CƠ SỞ LÝ LUẬN & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Thu thập số liệu, tham khảo tài liệu trên internet, sách, tài liệu cung cấp của người hướng dẫn
- Phân tích, đánh giá số liệu.
TỔNG QUAN QUẬN 8
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
3.1.1 Vị trí địa lý: Quận 8 có vị trí địa lý như sau: o Điểm cực Bắc: 10 o 45’8” độ vĩ Bắc, giáp Quận 5 và Quận 6. o Điểm cực Nam: 10 o 41’45” độ vĩ Bắc, giáp Huyện Bình Chánh. o Điểm cực Tây: 106 o 35’51” độ kinh Đông, giáp Huyện Bình Chánh. o Điểm cực Đông: 106 o 41’22” độ kinh Đông, giáp Quận 7.
Diện tích tự nhiên của Quận 8 là 19,17 Km 2
Quận 8 chịu ảnh hưởng khí hậu chung của Thành phố HCM. o Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.939 mm. o Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27 0 C. o Chịu ảnh hưởng của gió mùa. o Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm là 79,5%.
3.1.4 Địa hình: Địa hình Quận 8 tương đối thấp, trũng Cao độ trung bình là 1,2m Cao độ thấp nhất là 0,3m (Phường 7), cao động cao nhất 2,0m (Phường 2).
3.1.5 Thổ nhưỡng: Đất đai Quận 8 hầu hết đều bị nhiễm phèn nặng và nhiễm mặn Cường độ chịu lực của đất rất thấp (khoảng 0,05kg/cm2 đến 0,2kg/cm2).Khu vực đất nhiễm phèn ít là Phường 11, 12, 13 Khu vực đất nhiễm phèn nhiều là Phường 7.
Mặt nước sông rạch có chiều dài tổng cộng là 105,9 Km, bao gồm nhiều kênh rạch lớn nhỏ và ao hồ.
Thủy văn chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều Mực nước triều bình quân thấp nhất là 0,38m, mực nước triều bình quân cao nhất là 1,10m.
ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI
Đến tháng 6/2005, quận 8 có dân số 363.630 người và tỷ lệ tăng dân số hàng năm đạt 2,3% Với sự hoàn thành của cầu Nguyễn Tri Phương và cầu Nhị Thiên Đường 2, quận dự kiến sẽ trải qua quá trình đô thị hóa nhanh chóng trong thời gian tới.
Quận 8 là quận ven thành phố, mật độ dân số tương đối cao, cơ sở hạ tầng yếu kém lại bị chia cắt bởi những kênh rạch chằng chịt nên điều kiện sống và sinh hoạt của dân trong quận tương đối thấp.
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8
HỆ THỐNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
Hệ thống quản lý hành chính của CTR đô thị Quận 8 được thể hiện ở sơ đồ sau:
Hình 4.1 Sơ đồ hệ thống quản lý CTR đô thị Quận 8
Quận 8 có hai lực lượng thu gom vận chuyển CTR, gồm công ty Dịch Vụ Công Ích quận 8 (Cty DVCI Q.8) và lực lượng thu gom rác dân lập.
- Công ty DVCI Q.8 chịu trách nhiệm trước UBND Q.8 về vấn đề vệ sinh môi trường và quản lý CTR trên địa bàn quận
- Công ty DVCI Q.8 chịu sự quản lý hành chính của hai cơ quan nhà nước là phòng TN&MT của UBND Q.8 và sở TNMT thông qua phòng QLCTR
- Lực lượng thu gom rác dân lập chịu sự quản lý hành chính của UBND phường, và sự quản lý chuyên môn của công ty DVCI Q.8.
QUÁ TRÌNH THU GOM VẬN CHUYỂN CTR
Lực lượng thu gom rác dân lập Phòng TN&MT Cty DVCI Q.8
Lực lượng công nhân vệ sinh của CTDVCI Q.8 có nhiệm vụ quét dọn, thu gom rác trên đường phố, rác chợ, cơ quan và hộ dân
Lực lượng rác dân lập chịu trách nhiệm thu gom phần lớn CTRSH từ các hộ dân, một số cơ quan, nhà hàng, khách sạn, chung cư
Quy trình thu gom, vận chuyển rác hiện tại của Q8:
Hình 4.2 : Sơ đồ trình tự thu gom và vận chuyển CTR
Theo sơ đồ thì quá trình thu gom và vận chuyển CTR Q8 được thực hiện theo
Công đoạn thu gom rác thải bao gồm việc quét dọn và thu gom rác bằng các phương tiện thô sơ, thực hiện bởi đội ngũ công nhân vệ sinh và người làm rác dân lập Nhiệm vụ của họ là thu gom rác từ các tuyến đường, chợ và hộ dân, cũng như vớt rác trên sông, sau đó chuyển đến các điểm hẹn quy định.
CTDVCI Q.8 chuyên thu gom rác thải từ các nhà hàng, khách sạn, trường học, bệnh viện và hộ gia đình Ngoài ra, công ty cũng hỗ trợ vận chuyển rác cho hệ thống rác dân lập, trong khi tổ rác dân lập đã thu gom rác từ 10.573 hộ dân.
Năm 2006, Quận 8 có 35 người thu gom rác dân lập sử dụng 60 chiếc xe thô sơ Tuy nhiên, việc thu gom này thường gây rơi vãi rác dọc đường, dẫn đến ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến người đi đường Hơn nữa, do chưa có sự phân công hợp lý, các dây rác thường thu gom tại một số hộ rồi di chuyển đến nơi khác, khiến tuyến đường thu gom trở nên dài hơn mà hiệu quả không cao, gây lãng phí nhiên liệu.
Rác đuờng, rác chợ, rác hộ dân, cơ quan, xí nghieọp ẹieồm heùn
Bảng 1: Các điểm tập kết rác quận 8
STT VỊ TRÍ ĐIỂM TẬP
SỐ PHƯƠNG TIỆN TẬP TRUNG
TÌNH TRẠNG ĐIỂM TẬP KẾT
1 20 9 xe cải tiến Lề đường
1 18 5 xe cải tiến Lề đường
1 79 17 xe cải tiến Lề đường
4 Cạnh Chùa Từ Hiếu - Đường Âu Dương Lân 1 42 8 xe cải tiến, 2 thùng 660L Lề đường
( đối diện với nhà thờ
62 xe cải tiến, 2 thùng 660L, 22 xe ba gác (rác tư)
Bô rác có tường rào bao quanh
4 60 28 xe cải tiến Lề đường
Lỗ 4 54 17 xe cải tiến Lòng lề đường
4 32 9 xe cải tiến Lề đường
Cạnh Cty Tàu Biển - Đường Phạm Thế
5 24 6 xe cải tiến Lề đường
Cạnh Quận Đội 8 - Đường Phạm Thế
5 31 12 xe cải tiến, 2 thùng 660L Lòng đường
11 Điểm ao rau muống chợ sáng - Đường Bùi
5 30 18 xe cải tiến Lòng lề đường
5 18 10 xe cải tiến Lề đường
5 20 3 xe cải tiến, 2 thùng 660L Lề đường
14 Điểm Chợ Nhị Thiên Đường - Đường
5 18 10 xe cải tiến Lòng đường
5 40 23 xe cải tiến Lề đường
6 41 7 xe cải tiến Lề đường
Tạ Quang Bửu 6 20 1 xe cải tiến, 3 thùng 660L Lòng lề đường
Cư Bình Đăng 6 50 19 xe cải tiến, 4 thùng 660L Lòng đường 19
Cạnh Chợ Lò Than - Đường Phạm Thế
6 60 19 xe cải tiến, 2 thùng 660L Lề đường
20 Điểm tại số 2225- Đường Phạm Thế
6 60 21 xe cải tiến, 2 thùng 660L Lề đường
Cạnh Nhà Máy Bột Mì
Bình An số 2623 - Đường Phạm Thế
7 70 24 xe cải tiến Lề đường
Cạnh Trụ sở Công An
7 30 13 xe cải tiến, 2 thùng 660L Lòng lề đường
23 Điểm tại VP cũ của
Dưới lòng và lề đường
24 Điểm Bô Phường 8 - Đường Hưng Phú 8 60 20 xe cải tiến, 5 thùng 660L Đặt ở cuối đường, ngõ cụt 25 Điểm dạ cầu Chánh
12 xe cải tiến, 6 xe đóng vuông của rác tư
Hưng Phú 9 20 10 xe cải tiến Dưới lòng đường
27 Điểm cua Ba Đình - Đường Ba Đình 9 10 5 xe cải tiến Dưới lòng đường
28 Điểm Đại Sơn, tại số
545 - Đường Ba Đình 9 10 5 xe cải tiến, 1 thùng 660L Lề dường 29
Gần Cầu Phát Triển, trước Trường Đinh
10 30 12 xe cải tiến, 5 thùng 660L Đất trống ở dốc cầu
31 Điểm gần chợ Ba Đình
- Đường Ba Đình 10 15 8 xe cải tiến Đất trống hẻm chợ 32
Bô Cầu Chà Và - Đường Bến Bình Đông
Khoảng đất trống bên chân cầu và bờ kè
Khoảng đất trống bên chân cầu và lề đường 34 Điểm đối diện trụ sở dân phòng KP1 - Ngô
14 60 28 xe cải tiến Lòng lề đường
Cạnh DNTN Đức Mỹ số 301E - Đường Cây
14 30 8 xe cải tiến, 2 thùng 660L Lòng lề đường
15 30 11 xe cải tiến Lề đường
15 30 14 xe cải tiến Lề đường
- Đường Bình Đông 15 30 10 xe cải tiến Lòng lề đường
39 Điểm tại chân cầu Số
3 - Đường Mễ Cốc 15 34 12 xe cải tiến Lòng lề đường
40 Điểm tại Ngã ba Rạch
Cát - Lưu Hữu Phước 15 42 8 xe cải tiến Lề đường
41 Điểm đối diện XN nước mắm Việt Hương
16 48 16 xe cải tiến Lề đường
16 24 9 xe cải tiến Lòng lề đường
16 30 6 xe cải tiến Lòng lề đường
THPT Nguyễn Thị Định - Đường Phú Định
16 30 7 xe cải tiến Lòng lề đường
Công đoạn 2 trong quy trình xử lý rác thải bao gồm trung chuyển và vận chuyển, sử dụng xe ép rác từ 4 – 7 tấn để thu gom rác từ các điểm hẹn (bô rác) và vận chuyển đến trạm trung chuyển Lạc Long Quân Q11 Ngoài ra, xe ép 7 – 11 tấn cũng được sử dụng để chuyển rác trực tiếp đến bãi chôn lấp Hiện tại, phường 3 Quận 8 đã triển khai hệ thống ép rác khép kín, giúp giảm chi phí chuyên chở rác và cải thiện vệ sinh đô thị.
Trạm trung chuyển ở đường Lạc Long Quân Q.11, trạm này có sức chứa
500 tấn/ngày, diện tích 720 m 2 Tần suất quay vòng xe vận chuyển rác.
Vận chuyển về bãi trung chuyển Lạc Long Quân ( Quận 11 ): Xe < 7 tấn quay 3 - 4 vòng /ngày.
Vận chuyển về điểm xử lý Gò Cát (Bình Chánh): Xe >= 7 tấn quay 2 - 3 vòng /ngày.
Vận chuyển về điểm xử lý Phước Hiệp ( Củ Chi ): Xe >= 7 tấn quay 2 vòng /ngày
KV điều hành Khu vực chứa rác tái chế
KV chứa rác thiêu đốt
KV chứa rác chôn lấp
Hình 4.3: Sơ đồ trạm trung chuyển
Tại trạm trung chuyển, rác được đưa vào sàn đổ sau khi cân xe, sau đó được ép và chuyển lên xe tải để vận chuyển đến bãi chôn lấp, như bãi Gò Cát hoặc bãi Phước Hiệp.
0,14 L/T.Km (chi phí đến bãi chôn lấp)
Công đoạn 3 liên quan đến việc vận chuyển rác thải từ trạm trung chuyển Lạc Long Quân đến bãi xử lý Gò Cát hoặc Phước Hiệp Củ Chi bằng xe có trọng tải lớn hơn 7 tấn hoặc xe Hooklift Mặc dù công ty không tham gia trực tiếp, quy trình này vẫn diễn ra và gây ra tình trạng rơi vãi rác trên đường do các xe tải chỉ được che bằng lưới Phương pháp vận chuyển này không chỉ mất vệ sinh mà còn gây ô nhiễm môi trường, điều này cho thấy nó không còn phù hợp với một thành phố hiện đại và sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày nay.
KHỐI LƯỢNG CTR TRÊN ĐỊA BÀN Q8 VÀ THÀNH PHẦN CTR
Khối lượng CTR ngày càng tăng theo từng năm, nhờ vào sự gia tăng dân số, cải thiện mức sống trung bình và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của người dân ngày càng cao.
Lộ trình Đơn giá hợp đồng a.Vận chuyển rác đến trạm trung chuyển (Q11) 7.249,44đ ( Đêm )
6.709,76đ ( Ngày ) b.Vận chuyển rác đến bãi chôn lấp Gò Cát (Bình
2.097,20đ ( Đêm ) 1.973,76đ ( Ngày ) c.Vận chuyển rác đến bãi chôn lấp Phước Hiệp (Củ
Bảng 3: Thống kê khối lượng rác từ năm 1995 – 2003
Năm Khối Lượng (TẤN/NĂM) Tỷ lệ tăng (%/NĂM)
(Nguồn: dự án lắp đặt thùng rác ép kín phường 3 quận 8)
Rác hộ dân (kể cả các cơ quan xí nghiệp)
Bảng 4: Thống kê khối lượng rác tại quận 8/ ngày:
Stt Loại rác Tấn/ngày Tỉ trọng (%)
(Nguồn: dự án lắp đặt thùng rác ép kín phường 3 quận 8)
4.3.2 Thành phần chất thải rắn.
Bảng 5: Thành phần CTR trên địa bàn Q8.
Bãi rác và trạm trung chuyển
CÔNG TÁC QUÉT DỌN VỆ SINH
Công ty DVCI tại Quận 8 có tổng số 202 công nhân vệ sinh, trong đó phụ nữ chiếm ưu thế Đội ngũ này thực hiện nhiệm vụ quét dọn vệ sinh đường phố và thu gom rác thải từ các hộ dân, chung cư, nhà hàng, khách sạn, chợ, trường học và công sở theo hợp đồng thu gom rác thải với công ty Công nhân vệ sinh được chia thành 6 đội khác nhau để thực hiện công việc hiệu quả.
Bảng 6: công nhân vệ sinh của Cty DVCI Q8 Đội 1 2 3 4 5 6
Mỗi đội vệ sinh được tổ chức với một tổ trưởng và hai tổ phó, có nhiệm vụ giám sát và phân công công việc cho công nhân Họ sẽ xác định tuyến đường và khối lượng quét dọn cụ thể cho từng ngày.
- Mỗi công nhân quét 6.500 m 2 /ngày theo định mức ngành, nhưng định mức quét dọn trên thực tế 12.000 m 2 /người.ngày.
Tổng chi phí cho công tác quét dọn năm 2006 đạt 8,4 tỷ đồng, bao gồm tất cả các khoản chi phí như lương công nhân, trang phục bảo hộ lao động, thiết bị, sửa chữa hư hỏng và các sự cố kỹ thuật Đơn giá áp dụng cho dịch vụ quét dọn là 11,634 đồng cho mỗi 1000 m².
Để thực hiện công tác quét dọn hiệu quả, cần trang bị đầy đủ các thiết bị như chổi, ky sắt, xẻng, cuốc bàn, xe thùng 660L, cúp, đèn bão, đề can phản quang, quần áo bảo hộ lao động, nón bảo hộ, khẩu trang, bao tay và giày Tổng diện tích quét đường thực tế lên tới 1.534.499 m² với 145 xe thùng 660L được sử dụng.
Thời gian quét dọn chia thành 2 ca:
Ca 2 (17 giờ đến kết thúc công việc )
CÔNG TÁC VỚT RÁC KÊNH, SÔNG
Quận 8 có rất nhiều kênh rạch ngăn cách, hầu hết hệ thống kênh rạch này đều bị ô nhiễm trầm trọng Rác trên sông chủ yếu là vỏ dừa chiếm 80% khối lượng và các loại rác trôi nổi khác Nhưng hiện nay chỉ có một số kênh đã được tổ chức thu gom rác như: Kênh Đôi, Kênh Tàu Hủ, Kênh Bến Nghé, Kênh Tẻ Ngoài ra các kênh và rạch khác đang bị ô nhiễm vẫn chưa được tổ chức vớt rác là: Rạch Hiệp Ân, Rạch Ông Nhỏ –Ông Sáng, Rạch Ông Lớn từ kênh Tẻ đến đại lộ Nguyễn Văn Linh, Rạch Bà Lớn, Rạch Bà Tàng làm ảnh hưởng đến chất lượng của những tuyến kênh chính được vớt khi triều cường lên.
Người dân sống dọc ven kênh thường là những lao động nghèo từ các tỉnh, họ phải đối mặt với cuộc sống khó khăn Do không ký hợp đồng với công ty thu gom rác, họ thường xả thải lượng rác sinh hoạt hàng ngày xuống kênh, gây ô nhiễm môi trường.
- Kênh Tàu Hủ, thương thuyền từ miền Tây lên buôn bán thường xả trực tiếp rác sinh hoạt và lượng rác sau khi buôn bán xuống kênh
- Dân nhập cư sống trên những chiếc xuồng nhỏ
Các lái buôn dừa từ miền Tây cung cấp một lượng lớn dừa cho thành phố, dẫn đến việc thải ra nhiều vỏ dừa Sự tích tụ của vỏ dừa này trên các kênh sông không chỉ gây ô nhiễm môi trường mà còn ảnh hưởng đến hệ sinh thái địa phương.
4.5.2 Phương tiện vớt rác trên sông:
Bảng 7: Số lượng phương tiện vớt rác trên sông
Số lượng tàu Composite (tải trọng
Số lượng ghe Composite (tải trọng
Số lượng tàu gỗ (tải trọng
Số lượng ghe gỗ (tải trọng
Công tác vớt rác tại các kênh sông hiện đang được các cấp chính quyền địa phương chú trọng, dẫn đến lượng rác thu gom mỗi ngày tăng đáng kể Cụ thể, từ đầu năm 2001, lượng rác được vớt chỉ khoảng 5 tấn mỗi ngày, nhưng đến nay, con số này đã tăng lên từ 20 đến 30 tấn mỗi ngày.
Phương tiện chứa rác gồm: 40 thùng chứa loại 240 lít/ thùng.
Vớt rác trên sông do đội vệ sinh số 7 đảm nhiệm với 60 công nhân
Vị trí điểm lên rác : góc đường Lê Quang Kim - Bến Ba Đình phường 9 quận 8.
Khối lượng thu gom trung bình hàng ngày 20 đến 30 tấn.
Tổng kinh phí vớt rác năm 2006 là : 2.343.000.000 đồng.
KẾT QUẢ TÍNH TOÁN VÀ THẢO LUẬN
CHI PHÍ CHO CÔNG TÁC THU GOM
Quét đường lần 1 : (tính theo diện tích lòng đường, lề đường, cầu.)
Cơ sở: Bảng MT.1.02.00/ QĐ17/2001/QĐ-BXD và đơn giá trong quyết định số 5299/QĐ-UBND ngày 20/11/2006
Tổng diện tích quét lần 1= (diện tích đường * hệ số đường) + (diện tích lề * hệ số lề) + (diện tích cầu * hệ số cầu)= 1.278.144 m 2
Tổng hao phí / năm = (tổng diện tích cần quét * 365 *định mức) / 10.000
Thành tiền = tổng hao phí * đơn giá* 1,1
Diện tích quét dọn ghi chi tiết trong bảng phụ lục 1.
Tính toán chi tiết trình bày trong bảng phụ lục 2.
Quét đường lần 2 (Quét lau): (tính theo chiều dài đường, cầu).
Cơ sở: Bảng MT1.01.00/QĐ17/2001/QĐ-BXD và bảng đơn giá trong quyết định số 5299/QĐ-UBND ngày 20/11/2000
Tổng hao phí/ năm = (tổng chiều dài * 365 * định mức )/1.000
Thành tiền = tổng hao phí * đơn giá* 1,1
Diện tích quét dọn trình bày chi tiết trong bảng phụ lục 1.
Tính toán chi tiết trình bày trong bảng phụ lục 3.
Tính toán thời gian của một chuyến thu gom, số chuyến thu gom và số lượng trang thiết bị cần thiết.
Tổng lượng rác thải: 100.000 (kg/ngày).
Tỷ trọng rác: 350 kg/m 3 Nên một thùng 660 lít chứa: 0,66*350 = 231 (kg).
Tổng số chuyến thu gom / ngày = tổng khối lượng rác/ khối lượng rác 1 thùng 0.000kg /231kg = 433 chuyến/ngày
Với dân số 363.630 người và 54.658 hộ gia đình, tổng lượng rác thải phát sinh hàng ngày đạt 100 tấn Từ đó, tốc độ phát sinh chất thải rắn trung bình mỗi hộ vào năm 2006 là 1,83 kg/ngày.
Như vậy, mỗi chuyến thùng 660l có thể thu gom rác của:
231kg/ 1,83 kg/hộ.ngày = 126 hộ/chuyến
Thời gian của một chuyến thu gom:
- n: số hộ gia đình được thu gom của 1 chuyến vận chuyển (hộ/chuyến)
- pc + uc : thời gian lấy rác, đổ rác lên thùng và trả thùng rác về lại vị trí cũ
- dbc: thời gian vận chuyển giữa 2 hộ gia đình = 0,5 phút
- h: thời gian vận chuyển = thời gian đi từ điểm hẹn/TTC đến tuyến lấy rác cộng với thời gian từ điểm lấy rác đầy thùng đến điểm hẹn/TTC.
Đoạn đường từ điểm hẹn đến vị trí lấy rác trung bình khoảng 0,5 km Khi đẩy thùng rỗng, vận tốc trung bình đạt 3 km/h, nhưng khi trở về với thùng đầy rác, vận tốc giảm xuống còn 2 km/h Do đó, thời gian vận chuyển cho thùng 660l được tính là 25 phút mỗi chuyến.
- s: thời gian tại điểm hẹn/TTC (kể cả thời gian chờ đợi)(15 phút/chuyến) Thời gian cần thiết của một chuyến thu gom rác bằng thùng 660l:
Thời gian chờ xe tải tại điểm hẹn cho các thùng 660l thường kéo dài, dẫn đến việc tiêu tốn nhiều thời gian trong mỗi ca làm việc.
Một thùng 660l thu gom 2 chuyến / ngày Nên cần có 433/2 = 217 (thùng 660l)
Tổng số tiền mua thùng 660l: số thùng * đơn giá *1,1 = 217*4.252.727*1,1
Một xe khấu hao sử dụng trong 3 năm Nên số tiền mua thùng khấu hao
Cơ sở: Dựa vào bảng MT1.006.00 theo quyết định số 17/2001/QĐ-BXD.
Tổng số công / năm = tổng chiều dài thu gom (68.766 m)* 365 * định mức / 1000 = 68.766 * 365*2/1000 = 50.199 (công/ năm)
Tổng chi phí tiền nhân công/năm = tổng số công công*56.163,46*1,1=3.101.295.687 VNĐ
Kết quả: Tổng chi phí cho công tác thu gom rác hộ dân/năm: gồm chi phí mua thùng và phí nhân công: 3.439.670.998 VNĐ
Tính toán chi tiết trình bày trong bảng phụ lục 4.
Cơ sở: bảng MT1.09.00 theo quyết định số 17/2001/QĐ-BXD.
Tổng diện tích mặt kênh có công tác thu gom : 1.974.020 m 2
Hao phí vật liệu/ năm = tổng diện tích*365*định mức/10.000
Thành tiền =hao phí*đơn giá*1.1
Kết quả: Tổng chi phí: 15.663.189.643,785 VNĐ
Khối lượng thu gom rác kênh mương trình bày chi tiết trong bảng phụ lục 5.
Tính toán chi tiết trình bày trong bảng phụ lục 6.
CHI PHÍ CHO CÔNG TÁC VẬN CHUYỂN
5.2.1 Vận chuyển rác hộ dân:
Tổng lượng rác mỗi này là 100 tấn
Giai đoạn 1: Vận chuyển từ điểm tập kết đến trạm trung chuyển
Giai đoạn 2: Vận chuyển từ trạm trung chuyển đến bãi chôn lấp.
Giai đoạn 1: Từ điểm tập kết đến TTC Lạc Long Quân (khoảng cách:
Cơ sở: Dựa vào bảng MT2.01.00 trong Quyết định 17/2001/QĐ-BXD
Thời gian vận chuyển từ điểm tập kết đến TTC Lạc Long Quân:
Trung bình khối lượng rác thu gom là 50 tấn/ca.ngày
Số thùng 660l chuyển rác lên 1 chuyến xe 4 tấn là:
Thời gian cần thiết để vận chuyển 1 chuyến rác từ điểm hẹn về trạm phân loại tập trung
- n: số thùng 660l chuyển lên 1 chuyến xe tải
- pc + uc: thời gian đổ rác từ thùng 660l lên xe tải và trả thùng về lại vị trí cũ là 0,5 phút/thùng.
- h: thời gian vận chuyển = thời gian đi từ điểm hẹn đến TTC và từ TTC đến điểm hẹn
Vận tốc trung bình 25 km/h Chiều dài vận chuyển từ Q8 đến TTC Lạc Long Quân là 11 km Nên thời gian vận chuyển trung bình là: 30 phút.
- s: thời gian đổ rác tại TTC (kể cả thời gian chờ đợi): 15 phút.
Vậy : thời gian cần thiết của một chuyến xe vận chuyển rác từ điểm hẹn đến TTC là: T = 17 x 0,5 + 30 + 15 = 53,5 phút.
Theo tính toán của chúng tôi, thời gian làm việc cho công tác vận chuyển rác sinh hoạt đến trạm trung chuyển được chia thành 2 ca: Ca 1 từ 11h đến 13h30 và Ca 2 từ 16h đến 18h30 Khoảng thời gian này được xem là thuận lợi cho giao thông và phù hợp với lịch thu gom rác từ các hộ gia đình bằng xe 660l.
Như vậy: với lượng rác 100 tấn mỗi ngày, thì cần dùng 6 xe 4 tấn chạy 4 chuyến : 6*4*4 = 96 tấn Còn dôi ra 4 tấn dùng 1 chiếc 2 tấn chạy 2 chuyến: 2*2 4 tấn
Tổng hao phí: Đối với xe 4 tấn: Hao phí = định mức hao phí*96 tấn*365 ngày Đối với xe 2 tấn: Hao phí= định mức hao phí*4 tấn*365 ngày
THÀNH TIỀN= (Hao phí*đơn giá của xe 4 tấn + hao phí *đơn giá của xe 2 tấn)*1.1
Kết quả: tổng chi phí vận chuyển rác sinh hoạt từ điểm tập kết đến TTC:
Tính toán chi tiết trình bày trong bảng phụ lục 7.
Giai đoạn 2: vận chuyển từ trạm trung chuyển Lạc Long Quân đến bãi chôn lấp Phước Hiệp (cự li 40,3km):
Sau khi đến trạm trung chuyển, rác sinh hoạt được phân loại, trong đó khối lượng còn lại chiếm 80% tổng lượng rác, tương đương 80 tấn Lượng rác này sẽ được vận chuyển đến bãi chôn lấp Phước Hiệp bằng xe 10 tấn.
Cơ sở: Dựa vào bảng MT2.09.00 trong Quyết định 17/2001/QĐ-BXD.
Hao phí=định mức*80 tấn*365 ngày
Thành tiền trước thuế=hao phí*đơn giá.
Thành tiền sau thuế=thành tiền trước thuế*1,1 Định mức nhân công và ca xe thay đổi theo hệ số: 1,3
Kết quả :Tổng chi phí vận chuyển rác sinh hoạt từ TTC đến BCL:
Tổng chi phí vận chuyển rác sinh hoạt : 9.256.207.254,675 VNĐ.
Tính toán chi tiết trình bày trong bảng phụ lục 8.
5.2.2 Chi phí vận chuyển rác đường phố:
Cơ sở: Dựa theo bảng MT2.09.00 trong Quyết định 17/2001/QĐ-BXD.
Tổng hao phí = định mức*30*365
Thành tiền= tổng hao phí*đơn giá*1,1 Định mức nhân công và máy thi công thay đổi theo hệ số: 1,5448
Tính toán chi tiết trình bày trong bảng phụ lục 9.
5.2.3 Chi phí vận chuyển rác kênh mương:
Cơ sở: Dựa theo bảng MT2.09.00 trong Quyết định 17/2001/QĐ-BXD.
Tổng hao phí = định mức*30*365
Thành tiền= tổng hao phí*đơn giá*1,1 Định mức nhân công và máy thi công thay đổi theo hệ số: 1,5448
Tính toán chi tiết trình bày trong bảng phụ lục 10.
CHI PHÍ QUẢN LÝ CHUNG
Trong hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải rắn, việc duy trì một đội ngũ nhân viên quản lý là rất cần thiết để điều hành và chỉ đạo các hoạt động Do đó, cần có nguồn chi phí hợp lý để đảm bảo hoạt động hiệu quả của ban quản lý này.
Mức chi phí quản lý chung này dược tính như sau:
Chi phí quản lý chung= 62%*tổng chi phí nhân công*1,1= 62%*
Thu gom và vận chuyển rác hộ dân: 3.101.777.615,278 VNĐ
Thu gom và vận chuyển rác đường phố: 2.583.159.000,459 VNĐ
Thu gom và vận chuyển rác kênh mương: 8.364.551.318,200 VNĐ
5.4 TÍNH TOÁN CHI PHÍ THANH TOÁN CỦA MỖI HỘ DÂN TRONG 1 THÁNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8
Hàng năm, chi phí thu gom, vận chuyển CTR thông thường trên địa bàn Quận 8 bao gồm:
Rác đường phố o Quét lần 1: 1.259.796.854,457 VNĐ o Quét lần 2 : 3.560.216.519,718 VNĐ
Rác đường phố+rác kênh mương: 3.133.656.889,900 VNĐ
Rác hộ dân từ nơi tập kết đến TTC: 6.208.992.356,355 VNĐ
Rác hộ dân từ TTC đến bãi chôn lấp: 3.351.936.388,152 VNĐ
C Chi phí quản lý chung đối với nhân công: 14.049.487.933,449 VNĐ.
Thu gom và vận chuyển rác hộ dân: 3.101.777.615,278 VNĐ
Thu gom và vận chuyển rác đường phố: 2.583.159.000,459 VNĐ
Thu gom và vận chuyển rác kênh mương: 8.364.551.318,200 VNĐ
Vậy chi phí mỗi hộ dân phải chi trả là: 38.226 (VNĐ/tháng.hộ)
Theo tính toán, mỗi hộ dân sẽ phải chi trả 40.000 VNĐ mỗi tháng cho công tác thu gom và vận chuyển rác thải Tuy nhiên, số tiền thực tế mà người dân phải nộp có thể khác so với con số này.
TÍNH TOÁN CHI PHÍ THANH TOÁN CỦA MỖI HỘ DÂN TRONG 1 THÁNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8
Hiện tại người dân chỉ mới trả phí cho thu gom rác sinh hoạt
Nhà nước trợ giá cho các công tác còn lại.
Hằng năm, ngân sách Nhà Nước phải chi một khoản lớn cho công tác quản lý chất thải rắn, trong bối cảnh xã hội phát triển và đời sống nhân dân nâng cao, lượng rác thải cũng tăng lên đáng kể Việc áp dụng công nghệ mới là cần thiết để đảm bảo vệ sinh và mỹ quan đô thị, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế Do đó, xã hội hoá công tác quản lý chất thải rắn trở thành vấn đề cấp thiết, giúp giảm chi phí cho Nhà Nước và thúc đẩy hoạt động tuần hoàn trong quản lý chất thải, góp phần vào sự phát triển kinh tế đất nước.