1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán ngân hàng đầu tư phát triển việt nam 50

73 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Hoạt Động Tự Doanh Của Công Ty Chứng Khoán Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam
Người hướng dẫn ThS. Lê Hương Lan
Trường học Ngân hàng đầu tư & phát triển việt nam
Thể loại chuyên đề tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 564,99 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN (3)
    • 1.1. Công ty chứng khoán (3)
      • 1.1.1 Khái niệm về công ty chứng khoán (3)
      • 1.1.2 Chức năng của công ty chứng khoán (4)
      • 1.1.3. Các hoạt động chính của một công ty chứng khoán (6)
        • 1.1.3.1. Hoạt động môi giới chứng khoán (7)
        • 1.1.3.2. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán (8)
        • 1.1.3.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành (9)
        • 1.1.3.4. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư (9)
        • 1.1.3.5. Nghiệp vụ tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán (10)
    • 1.2. Hoạt động tự doanh của CTCK (10)
      • 1.2.1. Quan niệm chung về hoạt động tự doanh của CTCK (10)
      • 1.2.2. Lợi thế của CTCK trong hoạt động tự doanh của CTCK (11)
      • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh của CTCK (13)
        • 1.2.3.1. Nhân tố chủ quan (13)
        • 1.2.3.2 Nhân tố khách quan (13)
      • 1.2.4. Quy trình của hoạt động tự doanh của các Công ty Chứng khoán (14)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BSC) (18)
    • 2.1. Giới thiệu về Công ty Chứng khoán Ngân Hàng Đầu tư và Phát triển Việt (18)
      • 2.1.1. BSC- Lịch sử hình thành (19)
      • 2.1.2 Sơ đồ tổ chức của BSC (25)
      • 2.1.3. Các hoạt động chính của BSC (27)
        • 2.1.3.1 Hoạt động Môi Giới Chứng Khoán (27)
        • 2.1.3.2. Nghiệp vụ - Lưu ký (29)
        • 2.1.3.3. Cho vay - Cầm cố - Ứng Trước (31)
        • 2.1.3.4. Tư vấn Niêm yết (33)
        • 2.1.3.5. Tư vấn Cổ phần hoá (35)
        • 2.1.3.6. Nghiệp vụ Đại lý - Bảo lãnh phát hành chứng khoán (37)
        • 2.1.3.7. Tư vấn Đầu tư Chứng khoán (38)
        • 2.1.3.8. Dịch vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán (39)
        • 2.1.3.9. Quản lý thông tin cổ phiếu của khách hàng trước khi được niêm yết 40 2.1.3.10. Dịch vụ tư vấn tài chính và cơ cấu vốn (40)
      • 2.1.4. Đánh giá các hoạt động của BSC (42)
    • 2.2. Thực trạng hoạt động tự doanh của BSC (44)
      • 2.2.1. Thực trạng nguồn vốn tự doanh của BSC (44)
      • 2.2.2. Hạn mức và phân cấp phán quyết tự doanh của BSC (44)
    • 2.3. Đánh giá về hoạt động tự doanh của BSC (45)
      • 2.3.1. Hoạt động Tự doanh Cổ phiếu (46)
        • 2.3.1.1. Đánh giá và nhận xét chung (46)
        • 2.3.1.2. Đánh giá danh mục cổ phiếu niêm yết (49)
        • 2.3.1.3. Đánh giá danh mục cổ phiếu chưa niêm yết (51)
      • 2.3.2. Hoạt động Tự doanh Tiền gửi, Trái phiếu (53)
  • CHƯƠNG III: PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHO BSC (55)
    • 3.1. Sự cần thiết phát triển hoạt động tự doanh của BSC (55)
    • 3.2. Các biện pháp phát triển hoạt động tự doanh cho BSC (56)
      • 3.2.1. Các giải pháp ngắn hạn (56)
        • 3.2.1.1. Điều chỉnh lại danh mục đầu tư (56)
        • 3.2.1.2. Nâng cao năng lực nhân sự (57)
        • 3.2.1.3. Tăng tính linh hoạt trong danh mục đầu tư (58)
      • 3.2.2. Nhóm giải pháp dài hạn (59)
        • 3.2.2.1. Chiến lược đầu tư chung (59)
        • 3.2.2.2. Chiến lược đầu tư cổ phiếu (60)
        • 3.2.2.3 Chiến lược đầu tư trái phiếu và tiền gửi (65)
    • 3.2. Kiến nghị về hướng giải quyết (66)
  • KẾT LUẬN (67)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

Công ty chứng khoán

1.1.1 Khái niệm về công ty chứng khoán

Công ty chứng khoán (CTCK) là một trung gian tài chính thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán Đây là cách hiểu chung nhất về

Thị trường chứng khoán (CTCK) có những đặc thù riêng tại mỗi quốc gia, dẫn đến sự khác biệt trong định nghĩa về CTCK Tại Việt Nam, theo Quyết định số 55/2004/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2004, CTCK được định nghĩa là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động theo pháp luật Việt Nam và được cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán bởi Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước Quyết định này cũng quy định rằng nhân viên kinh doanh chứng khoán là những người làm việc tại các bộ phận chuyên môn liên quan đến các hoạt động kinh doanh chứng khoán.

Căn cứ vào cách hiểu này, công ty chứng khoán (CTCK) có thể hoạt động trong một lĩnh vực hoặc loại hình kinh doanh chứng khoán cụ thể, dẫn đến việc CTCK có thể được phân loại thành nhiều dạng khác nhau.

Công ty môi giới chứng khoán (CTCK) đóng vai trò là trung gian giữa người mua và người bán chứng khoán, giúp kết nối các giao dịch và nhận hoa hồng từ dịch vụ này.

Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán là một công ty chứng khoán (CTCK) chuyên thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành Mục tiêu chính của các công ty này là thu phí hoặc hưởng chênh lệch giá từ các giao dịch phát hành chứng khoán.

- Công ty kinh doanh chứng khoán là: CTCK chủ yếu thực hiện nghiệp vụ tự doanh, tức là họ tự bỏ vốn để kinh doanh chứng khoán.

- Công ty trái phiếu là: CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu.

Công ty chứng khoán không tập trung chủ yếu hoạt động trên thị trường OTC, đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường Hoạt động của các công ty này dựa vào hai nền tảng chính là môi giới và tự doanh.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay thì CTCK đựoc thực hiện một hoặc tất cả các loại hình kinh doanh sau:

Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.

Bảo lãnh phát hành chứng khoán.

Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán

Ngoài ra các CTCK cũng được phép thực hiện các dịch vụ lưu ký và dịch vụ tài chính khác phù hợp với quy định của pháp luật.

1.1.2 Chức năng của công ty chứng khoán.

Công ty chứng khoán (CTCK) đóng vai trò là trung gian tài chính quan trọng, góp phần vào sự hoạt động hiệu quả của thị trường chứng khoán (TTCK) và toàn bộ thị trường tài chính.

Chức năng cơ bản của các công ty chứng khoán (CTCK) và thị trường tài chính là tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa những người có tiền nhàn rỗi và những người cần vốn Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng mở rộng, vai trò của các tổ chức trung gian như CTCK trở nên quan trọng hơn bao giờ hết Các CTCK không chỉ là cầu nối giữa cung và cầu về vốn, mà còn đóng góp vào quá trình tích tụ và phân phối vốn cho nền kinh tế, trở thành kênh huy động vốn hiệu quả cho các tổ chức kinh tế Nguyên tắc trung gian trong hoạt động của thị trường chứng khoán yêu cầu các nhà đầu tư và nhà phát hành phải thông qua CTCK để giao dịch chứng khoán, từ đó CTCK thực hiện vai trò trung gian và tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán.

Chức năng quan trọng của công ty chứng khoán (CTCK) là cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch Giá chứng khoán được xác định bởi thị trường, nhưng người mua và người bán phải thông qua CTCK để thực hiện giao dịch, do không được tham gia trực tiếp vào thị trường chứng khoán tập trung CTCK, với vai trò là thành viên của thị trường, góp phần vào việc hình thành giá cả thông qua quá trình đấu giá Trong thị trường sơ cấp, CTCK cùng với các nhà phát hành quyết định mức giá ban đầu cho chứng khoán Ngoài ra, trên thị trường OTC, CTCK đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập thị trường bằng cách liên tục đưa ra giá chào mua và chào bán, từ đó tăng tính thanh khoản cho các chứng khoán và ổn định thị trường.

Các công ty chứng khoán (CTCK) đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa thị trường thông qua hoạt động tạo lập thị trường Để bảo vệ khoản đầu tư của khách hàng và lợi ích của chính mình, nhiều CTCK đã dành một tỷ lệ nhất định các giao dịch nhằm thực hiện vai trò bình ổn thị trường.

Các công ty chứng khoán (CTCK) đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường tính thanh khoản cho các tài sản tài chính trên thị trường Chúng tạo ra cơ chế giao dịch hiệu quả, giúp huy động vốn lớn cho các nhà phát hành thông qua việc bảo lãnh phát hành và chứng khoán hoá Điều này không chỉ cung cấp nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh mà còn làm tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài chính, khi các chứng khoán được mua bán trên thị trường Trong thị trường thứ cấp, các CTCK hỗ trợ nhà đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt, từ đó góp phần nâng cao tính thanh khoản cho các tài sản tài chính.

1.1.3 Các hoạt động chính của một công ty chứng khoán.

Theo Quyết định số 55/2004/QĐ-BTC về quy chế tổ chức của công ty chứng khoán, các công ty chứng khoán tại Việt Nam hiện nay thực hiện năm hoạt động chính, bao gồm: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, và tư vấn tài chính cũng như đầu tư chứng khoán, cùng các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

1.1.3.1 Hoạt động môi giới chứng khoán

Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian giúp khách hàng mua bán chứng khoán và nhận hoa hồng, theo giáo trình của ĐHKTQD Các công ty chứng khoán thực hiện giao dịch thay mặt khách hàng tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC, trong khi khách hàng vẫn phải chịu trách nhiệm về kết quả giao dịch của mình.

Công ty chứng khoán (CTCK) đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối cung và cầu trên thị trường chứng khoán, giúp nhà đầu tư tham gia vào thị trường tập trung và OTC một cách an toàn Để thực hiện giao dịch, nhà đầu tư phải thông qua CTCK, nơi đảm bảo mọi giao dịch được thực hiện và an toàn CTCK nhận hoa hồng từ mỗi giao dịch, là khoản phí mà nhà đầu tư trả để tìm kiếm đối tác thỏa mãn nhu cầu chứng khoán Theo quy định pháp luật Việt Nam, nhà đầu tư bắt buộc phải mở tài khoản giao dịch và ký quỹ khi mua bán chứng khoán, tự chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình Luật pháp yêu cầu mọi giao dịch chứng khoán phải qua CTCK, nơi cung cấp cơ chế giao dịch và đại diện cho nhà đầu tư Hoạt động môi giới của CTCK cũng cho phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh, với tất cả giao dịch được theo dõi trên tài khoản đặc biệt bởi cơ quan quản lý.

Thông qua hoạt động môi giới, các công ty chứng khoán (CTCK) cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn đầu tư mua chứng khoán, giúp nhà đầu tư nhận được những lời khuyên dựa trên phân tích chuyên nghiệp.

Nghề môi giới đòi hỏi những phẩm chất đạo đức và kỹ năng chuyên môn cao, với thái độ công tâm trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng Nhà môi giới không nên xúi giục khách hàng mua hoặc bán chứng khoán chỉ để thu lợi từ hoa hồng hoặc theo chiến lược tự doanh của bản thân.

1.1.3.2 Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán

Hoạt động tự doanh của CTCK

1.2.1 Quan niệm chung về hoạt động tự doanh của CTCK.

Hoạt động tự doanh là hoạt động CTCK thực hiện việc mua và bán chứng khoán bằng nguồn vốn của công ty Nghiệp vụ tự doanh của

CTCK là một hoạt động phức tạp, mang lại lợi nhuận lớn nhưng cũng có thể gây tổn thất Để thành công, CTCK cần đội ngũ phân tích thị trường giỏi và hệ thống quản lý hiệu quả để đưa ra quyết định đầu tư hợp lý Ở các nước phát triển, việc xây dựng chế độ quản lý và quyết định đầu tư là yếu tố sống còn của CTCK Sự năng động và tính liên tục của TTCK phụ thuộc vào hoạt động tự doanh của CTCK, đặc biệt là các nhà tạo lập thị trường Khi CTCK giao dịch bằng tài khoản của mình, hoạt động này được gọi là "giao dịch có vị thế", nhằm kiểm soát lượng chứng khoán và duy trì thị trường ổn định Trong TTCK, giao dịch thủ thuật để làm giá hay lừa dối nhà đầu tư là điều tối kỵ.

1.2.2 Lợi thế của CTCK trong hoạt động tự doanh của CTCK

Các công ty chứng khoán (CTCK) đóng vai trò trung gian tài chính quan trọng trong thị trường chứng khoán (TTCK), kết nối giữa cung và cầu Với việc nắm giữ nhiều thông tin, CTCK trở thành nguồn tin cậy trong đầu tư chứng khoán Thông tin là yếu tố quyết định thành công trong giao dịch, vì vậy khả năng tiếp cận và xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác là lợi thế lớn nhất của các CTCK Họ cung cấp cơ chế giao dịch hiệu quả, hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình ra quyết định.

Các công ty chứng khoán (CTCK) đóng vai trò quan trọng trong việc nắm bắt tình hình cung cầu của thị trường Nhờ vào các dịch vụ mà họ cung cấp, CTCK có cơ hội tiếp xúc với nhiều nguồn thông tin từ các tổ chức phát hành và nhà đầu tư Việc tập hợp và phân tích thông tin này giúp CTCK hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động đầu tư của mình.

Các công ty chứng khoán (CTCK) thường được hỗ trợ bởi các trung gian tài chính lớn như ngân hàng và công ty bảo hiểm, giúp tăng cường tiềm lực vốn của họ Nhờ vào lợi thế về quy mô và thời hạn vốn, CTCK có khả năng thực hiện các khoản đầu tư dài hạn và quy mô lớn Điều này cho phép họ tạo lập thị trường cho các loại chứng khoán nhất định và có khả năng tác động đến giá cả thị trường Hơn nữa, với tiềm lực vốn mạnh mẽ, CTCK có cơ hội đầu tư vào các cơ hội lớn, thực hiện giao dịch với số lượng lớn, và đa dạng hóa danh mục đầu tư một cách tối ưu.

Một lợi thế quan trọng của các công ty chứng khoán (CTCK) là họ sở hữu đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp thực hiện thống kê, nghiên cứu và phân tích thị trường Điều này tạo ra ưu thế cho nhà đầu tư so với các chủ thể khác khi tham gia vào thị trường chứng khoán Phân tích là nền tảng cơ bản nhất của đầu tư, giúp nâng cao tính chuyên nghiệp, an toàn và khả năng sinh lợi cho danh mục đầu tư.

Một lợi thế quan trọng khác là chi phí giao dịch thấp, nhờ vào hoạt động môi giới của các công ty chứng khoán (CTCK) hỗ trợ cho việc giảm phí Thêm vào đó, với quy mô vốn lớn, việc giao dịch với khối lượng lớn giúp tiết kiệm đáng kể chi phí giao dịch Các CTCK, với vai trò là những chủ thể đặc biệt trong thị trường, cũng được hưởng các mức phí giao dịch ưu đãi.

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh của CTCK.

Nguồn vốn là nhân tố quyết định nhất ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán (CTCK) Không chỉ quy mô, mà cơ cấu vốn, thời hạn vốn và cơ chế quản lý vốn cũng đóng vai trò quan trọng Đầu tư chứng khoán đòi hỏi một nguồn vốn lớn và bền vững; do đó, nếu CTCK không chủ động về vốn, sẽ gặp rủi ro cao và đầu tư sẽ không hiệu quả.

Nhân lực là yếu tố quan trọng nhất trong công ty chứng khoán (CTCK), đặc biệt trong hoạt động tự doanh Hiệu quả của tự doanh phụ thuộc lớn vào đội ngũ nhân viên đầu tư, nhân viên phân tích và ban lãnh đạo Mọi quyết định và quản lý đầu tư đều do con người thực hiện, vì vậy chất lượng quá trình đầu tư chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ trình độ của đội ngũ nhân sự kiểm soát hoạt động này.

Các yếu tố vĩ mô có thể gây tác động hoạt động tự doanh của một

CTCK bao gồm các vấn đề liên quan đến tình hình thế giới và thị trường chứng khoán khu vực, cùng với tình hình kinh tế trong nước Các yếu tố như mô hình thị trường, quy định pháp luật về hạn chế đối tượng tham gia, yêu cầu về vốn và nhân sự cũng rất quan trọng Bên cạnh đó, các ưu đãi và rủi ro, đặc biệt là rủi ro lãi suất và rủi ro thông tin không cân xứng, cần được xem xét kỹ lưỡng.

Thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính, là kênh huy động vốn chủ yếu cho nền kinh tế Nó không chỉ giúp tích tụ và phân phối vốn hiệu quả mà còn ảnh hưởng mạnh mẽ đến toàn bộ nền kinh tế Thị trường chứng khoán trong nước chịu tác động từ các thị trường quốc tế và khu vực, đặc biệt khi có các chứng khoán niêm yết đa quốc gia Các công ty chứng khoán (CTCK) cũng là những tổ chức quan trọng, phản ứng với biến động thị trường không chỉ ảnh hưởng đến bản thân họ mà còn đến toàn bộ thị trường Biến động tỷ giá có thể làm tăng lợi nhuận hoặc đe dọa đến trái phiếu phát hành bằng ngoại tệ mà nhà tạo lập thị trường nắm giữ, trong khi biến động giá hàng hóa toàn cầu, như giá dầu, sẽ tác động trực tiếp đến giá trái phiếu của các tập đoàn dầu khí lớn.

Thị trường chứng khoán đóng vai trò cột trụ trong nền kinh tế các nước phát triển, góp phần lớn vào GDP và thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế Tác động của thị trường chứng khoán không chỉ đơn thuần là một chiều mà là sự tương tác hai chiều, tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa các yếu tố kinh tế.

Luật định trên thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc điều phối hoạt động, đặc biệt là hoạt động tự doanh, nhằm ngăn chặn thao túng thị trường Các quy định pháp luật được thiết lập chặt chẽ không chỉ đảm bảo hiệu quả hoạt động mà còn hạn chế các hành vi tiêu cực Mặc dù các điều luật này hỗ trợ cho hoạt động tự doanh, nhưng chúng cũng tạo ra một số cản trở đối với việc tạo lập thị trường.

1.2.4 Quy trình của hoạt động tự doanh của các Công ty Chứng khoán.

Hoạt động tự doanh chứng khoán thực chất là đầu tư thông qua danh mục đầu tư cá nhân Quá trình đầu tư thường diễn ra theo các bước cụ thể để đảm bảo hiệu quả và tối ưu hóa lợi nhuận.

Biểu đồ 1: Quy trình đầu tư

Nghiên cứu đầu tư Đầu vào

Phân tích rủi ro/ lợi nhuận

Phân bổ tài sản Đầu ra

Xây dựng danh mục đầu tư

Bất kỳ công ty chứng khoán nào có hoạt động tự doanh đều sở hữu bộ phận chuyên gia nghiên cứu phân tích, có nhiệm vụ đưa ra các dự đoán ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư Nghiên cứu đầu tư chủ yếu tập trung vào việc phân tích và dự đoán các yếu tố kinh tế vĩ mô như lãi suất và tỷ giá, đồng thời dự đoán xu hướng biến động của thị trường chung và sự phát triển của từng ngành, khu vực kinh doanh cụ thể Quy trình nghiên cứu thường được thực hiện theo các bước nhất định để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc đưa ra quyết định đầu tư.

 Lựa chọn mục tiêu đầu tư của danh mục :

Mục tiêu đầu tư được xác định dựa trên mục đích của từng loại danh mục đầu tư, trong đó cần cụ thể hóa tỷ lệ sinh lời kỳ vọng và mức độ rủi ro chấp nhận Khi thiết lập mục tiêu, các đặc trưng của nhà đầu tư như kỳ vọng, sự phức tạp và khả năng tham gia đầu tư cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.

Bất kỳ một danh mục đầu tư nào cũng nhằm đạt đươcj một trong số các mục tiêu ban đầu như sau:

- Thu nhập: nhanh chóng có nguồn chi trả cổ tức.

- Lãi vốn (tăng trưởng): làn tăng giá trịcủa các nguồn vốn ban đầu thông qua việc đánh giá các chứng khoán trong danh mục đầu tư.

- Thu nhâp và lãi vốn: sự kết hợp của cả hai yếu tố trên.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BSC)

Giới thiệu về Công ty Chứng khoán Ngân Hàng Đầu tư và Phát triển Việt

Tên đầy đủ: Công ty TNHH Chứng Khoán Ngân Hàng Đầu Tư và

Tên giao dich quốc tế: BIDV securities Company

Công ty có trụ sở chính tại tầng 10 tháp đôi Vincom, số 191 Bà Triệu, Hà Nội Chi nhánh của công ty tọa lạc tại lầu 9, số 164 Nguyễn Công Trứ, quận 1, TP Hồ Chí Minh Ngoài ra, công ty còn có phòng giao dịch tại BSC, số 20 Hàng Tre, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

BSC-PVFC- 72 Trần Hưng đạo- Hà Nội

2.1.1 BSC- Lịch sử hình thành.

BSC, Công Ty Chứng Khoán Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, được khai trương vào ngày 7 tháng 7 năm 2000 Đây là công ty chứng khoán đầu tiên trong ngành Ngân Hàng tham gia vào lĩnh vực chứng khoán, đồng thời cũng là một trong hai công ty chứng khoán đầu tiên tại Việt Nam.

BSC tự hào là người tiên phong trong ngành tài chính, đánh dấu sự khai trương và hoạt động của mình như một định chế tài chính trung gian đa năng Sự kiện này không chỉ khởi đầu cho sự phát triển của ngành chứng khoán tại Việt Nam mà còn mở ra cơ hội cho nghề môi giới, đầu tư và tư vấn chứng khoán trong nước.

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã kế thừa và phát huy những kinh nghiệm quý báu từ hơn 40 năm hoạt động phân tích thẩm định dự án, nhờ vào đội ngũ chuyên viên có chuyên môn cao và đạo đức nghề nghiệp vững vàng Với vai trò là ngân hàng thanh toán được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chỉ định cho thị trường Chứng khoán, BSC đã đóng góp tích cực vào việc xây dựng nền tảng cho sự hình thành và phát triển của thị trường Chứng khoán Việt Nam.

Trong 5 năm là quãng thời gian không dài đối với sự hình thành và phát triển của một doanh nghiệp nhưng với sự hậu thuẫn toàn diện, mạnh mẽ và có hiệu quả của BIDV, bằng nỗ lực tự thân của đội ngũ cán bộ nhân viên, BSC đã không ngừng vươn lên để trở thành một trong những Công Ty Chứng Khoán hàng đầu tại Việt Nam Sự phát triển nhanh chóng về thị phần, sự tăng trưởng đêu đặn, vững chắc, lành mạnh trong tất cả các dịch vụ được phép cung cấp, việc liên tục thắng thầu và được chỉ định thầu thực hiện các hợp đồng cung cấp dịch vụ quan trọng cho một số khách hàng lớn là minh chứng sống động về một hình ảnh BSC tự tin, năng động, bài bản, sáng tạo chuyên nghiệp và trên hết, một thương hiệu BSC đang nổi lên trên thị trường Chứng Khoán Việt Nam.

Những cột mốc đáng nhớ của BSC

- Khai trương chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh: 11/07/2000

Đường truyền nhận lệnh giữa Hà Nội và TP Hồ Chí Minh đã được kết nối thành công, cho phép chuyển lệnh mua 51.300 cổ phiếu từ 51 nhà đầu tư trên toàn quốc vào hệ thống giao dịch của Trung tâm giao dịch chứng khoán.

TP Hồ Chí Minh trong phiên giao dịch ngày đầu tiên: 28/07/2000

- Tư vấn niêm yết trái phiếu NH-ĐT&PT

- Thành lập phòng giao dịch BSC-PVFC: 19/06/2002

- Khai trương trang Web Công Ty, phiên bản 1.0: 20/10/2002

- Nhận và triển khai thực hiện thành công hợp đồng quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng với tổng giá trị là 1 tỷ đồng:17/02/2003

- Nâng cấp trang Web Công Ty, phiên bản 2.0: 20/07/2003

- Phát hành thành công 720.000 cổ phiếu của Công Ty Sữa Việt Nam (Vinamilk): 18/10/2003

- Nhận chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000: 27/11/2003

- Thực hiện dịch vụ quản lý cổ đông (đại lý chuyển nhượng) cho 5.170 cổ đông Vinamilk: 01/12/2003

- Hoàn thành hợp đồng tư vấn cổ phần hóa và xác định giá trị doanh nghiệp cho Tổng Công Ty Thương Mại và Xây Dựng (Vietracimex):

- Phát hành lần hai 1.827.000 cổ phiếu Công Ty Sữa Việt Nam qua Trung Tâm giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh: 17/02/2005

- Phát hành thành công Trái phiếu của Tổng Công Ty Điện Lực Việt Nam: 06/05/2005

- Cơ cấu lại bộ máy tổ chức : 01/06/2005

- Thành lập phòng giao dịch 20 Hàng Tre: 15/06/2005

- Khai trương trang Web tiếng anh, phiên bản 2.1: 07/07/2005

Lợi thế cạnh tranh của BSC

BSC, công ty con của NH-ĐT&PT, một trong bốn ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất Việt Nam, luôn được BIDV hỗ trợ toàn diện trong mọi hoạt động.

Tài sản quý giá nhất của BSC chính là nguồn nhân lực, bao gồm đội ngũ chuyên viên trẻ trung, năng động và nhạy bén trong kinh doanh Họ không chỉ có kiến thức pháp luật vững vàng mà còn được đào tạo từ các trường đại học danh tiếng trong và ngoài nước BSC thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo để cập nhật kiến thức mới, cùng với kinh nghiệm từ việc thực hiện các hợp đồng và dự án lớn, giúp mang đến cho khách hàng sự tin cậy qua các dịch vụ tư vấn bài bản, sáng tạo và chuyên nghiệp.

BSC là một trong những công ty chứng khoán hàng đầu với tiềm lực tài chính mạnh mẽ, cho phép công ty cung cấp đa dạng dịch vụ liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Dựa vào mạng lưới chi nhánh rộng lớn của BIDV, BSC có khả năng nhanh chóng mở rộng hệ thống đại lý nhận lệnh trên toàn quốc, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của tất cả khách hàng.

Kể từ khi thị trường Chứng Khoán Việt Nam ra mắt, BSC đã nhanh chóng phát triển một cơ sở khách hàng đa dạng và lớn mạnh, phục vụ cho nhiều ngành nghề và lĩnh vực khác nhau.

BSC là công ty chứng khoán duy nhất có khả năng tự thiết kế và phát triển toàn bộ hệ thống phần mềm phục vụ khách hàng Hệ thống của BSC được xây dựng trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, hoạt động như một hệ thống mở, đáp ứng nhu cầu giao dịch, tư vấn và quản lý nội bộ Điều này không chỉ hỗ trợ hoạt động hiện tại mà còn cho phép phát triển, hoàn thiện và tích hợp với các hệ thống khác khi có thay đổi trong hệ thống giao dịch và thông tin của Sở Giao Dịch Chứng Khoán trong tương lai.

BSC là Công Ty Chứng Khoán duy nhất tại Việt Nam được BVQI cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001:2002.

BSC, với tiềm lực tài chính vững mạnh và uy tín đã được khẳng định trên thị trường, không chỉ thiết lập mối quan hệ với các đối tác trong nước để thực hiện các dự án lớn, mà còn mở rộng hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế như WB, IFM, MPDF để cung cấp hỗ trợ toàn diện cho khách hàng.

Lợi ích của khách hàng là lợi ích của BSC

BSC người bạn đồng hành đáng tin cậy

Chiến lược cạnh tranh hiệu quả bao gồm việc liên tục đào tạo và nâng cao kỹ năng, kiến thức, văn hóa ứng xử cũng như đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ nhân lực hiện tại Đồng thời, cần xây dựng và triển khai các chính sách thu hút nhân tài chất lượng cao để đáp ứng tốt nhất những yêu cầu khắt khe từ khách hàng.

Thực trạng hoạt động tự doanh của BSC

2.2.1 Thực trạng nguồn vốn tự doanh của BSC.

Công ty BSC đã tăng vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng nhờ nguồn vốn từ ngân hàng mẹ BIDV vào đầu tháng 4/2006, đồng thời được cấp hạn mức vay kinh doanh 1000 tỷ đồng Hoạt động Tự doanh của công ty được chia thành hai loại: Tự doanh từ vốn tự có và Tự doanh từ vốn vay Tuy nhiên, hoạt động Tự doanh từ vốn vay bị giới hạn bởi BIDV chỉ cho phép các loại hình kinh doanh như bảo lãnh phát hành trái phiếu và chiết khấu, do đó, vốn thực có sẽ được ưu tiên trong việc phân bổ nguồn vốn cho Danh mục đầu tư cổ phiếu của công ty.

Việc tăng vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng và nâng hạn mức tự doanh cổ phiếu sẽ cải thiện năng lực tài chính, đồng thời tạo cơ hội đầu tư hấp dẫn từ việc bán cổ phần lần đầu của các công ty lớn mới cổ phần hóa.

2.2.2 Hạn mức và phân cấp phán quyết tự doanh của BSC.

• Tự doanh Cổ phiếu : không vượt quá 20% vốn điều lệ (20 tỷ).

Trong trường hợp đặc biệt, Giám đốc Công ty có quyền quyết định vượt quá 50% mức phân cấp để nắm bắt cơ hội kinh doanh Sau đó, Giám đốc phải báo cáo và xin ý kiến của Chủ tịch, đồng thời tự chịu trách nhiệm về quyết định này Điều này cho thấy rằng tự doanh cổ phiếu BSC có thể đạt tới 30 tỷ trong bối cảnh thị trường đầy tiềm năng và thuận lợi.

• Khuyến khích đầu tư vào doanh nghiệp cổ phần hoá, có hoạt động kinh doanh tốt Mỗi loại cổ phiếu không vượt quá 3% vốn điều lệ (3 tỷ đồng).

Tự doanh trái phiếu không có quy định cụ thể về nguồn vốn, nhưng chủ yếu được thực hiện bằng nguồn vốn uỷ thác từ ngân hàng mẹ, thường chiếm khoảng 80 đến 90% giá trị danh mục đầu tư.

Đánh giá về hoạt động tự doanh của BSC

Hoạt động tự doanh của công ty bao gồm các lĩnh vực chính như tự doanh cổ phiếu, tự doanh trái phiếu và tiền gửi Dưới đây là bảng tóm tắt các danh mục đầu tư của công ty.

Bảng4: Tóm tắt danh mục đầu tư của BSC Đơn vị: triệu đồng

Giá trị Tỷ lệ% Giá trị Tỷ lệ%

Trái Phiếu và Tiền Gửi

Tiền gửi có kỳ hạn

Trong năm qua, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có sự khởi sắc, kéo theo sự tăng trưởng mạnh mẽ của danh mục đầu tư cổ phiếu của BSC Tuy nhiên, tỷ trọng đầu tư cổ phiếu của BSC vẫn chưa tương xứng, dẫn đến mức lãi vốn toàn danh mục chỉ đạt 6.36%, thấp hơn nhiều so với mức tăng của VN Index (28.51%) trong năm 2005 Mặc dù vậy, lãi vốn của danh mục đầu tư cổ phiếu lại khá ấn tượng với 45.16%, cho thấy rằng mặc dù chưa kịp thời huy động vào cổ phiếu, các cổ phiếu đã được mua vào trước đó đã mang lại kết quả tích cực.

Tiền gửi có kỳ hạn chiếm 45% trong tổng nguồn vốn của BSC, điều này ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi và tính thanh khoản của nguồn vốn Để hiểu rõ hơn, chúng ta cần phân tích từng danh mục Tự doanh của BSC.

2.3.1 Hoạt động Tự doanh Cổ phiếu

2.3.1.1 Đánh giá và nhận xét chung: Đánh giá theo cổ phiếu niêm yết và chưa niêm yết:

Bảng 5: Tình hình hoạt động Tự doanh Cổ phiếu phân theo niêm yết và OTC

Danh mục Vốn ĐT Tỷ lệ

Cổ phiếu ch-a niêm yết

Danh mục đầu tư cổ phiếu đã ghi nhận lãi suất cao, đặc biệt trong năm vừa qua Tuy nhiên, lãi vốn trong khoảng thời gian đầu tư dài vẫn chưa đáp ứng được kỳ vọng khi so sánh với xu hướng thị trường gần đây.

Danh mục đầu tư cổ phiếu hiện nay đang tập trung mạnh vào các doanh nghiệp chưa niêm yết (OTC) với tỷ lệ cao Thực tế cho thấy, lợi nhuận từ vốn trên thị trường OTC thường cao hơn so với thị trường chính thức, chứng tỏ rằng việc tăng cường tỷ trọng đầu tư vào các doanh nghiệp OTC là một xu hướng đúng đắn.

• Đầu tư vào các cổ phiếu trên sàn hiện tại phần nhiều phục vụ cho việc sửa lỗi hạch toán vào tài khoản tự doanh của Phòng Môi giới.

Với hạn mức hiện tại, vốn đầu tư mới chỉ còn 3.984.838.650 đồng nếu không thực hiện việc bán Nếu không tăng hạn mức, tăng vốn hoặc bán bớt cổ phần, vốn của BSC sẽ không đủ để đáp ứng nhu cầu đầu tư trong thời gian tới.

Bảng 6: Tình hình hoạt động Tự doanh Cổ phiếu theo ngành

TT CP Vốn Tỷ lệ Giá trị

Danh mục đầu tư BSC có điểm mạnh khi tỷ lệ cao của các ngành Ngân hàng tài chính và Chế biến thực phẩm, những lĩnh vực này không chỉ có mức lãi vốn cao mà còn là động lực chính thúc đẩy mức sinh lời cho toàn bộ danh mục.

Ngành dầu khí và viễn thông đang cho thấy những tín hiệu tích cực Ngành dầu khí, mặc dù mới bắt đầu đầu tư, đã ghi nhận mức lãi vốn tương đối cao Trong khi đó, ngành viễn thông, dù hiện tại chỉ chiếm một phần nhỏ trong danh mục đầu tư, vẫn có triển vọng phát triển sáng sủa trong tương lai.

Ngành Xây dựng và Vật liệu xây dựng (VLXD) mặc dù có mức lãi suất tương đối cao, nhưng vẫn chưa phát huy hết tiềm năng của mình Nguyên nhân chủ yếu là do ngành này đang phải đối mặt với tình trạng đóng băng của thị trường bất động sản và sự cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực.

2.3.1.2 Đánh giá danh mục cổ phiếu niêm yết

Bảng sau thể hiện khuyến nghị của các cổ phiếu niêm yết trong danh mục (chi tiết tại Phụ lục 1 ):

Bảng 7: Phân tích các cổ phiếu niêm yết trong danh mục đầu tư BSC

(*) Số liệu tính toán của các công ty dựa trên BCTC 2005 chưa kiểm toán Giá các loại chứng khoán niêm yết được lấy tại thời điểm 01/03/2005

Danh mục cổ phiếu hiện tại chứa nhiều mã cổ phiếu nhỏ lẻ, chủ yếu do các bút toán sửa lỗi Đầu tư chưa được thực hiện theo một chiến lược rõ ràng, dẫn đến việc thiếu sự phản ánh về cơ cấu ngành nghề và tỷ trọng của các cổ phiếu niêm yết trong danh mục.

Danh mục cổ phiếu niêm yết hiện tại đã ghi nhận tỷ suất lợi nhuận ấn tượng lên đến 58% Tuy nhiên, danh mục này chỉ bao gồm một số ít cổ phiếu do BSC lựa chọn.

STT Mã cty LN sau thuế (*)

Cổ phiếu VNM hiện đang nắm giữ số lượng lớn với giá trị 604,373,698,532 và tỷ lệ tăng trưởng 28.06% Trong danh mục này, BBT được đánh giá là ít triển vọng, trong khi VF1 đã có giá trị thị trường vượt xa NAV, do đó cần tiến hành điều chỉnh bán Bên cạnh đó, danh mục cổ phiếu lẻ cũng cần được cơ cấu lại để tối ưu hóa đầu tư.

Thị trường niêm yết rất nhạy cảm, đặc biệt vào cuối quý I/2006, khi giá cổ phiếu biến động mạnh từng ngày Do đó, các khuyến nghị chỉ mang tính chất thời điểm.

2.3.1.3 Đánh giá danh mục cổ phiếu chưa niêm yết:

Sau khi VNM lên niêm yết vào đầu năm 2006, số cổ phiếu OTC còn lại được thể hiện ở bảng sau (chi tiết tại Phụ lục 2 ):

Bảng 8: Danh mục các cổ phiếu chưa niêm yết của BSC

TT CP Đơn vị phát hành

Sè l- ợng Thành tiền Giá

- CII Cty CP Đầu t Hạ tầng kỹ thuËt

- Qu©n đội Ngân hàng TMCP Quân đội 10,00

- VNM Cty CP Sữa Việt Nam 10,00

- TAC Cty CP DÇu thùc vËt T- êng An

Liên Cty CP Viễn Liên 10,00

- INFOCO Cty CP TP Công nghệ

- Sông Đà 10 Cty CP Sông Đà 10 10,00

Cty Vận tải xăng dầu đ- êng thuû

Danh mục cổ phiếu chưa niêm yết (OTC) đã chứng minh khả năng sinh lời cao, nhưng tỉ trọng của nó trong tổng danh mục đầu tư vẫn còn nhỏ Các ngành nền tảng cần đầu tư chưa chiếm tỷ lệ lớn, dẫn đến việc cổ phiếu OTC chưa tạo ra ảnh hưởng đáng kể đến toàn bộ danh mục, mặc dù lợi nhuận từ chúng là khá hấp dẫn.

Các cổ phiếu được khuyến nghị "Bán" và "Nắm giữ ngắn hạn" cần được xem xét kỹ lưỡng trước khi quyết định giữ lại trong danh mục đầu tư Điều này là do giá cổ phiếu đã đạt mức cao, quy mô công ty nhỏ, hoặc thiếu chiến lược phát triển cụ thể.

- Một số CP có khuyến nghị Nắm giữ dài hạn có thể mua thêm làm tăng tỷ lệ trong danh mục, đặc biệt là CP Nhựa Tiền phong.

2.3.2.Hoạt động Tự doanh Tiền gửi, Trái phiếu Bảng 9 Bảng liệt kê Tiền gửi, Trái phiếu trong danh mục đầu tư BSC

Các khoản ®Çu t Đơn vị phát hành

Trái phiếu TCT điện lùc VN

Trái phiếu công trình GTLT

TP đô thị TP.HCM đợt 2/2004

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHO BSC

Ngày đăng: 10/12/2021, 10:07

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w