Đái tháo đường là bệnh mạn tính, phải điều trị lâu dài, kết hợp nhiều loại thuốc do đó vấn đề thông tin thuốc, sử dụng thuốc hợp lý sẽ góp phần vào việc điều trị có hiệu quả, ổn định . Cấp phát thuốc là quá trình chuẩn bị và đưa thuốc cho bệnh nhân trên cơ sở đơn thuốc của họ. Đây là quy trình quan trọng trong chu trình sử dụng thuốc vì nếu xảy ra sai sót hay thực hiện không đầy đủ có thể dẫn đến những tác động xấu đối với sức khỏe của người bệnh. Nghiên cứu được tiến hành bằng phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích kết hợp định lượng và định tính, tiến hành từ tháng 8/2020 đến hết tháng 9/2020. Nghiên cứu định lượng tiến hành thông qua việc quan sát và đánh giá bảng kiểm quy trình cấp phát thuốc của 290 bệnh nhân và đánh giá bảng kiểm thu thập các thông tin của khoa Dược. Nghiên cứu định tính được thu thập qua phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm cán bộ y tế, bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tuân thủ các bước trong quy trình cấp phát thuốc còn thấp: không có sự kiểm tra lại sự hợp lý của đơn thuốc (thời điểm dùng, đường dùng, liều dùng và tương tác); 41,4% đơn thuốc được lấy theo nguyên tắc FEFO; 43,1% đơn thuốc được kiểm tra lần cuối thông tin trước khi cấp; 6,2% có tư vấn cách dùng thuốc; 4,8% đơn thuốc bị cấp phát thiếu thuốc. Các yếu tố ảnh hưởng tới qui trình cấp phát thuốc bao gồm: cơ sở vật chất; trang thiết bị; nhân lực. Về cơ sở vật chất: bố trí các phòng, kho của khoa Dược chưa hợp lý, kho chính nằm ở tầng 2, phòng cấp phát ở tầng 1, chưa thuận tiện cho việc vận chuyển thuốc; Về trang thiết bị: theo dõi nhiệt độ, độ ẩm vẫn đang theo cách thức thủ công. Chưa xây dựng được hệ thống cảnh báo tương tác thuốc, chưa số hoá thông tin sử dụng thuốc lên phần mềm; Về thực trạng nhân lực: tỷ lệ nhân viên khoa Dược so với tổng số nhân viên toàn bệnh viện (8%) thấp so với quy mô hoạt động chuyên môn và số giường bệnh. Chưa có dược sĩ lâm sàng. Công tác đào tạo cho dược sĩ tại Bệnh viện chưa được chú trọng. Khuyến nghị của nghiên cứu đưa ra gồm: xây dựng quy trình cấp phát chuẩn. Bổ sung nhân lực và tổ chức đào tạo cho nhân viên khoa Dược. Sắp xếp lại khu vực làm việc của khoa Dược, áp dụng công nghệ thông tin và tự động hoá trong việc quản lý tồn trữ như việc theo dõi nhiệt độ, độ ẩm của kho thuốc và tủ mát
TỔNG QUAN
Tổng quan về bệnh đái tháo đường
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là một rối loạn chuyển hóa phức tạp, đặc trưng bởi mức glucose huyết cao do sự thiếu hụt insulin hoặc sự kháng insulin Tình trạng tăng glucose kéo dài có thể dẫn đến rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide và lipide, gây tổn thương cho nhiều cơ quan, đặc biệt là tim mạch, thận, mắt và hệ thần kinh.
1.1.2.1 Tình hình mắc bệnh đái tháo đường trên thế giới
Tính từ năm 2000, tỷ lệ bệnh đái tháo đường (ở người từ 20 đến 79 tuổi) đã tăng từ 151 triệu lên 463 triệu (9,3%) trong năm 2019 (5).
Theo ước tính của IDF năm 2019, chi phí điều trị bệnh tiểu đường chiếm khoảng 10% tổng chi phí y tế toàn cầu, tương đương hơn 700 tỷ đô la Tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường ở nam và nữ trong các khu vực đều tương đương nhau.
1.1.2.2 Tình hình mắc bệnh đái tháo đường ở Việt Nam
Việt Nam không thuộc top 10 quốc gia có tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường cao, nhưng lại đang chứng kiến sự gia tăng nhanh chóng về số lượng người mắc bệnh Tình trạng này ngày càng tăng theo thời gian, đặc biệt là liên quan đến sự phát triển kinh tế và quá trình đô thị hóa.
Theo kết quả do Bê ̣nh viê ̣n Nô ̣i tiết Trung ương thực hiê ̣n, tỷ lệ ĐTĐ lứa tuổi
Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) tại Việt Nam hiện nay dao động từ 5,4%, với khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ thấp nhất là 3,8% và Tây Nam Bộ có tỷ lệ cao nhất là 7,2% Đáng chú ý, vẫn có một tỉ lệ lớn người mắc ĐTĐ trong cộng đồng chưa được phát hiện, lên tới 63,6%, chỉ giảm nhẹ so với 64% vào năm 2002.
Khái niệm về cung ứng thuốc trong bệnh viện
Cung ứng thuốc bệnh viện là một chuỗi hoạt động quan trọng, bắt đầu từ việc lựa chọn thuốc, tiếp theo là tổ chức mua sắm, và cuối cùng là cấp phát cũng như sử dụng thuốc một cách hiệu quả.
Sử dụng thuốc là một phần quan trọng trong quy trình cung ứng thuốc khép kín, bao gồm các bước lựa chọn, tổ chức mua sắm, tồn trữ và cấp phát Mỗi bước đều có vai trò thiết yếu, vì bước này không chỉ tạo tiền đề mà còn ảnh hưởng đến các bước tiếp theo trong quy trình.
Việc lựa chọn thuốc cần dựa trên kinh nghiệm thực tế về nhu cầu chăm sóc sức khỏe và sử dụng thuốc Sự gia tăng chi phí và tình trạng thiếu hụt thuốc đang trở nên phổ biến, dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho bệnh nhân nếu các nhiệm vụ không được thực hiện như một phần của hệ thống cung ứng thuốc và không có sự liên kết chặt chẽ với nhau.
Việc sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả trong bệnh viện là trách nhiệm chung của bác sĩ, dược sĩ, nhà quản lý, nhân viên hỗ trợ và bệnh nhân Hội đồng thuốc và điều trị đóng vai trò quan trọng trong việc ban hành chính sách, quy trình và giám sát thực hành liên quan đến việc sử dụng thuốc.
Thông tư số 23/2011/TT-BYT của Bộ Y tế quy định rằng thầy thuốc phải chỉ định thuốc phù hợp và thời gian sử dụng thuốc, đồng thời thông báo tác dụng không mong muốn cho điều dưỡng và người bệnh Dược sĩ có trách nhiệm cập nhật thông tin về thuốc và hướng dẫn sử dụng cho thầy thuốc, điều dưỡng và người bệnh Thầy thuốc cần hướng dẫn người bệnh hoặc người nhà cách dùng thuốc đúng cách, trong khi điều dưỡng và hộ sinh đảm bảo thuốc được sử dụng đúng liều lượng và thời gian theo y lệnh Người bệnh cần tuân thủ điều trị và không tự ý thay đổi liều lượng hoặc loại thuốc Khoa Dược có trách nhiệm kiểm soát phân phối thuốc và thúc đẩy việc sử dụng thuốc an toàn, tạo ra thách thức trong việc thực hiện chỉ định thuốc từ bác sĩ và điều dưỡng.
Các hoạt động của dược bệnh viện bao gồm đánh giá việc sử dụng thuốc, theo dõi phản ứng có hại và sai sót trong điều trị Dược sĩ bệnh viện là chuyên gia về thuốc, có trách nhiệm tư vấn kê đơn, giám sát và quản lý cung ứng thuốc Họ đảm bảo thuốc luôn sẵn có thông qua các quy trình mua sắm, bảo quản, phân phối, kiểm soát tồn kho và đảm bảo chất lượng.
Sử dụng thuốc
1.3.1 Sử dụng thuốc hợp lý
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa sử dụng thuốc hợp lý là việc dùng thuốc đúng liều lượng, đúng khoảng cách và thời gian, nhằm đáp ứng nhu cầu lâm sàng của từng bệnh nhân Điều này không chỉ đảm bảo chất lượng và khả năng cung ứng mà còn giúp giảm thiểu chi phí cho bệnh nhân và cộng đồng.
Sử dụng thuốc hợp lý bao gồm:
- Kê đơn thuốc một cách hợp lý.
- Thuốc sử dụng cho bệnh nhân đảm bảo có hiệu lực, an toàn chi phí hợp lý và đúng liều lượng, đúng dạng bào chế và thời gian dùng.
- Phù hợp với từng bệnh nhân, có liên quan đến chống chỉ định và các tác dụng không mong muốn của thuốc.
- Cấp phát đúng, đủ thuốc và kèm theo hướng dẫn bệnh nhân sử dụng thuốc kê đơn một cách hợp lý.
- Sự tuân thủ điều trị ở bệnh nhân.
1.3.2 Sử dụng thuốc không hợp lý
Sử dụng thuốc không hợp lý, bao gồm kê đơn không cần thiết, kê sai thuốc, và cấp phát thuốc không hiệu lực, có thể dẫn đến những tác động tiêu cực như tăng chi phí dịch vụ y tế, giảm chất lượng điều trị, và là nguyên nhân chính gây ra tình trạng kháng thuốc Hơn nữa, việc sử dụng thuốc không hợp lý có thể gây nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân, làm giảm hiệu quả điều trị, và dẫn đến lãng phí nguồn lực tài chính Tình trạng này cũng tạo ra tâm lý lệ thuộc vào thuốc và nhu cầu sử dụng thuốc không chính đáng trong cộng đồng.
Việc sử dụng thuốc không hợp lý chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, bao gồm hệ thống y tế, người kê đơn, người cấp phát, bệnh nhân và cộng đồng.
Dưới đây là bảng tóm tắt ảnh hưởng của các yếu tố này tới việc sử dụng thuốc không hợp lý.
Bảng 1.1 Các yếu tố dẫn tới việc sử dụng thuốc không hợp lý (26)
Hệ thống cung cấp thuốc không hiệu quả gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng như cung cấp nhầm thuốc, thuốc quá hạn, thiếu thuốc và nguồn cung không đáng tin cậy, dẫn đến chất lượng thuốc không đảm bảo và nguy cơ xuất hiện thuốc giả.
Người kê đơn thường thiếu đào tạo bài bản và không cập nhật kịp thời thông tin về thuốc, dẫn đến sự thiếu trách nhiệm trong công việc Hệ thống giám sát kê đơn còn yếu, trong khi số lượng bệnh nhân quá lớn và thu nhập của người kê đơn phụ thuộc vào doanh số bán thuốc của các công ty dược Điều này dẫn đến việc kê đơn không phù hợp với tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
Người cấp phát thuốc thường thiếu đào tạo và thông tin cần thiết, đồng thời không có sự giám sát trong quá trình cấp phát Thời gian cấp phát ngắn do lượng bệnh nhân quá đông dẫn đến việc không cung cấp đủ thông tin cho người bệnh.
Bệnh nhân và cộng đồng
Sự tuân thủ điều trị bệnh của bệnh nhân bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như văn hóa, tín ngưỡng, thói quen sử dụng thuốc, cùng với kỹ năng giao tiếp và thái độ của người kê đơn và người cấp phát Thêm vào đó, thời gian tư vấn thuốc hạn chế và việc thiếu thông tin hoặc không nắm rõ thông tin về thuốc có thể dẫn đến sai sót trong quá trình sử dụng thuốc.
Hoạt động sử dụng thuốc ngoại trú tại bệnh viện
Hoạt động sử dụng thuốc được thể hiện qua một chu trình khép kín như sau:
Hình 1.1 Quy trình sử dụng thuốc tại Bệnh viện
1.4.1 Chẩn đoán và kê đơn
Việc kê đơn thuốc phải tuân thủ quy trình chuẩn, bắt đầu từ chẩn đoán bệnh chính xác và xác định mục tiêu điều trị Người kê đơn cần sử dụng phương pháp điều trị dựa trên thông tin cập nhật về thuốc để đạt hiệu quả tối ưu cho từng bệnh nhân Điều này bao gồm việc tuân thủ liều lượng, cách dùng và phác đồ điều trị Khi kê đơn, người kê đơn cũng nên cung cấp thông tin đầy đủ cho bệnh nhân về thuốc và tình trạng bệnh của họ Cuối cùng, việc kiểm soát quá trình điều trị là cần thiết, bao gồm việc xem xét các tác dụng điều trị và tác dụng phụ có thể xảy ra.
Cấp phát thuốc Tuân thủ điều trị
Bác sĩ khám bệnh và kê đơn đóng vai trò quan trọng trong chất lượng điều trị bệnh nhân Sự phối hợp kịp thời giữa bác sĩ và dược sĩ khi nhận thông tin phản hồi sẽ giúp quy trình cấp phát thuốc diễn ra chính xác và hiệu quả.
Cấp phát thuốc là quá trình quan trọng trong việc chuẩn bị và cung cấp thuốc cho bệnh nhân theo đơn thuốc, bao gồm kiểm tra đơn thuốc, lấy thuốc, ghi nhãn, cấp phát và hướng dẫn sử dụng Bộ phận cấp phát thuốc có mặt tại tất cả các cơ sở y tế như bệnh viện, phòng khám và trung tâm y tế Quy trình này cần được thực hiện chính xác để tránh sai sót, vì bất kỳ lỗi nào cũng có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe bệnh nhân Để đảm bảo chất lượng, bệnh nhân cần nhận đúng thuốc, đủ số lượng, đúng liều, với hướng dẫn rõ ràng và bao bì bảo quản thích hợp.
Cấp phát thuốc hiệu quả yêu cầu thực hiện chính xác các bước trong quy trình để ngăn ngừa và giảm thiểu sai sót Quy trình cấp phát bao gồm tất cả các hoạt động từ tiếp nhận đơn thuốc đến khi thuốc được cấp phát cho bệnh nhân Việc xây dựng và áp dụng một quy trình cấp phát chuẩn sẽ nâng cao hiệu quả công việc trong ngành y tế.
Quy trình cấp phát thuốc ngoại trú
Trên toàn cầu, nhiều quy trình cấp phát thuốc ngoại trú chuẩn đã được công bố, nhấn mạnh rằng việc cấp phát thuốc không chỉ đơn thuần là đưa thuốc cho bệnh nhân Quy trình này còn bao gồm việc kiểm tra tính hợp lý và an toàn của thuốc, cùng với việc tư vấn và hướng dẫn sử dụng thuốc một cách hiệu quả.
Dựa trên các hướng dẫn của WHO, Bệnh viện đã xây dựng quy trình cấp phát thuốc ngoại trú bao gồm 06 bước chính như sau (17) (18)
Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra đơn thuốc
- Nhân viên cấp phát nhận đơn thuốc và sắp xếp theo đúng thứ tự.
- Xác nhận lại họ và tên của bệnh nhân, việc này có ý nghĩa quan trọng khi số lượng bệnh nhân đông để tránh tình trạng nhầm đơn.
- Tính hợp lệ của đơn thuốc (bao gồm chữ ký bác sĩ, thủ tục hành chính khác). Bước 2: Kiểm tra chi tiết đơn thuốc
Kiểm tra đơn thuốc là bước quan trọng để đảm bảo tính hợp lý của thông tin thuốc, bao gồm tên thuốc, nồng độ và hàm lượng Cần xác định liều dùng chính xác, thời gian và cách sử dụng thuốc phù hợp Ngoài ra, việc kiểm tra số lượng thuốc và các tương tác giữa các loại thuốc cũng rất cần thiết để đảm bảo an toàn cho người bệnh.
- Trường hợp thấy đơn thuốc có vấn đề có thể liên hệ với bác sĩ kê đơn.
Bước 3: Chuẩn bị thuốc và dán nhãn
Nhân viên cấp phát thuốc cần đảm bảo lấy đúng tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế và số lượng theo đơn đã chỉ định Việc thực hiện quy trình này phải tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc đã được đề ra.
- Nguyên tắc nhập trước – xuất trước và hạn trước – xuất trước.
- Không căn cứ vào màu sắc hay vị trí để thuốc theo trí nhớ mà phải đọc nhãn thuốc và đối chiếu với đơn.
Việc ra lẻ thuốc phải được thực hiện bằng dụng cụ phù hợp để tránh tiếp xúc trực tiếp với thuốc, đồng thời cần thực hiện trên bề mặt sạch Đảm bảo đóng gói thuốc trong các bao bì sạch và khô để bảo vệ chất lượng và an toàn của sản phẩm.
Việc dán nhãn cho từng loại thuốc trong đơn là rất quan trọng, với thông tin cần thiết như tên thuốc, hàm lượng, liều dùng và cách sử dụng Nhãn thuốc nên được in rõ ràng, hạn chế viết tay; nếu cần viết tay, hãy sử dụng chữ in hoa và hạn chế viết tắt Dán nhãn chính xác không chỉ cung cấp thông tin về chế độ liều mà còn nâng cao sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân.
Bước 4: Kiểm tra lại lần cuối
Để tránh nhầm lẫn và sai sót, việc kiểm tra nên được thực hiện bởi một người khác Người kiểm tra cần xác nhận tính nhất quán của các thông tin trên đơn thuốc và nhãn thuốc.
Bước 5: Lưu giữ các thông tin
Lưu giữ đơn thuốc sau khi cấp phát và ghi chép thông tin vào máy tính hoặc sổ tay là rất quan trọng Việc này không chỉ giúp giám sát quá trình cấp phát và sử dụng thuốc mà còn hỗ trợ trong công tác thống kê và báo cáo hiệu quả.
Bước 6: Thực hiện cấp phát thuốc, tư vấn và hướng dẫn cho người bệnh
- Cấp phát: Theo thứ tự đơn thuốc, gọi tên và tiến hành cấp phát chính xác cho từng bệnh nhân, ký nhận đơn thuốc.
Khi tư vấn về thuốc, cần tập trung vào các nội dung quan trọng như tác dụng chính, liều lượng và cách sử dụng (nhai, nghiền hay nuốt nguyên viên, uống với nhiều nước hay không), cũng như thời điểm dùng thuốc liên quan đến thức ăn và các loại thuốc khác Đồng thời, cần giải thích cho bệnh nhân về các tác dụng không mong muốn có thể gặp phải như buồn nôn, tiêu chảy, và thay đổi màu sắc nước tiểu, nhằm tránh sự lo lắng dẫn đến việc bỏ thuốc Đối với những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, chỉ nên thông báo khi có sự đồng ý của bác sĩ Sau khi tư vấn, người cấp phát nên xác nhận lại với bệnh nhân về việc đã hiểu rõ các thông tin chính đã được cung cấp Quan trọng là bệnh nhân cần được đối xử tôn trọng và thái độ tư vấn cần hòa nhã, đúng mực.
1.4.3 Sai sót trong cấp phát thuốc và các yếu tố ảnh hưởng
Cấp phát thuốc là một quy trình đơn giản nhưng thường bị xem nhẹ, dẫn đến nhiều sai sót như phát thuốc không đúng, liều lượng không chính xác, hoặc sai đối tượng bệnh nhân Những sai sót này có thể bao gồm cả việc đóng gói không đảm bảo và thiếu thông tin tư vấn cần thiết cho bệnh nhân khi sử dụng thuốc.
Các yếu tố có thể dẫn tới sai sót trong cấp phát thuốc
Hệ thống cung cấp y tế hiện tại đang gặp nhiều khó khăn, với hoạt động chưa hiệu quả và nguồn cung ứng thuốc không đáng tin cậy Việc thiếu thuốc và không kiểm soát được thuốc hết hạn, cũng như thuốc kém chất lượng, có thể dẫn đến việc cấp phát thuốc không phù hợp cho bệnh nhân Thêm vào đó, sự thiếu hụt quy định cụ thể và nhân lực y tế tham gia vào quá trình cấp phát đã tạo ra tình trạng quá tải, khiến nhân viên y tế không có đủ thời gian để tư vấn và cung cấp thông tin cần thiết cho người bệnh.
Người cấp phát không được đào tạo đầy đủ và thiếu trách nhiệm trong công việc sẽ làm giảm hiệu quả của quá trình cấp phát Hệ thống giám sát hoạt động cấp phát yếu hoặc thiếu hụt cũng là nguyên nhân chính dẫn đến sai sót trong quy trình này.
Quy trình cấp phát thuốc trên thế giới và Việt Nam
Hiện nay, vai trò của cấp phát thuốc đã mở rộng từ việc bảo quản và phát thuốc sang tư vấn sử dụng thuốc và kiểm soát tuân thủ điều trị Người dược sĩ không chỉ là người phát thuốc mà còn là cầu nối giữa bác sĩ và bệnh nhân, giúp bệnh nhân hiểu rõ tình trạng bệnh và phương pháp điều trị Một trong những tiêu chuẩn cơ bản trong thực hành tại nhà thuốc là ngăn chặn và xử lý các sai sót trong quá trình cấp phát thuốc, bao gồm phát sai thuốc, sai liều, sai dạng dùng, không đúng số lượng, thông tin không chính xác trên nhãn, thuốc hết hạn, hoặc phát không đúng cho bệnh nhân.
Nghiên cứu toàn cầu cho thấy tỷ lệ sai sót trong quá trình cấp phát thuốc vẫn rất cao Cụ thể, một nghiên cứu tại Mỹ năm 1994 chỉ ra rằng sai sót trong cấp phát chiếm 11% tổng số sai sót trong sử dụng thuốc Tương tự, nghiên cứu của Kistner và cộng sự tại Anh năm 2002 ghi nhận tỷ lệ này là 2,1%, với hầu hết các sai sót liên quan đến liều dùng.
Nghiên cứu năm 2006 của Cina Jenifer L và cộng sự đã theo dõi quá trình cấp phát thuốc của dược sĩ tại một bệnh viện trong 7 tháng, với hơn 140.755 đơn thuốc được phân tích Kết quả cho thấy có 3,6% (5.075) sai sót, trong đó chỉ 79% sai sót được dược sĩ phát hiện Những sai sót không được phát hiện có thể dẫn đến biến cố bất lợi về thuốc, với 28% ở mức độ nghiêm trọng và 0,8% đe dọa tính mạng Các biến cố này chủ yếu do cấp phát không đúng thuốc (36%), không đúng hàm lượng (35%) và sai dạng bào chế (21%).
Nghiên cứu của Cheung KC và cộng sự tại Anh chỉ ra rằng các sai sót trong cấp phát thuốc thường do các nguyên nhân như số lượng bệnh nhân quá đông (21%), thiếu nhân lực (12%), quản lý hệ thống y tế yếu kém (11%), quá trình cấp phát bị gián đoạn (9,4%), cấp phát nhầm thuốc (8,5%) và thời gian hạn chế (11%) Những vấn đề này không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng điều trị mà còn làm tăng chi phí và gánh nặng cho xã hội, đồng thời gây ra phản ứng có hại cho bệnh nhân Tại Mỹ, sai sót trong cấp phát thuốc gây tử vong cho khoảng 7.000 trường hợp mỗi năm và tốn 4,2 tỷ đô la cho điều trị ngoại trú, trong khi ở Anh, các sai sót này đã gây thiệt hại lên tới 812 triệu đô la vào năm 2004.
Nguyên nhân gốc rễ của những sai sót trong khâu cấp phát thuốc hiện nay chủ yếu là do quy trình thực hiện chưa đầy đủ và nghiêm túc, dẫn đến các chỉ số hoạt động cấp phát thấp Một nghiên cứu năm 2006 tại Ethiopia cho thấy chỉ có khoảng 40% thuốc được cấp phát cho bệnh nhân có nhãn đầy đủ, và chỉ 30% nhân viên cấp phát được đào tạo và thực hành về việc nắm bắt thông tin sử dụng thuốc.
Thời gian cấp phát thuốc trung bình ở Ethiopia là 78,69 giây, không đủ để nhân viên tư vấn thông tin cần thiết cho bệnh nhân Tại Nigeria, tổng thời gian cấp phát chỉ là 1,08 phút, nhưng thời gian chờ đợi trung bình của bệnh nhân lên tới 16,02 phút, gấp 15 lần thời gian cấp phát Thời gian chờ đợi dài như vậy gây phiền hà lớn cho bệnh nhân và không cung cấp thêm thông tin về bệnh và thuốc điều trị.
Hiện tại, quy trình cấp phát thuốc ngoại trú tại bệnh viện vẫn chưa được nghiên cứu sâu rộng, dẫn đến nhiều thiếu sót và khó khăn trong công tác này Thiếu nhân lực hoặc nhân lực chưa được đào tạo đầy đủ, cùng với trang thiết bị không đầy đủ và điều kiện bảo quản kho chưa đạt yêu cầu, là những vấn đề chính cần được khắc phục Nghiên cứu của Vũ Thị Thu Huyền tại bệnh viện Trung ương Quân đội đã chỉ ra những thách thức này.
Trong năm 2012, thời gian trung bình để cấp phát thuốc là 0,9 phút, trong khi thời gian chờ đợi của bệnh nhân lên đến 15,1 phút Tổng thời gian nhận thuốc trung bình là 16 phút, chủ yếu do thời gian chờ đợi Thời gian dược sĩ hướng dẫn và giải đáp thắc mắc về cách sử dụng thuốc rất hạn chế; nhân viên cấp phát thường chỉ nhắc nhở bệnh nhân uống thuốc theo đơn và chỉ tư vấn thêm khi bệnh nhân có yêu cầu Tỷ lệ thuốc được cấp phát so với thực tế đạt 100%.
% , tỷ lệ thuốc được dán nhãn đầy đủ là 100% (28)
Kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình cho thấy thời gian cấp phát thuốc trung bình là 190 ± 90 giây, không có trường hợp thiếu hụt thuốc và không ghi nhận sai sót về thủ tục hành chính trong đơn thuốc Mặc dù có một số nhầm lẫn trong quá trình cấp phát, tỷ lệ chỉ khoảng 3,3% Việc kiểm tra đơn thuốc trước khi cấp phát được thực hiện chặt chẽ, phát hiện 18,2% đơn thuốc có sai sót liên quan đến thủ tục, liều dùng, và tương tác thuốc, với phản hồi kịp thời từ bộ phận cấp phát đến bác sĩ kê đơn.
Bệnh viện Đại học Y Thái Bình thực hiện quy trình cấp phát thuốc một cách nghiêm túc, với hơn 80% bệnh nhân hiểu biết về thuốc ngay sau khi nhận Tuy nhiên, tỷ lệ thuốc được hướng dẫn bảo quản tại gia đình bệnh nhân chỉ đạt khoảng 5,2%.
Nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa huyện An Minh, Kiên Giang năm 2014 cho thấy thời gian cấp phát thuốc trung bình là 295 giây, với tỷ lệ cấp phát thực tế đạt 100%, nhưng tỷ lệ thuốc dán nhãn chỉ là 0% Mặc dù dược sĩ chưa chủ động tư vấn, 83,3% bệnh nhân hiểu rõ liều dùng thuốc và 83,3% bệnh nhân hài lòng với dịch vụ cấp phát Tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương, thời gian phát thuốc trung bình là 1,95 ± 0,74 phút, với tỷ lệ cấp phát cho bệnh nhân có BHYT đạt 99,9% Chỉ ghi nhận một trường hợp bác sĩ kê đơn thiếu thuốc trong kho BHYT, và tỷ lệ thuốc dán nhãn đầy đủ là 99,7%, chủ yếu do thuốc còn nguyên bao bì của nhà sản xuất.
1.5.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới quy trình cấp phát thuốc
Cấp phát thuốc là một quy trình đơn giản nhưng thường bị xem nhẹ, mặc dù sai sót trong quá trình này xảy ra khá phổ biến Những sai sót này có thể bao gồm việc phát không đúng thuốc, sai liều lượng, không đủ số lượng, hoặc nghiêm trọng hơn là phát thuốc cho bệnh nhân không đúng Ngoài ra, việc đóng gói không đảm bảo và thiếu tư vấn đầy đủ cho bệnh nhân về thông tin cần thiết khi sử dụng thuốc cũng là những vấn đề cần được chú ý.
Các yếu tố ảnh hướng đến quy trình cấp phát thuốc
Hệ thống cung cấp y tế hiện nay đang gặp nhiều vấn đề, bao gồm sự yếu kém trong hoạt động và nguồn cung ứng thuốc không đáng tin cậy, dẫn đến tình trạng thiếu thuốc và việc kiểm soát thuốc hết hạn, kém chất lượng không hiệu quả Điều này có thể gây ra tình trạng cấp phát thuốc không phù hợp cho bệnh nhân Thêm vào đó, sự thiếu hụt quy định cụ thể và nhân lực y tế tham gia vào quá trình cấp phát đã tạo ra áp lực công việc lớn, khiến cho nhân viên y tế không có đủ thời gian để tư vấn và cung cấp thông tin cần thiết cho người bệnh.
Người cấp phát cần được đào tạo đầy đủ và cập nhật thông tin để đảm bảo hiệu quả trong quá trình cấp phát Thiếu tinh thần trách nhiệm và sự yếu kém trong hệ thống giám sát hoạt động cấp phát cũng là những nguyên nhân chính dẫn đến sai sót trong công việc này.
Môi trường làm việc hiện tại còn nhiều hạn chế, với cơ sở vật chất và trang thiết bị thiếu thốn Diện tích kho bãi và điều kiện bảo quản không đáp ứng yêu cầu, dẫn đến tình trạng không đảm bảo vệ sinh, ánh sáng kém, thiếu các vật dụng cần thiết cho việc cấp phát, và không kiểm soát được nhiệt độ cũng như độ ẩm.
- Bệnh nhân và cộng đồng thiếu hợp tác trong quá trình cấp phát, quá trình tương tác giữa người cấp phát và bệnh nhân bị hạn chế.
Thông tin chung về địa bàn nghiên cứu
Lào Cai, tỉnh biên giới vùng cao của Việt Nam, có 9 huyện, thành phố và 164 xã, phường, thị trấn, với dân số đạt 730.420 người vào ngày 01/04/2019, bao gồm 25 dân tộc Trong những năm gần đây, kinh tế Lào Cai đã có những bước tiến đáng kể, dẫn đến sự thay đổi nhanh chóng trong thói quen ăn uống, lao động và lối sống của người dân Sự phát triển này đã làm gia tăng số lượng bệnh không lây nhiễm, đặc biệt là bệnh đái tháo đường, với số người mắc bệnh tăng từ 8.215 người (1,37% dân số) vào năm 2008 lên 12.124 người (1,83% dân số) vào năm 2014.
Chương trình phòng chống đái tháo đường tại Lào Cai, bắt đầu từ năm 2010, đã đạt được nhiều kết quả tích cực sau gần 10 năm triển khai Năng lực chuyên môn của nhân viên y tế về dự phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường đã được nâng cao, góp phần giảm thiểu biến chứng cho người bệnh Đồng thời, tỷ lệ người dân hiểu biết về bệnh đái tháo đường cũng tăng lên đáng kể.
Bệnh viện Nội tiết Lào Cai, được thành lập theo Quyết định số 3106/QĐ-UBND vào ngày 30/10/2012, là bệnh viện chuyên khoa hạng II với 01 phòng chức năng và 08 khoa lâm sàng, cận lâm sàng Bệnh viện có kế hoạch 80 giường bệnh, nhưng thực tế có 100 giường, với công suất sử dụng giường bệnh hàng năm đạt trên 100% Là bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, Bệnh viện Nội tiết Lào Cai thực hiện đồng thời nhiệm vụ Dự phòng và Khám chữa bệnh.
Công tác dự phòng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hiệu quả của Chương trình phòng chống các rối loạn do thiếu I-ốt Đồng thời, cần phối hợp với Trung tâm kiểm soát bệnh tật để triển khai các chương trình phòng ngừa đái tháo đường và tăng huyết áp tại địa phương.
Công tác điều trị bao gồm quản lý và điều trị các bệnh lý như đái tháo đường, bệnh Basedow, tăng huyết áp, cũng như các bệnh về tuyến giáp và các rối loạn chuyển hóa khác.
Khung lý thuyết
Khung lý thuyết: được xây dựng dựa trên mục tiêu nghiên cứu
Quy trình cấp phát thuốc
- Cấp phát thuốc cho bệnh nhân
Để đảm bảo quy trình cấp phát thuốc hiệu quả, cần thực hiện đầy đủ 6 bước sau: tiếp nhận đơn thuốc, hiểu và kiểm tra đơn thuốc, chuẩn bị thuốc, bao gói và dán nhãn, kiểm tra lại thuốc lần cuối, ghi chép lại các hoạt động, và cuối cùng là phát thuốc cùng với việc hướng dẫn, tư vấn cho người bệnh.
- Kinh phí đầu tư thiết bị, cơ sở vật chất
- Kinh phí đào tạo nhân lực
- Số lượng Bác sĩ, điều dưỡng của từng phòng khám
- Cơ cấu nhân lực khoa Dược: số lượng, trình độ, sắp xếp nhân lực, đào tạo
- Kỹ năng tin học, tư vấn của nhân viên
- Bệnh nhân: tuổi, giới, học vấn, nghề nghiệp
- Cơ sở vật chất khoa Dược
- Sổ sách, báo cáo, biểu mẫu, quy trình chuyên môn của khoa Dược
- Máy tính, Phần mềm quản lý khám chữa bệnh, máy in, giá kệ…
Hình 1.2 Khung lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu phần định lượng
Để thực hiện quy trình cấp phát thuốc cho bệnh nhân được chẩn đoán Đái tháo đường típ 2 tại khoa Khám bệnh và điều trị ngoại trú, bệnh viện Nội tiết Lào Cai, cần tuân thủ các bước sau: đầu tiên, xác định đúng đối tượng bệnh nhân và tình trạng sức khỏe của họ Tiếp theo, bác sĩ sẽ tiến hành tư vấn về loại thuốc phù hợp và liều lượng cần thiết Sau đó, nhân viên y tế sẽ thực hiện việc cấp phát thuốc, đồng thời hướng dẫn bệnh nhân cách sử dụng thuốc đúng cách Cuối cùng, cần theo dõi và đánh giá hiệu quả điều trị để điều chỉnh kịp thời nếu cần thiết.
Tại khoa Dược Bệnh viện Nội tiết, tất cả sổ sách, hồ sơ, báo cáo và quy trình được quản lý chặt chẽ Hiện trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực tại khoa Dược cũng đang được đánh giá để đảm bảo chất lượng phục vụ tốt nhất cho bệnh nhân.
- Đối tượng nghiên cứu phần định tính
+ Nhân viên y tế gồm: đại diện lãnh đạo Bệnh viện, trưởng khoa Dược, dược sĩ tham gia cấp phát thuốc.
+ Người bệnh đang được quản lý tại tại khoa Khám bê ̣nh Bê ̣nh viê ̣n Nô ̣i tiết.
- Bệnh nhân đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết.
- Thời gian điều trị từ 3 tháng trở lên tính đến thời điểm thu thập số liệu.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Người bệnh có biến chứng nặng mà không thể tham gia nghiên cứu được.
- BN từ chối không tham gia nghiên cứu.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Khoa Khám bệnh và điều trị ngoại trú và Khoa Dược bệnh viện Nội tiết Lào Cai.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 06/2020 đến tháng 09/2020.
Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích kết hợp định lượng và định tính.
Cỡ mẫu
2.4.1 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu định lượng a Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức chọn cỡ mẫu cho một tỷ lệ:
- n là cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu.
- Z là hệ số tin cậy = 1,96 (mức ý nghĩa α = 0,05).
- p là tỷ lệ ước tính số quy trình cấp phát thuốc thực hiện đủ các bước quy định, do chưa có số liệu nghiên cứu trước nên chọn p= 0,5
- d là độ chính xác mong muốn, sai số tối đa cho phép = 0,06.
Vậy n = 266 Để phòng sai sót mẫu, chúng tôi dự phòng thêm 10% và làm tròn thành 290. b Phương pháp chọn mẫu
Chúng tôi chọn 1500 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 để khám và điều trị ngoại trú tại phòng khám của Bệnh viện định kỳ mỗi tháng Để thu thập đủ cỡ mẫu là 290 đối tượng nghiên cứu mỗi tháng, hệ số k được tính là 1500/290.
Chúng tôi thực hiện việc làm tròn xuống với khoảng cách mẫu là k = 5 Đầu tiên, chúng tôi chọn ngẫu nhiên người có số thứ tự là 1 để đánh giá bảng kiểm Sau đó, người tiếp theo được chọn có số thứ tự là 6, và quy trình này tiếp tục cho đến khi đủ kích thước mẫu thì dừng lại.
2.4.2 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu cấu phần định tính Để bổ sung cho nghiên cứu định lượng về một số yếu tố liên quan đến thực hiện quy trình cấp phát thuốc cần tiến hành phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm.
Tiến hành phỏng vấn sâu với các nhà cung cấp dịch vụ nhằm tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến quy trình cấp phát thuốc, dựa trên khung lý thuyết đã được thiết lập Nội dung phỏng vấn sẽ tập trung vào các điều kiện về cơ sở vật chất, góp phần nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện quy trình này.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động, cần chú trọng đến các yếu tố như phòng, kho, trang thiết bị, cùng với nguồn nhân lực bao gồm số lượng, cơ cấu, đào tạo và tuân thủ quy định của nhân viên cấp phát thuốc Ngoài ra, nguồn lực tài chính cũng rất quan trọng để đầu tư vào trang thiết bị, nâng cấp cơ sở hạ tầng và đào tạo nhân lực Đối tượng nghiên cứu được chọn có chủ đích là những người có khả năng cung cấp thông tin quan trọng, từ đó góp phần vào việc cải thiện quy trình và chất lượng dịch vụ.
- Phỏng vấn sâu 1 đại diện lãnh đạo Bệnh viện
- 02 dược sĩ cấp phát thuốc
Đối với người bệnh, tổ chức thảo luận nhóm sẽ được thực hiện với hai nhóm, mỗi nhóm gồm 10 người Một nhóm sẽ thực hiện đầy đủ các bước của quy trình cấp phát thuốc theo phụ lục số 02, trong khi nhóm còn lại sẽ không thực hiện đầy đủ các bước này Người bệnh tham gia sẽ được xác định thông qua phân tích số liệu định lượng Danh sách người bệnh được chọn vào nghiên cứu sẽ bao gồm những người đã có số điện thoại, từ đó liên hệ và hẹn họ tái khám vào cùng một ngày để tiến hành thảo luận nhóm.
Phương pháp thu thập số liệu
2.5.1 Công cụ thu thập số liệu định lượng
Xây dựng bảng kiểm để thu thập thông tin về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực và hệ thống văn bản nội bộ của khoa Dược là một bước quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển Các thông tin này sẽ được tổng hợp trong các phụ lục 1, 2, 3 để phục vụ cho việc đánh giá và cải tiến chất lượng.
Bảng kiểm quan sát quy trình cấp phát thuốc được xây dựng dựa trên mục tiêu nghiên cứu với các mục chính: thông tin chung, các bước thực hiện quy trình cấp phát thuốc, thời gian cấp phát thuốc trung bình, số lượng thuốc thực tế được cấp phát, số lượng thuốc dán nhãn đầy đủ và các chỉ số khác theo quy trình cấp phát thuốc Thông tin chi tiết có thể tham khảo tại phụ lục 4.
2.5.2 Thu thập số liệu định lượng
Để thu thập số liệu thứ cấp, cần lấy thông tin từ hồ sơ và sổ sách của khoa Dược, bao gồm kế hoạch đào tạo, báo cáo kinh phí cho đào tạo, đầu tư cơ sở vật chất, hiện trạng cơ sở vật chất và nhân lực Việc này sẽ giúp hoàn thiện bảng kiểm tại phụ lục 1, 2, 3.
Trong quy trình cấp phát thuốc bảo hiểm y tế (BHYT) ngoại trú, nghiên cứu sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp, với việc thực hiện quan sát ngẫu nhiên vào tất cả các thời điểm trong ngày từ thứ hai đến thứ sáu Mỗi ngày, 20 mẫu được quan sát cho đến khi đạt đủ 290 lượt, tập trung vào hoạt động của dược sĩ tại quầy cấp phát, từ lúc bệnh nhân nộp đơn thuốc cho đến khi rời đi Thời gian cấp phát được tính toán bằng đồng hồ bấm giây Đội ngũ điều tra viên bao gồm nghiên cứu viên chính và 04 cử nhân điều dưỡng, những người đã qua đào tạo và có kinh nghiệm trong việc thu thập số liệu.
Bệnh viện thực hiện đánh giá thông qua bảng kiểm và phỏng vấn, với hai điều tra viên được phân công luân phiên mỗi ngày tại khoa Khám bệnh và điều trị ngoại trú Trước khi thu thập số liệu, các điều tra viên đã được đào tạo về bộ công cụ và phương pháp thu thập dữ liệu Nghiên cứu viên chính thường xuyên giám sát và hỗ trợ các điều tra viên trong quá trình phỏng vấn đầu tiên để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.
- Số liệu sau khi thu thập được kiểm tra đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và nhập vào máy tính.
Sau khi nhập liệu, dữ liệu sẽ được làm sạch để đảm bảo tính đầy đủ và chính xác Chúng tôi sử dụng phần mềm Excel để phân tích số liệu theo các mục tiêu nghiên cứu cụ thể, áp dụng các thuật toán thống kê mô tả như tần số và tỷ lệ.
2.5.3 Công cụ thu thập số liệu định tính
Số liệu định tính được thu thập sau khi thu thập, xử lý sơ bộ số liệu định lượng.
- Chủ đề nghiên cứu định tính bao gồm:
Người bệnh cần tìm hiểu về kiến thức và thực hành sử dụng thuốc, đồng thời đánh giá dịch vụ khám chữa bệnh, trang thiết bị y tế và sự hỗ trợ tại cơ sở y tế Việc tư vấn từ nhân viên cấp phát thuốc cũng rất quan trọng Bên cạnh đó, cần xem xét cách tổ chức và sắp xếp khoa Khám bệnh, khoa Dược, vị trí cấp phát thuốc cũng như các thủ tục hành chính tại cơ sở khám chữa bệnh để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
Mức độ quan tâm của nhân viên y tế, bao gồm lãnh đạo, trưởng khoa, bác sĩ và dược sĩ, đóng vai trò quan trọng trong việc khám chữa bệnh cho bệnh nhân Để đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế, cần có đủ nguồn lực như nhân lực, kinh phí, thuốc và trang thiết bị Đồng thời, việc đánh giá thực hiện các quy định liên quan đến kê đơn và cấp phát thuốc cũng là yếu tố cần thiết để nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh.
Công cụ thu thập số liệu định tính bao gồm bản hướng dẫn phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm được thiết kế theo khung lý thuyết, cùng với các phương tiện ghi âm và ghi chép.
Nghiên cứu viên chính đã tiến hành phỏng vấn sâu với cán bộ y tế bằng cách sắp xếp cuộc gặp tại phòng khám, đảm bảo thời gian thuận tiện và có sự đồng ý của đối tượng Các cuộc phỏng vấn diễn ra trong không gian yên tĩnh và riêng tư, nơi nghiên cứu viên thông báo và giải thích về quy trình, đồng thời xin phép ghi âm Thời gian dự kiến cho mỗi cuộc phỏng vấn là từ 45-60 phút, dựa trên hướng dẫn nội dung phỏng vấn đã được chuẩn bị (phụ lục 6, 7, 8, 9).
Nghiên cứu viên chính đã trực tiếp liên hệ và tổ chức thảo luận nhóm với bệnh nhân tại khoa Khám bệnh, mỗi cuộc thảo luận kéo dài khoảng 30 phút theo nội dung đã được thiết kế cho mục tiêu nghiên cứu Thư ký, là một thành viên trong nhóm điều tra viên, có trách nhiệm ghi chép nội dung cuộc thảo luận Tất cả các cuộc phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm đều được ghi âm với sự đồng ý của đối tượng nghiên cứu.
Các biến số nghiên cứu
Các nhóm biến số theo mục tiêu nghiên cứu:
- Nhóm biến số về cơ sở vật chất, nhân lực, trang thiết bị tại khoa Dược.
- Nhóm biến số về các bước trong quy trình cấp phát thuốc
- Chi tiết các biến số tại phụ lục 11
Tiêu chí đánh giá
Bảng kiểm đánh giá quy trình cấp phát thuốc theo mẫu tại phụ lục 4 yêu cầu thực hiện đầy đủ tất cả các bước để được đánh giá là đạt Nếu có bất kỳ bước nào không được thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kết quả sẽ được coi là không đạt.
- Bảng kiểm đánh giá về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực của khoa Dược Căn cứ trên các quy định của Bộ Y tế:
+ Thông tư Thông tư 22/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ Y tế Quy định tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnh viện.
+ Thông tư số 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ Y tế Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh.
+ Quyết định số 6858/QĐ-BYT ngày 18/11/2016 của Bộ Y tế về việc ban hành bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam 2016.
+ Thông tư 52/2017/TT-BYT của Bộ Y tế quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú.
+ Thông tư 03/2018/TT-BYT ngày 09/02/2018 của Bộ Y tế quy định về Thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
+ Thông tư 36/2018/TT-BYT ngày 22/11/2018 của Bộ Y tế quy định về Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
+ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4470:2012 về Bệnh viện đa khoa - Tiêu chuẩn thiết kế.
Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y tế công cộng Hà Nội phê duyệt theo Văn bản số 325/2020/YTCC-HD3 vào ngày 03/08/2020, cho phép thực hiện nghiên cứu y sinh học tại trường.
Y tế công cộng và Ban lãnh đạo Bệnh viện Nội tiết tỉnh Lào Cai đồng ý tiến hành.
- Các đối tượng tham gia vào nghiên cứu đã được giải thích rõ ràng về mục đích của nghiên cứu và tự nguyện tham gia vào nghiên cứu
Bộ câu hỏi được thiết kế không chứa các câu hỏi riêng tư hay nhạy cảm, đảm bảo không gây ảnh hưởng đến tâm lý và sức khỏe của đối tượng tham gia.
Các số liệu này chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu và nhằm nâng cao sức khỏe cộng đồng, không được áp dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thông tin chung về bệnh nhân trong nghiên cứu
Bảng 1.1 Đặc điểm nhân khẩu học bệnh nhân trong nghiên cứu
Thông tin chung về ĐTNC Tần số Tỷ lệ (%)
Trình độ học vấn < THPT 127 43,8
Nông dân, tự do, Buôn bán/dịch vụ
Công nhân, Công chức, viên chức 59 20,3
Phân tích cho thấy, nhóm tuổi dưới 60 chiếm 47,2%, từ 60-70 chiếm 35,9% và trên 71 tuổi chiếm 16,9% Điều này phản ánh đặc trưng của mô hình bệnh tật đái tháo đường, với hơn 50% bệnh nhân là người cao tuổi Do đó, việc tư vấn và giao tiếp với bệnh nhân cao tuổi gặp nhiều khó khăn.
Có tới 35,5% người bệnh sống ở các vùng nông thôn, trình độ học vấn dướiTHPT chiếm 43,8%.
Mô tả quy trình cấp phát thuốc cho BN đái tháo đường típ 2
Cấp phát thuốc là một trong bốn khâu quan trọng trong chu trình sử dụng thuốc, bao gồm chẩn đoán, kê đơn và tuân thủ điều trị Đây là bước trung gian thiết yếu để chuyển giao thuốc từ bác sĩ đến bệnh nhân Nếu quá trình cấp phát không đầy đủ hoặc xảy ra sai sót, sẽ làm giảm hiệu quả điều trị, khiến các nỗ lực trước đó trở nên vô nghĩa Đảm bảo cấp phát đúng bệnh nhân, đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng đường dùng và đúng thời gian, cùng với tư vấn sử dụng hợp lý, sẽ tăng cường tuân thủ điều trị của bệnh nhân Nghiên cứu này sẽ quan sát hoạt động cấp phát thuốc để đánh giá hiệu quả của quy trình này.
Tại bệnh viện, 290 bệnh nhân đã nhận thuốc BHYT tại quầy cấp phát, với thời gian cấp phát tính từ khi bệnh nhân đến cho đến khi rời đi, không bao gồm thời gian chờ đợi Sau khi kê đơn, thuốc sẽ được chuyển đến bộ phận cấp phát của khoa dược Việc đánh giá thực trạng cấp phát thuốc là rất quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt động này và sử dụng thuốc cho bệnh nhân Theo WHO, quy trình cấp phát thuốc gồm 06 bước, và kết quả quan sát các bước này đã được ghi nhận.
3.2.1 Mô tả thực hiện các bước của quy trình cấp phát thuốc ngoại trú Đánh giá chung:
Khu vực quầy và tủ chứa thuốc luôn được giữ sạch sẽ và ngăn nắp Nhân viên tại quầy cấp phát thuốc tuân thủ quy định bằng cách mặc áo blu và đeo thẻ nhân viên.
Quầy cấp phát thuốc luôn chuẩn bị đầy đủ bao bì và nhãn phụ để phục vụ việc ra lẻ và đóng gói thuốc Tại khu vực cấp phát thuốc ngoại trú, công tác bảo quản thuốc được thực hiện nghiêm ngặt, không có hiện tượng xếp chồng lên nền nhà mà tất cả đều được sắp xếp gọn gàng trên kệ và tủ Các loại thuốc được sắp xếp theo nguyên tắc nhập trước - xuất trước hoặc hết hạn trước - xuất trước, đảm bảo chất lượng và an toàn cho người sử dụng.
Hiện nay, chưa có danh mục các loại thuốc có hình thức giống nhau tại phòng cấp phát, dẫn đến nguy cơ nhầm lẫn khi lấy thuốc Việc chưa áp dụng biện pháp dán nhãn phụ hoặc các kỹ thuật khác để phân biệt thuốc càng làm tăng khả năng xảy ra sai sót.
Bảng 3.2: Kết quả quan sát quá trình tiếp nhận đơn thuốc
Nội dung Kết quả Tỷ lệ %
Trong số lượt đảm bảo đơn thuốc, có 211 đơn đạt tỷ lệ 72,7% Việc kiểm tra tính hợp lệ của đơn thuốc cho thấy tất cả 290 đơn đều đầy đủ chữ ký của bác sĩ, dấu của quầy thu phí và thông tin tên bệnh nhân, đạt tỷ lệ 100%.
Tuân thủ đầy đủ các bước tiếp nhận đơn 211 72,7
Theo khuyến cáo của WHO, việc tiếp nhận đơn thuốc cần tuân thủ đầy đủ các bước như xếp đúng thứ tự đơn, kiểm tra tên bệnh nhân và tính hợp lệ của đơn Kết quả cho thấy 72,7% bệnh nhân được thực hiện quy trình này đầy đủ, trong đó việc kiểm tra tên bệnh nhân và tính hợp lệ đạt 100%, nhưng nội dung xếp đúng thứ tự chỉ đạt 72,7%.
Khu vực cấp phát thuốc hiện tại có diện tích hạn chế với chỉ 2 ô, dẫn đến tình trạng đông đúc và lộn xộn mỗi khi bệnh nhân đến lấy thuốc Việc sắp xếp lại đơn thuốc mất nhiều thời gian cho nhân viên, vì vậy cần xem xét việc bố trí thêm phòng cấp phát để cải thiện tình hình.
Bảng 3.3: Kết quả đánh giá bước hiểu và kiểm tra đơn thuốc
Nội dung Số lượng Tỷ lệ %
Số lần có tiến hành kiểm tra lại đơn thuốc về thời điểm dùng, đường dùng, liều dùng, tương tác
Số lượt có liên hệ với bác sỹ trong trường hợp đơn có vấn đề
Không có quy trình kiểm tra nào đảm bảo tính hợp lý của đơn thuốc về thời gian, đường dùng, liều lượng và tương tác thuốc, dẫn đến việc không phát hiện được các sai sót trong kê đơn và thiếu liên hệ với bác sĩ để điều chỉnh Hiện tại, việc kiểm tra đơn thuốc chỉ dừng lại ở các thủ tục hành chính như chữ ký, đóng dấu và thông tin cá nhân của bệnh nhân.
Qua công tác tự kiểm tra hàng tháng, chúng tôi nhận thấy việc bác sĩ kê đơn sai đường dùng và liều dùng, cũng như sử dụng thuốc có tương tác xảy ra khá thường xuyên Để khắc phục, chúng tôi thường xuyên cập nhật và phổ biến các lỗi thường gặp cho bác sĩ qua các buổi giao ban và sinh hoạt khoa học Tuy nhiên, hiện tại vai trò của dược sĩ trong việc phát hiện các vấn đề này vẫn chưa được phát huy, họ chủ yếu chỉ phát hiện các sai sót hành chính như thiếu chữ ký và con dấu.
Kiểm tra đơn chủ yếu tập trung vào các thủ tục hành chính liên quan đến thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế; nếu thiếu sót, việc thanh toán sẽ bị từ chối Về chuyên môn, chúng tôi gặp khó khăn do thiếu nhân lực và chưa được đào tạo đầy đủ, vì cả hai dược sĩ đều chỉ có trình độ trung học.
Bảng 3.4 Kết quả đánh giá bước chuẩn bị thuốc, bao bì, ghi nhãn
Nội dung Thực hiện Tỷ lệ
Theo quy định, số lượt lấy thuốc phải đúng tên, nồng độ, dạng bào chế và số lượng ghi trong đơn Đảm bảo thuốc chưa hết hạn và thực hiện theo nguyên tắc nhập trước - xuất trước hoặc hết hạn trước - xuất trước.
Số lần phát thuốc đảm bảo không mở nhiều hộp thuốc cùng lúc, không lấy thuốc cho nhiều đơn cùng một lúc 265 91,4
Số đơn ra lẻ thuốc 78 26,4 yêu cầu quá trình ra lẻ phải được thực hiện bằng các dụng cụ phù hợp, tránh để tay tiếp xúc trực tiếp với thuốc và đảm bảo thực hiện trên bề mặt sạch.
Để đảm bảo an toàn trong quá trình quản lý thuốc, cần đóng chặt nắp hộp hoặc lọ sau mỗi lần đếm thuốc và ra lẻ Đồng thời, lựa chọn các vật liệu sạch và khô như túi nilon hoặc túi giấy để đóng gói các loại thuốc không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp.
290 100,0 Đóng gói thật kín, đảm bảo bảo quản tránh nhiệt và ẩm 290 100,0
Mỗi loại thuốc ra lẻ đều có bao bì riêng biệt Nhãn phụ của các thuốc này cần được viết rõ ràng, bao gồm các thông tin tối thiểu như tên thuốc, hàm lượng, số lượng, liều dùng và hạn sử dụng Những thông tin này có thể được ghi trực tiếp lên bao bì hoặc kèm theo bên trong Cuối cùng, nhãn phụ và thuốc cần được cho vào túi nilon được vuốt miệng để đảm bảo an toàn và tiện lợi.
Chuyển thuốc và đơn sang bộ phận kiểm thuốc 47 16,2
Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình cấp phát thuốc
3.3.1 Ảnh hưởng của các đặc điểm về nhân khẩu học của bệnh nhân
Kết quả khảo sát cho thấy 52,8% bệnh nhân trên 60 tuổi, chủ yếu sống ở vùng nông thôn xa bệnh viện Đối tượng này thường mắc bệnh lâu năm và có nhiều biến chứng, dẫn đến khó khăn trong việc ghi nhớ và tuân thủ các chỉ định sử dụng thuốc.
Việc điều trị đái tháo đường thường gặp khó khăn do sự phức tạp về liều dùng, đường dùng và thời điểm sử dụng thuốc Một số loại thuốc cần uống lúc đói, trong khi những loại khác lại yêu cầu uống sau bữa ăn Do đó, việc hướng dẫn chi tiết và cặn kẽ là rất cần thiết để đảm bảo người bệnh tuân thủ đúng phác đồ điều trị.
Sau gần 15 năm sống chung với bệnh, một bệnh nhân chia sẻ rằng trước đây họ điều trị bằng thuốc uống, nhưng trong 2 năm gần đây đã chuyển sang sử dụng insulin tiêm Họ cảm thấy phương pháp điều trị này phức tạp hơn, và thậm chí gặp khó khăn trong việc nhớ loại bơm tiêm nào là phù hợp.
Nhiều bệnh nhân gặp khó khăn trong việc nhớ thời gian uống thuốc đái tháo đường, đặc biệt là khi thuốc cần dùng trước hoặc sau bữa ăn Một bệnh nhân chia sẻ rằng sau khi được bác sĩ tư vấn, họ vẫn quên ngay khi ra khỏi phòng khám, và nhân viên tại quầy thuốc cũng không có thời gian để giải thích thêm.
Nhiều bệnh nhân cảm thấy khó khăn khi không có đủ thời gian để hỏi bác sĩ về các lưu ý khi sử dụng thuốc Dù muốn tìm hiểu thêm, nhưng sự bận rộn của các bác sĩ khiến việc này trở nên khó khăn.
1 bệnh nhân tham gia thảo luận nhóm)
Công việc tại phòng khám rất căng thẳng, đặc biệt vào buổi sáng khi có tới 200 bệnh nhân nhưng chỉ có 4 bàn khám Nhiều bệnh nhân cần khám nhanh do khoảng cách xa và phải nhịn ăn để làm xét nghiệm Điều này dẫn đến việc bác sĩ gần như không có thời gian để tư vấn về cách sử dụng thuốc một cách hợp lý và an toàn.
3.3.2 Ảnh hưởng của thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị
Bảng 3.12 Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất stt Nội dung Có/không Diện tích, độ ẩm, nhiệt độ So với tiêu chuẩn
1 Kho thuốc chính, kho hóa chất
Có 2 kho thuốc và kho hóa chất riêng biệt
- Kho thuốc có diện tích 72 m2, có 2 điều hòa công suất
24000 btu luôn duy trì ở nhiệt độ 26°C.
- Kho thuốc chính được trang bị 02 máy hút ẩm 30 lít/giờ, bố trí 02 quạt thông gió ở đầu cuối kho
- Có 02 ẩm kế, 02 nhiệt kế.
32 đến 45 m2, độ ẩm 75%, ở nhiệt độ từ 15- 30°C.
- Phòng cấp phát thuốc có diện tích 28 m 2 , có 1 điều hòa công suất 18000 btu luôn duy trì ở nhiệt độ 26°C
- Có 01 quạt thông gió ở cuối phòng.
- Có 01 ẩm kế, 01 nhiệt kế từ 18 đến 24 m2, độ ẩm 75%, ở nhiệt độ từ 15- 30°C
3 Khu vực chờ của bệnh nhân
Có (10 m 2 ) Đạt tiêu chuẩn từ 9 đến 12 m 2
4 Có đủ các ô xếp số thứ tự đơn thuốc, ô nhận thuốc
Có Chưa đủ số ô cấp phát, hiện chỉ có 1 ô dùng xếp đơn và 1 ô cấp phát Chưa có ô cấp phát giành riêng cho bệnh nhân mạn tính
Có ô xếp đơn, ô cấp phát bệnh nhân mạn tính, ô cấp phát bệnh nhân bệnh thường gặp
5 Vị trí kho Có Kho chính nằm ở tầng 2, Hệ thống kho, thuốc chính và phòng cấp phát thuốc ngoại trú trong khi phòng cấp phát ở tầng 1, chưa thuận tiện cho việc vận chuyển thuốc buồng cấp phát cần bố trí ở vị trí thuận tiện cho việc vận chuyển và cấp phát theo yêu cầu của thực hành tốt phân phối thuốc.
Bệnh viện mới được xây dựng và đưa vào hoạt động năm 2019, với số lượng và diện tích các phòng chức năng cùng hệ thống kho của khoa Dược hoàn toàn đáp ứng các quy định theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4470:2012 về thiết kế.
- Về bố trí các phòng, kho của Khoa Dược
Hệ thống kho thuốc mới của khoa Dược bệnh viện Nội tiết tỉnh Lào Cai đã chính thức đi vào hoạt động, với thiết kế kiên cố và nền nhà lát gạch sạch sẽ, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh và thông thoáng.
Cơ sở vật chất tại trụ sở mới đã được cải thiện đáng kể, với phòng ốc sạch sẽ và trang thiết bị hiện đại như điều hòa, tủ lạnh bảo quản và giá kệ phù hợp cho công việc Tuy nhiên, việc bố trí toàn bộ khoa Dược ở tầng 1 sẽ thuận tiện hơn cho việc chuyển thuốc May mắn là hiện tại có thang máy, điều này giúp giảm bớt khó khăn trong quá trình di chuyển.
Nhiệt độ và độ ẩm là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng thuốc Để đảm bảo thuốc đạt tiêu chuẩn của nhà sản xuất, kho thuốc cần duy trì nhiệt độ và độ ẩm theo quy định Tại Bệnh viện Nội tiết, kho chính và phòng cấp phát thuốc được trang bị điều hòa nhiệt độ và quạt thông gió Tuy nhiên, kho cấp phát ngoại trú chưa được lắp đặt máy hút ẩm, trong khi kho thuốc chính đã có 02 máy hút ẩm với công suất 30 lít/giờ.
Khoa Dược đã ban hành quy định về việc theo dõi nhiệt độ và độ ẩm trong kho và tủ lạnh bảo quản thuốc, yêu cầu thực hiện 2 lần mỗi ngày Các thông số này cần được ghi chép lại trong sổ theo dõi nhiệt độ và độ ẩm Nếu phát hiện nhiệt độ hoặc độ ẩm ngoài khoảng quy định, cần thực hiện các biện pháp điều chỉnh như điều hòa không khí, bật máy hút ẩm hoặc điều chỉnh nhiệt độ tủ lạnh.
Hiện tại, kho chính chỉ được trang bị 02 nhiệt kế và 02 ẩm kế cố định tại hai vị trí, trong khi kho cấp phát thuốc ngoại trú vẫn chưa có thiết bị này được lắp đặt.
Số lượng ẩm kế và nhiệt kế hiện có tại kho chính chưa đủ để kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm toàn bộ không gian, do diện tích kho lớn (72m²) dẫn đến sự không đồng đều về nhiệt độ và độ ẩm ở nhiều vị trí Mặc dù đã có máy điều hòa và máy hút ẩm, việc theo dõi nhiệt độ và độ ẩm tại các vị trí khác nhau là cần thiết Do đó, cần lắp đặt thêm nhiệt kế và ẩm kế, cũng như sử dụng nhiệt kế cầm tay để di chuyển và đo đạc Việc này sẽ giúp cải thiện hiệu quả kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm trong kho.
Các thiết bị đo như ẩm kế và nhiệt kế được hiệu chuẩn định kỳ theo quy định pháp luật về kiểm định Qua việc thu thập số liệu từ “Sổ theo dõi nhiệt độ” và “Sổ theo dõi độ ẩm”, chúng tôi đã kiểm tra các điều kiện về nhiệt độ và độ ẩm tại khoa Dược ở kho chính Kết quả cho thấy số ngày không theo dõi rất ít, với chỉ 4 ngày không có dữ liệu về nhiệt độ và độ ẩm trong 6 tháng đầu năm 2020.
Bảng 3.13 Bảng thống kê theo dõi nhiệt độ, độ ẩm kho chính 6 tháng 2020
Số ngày có theo dõi nhiệt độ, độ ẩm kho chính 126
Số ngày có nhiệt độ không nằm trong ngưỡng quy định (15-
Số ngày có độ ẩm vượt ngưỡng quy định (≥75%) 8