346,000 140,707,000 313,003,000 214,028,000
Lãi/lỗ ròng từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng 422,336,000 191,104,000 -161,467,000 -1,863,643,000
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh 20,637,000 -19,249,000 70,924,000 251,524,000 Lãi/ lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tƣ 551,718,000 91,030,000 82,523,000 -273,410,000
Lãi thuần từ hoạt động khác 155,189,000 49,970,000 -1,181,000 1,716,000
Thu nhập hoạt động khác 187,587,000 176,794,000 203,147,000 97,849,000
Chi phí hoạt động khác 32,398,000 126,824,000 204,328,000 96,133,000
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 115,026,000 186,613,000 222,646,000 145,046,000
Tổng thu nhập kinh doanh 4,935,070,000 5,489,678,000 7,646,535,000 5,834,728,000
Lãi/ lỗ trong công ty liên kết, liên doanh
Chi phí hoạt động khác
Lợi nhuận ròng từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng 3,125,608,000 3,329,658,000 4,499,069,000 1,564,067,000
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 227,410,000 296,376,000 521,391,000
Dự phòng chung cho các khoản cam kết và nợ tiềm tàng
Dự phòng giảm giá chứng khoán
Thu hồi nợ đã xử lý bằng nguồn dự phòng
Tổng lợi nhuận kế toán 2,838,164,000 3,102,248,000 4,202,693,000 1,042,676,000 Thu nhập từ các khoản nợ khó đòi
Lợi nhuận được hưởng từ các công ty liên kết và liên doanh
Tổng lợi nhuận trước thuế 2,838,164,000 3,102,248,000 4,202,693,000 1,042,676,000
Chi phí thuế hoãn lại 22,865,000 -2,679,000 2,679,000
Lợi ích của cổ đông thiểu số
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ 2,201,204,000 2,334,794,000 3,207,841,000 784,040,000
Nguồn: Báo cáo tài chính ACB năm 2009, 2010, 2011, 2012
Kết thúc năm 2012, ACB đạt 1,043 tỷ đồng LNTT, giảm 75.2% so với năm 2011 Nguyên nhân có thể kể đến là do:
- Lỗ lớn từ hoạt động kinh doanh vàng;
- Chi phí hoạt động và dự phòng tăng mạnh;
Những hành động gây xáo trộn của ban lãnh đạo cũ đã làm giảm niềm tin của khách hàng và người gửi tiền, dẫn đến tác động tiêu cực đến hoạt động huy động vốn và cho vay của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng liên ngân hàng gia tăng và áp lực từ các quy định mới của Ngân hàng Nhà nước đã dẫn đến sự sụt giảm mạnh trong thu nhập từ cho vay và tiền gửi liên ngân hàng Năm 2012, rủi ro đáng chú ý xuất phát từ dư nợ liên quan đến ông Nguyễn Đức Kiên, CTG và Vinaline.
Tổng dư nợ cho vay của ACB đối với ông Nguyễn Đức Kiên và 6 công ty liên quan hiện là 7.000 tỷ đồng, sau khi đã thu hồi 2.415 tỷ đồng từ tổng dư nợ 9.415 tỷ đồng Các khoản vay này được đảm bảo bằng tài sản thế chấp, bao gồm cổ phiếu trị giá 3.458 tỷ đồng từ tổ chức tín dụng khác, cổ phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết trị giá 1.989 tỷ đồng, góp vốn vào doanh nghiệp hơn 925 tỷ đồng và thư bảo lãnh ngân hàng trị giá 750 tỷ đồng ACB dự kiến cần thêm thời gian để xử lý và giảm dần số dư nợ, do đó vẫn phải trích lập dự phòng trong thời gian này.
Khoản tiền gửi 718 tỷ đồng tại CTG liên quan đến vụ án lừa đảo của Huỳnh Thị Huyền Như, vì vậy ACB có thể chưa thực hiện trích lập dự phòng cho khoản vay này cho đến khi có kết luận từ cơ quan điều tra Xác suất thu hồi khoản tiền gửi này được đánh giá là rất thấp, do đó khả năng ACB sẽ trích lập dự phòng 100% như một khoản lỗ trong thời gian tới là rất cao.
ACB hiện đang xếp khoản dư nợ 700 tỷ đồng với Vinalines vào nhóm 2, tức là nợ cần chú ý, và đã trích lập dự phòng 5% theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Trong bối cảnh vận tải biển đang trải qua giai đoạn suy thoái nghiêm trọng, khả năng thanh toán công nợ của Vinalines có thể gặp nhiều khó khăn, dẫn đến rủi ro nợ xấu từ khoản vay này có khả năng gia tăng.
2.2.2 Tính toán chỉ số CAR c ủa ACB
Theo thông tư 13/2010/TT-NHNN, để tính được hệ số an toàn vốn nhất thiết phải tính được vốn tự có và tài sản “có” rủi ro
Bảng 2.4: Tính vốn tự có tại ngày 31/12/2012
Vốn cấp 1 của công ty đạt 11,259,011, bao gồm các thành phần chính như vốn điều lệ 9,376,965, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 974,573, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ 242,350, lợi nhuận không chia 665,123, và thặng dư cổ phần được tính vào vốn theo quy định pháp luật, trừ đi phần dùng để mua cổ phiếu quỹ (nếu có).
Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 1 tổng cộng là 743,880, bao gồm các yếu tố như lợi thế thương mại, khoản lỗ kinh doanh (bao gồm lỗ lũy kế), và các khoản góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng khác (742,304) Ngoài ra, còn có khoản góp vốn, mua cổ phần của công ty con (1,576) và phần góp vốn, mua cổ phần của một doanh nghiệp, quỹ đầu tư, hoặc dự án đầu tư vượt quá 10% tổng các khoản quy định Cuối cùng, tổng các khoản góp vốn, mua cổ phần sẽ được tính sau khi đã trừ đi phần vượt mức 10% quy định.
Các khoản để tính vốn cấp 2 bao gồm: a) 50% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật; b) 40% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính theo quy định của pháp luật; c) Quỹ dự phòng tài chính; d) Trái phiếu chuyển đổi do tổ chức tín dụng phát hành thỏa mãn các điều kiện tại khoản 3.1 (d) thông tư 13; e) Các công cụ nợ khác Tổng số vốn cấp 2 là 1,365,441.
Nguồn: ACB Bảng 2.5: Tính Tài sản “có” rủi ro nội bảng tại ngày 31/12/2012
STT Khoản mục Hệ số rủi ro Số dƣ Số dƣ tính theo HSRR
3 Tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
4 Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam đối với Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng
Nhà nước hoặc được Chính phủ Việt Nam,
Ngân hàng Nhà nước bảo lãnh
5 Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng phát hành 0% 182,955 0
Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng phát hành Ngoài ra, các khoản phải đòi này cũng có thể được bảo đảm hoàn toàn bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm, tiền ký quỹ, và các giấy tờ có giá khác.
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước phát hành
7 Các khoản phải đòi đối với Chính phủ
Trung ương, Ngân hàng Trung ương các nước thuộc OECD
Các khoản phải đòi được bảo đảm bằng chứng khoán của Chính phủ Trung ương các nước thuộc OECD hoặc được bảo lãnh thanh toán bởi Chính phủ Trung ương các nước thuộc OECD là những công cụ tài chính quan trọng Những khoản này không chỉ mang lại sự an toàn cho nhà đầu tư mà còn thể hiện sự ổn định của nền kinh tế các quốc gia thành viên OECD Việc đầu tư vào các khoản phải đòi này giúp giảm thiểu rủi ro và tăng cường sự tin tưởng trong giao dịch tài chính.
9 Các khoản phải đòi đối với tổ chức tín dụng khác ở trong nước và nước ngoài, bao gồm các khoản phải đòi bằng ngoại tệ
10 khoản phải đòi đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các khoản phải đòi bằng ngoại tệ đối với Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước bao gồm các nghĩa vụ tài chính cần được thu hồi nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý ngân sách nhà nước Những khoản này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì ổn định kinh tế và tài chính quốc gia.
Các khoản phải đòi bằng ngoại tệ được đảm bảo bởi giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng phát hành, cũng như các khoản phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng khác tại Việt Nam phát hành.
Các khoản phải đòi đối với tổ chức tài chính nhà nước bao gồm các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính mà tổ chức này có quyền yêu cầu thanh toán Đặc biệt, các khoản phải đòi này có thể được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do chính các tổ chức tài chính nhà nước phát hành, giúp tăng cường tính an toàn và ổn định cho các giao dịch tài chính.
13 Kim loại quý (trừ vàng), đá quý 20% 78 16
Các khoản phải đòi từ các tổ chức tài chính quốc tế và các khoản phải đòi được bảo lãnh thanh toán hoặc đảm bảo bằng chứng khoán do các tổ chức này phát hành là những yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính Những khoản này không chỉ giúp tăng cường tính thanh khoản mà còn tạo ra sự ổn định cho các tổ chức tài chính Việc nắm rõ các khoản phải đòi này sẽ hỗ trợ trong việc lập kế hoạch tài chính hiệu quả và tối ưu hóa nguồn lực.
Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng thành lập tại các nước thuộc OECD chiếm 15%, trong khi 20% các khoản phải đòi này được bảo lãnh thanh toán bởi các ngân hàng.
Tăng cường kiểm soát và hạn chế rủi ro tín dụng
Hệ số an toàn vốn tối thiểu theo Thông tư 13 của NHNN Việt Nam phân loại rủi ro các khoản vay đầu tư, đặc biệt là chứng khoán và bất động sản, với mức rủi ro cao nhất là 250% Việc kiểm soát các khoản vay này là cần thiết để bảo đảm hệ số an toàn vốn CAR, mặc dù tỷ trọng của chúng tại ACB hiện không cao Để nâng cao giá trị CAR, cần giảm tỷ trọng cho vay vào các mục đích rủi ro cao và tăng cường cho vay cho các lĩnh vực khác như sản xuất và tiêu dùng, trong giới hạn cho phép Hạn chế rủi ro tín dụng cho các khoản vay đầu tư chứng khoán và bất động sản là điều cần thiết, yêu cầu nâng cao trình độ thẩm định của bộ phận cho vay Đặc thù trong kinh doanh bất động sản là tài sản thế chấp thường là tài sản hình thành trong tương lai, khiến việc định giá trở nên phức tạp và phụ thuộc vào tình hình kinh tế- xã hội Tương tự, định giá tài sản thế chấp trong lĩnh vực chứng khoán đòi hỏi kiến thức chuyên sâu.
Một trong những giải pháp hiệu quả để giảm thiểu rủi ro tín dụng là nâng cao chất lượng thông tin tín dụng Ngân hàng ACB đang sử dụng thông tin tín dụng từ Trung tâm Thông tin Tín dụng (CIC) thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng đến việc khai thác thông tin tín dụng từ Công ty CP Thông tin Tín dụng Việt Nam (PCB).
Chất lượng thông tin càng cao thì việc nhận diện nhóm khách hàng (tốt/xấu) đối với các khách hàng có quan hệ với hơn 1 TCTD càng khả thi
Kiểm soát hoạt động sau cho vay là yếu tố then chốt để đảm bảo chất lượng tín dụng và nâng cao khả năng thu hồi nợ, đặc biệt đối với các khoản vay phục vụ mục đích kinh doanh bất động sản và đầu tư chứng khoán Hoạt động này cần được thực hiện thường xuyên và yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận như Khách hàng, Quản lý nợ và Kiểm tra giám sát tuân thủ.
Hoàn thiện và nâng cấp hệ thố ng Chấm điểm tín dụng nội bộ
Hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ (CĐTDNB) là công cụ đánh giá rủi ro tín dụng cho từng khách hàng, sử dụng thang điểm thống nhất để phân tích các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.
Hệ thống CĐTDNB của ACB nhằm đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng, bao gồm rủi ro từ việc khách hàng không hoàn trả vốn vay Dựa trên kết quả của CĐTDNB, ngân hàng sẽ quyết định cấp tín dụng, phân loại nợ và quản lý rủi ro theo từng danh mục khách hàng.
Bảng 3.1: Phân loại nợ theo hệ thống CĐTDNB
Phân loại nợ theo hệ thống CĐTDNB Phân loại nợ theo Quyết định 493
Xếp hạng tín dụng AAA, AA, A Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
Xếp hạng tín dụng BBB, BB, B Nhóm 2: Nợ cần chú ý
Xếp hạng tín dụng CCC, CC Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Xếp hạng tín dụng C Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Xếp hạng tín dụng D Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vố n
Việc nâng cấp hệ thống CĐTDNB tại ACB sẽ được thực hiện theo lộ trình cụ thể nhằm đảm bảo tính đồng bộ và hiểu rõ thuật toán cùng ý nghĩa của hệ thống Một số ý kiến đóng góp cho việc hoàn thiện hệ thống bao gồm việc cải tiến quy trình và tăng cường đào tạo nhân viên.
Để nâng cao hiệu quả trong việc tính toán và xếp hạng tín dụng, cần tiến hành đổi mới và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, đặc biệt là các phần mềm chuyên biệt Những phần mềm này phải được thiết kế thân thiện với người sử dụng, bao gồm cán bộ chấm điểm và cán bộ quản lý nợ, đồng thời đảm bảo hoạt động thông suốt, tránh gián đoạn và đạt độ chính xác tuyệt đối.
Hệ thống CĐTDNB nội bộ phụ thuộc vào tính chính xác của thông tin kế toán từ Báo cáo tài chính (BCTC) của khách hàng doanh nghiệp, do đó, việc đảm bảo thông tin đầu vào là rất quan trọng Tại Việt Nam, nhiều doanh nghiệp là nhỏ và vừa (SMEs), trong đó có nhiều doanh nghiệp tư nhân, gặp khó khăn trong việc lập BCTC Đồng thời, các doanh nghiệp thường sử dụng hai loại BCTC: một cho cơ quan thuế để giảm thuế và một cho lãnh đạo doanh nghiệp, thậm chí có BCTC riêng cho ngân hàng để tăng tính thuyết phục trong hồ sơ vay vốn Để cải thiện chất lượng thông tin đầu vào, ACB cần khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập, ưu tiên hợp tác với các đơn vị kiểm toán có uy tín và thương hiệu trên thị trường.
- Đưa ra nhiều chỉ tiêu phi tài chính và tài chính hơn nữa để tăng tính chính xác và tin cậy
Tỷ trọng của các khoản mục tài chính và phi tài chính cần điều chỉnh theo từng giai đoạn để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội hiện tại.
Quy định rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ thực hiện chấm điểm là rất cần thiết Điều này không chỉ giúp khuyến khích cán bộ đưa ra quyết định về các chỉ tiêu chấm điểm cho từng khách hàng, mà còn đặc biệt nhấn mạnh vào các chỉ tiêu phi tài chính, được lựa chọn dựa trên sự chủ quan của cán bộ.
Phát triển hệ thống công nghệ thông tin nhằm phục vụ việc phân tích đo lường- đánh giá rủi ro
Hệ thống công nghệ thông tin (CNTT) đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), đảm bảo các quy trình như hạch toán, thực hiện lệnh ngân hàng, và quản lý nợ Nó cũng hỗ trợ báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và là công cụ quan trọng để phân tích, đo lường và đánh giá rủi ro Do đó, việc đầu tư vào hệ thống CNTT cần được chú trọng tại tất cả các NHTM, đặc biệt là tại ACB.
Việc phát triển hệ thống CNTT nhằm kiểm soát rủi ro mang lại nhiều lợi ích cho Ban điều hành, giúp thống kê và báo cáo tình hình rủi ro tại một thời điểm cụ thể hoặc khi rủi ro xảy ra Thông qua các báo cáo chuẩn hóa, Ban điều hành có thể đề xuất các biện pháp hiệu quả để hạn chế và loại bỏ rủi ro.
Hệ thống CNTT hỗ trợ Ban điều hành trong việc giám sát và chỉ đạo các hoạt động tại từng chi nhánh Bằng cách quản lý rủi ro hiệu quả tại mỗi chi nhánh, toàn bộ hoạt động của hệ thống ACB sẽ được đảm bảo an toàn và lành mạnh, đồng thời giảm thiểu tổn thất khi rủi ro phát sinh.
Việc phát triển hệ thống CNTT phục vụ mục đích kiểm soát rủi ro nói chung tại ACB c ần chú trọng đến một vài vấn đề sau :
Xây dựng một hệ thống CNTT kiểm soát rủi ro cần đảm bảo các tiêu chuẩn về độ chính xác của số liệu, tính kịp thời trong mọi tình huống và công nghệ tiên tiến Để đạt được điều này, cần có sự đầu tư bài bản, với Phòng đề án CNTT thuộc Hội sở chính ACB là đơn vị chủ trì trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống.
Liên tục nâng cấp hệ thống phần mềm và phần cứng trong toàn bộ mạng lưới CNTT, từ các chi nhánh đến hệ thống "lõi" của Ngân hàng mẹ, là một ưu tiên hàng đầu Việc lựa chọn và sử dụng hệ điều hành phù hợp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính ổn định và hiệu suất của sản phẩm.
- Nâng cấp và hoàn thiện quy trình chu chuyển thông tin nhằm tăng cường tính an toàn và bảo mật thông tin
Tiếp tục cải tiến hệ thống mạng để đảm bảo hoạt động liên tục và tránh gián đoạn do lỗi truyền tin.
Chúng tôi ưu tiên đào tạo và tuyển dụng nhân sự cấp cao được đào tạo chuyên sâu để quản lý và bảo trì hệ thống CNTT Những nhân sự này sẽ đảm bảo hoạt động hiệu quả của hệ thống "lõi" và đề xuất các cải tiến cần thiết cho hệ thống.
Kiện toàn và hoàn thiện hoạt động của các phòng ban chuyên trách về quản lý, nhận diện rủi ro, kiểm tra giám sát tuân thủ
Trong bối cảnh môi trường kinh doanh ngân hàng ngày càng phức tạp, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong lĩnh vực cấp tín dụng và huy động vốn đang gia tăng, khiến quản trị rủi ro trong hoạt động trở thành một vấn đề quan trọng Một số rủi ro cơ bản cần được chú ý bao gồm:
Rủi ro đạo đức trong lĩnh vực thẩm định và cho vay ngày càng gia tăng do cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng và áp lực chỉ tiêu kinh doanh Việc vi phạm quy trình cho vay, như kiểm tra sau cho vay không đầy đủ, thẩm định giá trị tài sản vượt quá thực tế, và đánh giá cao khả năng trả nợ của dự án đầu tư thông qua việc "bóp méo" dòng tiền, đang trở thành những vấn đề nghiêm trọng trong ngành ngân hàng hiện nay.
Rủi ro tác nghiệp trong ngân hàng có thể xảy ra khi một số nhân viên liên quan đến huy động vốn cố ý làm trái quy định, qua mặt các kiểm soát viên và thanh toán viên Những rủi ro này không chỉ gây thiệt hại lớn mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của ngân hàng trong mắt khách hàng.
Việc thành lập các bộ phận quản lý, nhận diện rủi ro và kiểm tra giám sát tuân thủ là rất quan trọng đối với ACB và các ngân hàng thương mại khác Tác giả đề xuất một số giải pháp liên quan đến vấn đề này.
Chúng tôi ưu tiên tuyển dụng nhân sự chất lượng cao cho bộ phận quản lý rủi ro, nhằm rà soát và đánh giá lại khả năng cấp tín dụng của khách hàng Đồng thời, quy trình đánh giá sẽ được hoàn thiện để đảm bảo thời gian giải quyết nhanh chóng, đồng thời duy trì tính minh bạch và chính xác trong các đánh giá.
Quy định lại thẩm quyền giải quyết hồ sơ dựa trên giá trị cấp tín dụng và địa bàn cấp tín dụng là cần thiết Mỗi quyết định của các cấp phải được kiểm tra và rà soát ngay khi ban hành để phát hiện kịp thời các sai sót.
Để đảm bảo tính khách quan và an toàn trong hoạt động của Ngân hàng, cần ban hành quy trình kiểm tra giám sát tuân thủ cho bộ phận chuyên trách Bộ phận này sẽ thực hiện giám sát toàn bộ hoạt động liên quan đến cấp tín dụng, huy động vốn và hoạt động ngân quỹ Hoạt động độc lập và báo cáo trực tiếp cho Ban điều hành Ngân hàng giúp tránh tình trạng "vị nể" và nâng cao hiệu quả quản lý.
Việc Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2007 đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho nền kinh tế Nền tài chính có cơ hội hội nhập toàn cầu, nhưng nếu không cẩn trọng, các doanh nghiệp có thể gặp rủi ro và phải đối mặt với những khó khăn từ hoạt động kinh doanh không bền vững.
Hiệp ước Basel III mở ra hướng đi an toàn cho hệ thống ngân hàng thương mại toàn cầu Để đảm bảo hoạt động hiệu quả, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần tìm hiểu và áp dụng sâu rộng các tiêu chuẩn của Basel III.
ACB, một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam, sở hữu nhiều lợi thế như thương hiệu mạnh mẽ và sự tin tưởng từ khách hàng Với kinh nghiệm qua nhiều biến động trong hệ thống ngân hàng, ACB hiểu rõ tầm quan trọng của Hiệp ước Basel III hơn bất kỳ ngân hàng nào khác.
Trong bối cảnh ngành ngân hàng hiện nay, việc áp dụng Basel III tại ngân hàng ACB đòi hỏi một lộ trình dài và sự quan tâm từ ban lãnh đạo ACB cần mạnh dạn thay đổi, nỗ lực và quyết tâm hơn nữa để hoàn thiện cơ sở đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng.
Tương lai đang chờ đón ACB, và việc áp dụng thành công tiêu chuẩn Basel III phụ thuộc vào sự hợp tác chặt chẽ giữa lãnh đạo và toàn thể nhân viên ngân hàng Với quyết tâm mạnh mẽ, ACB chắc chắn sẽ đạt được thành công trong thời gian tới.
1 Basel Committee on Banking Supervision (2010), Basel III : A global regulatory framework for more resilient banks and banking system, http://bis.org
2 Basel Committee on Banking Supervision (2009), History of the Basel Committee and its Membership, http://bis.org
3 Khoa Nguyễn (2010), Basel III và Thông tư 13, http://tinnhanhchungkhoan.vn/
4 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010, Hà Nội
5 Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu (2011), Báo cáo thường niên năm 2010,
6 Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu (2012), Báo cáo thường niên năm 2011,
7 Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu (2013), Báo cáo thường niên năm 2012,
8 Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Lao động xã hội,
Thành phố Hồ Chí Minh.