1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác quản lý vận hành lưới điện hạ áp tại công ty tnhh mtv điện lực hải dương

91 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn thiện công tác quản lý vận hành lưới điện hạ áp tại Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương
Tác giả Đặng Thế Linh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Xuân Hòa
Trường học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 1,2 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1:

  • CHƯƠNG 2:

  • CHƯƠNG 3:

  • CÁC KIẾN NGHỊ

  • KẾT LUẬN

  • Tài liệu tham khảo

Nội dung

Nguyễn Thị Xuân Hòa đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn chu đáo và nhiệt tình trong quá trình thực hiện để tác giả hoàn thành luận văn thạc sĩ này; - Các Giảng viên, CBCNV Viện Kinh tế và Q

CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN

Khái niệm quản lý vận hành lưới điện

Quản lý vận hành lưới điện là quá trình mà con người can thiệp vào lưới điện để đạt được hiệu quả và mục tiêu mong muốn Điều này được thực hiện thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức vận hành và kiểm tra các điều kiện hoạt động của lưới điện.

Lưới điện được quản lý và vận hành theo phân cấp và phân quyền, với các Công ty Điện lực thực hiện phân cấp quản lý theo cấp điện áp từ 110kV, 35kV đến 0,4kV Phân quyền dựa trên cơ cấu tổ chức và quy định pháp luật, bao gồm quyền điều khiển Ranh giới quản lý thường được xác định theo địa giới hành chính của huyện, thành phố, thị xã và tỉnh.

Các Điện lực huyện, thành phố, thị xã sẽ chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hệ thống lưới điện phân phối, bao gồm đường dây trung thế, trạm biến áp, thiết bị bảo vệ, đóng cắt và đo lường, cùng với lưới điện hạ thế và toàn bộ khách hàng sử dụng điện Quyền điều khiển lưới điện được phân cấp cho cấp Điều độ trực thuộc Công ty.

Điện lực các huyện, thành phố và thị xã hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh điện năng bằng cách phân phối điện đến tay người tiêu dùng Mục tiêu chính là tối ưu hóa vận hành lưới điện để cung cấp điện ổn định cho khách hàng, đồng thời đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng điện năng.

Điện lực huyện, thành phố, thị xã quản lý hồ sơ kỹ thuật và thông tin về cấp điện cho các trạm biến áp phân phối, trạm biến áp trung gian và lưới điện hạ thế trong khu vực được giao Đơn vị này có trách nhiệm cung cấp thông số vận hành của các trạm biến áp khi có yêu cầu và phải tuân thủ sự chỉ huy điều hành từ Điều độ cấp trên trong việc thao tác trên các thiết bị thuộc quyền quản lý.

Điện lực huyện, thành phố và thị xã cần thực hiện báo cáo định kỳ hàng tháng và quý về khối lượng và tình trạng thiết bị đang quản lý, chỉ số độ tin cậy cung cấp điện, sự cố hạ thế, tiến độ chương trình quản lý kỹ thuật, cũng như các công trình điện mới Đồng thời, báo cáo cũng phải bao gồm tình hình kinh doanh điện năng như doanh thu, thu nộp tiền điện và các hoạt động dịch vụ khách hàng.

Lý thuyết cơ bản về lưới điện

1.2.1.Khái niệm về lưới điện

Theo Khoản 3, Điều 3 của Luật Điện lực số 28/2004/QH11, được Quốc hội thông qua ngày 03-12-2004, lưới điện được định nghĩa là hệ thống bao gồm đường dây tải điện, máy biến áp cùng với các thiết bị phụ trợ, nhằm mục đích truyền dẫn điện.

Khái niệm về lưới điện phân phối và phân loại lưới điện

Lưới điện phân phối, theo Khoản 20, Điều 3, Thông tư số 39/2015/TT-BCT ngày 18-11-2015, bao gồm các đường dây và trạm điện có điện áp tối đa lên đến 110 kV.

+ Phân loại lưới điện theo cấp điện áp

Lưới điện Hạ áp: là lưới điện có cấp điện áp danh định dưới 1.000V;

Lưới điện Trung áp: là lưới điện có cấp điện áp danh định từ 1.000V đến 35kV;

Lưới điện Cao áp: là lưới điện có cấp điện áp danh định trên 35kV đến 220kV;

Lưới điện Siêu cao áp: là lưới điện có cấp điện áp danh định trên 220kV

+ Phân loại lưới điện theo mục đích sử dụng và quản lý vận hành Được phân thành lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối:

Lưới điện truyền tải là hệ thống bao gồm các đường dây và trạm biến áp với điện áp từ 220kV trở lên, cùng với các đường dây và trạm biến áp 110kV Chức năng chính của lưới điện truyền tải là tiếp nhận công suất từ các nhà máy điện và chuyển giao vào hệ thống điện quốc gia.

Lưới điện phân phối là hệ thống bao gồm các đường dây và trạm biến áp với điện áp từ 35kV trở xuống, cùng với các đường dây và trạm biến áp 110kV, có nhiệm vụ chính là phân phối điện năng đến người tiêu dùng.

1.2.2 Nội dung công tác quản lý vận hành lưới điện hạ áp

1.2.2.1 Công tác lập kế hoạch

Để nâng cao hiệu quả quản lý và vận hành lưới điện, việc ngăn ngừa và phát hiện sớm các sự cố tại lưới điện và trạm biến áp là rất quan trọng Mục tiêu là cung cấp điện an toàn, liên tục và ổn định cho khách hàng, đồng thời cải thiện chất lượng điện áp và giảm thiểu sự cố xảy ra trên lưới điện và tại các trạm biến áp.

- Kế hoạch kiểm tra công tác thực hiện giảm tổn thất lưới điện;

- Kế hoạch đầu tư xây dựng mới và cải tạo nâng cấp lưới điện;

- Kế hoạch chi phí sửa chữa thường xuyên;

- Kế hoạch mua sắm vật tư, thiết bị;

- Kế hoạch kiểm tra lưới điện, phát quang hành lang tuyến đường dây;

- Kế hoạch thí nghiệm định kỳ đường dây, trạm biến áp;

- Kế hoạch nâng cao chỉ số độ tin cậy cung cấp điện;

- Kế hoạch các chi phí phục vụ cho công tác QLVH lưới điện;

- Kế hoạch kiểm tra giám sát mua bán điện, kiểm tra lấy cắp điện;

- Kế hoạch thay công tơ định kỳ

1.2.2.2 Công tác tổ chức vận hành

Quản lý vận hành và điều độ hệ thống điện từ cấp trên xuống cấp dưới là rất quan trọng để đảm bảo sự thống nhất trong lãnh đạo và chỉ đạo Điều này giúp thực hiện hiệu quả công tác vận hành lưới điện, đồng thời nhanh chóng và kịp thời sửa chữa lưới điện phân phối khi xảy ra sự cố.

- Phương án xử lý nhanh sự cố;

- Phương án xử lý khiếm khuyết lưới điện;

- Phương án kết dây cơ bản vận hành kinh tế

1.2.2.3 Công tác quản lý kỹ thuật

Thực hiện các công việc liên quan đến kỹ thuật, an toàn vệ sinh lao động, vận hành và lập kế hoạch cho dự án đầu tư xây dựng, sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên, cũng như quản lý vật tư Đảm bảo quản lý và vận hành hiệu quả hệ thống lưới điện cùng các thiết bị điện trong phạm vi quản lý của điện lực.

- Giải quyết các vấn đề kỹ thuật, chống quá tải lưới điện, sửa chữa, xử lý sự cố các thiết bị điện, lưới điện;

Để giảm thiểu tổn thất điện năng, cần triển khai thực hiện các chỉ tiêu về độ ổn định cung cấp điện, chỉ tiêu sự cố và chỉ tiêu vệ sinh hotline Đồng thời, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác cũng cần được chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

- Tham gia quy hoạch phát triển lưới điện địa phương;

- Thực hiện công tác đầu tư xây dựng, đại tu cải tạo, sửa chữa, phát triển và nâng cấp lưới điện

- Giám sát công tác kế hoạch mảng kỹ thuật an toàn lao động, vận hành

Tổng hợp và theo dõi tổn thất điện năng cho từng lộ đường dây và từng trạm biến áp công cộng là rất quan trọng Việc tính toán tổn thất điện năng không chỉ giúp xác định tổn thất tính chặn mà còn đánh giá tổn thất chung toàn hệ thống điện lực.

- Soạn thảo các Quy định về công tác QLKT, VH, ATVSLĐ và các tài liệu bồi huấn nghiệp theo lĩnh vực phân công;

- Tổ chức khảo sát, giám sát, nghiệm thu kỹ thuật các công trình SCTX, SCL

Lập và trình Giám đốc Điện lực phê duyệt các báo cáo liên quan đến công tác kỹ thuật, quản lý vận hành và quản lý thiết bị theo quy định của Công ty.

- Điều hành việc khắc phục sự cố lưới điện

1.2.2.4 Công tác kiểm tra, kiểm soát lưới điện

Công tác kiểm tra và phúc tra lưới điện bao gồm việc kiểm tra định kỳ cả ngày lẫn đêm, kiểm tra kỹ thuật định kỳ, và kiểm tra công tác kinh doanh nhằm chống trộm cắp điện.

Mục đích của việc kiểm tra lưới điện là phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các nguyên nhân làm giảm khả năng cung cấp điện an toàn và liên tục, cũng như các yếu tố gây tăng tổn thất điện năng trong hệ thống Đồng thời, cần xây dựng kế hoạch khắc phục các khiếm khuyết đã được phát hiện trong quá trình kiểm tra và kiểm soát lưới điện.

Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng quản lý vận hành lưới điện

- Điện áp danh định: Các cấp điện áp danh định trong hệ thống điện phân phối bao gồm: 110kV, 35kV, 22kV, 15kV, 10kV, 6kV và 0,4kV

- Trong chế độ vận hành bình thường, điện áp vận hành cho phép tại điểm đấu nối được phép dao động, so với điện áp danh định như sau:

+ Tại điểm ranh giới bán điện là 5%;

+ Tại điểm đấu nối với nhà máy điện là +10% và -5%

Trong chế độ sự cố đơn lẻ hoặc khi khôi phục vận hành ổn định, mức dao động điện áp tại điểm kết nối với khách hàng sử dụng điện có thể thay đổi trong khoảng +5% đến -10% so với điện áp danh định.

Trong chế độ sự cố nghiêm trọng của hệ thống điện truyền tải hoặc trong quá trình khôi phục sự cố, mức dao động điện áp được cho phép trong khoảng ±10% so với điện áp danh định, theo quy định tại Điều 5 của Thông tư số 39/2015/TT-BCT ngày 18-11-2015.

1.3.2 Các chỉ số về độ tin cậy của lưới điện phân phối

SAIDI được xác định bằng tổng thời gian mà khách hàng trải qua mất điện kéo dài trên 5 phút, bao gồm cả khách hàng sử dụng điện và đơn vị phân phối, bán lẻ điện.

Có 9 đơn vị phân phối điện, mỗi đơn vị phục vụ một số lượng khách hàng sử dụng điện nhất định Các đơn vị này không chỉ phân phối mà còn bán lẻ điện, đồng thời mua điện từ các đơn vị phân phối điện khác.

SAIFI được xác định bằng cách lấy tổng số khách hàng bị mất điện kéo dài trên 5 phút chia cho tổng số khách hàng sử dụng điện của đơn vị phân phối và bán lẻ điện Công thức này giúp đánh giá độ tin cậy của hệ thống cung cấp điện.

MAIFI được tính bằng tổng số lượt khách hàng sử dụng điện và đơn vị phân phối, bán lẻ điện mua điện của đơn vị phân phối bị mất điện tạm thời (thời gian mất điện từ 05 phút trở xuống) chia cho tổng số khách hàng sử dụng điện và đơn vị phân phối, bán lẻ điện của đơn vị phân phối.

1.3.3 Sự cố lưới điện, trạm điện

Chỉ tiêu này thể hiện số lần xảy ra sự cố thoáng qua và sự cố vĩnh cửu trong khoảng thời gian cung cấp điện cho khách hàng, thường được thống kê theo tháng, năm và theo các tuyến đường dây phân phối hoặc trạm biến áp (TBA).

Tổn thất điện năng trên lưới điện là lượng điện năng bị tiêu hao trong quá trình truyền tải và phân phối từ các nhà máy điện đến người tiêu dùng Trong vận hành lưới điện, tổn thất điện năng được chia thành hai loại chính: tổn thất kỹ thuật và tổn thất thương mại Tổn thất kỹ thuật liên quan đến các yếu tố vật lý trong quá trình truyền tải, trong khi tổn thất thương mại thường xuất phát từ các vấn đề quản lý và giao dịch điện năng.

+ Tổn thất kỹ thuật là tổn thất phát nóng gây ra trong quá trình truyền tải công suất trên lưới điện từ nguồn đến phụ tải sử dụng

+ Tổn thất thương mại là tổn thất gây ra do trộm cắp điện, quản lý kinh doanh hệ thống đo đếm

Tổn thất điện năng được tính bằng hiệu số giữa tổng lượng điện năng nhận tại đầu nguồn và tổng điện năng thương phẩm bán ra cho các hộ tiêu thụ trong cùng một khoảng thời gian Đây được xem là mất mát trong hệ thống phân phối điện.

+ Lượng tổn thất điện năng tính bằng công thức:

Lượng điện bị tổn thất trong quá trình phân phối tính từ nơi nhận điện đầu nguồn đến các hộ tiêu dùng điện (đơn vị: kWh)

Qđn: Sản lượng điện nhận đầu nguồn (đơn vị: kWh)

Qtp: Sản lượng điện thương phẩm thực hiện bán cho các hộ tiêu dùng điện (đơn vị: kWh)

Mức tổn thất điện năng về giá trị được xác định bằng cách nhân lượng điện bị tổn thất với giá bán điện bình quân cho mỗi kWh trong khoảng thời gian nhất định.

Gh: Giá trị điện năng bị tổn thất (đơn vị: đồng)

Lượng điện bị tổn thất (đơn vị: kWh)

Ptb: Giá bán điện bình quân 1 kWh (đơn vị: đồng)

Chỉ tiêu này là yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp, phản ánh sản lượng điện tổn thất trong quá trình truyền tải và phân phối Nó bao gồm tổn thất kỹ thuật và thương mại, đồng thời thể hiện hiệu quả kinh tế trong quản lý vận hành và sản xuất kinh doanh điện năng.

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vận hành lưới điện

1.4.1 Các yếu tố bên trong

Mô hình tổ chức quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng mối quan hệ công việc, giúp lãnh đạo quản lý hoạt động và phát triển nguồn nhân lực hiệu quả Nó không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn tạo động lực cho cán bộ công nhân viên tích cực tham gia vào sản xuất kinh doanh Bên cạnh đó, mô hình này còn góp phần tăng thu nhập, tạo việc làm cho người lao động, đồng thời chăm lo đào tạo và thu hút đội ngũ cán bộ cho doanh nghiệp, từ đó tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.

Công tác lập kế hoạch là bước đầu tiên trong quá trình quản lý, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả Kế hoạch giúp xác định mục tiêu, phương thức đạt được mục tiêu và hướng đi cho tương lai, đồng thời giảm thiểu tác động của biến động môi trường, tránh lãng phí và dư thừa nguồn lực Nó cũng hỗ trợ các nhà quản lý trong việc dự đoán và ứng phó với thay đổi, tối ưu hóa nguồn lực và chi phí, đồng thời nâng cao hiệu quả kiểm tra Thiếu kế hoạch, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc kiểm tra và quản lý hiệu quả.

Để đạt được mục tiêu và tiêu chí đề ra, mỗi nhà quản lý cần xây dựng các kế hoạch hiệu quả Việc lập kế hoạch một cách bài bản sẽ là chìa khóa giúp doanh nghiệp thực hiện thành công các mục tiêu đã định.

Công tác tổ chức thanh tra, kiểm tra và kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện sớm các sai sót nghiệp vụ, từ đó kịp thời khắc phục và sửa chữa Điều này không chỉ giúp ngăn ngừa các vấn đề phát sinh mà còn tạo động lực cho cán bộ công nhân viên (CBCNV) tích cực tham gia vào nhiệm vụ được giao một cách hiệu quả.

- Công tác tuyên truyền, giáo dục:

Để nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBCNV và các thợ điện nông thôn thuộc Tổ dịch vụ điện năng, việc thực hiện tốt nhiệm vụ được giao là rất quan trọng Điều này giúp đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu cũng như sự hài lòng của khách hàng sử dụng điện ngày càng tốt hơn.

Khách hàng sử dụng điện cần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật để giảm thiểu vi phạm an toàn hành lang lưới điện Việc hiểu biết về quy định sử dụng điện không chỉ giúp bảo vệ tài sản mà còn đảm bảo an toàn cho cộng đồng.

Công tác thi đua khen thưởng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo động lực cho phong trào lao động sản xuất Qua việc phát hiện và khen thưởng kịp thời những nhân tố tích cực, công tác này không chỉ động viên mà còn cổ vũ lòng nhiệt tình và sự sáng tạo trong lao động Điều này góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các tập thể và cá nhân, từ đó hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

1.4.2 Các yếu tố bên ngoài

Thời tiết có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị, với các yếu tố bất khả kháng như mưa bão và lũ lụt Những hiện tượng này không chỉ làm gián đoạn quá trình sản xuất mà còn gây ra nguy cơ mất an toàn trong việc cung cấp điện cho khách hàng.

Hành lang an toàn lưới điện hiện chưa được đảm bảo, do người dân chưa tuân thủ các quy định về khoảng cách an toàn giữa bộ phận mang điện và bộ phận không mang điện Việc này gây ra nguy cơ mất an toàn cho lưới điện cũng như cho con người trong quá trình vận hành và cấp điện.

Nhu cầu phụ tải điện đang tăng nhanh chóng, tạo áp lực lớn lên cơ sở hạ tầng lưới điện, dẫn đến nguy cơ thiếu nguồn điện Đồng thời, việc đảm bảo an ninh năng lượng và chính trị tại địa phương cũng trở thành một thách thức, có thể ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh và khả năng tái đầu tư để nâng cấp, mở rộng lưới điện phân phối.

Một số phương hướng hoàn thiện công tác quản lý vận hành lưới điện hạ áp

Nhằm nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện cần đề ra một số phương hướng như sau :

Tối ưu hóa quản lý vận hành lưới điện là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả Việc sắp xếp bộ máy tổ chức một cách tinh gọn sẽ giúp đáp ứng nhanh chóng và linh hoạt các yêu cầu quản lý, từ đó cải thiện hiệu suất hoạt động của hệ thống điện.

- Nâng cao trình độ, chất lượng đội ngũ nhân lực quản lý vận hành lưới điện, khả năng giao tiếp khách hàng

Tổ chức các lớp học và kỳ thi nhằm nâng cao trình độ cho kỹ sư, công nhân trực tiếp sản xuất, cùng đội ngũ lao động gián tiếp trong khối quản lý vận hành lưới điện.

Để tối ưu hóa quá trình đăng ký cắt điện phục vụ thi công, cần áp dụng các biện pháp thi công khoa học và hợp lý Việc tổ chức thi công nên kết hợp nhiều cấp điện áp cùng lúc trên cùng một tuyến dây và thực hiện nhiều công việc trên cùng một lộ đường dây Trong những trường hợp có thể, giải pháp thi công hotline sẽ được ưu tiên để giảm thiểu thời gian gián đoạn cung cấp điện.

- Hoàn chỉnh qui trình tiếp nhận thông tin, giải quyết các phản ánh về sự cố trong sử dụng điện của khách hàng

- Dự báo sát nhu cầu sử dụng điện của khách hàng để có kế hoạch chuẩn bị nguồn điện kịp thời

- Đánh giá chính xác khả năng tải của các đường dây, trạm biến áp để có thể đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng của phụ tải

1.5.3 Về quản lý vận hành

- Nghiên cứu các biện pháp giảm sự cố

- Đảm bảo vận hành lưới điện ở điện áp ổn định

- Nghiên cứu phương pháp vận hành tối ưu hệ thống điện

- Phân tích sự cố theo các phương pháp hiện đại nhằm tìm ra chính xác nguyên nhân dẫn đến sự cố để có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu

- Tăng cường công tác kiểm tra lưới điện định kỳ để kịp thời xử lý các điểm có nguy cơ gây ra sự cố trên lưới điện

- Đảm bảo công tác bảo trì, bảo dưỡng lưới điện vào mùa khô để giảm sự cố thường xảy ra vào mùa mưa, thời tiết nắng nóng

- Triển khai phòng trào thi đua xây dựng đường dây, trạm biến áp kiểu mẫu, an toàn, sạch đẹp

- Ứng dụng GIS (GIS-Geographic Information System –Hệ thống thông tin địa lý) vào quản lý vận hành lưới điện

- Ứng dụng các thiết bị kỹ thuật số vào để khai thác, thu thập thông tin lưới điện từ xa

- Quản lý và khai thác các phần tử lưới điện bằng các chương trình tin học chuyên dụng

- Chuẩn hóa các tiêu chuẩn vật tư thiết bị lưới điện

1.5.4 Về công tác đầu tư, cải tại lưới điện

Đại tu và sửa chữa định kỳ là cần thiết để đảm bảo các tiêu chuẩn vận hành lâu dài của hệ thống điện Đồng thời, việc xây dựng mới lưới điện cũng rất quan trọng, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội.

- Nâng cao chất lượng công tác khảo sát thiết kế, giám sát thi công lưới điện

- Nâng cao chất lượng vật tư, thiết bị

- Nâng cao chất lượng nghiệm thu công trình

Chương I đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận quan trọng liên quan đến lưới điện và phân phối lưới điện, bao gồm các khái niệm, phân loại lưới điện, và nội dung quản lý vận hành lưới điện Bên cạnh đó, chương cũng đề cập đến các chỉ tiêu chất lượng quản lý, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác này, và ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng quản lý vận hành Ngoài ra, một số phương hướng hoàn thiện công tác quản lý vận hành lưới điện phân phối được trình bày, tạo cơ sở khoa học cho việc phân tích thực trạng quản lý vận hành lưới điện hạ áp của Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương trong Chương 2 của luận văn.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LƯỚI ĐIỆN HẠ ÁP TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN LỰC HẢI DƯƠNG

Giới thiệu Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương

2.1.1.1 Lịch sử hình thành:

Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương, tiền thân là Sở quản lý và phân phối điện Hải Hưng, được thành lập vào ngày 26/01/1968 trong bối cảnh đất nước chia làm hai miền Để thực hiện nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên đã sáp nhập thành tỉnh Hải Hưng Ngày 08/04/1969, Sở quản lý và phân phối điện Hải Hưng được thành lập, phục vụ quản lý lưới điện của hai tỉnh Từ 1969 đến 1997, ngành điện Hải Hưng đã đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội Ngày 01/01/1997, hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên được tái lập, và vào ngày 01/04/1997, Điện lực Hải Hưng được đổi tên thành Điện lực Hải Dương Từ tháng 01/2005, Điện lực Hải Dương chính thức trở thành Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương.

Năm 1997, sau khi tái lập, lưới điện Hải Dương còn rất nhỏ với chỉ một Trạm biến áp 110 kV Đồng Niên (Thành phố Hải Dương) có dung lượng 50 MVA và một Trạm biến áp 110 kV 32 MVA của Công ty Xi măng Hoàng Thạch Tỉnh có 7 Trạm biến áp trung gian, 973 Trạm biến áp phụ tải và gần 1.318 km đường dây các loại, sản lượng điện thương phẩm đạt hơn 410 triệu kWh Tuy nhiên, do lưới điện đầu tư chắp vá, tiết diện dây nhỏ, nhiều dây trần và bán kính cấp điện xa, tỷ lệ tổn thất điện lên tới 12,15%.

Hiện nay, nhiều khu vực nông thôn vẫn thiếu điện, ảnh hưởng đến sản xuất và kinh doanh, dẫn đến tình trạng cắt điện luân phiên Để phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống, ngành điện xác định rằng cần phải cải thiện hạ tầng điện trước Điện lực Hải Dương đã tiến hành rà soát nhu cầu sử dụng điện theo từng khu vực và nhóm khách hàng, từ đó đưa ra dự báo để đầu tư hạ tầng phù hợp Năm 2005, Điện lực Hải Dương đã chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên Điện lực Hải Dương nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển.

Năm 2008, sau khi tiếp nhận lưới điện hạ áp nông thôn, đặc biệt là từ năm

Từ năm 2010, Hải Dương đã đầu tư hàng nghìn tỷ đồng vào việc cải tạo lưới điện trong chương trình xây dựng Nông thôn mới Ngành điện đã nâng cấp lưới điện hạ áp, xây dựng đường dây và trạm biến áp để chống quá tải, đồng thời thay thế hòm hộp công tơ và công tơ cho các xã Bên cạnh việc cải thiện chất lượng điện cho khu vực dân sinh, ngành điện cũng chú trọng nâng cao chất lượng điện trong các cụm, khu công nghiệp, góp phần cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh của tỉnh.

Điện lực Hải Dương đã phát triển mạnh mẽ từ quy mô nhỏ bé ban đầu, hiện đang quản lý 11 Trạm biến áp 110kV với tổng dung lượng trên 1.000 MVA, cùng với hơn 1.000 km đường dây 35kV và 22kV, cùng 4.500 Trạm biến áp chống quá tải Đơn vị này đã tiếp nhận lưới điện của 191 xã, với gần 3.000 km đường dây hạ áp và 345.652 công tơ 1 pha, gần 9.000 công tơ 3 pha, đảm bảo cung cấp điện trực tiếp cho các hộ dân Tất cả các xã trong tỉnh đã đạt chuẩn nông thôn mới về tiêu chí điện, với tỷ lệ tổn thất chỉ còn 4,08% Hệ thống điện hiện nay đã phát triển gấp 4 lần so với năm 2005, sản lượng điện thương phẩm tăng từ 973 triệu kWh năm 2005 lên 5 tỷ 800 kWh vào năm 2019.

- Nhiệm vụ chính: Cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế, quốc phòng, an ninh chính trị và đời sống nhân dân tỉnh Hải Dương

Tên giao dịch: Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương Đơn vị quản lý: Tổng Công ty Điện lực miền Bắc

Giám đốc kiêm Chủ tịch Công ty: Phạm Trung Nghĩa

Tổng số cán bộ công nhân viên: Tính đến 31/12/2020 là 1.470 người

Trụ sở chính: Số 33 Đại lộ Hồ Chí Minh - TP Hải Dương - Hải Dương

2.1.1.2 Mối quan hệ giữa Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương và các đơn vị quản lý cấp trên:

* Với Tổng Công ty Điện lực miền Bắc:

Tổng Công ty Điện lực miền Bắc, tiền thân là Công ty Điện lực 1, được thành lập theo Quyết định số 0789/QĐ-BCT ngày 05/2/2010 của Bộ Công thương Công ty hoạt động dưới hình thức Công ty mẹ - Công ty con, trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, và tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các công ty TNHH MTV Điện lực Hải Phòng, Hải Dương, Ninh Bình.

Tổng Công ty Điện lực miền Bắc (EVN NPC) là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực phân phối điện năng và công nghệ thông tin tại 27 tỉnh, thành phố miền Bắc Với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm và năng động, EVN NPC đóng góp quan trọng vào việc đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, thực hiện vai trò chủ đạo trong ngành kinh tế mũi nhọn cùng Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN).

1 Mọi hành động đều hướng tới con người và vì con người

2 Luôn nêu cao ý thức trách nhiệm, tinh thần tận tâm với công việc, tận tụy với khách hàng

3 Cam kết tôn trọng pháp luật, hành động khách quan, trung thực, công tâm và minh bạch

4 Sức mạnh trong mỗi hành động của EVN NPC là sự đồng thuận và trí tuệ tập thể, phấn đấu xứng đáng với niềm tin của đất nước và nhân dân

5 Phấn đấu trở thành nhà cung cấp dịch vụ Kinh doanh điện năng hàng đầu: Tiếp tục duy trì và mở rộng thị phần bán điện

Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương, thuộc sở hữu 100% vốn Nhà nước và trực thuộc Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc (EVN NPC), hoạt động với tư cách pháp nhân và có con dấu riêng Công ty tuân thủ các quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động, đồng thời được phép mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước cũng như các ngân hàng trong và ngoài nước.

Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương được Tổng công ty Điện lực miền Bắc giao vốn và tài sản Nhà nước, có nhiệm vụ bảo toàn và phát triển nguồn vốn này Đồng thời, công ty cũng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các khoản thu ngân sách cho Nhà nước.

Tổng công ty Điện lực miền Bắc luôn chú trọng đổi mới và cải tiến công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Các mục tiêu chính bao gồm giảm chi phí giá thành, tăng giá bán điện bình quân, nâng cao năng suất lao động, cải thiện thu nhập cho người lao động và giảm tổn thất điện năng.

Mối quan hệ giữa Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương và Tổng Công ty Điện lực miền Bắc thể hiện trong các mặt cụ thể như sau:

- Về công tác tổ chức cán bộ và đào tạo:

Công ty Điện lực tỉnh đã xây dựng mô hình và phương án tổ chức nhằm lập kế hoạch nhu cầu nhân lực hàng năm, đồng thời xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Các kế hoạch này sẽ được trình Tổng Công ty Điện lực miền Bắc phê duyệt để triển khai thực hiện.

- Về công tác kế hoạch:

Dựa trên tình hình sản xuất và các chỉ tiêu kế hoạch từ EVN, Tổng Công ty Điện lực miền Bắc sẽ phân bổ chỉ tiêu cho từng đơn vị thực hiện theo tháng, quý và năm, đồng thời tiến hành xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các đơn vị theo từng khoảng thời gian này.

- Về công tác quản lý đầu tư xây dựng:

Các quyết định liên quan đến các dự án đầu tư, mua bán, vay mượn có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 30% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty sẽ được thực hiện.

- Về công tác tài chính kế toán:

Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập thuộc Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc, có tư cách pháp nhân trong mọi hoạt động Công ty thực hiện công tác hạch toán quy trình sản xuất kinh doanh (SXKD) và tổng hợp kết quả tài chính theo quy định của Tổng Công ty và chế độ kế toán nhà nước Đồng thời, công ty có trách nhiệm mở tài khoản tiền gửi, vay và thanh toán nội tệ tại các ngân hàng theo quy định pháp luật Công ty cũng tổng hợp quyết toán phần SXKD điện, các sản xuất khác, và hạch toán chi tiết các khoản chi phí dựa trên báo cáo và quyết toán của các đơn vị cũng như chi phí phát sinh tại công ty.

* Với Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam (EVN):

Phân tích thực trạng về nhân lực và bộ máy tổ chức

2.2.1 Hiện trạng về nhân lực và bộ máy tổ chức :

Bảng 2 1.Biên chế cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH MTV Điện lực

Hải Dương (tính đến ngày 31/12/2020)

TT Trình độ Số lượng

Chiếm tỷ lệ (%) Ghi chú

(Nguồn: Báo cáo của Phòng Tổ chức lao động – Công ty Hải Dương)

Hình 2.2.Cơ cấu nhân sự

Dựa vào khối lượng lưới điện quản lý và số lượng khách hàng tiêu thụ điện, với 1.393 CBCNV hiện có, chúng ta nhận thấy rằng định biên nhân sự đang thiếu Tuy nhiên, sự phân bổ nhân sự giữa các bộ phận chưa đồng đều, dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu nhân lực tại một số bộ phận cụ thể.

Số lượng công nhân kỹ thuật làm việc trực tiếp hiện đang thiếu hụt nghiêm trọng với 236 người, trong khi các bộ phận gián tiếp tại các phòng ban lại thừa nhân lực.

Công ty và Điện lực hiện đang thừa nhân sự làm việc gián tiếp, do đó cần tập trung vào việc đào tạo chuyên môn về ngành điện Việc này sẽ giúp chuyển giao nguồn nhân lực đến các bộ phận đang thiếu hụt, nâng cao hiệu quả công việc và đáp ứng nhu cầu thực tế của ngành.

Nhiều nhân viên trong các bộ phận làm việc nặng nhọc và nguy hiểm, đặc biệt là ở các đội trung hạ áp, đang ở độ tuổi trên 50 hoặc là nữ giới Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, cần có chương trình đào tạo nghiệp vụ khác cho họ, giúp chuyển đổi sang các vị trí công việc phù hợp hơn như đọc chỉ số công tơ, thu tiền điện, hoặc trực ca vận hành.

Tại các Đội quản lý vận hành lưới điện hạ thế, lực lượng nữ đang đảm nhận nhiệm vụ thu tiền điện, hỗ trợ công nhân nam trong việc đọc chỉ số công tơ và thay thế công tơ hỏng Để nâng cao hiệu quả công việc, cần bổ sung nhân lực nam trong độ tuổi từ 30 đến 45 và tiến hành đào tạo chuyên sâu cho họ.

23 lại cho đúng nghề đang làm việc, đào tạo, bồi huấn công nhân nữ để tham gia vào công tác quản lý vận hành lưới điện

2.2.2 Mô hình tại Công ty:

- 01 Giám đốc: Phụ trách chung

- 03 Phó giám đốc: PGĐ Kỹ thuật, PGĐ kinh doanh, PGĐ Xây dựng cơ bản

- 14 Phòng ban: P1, P2, P3, P4, P5, P6, P7, P8, P9, P10, P12, P13, Ban QLDA, TT Điều khiển xa

- 02 Đơn vị phụ trợ: Xí nghiệp Dịch vụ; Đội QLVHLĐCT

2.2.3 Mô hình tại Điện lực:

Căn cứ vào Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương theo quyết định số 138/QĐ-HĐTV ngày 07/5/2020 của HĐTV Tổng công ty Điện lực miền Bắc, quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị trực thuộc được phân công cụ thể.

- 01 Giám đốc: Phụ trách chung

- 02 Phó giám đốc: Phó giám đốc Kỹ thuật, Phó giám đốc kinh doanh Có một số có thêm Phó giám phụ trách vật tư, CNTT

- 04 phòng: Tổng hợp ; Kế hoạch - Kỹ thuật - An toàn ; Kinh doanh; Phòng Tài chính kế toán

- 01 Tổ trực vận hành lưới điện trực thuộc ban Giám đốc

- 01 Tổ giám sát điện năng trực thuộc ban Giám đốc

- 01 Tổ giao tiếp khách hàng trực thuộc phòng kinh doanh

Các đội quản lý vận hành (QLTH) được phân bổ tại các khu vực để đảm bảo hoạt động hiệu quả cho cả lưới hạ thế và trung thế Số lượng đội QLTH tại mỗi Điện lực phụ thuộc vào quy mô và đặc điểm của từng đơn vị.

- 01 kỹ thuật viên an toàn chuyên trách

Đội ngũ lao động thuê ngoài bao gồm các đại lý dịch vụ bán lẻ điện năng, với Giám đốc được ủy quyền trực tiếp ký hợp đồng thuê lao động đối với các thợ điện phục vụ nông thôn Giám đốc sẽ căn cứ vào tình hình thực tế để bố trí, sắp xếp và giao trách nhiệm trực tiếp cho các nhân viên.

Tổng số CBCNV tại 12 Điện lực có 971 người

Tổng số CBCNV tham gia công tác quản lý vận hành lưới điện là 726 người chiếm tỷ lệ 52,19% trong tổng số CBCNV toàn các Điện lực

Bảng 2.2.Danh sách tổng số CBCNV và lao động trực tiếp tại các Điện lực

TT Điện lực Tổng số lao động

Tổng số lao động QLVH (người)

TỔ KIỂM TRA GIÁM SÁT MBĐ ĐỘI

DỊCH VỤ BÁN LẺ ĐIỆN NĂNG

Hình 2.3.Mô hình cơ cấu tổ chức của các Điện lực trực thuộc

(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động - Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương)

Hình 2.4.Lực lượng lao động tại các đơn vị

Bộ phận lao động trực tiếp gồm 637 người vẫn còn ít so với khối lượng quản lý vận hành, mặc dù đây là lực lượng nòng cốt ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý và hoạt động sản xuất Đặc biệt, trong ngành điện, lực lượng quản lý cần có sức khỏe và tay nghề cao để đảm bảo hiệu quả công việc.

Mặc dù đã có kế hoạch chuyển giao lao động từ cấp trung gian xuống lao động trực tiếp, nhưng vẫn thiếu hụt lao động do khối lượng công việc quản lý vận hành lớn, đặc biệt là trong khu vực lao động không tay nghề sau khi tiếp nhận Do đó, việc thuê 504 lao động từ các Tổ dịch vụ điện năng trong ngắn hạn và trung hạn là một giải pháp hợp lý.

Hiện nay, mặc dù có nhiều lao động trẻ có trình độ từ cao đẳng nghề trở lên, nhưng họ vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu công việc thực tế Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu sự đào tạo cơ bản và chuyên sâu, dẫn đến việc thường xuyên phải huấn luyện, bồi huấn và đào tạo lại để phù hợp với yêu cầu công việc.

Trong mô hình này, vai trò của Công ty trong việc quản lý vận hành lưới điện hạ áp là hạn chế Công ty chủ yếu tập trung vào việc theo dõi và giám sát, trong khi trách nhiệm chính vẫn thuộc về Điện lực.

Để quản lý hiệu quả lưới điện, đặc biệt là lưới điện hạ áp, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Tổ đội, Phòng ban và nhân viên vật tư Sự liên kết này giống như một dây chuyền sản xuất; nếu một mắt xích bị lỗi, toàn bộ quá trình sẽ bị gián đoạn Do đó, các bộ phận cần thường xuyên theo dõi, giám sát công việc và tư vấn cho Giám đốc để đảm bảo hoạt động diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.

Hiện nay, việc đánh giá năng lực công tác của CBCNV tại đơn vị chủ yếu dựa vào cảm tính, dẫn đến sự thiếu chính xác Hệ thống bình bầu danh hiệu thi đua hàng năm thường mang tính hình thức, không khuyến khích sự tự nguyện và nỗ lực cống hiến của người lao động.

Một số lãnh đạo tại các đơn vị chưa thực sự tận tâm cống hiến, dẫn đến việc mối quan tâm cá nhân ảnh hưởng đến công việc chung.

Tình hình cung cấp điện tại Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương

2.3.1 Tình hình phụ tải :

Trong năm 2020, tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm đạt 3,76%, thấp hơn so với mức trung bình 9,22% của giai đoạn 2016-2020 Nguyên nhân chính là do ảnh hưởng của dịch Covid-19 và sự suy giảm trong ngành công nghiệp xây dựng vào năm 2017 Dù vậy, Công ty Điện lực Hải Dương vẫn đạt sản lượng điện thương phẩm 6.022,996 triệu kWh trong năm 2020, tăng 3,76% so với năm 2019 và hoàn thành kế hoạch do Tổng công ty giao.

2016 (giao TP năm 2020 là 5.850 triệu kWh) thì điện thương phẩm của Công ty đạt vượt kế hoạch 5 năm

Bảng 2.4.Điện thương phẩm giai đoạn 2016- 2020

(Nguồn : báo cáo tổng kết SXKD năm 2020 và 5 năm 2016-2020 của Công ty

TNHH MTV Điện lực Hải Dương)

* Về công suất, sản lượng

Bảng 2.5.Công suất, sản lượng giai đoạn 2016- 2020

Sản lượng ngày max (kWh) 15.727.048 16.265.258 19.105.091 21.068.257 22.437.952

(Nguồn : báo cáo tổng kết SXKD năm 2020 và 5 năm 2016-2020 của Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương)

Từ năm 2016 đến nay, công suất đã tăng trưởng nhanh chóng với mức bình quân đạt 22,74% Đặc biệt, sự tăng trưởng công suất diễn ra mạnh mẽ vào các năm 2018 và 2019 Vào ngày 09/7/2020, công suất cao nhất Pmax đạt 1.055,2MW, tăng 2,95% so với năm 2019 và 42,51% so với năm 2016.

Sản lượng điện cao nhất đạt 22,437 triệu kWh, tăng 6,5% so với mức cao nhất năm 2019 và tăng 42,67% so với sản lượng cao nhất năm 2016.

Trong những năm qua, mức tăng trưởng phụ tải điện đã đạt được con số ấn tượng, tuy nhiên, năm 2020 ghi nhận sự giảm sút so với các năm trước Các khu vực như TX Kinh Môn và huyện Cẩm Giàng tiếp tục là những nơi có mức tăng trưởng phụ tải cao nhất.

2.3.2 Khối lượng quản lý vận hành và thực hiện các chỉ tiêu

Quy mô quản lý giai đoạn 2016-2020

Giai đoạn 2016-2020 là giai đoạn mà khối lượng quản lý vận hành tăng trưởng rất mạnh Trong 5 năm ĐZ 110kV tăng 30,857km, ĐZ trung thế tăng

Trong năm qua, hệ thống điện đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể với 599,9 km đường dây 0,4 kV, tăng thêm 449,32 km Số lượng trạm biến áp 110 kV cũng tăng thêm 3 trạm, với tổng công suất tăng 697,5 MVA Bên cạnh đó, số trạm phân phối tăng 1.510 trạm, nâng tổng công suất lên 1.233,59 MVA Tuy nhiên, số lượng trạm trung gian lại giảm 5/6 trạm, dẫn đến công suất giảm.

Bảng 2.6.Khối lượng quản lý vận hành giai đoạn 2016- 2020

Danh mục ĐVT 2016 2017 2018 2019 2020 ĐZ 110 kV Km

356,271 365,091 375,288 387,128 ĐZ 35 kV ,, 1785,482 1849,873 1.926,001 1.933,502 2.019,746 ĐZ 22 kV ,, 490,49 510,738 510,738 629,9 702,269 ĐZ 10 kV ,, 38,344 37,165 37,165 33,262 20,622 ĐZ 0,4 kV ,, 4721,544 4788,359 4.968,533 5.090,01 5.130,74

(Nguồn : báo cáo tổng kết SXKD năm 2020 và 5 năm 2016-2020 của Công ty

TNHH MTV Điện lực Hải Dương)

Lưới điện của Công ty Điện lực Hải Dương hiện nay được cung cấp từ 33 ngăn lộ đường dây, với các nguồn chính bao gồm Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại (A80) qua 06 đường dây 110kV, Trạm 220kV Tràng Bạch - Quảng Ninh (E5.9) qua 04 đường dây 110kV, và Trạm 220kV Hải Dương (E8.9) qua 06 đường dây 110kV.

Trạm 220kV Hải Dương 2 (E8.20) kết nối với 04 đường dây 110kV, cung cấp điện cho 18 trạm biến áp 110kV/41 MBA 110kV, bao gồm 05 trạm biến áp chuyên dùng Tổng công suất đặt của hệ thống đạt 1.841 MVA.

- Ngoài ra còn được cấp điện từ các mạch vòng 110kV liên lạc khu vực Hải

Dương, Quảng Ninh, Hưng Yên

- Lưới điện trung thế có tổng chiều dài 2.742,638km (trong đó 2310,657 km TSĐL và 431,981 km TSKH) bao gồm 119 lộ xuất tuyến, 63 xuất tuyến 35kV;

Trong năm 2019, hệ thống điện đã được nâng cấp với 54 xuất tuyến 22kV và 02 xuất tuyến 10kV Tổng chiều dài đường dây 35kV đạt 2019,746 km, bao gồm 1.692,109 km đường dây chính và 327,337 km đường dây phụ Đường dây 22kV có tổng chiều dài 702,269 km, trong đó 600,022 km là đường dây chính và 102,247 km là đường dây phụ Ngoài ra, đường dây 10kV dài 20,623 km, với 18,526 km là đường dây chính và 2,097 km là đường dây phụ.

Công ty hiện đang quản lý tổng cộng 4.986/5.353 trạm biến áp (TBA) và máy biến áp (MBA), với tổng dung lượng đạt 2.876,7355 MVA Trong số này, có 2.672/2.715 TBA/MBA thuộc loại trạm sản xuất điện (TSĐL) với dung lượng 950,5715 MVA, và 2.314/2.638 TBA/MBA thuộc loại trạm sản xuất công suất (TSKH) với dung lượng 1.926,164 MVA Ngoài ra, công ty cũng quản lý 02 TBA trung gian thuộc loại TSĐL với tổng công suất 7,2 MVA.

Bảng 2.7.Khối lượng quản lý vận hành và tăng trưởng năm 2020

Danh mục ĐVT Tổng số Của Công ty Của KH Tăng ĐZ 110 kV Km 387,128 382,839 4,289 11,840 ĐZ 35 kV ,, 2.019,746 1.692,109 327,637 86,244 ĐZ 22 kV ,, 702,269 600,021 102,247 72,369 ĐZ 10 kV ,, 20,622 18,526 2,096 -12,639 ĐZ 0,4 kV ,, 5.130,74 5.130,74 40,73

(Nguồn : báo cáo tổng kết SXKD năm 2020 và 5 năm 2016-2020 của Công ty

TNHH MTV Điện lực Hải Dương)

Thực hiện các chỉ tiêu về vận hành

* Công tác thực hiện giảm tổn thất điện năng

Tổn thất điện năng đã giảm từ 4,21% vào năm 2016 xuống còn 3,55% vào năm 2020 Đặc biệt, năm 2018 ghi nhận tổn thất cao do không tính tổn thất từ lưới điện 110kV, mà lưới điện này thuộc quản lý của NGC.

Bảng 2.8.Kết quả thực hiện TTĐN giai đoạn 2016 – 2020

Từ năm 2016 đến nay, tổn thất điện năng đã liên tục giảm, và đến năm 2019, tỷ lệ tổn thất đạt 3,84%, vượt kế hoạch 5 năm mà NPC giao, trong đó mục tiêu đến năm 2020 là 3,9%.

Bảng 2.9Kết quả thực hiện TTĐN theo cấp điện áp (%)

Năm 110kV 35kV 22kV 10kV 0,4kV

(Nguồn : báo cáo tổng kết SXKD năm 2020 và 5 năm 2016-2020 của

Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương)

- Kết quả đạt được là do:

+ Công tác quản lý, chỉ đạo điều hành quyết liệt của ban chỉ đạo giảm tổn thất điện năng của Công ty và các đơn vị

Công tác quản lý kỹ thuật vận hành bao gồm việc chủ động triển khai các chương trình chống quá tải và non tải cho các trạm biến áp Để đảm bảo hiệu suất hoạt động, cần thực hiện đo dòng cân pha các máy biến áp (MBA) theo quy định, nhằm tránh hiện tượng lệch pha Đồng thời, việc hoán chuyển các MBA phân phối cũng là biện pháp quan trọng để ngăn ngừa tình trạng non tải và quá tải.

- Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại khó khăn:

Trong năm 2020, các Điện lực Ninh Giang, Thanh Miện, Thanh Hà, Tứ Kỳ và Nam Sách chưa hoàn thành chỉ tiêu TTĐN do công ty giao Các Điện lực còn lại cũng đạt kết quả thấp hơn so với chỉ tiêu TTĐN được giao.

+ ĐL TP Hải Dương, Cẩm Giàng, Kinh Môn có tổn thất chung thấp nhất công ty, do khu vực này có nhiều phụ tải công nghiệp

+ Đối với TTĐN lưới hạ áp thì tại ĐL Kinh Môn, Chí Linh, Ninh Giang, Tứ

+ Vẫn còn hiện tượng tổn thất thương mại tại ĐL Kinh Môn, vẫn còn điện áp thấp tại ĐL Thanh Hà và Tứ Kỳ

Bảng 2.10.Kết quả thực hiện TTĐN /kế hoạch giao của các Điện lực

Hải D-ơng 4,23/4,23 3,27/3,86 4,82/3,80 3,14/3,95 2,78/3,36 ChÝ Linh 7,21/7,21 6,25/6,69 5,88/6,06 6,35/5,40 5,43/5,47 Nam Sách 2,41/3,20 2,83/2,39 2,73/2,82 1,73/2,50 3,07/2,46 Thanh Hà 8,29/7,62 8,18/7,64 8,15/7,78 7,61/7,62 7,76/7,38 Kinh Môn 3,21/3,21 2,95/2,68 2,74/2,90 3,30/2,73 1,71/1,98 Kim Thành 4,21/3,69 4,37/3,78 4,15/4,30 3,77/3,80 3,19/3,74 Gia Léc 5,87/6,38 5,57/5,12 5,65/5,55 5,45/5,15 5,22/5,36

Tứ Kỳ 8,19/7,49 7,57/7,57 6,61/6,50 6,26/6,10 6,39/6,15 Cẩm Giàng 2,79/2,90 2,04/2,50 2,53/2,04 2,17/2,20 2,22/2,26 B×nh Giang 5,77/6,80 6,31/5,73 5,91/5,95 5,55/5,31 5,43/5,39 Thanh Miện 7,53/6,80 6,67/7,04 6,48/6,35 6,72/5,99 6,96/6,43 Ninh Giang 6,60/6,70 6,70/6,23 7,62/6,68 7,19/6,88 7,33/6,80

* Sự cố lưới điện trung, hạ thế:

Trong những năm qua, số lượng sự cố vẫn diễn ra nhiều, phần lớn do thời tiết ngày càng khắc nghiệt và khó lường Các năm 2016, 2017 và 2019 đều chịu ảnh hưởng của các cơn bão lớn, dẫn đến số sự cố thoáng qua và kéo dài gia tăng Tuy nhiên, đến năm 2020, số vụ sự cố đã giảm còn 698 vụ, trong đó có 30 vụ thoáng qua và 668 vụ kéo dài Trong số này, 173 vụ thuộc loại TSKH, chiếm 24,8%, và 202 vụ do yếu tố hành lang lưới điện, chiếm 28,9% Đặc biệt, sự cố máy biến áp ghi nhận 45 vụ, bao gồm 28 MBA TSĐL và 17 MBA TSKH.

Bảng 2.11.Phân loại sự cố vĩnh cửu theo nguyên nhân

Không tìm ra nguyê n nhân

* Độ tin cậy cung cấp điện :

Tính đến hết năm 2020, kết quả thực hiện độ tin cậy cung cấp điện (sau khi miễn trừ) được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.12.Độ tin cậy cung cấp điện theo kế hoạch trước miễn trừ

Nội dung Mất điện theo kế hoạch trước miễn trừ

Kết quả Đạt Đạt Đạt

Bảng 2.13.Độ tin cậy cung cấp điện sau miễn trừ

Mất điện do sự cố lưới điện

Mất điện theo kế hoạch sau miễn trừ Tổng hợp chung

Kết quả Đạt Vượt Đạt Vượt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

Kết quả Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

Năm 2018 NPC giao 0,040 57,070 1,360 0,000 377,270 2,490 0,320 467,470 5,210 PCHD thực hiện 0,010 51,840 1,010 0,000 361,400 2,350 0,070 452,720 3,510

Kết quả Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

Năm 2019 NPC giao 0.010 35.700 0.880 0.000 193.900 2.220 0.030 282.900 4.900 PCHD thực hiện 0.047 57.384 0.787 0.509 1,014.445 5.257 0.639 1,249.534 6.602 Kết quả Vượt Vượt Đạt Đạt Vượt Vượt Vượt Vượt Vượt

Năm 2020 NPC giao 1,48 207,0 4,93 0,02 250,5 1,50 1,48 366,63 6,17 PCHD thực hiện

Kết quả Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

(Nguồn : báo cáo tổng kết SXKD năm 2020 và 5 năm 2016-2020 của Công ty

TNHH MTV Điện lực Hải Dương)

Công tác quản lý vận hành lưới điện hạ áp từ 2016-2020 tại Công ty

2.4.1 Tình hình vận hành :

Khối lượng đường dây hạ áp đang được quản lý ngày càng gia tăng, với trung bình khoảng 50 km mỗi năm Sự tăng trưởng này phản ánh sự phát triển liên tục của lưới điện, tuy nhiên vẫn chưa đảm bảo tính ổn định cần thiết.

Hình 2.5.Khối lượng đường dây quản lý vận hành từ năm 2016 - 2020

Trong vòng 5 năm qua, tỷ lệ tổn thất khu vực hạ áp đã giảm 1,03%, tuy nhiên con số này vẫn còn hạn chế Tỷ lệ tổn thất hạ áp là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả công tác quản lý Để nâng cao chất lượng lưới điện, cần có các biện pháp nhằm giảm tỷ lệ tổn thất khu vực hạ áp xuống thấp hơn, với mục tiêu không còn trạm nào có tỷ lệ tổn thất trên 7%.

Hình 2.6.Tỉ lệ tổn thất khu vực hạ áp

Công ty Điện lực Hải Dương đang quản lý một số lượng khách hàng lớn, đặc biệt là ở khu vực hạ áp, với mức tăng trung bình khoảng 15.000 khách hàng mỗi năm Sự gia tăng này dẫn đến mức tiêu thụ điện năng tăng cao, buộc lưới điện phải được cải tạo và phát triển để đảm bảo cung cấp điện ổn định Do đó, việc lập kế hoạch và tính toán đầu tư hợp lý là rất cần thiết, nhằm vừa đảm bảo cung cấp điện liên tục, vừa tối ưu hóa chi phí đầu tư.

Hình 2.7.Số lượng khách hàng quản lý

Trong 5 năm qua, Công ty Điện lực Hải Dương đã giảm 39 CBCNV, chủ yếu do nghỉ hưu tự nhiên.

Để nâng cao năng suất lao động và thu nhập cho cán bộ công nhân viên, cần thiết phải tinh gọn lực lượng lao động, đặc biệt là đối với những nhân sự làm công tác trực tiếp và công việc nặng nhọc.

Hình 2.8.Nhân lực quản lý (Nguồn: Tổng hợp các Báo cáo SXKD của Công ty Điện lực Hải Dương năm 2020)

Hình 2.9.Đường dây hạ thế tại Điện lực Nam Sách – Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương

Lưới điện hạ áp hiện nay chủ yếu sử dụng điện áp 380/220V 3 pha 4 dây Tính đến cuối năm 2020, tổng chiều dài đường dây quản lý đạt 5.130,74 km, với hầu hết các tuyến đường dây đã được cải tạo và đầu tư nâng cấp.

Cáp vặn xoắn ABC cách điện XLPE ruột nhôm đã thay thế cho cáp 42, trong khi một số đoạn nhỏ vẫn sử dụng dây nhôm bọc đơn pha AC.

Với hơn 5.130,74Km đường dây hạ thế, mặc dù đã được cải tạo, nhưng vẫn còn nhiều tuyến dây không đảm bảo an toàn, đặc biệt là ở khu dân cư với tình trạng cột thấp, yếu, nứt nẻ và đế móng không an toàn Điều này dẫn đến chất lượng điện áp không ổn định và tổn thất cao, tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn Các tuyến đường dây này chủ yếu được tiếp nhận từ lưới điện hạ áp nông thôn Ngay sau khi tiếp nhận, ngành điện đã tiến hành khảo sát và lập kế hoạch cải tạo, bao gồm việc thay thế dây dẫn không an toàn và toàn bộ công tơ để nâng cao hiệu quả kinh doanh điện.

Công tác quản lý vận hành lưới điện hạ thế được thực hiện ổn định, với các đội quản lý khu vực tuân thủ kế hoạch đã đề ra Thời gian kiểm tra được thực hiện đúng quy định, khuyết điểm được khắc phục kịp thời Đội cũng đã giao khoán cho các nhóm công nhân theo khối lượng lưới điện và khách hàng phù hợp, đồng thời thiết lập tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản lý Dựa trên hiệu quả thực hiện trong tháng, các đội được xếp loại lương A-B-C-D.

* Nhận xét chung về tình hình vận hành và cung cấp điện

Năm 2020, tình hình vận hành điện năng tại tỉnh Hải Dương có nhiều cải thiện tích cực, đảm bảo cung cấp điện liên tục cho toàn tỉnh, đặc biệt là trong các sự kiện quan trọng như Đại hội đảng bộ và các ngày lễ lớn Tuy nhiên, việc vận hành lưới điện vẫn gặp một số khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19.

Trong thời tiết cực đoan với mưa đá, giông lốc và nắng nóng, khoảng 30 trạm biến áp công cộng đã bị quá tải cục bộ trong đợt nắng nóng Tuy nhiên, Công ty đã nhanh chóng thực hiện san tải và nâng công suất, giúp khắc phục tình trạng quá tải tại các đường dây và trạm biến áp công cộng.

2.4.2 Công tác lập kế hoạch cho quản lý vận hành lưới điện hạ áp

Hàng năm, Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng (ĐTXD), sửa chữa lớn (SCL) và sửa chữa thường xuyên (SCTX) nhằm nâng cấp và phát triển lưới điện bằng nguồn vốn từ Tổng Công ty Các kế hoạch này được trình Tổng Công ty Điện lực miền Bắc phê duyệt để đưa vào danh mục thực hiện Bên cạnh đó, công ty cũng lập kế hoạch cho công tác quản lý vận hành lưới điện, bao gồm kế hoạch sửa chữa định kỳ, giảm tổn thất điện năng, và mua sắm vật tư thiết bị.

Kế hoạch kiểm tra định kỳ lưới điện và thí nghiệm đường dây, trạm biến áp được thực hiện nhằm nâng cao độ tin cậy cung cấp điện Đồng thời, các biện pháp nâng cao giá bán điện bình quân và thực hiện điện thương phẩm cũng được triển khai Cuối cùng, kế hoạch thu nộp tiền điện sẽ góp phần cải thiện hiệu quả quản lý và cung cấp dịch vụ điện.

Kế hoạch SCTX, SCL, chỉ tiêu tổn thất, chỉ tiêu giá bán điện bình quân, thu nộp tiền điện, kế hoạch thực hiện thương phẩm và chỉ tiêu độ tin cậy cung cấp điện thường được Tổng Công ty phân bổ từ đầu năm Đặc biệt, kế hoạch SCL được chia thành hai đợt trong năm, bao gồm kế hoạch cho 6 tháng đầu năm và kế hoạch cho 6 tháng cuối năm.

Công ty Điện lực lập kế hoạch xây dựng cơ bản hàng năm cho cả năm hiện tại và các năm tiếp theo, bao gồm danh mục đầu tư và phương án đầu tư chờ bố trí nguồn vốn Tuy nhiên, do nguồn vốn hạn chế và các thủ tục đầu tư kéo dài từ 4-6 tháng, việc thi công thường gặp khó khăn, đặc biệt trong mùa mưa bão Công tác giải phóng mặt bằng và cắt điện để thi công, nhất là đối với lưới điện hạ áp, gặp nhiều trở ngại do kinh phí đền bù chưa thỏa đáng, dẫn đến tiến độ chậm Các dự án xây dựng như trạm chống quá tải mất gần 2 năm từ khi có danh mục đầu tư đến khi hoàn thành, trong khi các dự án lớn có thể kéo dài đến 3 năm hoặc hơn do thay đổi quy hoạch, khó khăn trong huy động vốn, và vướng mắc trong giải phóng mặt bằng Kết quả là công tác chống quá tải, giảm bán kính cấp điện và cải tạo lưới điện hạ áp nông thôn thực hiện chậm, làm giảm hiệu quả của các dự án trong năm kế hoạch.

Bảng 2.14.Tổng kết thực hiện công tác ĐTXD các năm gần đây của

Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương

Nội dung Đơn vị tính

Số công trình ĐTXD Công trình 80 98 75 86 64

Tổng số vốn đã đầu tư Tỷ đồng 536 433 463 471 345

(Nguồn: Báo cáo của Ban quản lý dự án - Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương)

Bảng 2.15.Tổng kết thực hiện công tác SCL các năm gần đây của Công ty

TNHH MTV Điện lực Hải Dương

Nội dung Đơn vị tính Thực hiện và kế hoạch

Số hạng mục SCL Công trình 114 119 64 46 41

Tổng số vốn đã đầu tư Tỷ đồng 74,7 79,36 97,28 49,5 70,1

(Nguồn: Báo cáo của Phòng Kế hoạch – Vật tư - Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương)

Những bài học kinh nghiệm trong công tác thực hiện XDCB, SCL và SCTX để nâng cao hiệu quả đầu tư:

Đánh giá chung về công tác quản lý vận hành lưới điện hạ áp tại Công ty

ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương giai đoạn 2016-2020

Hình 2.10.Mô hình xương cá Ishikawa về các nguyên nhân tác động đến chất lượng quản lý vận hành lưới điện hạ áp

QUẢN LÝ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN HẠ ÁP ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NLĐ

CƠ CẤU TỔ CHỨC, NHÂN LỰC QUẢN

Chấp hành qui trình, qui phạm

Cán bộ quản lý chưa làm tròn trách nhiệm

Trình độ điều hành, quản lý

Quy trình vận hành, sửa chữa

Chuẩn hóa thông tin lưới điện, ứng dụng CNTT ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Vật tư thiết bị chất lượng, hiện đại Hệ thống đo đếm điện tử ghi xa Thiết bị chất lượng, hiện đại u thập thông tin lưới điện

Dây dẫn cũ, ải, tiết diện không đủ mang tải

Sửa chữa, lắp đặt thiết bị mới không đảm bảo vận hành tối ưu, không đảm bảo chất lượng

Bán kính cấp điện lớn ( > 1km), lưới điện nổi ( 98%)

Thông tin khách hàng không được chuẩn hóa

Môi trường ứng dụng làm việc

Cơ cấu tổ chức chưa hợp lý

Việc thực hiện kế hoạch cấp và nhận vật tư SCTX để xử lý khiếm khuyết còn chậm, ảnh hưởng đến công tác phát quang hành lang đường dây và kiểm tra lưới điện cả ngày lẫn đêm Điều này dẫn đến việc phát hiện khiếm khuyết không kịp thời, làm giảm độ tin cậy trong cung cấp điện và gia tăng tổn thất lưới điện.

Công tác giảm tổn thất lưới điện hiện chưa được chú trọng và đầu tư đầy đủ, đặc biệt là khu vực hạ thế, nơi có tỷ lệ tổn thất cao và dễ xảy ra tình trạng trộm cắp điện Các phương án giảm tổn thất của Tiểu Ban GTT Điện lực chưa đạt hiệu quả cao, thường không đi vào trọng tâm và mang tính chất đối phó.

Công tác xử lý các tồn tại kỹ thuật trong ngành điện vẫn chưa đạt hiệu quả như mong muốn, bao gồm việc đo dòng cân pha, kết dây kinh tế, chuyển nấc phân áp để nâng điện áp đầu nguồn, xử lý tiếp xúc cung lèo, quản lý hành lang lưới điện, và tính toán lắp đặt điều chuyển tối ưu tụ bù.

Công tác kiểm tra, phúc tra và giám sát trong lĩnh vực điện năng, bao gồm việc kiểm tra vi phạm sử dụng điện, phúc tra chỉ số công tơ của các tổ dịch vụ, và kiểm tra sau khi lắp đặt cho khách hàng mới, chưa đạt hiệu quả cao Điều này dẫn đến nhiều sai sót, ảnh hưởng tiêu cực đến công tác theo dõi tổn thất và hoạt động kinh doanh mua bán điện.

Công tác phúc tra và giám sát định kỳ về sửa chữa, cải tạo lưới điện cần được thực hiện sâu sát hơn để nâng cao chất lượng công trình Hiện nay, tình trạng vi phạm hành lang an toàn lưới điện vẫn tồn tại, gây ra nguy cơ sự cố cho lưới điện, ảnh hưởng đến an toàn con người và thiết bị trong quá trình quản lý và vận hành.

Công tác thay công tơ điện tử và công tơ định kỳ đang diễn ra chậm, trong khi việc kiểm tra vi phạm sử dụng điện chưa đạt hiệu quả, mặc dù vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ Bên cạnh đó, công tác kiểm tra áp giá bán cũng chưa hiệu quả, đặc biệt trong khu vực có nhiều thành phần khách hàng.

- Công tác đầu tư để giảm tổn thất, giảm sự cố, nâng cao độ tin cậy cung cấp điện:

Việc lập kế hoạch đầu tư và sửa chữa nhằm nâng cao chất lượng nguồn điện hiện nay chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực tế do hạn chế về nguồn vốn, dẫn đến chất lượng điện năng cung cấp cho khách hàng chưa đạt tiêu chuẩn.

Chưa có sự chủ động trong việc tối ưu hóa hiệu quả khi đề xuất xen cắm các trạm biến áp phân phối nhằm san tải, giảm bán kính cấp điện, cũng như xây dựng phương án kết nối dây vận hành kinh tế cho các khu vực trạm biến áp hoặc đường dây quá tải Điều này đặc biệt quan trọng đối với những khu vực phụ tải có tiềm năng phát triển lớn nhưng chất lượng điện áp chưa đảm bảo.

Chưa xác định rõ ràng khu vực có mức tổn thất cao và sản lượng lớn, dẫn đến việc cần ưu tiên đầu tư vào những khu vực này với nguồn vốn hạn chế Cần sắp xếp các danh mục đầu tư theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống và tính toán hiệu quả đầu tư tối ưu cho từng phương án.

- Chất lượng cán bộ và công nhân quản lý vận hành:

Đội ngũ CBCNV tham gia quản lý vận hành chủ yếu là công nhân kỹ thuật, tuy đã cải thiện ý thức lao động nhưng vẫn thiếu kiến thức cơ bản và bồi dưỡng về quản lý vận hành lưới điện, dẫn đến nhiều hạn chế trong công tác.

Ngành điện lực cần cải thiện công tác chăm sóc khách hàng, vì hiện tại vẫn còn nhiều hành vi gây khó khăn trong việc cung cấp điện và thu phí không đúng quy định Hơn nữa, chưa có kế hoạch cụ thể để kết hợp các công việc trên lưới điện trong thời gian cắt điện, điều này ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng.

Đội ngũ nhân lực cho khối quản lý vận hành lưới điện tại các Đội quản lý điện khu vực hiện chưa đủ về số lượng và chất lượng Để đáp ứng các nhiệm vụ và yêu cầu của Công ty, cần tiến hành đào tạo, bồi huấn và kiểm tra, sát hạch thường xuyên cho đội ngũ này.

Chương trình tiết kiệm điện DSM chưa được triển khai đào tạo cho cán bộ công nhân viên, điều này ảnh hưởng đến việc san bằng đồ thị phụ tải và khai thác hiệu quả nguồn điện Việc áp dụng chương trình này sẽ giúp giảm tổn thất, nâng cao chất lượng điện áp và giảm sự cố trên lưới điện, đặc biệt là trong lưới điện nông thôn, nơi có tiềm năng đạt hiệu quả cao.

- Chất lượng đội ngũ lao động thuê ngoài Tổ dịch vụ điện năng:

Trình độ và ý thức lao động còn hạn chế dẫn đến việc sửa chữa khắc phục khiếm khuyết không đúng quy trình, tiềm ẩn nguy cơ tai nạn lao động Kỹ năng sửa chữa yếu kém kéo dài thời gian khôi phục cấp điện khi xảy ra sự cố.

Ý thức lao động chưa cao dẫn đến việc chốt và ghi chỉ số công tơ thiếu trách nhiệm, không thực hiện việc đọc chỉ số thực tế Điều này gây ra tình trạng ghi thừa hoặc thiếu thương phẩm trên lưới, khiến công tác kinh doanh gặp nhiều khó khăn.

+ Do nguồn thu nhập lao động thấp nên xuất hiện hành vi, thủ đoạn trộm cắp điện hoặc thông đồng để khách hàng lấy cắp điện

- Chính sách của doanh nghiệp đối với người lao động:

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN HẠ ÁP TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN LỰC HẢI DƯƠNG

Ngày đăng: 10/12/2021, 19:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Sách : Quản lý chất lượng trong các tổ chức - Tạ Thị Kiều An, Ngô Thị Ánh, Nguyễn Văn Hóa, Nguyễn Hoàng Kiệt, Đinh Phượng Vương (2004), NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chất lượng trong các tổ chức
Tác giả: Sách : Quản lý chất lượng trong các tổ chức - Tạ Thị Kiều An, Ngô Thị Ánh, Nguyễn Văn Hóa, Nguyễn Hoàng Kiệt, Đinh Phượng Vương
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2004
2. Sách : Quản lý nhân lực,Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật - 2003 - Tác giả : Đỗ Văn Phức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhân lực
Nhà XB: Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật - 2003 - Tác giả : Đỗ Văn Phức
1. Harold Koontz, Cyril O’donnell, Heinz Weihrich (2004), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề cốt yếu của quản lý
Tác giả: Harold Koontz, Cyril O’donnell, Heinz Weihrich
Nhà XB: Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật
Năm: 2004
3. Luật điện lực năm 2004 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều luật Điện lực Năm 2012 Khác
4. Quy định về kỹ thuật an toàn lưới điện hạ áp nông thôn ban hành kèm theo quyết định số 34/2006/QĐ-BCN ngày 13 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ( nay là Bộ Công thương) Khác
5. Quy định về kỹ thuật điện nông thôn ban hành kèm theo quyết định số 44/2006/QĐ-BCN ngày 08 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ( nay là Bộ Công thương) Khác
6. Thông tư số 39/2015/TT-BCT ngày 18 tháng 11 năm 2015 Quy định hệ thống điện phân phối Khác
7. Thông tư số 31/2014/TT-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2014 Quy định chi tiết về an toàn điện Khác
8. Thông tư số 39/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2020 Ban hành Quy chuẩn quốc gia về an toàn điện Khác
9. Quy phạm trang bị điện TCN 18;19;20;21-2006 do Bộ công nghiệp ban hành năm 2006 Khác
10. Quy trình an toàn điện trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 959/QĐ-EVN ngày 09 tháng 8 năm 2018 Khác
11. Quyết định số 2666/QĐ-EVN-KTLĐ-KTAT ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam ( nay là EVN) về việc Ban hành Quy định mô hình công tác quản lý vận hành hệ thống điện trung, hạ áp, của các Chi nhánh điện/Điện lực Khác
12. Báo cáo công tác SXKD năm 2020 của Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương Khác
13. Các Website: www.npc.com.vn; www.evn.com.vn; www.dlhaiduong.evn.com.vn; www.dienvadoisong.vn...Tài liệu tham khảo tiếng Anh Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1.Mô hình cơ cấu tổ chức - Hoàn thiện công tác quản lý vận hành lưới điện hạ áp tại công ty tnhh mtv điện lực hải dương
Hình 2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức (Trang 29)
Bảng 2. 1.Biên chế cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH MTV Điện lực - Hoàn thiện công tác quản lý vận hành lưới điện hạ áp tại công ty tnhh mtv điện lực hải dương
Bảng 2. 1.Biên chế cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH MTV Điện lực (Trang 31)
Hình 2.2.Cơ cấu nhân sự - Hoàn thiện công tác quản lý vận hành lưới điện hạ áp tại công ty tnhh mtv điện lực hải dương
Hình 2.2. Cơ cấu nhân sự (Trang 32)
Bảng 2.2.Danh sách tổng số CBCNV và lao động trực tiếp tại các Điện lực - Hoàn thiện công tác quản lý vận hành lưới điện hạ áp tại công ty tnhh mtv điện lực hải dương
Bảng 2.2. Danh sách tổng số CBCNV và lao động trực tiếp tại các Điện lực (Trang 34)
Hình 2.3.Mô hình cơ cấu tổ chức của các Điện lực trực thuộc - Hoàn thiện công tác quản lý vận hành lưới điện hạ áp tại công ty tnhh mtv điện lực hải dương
Hình 2.3. Mô hình cơ cấu tổ chức của các Điện lực trực thuộc (Trang 34)
Hình 2.4.Lực lượng lao động tại các đơn vị - Hoàn thiện công tác quản lý vận hành lưới điện hạ áp tại công ty tnhh mtv điện lực hải dương
Hình 2.4. Lực lượng lao động tại các đơn vị (Trang 35)
Bảng 2.5.Công suất, sản lượng giai đoạn 2016- 2020 - Hoàn thiện công tác quản lý vận hành lưới điện hạ áp tại công ty tnhh mtv điện lực hải dương
Bảng 2.5. Công suất, sản lượng giai đoạn 2016- 2020 (Trang 42)
Bảng 2.4.Điện thương phẩm giai đoạn 2016- 2020 - Hoàn thiện công tác quản lý vận hành lưới điện hạ áp tại công ty tnhh mtv điện lực hải dương
Bảng 2.4. Điện thương phẩm giai đoạn 2016- 2020 (Trang 42)
Bảng 2.6.Khối lượng quản lý vận hành giai đoạn 2016- 2020 - Hoàn thiện công tác quản lý vận hành lưới điện hạ áp tại công ty tnhh mtv điện lực hải dương
Bảng 2.6. Khối lượng quản lý vận hành giai đoạn 2016- 2020 (Trang 43)
Bảng 2.8.Kết quả thực hiện TTĐN giai đoạn 2016 – 2020 - Hoàn thiện công tác quản lý vận hành lưới điện hạ áp tại công ty tnhh mtv điện lực hải dương
Bảng 2.8. Kết quả thực hiện TTĐN giai đoạn 2016 – 2020 (Trang 45)
Bảng 2.9Kết quả thực hiện TTĐN theo cấp điện áp (%) - Hoàn thiện công tác quản lý vận hành lưới điện hạ áp tại công ty tnhh mtv điện lực hải dương
Bảng 2.9 Kết quả thực hiện TTĐN theo cấp điện áp (%) (Trang 45)
Bảng 2.10.Kết quả thực hiện TTĐN /kế hoạch giao của các Điện lực - Hoàn thiện công tác quản lý vận hành lưới điện hạ áp tại công ty tnhh mtv điện lực hải dương
Bảng 2.10. Kết quả thực hiện TTĐN /kế hoạch giao của các Điện lực (Trang 46)
Bảng 2.12.Độ tin cậy cung cấp điện theo kế hoạch trước miễn trừ - Hoàn thiện công tác quản lý vận hành lưới điện hạ áp tại công ty tnhh mtv điện lực hải dương
Bảng 2.12. Độ tin cậy cung cấp điện theo kế hoạch trước miễn trừ (Trang 47)
Bảng 2.13.Độ tin cậy cung cấp điện sau miễn trừ - Hoàn thiện công tác quản lý vận hành lưới điện hạ áp tại công ty tnhh mtv điện lực hải dương
Bảng 2.13. Độ tin cậy cung cấp điện sau miễn trừ (Trang 48)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w