Sự cần thiết xây dựng dự án
Giai đoạn 2015 - 2020, sản xuất nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang đạt nhiều thành tựu quan trọng với tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân nông lâm thủy sản 4,23%/năm Giá trị sản phẩm trồng trọt đạt 92 triệu đồng/ha/năm, tăng 1,4 lần so với năm 2015 Đến năm 2020, các vùng sản xuất hàng hóa tập trung đã hình thành với năng suất và giá trị cao, bao gồm: cam (8.690 ha, 197 triệu đồng/ha/năm), chè (8.473 ha, 66,83 triệu đồng/ha/năm), mía (2.883 ha, 49,38 triệu đồng/ha/năm), lạc (4.567 ha, 129,14 triệu đồng/ha/năm), cây ăn quả khác (trên 9.500 ha) và rau đậu các loại (trên 7.995 ha).
Hiện tại, tỉnh đã phát triển 686,7 ha cam, 34,5 ha bưởi, 73 ha chè và 10 ha rau đạt tiêu chuẩn VietGAP, cùng với 702 ha chè theo tiêu chuẩn nông nghiệp bền vững (SAN) và 36 ha cam, 24 ha bưởi, 3 ha chè chuyển đổi sang hữu cơ (PGS) Tỉnh cũng có 47 nhãn hiệu nông sản hàng hóa, trong đó 86 sản phẩm có tem truy xuất nguồn gốc, với nhiều sản phẩm nổi bật như chè shan Hồng Thái, cam sành Hàm Yên, chè Bát Tiên Mỹ Bằng và bưởi Xuân Vân Tuy nhiên, sản xuất trồng trọt vẫn còn gặp một số hạn chế cần khắc phục.
Tỷ lệ sản xuất nông sản hàng hóa theo các tiêu chuẩn được công nhận tại Việt Nam còn thấp, với cam VietGAP và hữu cơ chỉ chiếm 8,3% diện tích, chè VietGAP và hữu cơ gần 1%, chè theo tiêu chuẩn nông nghiệp bền vững (SAN) đạt 8,1%, và rau đậu chỉ đạt 0,13% diện tích.
- Số lượng sản phẩm chủ lực của tỉnh được xây dựng chỉ dẫn địa lý còn rất hạn chế (cam sành Hàm Yên, chè shan Hồng Thái)
Năng lực của hợp tác xã và doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp hiện nay còn hạn chế, với quy mô nhỏ và manh mún Hầu hết các HTX và doanh nghiệp chưa áp dụng công nghệ cao trong sản xuất, dẫn đến việc gắn kết giữa sản xuất và tiêu thụ chưa hiệu quả.
- Chưa có điều tra xác định các vùng canh tác hữu cơ trên địa bàn tỉnh;
Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và năng lực ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất trồng trọt còn hạn chế
Trong giai đoạn 2020-2030, xu hướng phát triển nông nghiệp hữu cơ và nhu cầu sử dụng nông sản có nguồn gốc hữu cơ ngày càng tăng, việc triển khai
Việc điều tra thực trạng sản xuất trồng trọt hữu cơ và xác định các vùng canh tác hữu cơ tại tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, với định hướng đến năm 2030, là cần thiết để cung cấp thông tin khoa học và thu hút đầu tư Điều này sẽ góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất trồng trọt hữu cơ bền vững, đồng thời hỗ trợ thực hiện thành công mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp trong khu vực.
Các căn cứ để xây dựng dự án
- Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14 ngày 19/11/2018;
- Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ;
Thông tư số 16/2019/TT-BNNPTNT, ban hành ngày 01 tháng 11 năm 2019, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 109/2018/NĐ-CP về nông nghiệp hữu cơ, nhằm hướng dẫn và quản lý hoạt động sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn hữu cơ, đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm.
- Quyết định 885/QĐ-TTg, ngày 23 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án phát triển nông nghiệp Hữu cơ giai đoạn 2020-2030
Quyết định số 2426/2015/QĐ-TTg, ban hành ngày 28/12/2015, của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, đồng thời bổ sung quy hoạch đến năm 2025.
- TCVN 11401-1:2017 Nông nghiệp hữu cơ - Phần 1: Yêu cầu chung đối với sản xuất, chế biến, ghi nhãn sản phẩm nông nghiệp hữu cơ;
- TCVN 11401-2:2017 Nông nghiệp hữu cơ - Phần 2: Trồng trọt hữu cơ;
- Quyết định số 535/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh về Phê duyệt Quy hoạch phát triển Trồng trọt tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 22/5/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVI) về phát triển nông nghiệp hàng hóa giai đoạn 2016 - 2025;
Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 15/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang quy định các chính sách khuyến khích nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh Chính sách này hướng đến việc thúc đẩy sản xuất nông nghiệp bền vững, nâng cao giá trị nông sản và bảo vệ môi trường, góp phần phát triển kinh tế địa phương.
Quyết định 358/QĐ-UBND ngày 08/06/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án cơ cấu lại ngành Nông nghiệp, nhằm phát triển nông, lâm, thủy sản hàng hóa Đề án tập trung vào các sản phẩm chủ lực và đặc sản, xây dựng chuỗi liên kết đảm bảo chất lượng và giá trị gia tăng cao Mục tiêu là gắn kết với chương trình xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
Quyết định số 790/QĐ-UBND ngày 24/06/2020 của UBND tỉnh Tuyên Quang phê duyệt đề cương và dự toán cho dự án "Điều tra thực trạng sản xuất trồng trọt hữu cơ" nhằm nghiên cứu và đề xuất xác định các vùng canh tác hữu cơ trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, với định hướng phát triển bền vững đến năm 2030.
Mục tiêu của việc xây dự án
Đánh giá thực trạng sản xuất nông nghiệp hữu cơ hiện nay, xác định các vùng đất có đủ điều kiện để canh tác hữu cơ cho các loại cây trồng chính.
Tỉnh Tuyên Quang đang tích cực thông báo về các vùng canh tác hữu cơ nhằm thu hút đầu tư từ các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và cá nhân vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp hữu cơ Việc này không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương mà còn góp phần nâng cao chất lượng nông sản và bảo vệ môi trường.
Xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất trồng trọt hữu cơ hàng năm và theo từng giai đoạn là cần thiết, nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đối tượng và phạm vi
Đối tượng trồng trọt hữu cơ bao gồm nhiều loại cây trồng chính như lúa, rau, lạc, chè, cam, bưởi, và dược liệu Ngoài ra, còn có một số loại cây đặc sản bản địa như hồng, lê và na, góp phần đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.
- Phạm vi: Trên địa bàn tất cả các huyện, thành phố thuộc tỉnh Tuyên Quang
Khảo sát được thực hiện trên diện tích sản xuất các loại cây trồng chính có tiềm năng phát triển sản xuất hữu cơ tại tỉnh, với trọng tâm là cây lúa, lạc, rau, chè, cam, bưởi, dược liệu và một số loại cây ăn quả khác.
Phương pháp điều tra
Phương pháp điều tra và thu thập số liệu thứ cấp từ các cơ quan quản lý như sở, ngành, huyện, thành phố, xã và thị trấn liên quan sẽ được thực hiện nhằm thu thập thông tin về diện tích, năng suất và sản lượng của các loại cây trồng chính Đồng thời, việc khảo sát hiện trạng sản xuất trồng trọt hữu cơ cũng sẽ được tiến hành để phục vụ cho việc phân tích và đánh giá tiềm năng sản xuất trồng trọt hữu cơ tại các vùng trong tỉnh.
Phương pháp điều tra, phỏng vấn và đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia được áp dụng để đánh giá hiện trạng và những ưu điểm, hạn chế trong sản xuất trồng trọt hữu cơ tại Tuyên Quang Qua đó, các khó khăn và thuận lợi trong quá trình sản xuất cũng được xác định, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện nhằm phát triển bền vững trồng trọt hữu cơ.
- Phương pháp lấy mẫu đất, nước:
Phương pháp lấy mẫu trực tiếp được áp dụng để phân tích chất lượng môi trường đất và nước tại khu vực đã chọn, nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu về chất lượng môi trường đất và nước của các vùng tiềm năng.
Phương pháp phối hợp được thực hiện thông qua sự hợp tác chặt chẽ với các cơ quan quản lý chuyên ngành, bao gồm Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, cũng như các Ủy ban Nhân dân cấp huyện và cấp xã có liên quan.
Cách lấy mẫu được thực hiện bằng phương pháp mẫu hỗn hợp, trong đó mẫu được trộn từ 5 điểm phân bố trên tiểu vùng theo quy tắc đường chéo Vị trí lấy mẫu được xác định chính xác bằng máy GPS.
* Mẫu đất: Theo quy chuẩn QCVN 03-MT:2015/BTNMT,
* Mẫu nước mặt: Theo quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT
* Mẫu nước dưới đất: Theo quy chuẩn QCVN 09-MT:2015/BTNMT
Mẫu nước (nước mặt, nước dưới đất)
Thu thập tài liệu tiêu chuẩn về yêu cầu sản xuất hữu cơ từ các quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau, nhằm so sánh và đánh giá mức độ đáp ứng của các vùng sản xuất hữu cơ tại tỉnh.
- Phương pháp xử lý thông tin điều tra: Dùng phần mềm EXCEL xử lý trên máy vi tính
- Phương pháp chuyên gia: Được tiến hành thông qua các Hội thảo khoa học để xin ý kiến tư vấn của các chuyên gia;
- Phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu (MCE)
Phương pháp bản đồ được áp dụng bằng cách sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 để xác định và khoanh vẽ các vùng sản xuất trồng trọt hữu cơ hiện tại, đồng thời dự kiến phát triển đến năm 2025 với định hướng mở rộng đến năm 2030.
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT TRỒNG TRỌT HỮU CƠ TỈNH TUYÊN
KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Tuyên Quang là một tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc, với diện tích tự nhiên lên tới 586.794,9 ha, chiếm 1,77% tổng diện tích cả nước Tỉnh này nằm cách thành phố Hà Nội khoảng 165 km, nổi bật với cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ và đa dạng.
Hà Nội khoảng 165 km về phía Bắc, có ranh giới hành chính như sau:
- Phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Hà Giang và tỉnh Cao Bằng
- Phía Nam giáp tỉnh Phú Thọ và tỉnh Vĩnh Phúc
- Phía Đông giáp tỉnh Bắc Cạn và tỉnh Thái Nguyên
- Phía Tây giáp tỉnh Yên Bái
Tuyên Quang có 6 huyện và 1 thành phố, với Quốc lộ 2 là tuyến giao thông chính dài khoảng 90 km Tuyến cao tốc Hà Nội – Lào Cai đã rút ngắn thời gian di chuyển giữa Tuyên Quang và Hà Nội, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh tế và tiêu thụ nông sản giữa Tuyên Quang và các tỉnh lân cận, đặc biệt là thủ đô Hà Nội.
2 Khí hậu, thủy văn, thời tiết
Khí hậu Tuyên Quang có sự đa dạng do ảnh hưởng của chế độ gió mùa nhiệt đới và khí hậu lục địa Bắc Á - Trung Hoa, đồng thời mang đặc trưng của khí hậu vùng núi cao với địa hình phân chia mạnh mẽ.
Vào mùa Đông, gió mùa thịnh hành chủ yếu là gió Đông Bắc hoặc Bắc, trong khi vào mùa Hè, tần suất gió Đông Bắc giảm và chuyển sang gió Đông Nam hoặc Nam.
- Nhiệt độ trung bình năm từ 22,23 ÷ 24,84 0 C Tổng tích ôn năm 8.200 ÷ 8.400 0 C
Lượng mưa trung bình hàng năm đạt khoảng 1.488 mm, với sự phân bố và biến động không đều theo không gian và thời gian Mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, trong khi mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Số ngày có mưa trung bình năm là 150 ngày Các tháng có lượng mưa lớn là tháng 4; 6 và 8 Các tháng có lượng mưa thấp nhất là tháng 11 và 12
Tuyên Quang có nguồn nước dồi dào nhờ chế độ mưa phức tạp và các yếu tố địa lý phong phú, điều này tạo thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa Tuy nhiên, lượng mưa không đồng đều theo thời gian và không gian, cùng với địa hình dốc và chia cắt, đã dẫn đến tình trạng lụt lội và lũ quét, gây khó khăn và thiệt hại đáng kể cho các ngành sản xuất, đặc biệt là nông - lâm nghiệp.
Tuyên Quang, với sự đa dạng về yếu tố khí hậu, tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của hệ thực vật tự nhiên và một cơ cấu cây trồng phong phú.
Tỉnh Tuyên Quang sở hữu một mạng lưới sông ngòi dày đặc với mật độ 0,90 km/km², phân bố khá đồng đều Với địa hình đồi núi, lòng sông có độ dốc lớn, nước chảy xiết, dẫn đến khả năng tập trung nước nhanh chóng trong mùa lũ.
Tỉnh Tuyên Quang có chế độ thủy văn phân chia thành hai mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn Mùa lũ chiếm đến 80% tổng lượng nước hàng năm, thường dẫn đến tình trạng ngập lụt ở một số khu vực.
Toàn tỉnh có 3 sông lớn với một số đặc điểm như sau:
- Sông Lô: Bắt nguồn từ Vân Nam Trung Quốc chảy qua Hà Giang xuống
Tuyên Quang có đoạn sông dài 145 km và diện tích lưu vực đạt 2.090 km² Thủy chế tại đây ít được điều hòa, với sự chênh lệch lớn giữa các mùa trong năm và giữa các năm khác nhau.
Sông Gâm bắt nguồn từ Trung Quốc và chảy qua các tỉnh Cao Bằng, Hà Giang trước khi vào Tuyên Quang, với đoạn chảy dài 109 km và diện tích lưu vực đạt 2.870 km² Lưu vực sông có 72 phụ lưu dài trên 10 km, trong đó 5 phụ lưu có diện tích lưu vực trên 500 km² Mật độ sông suối trong lưu vực dao động từ 0,5 đến 1,5 km/km².
Sông Phó Đáy bắt nguồn từ vùng núi Tam Đảo, chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn, chảy qua các huyện Yên Sơn, Sơn Dương và tiếp tục đến tỉnh Phú Thọ Đoạn sông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang dài 84 km và có diện tích lưu vực lên tới 800 km².
Mật độ sông suối trong lưu vực đạt 1,1 km/km 2 , tương ứng với tổng chiều dài toàn bộ sông suối là 1.771 km
Mạng lưới sông ngòi tại tỉnh bao gồm ba hệ thống sông chính là sông Lô, sông Gâm và sông Phó Đáy, cùng với hơn 500 sông suối nhỏ và trên 2.000 ha ao hồ Tổng lượng nước mặt hàng năm trên ba lưu vực sông chính và các ao hồ ước tính đạt khoảng 10 tỷ mét khối.
Tuyên Quang là tỉnh sở hữu nguồn tài nguyên nước phong phú, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu nước cho sản xuất và sinh hoạt Mạng lưới sông ngòi dày đặc của tỉnh mang lại tiềm năng lớn về thủy điện Tuy nhiên, độ dốc dòng chảy lớn và lòng sông hẹp dẫn đến tình trạng lũ lụt ở các vùng thấp vào mùa mưa Ngoài ra, sự xuất hiện nhiều ghềnh trong lòng sông cũng hạn chế khả năng vận chuyển đường thủy.
Tiềm năng nước dưới đất tại tỉnh Tuyên Quang vẫn chưa được điều tra và đánh giá một cách chi tiết Các nghiên cứu sơ bộ cho thấy trữ lượng nước dưới đất tự nhiên toàn tỉnh ước đạt khoảng 3.500.000 m³/ngày.
ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
1 Các yếu tố kinh tế
- Năm 2020, giá trị GRDP của tỉnh đạt 21.109 tỷ đồng, năm 2015, chỉ tiêu này đạt 14.873 tỷ đồng và năm 2010 đạt 10.321 tỷ đồng (theo giá cố định 2010).
Bảng 2: Tăng trưởng kinh tế tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2010-2020 Đơn vị tính: tỷ đồng, %/năm
I Tổng sản phẩm (giá cố định) 10321 14873 21109 7,58 7,25 7,42
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2015, 2020)
- Tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2010 - 2020 là 7,42%, trong đó Công nghiệp – xây dựng tăng 11,45%, nông nghiệp tăng 4,04% và thương mại dịch vụ tăng 6,98%/năm
+ Giai đoạn 2010 - 2015 tốc độ tăng GRDP bình quân là 7,58%, trong đó Công nghiệp – xây dựng tăng 14,0%, nông nghiệp tăng 3,94% và thương mại dịch vụ tăng 6,12%/năm
+ Giai đoạn 2015 - 2020, tăng trưởng GRDP bình quân là 7,25%, trong đó Công nghiệp – xây dựng tăng 11,45%, nông nghiệp tăng 4,14% và thương mại dịch vụ tăng 7,85%/năm
1.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tổng sản phẩm tỉnh Tuyên Quang theo giá hiện hành đạt 33.750 tỷ đồng năm 2020 (gấp gần 1,54 lần so với năm 2015)
Trong giai đoạn 2010 - 2020, cơ cấu kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển biến tích cực với sự gia tăng tỷ trọng của ngành dịch vụ - thương mại và công nghiệp - xây dựng, trong khi tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm mạnh Cụ thể, tỷ trọng ngành nông nghiệp đã giảm từ 32,44% vào năm 2010 xuống còn 26,81% vào năm 2015 và chỉ còn 23,56% vào năm 2020.
Công nghiệp - xây dựng tăng khá từ 23,85% năm 2010 lên 30,92% năm
Dịch vụ - thương mại tăng đều và ổn định từ 43,72% năm 2010 lên 42,27% năm 2015 và đạt 41,98 năm 2020
Bảng 3: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2010-2020 Đơn vị tính:tỷ đồng, cơ cấu %
1 Tổng sản phẩm (giá hiện hành) 10321 21865 33750
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2005, 2020)
1.3 Một số yếu tố khác
Tổng thu ngân sách nhà nước nội địa tại tỉnh năm 2020 đạt 2.383 tỷ đồng, trong đó ngân sách nhà nước địa phương được hưởng theo phân cấp là 2.094 tỷ đồng.
Vào năm 2019, tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn ước đạt trên 9.338,7 tỷ đồng, tăng 12,71% so với năm 2018 và chiếm 31,84% GRDP Trong đó, vốn khu vực Nhà nước đạt 2.302,9 tỷ đồng, chiếm 24,66% tổng vốn, giảm 6,81% so với năm trước; vốn khu vực ngoài Nhà nước đạt 6.944,5 tỷ đồng, chiếm 74,36%, tăng 24,43%; và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt trên 91,2 tỷ đồng, chiếm 0,98%, giảm 60,86%.
2 Các yếu tố xã hội
Năm 2020, dân số trung bình của tỉnh có 792 nghìn người, mật độ dân số trung bình là 134 người/km 2
Dân số tỉnh Tuyên Quang phân bố không đồng đều giữa các đơn vị hành chính, với thành phố Tuyên Quang có mật độ dân số cao nhất đạt 881 người/km², trong khi huyện Lâm Bình có mật độ thấp nhất chỉ 40 người/km².
Cơ cấu dân số của tỉnh năm 2020 phân theo khu vực như sau: Tỷ lệ dân số thành thị chiếm 13,8% và nông thôn chiếm 86,2%
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2020 là 0,92%
Năm 2020, toàn tỉnh có 489.846 lao động, chiếm 62,30% dân số, trong đó lao động nông - lâm nghiệp - thủy sản chiếm 54,3%, công nghiệp - xây dựng 18,0%, và dịch vụ 27,7% Tỉnh đã tạo ra 78.078 việc làm mới và đào tạo nghề cho 31.623 lao động Số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật tăng nhanh, đặc biệt trong các ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ - thương mại.
2.3 Thu nhập và đời sống dân cư
Năm 2020, thu nhập bình quân đầu người đạt 2.437,0 nghìn đồng/tháng, tăng 7,78% so với năm 2018 Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 9,03%, giảm 2,40% so với năm 2018, theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TRỒNG TRỌT HỮU CƠ
SẢN XUẤT NGÀNH TRỒNG TRỌT
1 Vai trò của sản xuất trồng trọt
1.1 Phát triển trồng trọt Tuyên Quang so với cả nước và vùng TD&MNPB
Tỉnh có sự đa dạng trong sản xuất trồng trọt với nhiều loại cây trồng khác nhau Tuy nhiên, một số cây trồng tại đây được xác định có tiềm năng và lợi thế phát triển nổi bật so với các tỉnh lân cận trong vùng Tây Đô và miền Bắc Việt Nam.
- Nhóm cây có lợi thế cạnh tranh: mía; lạc; chè
- Nhóm cây đặc sản, cây bản địa: Cam; bưởi, hồng không hạt
Bảng 4: Một số chỉ tiêu trồng trọt Tuyên Quang so với cả nước và vùng
Sản lượng chè nguyên liệu
Sản lượng mía nguyên liệu
So sánh với cả nước % 0.60 6.43 1.81 5.70 2.91
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang; số liệu sơ bộ Nông – lâm, thủy sản cả nước 2019
Sản lượng lúa cả năm đạt 261,3 nghìn tấn, chiếm 0,6% tổng sản lượng lương thực quốc gia và 7,68% sản lượng lương thực của vùng Bình quân lương thực đầu người tại tỉnh là 436kg/năm, tương đương 83,05% so với mức trung bình toàn quốc và 118,8% so với khu vực Tây Bắc và miền núi phía Bắc.
- Sản lượng chè nguyên liệu toàn tỉnh 67,5 nghìn tấn, bằng 6,43% tổng sản lượng chè toàn quốc và bằng 8,58% sản lượng chè của vùng TD&MNPB
- Sản lượng mía nguyên liệu là 169,4 nghìn tấn, bằng 1,81% sản lượng mía toàn quốc và bằng 15,51% sản lượng mía của vùng TD&MNPB
Năm 2020, sản lượng lạc toàn tỉnh đạt 13,50 nghìn tấn, mặc dù không lớn nhưng diện tích trồng lạc lại rất tập trung, chủ yếu ở huyện Chiêm Hóa, nơi chiếm gần 70% tổng sản lượng lạc của tỉnh Sản lượng này tương đương 2,91% tổng sản lượng lạc cả nước và 12,35% sản lượng lạc của vùng Tây Bắc và miền núi phía Bắc.
Sản lượng cây bản địa và cây đặc sản, mặc dù chưa lớn, vẫn đóng góp đáng kể vào nguồn thu của địa phương Năm 2019, sản lượng cam và bưởi đạt 126,4 nghìn tấn, chiếm 5,7% tổng sản lượng cả nước và 21,62% sản lượng cam, bưởi của vùng Tây Đô và miền núi phía Bắc.
- Giá trị sản xuất trồng trọt/ha đất canh tác của tỉnh Tuyên Quang hiện nay là 97 triệu đồng/ha (tăng 1,4 lần so với năm 2015)
1.2 Đối với phát triển kinh tế ngành trồng trọt tỉnh Tuyên Quang
Sản xuất trồng trọt hiện tại và trong tương lai đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và nông nghiệp của tỉnh, góp phần xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp Trong những năm qua, lĩnh vực này đã hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, vùng sản xuất an toàn theo tiêu chuẩn VietGap, cùng với các vùng sản xuất hữu cơ và chuyển đổi hữu cơ.
- Giá trị sản xuất trồng trọt năm 2019 đạt 6295,7 triệu đồng (theo giá hiện hành), chiếm 58,4% tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp
Năm 2020, lao động khu vực nông thôn chiếm hơn 80% tổng số lao động của tỉnh, tạo ra nguồn nhân lực dồi dào cho quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động tại tỉnh, đặc biệt là ở khu vực nông thôn.
Ngành trồng trọt tại tỉnh hiện sản xuất 348,95 nghìn tấn lương thực có hạt và hơn 65 nghìn tấn rau xanh, đảm bảo an ninh lương thực cho 786 nghìn dân Ngành này cũng tạo điều kiện phát triển vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, góp phần vào phát triển kinh tế tỉnh Hàng năm, sản lượng chè búp tươi đạt trên 67 nghìn tấn và mía nguyên liệu khoảng 169 nghìn tấn Đồng thời, các vùng sản xuất cây ăn quả đặc sản như cam sành Hàm Yên với 85 nghìn tấn, bưởi Soi Hà, soi Lâm với 18 nghìn tấn, hồng không hạt đạt 630 tấn và na trên 1000 tấn đã được thị trường trong và ngoài tỉnh chấp nhận.
- Sản xuất trồng trọt phát triển góp phần thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo của tỉnh, đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh còn là 9,03%
2 Tăng trưởng, cơ cấu kinh tế ngành trồng trọt
Bảng 5: Tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp thời kỳ 2010 - 2019
GTSX (tr đồng) Tốc độ tăng trưởng
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2010, 2019)
- Tốc độ tăng bình quân GTSX nông nghiệp giai đoạn 2010-2019 đạt 3,93%, giai đoạn 2010 - 2015 tăng bình quân 4,59%/năm, giai đoạn 2015-2019 tăng 3,1%/năm Trong đó:
+ Trồng trọt: tăng trưởng giai đoạn 2010-2015 là 4,31%, giai đoạn 2015-
2019 là 1,61%; tổng chung toàn giai đoạn 2010-2019 tăng 3,1%/năm
+ Chăn nuôi: tăng trưởng giai đoạn 2010-2015 là 5,27%, giai đoạn 2015-
2019 là 5,82%; tổng chung toàn giai đoạn 2010-2019 tăng 5,51%/năm
+ Dịch vụ: tăng trưởng giai đoạn 2010-2015 là 1,78%, giai đoạn 2015-2019 tăng trưởng âm 2,84%; tổng chung toàn giai đoạn 2010-2019 tăng trưởng âm 0,3%/năm%/năm
- Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp
+ Trồng trọt: có sự chuyển dịch cơ cấu giảm dân trong nội bộ ngành, từ 63,43% năm 2010, xuống 59,48% năm 2015 và còn 58,40% vào năm 2019
+ Chăn nuôi: Cơ cấu tăng dần từ 34,5% năm 2010 lên 38,93% năm 2015 và đạt 40,42% năm 2019
+ Dịch vụ: Cơ cấu giảm và thiếu ổn định, từ 2,07% năm 2010, giảm xuống 1,59% năm 2015 và còn 1,18% năm 2019
3 Thực trạng sản xuất ngành trồng trọt
3.1 Sản xuất cây lương thực
Trong ngành trồng trọt, sản xuất lương thực vẫn giữ vị trí quan trọng tại tỉnh Từ năm 2010 đến 2020, diện tích gieo trồng lương thực chỉ tăng 1.693 ha, tương đương 0,27% mỗi năm Tuy nhiên, nhờ vào thâm canh và việc sử dụng giống cây tiến bộ, sản lượng và chất lượng lương thực đã tăng đáng kể, từ 332,5 nghìn tấn năm 2010 lên 348,9 nghìn tấn vào năm 2020.
2020, tăng trên 16 nghìn tấn, tương ứng 0,48%/năm a, Sản xuất lúa:
Lúa là cây trồng chủ lực trong sản xuất lương thực, đặc biệt tại các huyện như Yên Sơn, Sơn Dương, Chiêm Hóa và Hàm Yên Năm 2020, diện tích gieo trồng lúa của tỉnh đạt 44.531 ha, trong đó có 19.288 ha lúa Xuân và 25.243 ha lúa Mùa, giảm 881 ha so với năm trước.
Cơ cấu giống lúa tại tỉnh hiện nay bao gồm 41,49% là lúa lai và 58,5% là giống lúa thuần, trong đó giống lúa chất lượng chiếm 27,2% diện tích giống lúa thuần Năng suất lúa của tỉnh đã có sự gia tăng đáng kể, từ 57,7 tạ/ha vào năm 2010 lên 58,7 tạ/ha vào năm 2020, tương ứng với mức tăng 1,03 tạ so với năm 2010.
- Sản lượng lúa năm 2020 toàn tỉnh đạt 261,38 nghìn tấn, giảm so với năm
Năm 2010, sản lượng lúa đạt 478 tấn, giảm do diện tích gieo trồng giảm 881 ha và chuyển dịch sang sử dụng giống lúa chất lượng cao Trong khi đó, năm 2020, diện tích gieo trồng ngô đạt 19.243 ha, cho thấy sự gia tăng trong sản xuất ngô.
Tính đến năm 2020, diện tích trồng ngô tại tỉnh đã đạt 2.574 ha, tăng so với năm 2010 Các huyện có diện tích ngô lớn nhất bao gồm Chiêm Hóa (5.265 ha), Sơn Dương (4.114 ha), Yên Sơn (2.924 ha) và Hàm Yên (3.001 ha), tổng cộng chiếm hơn 80% diện tích ngô toàn tỉnh Ngô được sản xuất qua 3 vụ trong năm, với vụ Xuân chiếm 50%, vụ Hè Thu 30% và vụ Đông 20% Bên cạnh việc mở rộng diện tích, công tác giống ngô cũng được chú trọng, giúp nâng cao năng suất ngô bình quân của tỉnh lên 42,5 tạ/ha.
2010 lên 45,6 tạ/ha năm 2020 (tăng 3,08 tạ/ha so với năm 2010) Tuy nhiên vẫn còn rất thấp so với tiềm năng năng suất của các giống ngô hiện tại
Bảng 6: Tình hình sản xuất lương thực giai đoạn 2010-2020 ĐVT: Diện tích-ha; năng suất-tạ/ha; sản lượng-tấn
Huyện, thành phố Năm 2010 Năm 2020 Tăng trưởng BQ (%/năm)
DT NS SL DT NS SL DT NS SL
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang
Sản lượng ngô năm 2020 đạt 87.602 tấn (tăng trên 16 nghìn tấn so với năm
3.2 Sản xuất rau các loại
Trong những năm gần đây, diện tích trồng rau đã có sự phát triển mạnh mẽ, với mức tăng trưởng bình quân đạt 0,83% mỗi năm trong giai đoạn 2010 – 2020 Đến năm 2020, tổng diện tích rau đạt 7.524 ha, tăng thêm 594 ha so với năm trước đó.
2010 (năm 2010 đạt 5.054ha), sản lượng đạt khoảng 65.173 tấn (giảm 1.723 tấn)
Bảng 7: Tình hình sản xuất rau thực phẩm tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2010 - 2020 Đơn vị: DT: Ha; NS: Tạ/ha; SL: Tấn
DT NS SL DT NS SL
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh năm 2010, 2020
Rau chủ yếu được trồng trong vụ Đông và Đông Xuân trên đất 2 lúa hoặc đất lúa kết hợp với màu Gần đây, một số vùng sản xuất cây thực phẩm chuyên canh đã hình thành tại các địa phương như TP Tuyên Quang, Yên Sơn, và Sơn Dương, tuy nhiên diện tích trồng rau vẫn còn hạn chế.
3.3 Sản xuất cây công nghiệp hàng năm a, Sản xuất đậu tương: Giai đoạn 2010 – 2020, diện tích đậu tương trên địa bàn tỉnh có xu hướng giảm mạnh Năm 2010 là 2.216 ha, năm 2020 chỉ còn 431 ha (giảm trên 1.785 ha) Năm 2020, năng suất trung bình là 24 tạ tăng 1,22 tạ so với năm 2010 (18,5 tạ/ha) Sản lượng đậu tương toàn tỉnh đạt 851 tấn giảm trên 3.249 tấn so với năm 2010 b, Sản xuất lạc: Giai đoạn 2010 – 2020, diện tích gieo trồng lạc giảm
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT TRỒNG TRỌT HỮU CƠ
1 Một số khái niệm và nguyên tắc chung sản xuất trồng trọt hữu cơ a Một số khái niệm
Nông nghiệp hữu cơ là một hệ thống sản xuất bền vững, bảo vệ sức khỏe của đất, hệ sinh thái và con người Hệ thống này tập trung vào các quá trình sinh thái, sự đa dạng sinh thái và các chu kỳ thích nghi với điều kiện địa phương, thay vì phụ thuộc vào nguyên liệu đầu vào có tác động tiêu cực.
Sản xuất hữu cơ là quy trình sản xuất được kiểm soát nghiêm ngặt, đảm bảo nguồn nước tưới và đất không bị ô nhiễm Quy trình này không sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ hay các chất kích thích sinh trưởng hóa học, và cũng không áp dụng giống cây trồng, vật nuôi hay nguyên liệu có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen (GMO) Vì vậy, sản xuất hữu cơ mang lại sản phẩm sạch, chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và thân thiện với môi trường.
- Sản phẩm hữu cơ: Sản phẩm hữu cơ được phân thành 4 loại tùy thuộc vào hình thức canh tác:
+ Hữu cơ hoàn toàn (100% organic): không thêm một chất hóa học nào khác
+ Hữu cơ (Organic): có trên 95% chất hữu cơ được sử dụng
+ Sản xuất với thành phần hữu cơ: có ít nhất 70% hữu cơ được sử dụng + Có thành phần hữu cơ: dưới 70% hữu cơ được sử dụng
Sản phẩm sạch và sản phẩm hữu cơ đều an toàn cho sức khỏe nhưng khác nhau về phương pháp canh tác Sản phẩm sạch có thể sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón và giống cây biến đổi gen, miễn là quy trình sản xuất được ghi chép cẩn thận và có thể truy nguyên nguồn gốc Dư lượng hóa chất trong sản phẩm sạch không ảnh hưởng đến sức khỏe nếu được kiểm tra liên tục và sản xuất không gây ô nhiễm môi trường Người sản xuất cần tuân thủ các tiêu chuẩn như VietGAP và GlobalGAP, và những tiêu chuẩn này sẽ thay đổi theo yêu cầu bảo vệ sức khỏe của cơ quan chức năng.
- Tác dụng của sản xuất hữu cơ đối với con người
Canh tác hữu cơ tập trung vào việc đa dạng hóa cây trồng để hỗ trợ côn trùng và vi sinh vật có lợi, từ đó phục hồi đa dạng sinh học trong vườn, bao gồm ếch, chim và giun đất Phương pháp phòng ngừa sâu bệnh chủ yếu dựa vào luân canh, xen canh, sử dụng pheromone, bẫy côn trùng và thiên địch, giúp bảo vệ an toàn cho hệ sinh thái.
Canh tác hữu cơ với việc sử dụng phân ủ xanh và phân hữu cơ giúp cải thiện cấu trúc đất, giảm xói mòn và rửa trôi dinh dưỡng, đồng thời giữ nước hiệu quả hơn so với canh tác thông thường Nhờ đó, sản lượng nông sản duy trì ổn định ngay cả trong điều kiện bất lợi như hạn hán hay mưa bão kéo dài, và khả năng phục hồi sau stress cũng nhanh chóng hơn nhờ vào tính ổn định của đất.
Sản phẩm hữu cơ không chỉ nâng cao chất lượng mà còn góp phần ổn định an ninh lương thực toàn cầu, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của dân số thế giới trong tương lai.
Sản xuất hữu cơ trong trồng trọt giúp người dân hạn chế tiếp xúc với hóa chất độc hại, bảo vệ sức khỏe Đối với người tiêu dùng, sản phẩm hữu cơ không chứa hóa chất độc hại và nấm khuẩn, đồng thời giữ lại các thành phần dinh dưỡng có lợi, từ đó đảm bảo an toàn cho sức khỏe.
Phân hữu cơ là loại phân bón chứa đầy đủ các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng, trung lượng và vi lượng, được sản xuất từ nguồn nguyên liệu tự nhiên như phân gia súc, gia cầm, phụ phẩm nông nghiệp, rác thải sinh hoạt và phế thải từ các nhà máy thủy hải sản Để đảm bảo chất lượng, thành phần chất hữu cơ trong phân phải đạt tối thiểu 22%, trong khi khoáng chất cần đạt ít nhất 15%.
- Các loại phân hữu cơ sau:
Phân hữu cơ truyền thống được sản xuất từ nguyên liệu tự nhiên và phương pháp xử lý cổ điển Các thành phần chính bao gồm chất thải động vật, phế phẩm nông nghiệp, phân xanh như bèo hoa dâu và cây họ đậu, cùng với chất độn Sau khi trải qua quá trình ủ để hoai mục, phân hữu cơ này có thể được sử dụng hiệu quả để bón cho cây trồng.
Phân hữu cơ sinh học là sản phẩm phân bón được chế biến công nghiệp từ nguyên liệu hữu cơ, đôi khi có thêm than bùn, thông qua quy trình xử lý và lên men với sự tham gia của nhiều chủng vi sinh vật Sản phẩm này chứa các hợp chất sinh học quan trọng như axit Humic, Humin, axit amin và nhiều hợp chất khác, giúp cải thiện độ màu mỡ của đất và hỗ trợ sự phát triển của cây trồng.
Phân hữu cơ vi sinh là loại phân bón có nguồn nguyên liệu và quy trình sản xuất tương tự như phân hữu cơ sinh học, nhưng đặc biệt chứa một hoặc nhiều chủng vi sinh vật sống Những vi sinh vật này sẽ hoạt động hiệu quả khi được đưa vào đất, giúp cải thiện chất lượng đất và tăng cường sự phát triển của cây trồng.
+ Phân hữu cơ khoáng: Là phân hữu cơ sinh học được trộn thêm phân vô cơ Hàm lượng hữu cơ chiếm từ 15% trở lên, hàm lượng N-P-K ≥ 8%
- Các phương pháp chế biến phân hữu cơ
Biện pháp thô sơ trong sản xuất phân bón có thể thực hiện ngay tại gia đình, bao gồm việc sử dụng phân chuồng, phân rác, phân xanh và than bùn Người trồng cần tìm hiểu quy trình ủ cho từng loại phân và đảm bảo kiểm tra kỹ lưỡng để xác nhận phân đã hoai hoàn toàn trước khi sử dụng.
Phương pháp công nghệ vi sinh được áp dụng trong chế biến các nguồn hữu cơ có ít vi sinh vật như rác thải đô thị, than bùn và các chất hữu cơ khó phân hủy như vỏ trấu, bột gỗ, và thân vỏ cây Các sản phẩm thu được từ phương pháp này thường được gọi là phân hữu cơ sinh học.
Phương pháp chế biến than bùn bao gồm hai giai đoạn chính: hoạt hóa và dưỡng hóa Phân hữu cơ được sản xuất từ than bùn không chỉ cung cấp chất mùn humat mà còn đóng vai trò là chất mang, giúp giữ lại các chất dinh dưỡng khoáng, giảm thiểu tình trạng rửa trôi Điều này tạo ra môi trường thuận lợi cho sự tồn tại và phát triển của vi sinh vật Các nguyên tắc chung trong sản xuất hữu cơ cũng cần được tuân thủ để đảm bảo hiệu quả và bền vững.
Theo IFOAM nguyên tắt của sản xuất hữu cơ bao gồm 4 nguyên tắc:
Nông nghiệp hữu cơ phải bảo vệ và nâng cao sức khoẻ của đất, cây trồng, động vật, con người và hành tinh như một hệ thống thống nhất Nguyên tắc này nhấn mạnh rằng sức khoẻ của từng cá thể không thể tách rời khỏi sức khoẻ của hệ sinh thái Đất khoẻ mạnh sản sinh cây trồng khoẻ, từ đó nuôi dưỡng sức khoẻ cho vật nuôi và con người Dù trong quá trình nuôi trồng, chế biến hay tiêu thụ, nông nghiệp hữu cơ cần duy trì và tăng cường sức khoẻ của hệ sinh thái và các sinh vật sống Đặc biệt, nông nghiệp hữu cơ tập trung vào sản xuất thực phẩm chất lượng cao, giàu dinh dưỡng để bảo vệ sức khoẻ con người Theo nguyên tắc này, nông nghiệp hữu cơ cần tránh sử dụng phân hoá học tổng hợp, thuốc trừ sâu, thuốc kháng sinh và chất kích thích, vì chúng có thể gây hại cho sức khoẻ.
ĐÁNH GIÁ CHUNG
Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh và UBND tỉnh luôn tích cực ủng hộ phát triển nông nghiệp bền vững và thân thiện với môi trường, nhằm nâng cao năng suất và sức cạnh tranh sản phẩm, đặc biệt là nông nghiệp hữu cơ HĐND tỉnh đã kịp thời ban hành chính sách hỗ trợ cho sự phát triển của nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh.
Tuyên Quang, với đặc trưng là một tỉnh nông nghiệp, sở hữu nhiều tiềm năng và lợi thế để thúc đẩy phát triển nông nghiệp hữu cơ Việc phát triển nông nghiệp sinh thái bền vững tại đây không chỉ góp phần bảo vệ môi trường mà còn nâng cao giá trị sản phẩm nông sản.
Xu hướng nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm thiểu tác động tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng và môi trường sống là điều tất yếu Tại Tuyên Quang, để chuyển đổi thành công từ nền sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa, việc đảm bảo an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh ngày càng trở nên cấp thiết.
Nhận thức về an toàn thực phẩm của cả người sản xuất và người tiêu dùng ngày càng được nâng cao Sản xuất hữu cơ không chỉ là phương thức nông nghiệp sạch và an toàn mà còn bền vững, góp phần bảo vệ môi trường và sức khỏe người tiêu dùng Việc hội nhập quốc tế sâu rộng giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm hữu cơ.
Nguồn nguyên liệu cho sản xuất phân bón như cây phân xanh và phân hữu cơ rất phong phú Nhiều khu vực sản xuất vẫn giữ được sự hoang sơ, với phương thức canh tác quảng canh, giúp đất và nước chưa bị ô nhiễm kim loại nặng hay dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
Nhiều người dân có kinh nghiệm và nhiệt huyết đang mong muốn chuyển đổi sang sản xuất hữu cơ, đặc biệt trong các lĩnh vực như chè, rau và bưởi Sự nhận thức này đã góp phần quan trọng vào thành công của các mô hình sản xuất hữu cơ.
Trên toàn quốc và đặc biệt là tại tỉnh, các loại phân bón hữu cơ và thuốc bảo vệ thực vật sinh học ngày càng phong phú, đáp ứng kịp thời nhu cầu của người dân trong sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, quy mô sản xuất cần được tổ chức theo vùng và yêu cầu tính liên kết cao giữa các hộ sản xuất Quy trình sản xuất phải tuân thủ các tiêu chuẩn khắt khe, bao gồm việc ghi chép đầy đủ quá trình sản xuất và sử dụng các loại vật tư đầu vào Đồng thời, đất đai và nguồn nước cũng cần phải đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt.
Hiện nay, việc canh tác đang gặp vấn đề do lạm dụng phân bón vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật hóa học Trong canh tác hữu cơ, nông dân chỉ được phép sử dụng phân bón hữu cơ và áp dụng các biện pháp thủ công hoặc thuốc sinh học để kiểm soát cỏ dại, sâu bệnh Điều này đòi hỏi nhiều công lao động, đặc biệt trong điều kiện khí hậu nóng ẩm thuận lợi cho sự phát triển của sâu bệnh.
Phân hữu cơ và chế phẩm sinh học cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng với tốc độ chậm hơn so với phân bón hóa học và hóa chất bảo vệ thực vật, dẫn đến nguồn dinh dưỡng khoáng ở giai đoạn đầu không đầy đủ Bên cạnh đó, chi phí đầu tư cho phân bón hữu cơ và thuốc bảo vệ thực vật sinh học thường cao hơn.
Khi chuyển đổi sang sản xuất hữu cơ, đặc biệt trong giai đoạn đầu, người sản xuất thường đối mặt với khó khăn trong việc phòng, chống sâu bệnh do áp lực sâu bệnh cao Hệ sinh thái môi trường đất, nước và thực vật đã bị phá vỡ do canh tác không an toàn trong nhiều năm qua, dẫn đến sự mất cân bằng Do đó, cần có thời gian để thiết lập lại sự cân bằng sinh thái này.
Khôi phục hệ sinh thái ban đầu thường dẫn đến năng suất sản xuất hữu cơ giảm, trong khi chi phí nhân công tăng cao, làm cho giá thành sản xuất tăng Hơn nữa, nhiều sản phẩm hữu cơ có hình thức không đẹp, như vết sâu ăn hoặc đốm bệnh, cũng ảnh hưởng tiêu cực đến giá cả trên thị trường.
Khâu tiêu thụ sản phẩm hữu cơ đang gặp khó khăn do tình trạng trà trộn giữa sản phẩm hữu cơ và các sản phẩm khác, bao gồm cả những sản phẩm không an toàn, làm giảm niềm tin của người tiêu dùng Hơn nữa, với thu nhập của một bộ phận người dân vẫn ở mức trung bình, việc chi trả cho sản phẩm hữu cơ có giá cao hơn 30-50% so với sản phẩm thông thường trở nên khó khăn.
Nhiều doanh nghiệp và hộ sản xuất nông nghiệp hữu cơ hiện nay có quy mô nhỏ và chủ yếu dựa vào các dự án hỗ trợ để đầu tư sản xuất Tổng thể, vẫn thiếu quy hoạch và định hướng rõ ràng về đối tượng cũng như thị trường cho sản phẩm hữu cơ.
Đất đai tại Tuyên Quang đang bị ô nhiễm kim loại nặng vượt ngưỡng cho phép, chủ yếu do lạm dụng phân bón vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp Ngoài ra, sự hiện diện của các mỏ kim loại như sắt, chì và kẽm trong khu vực cũng góp phần làm gia tăng mức độ ô nhiễm này.
Phần thứ hai ĐIỀU TRA, XÁC ĐỊNH CÁC VÙNG CANH TÁC HỮU CƠ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên a Vị trí địa lý: Tuyên Quang là tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc Chỉ cách Hà Nội 165 km, diện tích tự nhiên của tỉnh tương đối rộng lớn Quốc lộ 2 là tuyến giao thông huyết mạch chạy qua địa bàn tỉnh với chiều dài khoảng 90 km; tuyến đường cao tốc Hà Nội – Lào Cai cũng đã được đầu tư, đưa vào sử dụng,… đây là những yếu tố thuận lợi cho giao lưu kinh tế, tiêu thụ nông sản, giữa Tuyên Quang với các tỉnh, vùng lân cận đặc biệt là các thị trường Hà Nội, Lào Cai, Hà Giang
Hà Nội, với vai trò là trái tim và thủ đô của đất nước, có mật độ dân số cao và nhu cầu tiêu thụ nông sản chất lượng, nguồn gốc rõ ràng Các tỉnh miền núi như Lào Cai và Hà Giang có tiềm năng du lịch nhưng hạn chế về sản xuất, do đó việc xúc tiến thương mại với các tỉnh lân cận sẽ giúp Tuyên Quang thuận lợi trong kết nối tiêu thụ hàng hóa nông sản và giao thương Khí hậu Tuyên Quang đa dạng, chịu ảnh hưởng từ gió mùa nhiệt đới và khí hậu lục địa Bắc Á - Trung Hoa, cùng với đặc điểm địa hình núi cao.
Tuyên Quang sở hữu nguồn nước dồi dào nhờ vào chế độ mưa phức tạp và các yếu tố địa lý đặc trưng, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa, rau, chè và cây ăn trái Tuy nhiên, lượng mưa không đều theo không gian và thời gian, kết hợp với địa hình dốc và chia cắt, đã dẫn đến hiện tượng lụt lội và lũ quét, gây ra nhiều khó khăn và thiệt hại cho ngành nông - lâm nghiệp, đặc biệt là lĩnh vực trồng trọt.
Nước mặt trong khu vực bao gồm ba hệ thống sông chính: sông Lô, sông Gâm và sông Phó Đáy, cùng với hơn 500 sông suối nhỏ và hơn 2.000 ha ao hồ.
Tổng lượng nước mặt hàng năm trên 3 lưu vực sông chính và các ao hồ trên địa bàn tỉnh ước tính khoảng 10 tỷ mét khối
Tuyên Quang là tỉnh sở hữu nguồn tài nguyên nước phong phú, có khả năng cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt Mạng lưới sông ngòi dày đặc tại đây mang đến tiềm năng lớn về thủy điện Tuy nhiên, do độ dốc dòng chảy lớn và lòng sông hẹp, vào mùa mưa, tỉnh thường gặp phải tình trạng lũ lụt ở các vùng thấp.
Nước ngầm tại tỉnh Tuyên Quang hiện vẫn chưa được điều tra và đánh giá chi tiết, mặc dù các nghiên cứu sơ bộ đã chỉ ra rằng trữ lượng tự nhiên của nước dưới đất toàn tỉnh ước đạt khoảng 3.500.000 m³/ngày.
Tuyên Quang là tỉnh sở hữu nguồn tài nguyên nước phong phú, với tài nguyên nước mặt lớn đáp ứng nhu cầu cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt Nguồn nước dưới đất cũng dồi dào và có chất lượng tốt, phù hợp cho nhu cầu uống và sinh hoạt Tuy nhiên, trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất yêu cầu nước đạt tiêu chuẩn chất lượng, cần tiến hành nghiên cứu và khảo sát kỹ lưỡng để đánh giá.
Tài nguyên đất tỉnh Tuyên Quang rất đa dạng, tạo ra nhiều tiểu vùng sinh thái nông - lâm nghiệp phù hợp cho các loại cây trồng như lúa, rau, lạc, chè, cây ăn quả và dược liệu Tuy nhiên, quá trình khai thác và sử dụng đất vẫn còn lạm dụng yếu tố thị trường, dẫn đến việc mở rộng diện tích một số loại cây trồng như cam và bưởi vượt quá quy hoạch, gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất.
Mặc dù trình độ thâm canh ở một số vùng, đặc biệt là khu vực núi cao, vẫn ở mức trung bình và thấp, điều này giúp đất đai chưa bị ô nhiễm hay thoái hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cải tạo và phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
2 Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Theo số liệu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2021-2025, một số mục tiêu của tỉnh có liên quan đến phát triển trồng trọt hữu cơ như sau:
- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân 5 năm (theo giá so sánh năm 2010) đạt trên trên 8%/năm
- Tổng sản phẩm (GRDP) bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đạt 64 triệu đồng
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng bình quân 5 năm (theo giá so sánh năm 2010) đạt 4%/năm;
- Tổng diện tích đất trồng trọt hữu cơ trên 1% tổng diện tích đất cây trồng chính (1,5% diện tích các cây trồng chủ lực)
- Giá trị sản phẩm thu hoạch bình quân 1 ha canh tác nông nghiệp, rừng trồng, nuôi trồng thủy sản gấp 1,3 lần so với năm 2020
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng bình quân trên 3%/năm
- Tổng diện tích đất trồng trọt hữu cơ trên 2% tổng diện tích đất cây trồng chính
- Giá trị sản phẩm thu hoạch bình quân 1 ha canh tác nông nghiệp trên 150 triệu đồng/ha
Để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế, ngành nông nghiệp của tỉnh sẽ đóng góp quan trọng vào việc nâng cao thu nhập và đời sống của người dân Với mức phát triển 4% mỗi năm, nhu cầu sử dụng sản phẩm sạch và sản phẩm có nguồn gốc, đặc biệt là nông sản hữu cơ, sẽ tăng cao Điều này đòi hỏi ngành nông nghiệp hữu cơ tại tỉnh phải phát triển để đáp ứng nhu cầu của người dân địa phương cũng như phục vụ cho cư dân thủ đô và các tỉnh lân cận.
3 Thị trường tiêu thụ và xu hướng sản xuất sản phẩm nông nghiệp hữu cơ Bảng 14: Định hướng tiêu thụ sản phẩm NNHC Việt Nam đến năm 2030
Bình quân đầu người (kg/ng/năm)
Tổng sản lượng (1.000 tấn/năm)
Tiêu thụ trong nước (1.000 tấn/năm)
Theo xu hướng tiêu dùng và khả năng tài chính của người dân, thị trường thực phẩm hữu cơ (NNHC) tại Việt Nam dự kiến chiếm khoảng 8-10% tổng nhu cầu thực phẩm Đến năm 2030, tổng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm NNHC cho 110 triệu dân sẽ đạt khoảng 2,4 triệu tấn gạo, 1,8 triệu tấn rau và 1 triệu tấn trái cây Đồng thời, định hướng xuất khẩu hàng năm dự kiến đạt khoảng 1,08 triệu tấn gạo hữu cơ, 590 nghìn tấn rau hữu cơ và 65 nghìn tấn trái cây hữu cơ.
Hiện nay, chế biến sản phẩm hữu cơ chưa được đầu tư đúng mức, chủ yếu chỉ dừng lại ở việc sơ chế như rau, quả và hồ tiêu Một số sản phẩm chế biến như chè, tinh dầu dừa và tôm vẫn còn hạn chế trong xuất khẩu.
Các sản phẩm tiêu thụ trong nước chủ yếu tươi sống như gạo, rau, quả, tôm, rươi…
Theo Hiệp hội Nông nghiệp hữu cơ, thị trường tiêu thụ sản phẩm hữu cơ trong nước đạt khoảng 500 tỷ đồng mỗi năm, chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP HCM và Đà Nẵng Trong đó, giá trị thị trường sản phẩm hữu cơ tại TP HCM và Hà Nội ước tính khoảng 400 tỷ đồng/năm Bên cạnh đó, doanh số bán hàng các sản phẩm hữu cơ như gạo, rau, quả, thịt và hải sản tại các chuỗi siêu thị địa phương đang có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ.
Thị trường Hà Nội và TP Hồ Chí Minh đang chứng kiến nhu cầu cao về sản phẩm hữu cơ, nhưng nguồn cung hiện tại chỉ đáp ứng khoảng 1% nhu cầu này Điều này cho thấy tiềm năng phát triển cho nông sản hữu cơ vẫn còn rất lớn, với dư địa lên tới 99%.
Mặc dù sản phẩm hữu cơ đang trở thành xu hướng và có nhu cầu cao trên thị trường nội địa, nguồn cung vẫn chưa đáp ứng đủ, chủ yếu do sản phẩm hữu cơ được chứng nhận tập trung vào xuất khẩu.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, XÁC ĐỊNH CÁC VÙNG CANH TÁC HỮU CƠ ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1 Phát triển trồng trọt hữu cơ phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ toàn quốc giai đoạn 2020-2030; Đề án cơ cấu lại ngành Nông nghiệp theo hướng phát triển nông, lâm, thủy sản hàng hóa, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, đặc sản theo chuỗi liên kết đảm bảo chất lượng, giá trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Tuyên Quang
2 Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo tiêu chuẩn, quy chuẩn, làm thay đổi nhận thức và hành động trong sản xuất nông nghiệp vì sự bền vững của ngành nông nghiệp hàng hóa, vì sự an toàn của người sản xuất và người tiêu dùng, tạo sự liên kết hợp tác sản xuất theo chuỗi mang lại giá trị tăng cao
3 Tận dụng tối đa các điều kiện sẵn có về trồng trọt để phát triển sản xuất hữu cơ trên địa bàn tỉnh Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để tổ chức sản xuất
Tỉnh Tuyên Quang đang tập trung thu hút các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và cá nhân đầu tư vào sản xuất nông nghiệp hữu cơ Để thực hiện các mô hình dự án ưu tiên, tỉnh sẽ lồng ghép nguồn vốn ngân sách Nhà nước với sự tham gia của nguồn phi ngân sách.
4 Phát triển trồng trọt hữu cơ góp phần bảo vệ sức khỏe, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người sản xuất và người tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản phẩm chất lượng cao và hàm lượng dinh dưỡng cao
5 Quy mô sản xuất trồng trọt hữu cơ dựa trên định hướng, nhu cầu thị trường Khi thị trường thuận lợi cần linh hoạt mở rộng diện tích ở những nơi có đủ điều kiện Hài hòa lợi ích giữa tổ chức sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm hữu cơ Định hướng tối đa hóa lợi thế của các cây trồng bản địa, đặc hữu, đặc sản có khả năng cạnh tranh cao như: chè, cam, bưởi, rau, lạc, hồng, na, dược liệu và lúa gạo
Đến năm 2025, mục tiêu phát triển sản xuất hữu cơ sẽ tập trung vào các loại cây trồng chủ lực như lúa, rau, lạc, cam, bưởi, chè, hồng, na và dược liệu, phù hợp với điều kiện địa phương Sản xuất hữu cơ sẽ được kết hợp với du lịch và bảo vệ môi trường, với diện tích đất trồng hữu cơ đạt trên 1% tổng diện tích đất trồng trọt chính, trong đó cây trồng chủ lực chiếm trên 1,5% Đồng thời, nâng cao hiệu quả sản xuất hữu cơ, với giá trị sản phẩm cao hơn 1,5 lần so với sản xuất phi hữu cơ.
Đến năm 2030, tỉnh Tuyên Quang phấn đấu đạt trên 3% diện tích đất trồng trọt hữu cơ trong tổng diện tích đất trồng các cây trồng chính Mục tiêu là nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp hữu cơ, với giá trị sản phẩm cao gấp hơn 1,8 lần so với sản xuất nông nghiệp phi hữu cơ.
3 Điều tra, xác định các vùng sản xuất trồng trọt hữu cơ
3.1 Xây dựng tiêu chí vùng sản xuất trồng trọt hữu cơ a Các tiêu chí chung cho vùng sản xuất trồng trọt hữu cơ
Khu vực sản xuất hữu cơ cần được khoanh vùng rõ ràng và có hàng rào vật lý để tách biệt với các khu vực không sản xuất hữu cơ, đồng thời phải cách xa các nguồn ô nhiễm như khu xử lý chất thải và bệnh viện Quy định về vùng đệm phải cụ thể và dễ nhận diện Việc sử dụng các công cụ chuyên dụng trong sản xuất hữu cơ là cần thiết, cùng với việc lắp đặt biển báo rõ ràng để xác định khu vực sản xuất hữu cơ.
Trong sản xuất hữu cơ, cần đảm bảo không tiến hành các hoạt động gây ảnh hưởng xấu đến các khu bảo tồn đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận, bao gồm khu bảo tồn và rừng đầu nguồn.
- Đất đưa vào sản xuất hữu cơ phải đáp ứng quy định hiện hành về giới hạn kim loại nặng và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
Nguồn nước trong trồng trọt cần được sử dụng hợp lý và tiết kiệm, phù hợp với nhu cầu của từng loại cây trồng Việc này không chỉ giúp bảo vệ nguồn nước khỏi ô nhiễm mà còn đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành Đồng thời, cần xác định tiêu chí riêng cho từng loại cây trồng để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nước.
Theo Quy hoạch trồng trọt tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 và định hướng năm 2025 đã được phê duyệt, quy mô diện tích các vùng sản xuất hữu cơ cho các loại cây trồng sẽ được đề xuất cụ thể.
- Vùng sản xuất lúa hữu cơ: quy mô diện tích trên 10 ha/vùng
- Vùng sản xuất lạc hữu cơ: quy mô diện tích trên 5 ha/vùng
- Vùng sản xuất rau hữu cơ: quy mô diện tích trên 3 ha/vùng
- Vùng sản xuất chè hữu cơ: quy mô diện tích trên 10 ha/vùng
- Vùng sản xuất cam hữu cơ: quy mô diện tích trên 10 ha/vùng
- Vùng sản xuất bưởi hữu cơ: quy mô diện tích trên 10 ha/vùng
- Vùng sản xuất dược liệu hữu cơ: quy mô diện tích trên 3 ha/vùng
- Các vùng sản xuất cây ăn quả hữu cơ khác: quy mô diện tích trên 3 ha/vùng
3.2 Lựa chọn xác định các vùng canh tác hữu cơ
Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của toàn tỉnh, từng địa phương cấp huyện
Dựa trên tiềm năng và thế mạnh của các địa phương cấp huyện và thành phố, cùng với các quy định trong tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 11041-2:2017, việc phát triển các dự án cần được thực hiện một cách đồng bộ và hiệu quả.
Căn cứ vào kết quả khảo sát, làm việc, thống nhất giữa đơn vị tư vấn với các huyện, thành phố
Theo kết quả làm việc với các huyện, thành phố trong tỉnh, đã xác định được 69 vùng sản xuất hữu cơ tiềm năng, với tổng diện tích dự kiến đạt 1349 ha vào năm 2025 và 2038 ha vào năm 2030.
Bảng 15: Tổng hợp số lượng các vùng sản xuất hữu cơ tiềm năng đến năm
STT Huyện/xã Địa điểm Diện tích (ha) Số vùng
1 Xã Thượng Lâm Đồng Nà Lung, thôn Nà Lung 23 44 1
2 TT Lăng Can Đồng Khuổi Tuộc - Tông Chang, thôn
3 Xã Khuôn Hà Đồng Nà Muông, thôn Nà Muông 10 10 1
4 Xã Bình An Đồng Chẩu Quân, thôn Chẩu Quân 10 10 1
STT Huyện/xã Địa điểm Diện tích (ha) Số vùng
5 Xã Thổ Bình Khau mút 130 160 1
6 Xã Thổ Bình Thôn Nà Vài 20 40 1
7 TT Lăng Can Đồng Thẳm My, Thôn Năm Đíp 8 10 1
8 Xã Phúc Sơn Bản Cậu 30 50 1
1 Xã Hồng Thái Khâu Tràng 10 10 1
2 Xã Khâu Tinh Thôn Khâu Tinh 5 5 1
3 Xã Hồng Thái Khu Xa Luông, thôn Hồng Ba 30 40 1
4 Xã Sơn Phú Thôn Pia chang 30 40 1
5 Xã Hồng Thái Khe Chêu Ngại, thôn Khuổi Phầy 20 40 1
Thôn Nậm Đường, Phiêng Cốc, Phiêng
7 Xã Khâu Tinh Thôn Khâu Tinh 3 5 1
8 Xã Hồng Thái Khu Nà Mụ, thôn Nà Mụ 3 5 1
9 Xã Hồng Thái Khâu Tràng 15 20 1
10 Xã Đà Vị Thôn Nà Đứa 10 10 1
1 Xã Yên Nguyên Đồng Gốc Gạo, thôn Khuôn Khoai 8 10 1
2 Xã Trung Hà Khu Khuổi Han 30 50 1
3 Xã Hòa Phú Đồng Va Cầu, thôn Gia Kè 10 10 1
4 Xã Tân An Đồng Nà Lỵ, thôn Anh Thịnh 10 15 1
5 Xã Xuân Quang Đồng Nà Ta, thôn Làng Ải 10 10 1
6 Xã Tân Thịnh Đồng Phúc Linh, thôn Phúc Linh 10 10 1
7 Xã Phúc Thịnh Đồng Đá Lôi, thôn Đồng Lũng 10 10 1
8 Xã Hòa An Thôn Pá Tao 10 20 1
9 Xã Kim Bình Thôn Đèo Nàng 10 20 1
10 Vinh Quang Thôn Liên Nghĩa 6 1
1 Xã Kim Phú Lô 1B,1C,2A, 2B, 2C thôn 9 10 30 1
Thành Trầm Mái, đồng nhà thôn Cầu Đá 5 7 1
3 Xã Thái Long Thôn Tân Thành 5 5 1
1 Xã Thái Sơn Thôn Quang Trung 20 32 1
2 Xã Thái Sơn Thôn 1 Minh Thái 5 8 1
3 Xã Thái Sơn Cổng đá, thôn 3 Thái Bình 5 10 1
4 Xã Tân Thành Thôn 3 làng Bát 18 20 1
5 Xã Tân Thành Khuổi Vai, thôn 2 Thuốc thượng 30 40 1
6 Xã Tân Thành Đán Đăm, thôn 2 Thuốc thượng 80 115 1
7 Xã Minh Khương Thôn Ngoì Khương 50 60 1
8 Xã Minh Khương Thôn thác Cái 60 100 1
STT Huyện/xã Địa điểm Diện tích (ha) Số vùng
9 Xã Minh Hương Thôn 4 Minh Quang 19 19 1
1 Xã Mỹ Bằng Thôn Đá Bàn 1 20 30 1
2 Xã Nhữ Hán Ao Trúc, Gò Nụ thôn An Thịnh 20 60 1
3 Xã Nhữ Hán Giếng Xa, thôn Liên Minh 6 8 1
4 Xã Hoàng Khai Đồng Đình, Nam Trang, thôn Yên Mỹ,
5 Xã Hoàng Khai Đá Đụn, thôn Nghiêm Sơn 6 8 1
6 TT Yên Sơn Hòn Vang, thôn Văn Lập 65 80 1
7 Xã Phúc Ninh Cừa Bà Thinh, thôn Khuôn Thống 40 50 1
8 Xã Phúc Ninh Bãi Hợp Tác, thôn Yên Sở 19 19 1
9 Xã Phúc Ninh Khu ao Lươn, thôn Cô Ba 10 30 1
10 Xã Phúc Ninh Khu Khe Cạn, thôn Lục Mùn 30 30 1
11 Xã Lực Hành Thôn Minh Khai 5 10 1
12 Xã Xuân Vân Thôn Soi Hà, 5 8 1
13 Xã Xuân Vân Thôn Đô Thượng 3 3 6 1
14 Xã Xuân Vân Thôn Soi Hà 55 70 1
1 Xã Tân Trào Đồi Liên Xô, thôn Vĩnh Tân 50 70 1
2 Xã Tân Trào Đồng Si, thôn Tân Lập 7 10 1
3 Xã Trung Yên Đồi cây Sui, thôn Yên Thượng 20 30 1
Thôn Cò, thôn Dõn, thôn Đồng Đon, thôn
5 Xã Vĩnh Lợi Gò Gu, hồ Sen, cống Đồng Rôm 6 9 1
6 Xã Sơn Nam Thôn Thác Nóng 6 6 1
7 Xã Hợp Hòa Thôn Đồng Phai, Đồng Giang, Ninh Hòa 14 14 1
8 Xã Hợp Hòa Bãi Thanh Sơn, thôn Thanh Sơn 5 5 1
9 Xã Quyết Thắng Đồng Mới 10 20 1
10 Xã Trường Sinh Quyết thắng, Phú Thọ 1 thôn Quyết thắng 15 15 1
11 Xã Thiện Kế Thôn Vạt Chanh 10 1
12 Xã Minh Thanh Thôn Cảy 15 1
13 Xã Hợp Thành Thôn Đồng Đài 12 1
12 Xã Phúc Ứng Thôn Liên Phương 10 1
12 Xã Chi Thiết Thôn Chi Thiết 12 1
(Nguồn: Kết quả điều tra 2020)
- Huyện Lâm Bình 8 vùng, đến năm 2025 diện tích là 241 ha, đến năm 2030 diện tích là 344 ha
- Huyện Na Hang 10 vùng, đến năm 2025 diện tích là 246 ha, đến năm 2030 là
- Huyện Chiêm Hoá 10 vùng, đến năm 2025 diện tích là 108 ha, đến năm 2030 là 161 ha
- Thành phố Tuyên Quang 3 vùng, đến năm 2025 diện tích là 20 ha, đến năm
- Huyện Hàm Yên 9 vùng, đến năm diện tích 2025 là 287 ha, đến năm 2030 là
- Huyện Yên Sơn 14 vùng, đến năm 2025 diện tích là 294 ha, đến năm 2030 là
- Huyện Sơn Dương 15 vùng, đến năm 2025 diện tích là 153 ha, đến năm 2030 là 258 ha
3.3 Đề xuất các phương án xác định vùng sản xuất trồng trọt hữu cơ
+ Đối tượng, phạm vi, số lượng mẫu đất, nước theo dự toán được duyệt
+ Kết quả khảo sát thực địa
+ Kết quả phân tích đất và nước
+ Đến năm 2025 dự kiến xác định 56 vùng, diện tích 708 ha sản xuất trồng trọt hữu cơ tập trung
+ Đến năm 2030: dự kiến xác định 65 vùng, diện tích 1700 ha sản xuất trồng trọt hữu cơ tập trung
+ Đối tượng, phạm vi, số lượng mẫu đất, nước theo dự toán được duyệt
+ Kết quả khảo sát thực địa
+ Kết quả phân tích đất và nước
Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 nhằm phát triển sản xuất trồng trọt hữu cơ theo hướng hàng hóa, tập trung vào các sản phẩm chủ lực và đặc sản Mục tiêu là xây dựng chuỗi liên kết đảm bảo chất lượng và giá trị gia tăng cao, đồng thời góp phần vào xây dựng nông thôn mới Kết quả đạt được bao gồm việc nội suy và mở rộng diện tích trồng trọt tại các khu vực có điều kiện địa lý, địa hình và loại đất tương đồng, đặc biệt là đối với một số loại cây trồng đã được xác định.
55 hình thành vùng sản xuất hàng hóa theo tiêu chuẩn, quy chuẩn, tạo giá trị gia tăng cao như chè san, lạc, cam
+ Đến năm 2025 dự kiến xác định 56 vùng, diện tích 1200 ha sản xuất trồng trọt hữu cơ tập trung
+ Đến năm 2030: dự kiến xác định 65 vùng, diện tích 2000 ha sản xuất trồng trọt hữu cơ tập trung
Bảng 16: Các phương án xác định vùng sản xuất hữu cơ tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
STT Hạng mục PA 1 PA 2 So sánh
CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1 Giải pháp về quy hoạch, bố trí đất đai
Cây hàng năm như lúa, rau, lạc và dược liệu cần được sản xuất theo phương pháp hữu cơ trên vùng đất sạch, không có dư lượng hóa chất và không bị ô nhiễm từ chất thải công nghiệp, bệnh viện hay nghĩa trang Đối với những ruộng đã sử dụng phân bón hóa học trong thời gian dài, cần phải xử lý bằng cách áp dụng phân hữu cơ vi sinh trong ít nhất 12 tháng liên tiếp để đảm bảo chất lượng đất và sản phẩm.
Cây lâu năm như chè và cây ăn quả cần được trồng ở vùng đất sạch, không có dư lượng hóa chất và không bị ô nhiễm từ các nguồn thải công nghiệp, bệnh viện hay nghĩa trang Đối với những ruộng đã sử dụng phân bón hóa học lâu năm, cần phải xử lý bằng phân hữu cơ vi sinh ít nhất 18 tháng để đảm bảo an toàn Việc chọn lựa vùng đất canh tác hữu cơ cần dựa trên nghiên cứu và đánh giá thổ nhưỡng phù hợp, giúp cây trồng phát triển tốt, ít sâu bệnh và hấp thu nhiều dưỡng chất tự nhiên, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm về hương vị và dinh dưỡng.
Trong quá trình triển khai thực tế và theo nhu cầu thị trường, có thể xuất hiện các vùng sản xuất trồng trọt hữu cơ ngoài những vùng đã được xác định, do các yếu tố như sở hữu đất đai và khoảng cách địa lý Tuy nhiên, các vùng này cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện, quy chuẩn và tiêu chuẩn sản xuất hữu cơ theo quy định hiện hành.
1.1 Phát triển các vùng nông nghiệp hữu cơ
Theo Điều 68 của Luật Trồng trọt 2018, các vùng canh tác hữu cơ cần được phát triển và bảo vệ, đồng thời xây dựng hạ tầng phù hợp để tránh ô nhiễm hóa chất từ bên ngoài Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác định và thông báo rộng rãi về các vùng này.
97 rãi các vùng canh tác hữu cơ; ban hành quy định về canh tác trên vùng canh tác hữu cơ trong phạm vi quản lý
Ưu tiên lựa chọn các vùng có điều kiện đất đai và khí hậu thuận lợi cho cây trồng và vật nuôi trong sản xuất hữu cơ Nên chọn các loài cây trồng, vật nuôi và giống có khả năng thích ứng tốt, chống chịu sâu bệnh và các yếu tố môi trường bất lợi.
Các vùng sản xuất nông nghiệp hiện tại có khả năng chuyển đổi hoàn toàn hoặc một phần sang sản xuất hữu cơ Tiêu chuẩn cần thiết để thực hiện quá trình chuyển đổi này bao gồm các yếu tố cụ thể nhằm đảm bảo tính bền vững và an toàn cho sản phẩm.
Các khu vực sản xuất các sản phẩm chủ lực cho xuất khẩu hoặc thị trường nội địa cần thiết lập các vùng và tiểu vùng chuyên canh để phát triển sản phẩm hữu cơ.
Các khu vực sản xuất sản phẩm sinh thái thân thiện với môi trường cần được quy hoạch và bảo tồn, đồng thời phát triển thành những vùng sản xuất hữu cơ gắn liền với việc bảo vệ thiên nhiên.
Các khu vực có sản phẩm tự nhiên như rừng chè Shan tuyết và dược liệu dưới tán rừng cần được ưu tiên chuyển đổi thành các vùng sản xuất hữu cơ nhằm bảo vệ môi trường và nâng cao giá trị sản phẩm.
Các khu vực du lịch sinh thái, danh lam thắng cảnh và khu bảo tồn thiên nhiên cần được ưu tiên phát triển nông nghiệp hữu cơ, nhằm bảo vệ môi trường và thúc đẩy du lịch, dịch vụ bền vững.
1.2 Phát triển sản xuất các sản phẩm hữu cơ
Khi lựa chọn ngành hàng và sản phẩm hữu cơ, cần xem xét thị trường tiêu thụ để xác định quy mô và lộ trình sản xuất Ưu tiên những sản phẩm có giá trị gia tăng cao, cũng như những sản phẩm có thị trường xuất khẩu hoặc nhu cầu trong nước Tập trung vào các sản phẩm đáp ứng những tiêu chí này sẽ giúp tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.
Cần tập trung phát triển các sản phẩm hữu cơ có thị trường xuất khẩu như chè, gạo, trái cây, rau củ, dược liệu và lạc, nhằm tăng dần tỷ lệ sản phẩm hữu cơ trong tổng sản phẩm chủ lực của tỉnh.
Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm hữu cơ tại tỉnh đang gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt là các loại rau, quả, gạo và dược liệu, nhằm đáp ứng áp lực về an toàn thực phẩm.
- Phát triển các dược liệu hữu cơ để đảm bảo chất lượng, giá trị gia tăng của dược liệu
Phát triển rau bản địa và quả đặc sản như hồng, lê, đồng thời chuyển hóa các vùng chè shan tuyết và những loại quả tự nhiên sẵn có thành sản phẩm hữu cơ chất lượng cao.
1.3 Giải pháp kỹ thuật cải tạo môi trường đất, nước
1.3.1 Nhóm giải pháp giảm hàm lượng kim loại nặng
Qua khảo sát và phân tích, một số vùng như YSĐ-Buoi 02, YSĐ-Buoi 03 (xã Phúc Ninh, huyện Yên Sơn), SDD-LUA-01.2 (xã Minh Thanh, Sơn Dương), SDD-DL-01.1 (xã Hợp Hoà, huyện Sơn Dương), NHD-RAU-15 và NHD-DL-16 (xã Khau Tinh, huyện Na Hang) cho thấy hàm lượng chất ô nhiễm vượt mức cho phép Để khắc phục tình trạng này, cần đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm cải thiện chất lượng đất.
Kết luận
Sản xuất nông nghiệp hữu cơ mang lại nhiều lợi ích về môi trường và sức khỏe cho cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng Tuyên Quang là một trong những địa phương tiên phong trong việc thực hiện sản xuất nông nghiệp hữu cơ tại Việt Nam Đến năm 2020, diện tích trồng trọt hữu cơ tại Tuyên Quang đã đạt 81,3 ha, bao gồm 29,4 ha bưởi, 24,9 ha cam, 21 ha chè shan, 3 ha chè trung du và 3 ha lúa, với tổng sản lượng đạt 558,47 tấn sản phẩm các loại.
Hiện nay, sản xuất nông nghiệp hữu cơ tại tỉnh vẫn gặp một số hạn chế, bao gồm việc chưa xác định rõ các vùng sản xuất hữu cơ, diện tích sản xuất còn nhỏ lẻ và manh mún Bên cạnh đó, số lượng doanh nghiệp đầu tư vào liên kết sản xuất hữu cơ còn hạn chế, đặc biệt là trong các mô hình sản xuất theo chuỗi từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hữu cơ.
Theo kết quả điều tra và khảo sát, đến năm 2025, dự kiến sẽ đề xuất 56 vùng với tổng diện tích 1200 ha cho sản xuất trồng trọt hữu cơ, chủ yếu tập trung vào cây lúa với 193 ha và cây lạc.
Diện tích trồng trọt hiện tại bao gồm 65 ha rau, 43 ha chè shan, 330 ha chè trung du, 128 ha cam, 250 ha bưởi, 28 ha dược liệu và 43 ha cây ăn quả khác, chiếm hơn 1,5% tổng diện tích đất trồng trọt Đến năm 2030, dự kiến diện tích này sẽ tăng lên 2000 ha, đạt trên 3% tổng diện tích đất trồng trọt các loại cây chính Bên cạnh việc xác định các vùng tập trung, cần khuyến khích các hộ gia đình và tổ chức mở rộng diện tích trồng trọt hữu cơ tại những khu vực đủ điều kiện, đồng thời phải tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn hiện hành.
Dự án đã đưa ra các giải pháp toàn diện để phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ bền vững tại tỉnh, bao gồm quy hoạch đất đai, cơ chế chính sách hỗ trợ, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm hữu cơ, thiết lập hệ thống chứng nhận, ứng dụng khoa học và công nghệ, cùng với tổ chức sản xuất hiệu quả.
Kiến nghị
Uỷ ban nhân dân tỉnh sớm phê duyệt để ngành nông nghiệp và PTNT tổ chức triển khai thực hiện
Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh cân đối bố trí nguồn lực đầu tư thực hiện các chương trình, đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ
Các Bộ đang tiến hành nghiên cứu để ban hành Tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN) liên quan đến dược liệu hữu cơ, rau hữu cơ và cây có múi hữu cơ Mục tiêu là bổ sung danh mục vật tư nông nghiệp được phép sử dụng trong sản xuất trồng trọt hữu cơ, giúp người sản xuất dễ dàng áp dụng.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường phối hợp trong việc chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ Đồng thời, Bộ cũng nhấn mạnh việc đầu tư vào các dự án và chương trình mục tiêu nhằm phát triển nông nghiệp hữu cơ tại tỉnh.
VietGAP Quy định về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (an toàn)
GlobalGAP là nhãn hiệu và là một bộ Tiêu chuẩn Toàn cầu về Thực hành Nông nghiệp tốt
PGS Chứng nhận PGS là chứng nhận cấp cho các nhóm hoặc các nông dân sản xuất tuân theo quy trình và các tiêu chuẩn PGS
TCVN Tiểu chuẩn Việt Nam
NNHC Nông nghiệp hữu cơ
UBND, HDND Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
BNNPTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
MCE Phương pháp đánh gia đa chỉ tiêu
EXCEL Phần mềm máy tính xử lý số liệu
IDRISI Phần mếm tính trọng số cho từng chỉ tiêu
KT-XH Kinh tế xã hội
DT, NS, SL Diện tích, năng suất, sản lượng
GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn
TD&MNPB Trung du và miền núi phía bắc
GTSX Giá trị sản xuất
DT, L, LDP Tên giống đậu tương, giống lạc, giống chè
BVTV Bảo vệ thực vật
IFOAM Liên đoàn quốc tế về phong trào nông nghiệp hữu cơ GMO Sinh vật biến đổi gien
PTNT Phát triển nông thôn
NN-PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TBKT Tiến bộ kỹ thuật
TKNN Thiết kế nông nghiệp
TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
NĐ-CP Nghi định của Chính phủ