1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Vân Sơn, huyện Sơn Dương

85 41 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quy Hoạch Xây Dựng Nông Thôn Mới Xã Vân Sơn, Huyện Sơn Dương
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 1,33 MB

Cấu trúc

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do, sự cần thiết lập quy hoạch

    • 2. Mục tiêu

    • 3. Phạm vi lập quy hoạch

    • 4. Các căn cứ lập quy hoạch

  • PHẦN I

  • ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG

    • I. Điều kiện tự nhiên và cảnh quan môi trường

      • 1 Điều kiện tự nhiên

      • 2. Các điều kiện tự nhiên khác

      • 3. Thực trạng môi trường

      • 4. Ảnh hưởng thiên tai.

      • 5. Hiện trạng kinh tế - xã hội

    • II. Đánh giá thực trạng và các chương trình, dự án đã và đang triển khai trên địa bàn

      • 1. Đánh giá việc thực hiện các quy hoạch đã có

      • 2. Các chương trình dự án đã và đang triển khai tại xã

    • III. Đánh giá hiện trạng về nhà ở, công trình công cộng, hạ tầng kỹ thuật, di tích, danh thắng du lịch và môi trường

      • 1. Hiện trạng về dân cư nhà ở

      • 2. Công trình tôn giáo tín ngưỡng

      • 3. Công trình công cộng

      • 4. Hạ tầng kỹ thuật và môi trường

    • IV. Phân tích, đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất

      • 1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2010

      • 5. Đánh giá thuận lợi, khó khăn liên quan đến phát triển chung

    • V. Đánh giá hiện trạng so với 19 tiêu chí Quốc Gia về nông thôn mới

  • PHẦN II

  • DỰ BÁO TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

    • I. Dự báo các tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của xã

      • 1. Dự báo tiềm năng đất đai, công trình hạ tầng và sản xuất, dự báo quy mô đất, xây dựng cho từng loại công trình xã, thôn và đất ở dân cư

      • 2. Dự báo các loại hình, tính chất kinh tế chủ đạo gồm: Sản xuất nông lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, du lịch, sản phẩm chủ đạo của địa phương và thị trường tiêu thụ sản phẩm

      • 3. Dự báo quy mô dân số, lao động giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020.

    • II. Định hướng phát triển dân số, lao động, hạ tầng, kinh tế

      • 1. Tiềm năng nhân lực, nguồn lực kinh tế - xã hội; điều kiện tự nhiên

      • 2. Định hướng các chỉ tiêu phát triển

  • Phần III

  • QUY HOẠCH KHÔNG GIAN TỔNG THỂ TOÀN XÃ

    • I. Quy hoạch không gian tổng thể toàn xã đến năm 2020

      • 1. Xác định mối quan hệ không gian của xã Vân Sơn với các xã, thị trấn có ảnh hưởng đến xã

      • 2. Khu vực sản xuất nông nghiệp

      • 3. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, chợ, khu du lịch, dịch vụ

    • II. Định hướng tổ chức hệ thống khu dân cư mới và cải tạo thôn xóm cũ

      • 1. Chỉ tiêu phát triển khu dân cư nông thôn

      • 2. Định hướng phát triển khu dân cư nông thôn

      • 3. Định hướng cảnh báo thiên tai cho các khu dân cư

      • 4. Quy mô dân số, quy mô sử dụng đất cho nhóm hộ

      • 5. Quy mô chiếm đất và nhu cầu đất ở của toàn thôn

    • III. Định hướng tổ chức hệ thống công trình công cộng

      • 1. Hệ thống các công trình công cộng (y tế; trường học; chợ, khu du lịch và thương mại)

      • 2. Hệ thống các công trình văn hóa lịch sử, các khu vực đặc thù

    • IV. Định hướng tổ chức các công trình hạ tầng kỹ thuật toàn xã

      • 1. Hạ tầng phục vụ sản xuất( Hệ thống công trình giao thông nội đồng phục vụ sản xuất; hệ thống các công trình thủy lợi)

      • 2. Hạ tầng phục vụ đời sống gồm: (Hệ thống giao thông nông thôn; hệ thống điện; hệ thống nước sinh hoạt; khu xủ lý rác thải; nghĩa trang...)

  • Phần IV

  • QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

    • I. Lập quy hoạch sử dụng đất

      • 1. Hiện trạng sử dụng đất

      • 2. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch

      • 3. Diện tích các loại đất phân bổ cho các mục đích sử dụng

    • II. Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất

    • III. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất

  • PHẦN V

  • QUY HOẠCH SẢN XUẤT

    • I. Quy hoạch sản xuất nông nghiệp

      • 1. Tiềm năng, quy mô từng loại hình sản xuất

      • 2. Phân bổ khu vực sản xuất nông nghiệp hàng hóa ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp

      • 3. Mạng lưới hạ tầng phục vụ sản xuất

      • 4. Các giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch:

    • II. Quy hoạch sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thương mại

      • 1. Tiềm năng phát triển công nghiệp - dịch vụ.

      • 2. Quy hoạch phát triển sản xuất công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ

      • 3. Giải pháp chủ yếu để đạt yêu cầu phát triển theo quy hoạch

  • Phần VI

  • QUY HOẠCH XÂY DỰNG

  • I. Quy hoạch khu vực thôn, khu dân cư mới

    • 1. Đặc điểm tình hình dân số thôn bản

    • 2. Tổ chức hệ thống thôn, bản và khu dân cư mới

    • 3. Tổ chức không gian quy hoạch và các yêu cầu đáp ứng

    • 4. Định hướng kiến trúc một số công trình.

    • 5. Một số chỉ tiêu cơ bản về (dân số, đất công trình công cộng, khu dân cư và xây dựng mới...)

    • 6. Các hạng mục công trình tại trung tâm các thôn.

  • II. Quy hoạch khu trung tâm xã

    • 1. Phạm vi khu trung tâm xã

    • 2. Các hạng mục công trình tại trung tâm xã.

    • 3. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật trung tâm xã

  • III. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật đến năm 2020.

    • 1. Quy hoạch mạng lưới giao thông.

    • 2. Quy hoạch hệ thống công trình thủy lợi phục vụ sản xuất.

    • 3. Quy hoạch mạng lưới cấp điện.

    • 4. Quy hoạch thông tin

    • 5. Quy hoạch cấp nước.

    • 6. Quy hoạch san nền - Thoát nước mặt.

    • 7. Quy hoạch thoát nước thải và xử lý chất thải

    • 8. Quy hoạch hệ thống nghĩa trang.

  • IV. Các dự án ưu tiên đầu tư và khái toán vốn xây dựng

    • 1. Tổng nhu cầu vốn đầu tư.

    • 2. Nguồn lực cho các nhóm mục tiêu.

    • 1. Công tác tuyên truyền vận động

    • 2.Về chính sách:

    • 3.Về sử dụng đất

    • 4. Huy động các nguồn lực

    • 5. Tổ chức xây dựng cơ sở hạ tầng

    • 6. Đối với tổ chức sản xuất.

  • Phần VII

  • ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VỀ QUY HOẠCH NÔNG THÔN MỚI

  • VỀ KINH TẾ -XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG

    • I. Về kinh tế.

    • II. Về xã hội.

    • III. Về môi trường.

    • Phần VIII

    • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • I. Kết luận:

    • II. Kiến nghị.

Nội dung

Vân Sơn là xã nằm ở phía Nam của huyện Sơn Dương; có diện tích tự nhiên 958,92 ha; dân số 2.969 người (số liệu thống kê năm 2019). Những năm qua, tình hình kinh tế xã hội của xã có nhiều bước phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, hoạt động đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình xây dựng được triển khai tương đối mạnh bước đầu đáp ứng được yêu cầu phát triển nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, để phát triển kinh tế xã hội theo hướng đồng bộ, toàn diện, định hướng ổn định lâu dài và bền vững, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội địa phương trong thời gian tới việc lập “Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Vân Sơn, huyện Sơn Dương” là việc làm cần thiết trong Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, nhằm đảm bảo sự phân bố và phát triển hợp lý góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của xã phát triển. Đồng thời, khai thác hiệu quả tiềm năng sẵn có trên địa bàn xã tạo động lực thúc đẩy các hoạt động kinh tế xã hội địa phương

Mục tiêu

Quy hoạch nông thôn mới tại xã Vân Sơn tập trung vào phát triển kinh tế xã hội bền vững, hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Mục tiêu chính là phát triển dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, đồng thời thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và đô thị.

Nâng cấp và cải tạo hạ tầng kỹ thuật theo tiêu chuẩn nông thôn mới là cần thiết; đồng thời, quy hoạch các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, giúp bảo tồn bản sắc văn hóa địa phương.

Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh phát triển kinh tế xã hội, ổn định dân cư,

Giữ gìn bảo tồn được bản sắc văn hoá dân tộc, tập quán của địa phương.

Khai thác hiệu quả quỹ đất, có phương án sử dụng đất hợp lý trên cơ sở phát triển bền vững.

Làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý, hướng dẫn xây dựng theo quy hoạch toàn xã và triển khai các quy hoạch chi tiết.

Để cụ thể hóa định hướng phát triển kinh tế xã hội trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới, cần tiến hành rà soát và khai thác hiệu quả quỹ đất hiện có Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn lực mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững cho các khu vực nông thôn.

Đến năm 2020, xã Vân Sơn phấn đấu hoàn thành 19/19 tiêu chí theo Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới, được quy định trong Quyết định số 491/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 16/4/2009.

Phạm vi lập quy hoạch

- Ranh giới lập quy hoạch: Nghiên cứu lập quy hoạch toàn bộ ranh giới hành chính xã Vân Sơn, có vị trí tiếp giáp như sau:

- Phía Đông giáp xã Đồng Quý;

- Phía Tây giáp xã Phú Thứ, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ;

- Phía Nam giáp xã Hồng Lạc;

- Phía Bắc giáp xã Quyết Thắng, xã Đồng Quý.

Quy mô quy hoạch: Tổng diện tích đất tự nhiên 958,92 ha; 05 thôn, dân số2.969 người với 702 hộ

Các căn cứ lập quy hoạch

- Căn cứ Luật Xây dựng;

- Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị Trung ương lần thứ 7 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 14/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;

- Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;

- Nghị định số 08/2005/QĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;

- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

- Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng ban hành tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn;

- Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QHXD nông thôn;

- Văn bản 4295/BNN-KTHT ngày 25/12/2009 về việc hướng dẫn tiêu chuẩn, làng, hộ nông thôn mới;

- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;

- Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới;

Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT, ban hành ngày 8/2/2010 bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, cung cấp hướng dẫn chi tiết về quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp tại cấp xã Thông tư này được xây dựng dựa trên Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn.

- Thông tư số 17/2010/TT-BXD ngày 30/9/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị;

Quyết định số 2933/BGTVT-KHĐT ngày 11/5/2009 của Bộ Giao thông vận tải đã hướng dẫn các tiêu chí về nông thôn mới trong lĩnh vực giao thông nông thôn Đồng thời, Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23/02/2011 cũng được ban hành để hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật cho đường giao thông nhằm phục vụ Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2010-2020.

- Công văn số 2236/UBND-NLN ngày 14/10/2010 của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc quy hoạch xây dựng nông thôn mới;

- Công văn số 859/CV-SXD ngày 20/10/2010 của sở Xây dựng Tuyên Quang về việc quy hoạch xây dựng nông thôn mới;

- Công văn số 2386/UBND-NLN ngày 03/11/2010 của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc chỉ đạo thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới;

Hướng dẫn số 177/HD-SNN ngày 30/01/2011 của Sở Nông nghiệp và PTNT Tuyên Quang cung cấp chỉ dẫn chi tiết về việc lập quy hoạch đất và hạ tầng thiết yếu nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ Hướng dẫn này được xây dựng phù hợp với nội dung của Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, góp phần nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế địa phương.

Thông tư số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT, ban hành ngày 28/10/2011, quy định các quy trình lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng cho các xã nông thôn mới Thông tư này được phối hợp giữa Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cùng Bộ Tài nguyên và Môi trường, nhằm hướng dẫn các địa phương thực hiện quy hoạch hiệu quả và bền vững.

- Căn cứ Quyết định số 36/QĐ-UBND ngày 16/2 /2012 của UBND huyện Sơn Dương v/v phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới xã Vân Sơn;

Theo Quyết định số 2396/QĐ-UBND ngày 25/6/2012 của Chủ tịch UBND huyện Sơn Dương, nhiệm vụ và dự toán chi phí tổ chức lập quy hoạch chung cho xã nông thôn mới Vân Sơn đã được phê duyệt.

Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 14/5/2012 của Hội đồng nhân dân xã Vân Sơn đã thông qua đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới cho xã Vân Sơn, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn 2011-2020 Quy hoạch này nhằm phát triển hạ tầng và nâng cao chất lượng đời sống của người dân địa phương.

- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Sơn Dương lần thứ XIX (nhiệm kỳ 2010-2015);

- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Vân Sơn lần thứ XXII (nhiệm kỳ 2011-2016);

- Thực trạng kinh tế - xã hội và tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của xã Vân Sơn, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.

4.2 Bản đồ và tài liệu liên quan

- Quy hoạch các chuyên ngành trên địa bàn như: Giao thông, cấp nước, ba loại rừng, nông nghiệp, thuỷ sản

- Sơ đồ vị trí huyện Sơn Dương tỷ lệ 1/65.000.

- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 xã Vân Sơn tỷ lệ 1/10.000

- Các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội do địa phương và các cơ quan liên quan cung cấp

- Các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm khác có liên quan

PHẦN I ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG

Điều kiện tự nhiên và cảnh quan môi trường

Các điều kiện tự nhiên khác

Đất dốc tụ trồng lúa nước (Ld) thường phân bố xen kẽ giữa các khu đồi đất thấp Loại đất này được hình thành từ sự tích tụ các sản phẩm phong hóa từ vùng cao, có độ phì nhiêu khá, rất thích hợp cho việc trồng lúa.

Đất feralit là loại đất biến đổi do quá trình trồng lúa nước, chủ yếu phân bố ở các vùng giáp ranh với đồi núi và thung lũng sông, suối Loại đất này rất thích hợp cho việc trồng lúa cũng như các cây nông nghiệp khác.

Đất nâu vàng, phát triển trên nền phù sa cổ (Fp), là loại đất phổ biến ở các khu vực canh tác Loại đất này rất thích hợp cho việc trồng các loại màu và cây công nghiệp ngắn ngày.

Đất vàng nâu, phát triển trên phiến sa thạch (Fq), chủ yếu tập trung ở các khu vực đồi núi với địa hình đồi bát úp thấp thoải và tầng đất dày Đây là loại đất có diện tích lớn, phù hợp cho nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây chè và cây lâm nghiệp.

Xã có thổ nhưỡng lý tưởng cho phát triển nông nghiệp và lâm nghiệp Trong quá trình quy hoạch, cần chú trọng phát triển bền vững, tận dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, đồng thời bảo vệ và sử dụng đất, đặc biệt là diện tích đất rừng.

Diện tích rừng của xã hiện có 414,680 ha (chiếm 43,2%) diện tích tự nhiên, trong đó đều là rừng sản xuất, phân bố đều trên địa bàn toàn xã.

Hoạt động lâm nghiệp chủ yếu bao gồm việc trồng và khai thác rừng bởi các hộ gia đình với nguồn vốn tự có, đạt sản lượng gỗ nguyên liệu từ 50-70m³/ha Kinh tế rừng đã đóng góp vào việc tăng thu nhập và cải thiện đời sống của người dân, góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo.

Nguồn nước mặt chủ yếu ở xã là sông Lô cùng với hệ thống các khe suối chảy qua, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng công trình thủy lợi nhỏ phục vụ sản xuất và sinh hoạt Mặc dù lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.800mm, nhưng sự phân bố không đồng đều trong năm gây ra tình trạng thừa nước vào mùa mưa và thiếu nước vào mùa khô.

Vân Sơn sở hữu nguồn nước mạch nông phong phú, với 372 trong tổng số 702 hộ gia đình sử dụng nước từ giếng đào có độ sâu từ 5-12m Tất cả các giếng đều cung cấp đủ nước ngay cả trong mùa khô, và chất lượng nước được đảm bảo hợp vệ sinh.

Nguồn nước ngầm ở Vân Sơn và khu vực lân cận chưa được khảo sát cụ thể, nhưng các chuyên gia đánh giá rằng dựa trên địa hình và địa mạo, có khả năng tồn tại nước ngầm ở độ sâu từ 70m đến 100m với trữ lượng lớn Điều này mở ra cơ hội cho việc đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước tập trung trong tương lai, nhằm đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt và sản xuất cho người dân trong toàn xã.

Chưa có tài liệu điều tra về các loại khoáng sản tại địa phương.

Thực trạng môi trường

Việc khai thác tài nguyên đất và nước, cùng với thói quen sinh hoạt của người dân, đang gây tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái, dẫn đến tình trạng xói mòn đất, ô nhiễm nguồn nước và sạt lở Để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, cần khai thác hợp lý và nâng cao ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường, không làm ảnh hưởng đến nguồn nước, không khí và xói mòn đất Cần có chính sách đầu tư và khuyến khích phát triển nền nông nghiệp sạch, đồng thời thay đổi nếp sống của người dân để giữ gìn môi trường vệ sinh, hướng tới một không gian sống xanh, sạch, đẹp trong từng gia đình, thôn, bản.

Ảnh hưởng thiên tai

Xã Vân Sơn có địa hình bằng phẳng, xen kẽ đồi núi thấp, giúp nơi đây ít bị ảnh hưởng bởi thiên tai như sạt lở hay sói mòn Với nền đất ổn định và khả năng thoát nước tốt, khu vực này không gặp tình trạng ngập úng rộng rãi Khí hậu và đất đai tại Vân Sơn rất phù hợp cho việc sinh sống cũng như phát triển nhiều loại cây trồng và vật nuôi Hơn nữa, nguồn nước sinh hoạt và phục vụ sản xuất ở đây khá dồi dào.

Hiện trạng kinh tế - xã hội

5.1 Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội

Xã có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông lâm nghiệp, với tỷ lệ đóng góp lên tới 85% Trong khi đó, dịch vụ và thương mại chỉ chiếm 12,1%, và tiểu thủ công nghiệp cùng xây dựng chiếm 2,9%.

Lương thực bình quân đầu người: 747 kg/người/năm.

Thu nhập bình quân đầu người thấp năm 2011 đạt 7,4 triệu đồng/người/năm.

5.1.2 Thực trạng kinh tế hộ

Nguồn thu nhập chủ yếu của hộ gia đình tại xã Vân Sơn chủ yếu đến từ sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và lao động thủ công, trong khi các nguồn thu nhập từ dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề phụ còn hạn chế, dẫn đến nhiều khó khăn trong kinh tế hộ Hiện tại, xã có 73 hộ giàu (15,98%), 110 hộ khá (24,01%), 185 hộ trung bình (40,39%), 20 hộ cận nghèo (4,36%) và 70 hộ nghèo theo chuẩn mới (15,3%).

Phát triển ngành nghề phụ nhằm giải quyết việc làm thời vụ trong mùa nông nhàn, đào tạo nghề, xuất khẩu lao động và phát triển dịch vụ thương mại là những giải pháp cần thiết để tăng thu nhập cho người dân và cải thiện kinh tế hộ.

5.1.3 Dân số và cơ cấu lao động

Xã có 05 thôn với 702 hộ; 2.969 nhân khẩu, 1.905 lao động (lao động nam có 922 người chiếm 48,4%, nữ có 983 người chiếm 51,6 %); tỷ lệ tăng dân số bình quân

Trên địa bàn xã có 5 dân tộc cùng sinh sống chủ yếu trong đó: Kinh chiếm 67,9%,Cao Lan chiếm 31,83%, các dân tộc khác chiếm 0,27%

Bảng 01: HIỆN TRẠNG DÂN SỐ TOÀN XÃ

TT Tên thôn (bản) Hiện trạng năm 2011

Thực trạng toàn xã có 1.905lao động trong độ tuổi trong đó:

Lao động nông nghiệp: 1.783lao động (chiếm 93,6% tổng số lao động);

Lao động phi nông nghiệp: 122 người chiếm (chiếm 0,6 % tổng số lao động); trong đó, lao động qua đào tạo nghề ngắn hạn là: 34 người

Bảng 02: HIỆN TRẠNG LAO ĐỘNG TOÀN XÃ

TT Hạng mục Hiện trạng năm

1 - Tổng số lao động trong độ tuổi

Tỷ lệ % so với tổng dân số toàn xã

Tỷ lệ % so với tổng số lao động

Xã Vân Sơn có nguồn lao động dồi dào, tạo tiềm năng lớn cho phát triển kinh tế xã hội địa phương Tuy nhiên, lực lượng lao động chủ yếu có trình độ phổ thông và chưa qua đào tạo, dẫn đến thu nhập thấp Việc giải quyết việc làm, đặc biệt trong thời vụ nông nhàn, là vấn đề được chính quyền và người dân quan tâm Để cải thiện tình hình, cần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các ngành nghề sử dụng nhiều lao động phổ thông, đồng thời gắn kết mục tiêu giải quyết việc làm với chiến lược phát triển kinh tế, ổn định đời sống nhân dân và đảm bảo trật tự, an toàn xã hội.

Tính đến nay, số người tham gia bảo hiểm y tế đạt 52,8% dân số, với 1.576 trên tổng số 2.969 người dân Đặc biệt, tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc đạt 100% Tuy nhiên, trạm y tế vẫn chưa đáp ứng tiêu chí chuẩn trong chương trình xây dựng nông thôn mới.

Từ năm 2001, xã đã hoàn thành tiêu chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và đến năm 2004, xã đạt phổ cập bậc THCS, tiêu chuẩn này được duy trì cho đến nay Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục theo học THPT đạt 78%, trong khi tỷ lệ học sinh theo học nghề đạt 25%.

Số thôn, bản đạt tiêu chuẩn làng văn hoá 3/5, đạt 60% Tổng số hộ gia đình đạt gia đình văn hoá 553 hộ/702 hộ, đạt 78,8 %.

Xã Vân Sơn được phân loại là xã loại 3 với 19 cán bộ Trong những năm qua, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể đã hoàn thành tốt nhiệm vụ, chính quyền đạt loại Vững mạnh, và Đảng bộ luôn giữ vững tiêu chí trong sạch, vững mạnh hàng năm Xã cũng đã đạt tiêu chí nông thôn mới.

5.1.8 An ninh, trật tự xã hội

Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn hiện đang ổn định Các thôn bản không ghi nhận tội phạm vi phạm pháp luật và không có đơn thư khiếu nại tố cáo vượt cấp.

5.2.1 Hình thức tổ chức sản xuất

Hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu trong xã là kinh tế hộ, với các hộ chăn nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cao, bao gồm 02 hộ nuôi lợn, 03 hộ nuôi cá và 01 hộ chăn nuôi tổng hợp Ngoài ra, có 01 hợp tác xã nông - lâm nghiệp hoạt động theo Luật HTX, nhưng nguồn vốn đầu tư còn hạn chế, chưa đủ năng động trong kinh doanh và năng lực quản lý cần được cải thiện.

Không có doanh nghiệp đóng trên địa bàn xã.

Trong năm qua, tổng diện tích gieo trồng lúa đạt 167,71 ha với năng suất bình quân 62,0 tạ/ha Diện tích trồng ngô là 94 ha, năng suất bình quân đạt 46,5 tạ/ha Ngoài ra, diện tích trồng lạc cũng ghi nhận 21,0 ha, với năng suất bình quân 20 tạ/ha.

Cây công nghiệp: Diện tích trồng cây mía 44,0 ha, năng suất bình quân đạt 55 tấn/ha Sản lượng: 2450 tấn; cây chè7,5 ha, năng suất bình quân đạt 506 tạ/ha.

Trong những năm qua, sản xuất nông lâm nghiệp tại xã Vân Sơn đã có những tiến bộ đáng kể nhờ vào việc áp dụng khoa học kỹ thuật, sử dụng giống mới và máy móc hiện đại Điều này đã nâng cao trình độ thâm canh và cải thiện năng suất, chất lượng sản phẩm trên mỗi đơn vị diện tích Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp vẫn gặp một số hạn chế, đặc biệt là công tác dồn điền đổi thửa diễn ra chậm và tình trạng đồng ruộng manh mún, nhỏ lẻ vẫn tồn tại.

Mô hình canh tác chuyên canh sạch với năng suất cao vẫn còn hạn chế, trong khi cơ cấu giống mới có chất lượng và khả năng kháng bệnh chưa đáp ứng nhu cầu Việc thâm canh và tăng vụ, đặc biệt là vụ đông, chưa được thực hiện hiệu quả, và có tình trạng lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật Trình độ canh tác và sản xuất của người dân còn yếu, dẫn đến việc chưa khai thác hết tiềm năng đất đai của xã.

Gia súc, gia cầm: Tổng đàn trâu có 303 con; đàn bò có 106 con; đàn lợn có 1.250 con; đàn gia cầm có 20.997 con;

Thuỷ sản: Diện tích ao, hồ thả cá trong dân là 9,87 ha; năng suất đạt 3,5 tấn/ha, sản lượng đạt khoảng 34,5 tấn

Kinh tế hộ gia đình gặp khó khăn do kiến thức chăn nuôi còn yếu và thiếu sự quan tâm đến tiêu thụ sản phẩm từ các cấp ngành Hơn nữa, bảo hiểm nông nghiệp cho hộ chăn nuôi chưa được triển khai, dẫn đến thiệt hại lớn khi dịch bệnh xảy ra Mặc dù có tiềm năng phát triển, nhưng số lượng đàn gia súc, gia cầm tại xã Vân Sơn vẫn chậm phát triển, chủ yếu là chăn nuôi hộ gia đình với quy mô nhỏ, chưa mang tính hàng hóa Do đó, việc phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, tăng quy mô trang trại để nâng cao kinh tế hộ gia đình cần được chính quyền chú trọng thúc đẩy.

Xã này có vị trí gần Nhà máy giấy và bột giấy An Hòa, giáp huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ, nơi giao thương gỗ nguyên liệu phát triển mạnh Với diện tích đất lâm nghiệp 414,68 ha, trong đó đất rừng sản xuất chiếm 43,2%, việc phát triển kinh tế lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao kinh tế hộ và cải thiện đời sống người dân.

Ranh giới rừng sản xuất của xã đã được phân lô rõ ràng và dễ nhận biết, được giao cho cá nhân và hộ gia đình quản lý Nhờ đó, việc bảo vệ và sử dụng rừng trở nên hiệu quả hơn, chất lượng rừng được nâng cao, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho người dân, đồng thời hỗ trợ công tác xóa đói giảm nghèo.

Đánh giá thực trạng và các chương trình, dự án đã và đang triển khai trên địa bàn

Đánh giá việc thực hiện các quy hoạch đã có

Trên địa bàn xã đã có một số quy hoạch:

- Quy hoạch tổng thể sử dụng đất giai đoạn 2006 – 2010;

+ Việc quản lý, sử dụng các loại đất trên địa bàn xã cơ bản đã tuân thủ theo quy hoạch được phê duyệt.

- Quy hoạch trung tâm xã

Mặc dù quy hoạch cụm trung tâm xã đã được phê duyệt, nhưng do hạn chế về nguồn vốn đầu tư, nhiều hạng mục trong quy hoạch vẫn chưa được triển khai thực hiện.

- Quy hoạch phân 3 loại rừng.

Theo Quyết định số 310/QĐ-CT ngày 26/02/2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, quy hoạch phân loại rừng thành 3 loại đã xác định rõ ranh giới lâm phận, giúp người dân nhận biết và quản lý hiệu quả, đồng thời tổ chức sản xuất lâm nghiệp theo quy chế quản lý rừng.

- Quy hoạch về hệ thống thủy lợi

+ Hệ thống thủy lợi trên địa bàn toàn xã đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu vào mùa vụ cho các hộ sản xuất nông nghiệp.

Các chương trình dự án đã và đang triển khai tại xã

Dự án nâng cấp và mở rộng tuyến đường huyện lộ, bao gồm đoạn qua xã Vân Sơn, do Sở Giao thông vận tải Tuyên Quang làm chủ đầu tư.

- Dự án bê tông hóa đường giao thông nông thôn trong toàn tỉnh giai đoạn 2010 -

2015 Theo quy mô mặt đường bê tông rộng từ 3,0 - 4,0m dầy 200mm, mác 250.

Chương trình kiên cố hóa kênh mương được triển khai với nguồn vốn nhà nước hỗ trợ và sự đóng góp của nhân dân trong giai đoạn 2006 – 2010 Tiếp theo, từ năm 2011 đến 2015, dự án quy hoạch đầu tư sửa chữa và nâng cấp các công trình thủy lợi như hồ chứa và đập đã được thực hiện Cùng thời gian này, dự án quy hoạch đầu tư kiên cố hóa kênh mương cũng được triển khai nhằm cải thiện hệ thống thủy lợi.

- Cấp điện: Dự án cải tạo nâng cấp mạng đường dây và trạm biến áp, giai đoạn

Từ năm 2010 đến 2015, Chi nhánh điện Sơn Dương đã làm chủ đầu tư trong việc đánh giá hiện trạng về nhà ở, công trình công cộng, hạ tầng kỹ thuật, di tích, danh thắng du lịch và môi trường.

Đánh giá hiện trạng về nhà ở, công trình công cộng, hạ tầng kỹ thuật, di tích, danh thắng du lịch và môi trường

Hiện trạng về dân cư nhà ở

Toàn xã hiện có 702 hộ gia đình với 218 nhà ở kiên cố, chiếm 31% tổng số Trong khi đó, có 323 nhà bán kiên cố, chiếm 46%, trong đó 174 nhà đạt tiêu chuẩn và 149 nhà cần nâng cấp sửa chữa Ngoài ra, xã còn 161 nhà tạm, dột nát, chiếm 23% tổng số nhà ở.

Các khu dân cư tại xã chủ yếu hình thành tự phát từ xa xưa theo dòng tộc, với nhà ở chưa được quy hoạch hợp lý do kinh tế hộ gia đình còn khó khăn Nhà ở chủ yếu mang phong cách truyền thống, không theo quy định, dẫn đến lãng phí đất đai và không gian sống chưa đẹp Cần đầu tư và chỉnh trang lại, đặc biệt là đối với những nhà dột nát thuộc hộ nghèo Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ nâng cấp, sửa chữa các nhà này để đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng Trên địa bàn xã hiện có một số kiểu nhà ở chính.

Nhà ở tại các khu dân cư chủ yếu là nhà xây bán kiên cố với mái lợp ngói, Fibrô-ximăng hoặc mái cọ theo phong cách truyền thống, nhưng chưa được quy hoạch hợp lý Diện tích khuôn viên trung bình dao động từ 500 – 1000 m2 Các công trình trong khuôn viên như nhà vệ sinh, bếp, chuồng trại chăn nuôi, hàng rào và đường vào nhà được bố trí không hợp lý, dẫn đến lãng phí đất đai và ảnh hưởng tiêu cực đến vệ sinh môi trường.

Nhà ở tại khu trung tâm xã và ven đường liên xã có sự đa dạng về kiểu dáng và quy mô, với diện tích trung bình từ 100 đến 200 m²/hộ Trong khu vực này, nhà kiên cố, nhà bán kiên cố và nhà tạm đều hiện hữu, trong đó nhà dột nát vẫn chiếm tỷ lệ cao.

Một số mô hình nhà ở theo kinh tế trang trại có diện tích trung bình từ 500 đến 2000 m² cho mỗi hộ gia đình Bên cạnh đó, mô hình kinh tế kết hợp (vườn + chuồng + ruộng + trồng rừng) thường có quy mô diện tích dưới 400 m² cho mỗi hộ.

Nhiều hộ cận nghèo và nghèo cần hỗ trợ sửa chữa và nâng cấp nhà ở, chủ yếu là những ngôi nhà bằng gỗ tạp, tre nứa hoặc toocxi, với mái lợp cọ hoặc Fibro-ximăng Những ngôi nhà này thường thấp, có cửa nhỏ, diện tích hẹp, kém lưu thông, dẫn đến tình trạng ẩm mốc, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cư dân Theo đánh giá về tiêu chí nhà ở (tiêu chí số 9) trong bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới, tỷ lệ nhà đạt tiêu chí chỉ đạt 55,84%.

Công trình tôn giáo tín ngưỡng

Nhà bia tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ tại thôn Dộc Vầu là biểu tượng thể hiện đạo đức "uống nước nhớ nguồn," tri ân những người đã hy sinh vì tổ quốc Công trình này không chỉ mang ý nghĩa lịch sử mà còn giúp thế hệ mai sau ghi nhớ và biết ơn những anh hùng liệt sĩ đã ngã xuống vì hòa bình đất nước.

Công trình công cộng

Khuôn viên UBND xã có tổng diện tích 3.349 m², bao gồm trụ sở làm việc được xây dựng từ năm 1996 với kiến trúc nhà cấp 4, mái lợp tôn, gồm 04 phòng làm việc và 01 hội trường, hiện đã xuống cấp Ngoài ra, còn có khu nhà xây mái lợp Fibro-ximăng với 03 phòng làm việc, 01 nhà để xe cho CBCNVC bằng cột bê tông mái lợp tôn, và 01 khu vệ sinh không đảm bảo vệ sinh Tất cả các công trình cần được đầu tư xây dựng mới để đạt tiêu chuẩn nông thôn mới và phục vụ cho nhiệm vụ chính trị của địa phương, trong khi trụ sở UBND xã hiện tại nằm cách khu quy hoạch trung tâm xã mới.

2 km. Đánh giá: Chưa đạt tiêu chí nông thôn mới.

Trường Mầm non xã hiện có 15 cán bộ giáo viên và 261 trẻ từ 02 đến 06 tuổi, với diện tích 3.937 m² (đang quy hoạch) Tuy nhiên, cơ sở vật chất chưa đạt tiêu chuẩn, thiếu phòng học và phòng chức năng Các lớp học mầm non và nhà trẻ tại các thôn đã xuống cấp, cần được đầu tư xây dựng để nâng cao chất lượng dạy và học, đáp ứng tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

Trường tiểu học có diện tích 21.425 m², với cơ sở vật chất bao gồm 15 phòng học, 11 lớp học cho 216 học sinh và 16 cán bộ giáo viên Các phòng học đã được xây dựng kiên cố, tuy nhiên sân trường vẫn chưa được bê tông và khuôn viên trường chưa có tường rào Mặc dù trang thiết bị phục vụ dạy và học còn thiếu, nhưng trường đã bước đầu đáp ứng được nhu cầu dạy và học cơ bản.

Trường Trung học phổ thông tọa lạc tại trung tâm xã với diện tích khu đất 11.905 m², hiện có 8 phòng học phục vụ cho 171 học sinh và 19 cán bộ giáo viên Tuy nhiên, trường chưa có phòng chức năng và cơ sở vật chất còn thiếu, do đó chưa đạt tiêu chí nông thôn mới.

Trạm Y tế xã, được xây dựng từ năm 1979, là một nhà cấp 4 với mái lợp tôn, bao gồm 6 phòng chức năng: phòng trực, phòng truyền thông, phòng khám, phòng điều trị, phòng dược và phòng sản Hiện tại, cơ sở vật chất của trạm đã xuống cấp và thiếu trang thiết bị cần thiết để phục vụ khám chữa bệnh cho bệnh nhân Đánh giá hiện tại cho thấy trạm chưa đạt tiêu chí nông thôn mới.

Xã có một chợ trung tâm hoạt động theo phiên, được xây dựng vào năm 2002 với diện tích 3.130 m² Chợ đã đầu tư xây dựng các gian hàng kinh doanh ngoài trời với cột gỗ và mái lợp Fibro-ximăng Tuy nhiên, chợ chưa có bãi đỗ xe, cây xanh, bãi đổ rác, khu vệ sinh, và hệ thống rãnh thoát nước theo quy định Đặc biệt, chợ nằm ở vị trí thấp hơn mặt đường và gần sông Lô, dễ xảy ra sạt lở, cần xây kè và cảnh báo nguy hiểm cho các hộ kinh doanh Đánh giá chung cho thấy chợ chưa đạt tiêu chí nông thôn mới.

3.5 Nhà văn hóa, khu thể thao

Nhà văn hoá và khu thể thao xã

Hiện xã Vân Sơn chưa có Nhà văn hoá trung tâm xã và khu thể thao xã.

- Nhà văn hoá và khu thể thao thôn

Toàn xã hiện có 04/05 nhà văn hoá thôn, đều là nhà tạm, mái lợp tôn, đã xuống cấp, diện tích nhỏ cần được xây dựng mới.

Khu thể thao thôn Dộc Vầu có diện tích 1.100 m² nhưng chưa đạt tiêu chuẩn và cần được cải tạo, nâng cấp Các thôn khác hiện không có khu thể thao, vì vậy cần xây dựng mới để đáp ứng nhu cầu Đánh giá tổng thể cho thấy khu vực này chưa đạt tiêu chí nông thôn mới.

Xã hiện có một Bưu điện - Văn hóa tại trung tâm, phục vụ nhu cầu thư tín, sách báo Ngoài ra, xã cũng có một trạm phát sóng vô tuyến cho mạng điện thoại và một trạm truyền thanh không dây tại trung tâm cùng với sáu bộ tiếp sóng tại các thôn, nhưng các bộ tiếp sóng này đã hư hỏng và cần được trang bị mới Mạng Internet của VietTel đã được kết nối cho Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã và trường học, tuy nhiên, Internet vẫn chưa có mặt tại các thôn Đánh giá chung cho thấy xã chưa đạt tiêu chí nông thôn mới về diện tích và cơ sở vật chất.

(Nguồn đánh giá: Đề án xây dựng nông thôn mới xã Vân Sơn, huyện Sơn Dương,Tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2020).

Hạ tầng kỹ thuật và môi trường

Toàn xã có 70,3 km đường giao thông, gồm:

- Đường huyện lộ: 9,5 km, giải cấp phối.

- Đường trục xã: Tổng chiều dài 8,0 km đều là đường đất giải cấp phối.

- Đường trục thôn, liên thôn: Có chiều dài 10 km, mặt đường rộng 3,0 - 4,0m, nền đường 1,5 - 5,0 m, đã bê tông hóa 0,4 km, còn lại là đường đất 9,6 km, mùa mưa lầy lội.

Đường ngõ, xóm thuộc 5 thôn có tổng chiều dài 38,5 km, trong đó 2,02 km được bê tông hóa, còn lại 19,28 km là đường đất Mặt đường có bề rộng từ 2,0 đến 3,5 m, nền đường từ 2,0 đến 4,0 m, tuy nhiên một số tuyến vẫn chưa đạt tiêu chuẩn bề rộng theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

- Đường nội đồng (thuộc 3 thôn): Tổng chiều dài 4,3 km là đường đất.

Hệ thống mạng lưới đường giao thông tại xã đã hình thành nhưng chủ yếu là đường đất với chất lượng kém, nhiều ổ gà và hẹp, không thông thoáng Công tác tu sửa, gia cố nền đường và khơi thông cống rãnh chưa được thực hiện thường xuyên, ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường và giao thông Nhiều tuyến đường vẫn chưa được nắn tuyến, nâng cao hoặc hạ độ cao ở những khu vực dễ bị ngập úng trong mùa mưa, gây khó khăn cho việc di chuyển Vào mùa khô, bụi bặm và tình trạng không an toàn trong việc trao đổi hàng hóa đã hạn chế sự giao lưu văn hóa và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Khuyến khích doanh nghiệp và cá nhân cùng với sự hỗ trợ của nhà nước là cần thiết để tăng cường bê tông hóa các tuyến đường giao thông, đặc biệt là các trục đường liên xã, liên thôn Đây là nhiệm vụ quan trọng nhằm phát triển kinh tế xã hội và văn hóa địa phương Đánh giá hiện tại cho thấy hệ thống giao thông tại xã Vân Sơn chưa đạt tiêu chuẩn cần thiết.

Bộ tiêu trí Quốc gia về Nông thôn mới.

Xã hiện có 9 công trình thuỷ lợi đầu mối, cung cấp nước tưới ổn định cho 103,0 ha đất lúa 2 vụ, trong đó 57,1 ha được tưới ổn định hàng năm Các hệ thống thuỷ lợi này đảm bảo cung cấp đủ nước cho sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi Hiện tại, năng lực tưới của tất cả các công trình đạt 56,0 % so với thiết kế ban đầu.

Xã có tổng chiều dài 17,0 km kênh mương, trong đó 6,0 km (35,3%) đã được cứng hoá, còn lại 11 km (64,7%) chưa được cứng hoá Điều này cho thấy hệ thống kênh mương của xã chưa đạt tiêu chí nông thôn mới.

- Trạm biến áp, hệ thống đường dây 0,4 KV:

Xã có 03 trạm biến áp với tổng công suất 160KVA và hệ thống đường dây 0,4 KV dài 11,6 km, đảm bảo cung cấp điện cho 702 hộ, đạt tỷ lệ 100% hộ dân được sử dụng điện.

- Hộ sử dụng điện thường xuyên: Có 310/702 hộ sử dụng điện thường xuyên an toàn, chiếm 44,1%, chưa đạt so với tiêu chí Nông thôn mới.

Xã chưa chưa có có hệ thống chiếu sáng công cộng như: khu Trung tâm xã, trạm y tế, trường học, khu trung tâm thôn, các trục đường lớn.

Cần nâng cấp và cải tạo các trạm biến áp hiện có, cải thiện hệ thống dây và cột truyền tải điện, đồng thời xây dựng mới trạm biến áp để đảm bảo 100% hộ dân được sử dụng điện lưới một cách an toàn và đầy đủ, cũng như cung cấp điện chiếu sáng cho các khu vực công cộng, trung tâm xã, thôn và những nơi cần thiết khác.

Trên địa bàn xã, một công trình cấp nước sạch đã được đầu tư xây dựng bởi nhà nước, phục vụ nhu cầu nước sạch cho 170 hộ gia đình cùng với các cơ quan, trường học và trạm xá.

Xã có 50% sử dụng nước giếng đào Số hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh là 372/702 hộ, đạt 53%

Xã có 326/702 hộ có nhà tắm đạt tiêu chuẩn, 233/702 hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh, 367/702 hộ có chuồng trại hợp sệ sinh.

Xã có 04 khu nghĩa trang tập trung tại 04 thôn (An Mỹ, Dộc Vầu, Đồn Hang, Mãn Sơn) với tổng diện tích 4,36 ha Tuy nhiên, việc chôn cất và xây mộ chưa tuân thủ quy hoạch, chủ yếu vẫn là hung táng Đường đi trong nghĩa trang là đường đất, gây khó khăn cho việc thăm viếng và di chuyển Điều này không chỉ lãng phí đất đai mà còn ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường, trong khi các khu nghĩa trang chưa được xây dựng theo tiêu chuẩn.

Ý thức của một số hộ gia đình và cá nhân về xử lý rác thải còn hạn chế, dẫn đến việc thu gom rác thải và vệ sinh môi trường chưa hiệu quả Nhiều chất thải khó phân hủy như túi nilon, chai lọ và túi thuốc bảo vệ thực vật bị vứt bừa bãi ở nơi công cộng, đồng ruộng và khu vực trũng Hiện tại, xã chưa có tổ chức thu gom rác hay điểm thu gom, khiến vấn đề xử lý rác thải nơi công cộng không có ai chịu trách nhiệm, gây mất vệ sinh và ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sinh thái cũng như sức khỏe của người dân.

Còn lại đa số rác thải sinh hoạt của người dân do dân tự xử lý bằng cách chôn lấp quanh vườn nhà.

Hiện nay, môi trường ở địa phương ít bị ảnh hưởng bởi khói bụi công nghiệp và chất thải nông lâm nghiệp, nhưng trong tương lai, việc quản lý và bảo vệ môi trường cần được cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương coi là nhiệm vụ chính trị quan trọng Đặc biệt, cần chú trọng đến quản lý nguồn nước mặt như hồ, đập, ao, suối để tránh ô nhiễm và đảm bảo sức khỏe cho người dân Việc tuyên truyền, vận động người dân bảo vệ môi trường và củng cố các ban quản lý như BQL phát triển rừng và BQL các hồ đập là rất cần thiết Đánh giá hiện tại cho thấy địa phương chưa đạt tiêu chí nông thôn mới về môi trường.

(Nguồn đánh giá hạ tầng kỹ thuật của xã: Đề án xây dựng nông thôn mới xã VânSơn, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang).

Phân tích, đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất

Đánh giá thuận lợi, khó khăn liên quan đến phát triển chung

Với điều kiện tự nhiên, khí hậu và địa hình thuận lợi, xã có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, đặc biệt là từ nguồn lợi hồ và suối Trong cơ cấu kinh tế của xã, lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi chiếm ưu thế và có khả năng phát triển thành hàng hóa.

Xã giáp ranh với huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu và buôn bán hàng hóa từ nhiều địa phương Để phát triển bền vững, cần đầu tư xây dựng khu thương mại, dịch vụ và khu công nghiệp chế biến nông, lâm sản, nhằm chuyển đổi lao động nông nghiệp sang các ngành nghề khác, từ đó giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho người dân Thời gian qua, đất sản xuất nông, lâm nghiệp đã được sử dụng hiệu quả, đem lại nhiều thành tựu Sự quan tâm của nhà nước về quy hoạch xây dựng nông thôn mới và đầu tư hạ tầng xã hội, kỹ thuật cũng đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của xã.

Việt Nam sở hữu nguồn lao động phong phú, cần cù và sáng tạo, cùng với sự nâng cao nhận thức về pháp luật và tiến bộ khoa học kỹ thuật nhờ vào các chương trình đào tạo và tập huấn hiệu quả.

Quy hoạch tổng thể sử dụng đất và quy hoạch chi tiết hiện còn thiếu, trong khi các nghiên cứu đánh giá tiềm năng và thế mạnh của xã chưa được thực hiện đầy đủ Hơn nữa, việc quản lý quy hoạch còn hạn chế và không đồng bộ, dẫn đến khó khăn trong việc kêu gọi đầu tư từ các tổ chức và cá nhân.

Tốc độ phát triển kinh tế còn chậm, với cơ cấu ngành thương mại - dịch vụ và ngành công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ lệ nhỏ Sản xuất chủ yếu mang tính chất nông nghiệp và tự cung tự cấp.

Sức cạnh tranh trong nền kinh tế còn yếu, với hàng hóa và dịch vụ phát triển nhỏ lẻ, chưa thu hút được thị trường Quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi diễn ra chậm, dẫn đến năng suất thấp.

Mặc dù địa phương sở hữu lực lượng lao động dồi dào, nhưng trình độ kỹ năng còn hạn chế và chủ yếu là thuần nông Điều này dẫn đến việc khả năng tính toán và đầu tư vốn trong sản xuất chưa được khai thác triệt để, làm giảm tiềm năng phát triển kinh tế của khu vực.

Mặc dù hệ thống giao thông hiện có đầy đủ, nhưng chất lượng còn kém, đặc biệt là các tuyến đường thôn, xóm chủ yếu là đường đất Điều này gây ra nhiều khó khăn trong việc di chuyển cũng như trong sản xuất và sinh hoạt của người dân, đặc biệt là vào mùa mưa.

Hiệu quả sử dụng đất chưa cao, sử dụng đất chưa có quy hoạch.

Nhà văn hóa hiện đang xuống cấp, gây khó khăn cho việc tổ chức hội họp và giao lưu trong cộng đồng Mặc dù một số thôn đã có nhà văn hóa, nhưng diện tích và cơ sở vật chất vẫn chưa đáp ứng tiêu chuẩn quốc gia Hơn nữa, nhiều thôn vẫn thiếu sân thể thao, ảnh hưởng đến các hoạt động thể dục thể thao của người dân.

Cơ sở vật chất của các trường học chưa đạt chuẩn Quốc gia, với phòng học và phòng chức năng chất lượng thấp, cùng với phương tiện dạy học không đủ Hầu hết các hộ gia đình vẫn sử dụng nước giếng và nước từ dự án nước sạch, trong khi tỷ lệ hộ có nhà tắm và nhà tiêu đạt tiêu chuẩn còn thấp Ngoài ra, nghĩa trang chưa được quy hoạch tập trung, mà vẫn phân tán ở nhiều thôn.

Tỷ lệ hộ có nhà ở được xây dựng kiên cố còn thấp, số nhà ở tạm còn nhiều.

Đánh giá hiện trạng so với 19 tiêu chí Quốc Gia về nông thôn mới

1 Các tiêu chí đã đạt so với tiêu chí Quốc gia (QĐ số 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ): Đạt 3/19 tiêu chí, gồm:

1.1 Tiêu chí số 15: Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế.

1.2 Tiêu chí số 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội trong sạch vững mạnh

1.3 Tiêu chí số 19: An ninh, trật tự xã hội được giữ vững.

2 Một số chỉ tiêu của các tiêu chí đã đạt (6/39 chỉ tiêu):

2.1 Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp

2.2 Cán bộ xã đạt chuẩn theo QĐ số 04/2004/Q Đ-BNV của Bộ nội vụ.

2.3 Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị theo quy định.

2.4 Đảng bộ chính quyền xã đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh.

2.5 Các tổ chức đoàn thể chính trị xã đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.

2.6 An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

3 Các tiêu chí chưa đạt chuẩn so với bộ tiêu chí Quốc gia (QĐ số 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ)

3.1 Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

3.2 Tiêu chí 2: Hệ thống giao thông.

3.6 Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hoá.

3.7 Tiêu chí 7: Chợ nông thôn

3.8 Tiêu chí 8: Bưu điện và Internet đến thôn

3.9 Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư

3.10 Tiêu chí 10: Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh.

3.11 Tiêu chí 11: Tỷ lệ hộ nghèo.

3.12 Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động.

3.13 Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất.

3.14 Tiêu chí 14: Giáo dục (Tỷ lệ lao động qua đào tạo chưa đạt tiêu chí thứ 14.3).

3.16 Tiêu chí thứ 17: Môi trường.

Bảng 04: ĐÁNH GIÁ 19 TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI

TT Tên tiêu chí Nội dung Tiêu chí

Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu là yếu tố quan trọng cho sự phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ Đánh giá tình hình hiện tại cho thấy một số lĩnh vực đã đạt được kết quả khả quan, trong khi đó vẫn còn những lĩnh vực chưa đạt yêu cầu Việc cải thiện quy hoạch này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển bền vững cho nền kinh tế địa phương.

1.2 Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội môi trường theo tiêu chuẩn mới Đạt Chưa đạt

Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có cần hướng tới sự văn minh, đồng thời bảo tồn bản sắc văn hóa tốt đẹp Việc này không chỉ giúp nâng cao chất lượng sống cho cư dân mà còn giữ gìn giá trị văn hóa truyền thống.

II Hạ tầng kinh tế Xã hội

2.1 Tỷ lệ km đường trục xã liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải 100% Chưa đạt

2.2 Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt theo chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải 50% Chưa đạt

2.3 Tỷ lệ km đường ngõ xóm sạch không lầy lội vào mùa mưa 100% (50% cứng hóa) Chưa đạt

2.4 Tỷ lệ km đường trục nội đồng được cứng hóa xe cơ giới đi lại thuận lợi 50% Chưa đạt

3.1 Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng được yêu cầu sản xuất và dân sinh Đạt Chưa đạt

3.2 Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa 50% Chưa đạt

4.1 Hệ thống điện đảm bảo yêu cẩu kỹ thuật ngành điện Đạt Chưa đạt

4.2 Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên an toàn từ nguồn điện 95% Chưa đạt (44

5 Trường học Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm non mẫu giáo, Tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia.

6 Cơ sở vật chất văn

6.1 Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL Đạt Chưa đạt hóa

6.2.Khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-

TH-DL Đạt Chưa đạt

6.3 Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL 100% Chưa đạt

7.1 Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng Đạt Chưa đạt

7.2.Xây dựng mới khu thương mại(nếu cần) Đạt Chưa đạt

8 Bưu điện 8.1 Có điểm phục vụ Bưu chính viễn thông Đạt Chưa đạt

8.2 Có Internet đến thôn Đạt Chưa đạt

9.1 Nhà tạm, nhà dột nát Không có 161 nhà

9.2 Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ

III Kinh tế và tổ chức sản xuất

Thu nhập bình bình quân đầu người/năm

2011 so với mức bình quân chung (của tỉnh Tuyên Quang) đạt bao nhiêu lần

11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo 10% 42,9 %

12 Cơ cấu lao động Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong nông, lâm, ngư nghiệp 45% Chưa đạt

Hình thức tổ chức sản xuất

Có tổ hợp tác, hoặc HTX hoạt động có hiệu quả Có Chưa đạt

IV Văn hóa Xã hội - Môi trường

14.1 Phổ cập giáo dục trung học Đạt Đạt

14.2 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề)

14.3 Tỷ lệ lao động qua đào tạo >20% Chưa đạt

15.1 Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức Bảo hiểm y tế 20% Đạt

15.2 Y tế xã đạt chuẩn Quốc gia Đạt Chưa đạt

Xã có từ 70% số thôn bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ VH-TT-DL

17 Môi trường 17.1 Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia 70% Chưa đạt

17.2 Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường Đạt Chưa đạt

17.3 Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển Đạt Đạt môi trường xanh, sạch, đẹp.

17.4 Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch Đạt Chưa đạt

17.5 Chất thải, nước thải được thu gom và sử lý đúng quy định Đạt Chưa đạt

Hệ thống tổ chức chính trị cơ sở theo quy định

18.1 Cán bộ xã đạt chuẩn Đạt Đạt

18.2 Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định Đạt Đạt

18.3 Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch vững mạnh" Đạt Đạt

18.4 Các đoàn thể, tổ chức chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiêu chuẩn trở lên Đạt Đạt

An ninh trật tự xã hội

An ninh, trật tự xã hội được giữ vững Đạt Đạt

DỰ BÁO TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

Dự báo các tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của xã

Dự báo tiềm năng đất đai, công trình hạ tầng và sản xuất, dự báo quy mô đất, xây dựng cho từng loại công trình xã, thôn và đất ở dân cư

dự báo quy mô đất, xây dựng cho từng loại công trình xã, thôn và đất ở dân cư

Vân Sơn, nằm ở phía hạ huyện Sơn Dương và giáp với tỉnh Phú Thọ, có nhiều thuận lợi trong phát triển nông nghiệp nhờ vào diện tích đất sản xuất lớn, chất lượng đất tốt và năng suất lúa cao Hệ thống hạ tầng và thủy lợi được đầu tư đồng bộ, đáp ứng trên 70% nhu cầu tưới tiêu cho đất nông nghiệp Lực lượng lao động tại địa phương chiếm tỷ lệ cao, với nông dân giàu kinh nghiệm trong sản xuất Hơn nữa, kết cấu hạ tầng nông thôn được chú trọng đầu tư, cùng với sự hình thành các dịch vụ phục vụ nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của Vân Sơn.

1.1 Dự báo quy mô đất nông nghiệp Đất nông nghiệp: Diện tích canh tác hàng năm không thể mở rộng, mà chỉ bằng cách áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng và tăng hệ số sử dụng đất bằng cách thâm canh tăng vụ.

Trong giai đoạn 2012-2015, diện tích đất nông nghiệp đã giảm 2,41 ha, từ 782,06 ha xuống còn 779,65 ha Cụ thể, đất lúa nước giảm 0,19 ha, đất trồng cây hàng năm giảm 0,36 ha, và đất rừng sản xuất giảm 1,86 ha.

Giai đoạn 2016-2020, diện tích đất nông nghiệp đã giảm 1,12 ha, từ 779,65 ha xuống còn 778,53 ha Trong đó, đất lúa nước giảm 0,06 ha, đất trồng cây hàng năm giảm 0,16 ha, và đất rừng sản xuất giảm 0,9 ha.

Tổng giảm cả hai giai đoạn: 3,53 ha.

1.2 Dự báo quy mô đất phi nông nghiệp

Do nhu cầu phát triển về các công trình hạ tầng của xã nên đất phi nông nghiệp có sự biến động như sau:

Giai đoạn 2012-2015, diện tích đất phi nông nghiệp tăng 2,41 ha, từ 176,25 ha lên 178,66 ha Trong đó, đất ở tại nông thôn tăng 0,91 ha, đất cơ sở sản xuất kinh doanh tăng 0,1 ha, đất xử lý và chôn lấp chất thải tăng 0,5 ha, và đất phát triển hạ tầng tăng 0,9 ha.

- Giai đoạn 2016-2020: Đất phi nông nghiệp tăng 1,12ha; từ 178,66 ha lên 179,78 ha (đất ở tại nông thôn tăng 0,95 ha; đất phát triển hạ tầng tăng 0,17 ha).

Tổng cả hai giai đoạn tăng: 3,53 ha.

1.3 Dự báo quy mô đất ở toàn xã

Do tăng dân số tự nhiên, nên các giai đoạn quy hoạch cần diện tích đất ở như sau:

- Giai đoạn 2011-2015: Diện tích đất ở: 21,46 ha, tăng 0,91 ha so với năm 2011

- Giai đoạn 2016-2020: Diện tích đất ở: 22,41 ha, tăng 0,95 ha so với năm 2015.

Tổng diện tích đất ở tăng cả 2 giai đoạn 1,86 ha.

Bảng 05: DỰ BÁO QUY MÔ ĐẤT Ở TOÀN XÃ ĐẾN NĂM 2015 VÀ NĂM 2020

STT Đơn vị Số hộ hiện trạng

Số hộ dự báo (hộ) Đất ở

Dự báo đất ở còn thiếu (ha)

1.4 Dự báo các loại đất cho phát triển công trình xã, thôn. Đến năm 2020 dự báo các loại đất cho phát triển công trình xã, thôn như sau: Xây dựng bãi rác tập chung cho toàn xã là 0,05 ha( đất rừng sản xuất), Xây dựng bể cấp nước sạch 0,01 ha (đất rừng sản xuất), 02 trạm biến áp 0,02 ha( đất rừng sản xuất và đất và đất trồng lúa nước còn lại) Xây dựng lớp học mầm non tại thôn An Mỹ 0,02 ha( đất rừng sản xuất), mở rộng nhà văn hóa thôn Tân Sơn 0,01 ha( đất trồng lúa nước còn lại).

Dự báo các loại hình, tính chất kinh tế chủ đạo gồm: Sản xuất nông lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, du lịch, sản phẩm chủ đạo của địa phương và thị trường tiêu thụ sản phẩm

2.1 Sản xuất nông lâm nghiệp Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tích cực thâm canh tăng vụ, đảm bảo an ninh lương thực tai chỗ, tập trung sản xuất lương thực và các sản phẩm hàng hóa đạt giá trị cao nhất trên một diện tích canh tác Bố trí cơ cấu mùa vụ, cơ cấu giống, cây trồng hợp lý nâng hệ số sử dụng đất lên hơn 2,8 lần/năm Khai thác tối đa tiềm năm đất đai để sản xuất nông nghiệp; sử dụng các loại giống lúa, giống ngô và các loại cây trồng khác có năng suất và chất lượng cao đưa vào sản xuất Tăng cường phát triển các loại cây công nghiệp ngắn ngày như cây đậu tương, cây lạc; làm tốt công tác khuyến nông: Dự báo, dự tính và phòng trừ sâu bệnh kịp thời Thực hiện tốt công tác phòng chống thiên tai, giảm mức thấp nhất thiệt hại về tài sản do thiên tai gây nên.

2.2 Phát triển tiêu thủ công nghiệp

Khuyến khích phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp địa phương thông qua quy hoạch và xây dựng các khu vực cơ khí sửa chữa, chế biến nông sản và sản xuất vật liệu xây dựng.

Mở rộng thị trường trao đổi hàng hóa và khuyến khích các doanh nghiệp tham gia phát triển dịch vụ nông nghiệp như máy xay sát, máy vò lúa, máy gặt lúa, máy cày, máy bừa Đồng thời, phát triển dịch vụ hợp tác xã nông - lâm nghiệp, dịch vụ thủy lợi và dịch vụ tiêu thụ sản phẩm để nâng cao hiệu quả hoạt động.

2.4 Lựa chọn loại hình kinh tế chủ đạo

Từ các điều kiện tự nhiên, xã hội, tiềm năng và thế mạnh sẵn có, xã Vân Sơn sẽ lựa chọn loại hình kinh tế chủ đạo là:

Phát triển kinh tế nông lâm nghiệp và chăn nuôi cần kết hợp với tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ theo một cơ cấu hợp lý Đầu tư vào các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp và áp dụng công nghệ mới trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp sẽ giúp nâng cao tính hàng hóa của sản phẩm Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu đời sống ngày càng cao của người dân trong xã mà còn cung cấp hàng hóa chất lượng cho thị trường.

Dự báo quy mô dân số, lao động giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020 28 II Định hướng phát triển dân số, lao động, hạ tầng, kinh tế

3.1 Quy mô dân số toàn xã.

- Quy mô dân số toàn xã được tính theo công thức: Nt=N0.(1+n) t

Trong đó: - Nt : Số dân tính toán đến năm t.

- t : Số năm tính toán(năm).

- N0 : Số dân năm hiện tại.

- n : Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên.

- Sự gia tăng dân số của Vân Sơn chủ yếu là tăng tự nhiên Với tỷ lệ tăng tự nhiên 1,0

% năm Dân số năm 2011 (Hiện trạng): 2.969 người, 702 hộ, dự báo dân số và số hộ các năm như sau:

+ Năm 2015: Số người: 3.120 (tăng 151 người) Số hộ: 732 (tăng 30 hộ).

+ Năm 2020: Số người: 3.279 (tăng 160 người) Số hộ: 764 (tăng 32 hộ).

3.2 Quy mô dân số các thôn.

Xã Vân Sơn có 5 thôn, quy mô dân số của các thôn theo từng giai đoạn quy hoạch như sau:

Bảng 06: DỰ BÁO QUY MÔ DÂN SÔ CÁC THÔN

T Đơn vị Số hộ hiện trạng

Số hộ dự báo (hộ) Dân số hiện trạng

Dân số dự báo (người)

3.3 Dự báo về lao động toàn xã.

Năm 2011 xã Vân Sơn có 1.905 lao động/2.969 người Chiếm 64,2 % tổng dân số.

Vân Sơn hiện có tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động đạt 64,2% và tỷ lệ lao động nông nghiệp chiếm 93,6% tổng số lao động Theo các giai đoạn, số lao động tự nhiên của Vân Sơn sẽ được xác định dựa trên những tỷ lệ này.

+ Năm 2015 có 2.003 lao động (trong đó lao động nông nghiệp 1.874 người, lao động phi nông nghiệp 129 người).

+ Năm 2020 có 2.105 lao động (trong đó lao động nông nghiệp 1.970 người, lao động phi nông nghiệp 135 người).

Bảng 06a: DỰ BÁO LAO ĐỘNG THEO TỶ LỆ PHÁT TRIỂN TỰ NHIÊN

STT Hạng mục Hiện trạng

I Lao động trong độ tuổi.

(Tỷ lệ % tổng dân số toàn xã)

(Tỷ lệ % tổng lao động)

2.2 Lao động phi nông nghiệp

(Tỷ lệ % tổng lao động)

Để đạt tiêu chí nông thôn mới vào năm 2020, tỷ lệ lao động nông nghiệp cần giảm xuống còn 45%, trong khi tỷ lệ lao động phi nông nghiệp phải tăng lên 55% Điều này đồng nghĩa với việc cần chuyển đổi số lao động nông nghiệp dư thừa sang các ngành nghề khác theo từng giai đoạn.

+ Năm 2015 có 2.003 lao động Trong đó lao động nông nghiệp 1.874 người, phải chuyển đổi sang ngành nghề khác 973 người.

+ Năm 2020 có 2.105 lao động Trong đó lao động nông nghiệp 1.970 người, phải chuyển đổi sang ngành nghề khác 1.023 người.

Bảng 06b: DỰ BÁO LAO ĐỘNG THEO QUY HOẠCH

STT Hạng mục Dự báo lao động

(Tỷ lệ % tổng lao động)

2 Lao động phi nông nghiệp

(Tỷ lệ % tổng lao động)

II Định hướng phát triển dân số, lao động, hạ tầng, kinh tế

Tiềm năng nhân lực, nguồn lực kinh tế - xã hội; điều kiện tự nhiên

Xã có nguồn lao động dồi dào và cần cù, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển các ngành nghề như cơ khí, sửa chữa, chế biến nông lâm sản và cung cấp dịch vụ nông - lâm nghiệp.

Xã có vị trí địa lý thuận lợi, giáp ranh với các xã thuộc huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu, buôn bán và trao đổi hàng hóa Việc đầu tư xây dựng khu thương mại, dịch vụ và khu công nghiệp chế biến nông-lâm sản sẽ giúp chuyển đổi lao động nông nghiệp sang các ngành nghề khác, từ đó giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống người dân Địa hình xã có nhiều loại đất, chủ yếu là đất cát với đồi cao thấp không đồng đều, trong đó đất ruộng chủ yếu được sử dụng để trồng lúa nước, ngô và mía, cùng với một phần trồng cây ngắn ngày khác.

Xã có hệ thống kênh mương hoàn chỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quy hoạch và phát triển các vùng chuyên canh, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng.

Định hướng các chỉ tiêu phát triển

2.1 Định hướng các chỉ tiêu phát triển chung (gồm nguồn lực kinh tế xã hội; tiềm năng nhân lực; định hướng phát triển dân số, lao động)

Tổ chức và củng cố không gian kiến trúc cảnh quan tại 05 thôn xóm lâu đời, nhằm tôn trọng bản sắc văn hóa dân tộc và phù hợp với tập quán địa phương Điều này cũng đảm bảo đáp ứng các tiêu chí nông thôn mới, đồng thời thích ứng với xu hướng hiện đại hóa sản xuất nông thôn.

Quy hoạch các cụm dân cư cần được thực hiện theo mô hình thương mại dịch vụ hoặc mô hình canh tác vườn đồi, trang trại, gia trại, nhằm đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

- Tổ chức quản lý quy hoạch theo quy mô: Trung tâm xã và trung tâm các thôn bản và khu dân cư theo tiêu chí nông thôn mới.

Để đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, cần phát huy nhân tố con người và đẩy mạnh giáo dục đào tạo Việc phát triển nguồn nhân lực là yếu tố then chốt nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng trong quá trình chuyển đổi này.

- Kết hợp giữa phát triển kinh tế với công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.

- Xây dựng và củng cố môi trường sinh thái các thôn xóm theo hướng bền vững, giữ gìn bản sắc văn hoá địa phương.

2.2 Định hướng các chỉ tiêu phát triển cho từng lĩnh vực gồm: (giao thông, thủy lợi, điện sinh hoạt và sản xuất, chợ, dịch vụ thương mại, du lịch, bưu điện, nhà ở dân cư nông thôn, nước sạch, môi trường )

- Củng cố và tổ chức lại sản xuất nông nghiệp, trên cơ sở Đề án xây dựng Nông thôn mới xã Vân Sơn giai đoạn 2011 - 2020.

- Cải tạo và nâng cấp các tuyến đường giao thông chính, đường giao thông nội đồng - đường giao thông đến các khu sản xuất Nông - Lâm nghiệp trong xã.

- Xây dựng và củng cố hệ thống điện đảm bảo công suất sử dụng phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.

- Xây dựng và nâng cấp hệ thống thủy lợi để phục vụ cho nhu cầu sản xuất Nông -Lâm nghiệp toàn xã.

Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp là mục tiêu quan trọng nhằm phát triển kinh tế bền vững Đồng thời, cần hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật để nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển toàn diện của cộng đồng.

Phát triển cơ sở hạ tầng tại trung tâm xã không chỉ tạo ra một trung tâm cụm xã mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế của xã đó và các xã lân cận.

- Xây dựng các điểm dịch vụ, thương mại phục vụ đời sống, phục vụ sản xuất, văn hoá phẩm.

- Phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp: cơ khí sửa chữa, cơ sở chế biến nông lâm sản

- Xây dựng các khu chuyên canh sản xuất hàng hoá tập trung như: Khu chuyên canh trồng trọt

- Xây dựng các khu chăn nuôi tập trung theo quy mô gia trại, trang trại.

- Xây dựng các khu nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất lâm nghiệp.

2.2.1 Chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội a, Các chỉ tiêu công trình hạ tầng xã hội

Trụ sở xã (Đảng ủy, HĐND,UBND và các cơ quan đoàn thể khác)

- Diện tích khu đất xây dựng 3.000 - 4.000 m 2

- Tầng cao trung bình 2 - 3 tầng

- Mật độ cây xanh >= 30% b, Công trình văn hóa xã hội

+ Diện tích xây dựng công trình ≤ 45%;

+ Diện tích phần sân tập ngoài trời ≤ 20%;

+ Diện tích giao thông nội bộ ≤15%.

- Đối với các xã có điều kiện xây dựng thư viện phải đảm bảo

- Diện tích NVH thôn 200 - 300m2 c, Trường học

- Diện tích đất sử dụng bình quân 10 - 18m 2 /cháu.

- Bán kính phục vụ tối đa 1,5 Km

+ Diện tích xây dựng công trình 25%;

+ Diện tích sân vườn, cây xanh ≥ 10%.

2.2.2 Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật a, Các chỉ tiêu về giao thông

- Đường huyện đi qua khu dân cư xã: Bề rộng mặt đường Bm = 3,5 m;bề rộng nền đường Bn = 6,5m;

- Đường trục xã: Bề rộng mặt đường Bm = 3,5 m; bề rộng nền đường Bn = 6,5m;

- Đường ngõ xóm: Bề rộng mặt đường Bm = 2,5-3m; bề rộng nền đường Bn = 3,5-4m;

- Đường trục chính nội đồng: Bề rộng mặt đường Bm = 2,5- 3m, bề rộng nền đường Bn = 3,5-4m; b, Các chỉ tiêu về cấp điện

- Nhu cầu sử dụng điện đạt 200KWh/người/năm (năm 2011)

- Phụ tải sinh hoạt 150 - 175W/người.

Chỉ tiêu cấp điện cho các công trình công cộng >15% phụ tải điện sinh hoạt. c, Các chỉ tiêu về cấp nước sạch

- Nhu cầu sử dụng nước sạch 100L/người/ngày đêm (năm 2011)

- Nước phục vụ công cộng: 20% nước sinh hoạt

- Nước phục vụ sản xuất: 25% nước sinh hoạt d, Các chỉ tiêu về thoát nước

Tỷ lệ thu gom nước thải đạt >80% lượng nước cấp e, Các chỉ tiêu về vệ sinh môi trường

- Giai đoạn đầu (đến 2015) 1 - 3 nghĩa trang/xã

- Giai đoạn sau (từ sau 2015) 2 - 3 xã/nghĩa trang

- Diện tích đất xây dựng cho một mộ phần.

+ Diện tích đất xây dựng cho mỗi mộ hung táng và chôn cất một lần tối đa không quá 5 m 2

+ Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ cát táng tối đa không quá 3 m 2

+ Bán kính phục vụ

Ngày đăng: 10/12/2021, 23:04

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w