1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Chuơng trình và phương pháp giảng dạy ðể ðào tạo giáo viên ngành cơ khí máy trường ðại học sư phạm kỹ thuật tp hồ chí minh theo hướng tiếp cận cdio

51 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chương Trình Và Phương Pháp Giảng Dạy Để Đào Tạo Giáo Viên Ngành Cơ Khí Máy Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh Theo Hướng Tiếp Cận CDIO
Tác giả Trương Minh Trí
Người hướng dẫn GVC-ThS Trương Minh Trí
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Cơ Khí Máy
Thể loại báo cáo tổng kết
Năm xuất bản 2014
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 4 MB

Cấu trúc

  • Chương II Chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận CDIO tại Trường ĐHSPKT – TP. HCM (19)
  • Chương III Phương pháp giảng dạy theo phương pháp luận CDIO (35)
  • Chương IV Đề xuất các biện pháp dạy và học để đào tạo giáo viên Trường ĐHSP KT – TP (37)
  • Chương V Kết luận và kiến nghị (45)

Nội dung

Chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận CDIO tại Trường ĐHSPKT – TP HCM

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THEO HƯỚNG TIẾP CẬN CDIO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC

SƢ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

1 Một số kinh nghiệm xây dựng chương trình đào tạo 150 tín chỉ theo hướng tiếp cận CDIO 1.1 Đặt vấn đề

Trong bối cảnh khoa học – công nghệ phát triển mạnh mẽ, giáo dục đại học cần nâng cao vai trò để đáp ứng yêu cầu xã hội ngày càng cao Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai nhiều chương trình hành động, bao gồm chuyển đổi sang hệ thống tín chỉ và xây dựng CĐR cho các ngành đào tạo Nhiều trường đại học tại Việt Nam và trên thế giới đang áp dụng cách tiếp cận CDIO trong phát triển chương trình đào tạo, nhằm tạo ra giáo viên đáp ứng nhu cầu xã hội Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để phát triển chương trình đào tạo ngành cơ khí chế tạo máy theo cách tiếp cận CDIO là cần thiết, do đó, tác giả đã xây dựng quy trình phát triển chương trình đào tạo ngành này.

Triển khai chương trình đào tạo 150 tín chỉ theo phương pháp CDIO là giải pháp quan trọng nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường ĐHSPKT – TP HCM Để xây dựng đề cương chi tiết chuẩn CDIO, giảng viên cần nắm vững kiến thức về chương trình đào tạo kỹ thuật và hợp tác với đồng nghiệp trong bộ môn Đặc biệt, đề cương CDIO cần phản ánh bốn kỳ vọng từ tổng quát đến chi tiết, thể hiện sự phát triển toàn diện của sinh viên.

2.1 Xây dựng chương trình đào t ạo kỹ thuật theo phương pháp tiếp cận CDIO

CDIO, viết tắt của Conceive, Design, Implement, Operate, được giải thích bởi các tác giả Edward Crawley, Johan Malmqvist, Sửren Østlund và Doris Brodeur trong tài liệu "Rethinking Engineering Education" do Hồ Tấn Nhựt và Đoàn Thị Minh Trang biên dịch Đây là một phương pháp luận cải cách giáo dục kỹ thuật, nhằm trả lời hai câu hỏi quan trọng: sinh viên sẽ đạt được những kiến thức, kỹ năng và thái độ nào khi tốt nghiệp, và làm thế nào để cải thiện quá trình giáo dục để đảm bảo sinh viên phát triển những kỹ năng cần thiết.

Sự xuất hiện của CDIO nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hình thành ý tưởng, thiết kế, triển khai và vận hành sản phẩm, quy trình và hệ thống Chương trình đào tạo theo mô hình CDIO giúp sinh viên phát triển toàn diện các kỹ năng cần thiết cho sự nghiệp tương lai.

Chương trình đào tạo thiết kế kết hợp các môn học chuyên ngành với các hoạt động nâng cao kỹ năng cá nhân và giao tiếp, giúp phát triển kỹ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình và hệ thống một cách hiệu quả.

Kinh nghiệm thiết kế và triển khai được học qua thực hành trong lớp học và không gian học tập hiện đại, tạo nền tảng vững chắc cho việc tiếp thu các kiến thức kỹ thuật mang tính trải nghiệm.

- Học tập trải nghiệm và chủ động, bên cạnh kinh nghiệm thiết kế - triển khai, có kết hợp trong các môn học chuyên ngành

- Quy trình đánh giá và kiểm định toàn diện [10]

2.1.2 Phương pháp tiếp cận CDIO

Phương pháp tiếp cận CDIO cần được điều chỉnh phù hợp với từng chương trình học, mục tiêu cụ thể, bối cảnh của trường đại học, quốc gia và lĩnh vực chuyên môn Phương pháp này đồng hành với những xu hướng thay đổi trong giáo dục, nhưng khác với các tiêu chuẩn đánh giá và kiểm định quốc gia, nó cung cấp một loạt giải pháp tiềm năng nhằm cải cách toàn diện giáo dục kỹ thuật.

Phương pháp tiếp cận CDIO nổi bật với khả năng tạo ra trải nghiệm học tập tác động kép, giúp thúc đẩy việc học sâu về nền tảng kỹ thuật và phát triển kỹ năng thực hành.

Phương pháp tiếp cận CDIO trong giáo dục kỹ thuật dựa trên lý thuyết học tập trải nghiệm của Kolb, được điều chỉnh từ năm 1984 Chu kỳ học tập bắt đầu từ việc phản ánh qua quan sát, kích thích quá trình học tập, sau đó là khái quát hóa và kết thúc bằng thí nghiệm chủ động Phương pháp này cung cấp nhận thức sâu sắc, hữu ích cho việc lập kế hoạch các hoạt động giảng dạy và học tập hiệu quả.

Mười hai tiêu chuẩn CDIO cung cấp nguyên tắc thiết kế và phát triển chương trình đào tạo, xác định các đặc điểm nổi bật của chương trình giáo dục Chúng tạo ra các tiêu chí so sánh và mục tiêu ứng dụng toàn cầu, đồng thời thiết lập một khung chung cho việc cải tiến liên tục trong giáo dục.

Sau đây là tóm lƣợc của 12 tiêu chuẩn CDIO

Việc phát triển và triển khai vòng đời của sản phẩm, quy trình và hệ thống - bao gồm hình thành ý tưởng, thiết kế, triển khai và vận hành - là nguyên lý cốt lõi trong bối cảnh giáo dục kỹ thuật.

 Tiêu chuẩn 2: Chuẩn đầu ra

Các chuẩn đầu ra cần được xác định rõ ràng cho các kỹ năng cá nhân, kỹ năng giao tiếp, và kỹ năng phát triển sản phẩm, quy trình, hệ thống, cùng với các kiến thức chuyên môn Những chuẩn đầu ra này phải phù hợp với các mục tiêu của chương trình và nhận được sự phê duyệt từ các bên liên quan.

 Tiêu chuẩn 3: Chương trình đào tạo tích hợp

Chương trình đào tạo chuyên sâu này cung cấp kiến thức khoa học chuyên ngành hỗ trợ lẫn nhau, đồng thời có kế hoạch rõ ràng để tích hợp các kỹ năng cá nhân, kỹ năng giao tiếp, cũng như kỹ năng xây dựng sản phẩm, quy trình và hệ thống.

 Tiêu chuẩn 4: Giới thiệu kỹ thuật

Môn học này cung cấp khung chương trình cho việc thực hành kỹ thuật trong việc phát triển sản phẩm, quy trình và hệ thống, đồng thời trang bị cho sinh viên các kỹ năng cá nhân và giao tiếp cần thiết.

 Tiêu chuẩn 5: Các trải nghiệm thiết kế - triển khai

Một chương trình đào tạo gồm ít nhất hai trải nghiệm thiết kế - triển khai, bao gồm một ở trình độ cơ bản và một ở trình độ nâng cao

 Tiêu chuẩn 6: Không gian làm việc kỹ thuật

Không gian làm việc kỹ thuật và các phòng thí nghiệm được thiết kế để hỗ trợ và khuyến khích việc học tập thực hành, giúp phát triển sản phẩm, quy trình và hệ thống Những môi trường này không chỉ cung cấp kiến thức chuyên ngành mà còn thúc đẩy học tập xã hội, tạo điều kiện cho sự sáng tạo và đổi mới.

 Tiêu chuẩn 7: Các trải nghiệm học tập tích hợp

Phương pháp giảng dạy theo phương pháp luận CDIO

PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY THEO PHƯƠNG PHÁP LUẬN CDIO

Hiện nay, yêu cầu cải tiến chất lượng đào tạo tại các trường đại học Việt Nam theo xu hướng hội nhập quốc tế đã trở nên cấp bách Đào tạo theo nhu cầu xã hội và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp là yếu tố then chốt cho sự phát triển kinh tế - xã hội Việc áp dụng mô hình CDIO giúp gắn kết chương trình đào tạo với việc đánh giá hiệu quả giáo dục đại học, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững trong bối cảnh toàn cầu hóa.

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, giáo dục đóng vai trò then chốt trong phát triển kinh tế - xã hội, và Việt Nam đã ghi nhận những thành tựu đáng kể trong lĩnh vực này Để nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng nhu cầu xã hội trong giai đoạn mới, việc áp dụng phương pháp CDIO là cần thiết Phương pháp này không chỉ phù hợp với xu thế phát triển toàn cầu mà còn giúp cải thiện chương trình giảng dạy và đánh giá hiệu quả giáo dục đại học, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường cao đẳng và đại học, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội trong quá trình hội nhập.

Trong bối cảnh hiện nay, giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đào tạo theo nhu cầu xã hội và doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội Việc tiếp cận CDIO được xem là phương pháp phát triển phù hợp với xu thế toàn cầu, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học Các quốc gia, kể cả những nước đang phát triển, đều coi giáo dục là yếu tố quyết định cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững Việt Nam cũng xác định giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ then chốt trong công cuộc cách mạng của đất nước.

Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định trong cạnh tranh kinh tế, và khủng hoảng trong giáo dục – đào tạo, đặc biệt là đào tạo đại học, ảnh hưởng nặng nề đến phát triển kinh tế Do đó, cần chuyển đổi hệ thống giáo dục đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp để đáp ứng nhu cầu của xã hội, đặc biệt là doanh nghiệp, bằng cách từ "đào tạo cái mình có" sang "đào tạo cái mà xã hội cần" Điều này yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, cùng với việc áp dụng các nguyên tắc thị trường trong đào tạo và sử dụng nhân lực Việc này không chỉ giải quyết nhanh chóng vấn đề nguồn nhân lực hiện tại mà còn tạo động lực lớn cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước.

Mô hình CDIO đang trở thành giải pháp hiệu quả cho vấn đề khó khăn trong việc tuyển dụng nhân sự hiện nay, đặc biệt là nguồn nhân lực cấp cao Thay vì chỉ tập trung vào chương trình đào tạo và chuẩn đầu ra, mô hình này giúp gắn kết đào tạo với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp, từ đó nâng cao chất lượng nhân lực và giảm thiểu việc phải đào tạo bổ sung sau khi tuyển dụng.

Mô hình CDIO được thiết kế dựa trên chuẩn đầu ra của từng ngành nghề, nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và rút ngắn khoảng cách giữa nhà trường và nhà tuyển dụng Chương trình đào tạo theo mô hình này không chỉ trang bị cho sinh viên “kỹ năng cứng” và “kỹ năng mềm”, mà còn cải thiện phương pháp giảng dạy và đánh giá năng lực của giảng viên Hiện nay, CDIO đã được áp dụng tại hơn 40 trường đại học trên thế giới như một giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo Quy trình xây dựng chương trình đào tạo theo mô hình CDIO được thực hiện một cách khoa học và logic, có thể áp dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau Sinh viên trong chương trình này cần đạt bốn năng lực chính khi tốt nghiệp: kiến thức ngành, kỹ năng cá nhân và nghề nghiệp, kỹ năng xã hội, và khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn Những năng lực này được xây dựng chi tiết và cụ thể cho từng ngành, giúp sinh viên phát triển kỹ năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu của xã hội và thích ứng với những thay đổi của môi trường xung quanh.

Đề xuất các biện pháp dạy và học để đào tạo giáo viên Trường ĐHSP KT – TP

ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP DẠY và HỌC ĐỂ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP HCM

1 Cơ sở đề xuất biện pháp

Dựa trên quan điểm “Lấy người học làm trung tâm”, bài viết đề xuất các biện pháp tổ chức giảng dạy cho ngành đào tạo cơ khí máy tại Trường ĐHSPKT-TP HCM, phù hợp với đặc thù chương trình đào tạo Nội dung học tập nên được chia nhỏ và giải quyết theo trình tự hợp lý, giúp sinh viên luyện tập nhiều lần với sự khuyến khích từ giáo viên để dần thành thạo Để sinh viên hiểu sâu hơn và phát triển phương pháp học tập, giáo viên cần tổ chức cho sinh viên thu thập và xử lý thông tin một cách logic thông qua các hoạt động như quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp và liên hệ với kinh nghiệm, kiến thức cũ, từ đó hình thành kiến thức mới và phát triển khả năng giải quyết vấn đề.

- Tăng cường tương tác giữa con người (SV - GV, SV- SV, GV- GV) và nguồn lực vật chất (đối tượng học tập, phương tiê ̣n da ̣y ho ̣c )

- Phát huy SV tham gia và hợp tác

- Áp dụng tính vấn đề trong giảng dạy

Nhằm thực hiện các tiêu chí quan trọng trong đổi mới phương pháp da ̣y ho ̣c :

- Phát huy tính chủ động của người học

- Khai thác triệt để công nghệ thông tin và đa phương tiện trong giảng dạy

2 Các biện pháp đề xuất

Dựa trên lý luận và thực tiễn, nghiên cứu đề xuất hai nhóm biện pháp tổ chức dạy học cho ngành cơ khí máy theo hướng tích cực hóa và tiếp cận CDIO tại Trường ĐHSPKT-TP HCM, bao gồm nhóm biện pháp ngoại biên và nhóm biện pháp nghiệp vụ.

2.1 Nhóm các biện pháp ngoại biên

Các biện pháp tổ chức, quản lý hành chính, công nghệ và văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc giáo viên tác động đến sinh viên Những tác động này được thực hiện một cách có mục đích và có kế hoạch nhằm đạt được các mục tiêu dạy học hiệu quả.

-Tạo môi trường học tập an toàn, nuôi dưỡng hứng thú

Hứng thú là một trong những yếu tố quan trọng tạo ra tính tích cực trong học tập Để nuôi dưỡng hứng thú học tập của sinh viên, việc xây dựng một môi trường học tập an toàn và ổn định là rất cần thiết Sinh viên khó có thể tiếp thu kiến thức nếu lớp học thiếu trật tự và không ổn định Do đó, việc duy trì sự ổn định trong lớp học cần được thực hiện liên tục trong suốt quá trình giảng dạy Theo tâm lý học, thái độ say mê và hứng thú học tập cũng như sự phát triển các kỹ năng lập luận độc đáo của sinh viên đều chịu ảnh hưởng lớn từ phương pháp giảng dạy và nhân cách của giáo viên Vì vậy, giáo viên không chỉ nên chú trọng vào kiến thức chuyên môn mà còn cần nâng cao kiến thức sư phạm, tâm lý giáo dục và khoa học quản lý tổ chức để áp dụng phương pháp giảng dạy hiệu quả.

-Tạo điều kiện cho SV tương tác tốt với các nguồn lực vật chất

Hoạt động ghi chép là bước đầu quan trọng trong việc xử lý thông tin của sinh viên Để nâng cao hiệu quả ghi chép, giáo viên cần áp dụng phương pháp dạy học phân hóa, cung cấp nhiều ví dụ với độ phức tạp khác nhau Việc áp dụng dạy học theo thuật toán và thực hiện theo quy trình hoàn thành từng nhiệm vụ nhỏ sẽ giúp sinh viên dễ dàng hiểu những mối liên hệ phức tạp Phương pháp này phù hợp với mô hình phát triển của thuyết hành vi, đồng thời tạo ra cấu trúc chặt chẽ trong quá trình nhận thức của sinh viên theo thuyết nhận thức.

Để nâng cao khả năng học tập cho sinh viên, việc cho họ tiếp xúc trực tiếp với các chi tiết mẫu là rất quan trọng, đặc biệt đối với những sinh viên còn hạn chế về tư duy Nếu giáo viên không sử dụng mô hình hoặc vật thật trong giảng dạy, đây sẽ là một hạn chế lớn mà họ cần khắc phục để tạo hứng thú và đạt kết quả tốt hơn trong học tập.

Để sinh viên hứng thú và yêu thích môn học, giáo viên cần đầu tư vào việc trực quan hóa các sản phẩm qua hình vẽ Hình vẽ từ phần mềm không chỉ rõ nét và đẹp mắt mà còn tiết kiệm thời gian hơn so với việc giáo viên vẽ trên bảng, từ đó tăng cường sự hứng thú trong quá trình giảng dạy và học tập.

- Nguyên tắc vừa sức đƣợc áp dụng trong yêu c ầu thực hiện các bài tập thiết kế

Trong hoạt động nhận xét và đánh giá, giáo viên có thể sử dụng máy chiếu để trình bày bài làm của sinh viên, giúp cả lớp cùng tham gia đánh giá và rút kinh nghiệm Các nhóm sinh viên sẽ cùng nhau nhận xét bài tập, và thái độ làm việc của từng nhóm cũng sẽ được cả lớp đánh giá Khi tổ chức kiểm tra, nên thay đổi vị trí ngồi của học sinh để tạo khoảng cách, giúp các em dễ tập trung và rèn luyện tính tự giác, tự trọng và kỷ luật Bài kiểm tra nên được xem như một công cụ để tự đánh giá, giúp học sinh không cảm thấy căng thẳng khi thực hiện.

Để hỗ trợ sinh viên trong việc tự học hiệu quả, giáo viên cần có kế hoạch giao và kiểm tra bài tập về nhà một cách thường xuyên, đồng thời khuyến khích và đánh giá sự tiến bộ, tự giác và chuyên cần của sinh viên Giáo viên nên chọn đề bài từ giáo trình, giảm thiểu thời gian sao chép đề, vì giáo trình hiện tại cung cấp nhiều bài tập phong phú Giáo viên yêu cầu sinh viên hoàn thành các bài tập bắt buộc và tự chọn, đồng thời khuyến khích tinh thần tự giác và trách nhiệm, đánh giá cao sự trung thực trong việc thực hiện bài tập Ngoài ra, việc tạo điều kiện cho sự tương tác giữa sinh viên với nhau và giữa sinh viên với giáo viên cũng rất quan trọng.

Hiện nay, tại Trường ĐHSPKT-TP.HCM, việc dạy học toàn lớp khiến giáo viên gặp khó khăn trong việc thu hút sinh viên, dẫn đến tình trạng thụ động trong học tập Điều này không phù hợp với tâm sinh lý của sinh viên và cản trở sự phát triển năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, và tương tác cần thiết cho nghề nghiệp Với trình độ đầu vào không đồng đều, việc áp dụng phương pháp giảng dạy giống nhau cho tất cả sinh viên là thách thức lớn Do đó, giáo viên cần xây dựng kế hoạch dạy học nhóm để sinh viên cảm thấy thoải mái, hứng thú và phát huy năng lực cá nhân Mặc dù nhiều giáo viên đánh giá cao hình thức dạy học nhóm, họ vẫn thường dạy toàn lớp do chưa quen hoặc lo ngại về sự ồn ào của sinh viên Để đạt được mục tiêu giáo dục, giáo viên cần nỗ lực trong việc chuẩn bị bài giảng và học hỏi kinh nghiệm tổ chức dạy nhóm, đồng thời cần sự hỗ trợ từ nhà trường và khoa.

- Tổ chức dạy nhóm (theo kỹ thuật mãnh ghép cho bài tổng hợp)

Chia nhóm thành các tiểu nhóm chuyên sâu để nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của môn thiết kế sản phẩm công nghiệp Ví dụ, giáo viên có thể đề cử 2 sinh viên tìm hiểu về các dạng cấu trúc thiết kế, 2 sinh viên chuyên về tạo dáng mỹ thuật và 2 sinh viên tập trung vào tính toán sức bền vật liệu.

- Các tiểu nhóm cùng một lĩnh vực chuyên sâu, nhóm l ại cùng nhau tìm hiểu nội dung mình phụ trách

- Sau khi tìm hiểu các tiểu nhóm trở về nhóm chính, cùng nhau giải quyết bài tổng hợp

Tổ chức học tập hợp tác là phương pháp giáo dục hiệu quả, trong đó các nhóm học sinh cùng nhau giải quyết vấn đề Giáo viên đóng vai trò hỗ trợ, bổ sung và chỉnh sửa các kết quả bài tập của học sinh Các nhóm sẽ quan sát và trình bày bổ sung ý kiến lên bảng Kết quả học tập được đánh giá dựa trên các yếu tố như số lượng thành viên tham gia, tần suất tham gia và độ chính xác của bài làm.

Dạy học nhóm không chỉ giúp sinh viên phát triển cá nhân trong môi trường tập thể mà còn tạo cơ hội cho giáo viên tiếp cận và hỗ trợ sinh viên yếu, đồng thời định hướng cho sinh viên khá, giỏi Qua việc trình bày nội dung một cách logic và sử dụng phương tiện hợp lý, giáo viên khuyến khích sinh viên đặt câu hỏi và tham gia thảo luận, từ đó tăng cường sự tập trung và hứng thú trong học tập Điều này góp phần hình thành thái độ học tập tích cực và nâng cao nhận thức về giá trị của kiến thức trong một môi trường học thân thiện.

2.2 Nhóm các biện pháp nghiệp vụ

Bài viết đề cập đến các biện pháp didactic và lý luận dạy học liên quan đến đối tượng trong quá trình giảng dạy Để tổ chức dạy học tích cực cho sinh viên, giáo viên cần sử dụng các phương pháp, phương tiện, cấu trúc nội dung và hình thức tổ chức phù hợp, đồng thời chú ý đến đặc điểm riêng của sinh viên và giáo viên Do cấu trúc nội dung giảng dạy có những điểm tương đồng, các giờ giảng cũng sẽ có cấu trúc tương tự Để đạt được phương pháp dạy học tích cực, cần đề xuất các bài dạy và loại bài giảng cho các nội dung đặc thù của môn học, dựa trên các nguyên tắc tổng quát về tiến hành giờ giảng.

Để nâng cao chất lượng giảng dạy tại Trường ĐHSPKT-TP HCM, các đề xuất về phương pháp giảng dạy tích cực và đa phương tiện đã được đưa ra Nghiên cứu này dựa trên nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy các môn học cơ sở, nhằm cải tiến phương pháp giảng dạy và đạt được các kết quả chất lượng đào tạo mong muốn.

3 Đề xuất các ho ạt độ ng giảng dạy tích cực

Ngày đăng: 12/12/2021, 00:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[3] Trường Đại học SPKT – TP. HCM, Chương trình đào tạo ngành Công nghệ Kỹ thuật cơ điện tử, 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình đào tạo ngành Công nghệ Kỹ thuật cơ điện tử
[4] Trường Đại học SPKT – TP. HCM, Chương trình đào tạo ngành Công nghệ chế tạo máy, 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình đào tạo ngành Công nghệ chế tạo máy
[6] Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012, Hội nghị lần thứ sáu khóa XI về Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội nghị lần thứ sáu khóa XI về Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
[7] Nguyễn Kim Dung, 2012, Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở một số trường THPT tại TP.Hồ Chí Minh, Tạp chí Khoa học, Số 39, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở một số trường THPT tại TP.Hồ Chí Minh
[8] P hạm Minh Hạc, 1996, Phát triển giáo dục, phát triển con người phục vụ phát triển kinh tế xã hội, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển giáo dục, phát triển con người phục vụ phát triển kinh tế xã hội
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
[9] Võ Thị Ngọc Lan (2014), Một số kinh nghiệm xây dựng chương trình đào tạo 150 tín chỉ theo hướng tiếp cận CDIO ở Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí khoa học số 62, ISSN 1859-3100, Trường Đại học Sư phạm TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số kinh nghiệm xây dựng chương trình đào tạo 150 tín chỉ theo hướng tiếp cận CDIO ở Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Võ Thị Ngọc Lan
Năm: 2014
[10] Hồ Tấn Nhựt, Đoàn Thị Minh Trinh (biên dịch), 2009, Cải cách và xây dựng chương trình đào tạo kỹ thuật theo phương pháp tiếp cận CDIO, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cải cách và xây dựng chương trình đào tạo kỹ thuật theo phương pháp tiếp cận CDIO
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia TP.HCM
[11] Nguyễn văn Tuấn, 2012, Phương pháp giảng dạy kỹ thuật, Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp giảng dạy kỹ thuật
[12] Trương Minh Trí, 2013, Chương trình và phương pháp giảng dạy để đào tạo giảng viên đại học sư phạm kỹ thuật theo hướng tiếp cận thế giới, Tạp chí Giáo dục số 311– Bộ Giáo dục và đào tạo ISSN 21896 0868 7476 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình và phương pháp giảng dạy để đào tạo giảng viên đại học sư phạm kỹ thuật theo hướng tiếp cận thế giới
[13] Trương Minh Trí, 2014, Kiểm định chất lượng chương trình đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật cơ điện tử ở Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh, Tạp chí Quản lý Giáo dục số 59 – Bộ Giáo dục và đào tạo ISSN: 1859 – 2910 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm định chất lượng chương trình đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật cơ điện tử ở Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
[14] Trương Minh Trí, 2014, Xây dựng chương trình đào tạo ngành Công nghệ Chế tạo máy theo tiêu chuẫn CDIO, Tạp chí khoa học số 62, ISSN 1859 – 3100, Trường Đại học Sư phạm TP . HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng chương trình đào tạo ngành Công nghệ Chế tạo máy theo tiêu chuẫn CDIO
[15] Do van Dung, Nguyen Ba Hai, Nguyen Anh Tuan, Multimedia in Active Learning: Acase Study in Introduction to Automotive Engineering Cours, HCMUTE, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Multimedia in Active Learning: Acase Study in Introduction to Automotive Engineering Cours
[16] Linda Darling-Hammond, The Flat World and Education, ISBN:080774963X, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Flat World and Education
[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo,30/11/2007, Quy định số 72/2007/QĐ-BGDĐT về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình giáo dục ngành Giáo dục Tiểu học trình độ Cao đẳng Khác
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo,04/02/2008, Quy định số 03/2008/QĐ-BGDĐT về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo giáo viên trung học phổ thông trình độ Đại học Khác
[5] Thủ tướng Chính phủ, 13/6/2012, Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1 - Chuơng trình và phương pháp giảng dạy ðể ðào tạo giáo viên ngành cơ khí máy trường ðại học sư phạm kỹ thuật tp  hồ chí minh theo hướng tiếp cận cdio
Sơ đồ 1 (Trang 22)
Sơ đồ 3 - Chuơng trình và phương pháp giảng dạy ðể ðào tạo giáo viên ngành cơ khí máy trường ðại học sư phạm kỹ thuật tp  hồ chí minh theo hướng tiếp cận cdio
Sơ đồ 3 (Trang 23)
Sơ đồ 2    Cấu trúc cấp độ tổng quát của đề cương CDIO - Chuơng trình và phương pháp giảng dạy ðể ðào tạo giáo viên ngành cơ khí máy trường ðại học sư phạm kỹ thuật tp  hồ chí minh theo hướng tiếp cận cdio
Sơ đồ 2 Cấu trúc cấp độ tổng quát của đề cương CDIO (Trang 23)
Bảng 2 dưới đây minh họa kết quả sau triển khai từ chuẩn cấp độ 3 đến chuẩn cấp độ 4 của học  phần  Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục: - Chuơng trình và phương pháp giảng dạy ðể ðào tạo giáo viên ngành cơ khí máy trường ðại học sư phạm kỹ thuật tp  hồ chí minh theo hướng tiếp cận cdio
Bảng 2 dưới đây minh họa kết quả sau triển khai từ chuẩn cấp độ 3 đến chuẩn cấp độ 4 của học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục: (Trang 26)
SƠ ĐỒ 4   Quy trình phát tri ển chương trình đào tạo theo cách ti ếp cận CDIO - Chuơng trình và phương pháp giảng dạy ðể ðào tạo giáo viên ngành cơ khí máy trường ðại học sư phạm kỹ thuật tp  hồ chí minh theo hướng tiếp cận cdio
SƠ ĐỒ 4 Quy trình phát tri ển chương trình đào tạo theo cách ti ếp cận CDIO (Trang 28)
Sơ đồ 5   Bài tập khảo sát Black box - Chuơng trình và phương pháp giảng dạy ðể ðào tạo giáo viên ngành cơ khí máy trường ðại học sư phạm kỹ thuật tp  hồ chí minh theo hướng tiếp cận cdio
Sơ đồ 5 Bài tập khảo sát Black box (Trang 29)
1    EDDG230120  Hình họa - Vẽ kỹ thuật  3 - Chuơng trình và phương pháp giảng dạy ðể ðào tạo giáo viên ngành cơ khí máy trường ðại học sư phạm kỹ thuật tp  hồ chí minh theo hướng tiếp cận cdio
1 EDDG230120 Hình họa - Vẽ kỹ thuật 3 (Trang 32)
16    EDDG230120  Hình họa - Vẽ kỹ thuật  3 - Chuơng trình và phương pháp giảng dạy ðể ðào tạo giáo viên ngành cơ khí máy trường ðại học sư phạm kỹ thuật tp  hồ chí minh theo hướng tiếp cận cdio
16 EDDG230120 Hình họa - Vẽ kỹ thuật 3 (Trang 34)
Sơ đồ 6 - Chuơng trình và phương pháp giảng dạy ðể ðào tạo giáo viên ngành cơ khí máy trường ðại học sư phạm kỹ thuật tp  hồ chí minh theo hướng tiếp cận cdio
Sơ đồ 6 (Trang 37)
Sơ đồ 7 - Chuơng trình và phương pháp giảng dạy ðể ðào tạo giáo viên ngành cơ khí máy trường ðại học sư phạm kỹ thuật tp  hồ chí minh theo hướng tiếp cận cdio
Sơ đồ 7 (Trang 41)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN