1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận án tiến sĩ vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ ở hà nội và thành phố hồ chí minh

212 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 212
Dung lượng 1,91 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
  • 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (12)
  • 3. Câu h ỏ i nghiên c ứ u (12)
  • 4. Gi ả thuy ế t nghiên c ứ u (12)
  • 5. Đối tƣợ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u (13)
  • 6. Khung phân tích (14)
  • 7. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thự c ti ễ n c ủ a lu ậ n án (16)
  • 8. K ế t c ấ u lu ậ n án (16)
  • Chương 1 T Ổ NG QUAN NGHIÊN C Ứ U V Ề V Ố N XÃ H Ộ I TRONG PHÁT (17)
    • 1.1. Nghiên c ứ u v ề v ố n xã h ộ i (17)
      • 1.1.1 Nghiên c ứ u v ề v ố n xã h ộ i trên th ế gi ớ i (17)
      • 1.1.2. Nghiên c ứ u v ề v ố n xã h ộ i ở Vi ệ t Nam (24)
    • 1.2. Nghiên c ứ u ngu ồ n nhân l ự c (30)
      • 1.2.1. Nghiên c ứ u ngu ồ n nhân l ự c trên th ế gi ớ i (30)
      • 1.2.2. Nghiên c ứ u ngu ồ n nhân l ự c ở Vi ệ t nam (33)
      • 1.2.3. Nghiên cứu về nguồn nhân lực trẻ Việt nam, nguồn nhân lực trẻ Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh (37)
    • 1.3. Nghiên c ứ u v ố n xã h ộ i và phát tri ể n ngu ồ n nhân l ự c (40)
  • Chương 2. CƠ SỞ LÝ LU ẬN, ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C Ứ U (46)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (46)
      • 2.1.1. Các khái niệm công cụ (46)
      • 2.1.2. Các lý thuyết vận dụng trong luận án (53)
    • 2.2. Địa bàn nghiên cứu (64)
      • 2.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh (64)
      • 2.2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực trẻ Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh (67)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (76)
      • 2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin (77)
      • 2.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin (80)
    • 3.1. Dẫn nhập (82)
    • 3.2. T ạ o d ự ng và duy trì v ố n xã h ộ i qua vi ệ c tr ở thành thành viên các nhóm, (83)
      • 3.2.1. Tham gia hoạt động của các nhóm xã hội để trở thành thành viên (84)
      • 3.2.2. Lựa chọn tham gia các hoạt động của nhóm xã hội quan trọng (92)
    • 3.3. T ạ o d ự ng và duy trì v ố n xã h ộ i qua vi ệ c tham gia các ho ạt độ ng t ậ p th ể ngoài công vi ệ c (101)
    • 3.4. T ạ o d ự ng và duy trì v ố n xã h ộ i qua chi ến lượ c cá nhân c ủ a nhân l ự c tr ẻ (0)
      • 3.4.1. Vai trò chủ động của cá nhân trong tạo dựng và duy trì vốn xã hội (109)
      • 3.4.2. Xây dựng và duy trì vốn xã hội thông qua sự đáp lại của các thành viên (115)
      • 3.4.3. Tạo dựng và duy trì vốn xã hội thông các phương tiện liên lạc (121)
  • Chương 4 VAI TRÒ CỦA VỐN XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TRẺ Ở HÀ NỘI VÀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (82)
    • 4.1. Dẫn nhập (126)
    • 4.2. Vai trò của vốn xã hội trong tuyển dụng nhân lực trẻ (127)
    • 4.3. Vai trò của vốn xã hội trong đào tạo, bổ nhiệm nhân lực trẻ (141)
      • 4.3.1. V ố n xã h ội trong công tác đào tạ o, b ồi dƣỡ ng (141)
      • 4.3.2. V ố n xã h ộ i trong công tác b ổ nhi ệ m (146)
    • 4.4. Vai trò của vốn xã hội trong thực thi công vụ và nâng cao thu nhập của nhân lực trẻ (157)
      • 4.4.1. Vốn xã hội trong thực thi công vụ (157)
      • 4.4.2. Vốn xã hội trong nâng cao thu nhập (173)
    • 1. K ế t lu ậ n (182)
    • 2. Khuy ế n ngh ị (184)
  • Biểu 4.6: Khác biệt giữa Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh trong việc đánh giá mức độ hỗ (166)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Nguồn nhân lực là yếu tố then chốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các quốc gia đối mặt với cả cơ hội và thách thức, bao gồm đói nghèo, bất bình đẳng và ô nhiễm môi trường Để tận dụng cơ hội và giảm thiểu rủi ro, các quốc gia cần huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là phát triển nguồn nhân lực và các nguồn vốn nội tại Đây là nhu cầu cấp thiết của Việt Nam trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tham gia tích cực vào phân công lao động quốc tế.

Theo Tổng cục Thống kê, năm 2019, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đạt 55,8 triệu người, tăng 417,1 nghìn so với năm 2018 Trong đó, 12,7 triệu lao động đã qua đào tạo từ trình độ "Sơ cấp" trở lên, chiếm 22,8% tổng lực lượng lao động Số lao động có việc làm đạt 54,7 triệu người, tăng 416 nghìn so với năm trước, trong khi số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động gần 1,1 triệu, giảm 5,5 nghìn so với năm 2018.

Năm 2018, số lao động thanh niên trong độ tuổi 15-24 thất nghiệp ước khoảng 428,5 nghìn người, chiếm 38,7% tổng số lao động thất nghiệp, gấp ba lần tỷ lệ thất nghiệp chung Đến năm 2019, tỷ lệ thanh niên không có việc làm và không tham gia học tập hoặc đào tạo đạt 11,2%, tương đương gần 1,3 triệu thanh niên Tỷ lệ này ở khu vực thành thị thấp hơn 1,5 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn, trong khi tỷ lệ thất nghiệp ở nữ thanh niên cao hơn 4,2 điểm phần trăm so với nam thanh niên.

Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm lớn nhất của Việt Nam về chính trị, hành chính và kinh tế, tập trung nhiều lao động có trình độ cao Trong những năm gần đây, Hà Nội đã triển khai kế hoạch phát triển nguồn nhân lực với mục tiêu nâng cao chuyên môn, năng lực nghề nghiệp và kỹ năng cho người lao động Kết quả cho thấy tỷ lệ lao động qua đào tạo tại Hà Nội đã tăng từ 27,5% vào năm 2008, phản ánh sự cải thiện đáng kể trong chất lượng nguồn nhân lực.

Năm 2018, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo tại Việt Nam đạt 63,18% Đến năm 2019, tại thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ lao động có trình độ đại học trở lên là 57,53%, cao đẳng chiếm 22%, trung cấp là 6,62%, và sơ cấp nghề là 2,91%.

Để phát triển nguồn nhân lực trẻ trong bối cảnh hội nhập quốc tế, cần chú trọng vào việc tích lũy vốn con người, bao gồm kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm Người lao động có vốn con người phong phú sẽ có nhiều cơ hội tham gia vào thị trường lao động, từ đó nâng cao mối quan hệ lợi ích giữa họ và nhà tuyển dụng Đồng thời, việc xây dựng vốn xã hội thông qua các mối quan hệ trong thị trường lao động cũng rất quan trọng, giúp tạo dựng sự tin tưởng và cơ hội hợp tác Do đó, bên cạnh việc phát triển vốn con người, cần định hướng cho lao động trẻ trong việc thiết lập và mở rộng mạng lưới quan hệ xã hội để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động.

Nghiên cứu về mối quan hệ giữa vốn xã hội và nguồn nhân lực Việt Nam cho thấy sự cần thiết phải phát triển nguồn nhân lực trẻ trong bối cảnh hiện nay Đặc biệt, nghiên cứu tập trung vào việc xác định cách thức vốn xã hội được tạo dựng, duy trì và sử dụng trong quá trình phát triển nguồn nhân lực trẻ tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh Vai trò của vốn xã hội trong việc thúc đẩy sự phát triển này cần được làm rõ, đồng thời cần tìm ra giải pháp để khắc phục những biểu hiện tiêu cực và phát huy những tác động tích cực của vốn xã hội đối với nguồn nhân lực trẻ tại hai thành phố lớn này.

Câu h ỏ i nghiên c ứ u

Vốn xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực trẻ tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh Quá trình này được thực hiện thông qua việc xây dựng và duy trì các mối quan hệ xã hội, tạo điều kiện cho thanh niên tiếp cận cơ hội học tập và việc làm Sự kết nối giữa các cá nhân, tổ chức và cộng đồng không chỉ giúp nâng cao kỹ năng mà còn thúc đẩy sự sáng tạo và khởi nghiệp trong giới trẻ Việc phát triển vốn xã hội cần được chú trọng để đảm bảo sự bền vững trong phát triển nguồn nhân lực trẻ tại hai thành phố lớn này.

- Vốn xã hội đã đƣợc nhân lực trẻ và Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh sử dụng như thế nào trongmôi trường làm việc?

Vốn xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc tuyển dụng, đào tạo và bổ nhiệm nhân lực trẻ tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh Nó không chỉ giúp tăng cường mối quan hệ giữa các cá nhân và tổ chức, mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi công vụ hiệu quả Hơn nữa, vốn xã hội còn góp phần nâng cao thu nhập cho nhân lực trẻ, thông qua việc mở rộng cơ hội nghề nghiệp và phát triển kỹ năng Việc xây dựng và duy trì các mạng lưới xã hội sẽ giúp cải thiện khả năng cạnh tranh của nhân lực trẻ trong thị trường lao động.

Gi ả thuy ế t nghiên c ứ u

Nguồn nhân lực trẻ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và duy trì vốn xã hội thông qua các hoạt động của các nhóm xã hội cụ thể Họ tạo ra mạng lưới xã hội, thiết lập sự tin cậy và phát triển các mối quan hệ có đi có lại, góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng.

Vốn xã hội đã được lực lượng lao động trẻ áp dụng trong môi trường làm việc để khám phá cơ hội tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm và thực hiện công vụ, từ đó cải thiện thu nhập.

Vốn xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến cơ hội tuyển dụng, đào tạo và bổ nhiệm nguồn nhân lực trẻ, đồng thời cũng tác động đến việc thực thi công vụ và nâng cao thu nhập Những yếu tố tích cực từ vốn xã hội giúp mở rộng mạng lưới kết nối, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nghề nghiệp, trong khi những yếu tố tiêu cực có thể hạn chế khả năng tiếp cận cơ hội và ảnh hưởng đến sự công bằng trong môi trường làm việc.

Đối tƣợ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u

Đối tượng nghiên cứu của luận án tập trung vào việc tạo dựng và duy trì vốn xã hội của nhân lực trẻ thông qua các mạng lưới xã hội, nhằm xây dựng các quan hệ xã hội, sự có đi có lại và niềm tin Nghiên cứu cũng làm rõ vai trò của vốn xã hội trong các quá trình tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm, thực thi công vụ và nâng cao thu nhập cho nhân lực trẻ trong môi trường làm việc.

Luận án tập trung vào việc phân tích cách thức tạo dựng, duy trì và sử dụng vốn xã hội, đồng thời đánh giá tính hai mặt của vốn xã hội trong môi trường làm việc của nhân lực trẻ Nghiên cứu này được thực hiện tại các tổ chức, cơ quan hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước.

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào cán bộ viên chức và công chức dưới 35 tuổi, bao gồm cả cán bộ lãnh đạo và quản lý làm việc tại các tổ chức, cơ quan nhận lương từ ngân sách nhà nước hoặc trong các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước.

- Phạm vi không gian: Tập trung nghiên cứu tại quận Ba Đình và quận Thanh Xuân, Hà Nội và quận 6 và quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh

Phạm vi thời gian của nghiên cứu này là thực hiện trưng cầu ý kiến thông qua bảng hỏi đối với cán bộ công chức, viên chức và người lao động dưới 35 tuổi đang làm việc trong giai đoạn hiện tại.

2010 –2015 đƣợc thực hiện năm 2013 – 2014 (số liệu thô tại Hà Nội và Thành phố

Trong đề tài KX.03.09/11-15, nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn sâu với cán bộ công chức, viên chức và người lao động dưới 35 tuổi, cũng như các cán bộ lãnh đạo, quản lý về việc sử dụng nguồn lực trẻ trong giai đoạn 2015 - 2016 Ngoài ra, các cuộc thảo luận nhóm cũng được tổ chức dành riêng cho đối tượng này vào năm 2016 nhằm thu thập ý kiến và đề xuất cải tiến.

Khung phân tích

Sau khi xem xét các nghiên cứu trước đây, luận án này sẽ tiếp tục khẳng định và bổ sung các phân tích thống kê về các yếu tố của vốn xã hội, nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của chúng đến việc duy trì và củng cố nguồn lực của nhân lực trẻ.

Thao tác hóa các biến số như sau:

Trình độ học vấn là một yếu tố quan trọng trong việc xác định vốn con người và thể hiện địa vị cá nhân Max Weber, nhà xã hội học người Đức, là một trong những người đầu tiên nhấn mạnh tầm quan trọng của học vấn trong xã hội.

Bối cánh kinh tế- xã hội Đặc điểm nguồn nhân lực trẻ

Vốn xã hội Mạng lưới xã hội: gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, các tổ chức…

Lòng tin: tin tưởng vào quan hệ qua lại.

Sự có đi có lại: trao đổi thông tin, gặp gỡ trong và ngoài công việc…

Tạo dựng và duy trì vốn xã hội qua mạng lưới quan hệ xã hội

Vai trò của vốn xã hội trong: Tuyển dụng; đào tạo, bổ nhiệm; thực thi công vụ, nâng cao thu nhập

Phát triển nguồn nhân lực trẻ

Học vấn là một yếu tố quan trọng trong việc xác định địa vị xã hội Tiêu chí này có thể được đo lường thông qua các cấp độ học vấn như: tốt nghiệp phổ thông trung học, trung cấp nghề, cao đẳng, đại học và sau đại học.

Khu vực sinh sống ảnh hưởng đến sự tiếp nhận và tác động của các nền văn hóa khác nhau Nghiên cứu này tập trung vào hai thành phố lớn của Việt Nam là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, nhằm phân tích sự khác biệt trong văn hóa dựa trên biến số khu vực cư trú.

Nhóm thu nhập đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng nguồn lực kinh tế để củng cố và duy trì vốn xã hội Mặc dù có sự khác biệt giữa các cá nhân trong xã hội, nhưng những người có thu nhập tương đồng thường chia sẻ nhiều mối quan tâm và điểm tương đồng Biến số nhóm thu nhập được xác định qua các chỉ báo, như mức thu nhập dưới 4 triệu đồng.

Từ 4-6 triệu/ Từ 6 triệu trở lên

Nhóm tuổi của nhân lực trẻ ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển nghề nghiệp, vì nó liên quan đến số năm kinh nghiệm làm việc và vốn xã hội tích lũy Biến số nhóm tuổi được phân chia thành hai nhóm chính: dưới 30 tuổi và từ 30 đến 35 tuổi.

Giới tính là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc xây dựng, duy trì và củng cố vốn xã hội Nam giới và nữ giới có những cách khác nhau trong việc duy trì mạng lưới quan hệ xã hội và nhóm xã hội Ngoài ra, đặc điểm giới tính còn tác động lớn đến phân bố nghề nghiệp và thu nhập, do đó đây là một biến số cần được xem xét trong phân tích.

Tình trạng hôn nhân đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành mạng lưới xã hội của mỗi cá nhân, từ đó ảnh hưởng đến vốn xã hội trong công việc và cuộc sống hàng ngày Các chỉ báo đo lường tình trạng hôn nhân bao gồm: độc thân, đang có vợ/chồng, ly thân, ly hôn, góa, và sống chung mà chưa kết hôn.

Niềm tin tôn giáo đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thái độ và hành vi của lực lượng lao động trẻ, ảnh hưởng đến khả năng tạo dựng và duy trì vốn xã hội Các loại hình tôn giáo được phân loại thành Phật Giáo, Thiên Chúa giáo, tôn giáo khác và những người không theo tôn giáo Sự đa dạng trong niềm tin tôn giáo này tạo ra những tác động khác nhau đến cách mà giới trẻ tương tác và xây dựng mối quan hệ xã hội.

Thâm niên công tác là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng nguồn vốn và quy mô mạng lưới quan hệ Thâm niên này được phân chia thành ba nhóm: dưới 5 năm, từ 5 đến 10 năm và trên 10 năm.

Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thự c ti ễ n c ủ a lu ậ n án

Luận án nghiên cứu trong lĩnh vực xã hội học, áp dụng lý thuyết về vốn xã hội và phát triển nguồn nhân lực Nó cung cấp cái nhìn tổng quan về các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến vốn xã hội và vai trò của nó trong phát triển nguồn nhân lực toàn cầu Bên cạnh đó, luận án cũng tổng kết lý thuyết và các nghiên cứu ứng dụng vào các lĩnh vực xã hội tại Việt Nam, làm rõ mối liên hệ giữa vốn xã hội và sự phát triển nguồn nhân lực.

Nghiên cứu này cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm, khẳng định mối quan hệ giữa vốn xã hội và các loại vốn khác trong phát triển nguồn nhân lực, đồng thời hỗ trợ lý thuyết phát triển nguồn lực và lý thuyết mạng lưới xã hội.

Nghiên cứu bước đầu cung cấp thông tin quan trọng về vốn xã hội mà nhân lực trẻ xây dựng và duy trì để tham gia vào mạng lưới xã hội, tạo niềm tin và mối quan hệ có đi có lại Bài viết phân tích các yếu tố của vốn xã hội như mạng lưới xã hội, lòng tin, sự tin cậy và quan hệ xã hội có đi có lại, đồng thời đánh giá ảnh hưởng của chúng đến quá trình tìm kiếm cơ hội tuyển dụng, đào tạo và thực hiện công việc của nhân lực trẻ tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh Kết quả nghiên cứu sẽ hỗ trợ các cơ quan và chuyên gia trong việc hoạch định chính sách đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực trẻ, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Ngoài ra, nghiên cứu cũng cung cấp nguồn tư liệu phong phú cho sinh viên và các nghiên cứu về vốn xã hội.

K ế t c ấ u lu ậ n án

Luận án được cấu trúc thành 3 phần chính: Phần mở đầu, Phần nội dung và Phần kết luận, cùng với Phần Phụ lục Nội dung của luận án được chia thành 4 chương.

T Ổ NG QUAN NGHIÊN C Ứ U V Ề V Ố N XÃ H Ộ I TRONG PHÁT

Nghiên c ứ u v ề v ố n xã h ộ i

Nghiên cứu tổng quan về vốn xã hội trên thế giới là một phần quan trọng trong quy trình nghiên cứu luận án, đòi hỏi sự công phu và tỉ mỉ Qua việc khảo sát nhiều công trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy sự đa dạng trong các trường phái và khía cạnh của vốn xã hội được phân tích Tuy nhiên, hai xu hướng nghiên cứu nổi bật nhất về vốn xã hội từ đầu thế kỷ XX đến nay đã thu hút sự chú ý đặc biệt.

(1) Các nghiên cứu xoay quanh việc tìm ra, mô tả và chứng minh thực nghiệm cho khái niệm về vốn xã hội

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng vốn xã hội có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống xã hội, với cả tác động tích cực lẫn tiêu cực Tác động tích cực của vốn xã hội bao gồm việc tăng cường sự kết nối giữa các cá nhân, nâng cao lòng tin và hỗ trợ lẫn nhau trong cộng đồng Ngược lại, vốn xã hội cũng có thể dẫn đến những tác động tiêu cực như sự phân biệt, loại trừ xã hội và áp lực từ nhóm Việc hiểu rõ các khía cạnh này là cần thiết để phát triển các chính sách xã hội hiệu quả.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích và tìm hiểu hai vấn đề chính liên quan đến tình hình toàn cầu và tại Việt Nam.

1.1.1 Nghiên c ứ u v ề v ố n xã h ộ i trên th ế gi ớ i

1.1.1.1 Quan niệm về vốn xã hội

Vốn xã hội, khái niệm lần đầu tiên được giới thiệu bởi nhà giáo dục Mỹ Hanifan vào năm 1916, ám chỉ đến tình thân hữu và sự thông cảm giữa con người Đến năm 1960, Jane Jacobs đã mở rộng khái niệm này để mô tả các mối quan hệ trong đời sống đô thị.

Vào năm 1986, Bourdieu định nghĩa vốn xã hội là tập hợp các nguồn lực hiện hữu và tiềm ẩn, liên kết với trạng thái sở hữu của mạng lưới bền vững dựa trên các mối quan hệ Ông nhấn mạnh rằng vốn xã hội là thuộc tính của mỗi cá nhân trong xã hội, và bất kỳ ai cũng có thể khai thác nó để mang lại lợi ích kinh tế Khái niệm này đã thu hút sự quan tâm của nhiều học giả và tổ chức quốc tế, đặc biệt khi Coleman xây dựng một khung lý thuyết rõ ràng về nó Theo Coleman, vốn xã hội bao gồm ba loại: vốn vật thể, vốn con người và vốn xã hội, trong đó vốn xã hội đóng góp tích cực vào sự hình thành và phát triển của các mối quan hệ xã hội.

Vốn con người, theo Coleman, được hiểu là sự đa dạng trong tồn tại xã hội, bao gồm hai đặc trưng chính: cấu trúc xã hội và khả năng tạo điều kiện cho hành động của cá nhân Ông nhấn mạnh những khía cạnh quan trọng của vốn xã hội như nghĩa vụ và kỳ vọng, tiềm năng thông tin, các chuẩn mực và hành vi trừng phạt hiệu quả, cũng như vai trò lãnh đạo trong việc định hướng hoạt động của người khác.

Robert Putnam đã mở rộng khái niệm vốn xã hội thông qua việc nghiên cứu mối liên kết giữa cá nhân, bao gồm mạng lưới xã hội và các chuẩn mực quan hệ hai bên có lợi cùng sự tin tưởng Trung tâm của khái niệm này là các mạng lưới xã hội có giá trị, trong đó khế ước xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành vốn xã hội của cá nhân và nhóm Theo Putnam, vốn xã hội được xây dựng từ ba thành phần chính: các nghĩa vụ đạo đức và chuẩn mực, giá trị xã hội với sự nhấn mạnh vào lòng tin, và xã hội dân sự.

Fukuyama cho rằng vốn xã hội hình thành từ các mối quan hệ giữa các cá nhân trong mạng lưới xã hội, tùy thuộc vào mục đích mà họ muốn đạt được Ông nhấn mạnh rằng các tương tác chỉ mang lại hiệu quả tích cực khi được xây dựng trên nền tảng tin cậy lẫn nhau giữa các thành viên trong cộng đồng.

Nhà nghiên cứu Nan Lin định nghĩa vốn xã hội là cách thức mà cá nhân tiếp cận nguồn lực qua mạng lưới quan hệ xã hội, thể hiện qua việc "đầu tư vào quan hệ xã hội với mong đợi thu lợi" [Lin Nan, 2001] Vốn xã hội và vốn con người có mối quan hệ tương hỗ, trong đó đầu tư vào giáo dục giúp nâng cao thu nhập và vị thế xã hội Giáo dục và đào tạo là yếu tố then chốt trong việc đầu tư vào vốn con người, liên quan đến kiến thức và kỹ năng cần thiết để gia tăng khả năng tham gia vào các hoạt động kinh tế Bên cạnh giáo dục chính quy, việc học hỏi và trải nghiệm thực tiễn cũng góp phần quan trọng vào thành công cá nhân.

Tham gia vào các mạng lưới xã hội giúp cá nhân thu thập thông tin hữu ích và chia sẻ kiến thức, từ đó mở rộng vốn xã hội Điều này tạo ra cơ hội việc làm tốt hơn và thu nhập cao hơn, nâng cao chất lượng cuộc sống cho bản thân và gia đình Đầu tư vào vốn xã hội chính là đầu tư vào vốn con người, kéo dài suốt đời mỗi người.

Vốn xã hội được xem xét trong mối quan hệ với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và được coi là một nguồn lực quan trọng, thể hiện qua sự tin cậy lẫn nhau trong các mạng lưới xã hội Nó đóng vai trò thiết yếu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội bên cạnh các nguồn vốn khác.

Vốn xã hội là khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau tùy thuộc vào lập trường và lĩnh vực nghiên cứu Một số nhà nghiên cứu định nghĩa vốn xã hội là mạng lưới xã hội và cấu trúc xã hội, trong khi những người khác xem đó là nguồn lực kết nối các mạng lưới này Ngoài ra, cũng có quan điểm cho rằng vốn xã hội liên quan đến các chuẩn mực không chính thức, quan hệ trao đổi và niềm tin, cũng như khả năng cá nhân trong việc tận dụng lợi ích từ tư cách thành viên trong mạng lưới xã hội Sự đa dạng trong quan niệm về vốn xã hội đã mở ra nhiều hướng nghiên cứu phong phú, nhưng cũng gây ra khó khăn trong thực tiễn do thiếu sự thống nhất trong cách hiểu và áp dụng.

Tổng quan từ các nghiên cứu toàn cầu về khái niệm vốn xã hội cho thấy sự thống nhất ở một số điểm quan trọng Đầu tiên, vốn xã hội gắn liền với các mạng lưới xã hội Thứ hai, nó được định nghĩa như một nguồn lực dựa trên những mạng lưới này Thứ ba, vốn xã hội được tạo ra thông qua đầu tư vào các mối quan hệ xã hội nhằm tìm kiếm lợi ích Cuối cùng, vốn xã hội liên quan đến sự tin cậy và mối quan hệ qua lại giữa các nguồn lực trong mạng lưới xã hội Những yếu tố này bao gồm các mạng lưới xã hội, nguồn lực xã hội, quan hệ dựa trên chuẩn mực xã hội và lòng tin Vì vậy, vốn xã hội được khẳng định là một loại vốn tồn tại song song với nhiều loại vốn khác trong đời sống xã hội.

1.1.1.2 Hướng nghiên cứu vềvai trò, tác động tích cực và tiêu cực của vốn xã hội

Vốn xã hội được nghiên cứu từ nhiều quan điểm khác nhau, dẫn đến các hướng tiếp cận đa dạng trên toàn cầu Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào vai trò tích cực của vốn xã hội trong lĩnh vực kinh tế, phát triển nguồn lực và các loại vốn khác, bao gồm cả vốn con người Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng không quên đề cập đến những biểu hiện tiêu cực của vốn xã hội trong các lĩnh vực này.

Nghiên cứu về vai trò của vốn xã hội trong kinh tế nhấn mạnh tác động của nó đến lợi ích, hiệu quả kinh tế, phát triển, tăng trưởng, công bằng và xóa đói giảm nghèo Bourdie khẳng định rằng vốn xã hội không chỉ là sự kế thừa mà còn được tạo ra liên tục qua các mối quan hệ cá nhân và sự công nhận từ mạng lưới Ông cho rằng cá nhân có thể duy trì và gia tăng vốn xã hội thông qua các hoạt động của chính mình, đồng thời chuyển hóa nó thành vốn kinh tế Ông cũng phân biệt ba loại vốn: vốn kinh tế, vốn văn hóa và vốn xã hội, và kết luận rằng tất cả các loại vốn này đều bắt nguồn từ vốn kinh tế và có thể được đầu tư để mang lại lợi ích trong tương lai.

Nghiên c ứ u ngu ồ n nhân l ự c

1.2.1 Nghiên c ứ u ngu ồ n nhân l ự c trên th ế gi ớ i

Phát triển nguồn nhân lực là một ưu tiên hàng đầu của các quốc gia, với chính sách và biện pháp phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong bối cảnh kinh tế - xã hội biến đổi Một trong những phương thức quan trọng để phát triển nguồn nhân lực là nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, từ đó tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường lao động trong nước và quốc tế Để thực hiện điều này, cần nghiên cứu về vốn con người và phát triển con người Adam Smith định nghĩa vốn con người là “những năng lực hữu ích” mà các cá nhân có được thông qua đầu tư vào học tập và giáo dục Những cá nhân sở hữu “năng lực hữu ích” không chỉ nâng cao đời sống cá nhân mà còn góp phần phát triển cộng đồng Khái niệm này được mở rộng vào những năm 1960 qua lý thuyết vốn con người của Theodore Schultz, nhấn mạnh rằng giáo dục là một hình thức đầu tư, giúp mỗi người có được kiến thức và kỹ năng, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập và địa vị xã hội.

Gary Becker (1993) đã giới thiệu khái niệm "vốn con người" trong chương trình nghiên cứu tại Đại học Chicago vào đầu những năm 1960 Ông cho rằng mỗi cá nhân đều sở hữu một nguồn vốn con người, bao gồm cả những khả năng bẩm sinh và những kỹ năng được phát triển thông qua đầu tư cá nhân, như chi phí vật chất, thời gian và nỗ lực.

Các khoản đầu tư vào vốn con người, bao gồm đào tạo, giáo dục và y tế, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất cận biên của các yếu tố sản xuất Những yếu tố này không kém phần quan trọng so với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong lý thuyết về nguồn vốn hữu hình.

Bourdieu định nghĩa vốn con người bao gồm kỹ năng và kiến thức của cá nhân, nhấn mạnh rằng đầu tư vào vốn con người cũng đồng nghĩa với việc đầu tư vào vốn xã hội Theo Skandia (2005), vốn con người được cấu thành từ ba yếu tố chính: năng lực, các mối quan hệ và giá trị Avill Toffer (2002) trong tác phẩm "Thăng trầm quyền lực" đã nhấn mạnh tầm quan trọng của lao động tri thức, cho rằng "Tiền bạc có thể tiêu hết, quyền lực có thể mất đi, nhưng trí tuệ của con người không chỉ không mất đi khi sử dụng mà còn ngày càng phát triển."

Vào năm 1996, Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) định nghĩa

Vốn con người là tổng hợp kiến thức mà mỗi cá nhân tích lũy trong suốt cuộc đời, từ đó áp dụng để sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc phát triển ý tưởng trong và ngoài thị trường.

Thuật ngữ “phát triển con người” được giới thiệu từ năm 1990, nhấn mạnh rằng con người là tài sản quý giá nhất của quốc gia Mục tiêu chính của phát triển xã hội là tạo ra môi trường thuận lợi cho con người có cuộc sống khỏe mạnh, dài lâu và sáng tạo Theo UNDP, phát triển con người liên quan đến việc mở ra nhiều cơ hội lựa chọn và nâng cao khả năng tự lựa chọn cho mỗi cá nhân Khi xã hội cung cấp nhiều cơ hội hơn, điều kiện phát triển của cá nhân sẽ được cải thiện, đồng nghĩa với việc trình độ phát triển con người cũng tăng lên.

Chương trình phát triển Liên hiệp quốc tại Việt Nam (UNDP) sử dụng chỉ số phát triển con người (HDI) từ năm 1990 để đo lường trình độ phát triển con người dựa trên ba tiêu chí chính: thu nhập, tuổi thọ và giáo dục Mặc dù có nhiều chỉ số bổ sung nhằm làm rõ và chính xác hơn về sự phát triển con người trong bối cảnh hiện nay, ba tiêu chí này vẫn là cơ sở chính để đánh giá, trong khi các chỉ số khác chỉ hỗ trợ làm nổi bật các khía cạnh và sắc thái khác nhau của chỉ số cơ bản.

Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO) định nghĩa phát triển nguồn nhân lực là quá trình nâng cao kỹ năng và năng lực của dân cư, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Phát triển nguồn nhân lực không chỉ đơn thuần là việc nâng cao trình độ kỹ năng mà còn bao gồm việc phát triển năng lực và sử dụng chúng một cách hiệu quả trong công việc Theo Tổ chức Lao động Thế giới (ILO), khái niệm này có phạm vi rộng hơn, liên quan đến sự hài lòng trong nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân, phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước.

Liên hợp quốc định nghĩa phát triển nguồn nhân lực bao gồm giáo dục, đào tạo và khai thác tiềm năng con người để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống Nguồn nhân lực không chỉ là khả năng và năng lực của con người mà còn dựa trên trình độ học vấn, kinh nghiệm và các mối quan hệ xã hội Do đó, ngoài giáo dục và đào tạo, việc mở rộng mạng lưới xã hội và xây dựng vốn xã hội cá nhân là điều kiện thiết yếu để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Nguồn nhân lực là sức người, bao gồm khả năng và phẩm chất lao động sản xuất, phản ánh trí tuệ, tay nghề và phẩm chất tốt đẹp của người lao động Chất lượng nguồn nhân lực được hình thành từ sự kết hợp giữa thể lực, trí lực, nhân cách và các tiêu chí như kinh nghiệm sống, hoạt động chính trị-xã hội và thực nghiệm Nguồn nhân lực không chỉ bao gồm năng lực trí tuệ và thực hành, mà còn khả năng tổ chức, quản lý, tính tháo vát và khả năng thích ứng với hoàn cảnh Những năng lực này được thể hiện qua trình độ học vấn, kinh nghiệm, quan hệ xã hội và sự tiếp thu văn hóa từ gia đình đến cộng đồng Nguồn nhân lực có thể chuyển hóa thành vốn xã hội trong các điều kiện cụ thể và được xem xét từ hai phương diện: cá nhân và xã hội Khi phân tích cấu trúc nguồn nhân lực, cần chú ý đến ba yếu tố cá thể: thể lực, trí tuệ và đạo đức, vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng phát triển nguồn nhân lực ở quy mô xã hội.

1.2.2 Nghiên c ứ u ngu ồ n nhân l ự c ở Vi ệ t nam

Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực là ưu tiên hàng đầu của các nhà lãnh đạo và nhà hoạch định chính sách tại Việt Nam Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, phát triển con người, đặc biệt là nguồn nhân lực, đóng vai trò cốt yếu Do đó, nguồn nhân lực trở thành chủ đề nghiên cứu chính trong nhiều lĩnh vực xã hội Các chương trình nghiên cứu cấp nhà nước tập trung vào việc phát triển nguồn nhân lực qua các giai đoạn khác nhau của chiến lược phát triển Nhiều công trình nghiên cứu, luận văn và bài viết trên báo chí chuyên ngành đã đề cập đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện tại vẫn chưa đề cập một cách riêng biệt đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực trẻ.

Phạm Minh Hạc (2004) nhấn mạnh rằng con người là trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong những thập kỷ đầu thế kỷ 21 Phát triển con người cần được coi là trọng tâm trong chiến lược phát triển của đất nước, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới Để đáp ứng yêu cầu phát triển, Việt Nam cần có một chiến lược đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực hợp lý, đây là nhiệm vụ quan trọng mà giáo dục Việt Nam cần chú trọng.

Phát triển nguồn nhân lực là yếu tố then chốt cho thành công của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam Giáo dục và đào tạo đóng vai trò quyết định trong chiến lược phát triển con người, được coi là "quốc sách hàng đầu" trong chiến lược phát triển kinh tế.

- xã hội đƣợc làm rõ trong cuốn “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [Nguyễn Thanh, 2005]

Bài viết phân tích thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam từ trình độ sơ cấp đến đại học, dựa trên lý luận và thực tiễn Nội dung được trích dẫn từ sách “Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường”, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đào tạo để phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế.

30 toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế” do Nguyễn Minh Đường, Phan văn Kha (2006)

Nghiên c ứ u v ố n xã h ộ i và phát tri ể n ngu ồ n nhân l ự c

Nghiên cứu về vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực là một lĩnh vực mới, với nhiều công trình trong và ngoài nước đã đề cập đến vấn đề này, nhưng chủ yếu chỉ tập trung vào một số khía cạnh nhất định Các nghiên cứu này chưa cung cấp cái nhìn toàn diện từ góc độ lý thuyết về vốn xã hội Tuy nhiên, kết quả của các nghiên cứu này đã tạo ra định hướng ban đầu cho những hướng nghiên cứu mới, nhằm kết nối phát triển nguồn nhân lực với vốn xã hội Do đó, việc tổng hợp các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về mối quan hệ giữa vốn xã hội và phát triển nguồn nhân lực sẽ giúp tạo ra cái nhìn khái quát hơn về vấn đề mà luận án đang nghiên cứu.

Tác giả Granovetter nghiên cứu vai trò của vốn xã hội trong thị trường lao động, nhấn mạnh tầm quan trọng của nó trong việc tìm kiếm việc làm và phát triển nghề nghiệp Vốn xã hội có ảnh hưởng tích cực đến kết quả tìm kiếm việc làm, khi nhiều người tìm được công việc thông qua các mối quan hệ xã hội (Granovetter, 1995) Luận điểm này được hỗ trợ bởi các nghiên cứu của Corcoran (1980), Staiger (1991), và Bridges cùng cộng sự (1986).

Một số tác giả như Marsden và cộng sự (1988), Lin (1999), Mau và cộng sự (2001) không cho rằng vốn xã hội có ảnh hưởng tích cực đến kết quả tìm kiếm việc làm Nghiên cứu của Flap và cộng sự chỉ ra rằng, mặc dù vốn xã hội có thể mang lại lợi thế trong việc tìm kiếm công việc, nhưng việc chấp nhận một công việc thông qua mạng lưới quan hệ có thể dẫn đến việc bỏ lỡ cơ hội tốt hơn Franzen và cộng sự cũng xác nhận điều này khi chỉ ra rằng sinh viên Thụy Điển có thể gặp bất lợi về thu nhập khi tìm việc thông qua các mối quan hệ xã hội của họ [Franzen A., Hangartner D, 2006].

Mạng lưới xã hội cung cấp thông tin quý giá cho người tìm việc, giúp họ lựa chọn công việc tốt hơn Tuy nhiên, thông tin này cũng mang lại lợi ích lớn cho người sử dụng lao động, vì họ tiết kiệm được chi phí thuê và giới thiệu lao động Granovetter đã chỉ ra sự hạn chế này trong nghiên cứu năm 1995, và Fernandez cùng các cộng sự cũng khẳng định rằng việc phân tích vốn xã hội trong mạng lưới giới thiệu việc làm không chỉ có lợi cho người lao động mà còn cho chủ doanh nghiệp, khi giúp họ giảm chi phí thuê mướn lao động [Fernandez R M., Castilla E J, 2001].

Nghiên cứu của Nguyễn Quý Thanh (2005, 2012), Lê Ngọc Hùng (2003, 2008), và Nguyễn Tuấn Anh (2010, 2012) đã chỉ ra rằng vốn xã hội đóng vai trò quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là trong khía cạnh thị trường lao động, nhằm thúc đẩy kinh tế hộ gia đình và tạo cơ hội việc làm cho người lao động.

Nghiên cứu của Nguyễn Quý Thanh (2005) nhấn mạnh vai trò của quan hệ gia đình trong việc đảm bảo lao động, thể hiện cả khía cạnh tích cực và tiêu cực, cũng như tầm quan trọng của các mối quan hệ xã hội trong quá trình tìm kiếm việc làm Tương tự, Nguyễn Tuấn Anh (2010) khi nghiên cứu khu vực nông thôn đã chỉ ra rằng vốn xã hội có ảnh hưởng tích cực trong việc huy động và trao đổi các nguồn lực xã hội, bao gồm nguồn lao động thông qua các mối quan hệ họ hàng.

Nghiên cứu của Lê Ngọc Hùng (2008) đã chỉ ra vai trò quan trọng của vốn xã hội trong mạng lưới xã hội của người lao động tự do và sinh viên tại Hà Nội, giúp giảm chi phí giao dịch và cung cấp thông tin cần thiết trong tìm kiếm việc làm Hai công trình nghiên cứu về vốn xã hội và phát triển nguồn lực trẻ tại Việt Nam, do Nguyễn Tuấn Anh, Nguyễn Hồi Loan và Nguyễn Thị Kim Hoa đồng chủ biên, được xuất bản trong khuôn khổ đề tài cấp Nhà nước, tập trung vào 6 tỉnh/thành phố đại diện cho các vùng miền khác nhau, bao gồm Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Tuyên Quang, Nghệ An, Đắc Lắc và Đồng Tháp, với tổng số 3.000 cán bộ trẻ tham gia khảo sát.

Công trình nghiên cứu “Vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” trình bày vai trò quan trọng của vốn xã hội trong việc xây dựng nguồn nhân lực trẻ, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước Nghiên cứu chỉ ra rằng việc phát triển nguồn nhân lực trẻ không chỉ cần thiết cho sự phát triển kinh tế xã hội hiện tại mà còn quyết định cho tương lai Phân tích từ 3000 mẫu khảo sát tại 6 tỉnh cho thấy đặc điểm của nguồn nhân lực trẻ, bao gồm cơ cấu, sự phù hợp giữa yêu cầu công việc và chuyên môn, năng lực ngoại ngữ và tin học, cũng như sự năng động trong tìm kiếm việc làm Đáng chú ý, phần lớn nhân lực trẻ có trình độ đại học và sau đại học, nhưng vẫn còn nhiều người làm việc không tương xứng với năng lực của họ.

Nhiều nhân lực trẻ hiện nay tự đánh giá rằng năng lực ngoại ngữ và tin học của họ chưa đáp ứng yêu cầu công việc, điều này dẫn đến việc bố trí họ trong các cơ quan nhà nước gặp khó khăn Theo nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Anh, Nguyễn Hồi Loan và Nguyễn Thị Kim Hoa (2015), 39% nhân lực trẻ cho rằng trình độ chuyên môn của họ không hoàn toàn phù hợp với yêu cầu công việc.

Công trình thứ hai tập hợp các bài phân tích về vốn xã hội từ nhiều góc độ khác nhau Phần một tập trung vào mối quan hệ giữa vốn xã hội và nguồn nhân lực trẻ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Phần hai đề cập đến vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ tại một số địa phương như Quảng Ninh, Tuyên Quang, Nghệ An và Hà Nội Chủ đề về vốn xã hội và kỹ năng của nguồn nhân lực trẻ được phân tích chi tiết ở phần ba, với sự nhấn mạnh vào phát triển nguồn nhân lực nữ và cơ hội việc làm cho sinh viên, đặc biệt là sinh viên ngành Khoa học xã hội và nhân văn, thông qua bốn bài phân tích [Nguyễn Tuấn Anh, Nguyễn Hồi Loan và Nguyễn Thị Kim Hoa, 2016].

Vấn đề "Vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ" vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ, tạo ra thách thức và cơ hội cho các nghiên cứu tiếp theo Đây là yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội tại Việt Nam, đặc biệt là đối với nguồn nhân lực trẻ Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng dữ liệu từ công trình KX.03.09/11-15 tại Hà Nội và thành phố.

Luận án nghiên cứu mối liên hệ giữa phát triển nguồn nhân lực trẻ trong các cơ quan hành chính nhà nước và vốn xã hội, tập trung vào Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu sẽ phân tích quá trình hình thành và duy trì vốn xã hội của nguồn nhân lực trẻ thông qua tham gia hoạt động nhóm và mạng lưới xã hội Đồng thời, sẽ xem xét cách mà nguồn nhân lực trẻ sử dụng vốn xã hội để tiếp cận cơ hội tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm và nâng cao thu nhập Việc đánh giá các khía cạnh này dựa trên phân tích nhân khẩu học sẽ giúp nhận diện và so sánh sự khác biệt của nguồn nhân lực trẻ tại hai thành phố nghiên cứu.

Tác giả luận án sẽ kế thừa và tiếp thu có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học để nghiên cứu sâu hơn về vai trò của vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ tại các cơ quan hành chính nhà nước ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về ý nghĩa của vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực tại hai thành phố lớn của Việt Nam.

Nghiên cứu gần đây về vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực trẻ tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, cho thấy vốn xã hội là một khái niệm và lý thuyết mới đang phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam trong những năm qua.

Khái niệm về vốn xã hội lần đầu tiên được Hanifan ghi nhận vào năm 1916 và sau đó được nhắc lại sau 40 năm Vào đầu những năm 1970, Bourdieu chính thức áp dụng khái niệm này trong các nghiên cứu của mình Hệ thống khái niệm vững chắc với khung lý thuyết do Coleman và Putnam xây dựng vào năm 1993 đã thúc đẩy sự thảo luận sôi nổi về vốn xã hội trên diễn đàn học thuật quốc tế.

CƠ SỞ LÝ LU ẬN, ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C Ứ U

VAI TRÒ CỦA VỐN XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TRẺ Ở HÀ NỘI VÀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngày đăng: 10/12/2021, 12:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đặ ng Nguyên Anh (1998), “ Vai trò c ủ a m ạng lướ i xã h ội trong quá trình di cư” , T ạ p chí Xã h ộ i h ọ c 2(62), tr.16-24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của mạng lưới xã hội trong quá trình di cƣ”", Tạp chí Xã hội học
Tác giả: Đặ ng Nguyên Anh
Năm: 1998
2. Nguyễn Tuấn Anh (2011), “Vốn xã hội và mấy vấn đề đặt ra trong nghiên cứu v ố n xã h ộ i ở Vi ệ t Nam hi ệ n nay ”, T ạ p chí Xã h ộ i h ọ c 3(115), tr. 9-17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vốn xã hội và mấy vấn đề đặt ra trong nghiên cứu vốn xã hội ở Việt Nam hiện nay”, "Tạp chí Xã hội học
Tác giả: Nguyễn Tuấn Anh
Năm: 2011
3. Nguyễn Tuấn Anh (2012), “Quan hệ họ hàng – một nguồn vốn xã hội trong phát tri ể n kinh t ế h ộ gia đình nông thôn” , T ạ p chí Nghiên c ứu con ngườ i 1(58), tr.48 -61 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan hệ họ hàng – một nguồn vốn xã hội trong phát triển kinh tế hộgia đình nông thôn”, "Tạp chí Nghiên cứu con người
Tác giả: Nguyễn Tuấn Anh
Năm: 2012
4. Nguy ễ n Tu ấ n Anh, Nguy ễ n H ồ i Loan, Nguy ễ n Th ị Kim Hoa (2015), V ố n xã h ộ i trong phát tri ể n ngu ồ n nhân l ự c tr ẻ ph ụ c v ụ s ự nghi ệp CNH, HĐH đất nướ c, NXB Đạ i h ọ c Qu ố c gia Hà N ộ i, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước
Tác giả: Nguy ễ n Tu ấ n Anh, Nguy ễ n H ồ i Loan, Nguy ễ n Th ị Kim Hoa
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2015
5. Nguy ễn Vũ Quỳ nh Anh (2013), “ V ố n xã h ộ i – m ộ t ngu ồ n l ực cho tăng trưở ng kinh t ế nông thôn ” , T ạ p chí Nghiên c ứu Con người 1(64), tr.38-48 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vốn xã hội – một nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế nông thôn”", Tạp chí Nghiên cứu Con ngườ
Tác giả: Nguy ễn Vũ Quỳ nh Anh
Năm: 2013
6. Nông Văn Bằ ng (2009), “ Nghiên c ứ u m ạng lướ i xã h ộ i: nh ững đóng góp củ a nhân học và xã hội học” , T ạ p chí nghiên c ứu Con Ngườ i 2(41), tr.58-65 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu mạng lưới xã hội: những đóng góp của nhân học và xã hội học”", Tạp chí nghiên cứu Con Người
Tác giả: Nông Văn Bằ ng
Năm: 2009
7. Đặ ng Qu ố c B ảo, Trương Thị Thuý H ằ ng (2005), Ch ỉ s ố phát tri ể n kinh t ế trong HDI - Cách ti ế p c ậ n và m ộ t s ố k ế t qu ả nghiên c ứ u, NXB Chính tr ị qu ố c gia, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ số phát triển kinh tế trong HDI - Cách tiếp cận và một số kết quả nghiên cứu
Tác giả: Đặ ng Qu ố c B ảo, Trương Thị Thuý H ằ ng
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2005
8. B ộ Khoa h ọ c & công ngh ệ (2015), Báo cáo t ổ ng h ợp đề tài KX03.09/11-15, (chương trình khoa họ c công ngh ệ tr ọng điể m c ấp nhà nướ c), tr. 67 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Báo cáo tổng hợp đề tài KX03.09/11-15
Tác giả: B ộ Khoa h ọ c & công ngh ệ
Năm: 2015
10. Ph ạm Huy Cườ ng (2016), V ố n xã h ộ i v ớ i tìm ki ế m vi ệ c làm c ủ a sinh viên sau khi t ố t nghi ệ p (nghiên c ứu trườ ng h ợ p c ựu sinh viên trường Đạ i h ọ c Khoa h ọ c Xã h ội & Nhân văn, Đạ i h ọ c qu ố c gia Hà N ộ i), Lu ậ n án ti ến sĩ Xã hộ i h ọ c ĐHKH&XH, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vốn xã hội với tìm kiếm việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp (nghiên cứu trường hợp cựu sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội)
Tác giả: Ph ạm Huy Cườ ng
Năm: 2016
11. C ụ c th ố ng kê Hà N ộ i (2019), Báo cáo Tình hình kinh t ế - xã ḥội quý IV và năm 2019 , Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Tình hình kinh tế - xã ḥội quý IV và năm 2019
Tác giả: C ụ c th ố ng kê Hà N ộ i
Năm: 2019
12. Cục thống kê TPHCM (2019), Tình hình kinh t ế - xã h ội Tháng 12 và năm 2019, Thành ph ố H ồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình kinh tế - xã hội Tháng 12 và năm 2019
Tác giả: Cục thống kê TPHCM
Năm: 2019
13. Thành Duy (2011), “Quan ni ệ m m ớ i v ề n ền văn hóa nhân bả n l ấ y vi ệ c xây d ự ng và phát tri ển con ngườ i làm m ục tiêu cơ bả n ” , T ạ p chí Nghiên c ứu Con ngườ i 3(54). Tr.10-16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan niệm mới về nền văn hóa nhân bản lấy việc xây dựng và phát triển con người làm mục tiêu cơ bản"”, Tạp chí Nghiên cứu Con người
Tác giả: Thành Duy
Năm: 2011
14. H ồ Anh Dũn g (2002). Phát huy y ế u t ố con ngườ i trong l ực lượ ng s ả n xu ấ t ở Vi ệ t Nam hi ệ n nay, NXB Khoa học Xã hội. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát huy yếu tố con người trong lực lượng sản xuất ởViệt Nam hiện nay
Tác giả: H ồ Anh Dũn g
Nhà XB: NXB Khoa học Xã hội. Hà Nội
Năm: 2002
15. Nguy ễ n H ữu Dũng (2003) . S ử d ụ ng hi ệ u qu ả ngu ồ n l ự c con ngu ờ i ở Vi ệ t Nam, NXB Lao độ ng - Xã h ộ i. Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng hiệu quả nguồn lực con nguời ở Việt Nam
Nhà XB: NXB Lao động - Xã hội. Hà Nội
16. Trần Hữu Dũng (2003), “Vốn Xã hội và Kinh tế” T ạ p chí Th ời Đạ i (8), tr.82-102 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vốn Xã hội và Kinh tế”" Tạp chí Thời Đại
Tác giả: Trần Hữu Dũng
Năm: 2003
17. Tr ầ n H ữu Dũng (2006), V ố n xã h ộ i và phát tri ể n kinh t ế , Bài vi ế t cho H ộ i Th ả o về Vốn Xã Hội và Phát Triển do tạp chí Tia Sáng và Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn t ổ ch ứ c, Thành ph ố H ồ Chí Minh – Tháng 6/2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vốn xã hội và phát triển kinh tế
Tác giả: Tr ầ n H ữu Dũng
Năm: 2006
18. T ổ ng c ụ c Th ố ng kê (2019), K ế t qu ả T ổng điề u tra dân s ố và nhà ở th ời điể m 0 gi ờ ngày 1 tháng 4 năm 2019, NXB Thống Kê. Hà Nôi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở thời điểm 0 giờngày 1 tháng 4 năm 2019
Tác giả: T ổ ng c ụ c Th ố ng kê
Nhà XB: NXB Thống Kê. Hà Nôi
Năm: 2019
19. Đả ng C ộ ng s ả n Vi ệ t Nam (2006), Văn kiện Đạ i h ội đạ i bi ể u toàn qu ố c l ầ n th ứ X, NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứX
Tác giả: Đả ng C ộ ng s ả n Vi ệ t Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội
Năm: 2006
20. Đả ng c ộng săn Việ t Nam (2011), V ăn kiện Đạ i h ội đạ i bi ể u toàn qu ố c l ầ n th ứ XI, NXB Chính tr ị qu ố c gia. Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứXI
Tác giả: Đả ng c ộng săn Việ t Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội
Năm: 2011
21. Đảng cộng săn Việt Nam (2016), Văn kiện Đạ i h ội đạ i bi ể u toàn qu ố c l ầ n th ứ XII, NXB Chính tr ị qu ố c gia. Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứXII
Tác giả: Đảng cộng săn Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội
Năm: 2016

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng  2 .1: Đặc điểm nguồn nhân lực trẻ Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh - Luận án tiến sĩ vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ ở hà nội và thành phố hồ chí minh
ng 2 .1: Đặc điểm nguồn nhân lực trẻ Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh (Trang 68)
Bảng  2 .2: Đánh giá trình độ ngoại ngữ, tin học sử dụng trong công việc - Luận án tiến sĩ vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ ở hà nội và thành phố hồ chí minh
ng 2 .2: Đánh giá trình độ ngoại ngữ, tin học sử dụng trong công việc (Trang 74)
Bảng 2.3: Số lƣợng phỏng vấn sâu theo phân theo đặc điểm - Luận án tiến sĩ vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ ở hà nội và thành phố hồ chí minh
Bảng 2.3 Số lƣợng phỏng vấn sâu theo phân theo đặc điểm (Trang 79)
Bảng 3. 1 : Lựa chọn nhóm xã hội quan trọng nhất theo giới - Luận án tiến sĩ vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ ở hà nội và thành phố hồ chí minh
Bảng 3. 1 : Lựa chọn nhóm xã hội quan trọng nhất theo giới (Trang 93)
Bảng 3 .2 : Tương quan giữa trình độ học vấn, nhóm thu nhập, tình trạng hôn  nhân, nhóm tuổi của NTL với lựa chọn nhóm xã hội quan trọng nhất - Luận án tiến sĩ vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ ở hà nội và thành phố hồ chí minh
Bảng 3 2 : Tương quan giữa trình độ học vấn, nhóm thu nhập, tình trạng hôn nhân, nhóm tuổi của NTL với lựa chọn nhóm xã hội quan trọng nhất (Trang 94)
Bảng 3. 3 : Tương quan giữa nhóm tuổi và giới tính của NTL với lựa chọn nhóm - Luận án tiến sĩ vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ ở hà nội và thành phố hồ chí minh
Bảng 3. 3 : Tương quan giữa nhóm tuổi và giới tính của NTL với lựa chọn nhóm (Trang 96)
Bảng 3. 7 : Tương quan nhóm và sự chủ động của cá nhân trong các hoạt động - Luận án tiến sĩ vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ ở hà nội và thành phố hồ chí minh
Bảng 3. 7 : Tương quan nhóm và sự chủ động của cá nhân trong các hoạt động (Trang 110)
Bảng 3. 8 : Tương quan giữa đặc điểm xã hội theo nhóm và tính chủ động mời/  đƣợc mời của nguồn nhân lực trẻ trong hoạt động ăn uống, vui chơi, giải trí - Luận án tiến sĩ vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ ở hà nội và thành phố hồ chí minh
Bảng 3. 8 : Tương quan giữa đặc điểm xã hội theo nhóm và tính chủ động mời/ đƣợc mời của nguồn nhân lực trẻ trong hoạt động ăn uống, vui chơi, giải trí (Trang 111)
Bảng 3. 9:  Tỷ lệ đến chủ động thăm nhà riêng để kết nối và duy trì vốn - Luận án tiến sĩ vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ ở hà nội và thành phố hồ chí minh
Bảng 3. 9: Tỷ lệ đến chủ động thăm nhà riêng để kết nối và duy trì vốn (Trang 117)
Bảng 3. 10 : Tương quan giữa đặc điểm xã hội của nhân lực trẻ trong việc đến - Luận án tiến sĩ vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ ở hà nội và thành phố hồ chí minh
Bảng 3. 10 : Tương quan giữa đặc điểm xã hội của nhân lực trẻ trong việc đến (Trang 119)
Bảng 3.1 1:   Khác biệt trong việc sử dụng phương tiện liên lạc để duy trì vốn xã - Luận án tiến sĩ vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ ở hà nội và thành phố hồ chí minh
Bảng 3.1 1: Khác biệt trong việc sử dụng phương tiện liên lạc để duy trì vốn xã (Trang 121)
Bảng 4.1: Khác biệt giữa nhóm xã hội trong đánh giá mức độ quan trọng của bằng - Luận án tiến sĩ vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ ở hà nội và thành phố hồ chí minh
Bảng 4.1 Khác biệt giữa nhóm xã hội trong đánh giá mức độ quan trọng của bằng (Trang 131)
Bảng 4.2: Khác biệt giữa nhóm xã hội trong đánh giá tầm quan trọng yếu tố  quan hệ đồng nghiệp đối với    việc đƣợc tuyển dụng vào vị trí hiện tại - Luận án tiến sĩ vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ ở hà nội và thành phố hồ chí minh
Bảng 4.2 Khác biệt giữa nhóm xã hội trong đánh giá tầm quan trọng yếu tố quan hệ đồng nghiệp đối với việc đƣợc tuyển dụng vào vị trí hiện tại (Trang 135)
Bảng 4.3: Khác biệt giữa nhóm xã hội trong đánh giá mức độ quan trọng của - Luận án tiến sĩ vốn xã hội trong phát triển nguồn nhân lực trẻ ở hà nội và thành phố hồ chí minh
Bảng 4.3 Khác biệt giữa nhóm xã hội trong đánh giá mức độ quan trọng của (Trang 136)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w