1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

đánh giá quy định hiện hành của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất

47 58 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Quy Định Hiện Hành Của Pháp Luật Về Việc Cấp Giấy Chứng Nhận Đối Với Quyền Sử Dụng Đất
Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 211,5 KB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • 1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu

  • Trong những năm gần đây, hoạt động công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày càng phát triển. Do nhu cầu của người công chứng ngày càng cao để đảm bảo tính pháp lý hợp đồng chuyển nhượng, vì vậy đối với mỗi công chứng viên cần phải có những kỹ năng cứng về các quy định của pháp luật về giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Từ đây mỗi công chứng viên cần có những nhận định để hoàn thiện pháp luật các quy định hiện hành về việc cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất

  • Để hoàn thiện các quy định pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong một tổng thể thống nhất của việc tiếp tục hoàn thiện chính sách và pháp luật đất đai ở nước ta hiện nay, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển của Việt Nam, đồng thời tiếp cận với xu hướng chung của thế giới

  • Sau đây tôi xin viết báo cáo chuyên đề với nội dung: “Anh (Chị) cho biết hiện tại có bao nhiêu loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang được công nhận áp dụng trong hoạt động công chứng? Anh (Chị) hãy đánh giá quy định hiện hành của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất” để làm rõ các quy định của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhật đối với quyền sử dụng đất nói chung cũng như công chứng các hợp đòng mua bán, tặng cho, thuê, trao đổi, vay mượn tài sản nói riêng.

  • 1.2. Nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu

  • - Nghiên cứu các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang được công nhận

  • - Đánh giá ưu điểm, hạn chế bất cập của quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  • - Đề xuất các biện pháp, giải pháp hoàn thiện pháp luật về quy định hiện hành của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất

  • 1.3. Cơ cấu của bài báo cáo

  • Báo gồm có Mở đầu, Nội dung, Kết luận. Trong đó, Nội dung của báo cáo được chia thành 3 phần như sau:

  • - Phần mở đầu

  • - Phần Nội dung

  • Chương 1: Quy định của pháp luật cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  • Chương 2: Hoàn thiện quy định hiện hành của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất

  • Chương 3: Đề xuất giải pháp để hoàn thiện quy định hiện hành của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất

  • Phần Kết luận

  • NỘI DUNG

  • CHƯƠNG 1: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

  • 1.1 Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  • Ở Việt Nam, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường được gọi là sổ trắng, sổ hồng hoặc sổ đỏ. Khái niệm về GCNQSDĐ có sự thay đổi theo thời gian và được quy định cụ thể trong Luật Đất đai năm 2013. Hiện tại, một số loại GCNQSDĐ đã ngưng cấp nhưng vẫn còn giá trị lưu hành sử dụng.

  • Từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có bìa màu hồng).

  • Mặc dù áp dụng chung một mẫu Giấy chứng nhận nhưng các loại Giấy chứng nhận được ban hành trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không bắt buộc phải đổi sang mẫu Giấy chứng nhận mới (không bắt buộc đổi sang Sổ hồng).

  • Khi Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn được ban hành và có hiệu lực thì vẫn kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Quy định này được nêu rõ tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau:

  • “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

  • Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp

  • 1.2 Các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  • Theo thời gian, các quy định của pháp luật về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có sự thay đổi, theo ngôn ngữ thường dùng gọi là sổ trắng, sổ hồng hoặc sổ đỏ.

  • Sau đây là bảng phân loại các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của nước ta, một số loại GCNQSDĐ đã ngưng cấp nhưng vẫn có giá trị lưu hành sử dụng. Đây cũng chính là những loại giấy chứng nhận quyền sử dụng được công nhận áp dụng trong hoạt động công chứng.

  • 1.2.1. Sổ trắng

  • * Tên pháp lý:

  • – Cấp trước 30/04/1975: Có văn tự đoạn mại BDS, Bằng khoán điền thổ.

  • – Cấp sau 30/04/01975: Có giấy phép mua bán nhà, giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận (hoặc quyết định).

  • * Căn cứ luật

  • – Chưa có văn bản pháp luật nào quy định.

  • – Ở 1 số địa phương, theo Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai 2003,

  • * Cơ quan cấp

  • – Cấp trước 30/04/1975: Cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ.

  • – Cấp sau 30/04/01975: Cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam.

  • * Khu vực được áp dụng: cả nước

  • * Loại đất được áp dụng: Tất cả các loại đất.

  • * Đối tượng được áp dụng: Người có đủ điều kiện được cấp giấy.

  • * Thông tin ghi nhận:

  • – Văn tự đoạn mại bất động sản, bằng khoán điền thổ.

  • – Giấy phép mua bán nhà, giấy phép xây dựng.

  • – Giấy chứng nhận/ quyết định của UBND cấp huyện công nhận quyền sở hữu nhà ở…

  • 1.2.2. Sổ đỏ

  • * Tên pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  • * Căn cứ luật

  • – Nghị định 64-CP;

  • – Thông tư 346/1998/TT-TCĐC về hướng dẫn cấp GCNQSDĐ

  • * Cơ quan cấp

  • – Bộ Tài nguyên và Môi trường.

  • * Khu vực được áp dụng: ngoài đô thị

  • * Loại đất được áp dụng:

  • - Đất nông nghiệp

  • – Đất lâm nghiệp

  • – Đất nuôi trồng thủy sản

  • – Đất làm muối

  • – Đất ở nông thôn

  • * Đối tượng được áp dụng: Đa phần hộ gia đình.

  • * Thông tin ghi nhận:

  • – Quyền sử dụng đất: đất ở, đất sản xuất, nông nghiệp,…

  • – Ghi nhận công trình xây dựng trên đất (nếu có).

  • 1.2.3. Sổ hồng cũ

  • * Tên pháp lý:  Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

  • * Căn cứ luật

  • – Nghị định 60-CP về quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu đất ở tại đô thị.

  • * Cơ quan cấp

  • – Bộ Xây dựng.

  • – Ngoài ra, còn ủy quyền cho UBND quận, thị xã cấp sổ trong phạm vi địa bàn

  • * Khu vực được áp dụng: đô thị

  • * Loại đất được áp dụng:

  • Đất ở đô thị.

  • * Đối tượng được áp dụng:  Người có đủ điều kiện được cấp giấy.

  • * Thông tin ghi nhận:

  • – Ghi nhận quyền sở hữu đất ở bao gồm: số thửa, số tờ bản đồ, diện tích, loại đất, thời hạn sử dụng.

  • – Ghi nhận quyền sở hữu nhà ở bao gồm: diện tích xây dựng, diện tích sử dụng chung, riêng, số tầng…

  • 1.2.4. Sổ hồng đồng sở hữu

  • * Tên pháp lý:  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

  • * Căn cứ luật

  • – Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT

  • – Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

  • * Cơ quan cấp

  • – Bộ Tài nguyên và Môi trường.

  • – Một số trường hợp uỷ quyền cho UBND cấp huyện.

  • * Khu vực được áp dụng: Cả nước

  • * Loại đất được áp dụng:

  • Tất cả các loại đất.

  • * Đối tượng được áp dụng:  Người có đủ điều kiện được cấp giấy.

  • 1.2.5. Sổ hồng đồng riêng

  • * Tên pháp lý:  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

  • * Căn cứ luật

  • – Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT

  • – Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

  • * Cơ quan cấp

  • – Bộ Tài nguyên và Môi trường.

  • – Một số trường hợp uỷ quyền cho UBND cấp huyện.

  • * Khu vực được áp dụng: Cả nước

  • * Loại đất được áp dụng:

  • Tất cả các loại đất.

  • * Đối tượng được áp dụng:  Người có đủ điều kiện được cấp giấy.

  • * Thông tin ghi nhận:

  • – Ghi nhận quyền sở hữu đất ở bao gồm: số thửa, số tờ bản đồ, diện tích, loại đất, thời hạn sử dụng.

  • – Ghi nhận quyền sở hữu nhà ở bao gồm: diện tích xây dựng, diện tích sử dụng chung, riêng, số tầng…

  • 1.2. Nội dung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  • Pháp luật đã có quy định về việc ghi nhận thông tin về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở trên cùng một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Cụ thể:

  • Theo quy định tại Điều 3, Thông tư 23/2014/TT- BTNMT quy định thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng bao gồm:

  • “a) Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

  • b) Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;

  • c) Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận";

  • d) Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch;”

  • 1.3 Quy định hiện hành của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất

  • Điều kiện để cá nhân hoặc tổ chức được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất 

  • Theo quy định tại của Luật đất đai 2013, điều điện để được cấp sổ chia làm 02 trường hợp.

  • Trường hợp 1: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013

  • Nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013,  Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16, 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) thì sẽ  được cấp Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật.

  • Cụ thể sẽ được chia ra thành các trường hợp nhỏ sau đây:

  • (1) Giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên mình

  • Nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:

  • - Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

  • - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.

  • - Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;

  • -  Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất

  • - Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.

  • - Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

  • - Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như: Bằng khoán điền thổ; Văn tự mua bán nhà ở; Giấy phép cho xây cất nhà ở… được quy định tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT.

  • - Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 như: Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980; Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp… (được quy định chi tiết tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ).

  • (2) Có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng giấy tờ đó ghi tên người khác

  • Theo quy định tại khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất tại mục (1) nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, thì sẽ được cấp giấy chứng nhận nếu có đủ các điều kiện sau:

  • - Có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất (như hợp đồng, văn tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất) có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất .

  • - Đất không có tranh chấp.

  • (3) Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận nếu được sử dụng đất theo:

  • - Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân,

  • - Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,

  • - Văn bản công nhận kết quả hòa giải thành,

  • - Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

  • (4) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp

  • Trường hợp 2: Không có các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013

  • Bởi vì không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định nên tùy thời điểm sử dụng đất, tình trạnh tranh chấp thửa đất và địa bàn sử dụng cũng như mục đích sử dụng đất mà sẽ có những quy định cấp Giấy chứng nhận khác nhau.

  • Theo Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận, cụ thể:

  • (1) Không phải nộp tiền sử dụng đất

  • Hộ gia đình, cá nhân không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 04 điều kiện sau. 

  • - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.

  • - Có hộ khẩu thường trú tại địa phương;

  • - Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

  • - Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

  • (2) Có thể phải nộp tiền sử dụng đất

  • Hộ gia đình, cá nhân không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và có thể nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau:

  • - Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004.

  • - Đất đang sử dụng không vi phạm pháp luật về đất đai.

  • - Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch tại địa phương.

  • CHƯƠNG 2: HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỐI VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

  • 2.1. Quy định của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất

  • * Thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất

  • Đây là trình tự thủ tục thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân. Căn cứ Điều 71 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

  • Bước 1: Người sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định và nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất (sau đây viết gọn là UBND cấp xã) trong trường hợp có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã

  • Trường hợp 1: Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:

  • a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

  • b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;

  • c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

  • Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);

  • d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;

  • đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

  • e) Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

  • g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

  • Trường hợp 2: Trường hợp người sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai mà chưa có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp hồ sơ gồm các giấy tờ theo quy định tại các Điểm a, d, e, g và bản sao giấy tờ quy định tại các Điểm b, c và đ Khoản 1 Điều này.

  • Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai mà nay có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04/ĐK.

  • Trường hợp 3: Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất; đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận gồm có:

  • a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

  • b) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

  • c) Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);

  • d) Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

  • đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).

  • Trường hợp 4: Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý gồm có:

  • a) Đơn đăng ký theo Mẫu số 04/ĐK;

  • b) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất để quản lý (nếu có);

  • c) Sơ đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất, khu đất được giao quản lý (nếu có).

  • 5. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 72 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP."

  • Bước 2: Cán bộ, công chức tại Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ:

  • Trường hợp 1: Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

  • Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

  • Trường hợp 2: Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

  • Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

  • Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm

  • - Thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

  • a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

  • b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

  • c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

  • d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;

  • đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;

  • g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

  • - Thông báo cho Cơ quan tài nguyên và môi trường để Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc như sau:

  • a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

  • Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

  • b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.

  • Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và

  • Bước 4:  Người sử dụng đất xuất trình giấy biên nhận, nộp phí, lệ phí, nhận kết quả tại nơi đã nộp hồ sơ

  • Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận nộp lại bản chính giấy tờ theo quy định trước khi nhận Giấy chứng nhận

  • 2.2. Thực trạng pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nước ta

  • Hiện nay, đất nước ta đang từng bước phát triển, hệ thống pháp luật được hoàn thiện, việc cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai đã được hoàn thiện. Luật Luật Đất đai năm 2013 được ban hành và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014 đã cập nhật được các văn bản quy phạm pháp luật mới; với ứng dụng công nghệ hiện đại 4.0 và sự phát triển của điện thoại thông minh đã thực sự khiến việc phổ biến, giáo dục pháp luật đất đai của các tỉnh thành được thực hiện tốt. Ngoài ra việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về đất đai từ đó chấn chỉnh kịp thời chấn chỉnh, khắc phục, tháo gỡ những vướng mắc, tồn tại trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nước ta.

  • Thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện văn phòng đăng ký đất đai tỉnh và các huyện, thành phố, đây chính là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu

  • Thực hiện cải cách hành chính trên lĩnh vực đất đai về đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất theo cơ chế “một cửa” theo hướng từng bước thống nhất một đầu mối tại các tỉnh, thành phố

  • Hồ sơ được kiểm tra chặt chẽ và thống nhất về tính pháp lý, cơ sở dữ liệu địa chính nên chất lượng hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai đảm bảo đúng quy định; giải quyết kịp thời nhiều vấn đề vướng mắc về chuyên môn với các Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện; từng bước quản lý tốt việc tách thửa đất và kịp thời tham mưu sửa đổi, bổ sung những nội dung mới cho phù hợp thực tiễn tại các quận, huyện có mức độ đô thị hóa nhanh, không để xảy ra tình trạng chia cắt, manh mún thửa đất, chưa đảm bảo quy định, gây khó khăn, phức tạp trong công tác quản lý quy hoạch, chỉnh trang đô thị của Thành phố và hạn chế được nguyên nhân dẫn đến tranh chấp, khiếu nại trong cấp giấy chứng nhận.

  • Ngày 06 tháng 01 năm 2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 01/2017/NĐ- CP về sửa đổi, bổ sung một số quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực vào ngày 03 tháng 3 năm 2017; Thông tư số 33/2017/TT- BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017, trong đó có nhiều quy định tháo gỡ các khó khăn, bất cập liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận từ đó nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong hệ thống văn phòng đăng ký đất đai và sự phân cấp mạnh mẽ trong công tác đăng ký đất đai.

  • Có thể thấy, những năm gần đây, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được thực hiện chuyên nghiệp việc có sự thống nhất cao về mặt chuyên môn và đúng quy định của pháp luật trong việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ tại các chi nhánh quận, huyện, thành phố. Hồ sơ được kiểm tra chặt chẽ về tính pháp lý, cơ sở dữ liệu địa chính nên chất lượng Giấy chứng nhận được cấp đảm bảo đúng quy định; giải quyết kịp thời nhiều vấn đề vướng mắc về chuyên môn; quản lý tốt việc tách thửa đất, không để xảy ra tình trạng chia cắt manh mún, không đúng quy định gây khó khăn, phức tạp trong công tác quy hoạch, chỉnh trang đô thị của thành phố và hạn chế được nguyên nhân dẫn đến tranh chấp, khiếu nại trong cấp giấy chứng nhận do việc thực hiện trước đây không thống nhất giữa Văn phòng đăng ký các quận, huyện. Mặt khác, việc kiện toàn thành một cấp đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành thống nhất từ UBND tỉnh, thành phố đến Sở Tài nguyên và Môi trường, đến Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố và quận huyện. Trong thời gian ngắn đã xây dựng, ban hành và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ bản đầy đủ các quy định, quy trình, kế hoạch phục vụ kịp thời cho yêu cầu về công tác chuyên môn cũng như công tác tổ chức bộ máy, biên chế.

  • Việc thực hiện và kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính, kết quả vận hành phần mềm “Một cửa điện tử quản lý hồ sơ đất đai”, áp dụng thực hiện ISO điện tử quản lý hồ sơ đất đai; hoàn thiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính tại 3 cấp (Sở, ban, ngành, UBND quận - huyện và UBND phường - xã, thị trấn); xây dựng phương án hoàn thiện, cập nhật, thống nhất cơ sở dữ liệu đất đai; cập nhật, hoàn thiện hệ thống bản đồ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai Thành phố phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật, quy định hiện hành và đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cập nhật, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên phần mềm tác nghiệp chuyên môn theo quy định của ngành tài nguyên và môi trường.

  • CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỐI VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

  • 3.1. Những mặt đạt được trong qúa trình thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  • - Hiện nay việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo từ việc lập kế hoạch, giao chỉ tiêu, đến việc tổ chức thực hiện, theo sát tiến độ hàng năm tại các tỉnh, các huyện, các xã trên cả nước

  • - Với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một công việc khá phức tạp bởi việc xác định nguồn gốc, những người có quyền và nghĩa vụ trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng như việc xây dựng bản đồ, bổ sung vào hệ thống phần mềm quản lý đất đai, áp dụng các quy định pháp luật như luật Đất đai 2013, luật dân sự 2015 … vì vậy ban lãnh đạo luôn xác định nâng cao kiến thức chuyên môn của các cán bộ chuyên môn thông qua các lớp bồi dưỡng, các buổi tập huấn, bồi dưỡng về các thông tư, nghị định mới ban hành đồng thời đầu tư một lượng ngân sách lớn cho các trang thiết bị cần thiết để phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất một cách tốt nhất, như: xây dựng bản đồ, xây dựng hệ thống phần mềm quản lý đất đai, thuận tiện cho việc tra cứu và quản lý thông tin đang được các cấp lãnh đạo quan tâm

  • Trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các nhà lập pháp đã cập nhật được những bất cập, những chồng chéo trong luật từ đó đã bổ sung các loại giấy tờ văn bản để đảm bảo việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được dễ dàng. Cụ thể theo điểm g khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 trong Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ giúp người thi hành pháp luật áp dụng dễ dàng, thống nhất, tránh tình trạng nơi công nhận loại giấy tờ này, nơi thì không, đảm bảo được quyền lợi chính đáng của người sử dụng đất. Hay mở rộng đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho phép hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 nhưng đã sử dụng ổn định trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  • - Ngoài các kỹ năng cơ bản, trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cán bộ chuyên môn đã thực hiện khá tốt kỹ năng tư vấn và kiểm tra hồ sơ công chứng, biết sử dụng kỹ năng về kiến thức chuyên môn để tư vấn chính xác về các quy định của pháp luật về yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  • 3.2. Những mặt hạn chế trong qúa trình thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  • Hiện nay trong quá trình thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cán bộ chuyên môn ở Sở tài nguyên môi trường cũng như cán bộ địa chính cũng thấy một số bất cập, chồng chéo vì vậy cần phải hoàn thiện pháp luật về đất đai nói chung và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng. Nhất là hoàn thiện chính sách, hệ thống pháp luật điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Ví dụ như một số trường hợp người được quyền nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp người chủ sử dụng đất đã hoàn tất hồ sơ kê khai xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng người chủ sử dụng đất chưa đến nhận thì bị chết hay trong trường hợp đã lập hợp đồng mua bán, tặng cho nhưng người mua, người nhận chưa kịp làm thủ tục bị chết sau khi hoàn thành việc mua bán, tặng cho mà thủ tục chưa hoàn thành.

  • Việc thực hiện quy trình xét giao đất chưa thật sự công khai, minh bạch; hoạt động của hội đồng tư vấn xét cấp đất, xác định nguồn gốc đất tại một số nơi còn bất cập. Giữa quản lý, sử dụng đất của người dân trên thực tế với hồ sơ quản lý của cơ quan nhà nước chưa thống nhất làm phát sinh đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh về hành vi hành chính trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây chính là những cán bộ tắc trách làm sai theo quy định, giao bán đất trái thẩm quyền, nhưng đến khi phát hiện thì người dân đã ở ổn định, phù hợp với quy hoạch. Vậy làm sao để quyền và lợi ích hợp pháp của người dân không bị ảnh hưởng, khi bản thân họ không biết được việc giao bán đất đó là trái quy định của pháp luật.

  • Mặt khác một số cán bộ còn bất cập về trình độ, năng lực chuyên môn, thiếu kinh nghiệm và am hiểu về lịch sử, nguồn gốc, quá trình sử dụng đất. Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi sai phạm chưa nghiêm. Hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai còn thấp. Hiện nay tại các văn phòng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lực lượng cán bộ mỏng, phải kiêm nhiệm nhiều mảng việc nên hiệu quả hoạt động chưa cao khi tiếp nhận hồ sơ không kiểm tra kỹ, hướng dẫn đầy đủ làm cho người dân phải đi lại nhiều lần; thời gian thực hiện các thủ tục kéo dài, kinh phí phục vụ cho công tác đo đạc, lập hồ sơ địa chính, chỉnh lý biến động đất đai phân bổ chậm và chưa đáp ứng theo yêu cầu.

  • Mức phí thu lệ phí trước bạ hiện nay còn cao so với điều kiện kinh tế chung, khi quỹ đất có hạn, mức đô thị hóa ngày càng cao, một số lượng dân cư chưa có thu nhập, lại bị ảnh hưởng bởi dịch Covid khiến thu nhập bấp bênh. Do đó yêu cầu về việc hoàn thiện các thủ tục và yêu cầu về tài chính là gánh nặng lên vai người sử dụng đất khi có nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất.

  • 3.3. Giải pháp hoàn thiện quy định hiện hành của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  • Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai: Các nhà lập pháp cần phải nhận rõ các bất cập trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để từ đó đưa ra các văn bản như các thông tư hướng dẫn thi hành đơn giản, dễ hiểu để cán bộ địa chính căn cứ vào đó thi hành. Hệ thống pháp luật sẽ là một tổng thể thống nhất, đồng bộ chính sách, pháp luật đất đai và pháp luật khác có liên quan, từ Hiến pháp đến Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai và các quy định pháp luật có liên quan về tài sản gắn liền với đất trong các Luật, như: Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Quản lý và sử dụng tài sản công, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; Luật Quy hoạch; Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng; Luật Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP)

  • Hoàn thiện các quy định pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong giai đoạn hiện nay ở nước ta cần phải được thực hiện theo tư duy, nhận thức mới về quyền sử dụng đất trong chế độ sở hữu toàn dân về đất đai được quy định trong Hiến pháp 2013, mà theo đó, quyền sử dụng đất được khẳng định là một loại quyền tài sản, được luật pháp bảo hộ. Tính minh bạch về quyền tài sản đất đai là một trong những yếu tố cơ bản, nền tảng để xây dựng và phát triển một thể chế thị trường đất đai hiệu quả. Hình thành môt hệ thống văn bản bản pháp luật được ban hành phải đúng thẩm quyền, tránh tình trạng ban hành các văn bản trong một thời gian ngắn khi đưa vào thực hiện lại không phù hợp với thực tiễn, phải hủy bỏ, bổ sung, điều chỉnh, khiến người thi hành và người dân không cập nhật kịp thời và mất thời gian trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  • Đối với các quy định hiện hành của pháp luật đất đai về đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong giai đoạn hiện nay ở nước ta cần phải được tiếp tục hoàn thiện để đảm bảo tính công khai, minh bạch, dễ tiếp cận các thông tin về đất đai và tài sản gắn liền với đất cũng như về tình trạng pháp lý của từng khu đất, thửa đất, chủ thể của các quyền chiếm hữu, quản lý, sử dụng, hưởng hoa lợi từ đất đai và tài sản gắn liền với đất. Điều này nhằm tạo điều kiện thuận lợi và an toàn pháp lý cho các giao dịch đất đai và tài sản gắn liền với đất (chuyển đổi, sang nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp, góp vốn…) trong cơ chế thị trường. Đảm bảo tính minh bạch, khách quan và dân chủ, mà trong đó việc đăng ký và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là quyền quan trọng và cơ bản trong các quyền được pháp luật ghi nhận và bảo hộ đối với chủ thể sử dụng đất

  • Ban lãnh đạo các Sở Tài nguyên môi trường các tỉnh, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân các phường, xã cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, thường xuyên rà soát các thủ tục hành chính lạc hậu, không còn phù hợp để kịp thời loại bỏ kịp thời để cán bộ địa chính cũng như người dân có điều kiện thuận lợi nhất khi thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

  • Mỗi cán bộ chuyên môn, cán bộ địa chính cần nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ và ý thức phục vụ nhân dân cho cán bộ, công chức, hạn chế, ngăn chặn tình trạng tham ô, tham nhũng, gây phiền hà cho nhân dân. Hiện nay việc thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở các địa phương với phương thức làm việc theo hướng cải cách đơn giản hóa thủ tục hành chính

  • Sở tài nguyên và môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân các phường, xã cần tập trung cao thực hiện việc lập hồ sơ, xét duyệt, xử lý dứt điểm đối với các trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn để phát hiện và giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện tại các phường, xã; kịp thời giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. Đồng thời tăng cường thanh tra giám sát việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm phạm luật. Cần thiết lập và công bố đường dây nóng để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân.

  • Thời đại công nghiệp hóa 4.0 việc các chuyên viên, cán bộ chuyên môn thực hiện công việc cần phải ứng dụng các thiết bị công nghệ thông tin, cần phải cập nhật về hệ thống máy tính, máy in màu để in giấy chứng nhận, máy photo, máy đo đạc toàn đạc điện tử, máy chủ và đường truyền số liệu đủ mạnh để truyền số liệu về văn phòng đăng ký đất đai, máy scan để quét, sao lưu giấy chứng nhận và các giấy tờ gốc về đất đai và cán bộ địa chính cần xây dựng hệ thống thông tin đất đai để người dân có thể tìm hiểu, nắm bắt thông tin nhanh chóng, thuận lợi, góp phần nâng cao hiệu quả làm việc. Một nhân tố nữa là về người dân cần có nhận thức về pháp luật đất đai một cách đẩy đủ, hiểu rõ hơn về thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật. Công tác tuyên truyền trong cộng đồng dân cư phải được tiến hành thường xuyên, liên tục bằng nhiều cách thức, nhiều kênh thông tin khác nhau.

  • KẾT LUẬN

  • Với sự phát triển của xã hội và yêu cầu hoàn thiện quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang là vấn đề nóng cần thực hiện, tuy vẫn còn bất cập tồn tại trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền nhưng các cấp lãnh đạo và người dân luôn nỗ lực để hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất một cách nhanh chóng và chất lượng. Có thể nói đây chính là thách thức không nhỏ, đòi hỏi sự nỗ lực hơn nữa của Chính quyền và người dân trong toàn tỉnh.

  • Hiện nay các giải pháp trên được phát huy một cách đồng bộ và tối đa, công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được đẩy mạnh cả về tiến độ và chất lượng, tạo thuận lợi vô cùng lớn cho công tác quản lý đất đai, và đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất hợp pháp. Đồng thời những văn bản này sẽ là cơ sở dữ liệu chính xác để công chứng viên thực hiện công chứng những văn bản giao dịch liên quan đến bất động sản chính xác.

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • 1. Luật Đất đai 2013;

  • 2. Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

  • 3. Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;

  • 4. Nghị định 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

  • 5. Thông tư 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2015;

  • 6. Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về bản đồ địa chính;

  • 7. Thông tư 24/2014/TT-BTNMT  ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính;

  • 8. Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2019 quy định chi tiết Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

  • 9. Thông tư 23/2014/TT-BTNMT  ngày 19/5/2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

  • 10. Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc sở tài nguyên và môi trường;

  • 11. Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất (Điều 12);

  • 12. Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23/6/2016 hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

  • 13. Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/06/2016 quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất

Nội dung

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu 1 1.2. Nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu 1 1.3. Cơ cấu của bài báo cáo 1 NỘI DUNG 3 CHƯƠNG 1: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 3 1.1 Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 3 1.2 Các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 3 1.2.1. Sổ trắng 3 1.2.2. Sổ đỏ 4 1.2.3. Sổ hồng cũ 5 1.2.4. Sổ hồng đồng sở hữu 5 1.2.5. Sổ hồng đồng riêng 6 1.2. Nội dung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 6 1.3 Quy định hiện hành của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất 7 CHƯƠNG 2: HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỐI VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 10 2.1. Quy định của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất 10 2.2. Thực trạng pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nước ta 14 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỐI VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 16 3.1. Những mặt đạt được trong qúa trình thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 16 3.2 Những mặt hạn chế 16 3.3. Giải pháp hoàn thiện quy định hiện hành của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 17 KẾT LUẬN 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO 21 LỜI MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu Trong những năm gần đây, hoạt động công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày càng phát triển. Do nhu cầu của người công chứng ngày càng cao để đảm bảo tính pháp lý hợp đồng chuyển nhượng, vì vậy đối với mỗi công chứng viên cần phải có những kỹ năng cứng về các quy định của pháp luật về giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Từ đây mỗi công chứng viên cần có những nhận định để hoàn thiện pháp luật các quy định hiện hành về việc cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất Để hoàn thiện các quy định pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong một tổng thể thống nhất của việc tiếp tục hoàn thiện chính sách và pháp luật đất đai ở nước ta hiện nay, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển của Việt Nam, đồng thời tiếp cận với xu hướng chung của thế giới Sau đây tôi xin viết báo cáo chuyên đề với nội dung: “Anh (Chị) cho biết hiện tại có bao nhiêu loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang được công nhận áp dụng trong hoạt động công chứng? Anh (Chị) hãy đánh giá quy định hiện hành của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất” để làm rõ các quy định của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhật đối với quyền sử dụng đất nói chung cũng như công chứng các hợp đòng mua bán, tặng cho, thuê, trao đổi, vay mượn tài sản nói riêng. 1.2. Nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang được công nhận Đánh giá ưu điểm, hạn chế bất cập của quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đề xuất các biện pháp, giải pháp hoàn thiện pháp luật về quy định hiện hành của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất 1.3. Cơ cấu của bài báo cáo Báo gồm có Mở đầu, Nội dung, Kết luận. Trong đó, Nội dung của báo cáo được chia thành 3 phần như sau: Phần mở đầu Phần Nội dung Chương 1: Quy định của pháp luật cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Chương 2: Hoàn thiện quy định hiện hành của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất Chương 3: Đề xuất giải pháp để hoàn thiện quy định hiện hành của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất Phần Kết luận NỘI DUNG CHƯƠNG 1: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 1.1 Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Ở Việt Nam, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường được gọi là sổ trắng, sổ hồng hoặc sổ đỏ. Khái niệm về GCNQSDĐ có sự thay đổi theo thời gian và được quy định cụ thể trong Luật Đất đai năm 2013. Hiện tại, một số loại GCNQSDĐ đã ngưng cấp nhưng vẫn còn giá trị lưu hành sử dụng. Từ ngày 10122009, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có bìa màu hồng). Mặc dù áp dụng chung một mẫu Giấy chứng nhận nhưng các loại Giấy chứng nhận được ban hành trước ngày 10122009 vẫn có giá trị pháp lý và không bắt buộc phải đổi sang mẫu Giấy chứng nhận mới (không bắt buộc đổi sang Sổ hồng). Khi Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn được ban hành và có hiệu lực thì vẫn kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Quy định này được nêu rõ tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.” Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp 1.2 Các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Theo thời gian, các quy định của pháp luật về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có sự thay đổi, theo ngôn ngữ thường dùng gọi là sổ trắng, sổ hồng hoặc sổ đỏ. Sau đây là bảng phân loại các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của nước ta, một số loại GCNQSDĐ đã ngưng cấp nhưng vẫn có giá trị lưu hành sử dụng. Đây cũng chính là những loại giấy chứng nhận quyền sử dụng được công nhận áp dụng trong hoạt động công chứng. 1.2.1. Sổ trắng Tên pháp lý: – Cấp trước 30041975: Có văn tự đoạn mại BDS, Bằng khoán điền thổ. – Cấp sau 300401975: Có giấy phép mua bán nhà, giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận (hoặc quyết định). Căn cứ luật – Chưa có văn bản pháp luật nào quy định. – Ở 1 số địa phương, theo Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai 2003, Cơ quan cấp – Cấp trước 30041975: Cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ. – Cấp sau 300401975: Cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam. Khu vực được áp dụng: cả nước Loại đất được áp dụng: Tất cả các loại đất. Đối tượng được áp dụng: Người có đủ điều kiện được cấp giấy. Thông tin ghi nhận: – Văn tự đoạn mại bất động sản, bằng khoán điền thổ. – Giấy phép mua bán nhà, giấy phép xây dựng. – Giấy chứng nhận quyết định của UBND cấp huyện công nhận quyền sở hữu nhà ở… 1.2.2. Sổ đỏ Tên pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Căn cứ luật – Nghị định 64CP; – Thông tư 3461998TTTCĐC về hướng dẫn cấp GCNQSDĐ Cơ quan cấp – Bộ Tài nguyên và Môi trường. Khu vực được áp dụng: ngoài đô thị Loại đất được áp dụng: Đất nông nghiệp – Đất lâm nghiệp – Đất nuôi trồng thủy sản – Đất làm muối – Đất ở nông thôn Đối tượng được áp dụng: Đa phần hộ gia đình. Thông tin ghi nhận: – Quyền sử dụng đất: đất ở, đất sản xuất, nông nghiệp,… – Ghi nhận công trình xây dựng trên đất (nếu có). 1.2.3. Sổ hồng cũ Tên pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Căn cứ luật – Nghị định 60CP về quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu đất ở tại đô thị. Cơ quan cấp – Bộ Xây dựng. – Ngoài ra, còn ủy quyền cho UBND quận, thị xã cấp sổ trong phạm vi địa bàn Khu vực được áp dụng: đô thị Loại đất được áp dụng: Đất ở đô thị. Đối tượng được áp dụng: Người có đủ điều kiện được cấp giấy

Tính cấp thiết của việc nghiên cứu

Trong những năm gần đây, hoạt động công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày càng phát triển do nhu cầu cao từ người dân về tính pháp lý của hợp đồng Công chứng viên cần trang bị kỹ năng vững về các quy định pháp luật liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất Để hoàn thiện quy định pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cần có những nhận định và giải pháp đồng bộ, phù hợp với điều kiện phát triển của Việt Nam, đồng thời tiếp cận xu hướng chung của thế giới trong việc cải cách chính sách và pháp luật đất đai.

Báo cáo chuyên đề này sẽ trình bày về số lượng các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện đang được công nhận trong hoạt động công chứng Đồng thời, chúng tôi sẽ đánh giá các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Mục tiêu là làm rõ các quy định pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung, cũng như quy trình công chứng các hợp đồng mua bán, tặng cho, thuê, trao đổi, và vay mượn tài sản nói riêng.

Nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu

- Nghiên cứu các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang được công nhận

- Đánh giá ưu điểm, hạn chế bất cập của quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Để hoàn thiện pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cần đề xuất các biện pháp và giải pháp cụ thể nhằm cải thiện quy trình, nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong việc cấp giấy chứng nhận Các giải pháp này bao gồm việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường đào tạo cho cán bộ quản lý đất đai, và áp dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý hồ sơ Đồng thời, cần rà soát và điều chỉnh các quy định hiện hành để phù hợp với thực tiễn, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người dân và khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực đất đai.

Cơ cấu của bài báo cáo

Báo gồm có Mở đầu, Nội dung, Kết luận Trong đó, Nội dung của báo cáo được chia thành 3 phần như sau:

Chương 1: Quy định của pháp luật cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Chương 2: Hoàn thiện quy định hiện hành của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất

Chương 3: Đề xuất giải pháp để hoàn thiện quy định hiện hành của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất

CHƯƠNG 1: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) ở Việt Nam, thường được biết đến với tên gọi sổ trắng, sổ hồng hoặc sổ đỏ, đã có sự thay đổi về khái niệm theo thời gian và được quy định rõ ràng trong Luật Đất đai năm 2013 Mặc dù một số loại GCNQSDĐ đã ngưng cấp, nhưng chúng vẫn còn giá trị lưu hành và sử dụng.

Kể từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chính thức phát hành mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, với bìa màu hồng, áp dụng trên toàn quốc.

Mặc dù Giấy chứng nhận mới được áp dụng từ ngày 10/12/2009, nhưng các Giấy chứng nhận được cấp trước thời điểm này vẫn giữ giá trị pháp lý và không yêu cầu phải đổi sang mẫu Giấy chứng nhận mới (không bắt buộc đổi sang Sổ hồng).

Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn đã chính thức kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Quy định này được nêu rõ tại khoản 16 Điều 3 của Luật Đất đai 2013.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý quan trọng, xác nhận quyền hợp pháp của người sở hữu đối với đất đai, nhà ở và tài sản liên quan.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư pháp lý quan trọng, giúp Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất cũng như quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất một cách hợp pháp.

1.2 Các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo thời gian, các quy định pháp luật liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có nhiều thay đổi, thường được gọi là sổ trắng, sổ hồng hoặc sổ đỏ.

Bảng phân loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) tại Việt Nam bao gồm nhiều loại khác nhau, trong đó một số loại đã ngưng cấp nhưng vẫn có giá trị lưu hành Những giấy chứng nhận này được công nhận và áp dụng trong các hoạt động công chứng, đảm bảo tính hợp pháp trong việc sử dụng đất.

– Cấp trước 30/04/1975: Có văn tự đoạn mại BDS, Bằng khoán điền thổ.

– Cấp sau 30/04/01975: Có giấy phép mua bán nhà, giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận (hoặc quyết định).

– Chưa có văn bản pháp luật nào quy định.

– Ở 1 số địa phương, theo Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai 2003,

– Cấp trước 30/04/1975: Cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ.

– Cấp sau 30/04/01975: Cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam.

* Khu vực được áp dụng: cả nước

* Loại đất được áp dụng: Tất cả các loại đất.

* Đối tượng được áp dụng: Người có đủ điều kiện được cấp giấy.

– Văn tự đoạn mại bất động sản, bằng khoán điền thổ.

– Giấy phép mua bán nhà, giấy phép xây dựng.

– Giấy chứng nhận/ quyết định của UBND cấp huyện công nhận quyền sở hữu nhà ở…

* Tên pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Thông tư 346/1998/TT-TCĐC về hướng dẫn cấp GCNQSDĐ

– Bộ Tài nguyên và Môi trường.

* Khu vực được áp dụng: ngoài đô thị

* Loại đất được áp dụng:

– Đất nuôi trồng thủy sản

* Đối tượng được áp dụng: Đa phần hộ gia đình.

– Quyền sử dụng đất: đất ở, đất sản xuất, nông nghiệp,…

– Ghi nhận công trình xây dựng trên đất (nếu có).

* Tên pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

– Nghị định 60-CP về quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu đất ở tại đô thị.

– Ngoài ra, còn ủy quyền cho UBND quận, thị xã cấp sổ trong phạm vi địa bàn

* Khu vực được áp dụng: đô thị

* Loại đất được áp dụng: Đất ở đô thị.

* Đối tượng được áp dụng: Người có đủ điều kiện được cấp giấy.

– Ghi nhận quyền sở hữu đất ở bao gồm: số thửa, số tờ bản đồ, diện tích, loại đất, thời hạn sử dụng.

– Ghi nhận quyền sở hữu nhà ở bao gồm: diện tích xây dựng, diện tích sử dụng chung, riêng, số tầng…

1.2.4 Sổ hồng đồng sở hữu

* Tên pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT

– Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Bộ Tài nguyên và Môi trường.

– Một số trường hợp uỷ quyền cho UBND cấp huyện.

* Khu vực được áp dụng: Cả nước

* Loại đất được áp dụng:

Tất cả các loại đất.

* Đối tượng được áp dụng: Người có đủ điều kiện được cấp giấy.

* Tên pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT

– Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Bộ Tài nguyên và Môi trường.

– Một số trường hợp uỷ quyền cho UBND cấp huyện.

* Khu vực được áp dụng: Cả nước

* Loại đất được áp dụng:

Tất cả các loại đất.

* Đối tượng được áp dụng: Người có đủ điều kiện được cấp giấy.

– Ghi nhận quyền sở hữu đất ở bao gồm: số thửa, số tờ bản đồ, diện tích, loại đất, thời hạn sử dụng.

– Ghi nhận quyền sở hữu nhà ở bao gồm: diện tích xây dựng, diện tích sử dụng chung, riêng, số tầng…

1.2 Nội dung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Pháp luật quy định việc ghi nhận thông tin về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở trên cùng một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

Theo quy định tại Điều 3, Thông tư 23/2014/TT- BTNMT quy định thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng bao gồm:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhiều trang với thông tin quan trọng Trang 1 có Quốc hiệu, Quốc huy và tiêu đề "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất" in màu đỏ, cùng với tên người sử dụng đất và số phát hành Giấy chứng nhận in màu đen Trang 2 cung cấp thông tin chi tiết về thửa đất, nhà ở và các tài sản khác, bao gồm ngày ký Giấy chứng nhận và cơ quan cấp Trang 3 chứa sơ đồ thửa đất và thông tin về những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận Cuối cùng, trang 4 tiếp tục với những thay đổi và lưu ý cho người được cấp Giấy chứng nhận, cùng với mã vạch.

Theo quy định hiện hành, cá nhân hoặc tổ chức muốn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cần đáp ứng một số điều kiện cụ thể Các điều kiện này bao gồm việc có quyền sử dụng đất hợp pháp, thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước và cung cấp đầy đủ hồ sơ, giấy tờ liên quan Việc cấp Giấy chứng nhận không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất mà còn tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các giao dịch liên quan đến bất động sản.

Theo quy định tại của Luật đất đai 2013, điều điện để được cấp sổ chia làm 02 trường hợp.

Trường hợp 1: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013

Nếu hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất ổn định và có một trong các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ, họ sẽ được hưởng các quyền lợi liên quan đến việc sử dụng đất.

CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16, 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật.

Cụ thể sẽ được chia ra thành các trường hợp nhỏ sau đây:

(1) Giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên mình

Hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất ổn định sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có một trong các loại giấy tờ hợp lệ sau đây.

Các giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp trước ngày 15/10/1993 bởi cơ quan có thẩm quyền trong bối cảnh thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được ghi tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.

- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;

- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất

- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.

- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

Hoàn thiện quy định hiện hành của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất

VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỐI VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

2.1 Quy định của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 71 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp về đất đai theo Luật Đất đai.

Bước 1: Người sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định và nộp hồ sơ tại

Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của UBND cấp xã là nơi tiếp nhận hồ sơ khi người dân có nhu cầu nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

Khi thực hiện thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu, hồ sơ cần nộp bao gồm: Đơn đăng ký theo Mẫu số 04/ĐK, một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với quyền sử dụng đất, cùng với một trong các giấy tờ theo các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cho quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng, cần có sơ đồ thể hiện rõ tình trạng hiện tại của nhà ở hoặc công trình, trừ khi đã có sơ đồ phù hợp trong giấy tờ sở hữu Đối với tổ chức trong nước và cơ sở tôn giáo sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7, cần báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất.

Theo Mẫu số 08/ĐK năm 2004, cần chuẩn bị chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính cùng với các giấy tờ liên quan đến việc miễn hoặc giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai và tài sản gắn liền với đất (nếu có).

Đối với lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng và an ninh, cần có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân, cùng với bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cho mục đích này Nếu có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề, cần cung cấp hợp đồng, văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí và kích thước của diện tích đất liên quan.

Trong trường hợp người sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai mà chưa có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, họ cần nộp hồ sơ bao gồm các giấy tờ theo quy định tại các Điểm a, d, e, g, cùng với bản sao giấy tờ theo các Điểm b, c và d Khoản 1 Điều này.

Người sử dụng đất đã đăng ký đất đai và có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cần nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04/ĐK.

Khi thực hiện thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất lần đầu, hồ sơ cần nộp bao gồm: Đơn đăng ký theo Mẫu số 04/ĐK; một trong các giấy tờ theo quy định tại Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ khi đã có trong giấy tờ quyền sở hữu); Giấy chứng nhận đã cấp nếu là trường hợp bổ sung quyền sở hữu; và chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính cùng giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai cho trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý, hồ sơ cần nộp bao gồm: Đơn đăng ký theo Mẫu số 04/ĐK; văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất để quản lý (nếu có); và sơ đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất, khu đất được giao quản lý (nếu có).

Khi thực hiện thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc mua nhà ở, công trình xây dựng từ tổ chức đầu tư xây dựng, hồ sơ nộp cần tuân thủ quy định tại Khoản 3 Điều 72 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

Cán bộ, công chức tại Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả sẽ kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ.

Trong trường hợp đăng ký đất đai, cần xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai Nếu không có giấy tờ theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, thì phải xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, cũng như sự phù hợp với quy hoạch.

Khi đăng ký tài sản gắn liền với đất, cần xác nhận hiện trạng tài sản so với nội dung kê khai Nếu không có giấy tờ theo quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định, cần xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu Đối với nhà ở và công trình xây dựng, cần xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, xem xét có phải cấp phép xây dựng hay không, và đảm bảo sự phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt Ngoài ra, cần xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình nếu chưa có xác nhận từ tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc đo đạc bản đồ.

Trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính, trước khi tiến hành các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã cần thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất mà người sử dụng đất đã nộp (nếu có).

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỐI VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Ngày đăng: 10/12/2021, 15:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11. Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất (Điều 12) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất
Năm: 2014
2. Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai Khác
3. Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai Khác
4. Nghị định 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai Khác
5. Thông tư 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2015 Khác
6. Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về bản đồ địa chính Khác
7. Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính Khác
8. Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2019 quy định chi tiết Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai Khác
9. Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Khác
10. Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc sở tài nguyên và môi trường Khác
12. Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23/6/2016 hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất Khác
13. Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/06/2016 quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w