1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng.

474 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Tài Chính Hoạt Động Khoa Học Và Công Nghệ Đối Với Các Học Viện Trực Thuộc Bộ Quốc Phòng
Tác giả Đồng Thị Phương Nga
Người hướng dẫn PGS., TS. Ngô Thanh Hoàng, PGS., TS. Vũ Văn Tùng
Trường học Học viện Tài chính
Chuyên ngành Tài chính - ngân hàng
Thể loại luận án tiến sỹ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 474
Dung lượng 1,39 MB

Cấu trúc

  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH

  • LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

    • HÀ NỘI - 2021

    • Chuyên ngành: Tài chính - ngân hàng Mã số: 9.34.02.01

    • Đồng Thị Phương Nga

    • Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG QUÂN ĐỘI 1

    • 1.2. Quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội 14

    • 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các cơ sở giáo dục đại học và bài học cho Bộ Quốc phòng Việt Nam 42

    • 1.3.3. Kết luận chương 1 48

    • 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng 65

    • 2.3. Thực trạng quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng 68

    • 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng 99

    • 2.4.4. Kết luận chương 2 110

    • 3.2. Mục tiêu, quan điểm hoàn thiện quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 115

    • 3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng 117

    • 3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp 154

    • 2.4.6. Kết luận Chương 3 158

    • 2.4.101. Số hiệu biểu đồ Trang

    • 2.4.118. Số hiệu sơ đồ Trang

    • 2.4.122. Số hiệu hình Trang

    • 2.4.124. MỞ ĐẦU

    • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án

      • 2.1. Những kết quả nghiên cứu trong nước

      • 2.2. Những kết quả nghiên cứu ngoài nước

      • 2.3. Đánh giá tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề tiếp tục nghiên cứu trong luận án

    • 3. Mục đích, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu của luận án

      • 3.1. Mục đích nghiên cứu

      • 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

      • 3.3. Câu hỏi nghiên cứu

    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

      • 4.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 4.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 5. Phương pháp và khung nghiên cứu của luận án

      • 5.1. Phương pháp nghiên cứu

      • 5.2. Khung nghiên cứu

      • 6.2. Ý nghĩa thực tiễn

    • 7. Những đóng góp mới của đề tài luận án

    • 8. Kết cấu luận án

    • Chương 1

      • 1.1.1. Cơ sở giáo dục đại học trong quân đội

      • 1.1.2. Hoạt động khoa học và công nghệ tại các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội

    • Hình 1.1. Hoạt động khoa học và công nghệ

      • 1.1.3. Tài chính hoạt động khoa học và công nghệ tại các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội

    • 1.2. Quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội

      • 1.2.1. Khái niệm và vai trò quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội

      • 1.2.2. Nguyên tắc, phương pháp và công cụ quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội

      • 1.2.3. Nội dung quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội

      • Thứ nhất, quản lý nguồn tài chính từ NSNN cấp trực tiếp qua việc lập DTNS của các cơ sở GDĐH trong quân đội.

      • Thứ hai, quản lý nguồn tài chính từ NSNN cấp gián tiếp qua quỹ KH&CN.

      • Yêu cầu đối với phân bổ ngân sách:

      • Phương thức phân bổ ngân sách:

      • 1.2.4. Tiêu chí đánh giá quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội

      • 1.2.5. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội

    • 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các cơ sở giáo dục đại học và bài học cho Bộ Quốc phòng Việt Nam

      • 1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế

      • 1.3.2. Bài học cho Bộ Quốc phòng Việt Nam

    • Kết luận chương 1

    • Chương 2

      • 2.1.1. Hệ thống các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng

    • Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức 5 học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng

      • 2.1.2. Hoạt động khoa học và công nghệ tại các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng

    • Bảng 2.1: Kết quả thực hiện đề tài các cấp

    • Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kết quả thực hiện đề tài các cấp

    • Bảng 2.2: Kết quả thực hiện chuyển giao kết quả nghiên cứu của các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020

    • Bảng 2.3: Kết quả thực hiện nhiệm vụ biên soạn

    • Bảng 2.4: Kết quả thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế

    • Bảng 2.5: Kết quả khen thưởng khoa học, công nghệ của các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020

    • Biểu đồ 2.2: Số lượng cán bộ nghiên cứu khoa học

    • Bảng 2.6: Số lượng cán bộ nghiên cứu khoa học

    • Bảng 2.7: Kết quả đầu tư phòng thí nghiệm

    • 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng

      • 2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp

      • 2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính từ ngân sách nhà nước cấp gián tiếp qua quỹ phát triển khoa học và công nghệ

    • 2.3. Thực trạng quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng

      • 2.3.1. Thực trạng quản lý nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ tại các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng

    • Bảng 2.8: Hệ số tiền công ngày cho các chức danh thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

    • Bảng 2.9: Tổng hợp dự toán kinh phí hoạt động khoa học và công nghệ được duyệt cho các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng

    • Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng dự toán kinh phí hoạt động khoa học

    • Bảng 2.10: Nguồn tài chính từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ đầu tư cho các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng

      • 2.3.2. Thực trạng quản lý phân bổ và sử dụng nguồn tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ tại các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng

    • Bảng 2.11: Tổng hợp ngân sách nhà nước, ngân sách quốc phòng cấp trực tiếp cho hoạt động khoa học và công nghệ tại các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020

    • Biểu đồ 2.4: Ngân sách ngân sách nhà nước, ngân sách quốc phòng cấp trực tiếp cho hoạt động khoa học và công nghệ tại các học viện

    • Bảng 2.12: Tốc độ tăng (giảm) ngân sách nhà nước, ngân sách quốc phòng cấp trực tiếp cho hoạt động khoa học và công nghệ tại các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020

    • Bảng 2.13: Ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho hoạt động khoa học và công nghệ tại các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng

    • Biểu đồ 2.5: Ngân sách ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho hoạt động khoa học và công nghệ tại các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng

    • Bảng 2.14: Ngân sách quốc phòng cấp trực tiếp cho hoạt động khoa học và công nghệ tại các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020

    • Biểu đồ 2.6: Ngân sách ngân sách quốc phòng cấp trực tiếp cho hoạt động khoa học và công nghệ tại các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020

    • Bảng 2.15: Tổng hợp nội dung chi hoạt động khoa học và công nghệ các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020

    • Biểu đồ 2.7: Cơ cấu chi hoạt động khoa học và công nghệ tại các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020

    • Bảng 2.16: Cơ cấu chi thường xuyên hoạt động khoa học và công nghệ tại các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020

    • 2.20 Bảng 2.17: Tổng hợp kinh phí cấp, số thực chi, số quyết toán của các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020

    • 2.352 Biểu đồ 2.8: Tổng hợp kinh phí cấp, số thực chi, số quyết toán ngân sách nhà nước của các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020

    • 2.376 Biểu đồ 2.9: Tổng hợp kinh phí cấp, số thực chi, số quyết toán ngân sách quốc phòng của các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng

    • 2.397 Biểu đồ 2.10: Kết quả khảo sát chế độ thanh, quyết toán kinh phí

      • 2.3.3. Thực trạng kiểm tra, thanh tra và kiểm toán tài chính hoạt động khoa học và công nghệ tại các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng

    • Bảng 2.18: Tổng hợp công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện

    • 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng

      • 2.4.1. Kết quả đạt được

      • 2.4.2. Hạn chế

    • Biểu đồ 2.11: Kết quả khảo sát về định mức làm căn cứ xây dựng và phân bổ dự toán cho nhiệm vụ KH&CN

      • 2.4.3. Nguyên nhân

    • Kết luận chương 2

    • Chương 3

      • 3.1.1. Phương hướng

      • 3.1.2. Mục tiêu

      • 3.1.3. Nhiệm vụ

    • 3.2. Mục tiêu, quan điểm hoàn thiện quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030

      • 3.2.1. Mục tiêu

      • 3.2.2. Quan điểm

    • 3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng

      • 3.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ

      • 3.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý phân bổ và sử dụng nguồn tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ

    • Biểu đồ 2.12: Kết quả khảo sát việc thực hiện phân bổ ngân sách hoạt động KH&CN theo kết quả hoạt động

      • 3.3.3. Nhóm giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra tài chính hoạt động khoa học và công nghệ

      • 3.3.4. Nhóm giải pháp khác

    • 3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp

    • 3.5. Kiến nghị

      • 3.5.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính

      • 3.5.2. Kiến nghị với Bộ Khoa học và công nghệ

    • Kết luận Chương 3

    • KẾT LUẬN

    • DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ

    • 11. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • II. Tiếng Anh

    • III. Các trang web

    • 199. Câu 1: Đồng chí cho biết một số thông tin về bản thân

    • 204. Câu 2: Đồng chí cho biết nguồn tài chính cho hoạt động KH&CN của đơn vị đồng chí trong số các nguồn liệt kê sau đây:

    • 208. Câu 3: Đồng chí đánh giá về các định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trong Bộ Quốc phòng hiện nay như thế nào?

    • 209. Câu 4: Nếu Câu 3 lựa chọn phương án 2 và 4, xin vui lòng ghi rõ các định mức cần bổ sung, các định mức chưa hợp lý là gì?

    • 213. Câu 5: Đề tài, dự án khoa học công nghệ mà đồng chí tham gia hoặc do đơn vị đồng chí chủ trì thực hiện theo phương thức nào?

    • 215. Câu 6: Nếu Câu 5 được lựa chọn là phương án 3, xin cho biết lý do:

    • 219. Câu 7: Đồng chí cho ý kiến đánh giá về chế độ thanh quyết toán kinh phí đối với đề tài, dự án khoa học công nghệ sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước trong Bộ Quốc phòng hiện nay:

    • 248. Câu 8. Nếu có kiến nghị về chế độ thanh quyết toán kinh phí đối với đề tài, dự án khoa học công nghệ sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, xin vui lòng ghi rõ:

    • 251. …………………………………………………………………………………. Câu 9. Đồng chí cho ý kiến về việc phân bổ ngân sách cho các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng theo kết quả hoạt động (dựa trên kết quả đánh giá của cơ quan có thẩm quyền hoặc một tổ chức độc lập).

    • 252. Câu 10. Đồng chí cho ý kiến về việc cấp ngân sách cho các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng qua quỹ phát triển KH&CN/BQP?

    • 254. Câu 11. Đồng chí có đề nghị gì về việc đổi mới quản lý tài chính hoạt động KH&CN đối với các Học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng?

    • 255. Câu 12: Nếu có thêm bất kỳ ý kiến nào khác bổ sung, đồng chí vui lòng ghi rõ:

    • 32. Phụ lục 2.1 Kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia

    • 127. Phụ lục 2.2 Kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp Bộ Quốc phòng

    • 204. Phụ lục 2.3 Kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở

    • 2. Thuê chuyên gia trong nước và ngoài nước phối hợp nghiên cứu.

    • 3. Mua vật tư, nguyên, nhiên liệu

    • 4. Sửa chữa, mua sắm tài sản cố định

    • 5. Hội thảo khoa học phục vụ hoạt động nghiên cứu

    • 6. Điều tra, khảo sát thu thập số liệu

    • 7. Họp hội đồng tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN

  • 5264. Phụ lục 3.1

    • I. THÔNG TIN CHUNG

    • III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

    • 20. Nguồn nhân lực KH&CN

    • 14.2. Kinh nghiệm quốc tế của đội ngũ cán bộ nghiên cứu

    • 15.2. Diện tích phòng thí nghiệm

    • 19. Kết quả hợp tác quốc tế và trong nước về KH&CN

    • TÀI LIỆU KÈM THEO PHIẾU THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA HỌC VIỆN

  • Phụ lục 3.2

    • 1. Nhóm tiêu chí 1 - Đánh giá định hướng phát triển và kế hoạch hoạt động

      • 1.1. Tiêu chí 1. Sự rõ ràng, đầy đủ và mức độ phù hợp của định hướng phát triển và kế hoạch hoạt động KH&CN so với vị trí, chức năng và nhiệm vụ của học viện

      • 1.2. Tiêu chí 2. Tính khả thi và mức độ phù hợp của định hướng phát triển và kế hoạch hoạt động KH&CN của học viện với chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; chiến lược xây dựng quân đội chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; chiến lược phát triển KH&CN quân sự, quốc phòng

    • 2. Nhóm tiêu chí 2 - Đánh giá nguồn nhân lực

      • 2.1. Tiêu chí 3. Đội ngũ cán bộ giảng dạy và NCKH có cơ cấu phù hợp và ổn định, có đủ năng lực để bảo đảm hoạt động KH&CN của học viện theo chức năng, nhiệm vụ, đáp ứng định hướng phát triển và kế hoạch hoạt động KH&CN

      • 2.2. Tiêu chí 4. Đội ngũ chuyên gia KHQS trong các lĩnh vực KH&CN phù hợp mã ngành, mã chuyên ngành

    • 3. Nhóm tiêu chí 3 - Đánh giá trang thiết bị và cơ sở vật chất

      • 3.1. Tiêu chí 5. Mức độ đáp ứng (về số lượng và chất lượng) của trang thiết bị, phòng thí nghiệm phục vụ các hoạt động KH&CN của học viện theo chức năng, nhiệm vụ.

      • 3.2. Tiêu chí 6. Mức độ đáp ứng về cơ sở vật chất cơ bản: không gian phòng thí nghiệm, phòng làm việc, thiết bị văn phòng, việc ứng dụng công nghệ thông tin và các điều kiện khác

    • 4. Nhóm tiêu chí 4 - Đánh giá nguồn kinh phí

      • 4.1. Tiêu chí 7. Mức độ đa dạng và tăng trưởng các nguồn kinh phí hoạt động KH&CN của học viện (từ NSNN, từ việc ứng dụng các kết quả

      • 4.2. Tiêu chí 8. Mức độ phát triển nguồn kinh phí từ việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu

      • 4.3. Tiêu chí 9. Mức độ tái đầu tư của học viện để phát triển nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị công nghệ từ các nguồn kinh phí ngoài NSNN.

    • 5. Nhóm tiêu chí 5 - Đánh giá việc tổ chức hoạt động

      • 5.1. Tiêu chí 10. Mức độ nỗ lực trong việc giới thiệu, quảng bá sản phẩm, dịch vụ, kết quả hoạt động KH&CN của học viện tới các đối tác tiềm năng.

      • 5.2. Tiêu chí 11. Phát triển được quan hệ hợp tác với các tổ chức trong nước và nước ngoài

    • 6. Nhóm tiêu chí 6 - Đánh giá năng lực nghiên cứu và kết quả công bố ấn phẩm

      • 6.1. Tiêu chí 12. Công bố các ấn phẩm khoa học trong nước

      • 6.2. Tiêu chí 13. Công bố các ấn phẩm khoa học quốc tế

      • 6.3. Tiêu chí 14. Các giải thưởng KH&CN đạt được

    • 7. Nhóm tiêu chí 7 - Đánh giá năng lực phát triển công nghệ và kết quả về triển khai công nghệ

      • 7.1. Tiêu chí 15. Phát triển được các công nghệ mới có giá trị

      • 7.2. Tiêu chí 16. Đưa kết quả triển khai công nghệ vào thực hiện các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và thực tiễn đời sống

    • 8. Nhóm tiêu chí 8 - Đánh giá năng lực và kết quả hoạt động đào tạo, cung cấp dịch vụ khoa học và công nghệ

      • 8.1. Tiêu chí 17. Năng lực và kết quả đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ

      • 8.2. Tiêu chí 18. Năng lực và kết quả cung cấp dịch vụ

  • Phụ lục 3.3

    • MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA HỌC VIỆN..........................................

    • Chuyên gia đánh giá

  • Phụ lục 3.4

    • Phụ lục 3.5

      • MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG

      • 1. Giới thiệu tổng quan

      • 2. Kết quả đánh giá

      • 3. Kết luận

      • 4. Kiến nghị

      • 5. Phụ lục

      • THỦ TRƯỞNG CỤC KHQS/BQP

Nội dung

Quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng. Quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng. Quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng. Quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng. Quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng. Quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng. Quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng.

Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội

nghệ đối với các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội

*Môi trường kinh tế - xã hội

Nhóm nhân tố khách quan đóng vai trò quan trọng trong hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN), ảnh hưởng đến việc xây dựng cơ chế hoạt động và quản lý tài chính Hoạt động tài chính không chỉ bị chi phối bởi sự quản lý chủ quan mà còn bởi môi trường kinh tế - xã hội và các quy luật kinh tế khách quan Trong nền kinh tế thị trường, các quy luật như cung cầu, cạnh tranh và giá trị tác động mạnh mẽ đến quản lý tài chính trong KH&CN.

Cơ chế thay đổi thích ứng với thị trường giúp huy động và phân bổ nguồn lực hiệu quả, thúc đẩy hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) phát triển Việc phân bổ kinh phí theo dự án dựa trên cạnh tranh đã tạo điều kiện cho việc lựa chọn các nhóm nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu xuất sắc Thông qua cơ chế đấu thầu, nhà nước và doanh nghiệp có thể chọn được các tổ chức cung cấp dịch vụ tốt nhất trong phạm vi kinh phí cho phép Do đó, quản lý tài chính hoạt động KH&CN tại các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội chịu ảnh hưởng từ môi trường kinh tế - xã hội.

*Hội nhập quốc tế về KH&CN

Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ (KH&CN) là quá trình phát triển và tích hợp KH&CN quốc gia vào hệ thống KH&CN toàn cầu, mang lại lợi ích lâu dài cho các quốc gia và cộng đồng khoa học Điều này đã trở thành yếu tố quan trọng trong chính sách đối ngoại và phát triển KH&CN của mỗi quốc gia Đối với các nước đang phát triển, hội nhập quốc tế về KH&CN thúc đẩy hoạt động KH&CN trong nước, giúp khai thác thành tựu toàn cầu, thu hút nguồn lực và công nghệ nước ngoài, từ đó nâng cao trình độ KH&CN và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Quá trình hội nhập này ảnh hưởng đến quản lý hoạt động KH&CN của các quốc gia và các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội, với sự khác biệt qua từng giai đoạn.

*Đặc điểm hoạt động KH&CN ở các cơ sở GDĐH trong quân đội

Hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) tại các cơ sở giáo dục đại học (GDĐH) trong quân đội không chỉ hỗ trợ trực tiếp cho chiến lược phát triển ngành giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, mà còn góp phần vào chiến lược phát triển KH&CN của Nhà nước và Bộ Quốc phòng (BQP).

Hoạt động KH&CN tại các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội cần phải gắn liền với sự phát triển của nghệ thuật quân sự, nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội chính quy, tinh nhuệ và cách mạng Điều này dẫn đến sự khác biệt trong cơ chế phân bổ ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN giữa các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội và ngoài quân đội Do đó, quản lý và tổ chức hoạt động KH&CN tại các cơ sở giáo dục đại học quân đội chịu ảnh hưởng từ đặc điểm hoạt động KH&CN của các đơn vị này.

*Đặc thù của sản phẩm KH&CN

Sản phẩm KH&CN trong quân đội vừa mang tính chất hàng hóa cá nhân, vừa là hàng hóa công cộng, với đặc thù cao về bảo mật trong lĩnh vực QP-AN Đặc điểm này cần được xem xét khi xây dựng cơ chế quản lý tài chính cho hoạt động KH&CN, vì nếu không, sẽ cản trở sự phát triển và sáng tạo của các nhà khoa học, gây lãng phí nguồn lực và thời gian Việc quản lý quá chặt chẽ theo định mức có thể dẫn đến tình trạng các nhà khoa học phải "trả lại đề tài" hoặc hợp lý hóa chứng từ, làm giảm động lực thực hiện nhiệm vụ KH&CN.

*Năng lực và kết quả hoạt động KH&CN của các cơ sở GDĐH trong quân đội

Năng lực khoa học và công nghệ (KH&CN) của các cơ sở giáo dục đại học (GDĐH) trong quân đội đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định kết quả hoạt động KH&CN Năng lực này bao gồm các yếu tố như tính hiệu quả, sự đổi mới và khả năng ứng dụng công nghệ tiên tiến trong nghiên cứu và giảng dạy.

Khả thi và mức độ phù hợp của định hướng phát triển cùng kế hoạch hoạt động KH&CN là yếu tố quan trọng, bao gồm đội ngũ NCKH có năng lực và trang thiết bị nghiên cứu đầy đủ Kết quả hoạt động KH&CN được đánh giá qua các tiêu chí như nghiệm thu đề tài, số lượng công bố trong và ngoài nước, cũng như các phần thưởng về KH&CN Năng lực và kết quả hoạt động KH&CN của các cơ sở GDĐH ảnh hưởng lớn đến quản lý và phân bổ ngân sách Nhà nước cho hoạt động KH&CN trong quân đội, với định hướng phân bổ khác nhau tùy theo năng lực và kết quả của từng đơn vị.

*Quan điểm, định hướng, chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước Quản lý tài chính hoạt động KH&CN đối với các cơ sở GDĐH trong quân

Đội ngũ chịu ảnh hưởng trực tiếp từ quan điểm và chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước, là cơ sở để xây dựng cơ chế quản lý kinh tế, đặc biệt là trong quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ Hiện nay, Nhà nước tập trung vào cải cách nền tài chính công theo hướng minh bạch, bền vững, giảm thiểu thủ tục rườm rà, và chống tham nhũng, lãng phí Do đó, quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ tại các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội cũng phản ánh xu thế và định hướng phát triển này.

*Chiến lược phát triển KH&CN của Nhà nước và Bộ Quốc phòng Chiến lược phát triển KH&CN của Nhà nước và BQP là cơ sở quan

Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) của Bộ Quốc phòng (BQP) là yếu tố then chốt trong việc xây dựng kế hoạch KH&CN 5 năm và hàng năm Chiến lược này không chỉ xác định rõ quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển KH&CN, mà còn đề ra các cơ chế quản lý và hoạt động đổi mới, cũng như xác định các hướng ưu tiên cho nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu Điều này tạo cơ sở vững chắc để Nhà nước và BQP phân bổ ngân sách nhà nước cho các hoạt động KH&CN tại các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội.

QLTC đóng vai trò quan trọng trong hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) tại các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội, chịu ảnh hưởng từ chiến lược phát triển KH&CN của Nhà nước và Bộ Quốc phòng (BQP) Việc này đảm bảo sự đồng bộ và hiệu quả trong việc áp dụng các chính sách KH&CN, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu trong quân đội.

*Nhận thức và trình độ của người quản lý cấp cao

Con người luôn đóng vai trò trung tâm trong mọi hoạt động quản lý Nhận thức chủ quan của các cơ quan quản lý và cá nhân có thẩm quyền là yếu tố quyết định đến hiệu quả của cơ chế quản lý Những bất cập trong hoạt động quản lý tài chính công thường được nhận diện rõ nhất bởi chính những người quản lý Do đó, trình độ và nhận thức của những người tham gia xây dựng cơ chế là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến thành công hay thất bại trong việc triển khai các cơ chế này Một cơ chế tốt nhưng nếu người quản lý không có đủ kiến thức, kỹ năng và động lực thì việc thực hiện cũng sẽ gặp khó khăn Vì vậy, đội ngũ cán bộ quản lý cấp cao có năng lực và trách nhiệm sẽ xây dựng các chính sách quản lý tài chính công phù hợp, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ tại các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội.

*Mô hình tổ chức quản lý tài chính hoạt động KH&CN

Mô hình tổ chức quản lý tài chính (QLTC) trong hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) có ảnh hưởng lớn đến việc thiết lập và vận hành hệ thống QLTC tại các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội Cơ cấu tổ chức QLTC phù hợp với quy mô và yêu cầu thực tiễn sẽ giúp phân định rõ vai trò và chức năng của các cơ quan liên quan trong quản lý KH&CN Một bộ máy QLTC tinh gọn và chất lượng cao sẽ nâng cao hiệu quả công tác quản lý, trong khi bộ máy cồng kềnh và chồng chéo có thể dẫn đến kém hiệu lực, dễ gây thất thoát và lãng phí trong chi tiêu.

Kinh nghiệm quốc tế về quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các cơ sở giáo dục đại học và bài học cho Bộ Quốc phòng Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế

1.3.1.1 Về phân bổ ngân sách cho hoạt động khoa học và công nghệ

*Phân bổ ngân sách dựa trên chất lượng sản phẩm đầu ra của hoạt động nghiên cứu

Cơ chế cấp kinh phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) tại các trường đại học ở Anh dựa vào thành tích của RAE (Research Assessment Exercise), được thực hiện khoảng 5 năm một lần bởi 04 Hội đồng cấp kinh phí giáo dục Quy trình đánh giá trong RAE chủ yếu tập trung vào chất lượng sản phẩm đầu ra của nghiên cứu, bao gồm các bài báo khoa học được xuất bản trên các tạp chí và kỷ yếu hội thảo, cũng như môi trường nghiên cứu và các chỉ số danh tiếng liên quan.

Hệ thống RAE của Anh là mô hình tiên phong trong cấp kinh phí dựa trên thành tích, thực hiện ba chức năng quan trọng: (1) Cung cấp nguồn tài chính cạnh tranh cho các trường đại học có hồ sơ chất lượng đạt tiêu chuẩn.

Mô hình đánh giá nghiên cứu tại các trường đại học được coi là phần thưởng khích lệ cho những thành tích nghiên cứu và là công cụ quan trọng trong chính sách, buộc các trường phải nâng cao trách nhiệm với nguồn kinh phí nhà nước Tuy nhiên, mô hình này cũng tồn tại nhiều hạn chế, bao gồm chi phí cao trong việc thu thập dữ liệu, lập hồ sơ, xét duyệt và công bố kết quả Hơn nữa, nó có thể dẫn đến xu hướng "đồng đều hóa" trong nghiên cứu, không khuyến khích những nghiên cứu đổi mới và "mạo hiểm", đồng thời có thể tạo ra khoảng cách giữa nghiên cứu và giảng dạy.

*Phân bổ ngân sách dựa vào đánh giá hiệu quả đầu ra.

Hiện nay, nhiều quốc gia đã áp dụng mô hình phân bổ ngân sách NCKH cho các trường đại học dựa trên hiệu quả (Hệ thống tài trợ nghiên cứu dựa trên hiệu suất - PRFS) thay vì dựa vào quy mô đầu vào Mô hình này khắc phục những hạn chế của việc chỉ dựa vào số lượng sinh viên, không phản ánh đúng nỗ lực nghiên cứu của giảng viên, đồng thời khuyến khích nâng cao hiệu suất nghiên cứu và giảm thiểu xu hướng nghiên cứu "tháp ngà" tiêu cực.

Năm 2006, Nauy bắt đầu áp dụng mô hình PRFS, một phương pháp đã chứng minh tính hiệu quả cao trong việc thu hút và tăng cường kinh phí Việc chạy chọt để nhận được nhiều kinh phí hơn là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển này.

Mô hình PRFS mà Nauy áp dụng dựa vào công bố, trong đó điểm công bố chiếm 30%, cùng với 30% từ chỉ số NCS và Tiến sĩ đã tốt nghiệp, 20% từ tài trợ của Hội đồng Nghiên cứu Nauy và 20% từ Chương trình nghiên cứu EU Điểm công bố được điều chỉnh theo thể loại, cấp độ và tỷ lệ đóng góp của tác giả, nhằm ngăn chặn tình trạng các nhà khoa học không tham gia nghiên cứu nhưng vẫn đứng tên trên công trình Tuy nhiên, PRFS Nauy chỉ tập trung vào công bố và nơi công bố mà chưa xem xét đến tác động của số trích dẫn.

* * Cấp kinh phí qua hệ thống quỹ KH&CN.

Tại Hoa Kỳ, hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) không được quản lý bởi một Bộ KH&CN như ở nhiều quốc gia khác, mà chủ yếu thông qua Bộ Giáo dục và Đào tạo Quỹ Khoa học Quốc gia (NSF), được thành lập vào năm 1950, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nghiên cứu KH&CN và giáo dục trong các lĩnh vực phi y tế Với ngân sách hàng năm khoảng 7 tỷ USD, NSF tài trợ cho khoảng 24% tổng số nghiên cứu được hỗ trợ bởi Liên bang tại các trường đại học Sứ mệnh của NSF là cung cấp tài trợ có hạn, mang tính cạnh tranh cho cá nhân hoặc nhóm nhỏ các nhà nghiên cứu, bao gồm các nhà khoa học, giảng viên và sinh viên tại các cơ sở giáo dục.

Quá trình quản lý tài trợ của NSF tập trung chủ yếu vào kết quả đầu ra mà không khắt khe trong việc xét duyệt đầu vào Các giai đoạn của quy trình này bao gồm: đề xuất đề cương nghiên cứu, bình duyệt đề cương nghiên cứu, và quản lý tiến trình nghiên cứu thông qua các chương trình tài trợ và biên bản hợp tác thỏa thuận Các đề xuất được nộp tới Quỹ qua thư điện tử hoặc hệ thống Fastlane của Quỹ, cũng như các chương trình tài trợ của chính phủ.

- Ở Nhật Bản: Nguồn kinh phí nghiên cứu của JSPS (Japan Society for the

Chương trình Tài trợ Nghiên cứu của JSPS hỗ trợ hoạt động nghiên cứu tại các trường đại học Nhật Bản, tập trung vào các ý tưởng sáng tạo và tiên phong trong tất cả các lĩnh vực khoa học JSPS cung cấp 60% kinh phí nghiên cứu cho các trường, với kinh phí trực tiếp chiếm 70% và kinh phí gián tiếp chiếm 30% Trường đại học có quyền tự chủ trong việc quản lý và sử dụng kinh phí, nhưng phải đảm bảo minh bạch và tuân thủ quy định của JSPS Các nhà khoa học cần lập báo cáo định kỳ gửi JSPS để cập nhật tình hình chi tiêu và tiến độ dự án.

- tiến trình nghiên cứu, báo cáo hoàn thành dự án).

1.3.1.2 Về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm

*Cơ quan nhà nước kiểm soát sử dụng nguồn kinh phí

- Ở Hungary: Trước đây, trong quản lý kinh phí thực hiện các nhiệm vụ

KH&CN, Hungary có 3 cơ quan được phân cấp tham gia quản lý nguồn vốn

Tùy thuộc vào mức độ và tầm quan trọng của nhiệm vụ, có thể xuất hiện những kẽ hở dẫn đến các hành vi không đúng đắn như thông đồng, móc ngoặc và gian lận.

Chính phủ Hungary đã giao nhiệm vụ cho Tổng Công ty phát triển kinh tế Hungary, tổ chức chủ yếu do ngân hàng quốc gia nắm giữ cổ phần, để thực hiện việc xét duyệt kinh phí cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN), đặc biệt là cho các cơ sở giáo dục đại học Đây là một biện pháp gián tiếp hiệu quả nhằm quản lý và phát triển nguồn vốn Nhà nước cho nghiên cứu khoa học (NCKH) Bên cạnh đó, Tổng Công ty cùng các cơ quan quản lý liên quan phải chịu sự kiểm soát của cơ quan kiểm toán Nhà nước và Cục kiểm soát của Chính phủ để đảm bảo mọi hoạt động đều tuân thủ pháp luật.

Tại Mỹ, các cơ quan chính phủ và quốc hội có quyền giám sát chi tiêu, ngăn chặn tham nhũng và lạm quyền, đồng thời kiểm tra tính tuân thủ của các cơ sở nghiên cứu khoa học tự quản đối với các nguyên tắc và chính sách đã được thiết lập.

*Hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm xử lý hiện tượng tiêu cực.

Việc thất thoát kinh phí NCKH tại Trung Quốc trước đây chủ yếu do cơ chế phân phối chưa hoàn thiện, với các cơ quan và người phụ trách có quá nhiều quyền hạn trong việc phân bổ vốn, dẫn đến vi phạm chính sách và lãng phí Thiếu sự giám sát chặt chẽ cũng là một vấn đề, vì sau khi chuyển giao, việc sử dụng kinh phí thường do người phụ trách dự án quyết định Để khắc phục tình trạng này, Trung Quốc đã triển khai một số giải pháp, trong đó Hiệp hội Khoa học Trung Quốc đã xây dựng hồ sơ học thuật và khi nhận được tố cáo, sẽ ủy thác cho các tổ chức liên quan điều tra và đề xuất biện pháp xử lý thích hợp.

Xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp luật nhằm trừng trị các hiện tượng tiêu cực là điều cần thiết Đặc biệt, cần chú trọng đến các quy định xử lý vi phạm và truy cứu trách nhiệm để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.

Cần có hình phạt hình sự cụ thể đối với từng mức độ tham ô và bòn rút kinh phí nghiên cứu khoa học, bao gồm cả người phụ trách đơn vị Đồng thời, cần cắt đứt mọi mối liên hệ lợi ích giữa quan chức Chính phủ và các nhà nghiên cứu Để nâng cao tính minh bạch, quy trình giám sát và quản lý kiểm toán cần được tăng cường, đặc biệt đối với các dự án lớn, yêu cầu thực hiện kiểm toán độc lập bởi cơ quan kiểm toán phi Chính phủ Mọi dự án cần được quản lý và giám sát chặt chẽ trong suốt quá trình, không để tự kiểm tra.

Bài học cho Bộ Quốc phòng Việt Nam

Các mô hình quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) tại các nước cho thấy những điểm chung nổi bật, bao gồm: (i) Kinh nghiệm dày dạn trong quản lý và tài trợ KH&CN; (ii) Nguồn kinh phí chủ yếu từ ngân sách nhà nước với quy mô lớn, cùng phương thức giải ngân linh hoạt, tạo điều kiện cho tổ chức tài trợ chủ động; (iii) Sự chú trọng đến công tác kiểm soát tài chính trong hoạt động KH&CN Những bài học kinh nghiệm này có thể áp dụng cho Bộ Quốc phòng Việt Nam trong việc cải thiện quản lý tài chính hoạt động KH&CN tại các cơ sở giáo dục đại học.

Để nâng cao chất lượng hoạt động KH&CN tại các cơ sở GDĐH trong quân đội Việt Nam, cần đổi mới cơ chế phân bổ kinh phí từ nguồn NSNN Trong bối cảnh nguồn tài chính hạn chế và nhu cầu kinh phí ngày càng tăng, việc phân bổ ngân sách dựa trên kết quả đầu ra và năng lực hoạt động KH&CN của từng cơ sở là rất cần thiết Đánh giá năng lực hoạt động KH&CN cần dựa trên các tiêu chí cụ thể và được kiểm định độc lập, nhằm đảm bảo tính công bằng và hiệu quả, thay thế cho cơ chế phân bổ dựa trên các yếu tố đầu vào.

Cần tăng cường phân bổ ngân sách cho hoạt động khoa học và công nghệ tại các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội thông qua cơ chế quỹ và đấu thầu.

Để nâng cao chất lượng nghiên cứu và đạt hiệu quả cạnh tranh, việc phân bổ kinh phí theo dự án thông qua quỹ KH&CN mang lại nhiều lợi ích đáng kể trong việc cải thiện chất lượng nghiên cứu Tại Mỹ, khoảng 60% ngân sách cho nghiên cứu công được phân bổ theo hình thức dự án, cho thấy tầm quan trọng của phương pháp này trong việc tối ưu hóa nguồn lực cho nghiên cứu.

- Ba là, để các đơn vị tự chủ trong nghiên cứu, chuyển giao

Để nâng cao chất lượng nghiên cứu trong lĩnh vực KH&CN, cần thiết phải tăng cường chính sách khoán kinh phí theo sản phẩm đầu ra Việc chi nguồn kinh phí dựa trên sản phẩm khoa học sẽ không chỉ cải thiện chất lượng nghiên cứu mà còn gia tăng trách nhiệm của các tổ chức trong công tác quản lý Hơn nữa, cần giao quyền tự chủ cho các đơn vị trong việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch kinh phí KH&CN, đồng thời giao trách nhiệm quản lý và giải trình, cũng như khoán đề tài dựa trên chất lượng sản phẩm đầu ra.

Để kiểm soát và hạn chế tiêu cực trong việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN, cần thiết phải có sự kiểm tra, giám sát và phản biện Điều kiện tiên quyết cho việc này là đảm bảo tính công khai, minh bạch Nguồn kinh phí dành cho hoạt động KH&CN cần được sử dụng và kiểm soát như một nguồn vốn đầu tư, với hiệu quả được đánh giá dựa trên kết quả ứng dụng thực tiễn.

Phòng chống tiêu cực tài chính trong thực hiện nhiệm vụ KH&CN tại các cơ sở GDĐH trong quân đội cần được thực hiện một cách đồng bộ Cần hoàn thiện cơ chế và chính sách nhằm giải quyết các vấn đề tiềm ẩn nguy cơ tham nhũng liên quan đến "mục đích nghiên cứu", "điều kiện nghiên cứu", "kết quả nghiên cứu" và "xử lý vi phạm trong nghiên cứu".

Quản lý tài chính cho hoạt động KH&CN tại các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội đóng vai trò quan trọng đối với Nhà nước, Bộ Quốc phòng và các cơ sở này Việc quản lý tài chính hiệu quả sẽ đảm bảo nguồn tài chính được phân bổ đúng mục tiêu, đáp ứng yêu cầu và chiến lược phát triển KH&CN, đồng thời bảo đảm tính tuân thủ, tiết kiệm và hiệu quả trong sử dụng nguồn tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội.

Chương 1 của luận án xây dựng khung lý luận về quản lý tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ tại các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội, làm rõ đặc thù và nội dung tài chính của hoạt động này Tác giả trình bày nguyên tắc, phương pháp, công cụ quản lý tài chính, bao gồm quản lý nguồn tài chính đầu tư từ ngân sách nhà nước và quỹ khoa học và công nghệ Ngoài ra, luận án cũng đề cập đến việc quản lý phân bổ và sử dụng nguồn tài chính, cũng như các hoạt động kiểm tra, thanh tra và kiểm toán tài chính liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ tại các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội.

Để đánh giá hiệu quả quản lý tài chính (QLTC) trong hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) tại các cơ sở giáo dục đại học (GDĐH) trong quân đội, Chương 1 đã xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá bao gồm: nhóm tiêu chí về phân bổ nguồn tài chính, nhóm tiêu chí về hiệu quả sử dụng nguồn tài chính, và nhóm tiêu chí về công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán tài chính.

Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về quản lý tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ tại các cơ sở giáo dục đại học đã giúp luận án rút ra 5 bài học kinh nghiệm quan trọng cho Bộ Quốc phòng Việt Nam Bên cạnh đó, luận án cũng chỉ ra các nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến quản lý tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ tại các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội Những nội dung này sẽ làm cơ sở lý luận cho việc phân tích thực trạng quản lý tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ tại các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng trong chương 2 của luận án.

Quản lý tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) tại các cơ sở giáo dục đại học (GDĐH) trong quân đội cần tuân thủ các nguyên tắc, công cụ và phương pháp quản lý tài chính chung Tuy nhiên, để thực hiện hiệu quả, cần hiểu rõ đặc thù hoạt động KH&CN của các cơ sở GDĐH trong quân đội, cùng với chiến lược phát triển KH&CN của Nhà nước và quân đội qua từng giai đoạn Điều này sẽ giúp xây dựng các giải pháp phù hợp, nhằm nâng cao hoạt động KH&CN tại các cơ sở GDĐH trong quân đội, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa quân đội.

Quản lý tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ tại các học viện thuộc Bộ Quốc phòng hiện đang gặp nhiều thách thức Các học viện này cần cải thiện quy trình quản lý tài chính để tối ưu hóa nguồn lực cho nghiên cứu và phát triển Việc đầu tư vào khoa học và công nghệ không chỉ nâng cao chất lượng đào tạo mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành quốc phòng Do đó, cần có các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và tăng cường sự minh bạch trong quản lý tài chính.

2.1.1 Hệ thống các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng

2.1.1.1 Giới thiệu các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng a) Học viện Quốc phòng

Học viện Quốc phòng (HVQP) được thành lập vào ngày 21/02/1976 theo quyết định số 38/QP của Bộ Quốc phòng Từ năm 1994, HVQP trực thuộc Chính phủ và được Bộ Quốc phòng quản lý trực tiếp Đây là trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cao cấp cho Đảng và Nhà nước, chuyên đào tạo sỹ quan cấp chiến dịch, chiến lược cho quân đội, cũng như bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho cán bộ chủ chốt ở các bộ, ban, ngành, đoàn thể Học viện còn tổ chức đào tạo cao học và nghiên cứu sinh quân sự, đồng thời hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo cán bộ quân sự và dân sự về quốc phòng với một số quốc gia Trụ sở chính của Học viện tọa lạc tại đường Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội.

Sau Chiến dịch Biên giới 1950, nhằm nâng cao sức mạnh chính trị tinh thần cho quân đội, tháng 7/1951, Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ thị thành lập Trường Chính trị trung cấp Quân đội nhân dân Việt Nam, tiền thân của Học viện Chính trị hiện nay Ngày 25/10/1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đến thăm và huấn thị nhà trường, từ đó ngày này trở thành ngày truyền thống của Học viện Chính trị Hiện nay, Học viện có sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, bồi dưỡng nhân tài cho quân đội và quốc gia, đồng thời nghiên cứu các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn cũng như khoa học giáo dục Trụ sở chính của Học viện đặt tại số 124 phố Ngô Quyền, Quang Trung, Hà Đông.

Hoạt động khoa học và công nghệ tại các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng

Hệ thống các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng

2.1.1.1 Giới thiệu các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng a) Học viện Quốc phòng

Học viện Quốc phòng (HVQP) được thành lập vào ngày 21/02/1976 theo quyết định số 38/QP của Bộ Quốc phòng Từ năm 1994, HVQP trực thuộc Chính phủ và được giao cho Bộ Quốc phòng quản lý Đây là trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ cao cấp cho Đảng và Nhà nước, bao gồm đào tạo sỹ quan cấp chiến dịch và chiến lược cho quân đội, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho cán bộ chủ chốt các bộ, ban, ngành, đoàn thể ở trung ương và địa phương, cũng như đào tạo cao học và nghiên cứu sinh quân sự Học viện còn hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quân sự và dân sự về quốc phòng với một số quốc gia Trụ sở chính của Học viện tọa lạc tại đường Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội.

Sau Chiến dịch Biên giới 1950, vào tháng 7/1951, Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ thị thành lập Trường Chính trị trung cấp Quân đội nhân dân Việt Nam nhằm xây dựng sức mạnh chính trị tinh thần cho quân đội Ngày 25/10/1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đến thăm và huấn thị nhà trường, từ đó ngày này trở thành ngày truyền thống của Học viện Chính trị Hiện nay, Học viện có sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, bồi dưỡng nhân tài cho quân đội và quốc gia, cũng như thực hiện nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học giáo dục Trụ sở chính của Học viện tọa lạc tại số 124 phố Ngô Quyền, Quang Trung, Hà Đông.

Học viện Kỹ thuật quân sự, được thành lập vào ngày 07/7/1946, có nhiệm vụ đào tạo sĩ quan chỉ huy tham mưu cấp chiến thuật và chiến dịch cho tất cả các binh chủng thuộc quân chủng lục quân Học viện cũng đào tạo sĩ quan chỉ huy - tham mưu cao cấp cho các đơn vị cấp sư đoàn và Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố với trình độ đại học Ngoài ra, Học viện còn cung cấp chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ cho các nhà nghiên cứu khoa học quân sự và đào tạo cử nhân khoa học quân sự, góp phần vào việc đại học hóa và cao học hóa đội ngũ giáo viên quân sự trong toàn quân Trụ sở chính của Học viện tọa lạc tại Phường 9, Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.

Học viện Kỹ thuật Quân sự (HVKTQS) được thành lập theo quyết định số 146/CP ngày 08/8/1966 của Hội đồng Chính phủ, ban đầu mang tên “Phân hiệu II Đại học Bách khoa” Đến ngày 15/12/1981, Bộ Quốc phòng chính thức quyết định thành lập HVKTQS với sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu phát triển, sản xuất chế thử, chuyển giao công nghệ tiên tiến và hội nhập quốc tế Học viện đóng góp quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời phát triển ngành khoa học kỹ thuật quân sự tại Việt Nam Trụ sở chính của Học viện tọa lạc tại Số 236 Hoàng Quốc Việt, Bắc Từ Liêm, Hà Nội.

Học viện Quân y, tiền thân là Trường Quân y sỹ Việt Nam, được thành lập vào ngày 10/3/1949, là cơ sở giáo dục đại học và sau đại học duy nhất về y dược trực thuộc Bộ Quốc phòng Học viện có ba nhiệm vụ chính: đào tạo cán bộ quân y các cấp, cung cấp đội ngũ nhân viên y tế cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, và thực hiện điều trị cùng nghiên cứu khoa học, đặc biệt trong lĩnh vực y dược học quân sự Trụ sở chính của Học viện đặt tại Phúc La, Hà Đông.

Từ lớp huấn luyện cán bộ đầu tiên vào năm 1951, đã phát triển thành Trường sĩ quan Hậu cần vào năm 1958 và sau đó là Học viện Hậu cần vào năm 1974 Theo chỉ thị của Bộ Quốc phòng, vào tháng 8/1980, một bộ phận của Học viện đã được tách ra để thành lập một đơn vị mới.

Khối hệ, tiểu đoàn Khối Khoa

Khối cơ quan (các phòng, ban) Viện, Trung tâm nghiên cứu

Trường sĩ quan Hậu cần, được thành lập theo Quyết định số 257/QĐ-QP của Bộ Quốc phòng vào ngày 16/3/1996, đã hợp nhất Trường sĩ quan Hậu cần và Học viện Hậu cần thành Học viện Hậu cần hiện nay Từ tháng 6/1996, Học viện Hậu cần trở thành cơ sở đào tạo duy nhất cho cán bộ hậu cần và tài chính trong quân đội, đồng thời là trung tâm nghiên cứu khoa học về hậu cần quân sự Học viện chuyên đào tạo sĩ quan hậu cần ở cấp chiến thuật phân đội và cấp chiến thuật - chiến dịch cho các đơn vị, binh đoàn Trụ sở chính của Học viện đặt tại Ngọc Thụy, Long Biên, Hà Nội.

2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng

- Có thể chia cơ cấu tổ chức của 6 học viện trực thuộc BQP thành

Có hai nhóm chính trong lĩnh vực đào tạo và nghiên cứu khoa học (NCKH) trong quân đội Nhóm đầu tiên bao gồm năm học viện: Học viện Quốc phòng, Học viện Chính trị, Học viện Lục quân, Học viện Hậu cần và Học viện Kỹ thuật quân sự Nhóm thứ hai là Học viện Quân y, thực hiện chức năng đào tạo, NCKH và điều trị.

- Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức 5 học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng

Khối hệ, tiểu đoàn Khối Khoa

Khối cơ quan (các phòng, ban) Các trung tâm nghiên cứu

Trường Cao đẳng quân y 1 Viện bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác

- Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức của Học viện Quân y

Ban Giám đốc của học viện bao gồm Giám đốc, Chính ủy, Phó Chính ủy và các Phó Giám đốc, có trách nhiệm toàn diện về mọi hoạt động của học viện trước Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Khối cơ quan bao gồm các phòng, ban chức năng như Phòng Đào tạo, Phòng KHQS, Phòng Chính trị, Phòng Hậu cần - Kỹ thuật, Văn phòng, Phòng Sau Đại học, Phòng Thông tin KHQS, Ban Khảo thí và đảm bảo chất lượng GDĐT, và Ban Tài chính Nhiệm vụ chính của khối cơ quan là tham mưu cho Đảng ủy và Ban Giám đốc học viện trong việc xây dựng các chủ trương, giải pháp và hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn theo chức năng đã được phân công.

-Khối Khoa: Đảm nhiệm công tác đào tạo, NCKH.

-Khối hệ, tiểu đoàn: Thực hiện nhiệm vụ quản lý học viên.

- Các viện nghiên cứu, trung tâm: Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng các kết quả nghiên cứu theo chức năng, nhiệm vụ của từng học viện.

- Riêng HVQY còn có các đơn vị thực hiện chức năng điều trị:Bệnh viện quân y 103, Viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác và trường Cao đẳng quân y 1.

Hoạt động khoa học và công nghệ tại các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng 53 2.2 Tổ chức bộ máy quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng

thuộc Bộ Quốc phòng 2.1.2.1 Nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Nghiên cứu đề tài được thực hiện ở nhiều cấp độ, từ cấp cơ sở đến cấp bộ và cấp quốc gia, bao gồm các lĩnh vực như khoa học nghệ thuật quân sự, khoa học xã hội và nhân văn quân sự, khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự, cũng như khoa học hậu cần và y dược quân sự.

Biên soạn giáo trình và tài liệu huấn luyện quân sự phù hợp với thực tiễn từ cấp chiến lược đến chiến thuật là rất quan trọng Những tài liệu này phục vụ cho việc huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và giảng dạy tại các học viện, bao gồm cả điều lệnh, điều lệ và từ điển quân sự.

Xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ là rất quan trọng, bao gồm việc nâng cấp và xây dựng các phòng thí nghiệm hiện đại Những phòng thí nghiệm này sẽ phục vụ cho nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế và chế tạo vũ khí trang bị, góp phần nâng cao năng lực quốc phòng.

-Hợp tác quốc tế về KH&CN.

2.1.2.2 Lĩnh vực nghiên cứu cụ thể

Học viện Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học quân sự và quốc phòng cấp chiến dịch - chiến lược, bao gồm tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận và dự báo tình hình thế giới, khu vực và trong nước, đặc biệt là dự báo chiến tranh và xác định các loại hình tác chiến chiến lược Học viện cung cấp luận cứ khoa học cho Đảng, Nhà nước và Bộ Quốc phòng trong việc hoạch định chủ trương, đường lối tăng cường sức mạnh quốc phòng, kết hợp kinh tế với quốc phòng, cũng như chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới Đồng thời, Học viện cũng biên soạn và bổ sung hệ thống giáo trình, tài liệu lý luận nghệ thuật quân sự Việt Nam với những kiến thức mới.

- Học viện Lục quân: Nghiên cứu khoa học nghệ thuật quân sự lục quân.

Nghiên cứu và biên soạn đề tài nghệ thuật quân sự, cùng với tài liệu và giáo trình cho các cấp trung đoàn, sư đoàn và lữ đoàn bộ binh, nhằm phát triển lý luận nghệ thuật chiến dịch và hoạt động tác chiến của lực lượng vũ trang địa phương Đề xuất này cần phù hợp với chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong bối cảnh mới.

Học viện Chính trị thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đồng thời cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định chính sách của Đảng, Nhà nước và Bộ Quốc phòng Học viện cũng chú trọng phát triển lý luận, bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với quân đội và lực lượng vũ trang, từ đó nâng cao hiệu quả công tác đảng và chính trị, xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại.

Học viện Hậu cần thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực hậu cần quân sự, bao gồm việc đề xuất tổ chức và biên chế lực lượng hậu cần, xây dựng và hoàn thiện thế trận hậu cần, cũng như tăng cường tiềm lực hậu cần Học viện còn đổi mới phương thức bảo đảm hậu cần để phù hợp với điều kiện thời bình và chiến tranh công nghệ cao, đồng thời cải tiến nội dung và phương thức công tác đảng, chính trị của các đơn vị hậu cần Bên cạnh đó, việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học, cùng với công nghệ thông tin trong quản lý và bảo đảm hậu cần cũng được chú trọng.

Học viện Quân y tập trung vào nghiên cứu y học quân sự và ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực ghép mô, tạng, nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe cho bộ đội và cộng đồng Bên cạnh đó, hoạt động nghiên cứu khoa học còn gắn liền với nhiệm vụ đào tạo, bao gồm đổi mới các hình thức và biện pháp giảng dạy, tích cực hóa hoạt động tự học, và cải tiến phương pháp giảng dạy đại học.

Học viện Kỹ thuật quân sự tập trung vào hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến quốc phòng - an ninh và phát triển đất nước Các chương trình NCKH bao gồm thiết kế, chế tạo, cải tiến và hiện đại hóa vũ khí cũng như trang bị kỹ thuật như tên lửa, radar, súng, pháo, đạn, thuốc phóng, khí tài quang học, thông tin liên lạc, xe tăng, tàu chiến, và các công trình chiến lược Học viện cũng chú trọng kết nối NCKH với đào tạo, hợp tác với các viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả trong việc khai thác và phát triển công nghệ.

2.1.2.3 Kết quả hoạt động khoa học và công nghệ

Hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) của các học viện thuộc Bộ Quốc phòng (BQP) trong giai đoạn 2016-2020 được thực hiện dựa trên các chủ trương và nghị quyết quan trọng, bao gồm Nghị quyết 791-NQ/QUTW ngày 30/12/2012 và Kế hoạch số 171/KH-KH&CN ngày 25/02/2013 của BQP Những quyết định này nhằm thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TƯ và Nghị quyết số 791-NQ/QUTW, cùng với quyết định số 140/QĐ-BQP ngày 13/10/2016, đã xác định phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ KH&CN chủ yếu trong giai đoạn 2016-2020 Kết quả nổi bật của hoạt động KH&CN trong giai đoạn này bao gồm những thành tựu đáng kể trong việc thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.

Hoạt động nghiên cứu tại các học viện thuộc Bộ Quốc phòng được triển khai từ cấp cơ sở đến cấp quốc gia, với kết quả nghiên cứu đóng góp vào sự đổi mới căn bản và toàn diện trong giáo dục và đào tạo Những kết quả này không chỉ có giá trị lý thuyết mà còn mang lại ứng dụng thiết thực trong lĩnh vực quân sự và quốc phòng.

- đời sống Tổng hợp kết quả thực hiện đề tài các cấp của các học viện trực thuộc BQP giai đoạn 2016-2020 được thể hiện ở Bảng 2.1.

- Bảng 2.1: Kết quả thực hiện đề tài các cấp

- của các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020

- Đơn vị tính: Đề tài -

- Đề tài cấp quốc gia

- Đề tài cấp cơ sở

Xuất sắc; G: Giỏi; K: Khá) Nguồn: [46,47]

-Kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia:

Trong giai đoạn 2016-2020, các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng đã thực hiện tổng cộng 54 nhiệm vụ cấp quốc gia, bao gồm 15 đề tài thuộc chương trình và đề án khoa học công nghệ, 8 đề tài độc lập, 4 đề tài hợp tác theo nghị định thư, 1 dự án sản xuất thử nghiệm độc lập, 2 nhiệm vụ thuộc chương trình quốc gia và 24 nhiệm vụ khác Kết quả nghiệm thu cho thấy có 5 nhiệm vụ đạt loại xuất sắc, chiếm 9,25%, và 39 nhiệm vụ đạt loại giỏi.

Tỷ lệ thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia của HVKTQS đạt 72,22%, trong khi HVQY là 10 khá với 18,52% HVKTQS và HVQY nổi bật với vai trò chủ chốt trong các nhiệm vụ quốc gia, trong khi HVCT cũng thể hiện thế mạnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ hợp tác theo nghị định thư.

-Kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp BQP:

- Giai đoạn 2016-2020, các học viện thực hiện nghiên cứu 85 đề tài, trong đó đề tài độc lập là chủ yếu (Phụ lục 2.2) Kết quả nghiệm thu:

Trong tổng số 85 đề tài nghiên cứu, có 17 đề tài xuất sắc chiếm 20%, 56 đề tài giỏi đạt 65,88%, và 12 đề tài khá chiếm 14,12% Học viện Kỹ thuật Quân sự dẫn đầu với 20 đề tài, chủ yếu tập trung vào các chương trình liên quan đến biển đảo, phòng thủ chiến lược T09 và các chương trình khoa học và công nghệ của Bộ Quốc phòng Học viện Quân y thực hiện 14 đề tài trong lĩnh vực y dược quân sự, trong khi Học viện Hậu cần có số lượng đề tài cấp Bộ Quốc phòng ít nhất trong số 6 học viện.

-Kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở:

Đề tài cấp cơ sở bao gồm các loại đề tài như cấp ngành, cấp học viện, sáng kiến tuổi trẻ sáng tạo và đề tài cấp trực thuộc học viện Trong giai đoạn 2016-2020, các học viện trực thuộc BQP đã thực hiện tổng cộng 1.453 đề tài cấp cơ sở, với kết quả nghiệm thu cho thấy 124 đề tài đạt xuất sắc (8,54%), 880 đề tài đạt giỏi (60,56%) và 449 đề tài đạt khá (30,9%) Điều này cho thấy HVCT có thế mạnh trong việc thực hiện đề tài cấp ngành, trong khi HVLQ nổi bật với các đề tài cấp học viện Đồng thời, HVHC và HVQY là hai đơn vị có phong trào tuổi trẻ sáng tạo NCKH phát triển mạnh mẽ.

- Cơ cấu kết quả thực hiện đề tài các cấp của các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020 được thể hiện ở Biểu đồ 2.1.

- Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kết quả thực hiện đề tài các cấp

- của các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020

-Kết quả thực hiện chuyển giao kết quả nghiên cứu:

Tổ chức bộ máy quản lý tài chính từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp 1.3.5

- Bộ máy QLTC từ nguồn NSNN, NSQP cấp cho hoạt động KH&CN ở các học viện trực thuộc BQP có sự tham gia của các đơn vị sau:

Cục Tài chính/BQP là cơ quan đầu ngành về tài chính trong quân đội, có nhiệm vụ tham mưu cho QUTW và Bộ trưởng BQP về công tác tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ Cơ cấu tổ chức của Cục Tài chính/BQP bao gồm 01 Cục trưởng và 03 Phó Cục trưởng cùng các phòng chức năng.

Kế hoạch Ngân sách; phòng Kế toán; phòng Chế độ huấn luyện, phòngQuản lý vốn đầu

Trong lĩnh vực tư xây dựng cơ bản, các phòng ban như Phòng Tài chính doanh nghiệp, Phòng Quản lý ngân sách sử dụng, Phòng Quản lý ngân sách bảo đảm, Phòng Quản lý giá, Phòng Quản lý chính sách, Phòng Tin học và thống kê, cùng với Phòng Chế độ chính sách và Ban Hành chính, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều phối các hoạt động tài chính và ngân sách, đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong việc sử dụng nguồn lực.

Cục KHQS/BQP là cơ quan đầu ngành về khoa học và công nghệ trong quân đội, có nhiệm vụ tham mưu cho Quân ủy Trung ương và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về các vấn đề liên quan đến khoa học và công nghệ Cục cũng hỗ trợ Bộ trưởng trong việc quản lý nhà nước đối với hoạt động khoa học và công nghệ trong quân đội, đồng thời chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ quốc phòng Ngoài ra, Cục còn chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan để lập và phân bổ ngân sách cho hoạt động khoa học và công nghệ, trình Bộ trưởng phê duyệt và hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí.

Cơ cấu tổ chức Cục KHQS/BQP bao gồm 01 Cục trưởng, 02 Phó Cục trưởng và các phòng chức năng như: Khoa học nghệ thuật quân sự, Khoa học kỹ thuật và công nghệ, Kế hoạch tổng hợp, Quản lý môi trường, Tiềm lực khoa học quân sự, Từ điển quân sự, cùng với ban Hành chính hậu cần và ban Tài chính.

Tại các học viện thuộc Bộ Quốc phòng, Phòng Khoa học Quân sự (KHQS) là cơ quan quản lý hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN), trong khi Ban Tài chính chịu trách nhiệm quản lý tài chính cho các hoạt động này Mỗi năm, Phòng KHQS tiếp nhận và tổng hợp các đề xuất nhiệm vụ từ giảng viên, nghiên cứu viên, học viên và sinh viên theo hướng dẫn của cấp trên Dựa trên các đề xuất này, các học viện thành lập Hội đồng tư vấn để đánh giá và phân loại nhiệm vụ theo các cấp độ quốc gia, bộ và cơ sở Sau đó, các học viện lập danh mục đề xuất nhiệm vụ KH&CN và gửi kèm theo danh sách nhiệm vụ được giao cho Cục KHQS/BQP Căn cứ vào danh sách này, phối hợp với Ban Tài chính để phân bổ ngân sách cho các tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ.

Công tác phối hợp giữa các cơ quan và đơn vị trong việc đảm bảo kinh phí cho hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) tại các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng (BQP) được thể hiện rõ trong Mục Sự hợp tác này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và chất lượng nghiên cứu, phát triển trong lĩnh vực KH&CN, đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của các học viện.

2.2 Thực QLTC hoạt động KH&CN đối với các học viện trực thuộc BQP.

Tổ chức bộ máy quản lý tài chính từ ngân sách nhà nước cấp gián tiếp qua quỹ phát triển khoa học và công nghệ

cấp gián tiếp qua quỹ phát triển khoa học và công nghệ

- * Bộ máy quản lý Quỹ phát triển KH&CN quốc gia:

Lãnh đạo quỹ bao gồm Hội đồng quản lý quỹ, dưới sự điều hành của cơ quan điều hành quỹ, cùng với sự giám sát của ban Kiểm soát quỹ và sự tư vấn của hội đồng KH&CN của quỹ.

Hội đồng quản lý quỹ bao gồm 07 thành viên, gồm chủ tịch, phó chủ tịch và các ủy viên, hoạt động kiêm nhiệm theo nhiệm kỳ Chủ tịch Hội đồng được đảm nhiệm bởi Thứ trưởng Bộ KH&CN.

-Ban Kiểm soát quỹ gồm 03 thành viên kiêm nhiệm, hoạt động theo nhiệm kỳ.

Cơ quan điều hành quỹ bao gồm Giám đốc, phó Giám đốc và 06 đơn vị chuyên môn, cụ thể là Phòng Khoa học tự nhiên và kỹ thuật, Phòng Khoa học xã hội và nhân văn, Phòng Dự án, Phòng Tài chính - Kế toán, Phòng Kế hoạch - Tổng hợp và Văn phòng, với tổng số biên chế là 46 người.

Hội đồng KH&CN của quỹ được thành lập theo quyết định của Hội đồng Quản lý quỹ, dựa trên đề nghị của Giám đốc quỹ Nhiệm vụ của hội đồng bao gồm tư vấn và đánh giá các nhiệm vụ KH&CN mà quỹ tài trợ, cho vay hoặc bảo lãnh vốn vay, cũng như đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện các nhiệm vụ này Hội đồng cũng có trách nhiệm xác định hướng nghiên cứu và các vấn đề liên quan khác Đối với nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật, KHXH&NV được thành lập theo nhiệm kỳ 2 năm và chia thành các lĩnh vực khác nhau.

- * Bộ máy quản lý Quỹ phát triển KH&CN/BQP:

Lãnh đạo quỹ bao gồm Hội đồng quản lý quỹ, dưới sự giám sát của Hội đồng này là các cơ quan như cơ quan điều hành quỹ, ban Kiểm soát quỹ và hội đồng KH&CN của quỹ.

-Hội đồng quản lý quỹ bao gồm chủ tịch (Tổng tham mưu trưởng - Thứ trưởng BQP), phó chủ tịch (Cục trưởng Cục KHQS/BQP, Cục trưởng

- Cục Tài chính/BQP) và các ủy viên (Phó Cục trưởng Cục Kế hoạch và Đầu tư/BQP và Phó Cục trưởng Cục Kinh tế/BQP) [17].

Ban Kiểm soát quỹ bao gồm 03 thành viên kiêm nhiệm, hoạt động theo nhiệm kỳ 5 năm Trưởng ban là cán bộ cấp phòng thuộc Cục Tài chính/BQP, phó trưởng ban là cán bộ thuộc Thanh tra/BQP, và thành viên ban là cán bộ thuộc Cục KHQS/BQP.

Cơ quan điều hành quỹ bao gồm 9 thành viên, trong đó Giám đốc quỹ là Cục trưởng Cục KHQS/BQP, Phó Giám đốc quỹ là Cục trưởng Cục Tài chính/BQP, và Kế toán trưởng quỹ là Trưởng ban Tài chính Cục KHQS/BQP Các thành viên khác bao gồm trưởng Phòng nghiệp vụ, Trợ lý nghiệp vụ, Trợ lý công tác Hội đồng KH&CN, Trợ lý quản lý nhiệm vụ KH&CN, cùng với nhân viên kế toán và nhân viên thủ quỹ.

Thực trạng quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng

Đánh giá thực trạng quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng

Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động khoa học và công nghệ tại các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2021 - 2025

Mục tiêu, quan điểm hoàn thiện quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm

Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng

Kiến nghị

Ngày đăng: 11/12/2021, 09:24

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w