1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu xây dựng bộ công cụ đánh giá kỹ năng thực hành nghề chế bản điện tử

100 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Xây Dựng Bộ Công Cụ Đánh Giá Kỹ Năng Thực Hành Nghề Chế Bản Điện Tử
Tác giả Võ Thị Ngô Lam
Người hướng dẫn GVC. Th.s Trần Thanh Hà
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Khoa In Và Truyền Thông
Thể loại Báo Cáo Tổng Kết
Năm xuất bản 2013
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 27,47 MB

Cấu trúc

  • MUC LUC_TAY NGHE

    • Tình hình nghiên cứu trong, ngoài nước và lý do chọn đề tài 1

    • Mục tiêu của đề tài 2

    • Đối tượng nghiên cứu 2

    • Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu 3

    • Những vấn đề còn tồn tại 3

  • Ket qua nghien cuu

  • noi dung HC

    • TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG, NGOÀI NƯỚC VÀ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

    • MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

    • ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • CÁCH TIẾP CẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • Nghiên cứu kỹ thuật.

    • Tham khảo một số chuẩn kỹ năng nghề nghiệp về cả lý thuyết và thực hành của một số tổ chức nghề In trên thế giới, rút tỉa những kinh nghiệm, cách thức xây dựng phù hợp với điều kiện của Việt nam hiện nay.

    • Tham khảo ý kiến của một số công nhân lành nghề. Bên cạnh đó cũng tham khảo ý kiến của người sử dụng lao động. Từ đó, rút ra những kinh nghiệm, yêu cầu của thực tế sản xuất, những vấn đề khó khăn trong đào tạo hiện nay tại các công ty xí nghiệp in.

    • Khảo sát, thống kê số liệu

    • Tổng hợp phân tích tài liệu

    • Tham khảo ý kiến chuyên gia.

      • NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI

      • Kết luận

      • Kiến nghị

  • tai lieu tham khảo

  • BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ_đồ họa

  • BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ_thang kiem tra

  • BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ_trapping

  • BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ_xử lý ảnh

  • Page 1

Nội dung

NỘI DUNG ĐỀ TÀI

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1.1 Khái quát về ngành in

Trước khi nghề in công nghiệp ra đời, tờ in khắc gỗ đã xuất hiện tại Trung Quốc, đánh dấu một bước tiến quan trọng so với việc sao chép bằng tay Phương pháp in khắc gỗ được áp dụng từ thế kỷ thứ 9, và đến giữa thế kỷ 16, Châu Âu đã bắt đầu sử dụng phương pháp sắp chữ từ những ký hiệu riêng lẻ Johan Gutenberg, một nhà phát minh người Đức, đã có những đóng góp nổi bật trong lĩnh vực in ấn.

Hà Lan và Pampilo (Ý) được xem là những người tiên phong trong ngành in ấn, nhờ vào việc phát minh ra quy trình in Đặc biệt, Johan Gutenberg là nhân vật có công lớn trong lĩnh vực này, với ngày 21 tháng 6 năm 1440 đánh dấu khởi đầu của việc in sách.

Cuối thế kỷ 20, ngành công nghiệp in đã trải qua sự phát triển mạnh mẽ với sự hoàn thiện của máy móc và mức độ cơ khí hoá, tự động hoá cao Kỹ thuật điện tử và tin học đã được áp dụng trong các lĩnh vực như sắp chữ, tách màu điện tử và khắc trục in điện tử Các máy in cũng được trang bị hệ thống điện tử và điều khiển tự động, nâng cao hiệu suất và chất lượng sản phẩm in.

Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm in hiện nay và vị trí của chế bản trong quy trình này: Hình 2.1

Hình 2.1: Vị trí của công đoạn chế bản (trước in) trong dây chuyền phục chế

Một số cột mốc đáng ghi nhớ trong chế bản:

- Vào những năm 1970, máy tách màu xuất hiện Khắc trục cơ điện tử có dùng phim

Vào những năm 1980, chế bản để bàn (Desktop Publishing: DTP) đã nổi lên như một lựa chọn quan trọng trong quá trình trước in, giúp việc xuất nguyên trang bao gồm chữ, đồ họa và ảnh Bitmap trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.

Từ năm 1995, công nghệ ghi bản trực tiếp (CTP - Computer to Plate) đã trở nên ngày càng quan trọng trong ngành in ấn, đặc biệt là với công nghệ in ống đồng CTP cho phép quá trình ghi hình trực tiếp lên khuôn in mà không cần qua giai đoạn ghi phim trung gian, giúp tối ưu hóa hiệu suất sản xuất.

2.1.2 Công nghệ chế bản (Analog và Digital)

Sự dịch chuyển của công nghệ chế bản truyền thống (Analog) sang chế bản kỹ thuật số (Digital) được bắt đầu từ năm 1980: Hình 2.2

Chế bản kỹ thuật số mang lại nhiều lợi ích nổi bật, bao gồm cải thiện đáng kể về ổn định chất lượng và rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm Công nghệ này không chỉ giảm thời gian trong quá trình chế tạo khuôn in mà còn nâng cao khả năng tự động hóa trong toàn bộ chu trình in, thông qua các hệ thống Cip3 và Cip4.

Hiện nay, công nghệ chế bản Analog gần như không còn Thay vào đó là việc tồn tại hai công nghệ:

- CTF: trực tiếp từ máy tính ra phim tách màu

- CTP: trực tiếp từ máy tính ra khuôn in

2.1.3 Đặc điểm của nghề chế bản điện tử

Với sự tiến bộ của công nghệ CTF và CTP, nghề chế bản điện tử đã phát triển những đặc thù riêng, nhưng vẫn cần phù hợp với từng loại công nghệ Dù áp dụng công nghệ nào, quy trình chế bản điện tử luôn bao gồm các bước cơ bản giống nhau.

- Xử lý đồ họa, ảnh, chữ

- Tạo file pdf phù hợp với điều kiện in

- Kiểm tra và hoàn thiện file pdf (trapping, preflighting)

- Tạo trang in thử đúng quy cách

- Cân chỉnh các thiết bị xuất (in thử, ghi phim, ghi bản)

Quy trình công nghệ trong ngành chế bản điện tử thường được thể hiện qua sự chuyên môn hóa, với nhân viên đảm nhiệm các nhiệm vụ như xử lý chữ, đồ họa, ảnh và dàn trang Tuy nhiên, điều này chỉ phù hợp với các công ty chuyên in báo, sách và tạp chí Hiện nay, nhiều công ty đã chuyển sang sản xuất đa sản phẩm, bao gồm cả bao bì và nhãn hàng, khiến việc chuyên môn hóa từng công đoạn trở nên không khả thi Do đó, công nhân chế bản điện tử cần phải nắm vững tất cả kỹ năng liên quan, tạo ra những thách thức trong quá trình đào tạo kỹ thuật viên cho ngành này.

Hình 2.2: Sự chuyển đổi giữa công nghệ Analog và Digital

Những thay đổi công nghệ trong công đoạn trước in đã làm biến đổi cơ bản các loại hình công việc liên quan Các công việc truyền thống như sắp chữ, phục chế và chế tạo khuôn in hiện nay có thể được thực hiện bởi một kỹ thuật viên lành nghề trong xưởng Sự chú ý đặc biệt được dành cho vấn đề này tại Đức vào năm 1998, khi khóa học đào tạo kỹ thuật viên chế bản được thành lập Sau khi hoàn thành khóa đào tạo, các kỹ thuật viên này có thể thành thạo các kỹ năng cần thiết trong lĩnh vực chế bản.

Trần Thanh Hà - T2013-192 7 đã thực hiện tất cả các bước trong công đoạn trước in, cho thấy rằng chế bản là một công việc đòi hỏi nhiều nỗ lực trong ngành công nghiệp in.

Bài mẫu (cùng sơ đồ dàn trang)

Hình ảnh Bitmap Chữ Hình ảnh Vecto

Xử lý ảnh Xử lý chữ Vẽ đồ họa

Biên dịch thành file PDF

Kiểm tra và hoàn thiện file PDF In thử

Công nghệ CTP (Computer to Plate)

Phơi bản Hiện và xử lý bản

Xử lý bản (hiện/ăn mòn…)

Hình 2.3: Sơ đồ quy trình chế bản theo công nghệ CTF và CTP

2.1.4 Đặc điểm sản phẩm in và công nghệ in ảnh hưởng đến chế bản

Ngành in cung cấp một loạt sản phẩm đa dạng, bao gồm nhiều loại vật liệu như giấy, màng, carton gợn sóng và kim loại Sản phẩm in được chia thành hai nhóm chính: in thương mại, bao gồm sách, báo và tạp chí, cùng với bao bì, như hộp giấy, túi và nhãn.

Các phương pháp in rất đa dạng, bao gồm cả in truyền thống như Offset, Flexo, Ống đồng và in lưới, cũng như in kỹ thuật số Mỗi phương pháp in truyền thống sử dụng một loại khuôn in riêng biệt, có thể là phẳng, lồi hoặc lõm.

Hiện nay, nhu cầu khách hàng ngày càng tăng cao, đòi hỏi sản phẩm phải được cải thiện chất lượng thông qua nhiều biện pháp như in ấn chất lượng cao với độ phân giải cao, sử dụng công nghệ in tram FM hoặc XM, và áp dụng nhiều màu sắc Hifi Bên cạnh đó, việc sử dụng các giải pháp tráng phủ đa dạng như bóng, mờ, và bóng mờ kết hợp cùng với nhiều loại verni khác nhau (gốc nước, gốc dầu, gốc dung môi và verni UV) cũng rất quan trọng Hơn nữa, việc áp dụng các vật liệu in đặc biệt như màng, giấy nhân tạo, giấy/màng phủ kim loại và carton sóng cực nhuyễn làm cho quy trình chế bản trở nên phức tạp hơn Do đó, việc chế tạo khuôn in phù hợp với từng điều kiện in và khắc phục những thiếu sót trong quá trình in và chế bản không phải là điều đơn giản.

Để đảm bảo quy trình chế bản diễn ra chính xác và nhanh chóng, bước đầu tiên là xác định các điều kiện in và các thông số quan trọng Kết quả cuối cùng là tạo ra khuôn in phù hợp và bù trừ cho in ấn và sản phẩm hoàn thiện Điều kiện in bao gồm 6 thành tố chính.

 Phương pháp in (Offset, Flexo, Ống đồng, In lưới)

Máy in có nhiều loại, bao gồm máy in tờ rời và cuộn, với các phương pháp sấy như heatset và coldset trong in Offset cuộn, cũng như IR và UV trong in Offset tờ rời Ngoài ra, máy in còn được phân loại theo dạng truyền động, có thể là bánh răng hoặc truyền động với động cơ riêng.

 Khuôn in: dương bản/âm bản; dạng phẳng hay trục…

 Vật liệu in: loại giấy, màng, carton gợn sóng…

 Mực in và verni: CMYK hay pha, verni tráng phủ

CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƯỢC

Sau quá trình nghiên cứu (lý thuyết và thực nghiệm), đề tài nghiên cứu đã đạt được một số kết quả sau:

Phân tích nghề trong lĩnh vực chế bản điện tử có nhiều ưu nhược điểm cần xem xét Một số phương pháp phân tích có thể mang lại cái nhìn sâu sắc về quy trình và thiết bị sử dụng, nhưng cũng có thể gặp khó khăn trong việc áp dụng do tính phức tạp của công đoạn Để chọn ra cách phù hợp nhất, cần đánh giá kỹ lưỡng từng phương pháp, cân nhắc giữa độ chính xác và khả năng ứng dụng thực tế Việc lựa chọn phương pháp phân tích thích hợp sẽ giúp tối ưu hóa quy trình chế bản điện tử và nâng cao hiệu quả công việc.

- Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá kỹ năng bậc thợ một cách chi tiết , giúp người học và người dạy dễ dàng hơn

- X ây dựng bộ bài thi cho từng kỹ năng bậc thợ (phụ lục 1)

Ngày đăng: 11/12/2021, 23:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[8.] TS. Nguyễn Văn Tuấn , TS. Võ Thị Xuân , tài liệu bài giảng “Phát triển chương trình đào tạo nghề”, Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM, 2008 Các websites của các hiệp hội và phần mềm chuyên ngành in:http://www.eci.org Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển chương trình đào tạo nghề
[2.] ISO 12647 Standard (7 parts)- ISO 12647: 2004 (Second edition): Graphic technology — Process control for the production of half-tone colour separations, proof and production prints, INTERNATIONAL STANDARD, 2004 Khác
[3.] Media Standard Print 2006: Technical Guidelines for Data, Proofs and Films , German Printing and Media Industries Federation (BVDM), 2006 Khác
[4.] ColorSource: The point about 2013 ISO 12647-X standards for CMYK print and proof works, (2013)TIẾNG ĐỨC Khác
[5.] Media Standard Print 2010: Technical Guidelines for Data, Proofs and Films , German Printing and Media Industries Federation (BVDM), 2010.TIẾNG VIỆT Khác
[6.] Bộ Thông tin và Truyền thông,Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân ngành in , 2008 Khác
[7.] Đỗ Mạnh Cường, Chuyên đề “Năng lực thực hiện và dạy học tích cực trong đào tạo nghề “, Viện nghiên cứu và phát triển giáo dục chuyên nghiệp, Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1:  Vị trí của công đoạn chế bản (trước in) trong dây chuyền phục chế. - Nghiên cứu xây dựng bộ công cụ đánh giá kỹ năng thực hành nghề chế bản điện tử
Hình 2.1 Vị trí của công đoạn chế bản (trước in) trong dây chuyền phục chế (Trang 16)
Hình 2.2:  Sự chuyển đổi giữa công nghệ Analog và Digital - Nghiên cứu xây dựng bộ công cụ đánh giá kỹ năng thực hành nghề chế bản điện tử
Hình 2.2 Sự chuyển đổi giữa công nghệ Analog và Digital (Trang 18)
Sơ đồ dàn trang) - Nghiên cứu xây dựng bộ công cụ đánh giá kỹ năng thực hành nghề chế bản điện tử
Sơ đồ d àn trang) (Trang 19)
Bảng 2.1  Bảng hướng dẫn về sử dụng icc profile cho hình ảnh CMYK khi in  bằng Offset tờ rời theo ISO 12647-2 và G7/IDEAlliance - Nghiên cứu xây dựng bộ công cụ đánh giá kỹ năng thực hành nghề chế bản điện tử
Bảng 2.1 Bảng hướng dẫn về sử dụng icc profile cho hình ảnh CMYK khi in bằng Offset tờ rời theo ISO 12647-2 và G7/IDEAlliance (Trang 21)
Bảng 2.2  Bảng hướng dẫn về sử dụng icc profile cho hình ảnh CMYK khi in  bằng Offset tờ rời theo ISO 12647-2 và G7/IDEAlliance - Nghiên cứu xây dựng bộ công cụ đánh giá kỹ năng thực hành nghề chế bản điện tử
Bảng 2.2 Bảng hướng dẫn về sử dụng icc profile cho hình ảnh CMYK khi in bằng Offset tờ rời theo ISO 12647-2 và G7/IDEAlliance (Trang 23)
Bảng 2.4   Thông số tham khảo độ dày trapping theo điều kiện in theo FIRST - Nghiên cứu xây dựng bộ công cụ đánh giá kỹ năng thực hành nghề chế bản điện tử
Bảng 2.4 Thông số tham khảo độ dày trapping theo điều kiện in theo FIRST (Trang 24)
Bảng 2.3  Thông số tham khảo về kích thước chữ nhỏ nhất theo FIRST - Nghiên cứu xây dựng bộ công cụ đánh giá kỹ năng thực hành nghề chế bản điện tử
Bảng 2.3 Thông số tham khảo về kích thước chữ nhỏ nhất theo FIRST (Trang 24)
Bảng 2.5  Tham khảo bảng quy định tiêu chuẩn kỹ thuật công nhân chế bản  điện tử - Nghiên cứu xây dựng bộ công cụ đánh giá kỹ năng thực hành nghề chế bản điện tử
Bảng 2.5 Tham khảo bảng quy định tiêu chuẩn kỹ thuật công nhân chế bản điện tử (Trang 27)
Bảng 2.6  Minh họa sơ đồ DACUM cho nghề… - Nghiên cứu xây dựng bộ công cụ đánh giá kỹ năng thực hành nghề chế bản điện tử
Bảng 2.6 Minh họa sơ đồ DACUM cho nghề… (Trang 31)
Bảng 2.8  Bảng đánh giá mức độ của năng lực thực hiện theo bậc thợ  của nghể chế bản điện tử - Nghiên cứu xây dựng bộ công cụ đánh giá kỹ năng thực hành nghề chế bản điện tử
Bảng 2.8 Bảng đánh giá mức độ của năng lực thực hiện theo bậc thợ của nghể chế bản điện tử (Trang 35)
Bảng liệt kê các thang kiểm  tra và dấu định vị cần trong  bình trang điện tử và quản  trị màu - Nghiên cứu xây dựng bộ công cụ đánh giá kỹ năng thực hành nghề chế bản điện tử
Bảng li ệt kê các thang kiểm tra và dấu định vị cần trong bình trang điện tử và quản trị màu (Trang 68)
Hình 2.4:  Hình minh họa bộ bài thi tay nghề dựa trên công việc và mức độ - Nghiên cứu xây dựng bộ công cụ đánh giá kỹ năng thực hành nghề chế bản điện tử
Hình 2.4 Hình minh họa bộ bài thi tay nghề dựa trên công việc và mức độ (Trang 73)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w