MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu 1 1.2. Nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu 1 1.3. Cơ cấu của bài báo cáo 1 NỘI DUNG 3 CHƯƠNG 1: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 3 1.1 Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 3 1.2 Các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 3 1.2.1. Sổ trắng 3 1.2.2. Sổ đỏ 4 1.2.3. Sổ hồng cũ 5 1.2.4. Sổ hồng đồng sở hữu 5 1.2.5. Sổ hồng đồng riêng 6 1.2. Nội dung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 6 1.3 Quy định hiện hành của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất 7 CHƯƠNG 2: HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỐI VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 10 2.1. Quy định của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất 10 2.2. Thực trạng pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nước ta 14 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỐI VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 16 3.1. Những mặt đạt được trong qúa trình thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 16 3.2 Những mặt hạn chế 16 3.3. Giải pháp hoàn thiện quy định hiện hành của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 17 KẾT LUẬN 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO 21 LỜI MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu Trong những năm gần đây, hoạt động công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày càng phát triển. Do nhu cầu của người công chứng ngày càng cao để đảm bảo tính pháp lý hợp đồng chuyển nhượng, vì vậy đối với mỗi công chứng viên cần phải có những kỹ năng cứng về các quy định của pháp luật về giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Từ đây mỗi công chứng viên cần có những nhận định để hoàn thiện pháp luật các quy định hiện hành về việc cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất Để hoàn thiện các quy định pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong một tổng thể thống nhất của việc tiếp tục hoàn thiện chính sách và pháp luật đất đai ở nước ta hiện nay, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển của Việt Nam, đồng thời tiếp cận với xu hướng chung của thế giới Sau đây tôi xin viết báo cáo chuyên đề với nội dung: “Anh (Chị) cho biết hiện tại có bao nhiêu loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang được công nhận áp dụng trong hoạt động công chứng? Anh (Chị) hãy đánh giá quy định hiện hành của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất” để làm rõ các quy định của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhật đối với quyền sử dụng đất nói chung cũng như công chứng các hợp đòng mua bán, tặng cho, thuê, trao đổi, vay mượn tài sản nói riêng. 1.2. Nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang được công nhận Đánh giá ưu điểm, hạn chế bất cập của quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đề xuất các biện pháp, giải pháp hoàn thiện pháp luật về quy định hiện hành của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất 1.3. Cơ cấu của bài báo cáo Báo gồm có Mở đầu, Nội dung, Kết luận. Trong đó, Nội dung của báo cáo được chia thành 3 phần như sau: Phần mở đầu Phần Nội dung Chương 1: Quy định của pháp luật cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Chương 2: Hoàn thiện quy định hiện hành của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất Chương 3: Đề xuất giải pháp để hoàn thiện quy định hiện hành của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất Phần Kết luận NỘI DUNG CHƯƠNG 1: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 1.1 Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Ở Việt Nam, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường được gọi là sổ trắng, sổ hồng hoặc sổ đỏ. Khái niệm về GCNQSDĐ có sự thay đổi theo thời gian và được quy định cụ thể trong Luật Đất đai năm 2013. Hiện tại, một số loại GCNQSDĐ đã ngưng cấp nhưng vẫn còn giá trị lưu hành sử dụng. Từ ngày 10122009, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có bìa màu hồng). Mặc dù áp dụng chung một mẫu Giấy chứng nhận nhưng các loại Giấy chứng nhận được ban hành trước ngày 10122009 vẫn có giá trị pháp lý và không bắt buộc phải đổi sang mẫu Giấy chứng nhận mới (không bắt buộc đổi sang Sổ hồng). Khi Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn được ban hành và có hiệu lực thì vẫn kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Quy định này được nêu rõ tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.” Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp 1.2 Các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Theo thời gian, các quy định của pháp luật về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có sự thay đổi, theo ngôn ngữ thường dùng gọi là sổ trắng, sổ hồng hoặc sổ đỏ. Sau đây là bảng phân loại các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của nước ta, một số loại GCNQSDĐ đã ngưng cấp nhưng vẫn có giá trị lưu hành sử dụng. Đây cũng chính là những loại giấy chứng nhận quyền sử dụng được công nhận áp dụng trong hoạt động công chứng. 1.2.1. Sổ trắng Tên pháp lý: – Cấp trước 30041975: Có văn tự đoạn mại BDS, Bằng khoán điền thổ. – Cấp sau 300401975: Có giấy phép mua bán nhà, giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận (hoặc quyết định). Căn cứ luật – Chưa có văn bản pháp luật nào quy định. – Ở 1 số địa phương, theo Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai 2003, Cơ quan cấp – Cấp trước 30041975: Cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ. – Cấp sau 300401975: Cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam. Khu vực được áp dụng: cả nước Loại đất được áp dụng: Tất cả các loại đất. Đối tượng được áp dụng: Người có đủ điều kiện được cấp giấy. Thông tin ghi nhận: – Văn tự đoạn mại bất động sản, bằng khoán điền thổ. – Giấy phép mua bán nhà, giấy phép xây dựng. – Giấy chứng nhận quyết định của UBND cấp huyện công nhận quyền sở hữu nhà ở… 1.2.2. Sổ đỏ Tên pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Căn cứ luật – Nghị định 64CP; – Thông tư 3461998TTTCĐC về hướng dẫn cấp GCNQSDĐ Cơ quan cấp – Bộ Tài nguyên và Môi trường. Khu vực được áp dụng: ngoài đô thị Loại đất được áp dụng: Đất nông nghiệp – Đất lâm nghiệp – Đất nuôi trồng thủy sản – Đất làm muối – Đất ở nông thôn Đối tượng được áp dụng: Đa phần hộ gia đình. Thông tin ghi nhận: – Quyền sử dụng đất: đất ở, đất sản xuất, nông nghiệp,… – Ghi nhận công trình xây dựng trên đất (nếu có). 1.2.3. Sổ hồng cũ Tên pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Căn cứ luật – Nghị định 60CP về quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu đất ở tại đô thị. Cơ quan cấp – Bộ Xây dựng. – Ngoài ra, còn ủy quyền cho UBND quận, thị xã cấp sổ trong phạm vi địa bàn Khu vực được áp dụng: đô thị Loại đất được áp dụng: Đất ở đô thị. Đối tượng được áp dụng: Người có đủ điều kiện được cấp giấy
Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
Trong những năm gần đây, hoạt động công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày càng phát triển do nhu cầu cao từ người dân về tính pháp lý của hợp đồng Công chứng viên cần trang bị kỹ năng vững về các quy định pháp luật liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất Để hoàn thiện quy định pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cần có những nhận định và giải pháp đồng bộ, phù hợp với điều kiện phát triển của Việt Nam, đồng thời tiếp cận xu hướng chung của thế giới trong việc cải cách chính sách và pháp luật đất đai.
Báo cáo chuyên đề này sẽ trình bày về số lượng các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện đang được công nhận trong hoạt động công chứng Đồng thời, chúng tôi sẽ đánh giá các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Mục tiêu là làm rõ các quy định pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung, cũng như quy trình công chứng các hợp đồng mua bán, tặng cho, thuê, trao đổi, và vay mượn tài sản nói riêng.
Nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang được công nhận
- Đánh giá ưu điểm, hạn chế bất cập của quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Để hoàn thiện pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cần đề xuất các biện pháp và giải pháp cụ thể nhằm cải thiện quy trình, nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong việc cấp giấy chứng nhận Các giải pháp này bao gồm việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường đào tạo cho cán bộ quản lý đất đai, và áp dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý hồ sơ Đồng thời, cần rà soát và điều chỉnh các quy định hiện hành để phù hợp với thực tiễn, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người dân và khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực đất đai.
Cơ cấu của bài báo cáo
Báo gồm có Mở đầu, Nội dung, Kết luận Trong đó, Nội dung của báo cáo được chia thành 3 phần như sau:
Chương 1: Quy định của pháp luật cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Chương 2: Hoàn thiện quy định hiện hành của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất
Chương 3: Đề xuất giải pháp để hoàn thiện quy định hiện hành của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất
CHƯƠNG 1: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) ở Việt Nam, thường được biết đến với tên gọi sổ trắng, sổ hồng hoặc sổ đỏ, đã có sự thay đổi về khái niệm theo thời gian và được quy định rõ ràng trong Luật Đất đai năm 2013 Mặc dù một số loại GCNQSDĐ đã ngưng cấp, nhưng chúng vẫn còn giá trị lưu hành và sử dụng.
Kể từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chính thức phát hành mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, với bìa màu hồng, áp dụng trên toàn quốc.
Mặc dù Giấy chứng nhận mới được áp dụng từ ngày 10/12/2009, nhưng các Giấy chứng nhận được cấp trước thời điểm này vẫn giữ giá trị pháp lý và không yêu cầu phải đổi sang mẫu Giấy chứng nhận mới (không bắt buộc đổi sang Sổ hồng).
Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn đã chính thức kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Quy định này được nêu rõ tại khoản 16 Điều 3 của Luật Đất đai 2013.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý quan trọng, xác nhận quyền hợp pháp của người sở hữu đối với đất đai, nhà ở và tài sản liên quan.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư pháp lý quan trọng, giúp Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất cũng như quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất một cách hợp pháp.
1.2 Các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo thời gian, các quy định pháp luật liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có nhiều thay đổi, thường được gọi là sổ trắng, sổ hồng hoặc sổ đỏ.
Bảng phân loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) tại Việt Nam bao gồm nhiều loại khác nhau, trong đó một số loại đã ngưng cấp nhưng vẫn có giá trị lưu hành Những giấy chứng nhận này được công nhận và áp dụng trong các hoạt động công chứng, đảm bảo tính hợp pháp trong việc sử dụng đất.
– Cấp trước 30/04/1975: Có văn tự đoạn mại BDS, Bằng khoán điền thổ.
– Cấp sau 30/04/01975: Có giấy phép mua bán nhà, giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận (hoặc quyết định).
– Chưa có văn bản pháp luật nào quy định.
– Ở 1 số địa phương, theo Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai 2003,
– Cấp trước 30/04/1975: Cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ.
– Cấp sau 30/04/01975: Cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam.
* Khu vực được áp dụng: cả nước
* Loại đất được áp dụng: Tất cả các loại đất.
* Đối tượng được áp dụng: Người có đủ điều kiện được cấp giấy.
– Văn tự đoạn mại bất động sản, bằng khoán điền thổ.
– Giấy phép mua bán nhà, giấy phép xây dựng.
– Giấy chứng nhận/ quyết định của UBND cấp huyện công nhận quyền sở hữu nhà ở…
* Tên pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Thông tư 346/1998/TT-TCĐC về hướng dẫn cấp GCNQSDĐ
– Bộ Tài nguyên và Môi trường.
* Khu vực được áp dụng: ngoài đô thị
* Loại đất được áp dụng:
– Đất nuôi trồng thủy sản
* Đối tượng được áp dụng: Đa phần hộ gia đình.
– Quyền sử dụng đất: đất ở, đất sản xuất, nông nghiệp,…
– Ghi nhận công trình xây dựng trên đất (nếu có).
* Tên pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
– Nghị định 60-CP về quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu đất ở tại đô thị.
– Ngoài ra, còn ủy quyền cho UBND quận, thị xã cấp sổ trong phạm vi địa bàn
* Khu vực được áp dụng: đô thị
* Loại đất được áp dụng: Đất ở đô thị.
* Đối tượng được áp dụng: Người có đủ điều kiện được cấp giấy.
– Ghi nhận quyền sở hữu đất ở bao gồm: số thửa, số tờ bản đồ, diện tích, loại đất, thời hạn sử dụng.
– Ghi nhận quyền sở hữu nhà ở bao gồm: diện tích xây dựng, diện tích sử dụng chung, riêng, số tầng…
1.2.4 Sổ hồng đồng sở hữu
* Tên pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT
– Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Bộ Tài nguyên và Môi trường.
– Một số trường hợp uỷ quyền cho UBND cấp huyện.
* Khu vực được áp dụng: Cả nước
* Loại đất được áp dụng:
Tất cả các loại đất.
* Đối tượng được áp dụng: Người có đủ điều kiện được cấp giấy.
* Tên pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT
– Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Bộ Tài nguyên và Môi trường.
– Một số trường hợp uỷ quyền cho UBND cấp huyện.
* Khu vực được áp dụng: Cả nước
* Loại đất được áp dụng:
Tất cả các loại đất.
* Đối tượng được áp dụng: Người có đủ điều kiện được cấp giấy.
– Ghi nhận quyền sở hữu đất ở bao gồm: số thửa, số tờ bản đồ, diện tích, loại đất, thời hạn sử dụng.
– Ghi nhận quyền sở hữu nhà ở bao gồm: diện tích xây dựng, diện tích sử dụng chung, riêng, số tầng…
1.2 Nội dung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Pháp luật quy định việc ghi nhận thông tin về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở trên cùng một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Theo quy định tại Điều 3, Thông tư 23/2014/TT- BTNMT quy định thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng bao gồm:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhiều trang với thông tin quan trọng Trang 1 có Quốc hiệu, Quốc huy và tiêu đề "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất" in màu đỏ, cùng với tên người sử dụng đất và số phát hành Giấy chứng nhận in màu đen Trang 2 cung cấp thông tin chi tiết về thửa đất, nhà ở và các tài sản khác, bao gồm ngày ký Giấy chứng nhận và cơ quan cấp Trang 3 chứa sơ đồ thửa đất và thông tin về những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận Cuối cùng, trang 4 tiếp tục với những thay đổi và lưu ý cho người được cấp Giấy chứng nhận, cùng với mã vạch.
Theo quy định hiện hành, cá nhân hoặc tổ chức muốn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cần đáp ứng một số điều kiện cụ thể Các điều kiện này bao gồm việc có quyền sử dụng đất hợp pháp, thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước và cung cấp đầy đủ hồ sơ, giấy tờ liên quan Việc cấp Giấy chứng nhận không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất mà còn tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các giao dịch liên quan đến bất động sản.
Theo quy định tại của Luật đất đai 2013, điều điện để được cấp sổ chia làm 02 trường hợp.
Trường hợp 1: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013
Nếu hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất ổn định và có một trong các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ, họ sẽ được hưởng các quyền lợi liên quan đến việc sử dụng đất.
CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16, 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật.
Cụ thể sẽ được chia ra thành các trường hợp nhỏ sau đây:
(1) Giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên mình
Hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất ổn định sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có một trong các loại giấy tờ hợp lệ sau đây.
Các giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp trước ngày 15/10/1993 bởi cơ quan có thẩm quyền trong bối cảnh thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được ghi tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
Hoàn thiện quy định hiện hành của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất
VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỐI VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
2.1 Quy định của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 71 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp về đất đai theo Luật Đất đai.
Bước 1: Người sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định và nộp hồ sơ tại
Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của UBND cấp xã là nơi tiếp nhận hồ sơ khi người dân có nhu cầu nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Khi thực hiện thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu, hồ sơ cần nộp bao gồm: Đơn đăng ký theo Mẫu số 04/ĐK, một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với quyền sử dụng đất, cùng với một trong các giấy tờ theo các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cho quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng, cần có sơ đồ thể hiện rõ tình trạng hiện tại của nhà ở hoặc công trình, trừ khi đã có sơ đồ phù hợp trong giấy tờ sở hữu Đối với tổ chức trong nước và cơ sở tôn giáo sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7, cần báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất.
Theo Mẫu số 08/ĐK năm 2004, cần chuẩn bị chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính cùng với các giấy tờ liên quan đến việc miễn hoặc giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai và tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Đối với lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng và an ninh, cần có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân, cùng với bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cho mục đích này Nếu có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề, cần cung cấp hợp đồng, văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí và kích thước của diện tích đất liên quan.
Trong trường hợp người sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai mà chưa có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, họ cần nộp hồ sơ bao gồm các giấy tờ theo quy định tại các Điểm a, d, e, g, cùng với bản sao giấy tờ theo các Điểm b, c và d Khoản 1 Điều này.
Người sử dụng đất đã đăng ký đất đai và có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cần nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04/ĐK.
Khi thực hiện thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất lần đầu, hồ sơ cần nộp bao gồm: Đơn đăng ký theo Mẫu số 04/ĐK; một trong các giấy tờ theo quy định tại Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ khi đã có trong giấy tờ quyền sở hữu); Giấy chứng nhận đã cấp nếu là trường hợp bổ sung quyền sở hữu; và chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính cùng giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai cho trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý, hồ sơ cần nộp bao gồm: Đơn đăng ký theo Mẫu số 04/ĐK; văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất để quản lý (nếu có); và sơ đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất, khu đất được giao quản lý (nếu có).
Khi thực hiện thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc mua nhà ở, công trình xây dựng từ tổ chức đầu tư xây dựng, hồ sơ nộp cần tuân thủ quy định tại Khoản 3 Điều 72 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Cán bộ, công chức tại Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả sẽ kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ.
Trong trường hợp đăng ký đất đai, cần xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai Nếu không có giấy tờ theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, thì phải xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, cũng như sự phù hợp với quy hoạch.
Khi đăng ký tài sản gắn liền với đất, cần xác nhận hiện trạng tài sản so với nội dung kê khai Nếu không có giấy tờ theo quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định, cần xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu Đối với nhà ở và công trình xây dựng, cần xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, xem xét có phải cấp phép xây dựng hay không, và đảm bảo sự phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt Ngoài ra, cần xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình nếu chưa có xác nhận từ tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc đo đạc bản đồ.
Trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính, trước khi tiến hành các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã cần thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất mà người sử dụng đất đã nộp (nếu có).