TỔNG QUAN
Tổng quan về bệnh cơ xương khớp
1.1.1 Khái niệm bệnh cơ xương khớp
Bệnh cơ xương khớp là những rối loạn ảnh hưởng đến chức năng sinh lý của hệ thống cơ xương khớp, với triệu chứng chủ yếu là đau nhức và hạn chế khả năng vận động.
- Một số nguyên nhân đau xương khớp mạn tính thường gặp:
Các bệnh có diễn biến mạn tính, có kèm đợt cấp tính: gút, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, lupus ban đỏ hệ thống
Các bệnh lý mạn tính như gút, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì, thoái hóa khớp, viêm khớp nhiễm khuẩn, hoại tử vô khuẩn đầu trên xương đùi, đau xơ cơ (fibromyalgie) và đau xương khớp do trầm cảm đang trở thành mối quan tâm lớn trong y học hiện đại.
- Các phương pháp điều trị bệnh cơ xương khớp gồm: Các biện pháp không dùng thuốc, biện pháp dùng thuốc và điều trị ngoại khoa [6], [7]
+ Biện pháp không dùng thuốc
Một số phương pháp như: vật lý trị liệu (điện trị liệu, nhiệt trị liệu, ánh sáng trị liệu,…), châm cứu, phục hồi chức năng [6]
+ Biện pháp không dùng thuốc hay điều trị nội khoa:
Thuốc hóa dược bao gồm các loại thuốc điều trị triệu chứng như thuốc kháng viêm không steroid, corticosteroids, thuốc giãn cơ, thuốc giảm đau thần kinh, và một số thuốc điều trị cơ bản khác.
Thuốc YHCT: chế phẩm y học cổ truyền
- Một số bệnh cơ xương khớp thường gặp tại Bệnh viện Phục hồi chức năng Thanh Hóa
+ Hội chứng cổ - vai- cánh tay
+ Thoái hóa cột sống thắt lưng
+ Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
Đau thần kinh tọa, hay còn gọi là đau thần kinh hông to, là tình trạng đau dọc theo đường đi của thần kinh tọa Triệu chứng chính bao gồm cảm giác đau từ cột sống thắt lưng lan xuống mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, mắt cá ngoài và đến các ngón chân Hướng lan của cơn đau có thể thay đổi tùy thuộc vào vị trí tổn thương.
Đau thần kinh tọa thường xuất hiện một bên cơ thể, chủ yếu ở người trong độ tuổi lao động từ 30 đến 50 Mặc dù trước đây tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới cao hơn nữ giới, nhưng nghiên cứu năm 2011 đã chỉ ra rằng tỷ lệ nữ giới bị đau thần kinh tọa hiện nay cao hơn nam giới.
Nguyên nhân đau thần kinh tọa thường gặp bao gồm thoát vị đĩa đệm, trượt đốt sống, thoái hóa cột sống thắt lưng và hẹp ống sống thắt lưng Những nguyên nhân này có thể kết hợp với nhau, dẫn đến tình trạng đau Theo thống kê năm 2010, tỷ lệ đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại miền Bắc Việt Nam là 0,64%.
- Phương pháp điều trị dùng thuốc:
+ Nhóm giảm đau: paracetamol hoặc kết hợp thuốc giảm đau trung ương nhẹ như codein hoặc tramadol
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) bao gồm các loại không chọn lọc như ibuprofen, naproxen, piroxicam và các loại ức chế chọn lọc COX-2 như meloxicam, celecoxib Để giảm nguy cơ ảnh hưởng đến tiêu hóa, đặc biệt khi sử dụng NSAID không chọn lọc, nên xem xét việc kết hợp với thuốc bảo vệ dạ dày thuộc nhóm ức chế bơm proton (PPI).
+ Thuốc giãn cơ: tolperison hoặc eperison
+ Thuốc giảm đau thần kinh: gapapentin, pregabalin…
+ Tiêm glucocorticoid ngoài màng cứng [6]
1.1.3 Hội chứng cổ - vai- cánh tay
Hội chứng cổ vai cánh tay, hay còn gọi là hội chứng vai cánh tay (scapulohumeral syndrome) và bệnh lý rễ tủy cổ (cervical radiculopathy), là một nhóm triệu chứng lâm sàng liên quan đến các bệnh lý cột sống cổ Hội chứng này kèm theo các rối loạn chức năng của rễ, dây thần kinh cột sống cổ và/hoặc tủy cổ, nhưng không liên quan đến các bệnh lý viêm.
Đau vùng cổ, vai và một bên tay là những biểu hiện lâm sàng phổ biến, thường đi kèm với các rối loạn cảm giác và/hoặc vận động ở khu vực chi phối bởi rễ dây thần kinh cột sống cổ bị ảnh hưởng.
Nguyên nhân phổ biến nhất gây chèn ép rễ/dây thần kinh cột sống cổ là thoái hóa cột sống cổ và các khớp liên đốt, chiếm khoảng 70-80% Điều này dẫn đến hẹp lỗ tiếp hợp Ngoài ra, thoát vị đĩa đệm cột sống cổ cũng là một nguyên nhân đáng chú ý, chiếm khoảng 20-25%, có thể xảy ra độc lập hoặc kết hợp với thoái hóa cột sống cổ.
- Phương pháp điều trị bằng thuốc:
+ Nhóm giảm đau: paracetamol hoặc kết hợp opiad nhẹ như codein hoặc tramadol
+ Thuốc kháng viêm không steroid: diclofenac, piroxicam, meloxicam, celecoxib, etoricoxib
+ Thuốc giãn cơ: epirison, tolperison, hoặc mephenesin, hoặc diazepam
+ Corticosteroid đường uống: prednisolone, methylprednisolone trong 1 -
1.1.4 Thoái hóa cột sống thắt lưng
Thoái hóa cột sống thắt lưng là một bệnh mạn tính tiến triển dần dần, gây ra đau đớn, hạn chế khả năng vận động và biến dạng cột sống mà không có triệu chứng viêm Bệnh chủ yếu liên quan đến tình trạng thoái hóa sụn khớp và đĩa đệm cột sống, kèm theo những thay đổi ở xương dưới sụn và màng hoạt dịch.
Thoái hóa cột sống là kết quả của nhiều yếu tố như tuổi tác, giới tính nữ, nghề nghiệp lao động nặng, và các yếu tố khác như tiền sử chấn thương cột sống, bất thường trục chi dưới, tiền sử phẫu thuật cột sống, yếu cơ, di truyền và tư thế lao động không đúng Tình trạng chịu áp lực quá tải lên sụn khớp và đĩa đệm lặp đi lặp lại trong nhiều năm gây tổn thương cho sụn khớp và xương dưới sụn, dẫn đến mất tính đàn hồi của đĩa đệm và xơ cứng dây chằng bao khớp, từ đó tạo ra các triệu chứng và biến chứng trong thoái hóa cột sống.
- Phương pháp điều trị dùng thuốc:
+ Thuốc giảm đau theo bậc thang giảm đau của WHO: paracetamol, paracetamol kết hợp với codein hoặc kết hợp với tramadol, opiat và dẫn xuất của opiat
+ Thuốc chống viêm không steroid: diclofenac, meloxicam, piroxicam, celecoxib thuốc chống viêm bôi ngoài da: diclofenac gel, profenid gel
+ Thuốc giãn cơ: eperison, tolperisone (viên 50mg, 150mg): 2-6 viên/ngày
+ Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm: piascledine 300mg, chondroitin sulphat
+ Tiêm corticoid tại chỗ: tiêm ngoài màng cứng bằng hydrocortison acetat, hoặc methyl prednisolon acetate
Thoái hóa khớp gối là kết quả của sự mất cân bằng giữa quá trình tổng hợp và huỷ hoại của sụn và xương dưới sụn, do nhiều yếu tố như di truyền, phát triển, chuyển hoá và chấn thương Hậu quả của tình trạng này là những thay đổi về hình thái, sinh hoá, phân tử và cơ sinh học của tế bào và chất cơ bản của sụn, dẫn đến hiện tượng nhuyễn hoá, nứt loét, mất sụn khớp, xơ hoá xương dưới sụn, cùng với sự hình thành gai xương và hốc xương dưới sụn.
- Dịch tễ: Bệnh thường gặp ở nữ giới, chiếm 80% các trường hợp thoái hóa khớp gối Thường gặp ở người sau 60 tuổi, tuy nhiên thoái hoá khớp thứ phát gặp ở
- Phương pháp điều trị dùng thuốc:
+ Nhóm giảm đau: paracetamol hoặc kết hợp opiat nhẹ như codein hoặc tramadol [6]
+ Thuốc kháng viêm không steroid: etoricoxib, celecoxib, meloxicam; thuốc chống viêm không steroid khác: diclofenac, piroxicam
+ Corticosteroid: không có chỉ định cho đường toàn thân [6]
Viêm quanh khớp vai (Periarthritis humeroscapularis) là thuật ngữ chỉ các bệnh lý viêm ở các cấu trúc mềm xung quanh khớp vai, bao gồm gân, túi thanh dịch và bao khớp Tuy nhiên, nó không bao gồm các bệnh lý liên quan đến tổn thương đầu xương, sụn khớp và màng hoạt dịch như viêm khớp nhiễm khuẩn hay viêm khớp dạng thấp.
- Theo Welfling (1981) có bốn thể lâm sàng của viêm quanh khớp vai:
+ Đau vai đơn thuần thường do bệnh lý gân
+ Đau vai cấp do lắng đọng vi tinh thể
+ Giả liệt khớp vai do đứt các gân của bó dài gân nhị đầu hoặc đứt các gân mũ cơ quay khiến cơ delta không hoạt động được
+ Cứng khớp vai do viêm dính bao hoạt dịch, co thắt bao khớp, bao khớp dày, dẫn đến giảm vận động khớp ổ chảo - xương cánh tay
- Dịch tễ: Thường xảy ra ở người trên 50 tuổi, có lao động nặng nhọc, hoặc chơi thể thao quá sức…[6]
- Phương pháp điều trị dùng thuốc:
+ Thuốc giảm đau thông thường Sử dụng thuốc theo bậc thang của Tổ chức
Y tế Thế giới Chọn một trong các thuốc sau: acetaminophen; acetaminophen kết hợp với codein hoặc tramadol
+ Thuốc chống viêm không steroid: Chỉ định một trong các thuốc sau: diclofenac, piroxicam, meloxicam, celecoxib Tiêm corticoid tại chỗ áp dụng cho
8 thể viêm khớp vai đơn thuần
+ Nhóm thuốc chống thoái hóa khớp tác dụng chậm: glucosamin sulfat, diacerein 50mg
+ Tiêm huyết tương giàu tiểu cầu tự thân áp dụng cho các thể đứt bán phần các gân mũ cơ quay do chấn thương ở bệnh nhân < 60 tuổi
1.1.7 Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
Thoát vị đĩa đệm là tình trạng nhân nhầy của đĩa đệm cột sống bị thoát ra khỏi vị trí bình thường, dẫn đến việc chèn ép vào ống sống hoặc các rễ thần kinh Về mặt giải phẫu bệnh, tình trạng này thường đi kèm với sự đứt rách của vòng sợi, và lâm sàng gây ra hội chứng thắt lưng hông điển hình.
Thuốc giảm đau, chống viêm trong điều trị bệnh cơ xương khớp
Trong điều trị bệnh cơ xương khớp, có nhiều loại thuốc giúp giảm đau và chống viêm, bao gồm paracetamol, thuốc giảm đau và kháng viêm không steroid, glucocorticoid, thuốc giãn cơ, thuốc giảm đau thần kinh, cùng với một số loại thuốc điều trị cơ khác.
Tuy nhiên trong đề tài này chỉ bàn luận về các thuốc giảm đau chống viêm: paracetamol, NSAID, glucocorticod để nghiên cứu
1.2.1 Thuốc giảm đau, chống viêm không steroid
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) là một nhóm thuốc đa dạng về cấu trúc hóa học, có tác dụng hạ sốt, giảm đau và chống viêm với mức độ khác nhau Chúng không thuộc nhóm Opiat và không chứa cấu trúc steroid, do đó không có tác dụng hormone.
Một số chất có thể có cả ba tác dụng, hoặc một, hai tác dụng nổi bật hơn, hoặc không có tác dụng nào, nhưng vẫn hoạt động theo cùng một cơ chế Ví dụ, Paracetamol không có tác dụng chống viêm.
Hình 1.1 Vai trò của enzym cyclooxygenase (COX), lipooxygenase và tác dụng của các NSAID
Tăng bài tiết chất nhầy dạ dày Tăng sức lọc cầu thận
- Tác dụng và cơ chế chống viêm
Các thuốc NSAID hoạt động bằng cách ức chế enzym cyclooxygenase (COX), từ đó ngăn chặn sự tổng hợp prostaglandin (PG), một chất trung gian hóa học gây viêm Nhờ đó, các thuốc này giúp giảm quá trình viêm, đây là cơ chế quan trọng nhất của chúng.
Có hai loại enzym COX: COX-1 và COX-2 COX-1 chủ yếu có mặt trong các tế bào khỏe mạnh, tạo ra prostaglandin (PG) cần thiết cho các chức năng sinh lý bình thường, duy trì cân bằng nội môi và bảo vệ niêm mạc dạ dày cũng như thận Ngược lại, COX-2 chỉ xuất hiện ở các mô bị tổn thương và đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất các PG gây viêm.
Thuốc giảm đau hiệu quả cho các cơn đau từ nhẹ đến vừa, hoạt động chủ yếu tại các receptor cảm giác ngoại vi Nó đặc biệt hiệu quả trong việc giảm đau do viêm.
Cơ chế giảm đau của thuốc là thông qua việc giảm tổng hợp PGF2, từ đó làm giảm độ nhạy cảm của các dây thần kinh cảm giác đối với các chất gây đau trong phản ứng viêm như bradykinin và serotonin.
Ngoài ra, NSAIDS còn có tác dụng hạ sốt và chống kết tập tiểu cầu [4]
1.2.1.3 Chỉ định chung của NSAID:
- Giảm đau ở mức độ nhẹ và trung bình, đặc biệt hiệu quả đối với các loại đau có kèm viêm
- Hạ sốt do mọi nguyên nhân gây sốt
- Chống viêm: các dạng viêm cấp và mạn (viêm khớp dạng thấp, thấp khớp cấp, viêm cột sống dính khớp, bệnh gút,…) [4]
1.2.1.4 Tác dụng không mong muốn (ADR)
Tác dụng không mong muốn của các NSAID chủ yếu liên quan đến tác dụng ức chế tổng hợp PG [4]
- Tác dụng trên tiêu hóa:
Kích ứng và đau thượng vị có thể dẫn đến loét dạ dày tá tràng và xuất huyết tiêu hóa Nguyên nhân chính là do thuốc ức chế tổng hợp PGE1 và PGE2, làm giảm tiết chất nhầy và các yếu tố bảo vệ niêm mạc, từ đó tạo điều kiện cho các yếu tố gây loét xâm nhập.
Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu có thể làm kéo dài thời gian chảy máu, dẫn đến giảm tiểu cầu và prothrombin, từ đó làm tăng nguy cơ chảy máu và kéo dài thời gian đông máu, cũng như gây mất máu không nhìn thấy qua phân.
Việc ức chế PGE2 và PGI2, hai chất quan trọng trong việc duy trì lưu lượng máu đến thận, dẫn đến giảm lưu lượng máu qua thận, giảm sức lọc cầu thận và giảm khả năng thải chất, gây ra tình trạng ứ nước, tăng kali máu và viêm thận kẽ.
- Tác dụng trên hô hấp
Sử dụng thuốc ức chế cyclooxygenase có thể gây ra cơn hen giả ở những người không bị hen hoặc làm tăng cường cơn hen ở những bệnh nhân hen phế quản Nguyên nhân là do thuốc này làm tăng chuyển hóa acid arachidonic theo con đường sản xuất leucotrien, dẫn đến co thắt phế quản.
Sử dụng các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) không phải aspirin qua đường toàn thân có thể làm tăng nguy cơ huyết khối tim mạch, bao gồm nhồi máu cơ tim và đột quỵ, dẫn đến tử vong Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu và tăng dần theo thời gian sử dụng thuốc, đặc biệt là ở liều cao.
- Các tác dụng không mong muốn khác
Mẫn cảm có thể gây ra các phản ứng như ban da, mề đay và sốc quá mẫn Ngoài ra, thuốc còn có thể gây độc cho gan và gây dị tật cho thai nhi nếu sử dụng trong 3 tháng đầu của thai kỳ Việc kéo dài thời gian mang thai cũng có thể dẫn đến chậm chuyển dạ và xuất huyết khi sinh do PGE làm tăng co bóp tử cung.
1.2.1.5 Quản lý nguy cơ ADR
Cần thực hiện đánh giá định kỳ về nguy cơ tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có triệu chứng trước đó Việc này giúp phát hiện sớm các vấn đề liên quan đến tim mạch và đảm bảo bệnh nhân được cảnh báo kịp thời.
12 báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này
Để hạn chế nguy cơ xảy ra các biến cố bất lợi, việc sử dụng thuốc cần được thực hiện với liều lượng hàng ngày thấp nhất có hiệu quả và trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể.
Tổng quan các nghiên cứu về bệnh cơ xương khớp đã thực hiện
Về đặc điểm của đối tượng bệnh nhân mắc bệnh cơ xương khớp:
Theo nghiên cứu của Đỗ Thị Hương Giang, trong khảo sát tình hình sử dụng thuốc giảm đau, chống viêm tại Bệnh viện Y học cổ truyền Thái Nguyên, các bệnh cơ xương khớp được phân thành 6 nhóm, với Hội chứng thắt lưng hông chiếm tỷ lệ cao nhất 23,6% và Viêm khớp dạng thấp 21,7% Hầu hết người bệnh mắc bệnh trong thời gian dài, đã trải qua nhiều lần điều trị, chủ yếu là người từ 40 tuổi trở lên, chiếm 93,6%, trong đó nhóm tuổi 51-60 có tỷ lệ cao nhất 33,1% Đặc biệt, nữ giới chiếm 59,9% trong tổng số bệnh nhân, và 70,1% người bệnh có bệnh kèm theo ngoài bệnh chính.
Nghiên cứu của Đỗ Thanh Tùng về việc sử dụng thuốc giảm đau, chống viêm trong điều trị các bệnh cơ xương khớp tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Ninh Bình cho thấy, trong số các bệnh cơ xương khớp, thoái hóa cột sống chiếm tỷ lệ cao nhất với 41,7%, tiếp theo là thoái hóa cột sống cổ với 18,1% Hầu hết bệnh nhân mắc bệnh trong thời gian dài và đã trải qua nhiều lần điều trị, chủ yếu là người cao tuổi từ 41 trở lên, chiếm tới 90,6%, trong đó nhóm tuổi từ 51 đến 60 chiếm tỷ lệ cao nhất là 31,5% Đặc biệt, tỷ lệ bệnh nhân nữ trong nghiên cứu là 60,6%, và có đến 71,7% bệnh nhân mắc kèm theo các bệnh khác ngoài bệnh chính.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hoài, tại khoa Cơ, xương, khớp Bệnh viện Bạch Mai, các bệnh lý chủ yếu được điều trị bằng chế phẩm chống viêm không steroid gồm viêm cột sống dính khớp (14,8%), viêm khớp dạng thấp (14,1%), hội chứng thắt lưng hông (6,9%) và thoái hóa cột sống (7,6%), trong khi các bệnh khác về cơ, xương, khớp chiếm tỷ lệ thấp hơn.
Nghiên cứu của Nông Thị Len về việc sử dụng thuốc giảm đau chống viêm không steroid tại bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng Thái Nguyên cho thấy bệnh thoái hóa cột sống chiếm tỷ lệ cao nhất với 35%, tiếp theo là bệnh viêm khớp dạng thấp 20% và bệnh viêm quanh khớp vai 6% Đối tượng bệnh nhân chủ yếu là người trên 40 tuổi, chiếm 85%, trong đó nữ giới chiếm 62% Đáng chú ý, có đến 71% bệnh nhân mắc thêm các bệnh lý kèm theo.
Về tình hình sử dụng thuốc giảm đau, chống viêm:
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Huyền Tâm cho thấy tại Bệnh viện y học cổ truyền Vĩnh Phúc, thuốc chống viêm không steroid chủ yếu là các dẫn chất oxicam, chiếm 77,6% trong tổng số thuốc sử dụng Đường uống là phương pháp phổ biến nhất, chiếm 53,6%, và thời điểm sử dụng thuốc chủ yếu là sau bữa ăn, với tỷ lệ 83,5% Đặc biệt, có đến 59,6% bệnh nhân không được chỉ định thuốc dự phòng loét tiêu hóa.
Theo nghiên cứu của Đỗ Thanh Tùng về việc sử dụng thuốc giảm đau và chống viêm trong điều trị bệnh cơ xương khớp tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Ninh Bình, thuốc giảm đau có tỷ lệ sử dụng cao nhất, đạt 91,3% Nhóm thuốc NSAID, trong đó meloxicam chiếm 88,7%, có tỷ lệ sử dụng 83,5% Glucocorticoid được sử dụng với tỷ lệ 45,7%, trong đó methylprednisolon chiếm 77,6% Đường uống chiếm 84% trong tổng số thuốc sử dụng Các thuốc điều trị viêm loét dạ dày tá tràng cũng được sử dụng phổ biến, đạt 89,0%, chủ yếu là nhóm ức chế bơm proton và kháng acid, với thuốc ức chế bơm proton, đặc biệt là omeprazol, chiếm 74,8%.
Về đánh giá hiệu quả giảm đau và ảnh hưởng của đau
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Nga cho thấy, tại Bệnh viện Y học cổ truyền Nghệ An, mức độ đau của bệnh nhân trong điều trị các bệnh cơ xương khớp đã giảm đáng kể qua các lần đánh giá Cụ thể, điểm đau nặng nhất, điểm đau nhẹ nhất, điểm đau trung bình và điểm đau hiện tại ở lần 2 và lần 3 đều thấp hơn so với lần 1, chứng tỏ hiệu quả tích cực của việc sử dụng thuốc giảm đau và chống viêm.
Trong quá trình điều trị tại bệnh viện, hiệu quả
Một vài nét về Bệnh viện Phục hồi chức năng Thanh Hóa
Bệnh viện Phục hồi chức năng Thanh Hóa là cơ sở y tế chuyên khoa hạng II, phục vụ nhu cầu khám và chữa bệnh phục hồi chức năng cho bệnh nhân trong toàn tỉnh Bệnh viện cũng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh ban đầu cho người dân có thẻ BHYT tại Thành phố Sầm Sơn.
Số giường kế hoạch: 120 giường, giường thực kê: 146 giường
Bệnh viện có 4 phòng chức năng bao gồm Phòng Tổ chức - Hành chính, Phòng Tài chính kế toán, Phòng Kế hoạch tổng hợp - Chỉ đạo tuyến và Điều dưỡng Khoa lâm sàng và cận lâm sàng gồm 8 khoa: Vật lý trị liệu, Y học cổ truyền, Nội, Ngoại - Chỉnh hình, Khám bệnh - Cấp cứu, Dược - VTTBYT, Dinh dưỡng và Kiểm soát nhiễm khuẩn Tổng số cán bộ công chức, viên chức và người lao động tại bệnh viện là 100 người, trong đó có 19 bác sỹ, 6 dược sỹ, 49 điều dưỡng, 8 kỹ thuật viên, 6 hộ lý và 12 cán bộ viên chức khác.
Trong năm 2019, số lượng bệnh nhân nội trú sử dụng NSAID chiếm 6,1%,
Trong năm 2020, tỷ lệ bệnh nhân sử dụng glucocorticoid (GC) tại bệnh viện chiếm 6,3% tổng số lượng bệnh nhân Đặc biệt, trong 9 tháng đầu năm 2020, tỷ lệ bệnh nhân sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) đạt 13,8%, trong khi tỷ lệ bệnh nhân sử dụng GC là 9,3% so với tổng số bệnh nhân nội trú.
Danh mục thuốc năm 2019 có 214 thuốc trong đó có 4 thuốc NSAID, 5 thuốc
GC Danh mục thuốc năm 2020 có 199 thuốc trong đó có 5 thuốc NSAID và 6 thuốc GC
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả dọc theo thời gian
Chọn mẫu bao gồm tất cả các bệnh nhân mắc bệnh cơ xương khớp điều trị tại bệnh viện trong khoảng thời gian từ 01/08/2020 đến 15/10/2020, đảm bảo tuân thủ đầy đủ tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ.
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
- Hàng ngày rà soát tất cả bệnh nhân vào viện trong thời gian từ 01/8/2020 đến 15/10/2020, chọn các bệnh nhân đạt tiêu chuẩn lựa chọn
- Mời bệnh nhân tham gia nghiên cứu
- Thông qua bệnh án và gặp trực tiếp bệnh nhân thu thập các thông tin để điền vào phiếu thu thập số liệu:
+ Về hành chính: tên, tuổi, giới tính, địa chỉ, ngày vào viện, bệnh cơ xương khớp mắc phải, số giường, số phòng của bệnh nhân
Tiền sử bệnh là yếu tố quan trọng cần xem xét, bao gồm tình trạng mãn kinh của phụ nữ, tiền sử gãy xương, đặc biệt là gãy xương hông của cha mẹ, thói quen hút thuốc và uống rượu, cũng như các bệnh lý như loét dạ dày – tá tràng, loãng xương và các vấn đề tim mạch.
Khi xem xét việc sử dụng thuốc, cần lưu ý đến tiền sử dùng thuốc của bệnh nhân, các loại thuốc đang sử dụng và thời điểm sử dụng, chẳng hạn như dùng cùng bữa ăn với NSAID hoặc vào thời điểm sáng tối với GC Ngoài ra, cần theo dõi các phản ứng phụ (ADR) mà bệnh nhân gặp phải trong suốt quá trình điều trị.
Thang đánh giá Brief Pain Inventory (Short form) giúp bệnh nhân tự đánh giá mức độ đau và ảnh hưởng của nó tại ba thời điểm: khi nhập viện, sau ba ngày điều trị và trước khi xuất viện Bệnh nhân sẽ được giới thiệu về thang này để thực hiện việc đánh giá một cách chính xác.
- Tập hợp phiếu thu thập thông tin, phân loại theo từng nhóm:
+ Nhóm bệnh nhân được chỉ định NSAID và paracetamol
+ Nhóm bệnh nhân được chỉ định GC
+ Nhóm bệnh nhân được chỉ định phối hợp thuốc
2.2.4 Xử lý và phân tích số liệu
Nhập số liệu và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0.
Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1 Đặc điểm của người bệnh trong mẫu nghiên cứu
- Tỷ lệ mắc bệnh cơ xương khớp
2.3.2 Phân tích sử dụng thuốc giảm đau, chống viêm trong điều trị các bệnh cơ xương khớp
- Phương pháp điều trị bệnh cơ xương khớp tại bệnh viện
- Các phương pháp vật lý trị liệu dùng trong bệnh án nghiên cứu
- Đặc điểm sử dụng các NSAID và paracetamol trong điều trị các bệnh cơ xương khớp tại bệnh viện
+ Các loại NSAID và paracetamol được sử dụng
Nghiên cứu này đánh giá liều dùng của các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) và paracetamol, dựa trên liều khuyến cáo từ Dược thư Quốc gia Việt Nam năm 2018 và hướng dẫn sử dụng của từng loại thuốc Việc tuân thủ đúng liều dùng không chỉ đảm bảo hiệu quả điều trị mà còn giảm thiểu nguy cơ tác dụng phụ cho người bệnh.
+ Thời điểm dùng thuốc đối với NSAID đường uống và paracetamol
+ Đánh giá nguy cơ loét đường tiêu hóa của bệnh nhân và việc sử dụng thuốc dự phòng loét tiêu hóa cho bệnh nhân
- Đặc điểm sử dụng các GC trong điều trị các bệnh cơ xương khớp tại bệnh viện
+ Các loại thuốc GC được sử dụng
+ Đánh giá về liều dùng các GC trong mẫu nghiên cứu
+ Thời điểm dùng GC đường uống
+ Đánh giá nguy cơ loãng xương trên bệnh nhân có chỉ định GC
- Các thuốc giảm đau, chống viêm khác sử dụng trong điều trị bệnh cơ xương khớp
- Khảo sát hiệu quả giảm đau và ảnh hưởng của đau
2.3.3 Một số quy ước đánh giá trong nghiên cứu
2.3.3.1 Đánh giá nguy cơ loét đường tiêu hóa của bệnh nhân:
Phân loại nguy cơ loét tiêu hóa khi sử dụng các NSAID theo Hướng dẫn của hội tiêu hóa Hoa Kỳ [26]:
Bảng 2.1: Mức độ nguy cơ loét tiêu hóa khi sử dụng NSAID
Bệnh nhân có tiền sử loét đường tiêu hóa có biến chứng (chảy máu hoặc thủng đường tiêu hóa) đặc biệt trong giai đoạn gần đây
Bệnh nhân có nhiều hơn 2 yếu tố nguy cơ trung bình
Tiền sử loét tiêu hóa không biến chứng
Sử dụng đồng thời aspirin (bao gồm cả liều thấp aspirin), corticosteroid hoặc với thuốc chống đông máu
(0 YTNC) Không có yếu tố nguy cơ nào được mô tả ở trên
Khuyến cáo dùng các NSAID và thuốc dự phòng cho bệnh nhân có nguy cơ tiêu hóa và nguy cơ tim mạch theo bảng dưới đây:
Bảng 2.2 Khuyến cáo dùng NSAID cho bệnh nhân có nguy cơ tiêu hóa và nguy cơ tim mạch Nội dung Nguy cơ tiêu hóa thấp
Nguy cơ tiêu hóa trung bình Nguy cơ tiêu hóa cao
Nguy cơ tim mạch thấp
NSAID có nguy cơ tiêu hóa thấp với liều thấp nhất có hiệu quả
Tránh sử dụng Nsaid nếu có thể hoặc chất ức chế COX-2 + PPI/misoprostol
Nguy cơ tim mạch cao
Tránh sử dụng Nsaid kể cả chất ức chế COX-2 Dùng liệu pháp thay thế
2.3.3.2 Đánh giá nguy cơ loãng xương của bệnh nhân
- Đối tượng cần tầm soát loãng xương:
+ Tất cả phụ nữ mãn kinh dưới 65 tuổi và có một hay nhiều các yếu tố nguy cơ gãy xương
+ Phụ nữ chưa mãn kinh có gãy xương [6], [25]
Nam giới có thể gặp phải tình trạng giảm khối lượng xương rõ rệt, bao gồm các triệu chứng như thiếu xương, tiền sử gãy xương, giảm chiều cao hơn 1,5 inch (4 cm) và các yếu tố nguy cơ gãy xương.
- Các yếu tố nguy cơ gãy xương bao gồm:
+ Dùng glucocorticoid liều từ 30mg/ngày trên 1 tháng
+ Bố mẹ có tiền sử gãy xương hông
+ Trọng lượng cơ thể thấp
+ Uống rượu nhiều (trên 3 đơn vị rượu/ngày)
+ Nguyên nhân thứ phát gây loãng xương (thiểu năng sinh dục, kém hấp thu, bệnh gan mạn tính…) [6], [28]
FRAX là công cụ chẩn đoán trực tuyến giúp đánh giá nguy cơ gãy xương trong vòng 10 năm, cung cấp thông tin quan trọng về khả năng gãy xương của bệnh nhân Người dùng có thể truy cập vào FRAX tại địa chỉ https://www.sheffield.ac.uk/FRAX/tool.aspx?country=2 để thực hiện đánh giá nguy cơ gãy xương một cách nhanh chóng và chính xác.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm của người bệnh trong mẫu nghiên cứu
Sau khi thu thập dữ liệu, tổng số bệnh nhân đạt tiêu chuẩn lựa chọn là 104 Kết quả nghiên cứu liên quan đến tuổi và giới tính của bệnh nhân được thể hiện trong bảng 3.1.
Bảng 3.1 Sự phân bố về tuổi và giới tính của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu
Số lƣợng bệnh nhân nam
Số lƣợng bệnh nhân nữ Tổng
Trong nghiên cứu, tuổi trung bình của bệnh nhân là 58,9, với 70,2% bệnh nhân trên 50 tuổi và 29,8% dưới 50 tuổi Tỷ lệ bệnh nhân nữ chiếm 57,7%, cao hơn so với nam giới với 42,3% Đặc biệt, phụ nữ trên 50 tuổi chiếm 40,3% trong tổng số bệnh nhân.
3.1.2 Tỷ lệ bệnh nhân mắc các bệnh cơ xương khớp trong mẫu nghiên cứu
Chỉ tiêu này được lấy theo chẩn đoán bệnh chính của bác sỹ ghi trong hồ sơ bệnh án và theo mã ICD10 kết quả được trình bày ở bảng 3.2
Bảng 3.2 Tỷ lệ bệnh nhân mắc các bệnh cơ xương khớp trong mẫu nghiên cứu
TT Bệnh xương khớp mắc phải
1 Đau dây thần kinh tọa 12 11,5 17 16,3 29 27,9
2 Hội chứng cổ - vai- cánh tay 9 8,7 6 5,8 15 14,4
3 Thoái hóa cột sống thắt lưng 8 7,7 9 8,7 17 16,3
6 Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng 1 1,0 10 9,6 11 10,6
Trong nghiên cứu, bệnh nhân đau dây thần kinh tọa chiếm tỷ lệ cao nhất với 27,9%, tiếp theo là bệnh nhân thoái hóa khớp gối (19,2%), thoái hóa cột sống thắt lưng (16,3%), và hội chứng cổ - vai - cánh tay (14,4%) Các bệnh nhân mắc viêm quanh khớp vai và thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng có tỷ lệ thấp hơn, lần lượt là 11,5% và 10,6%.
3.1.3 Thời gian mắc các bệnh cơ xương khớp của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu về thời gian mắc các bệnh cơ xương khớp của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.3
Bảng 3.3 Thời gian mắc bệnh
STT Thời gian mắc bệnh Số lƣợng bệnh nhân n (%)
Nghiên cứu cho thấy hơn 80% bệnh nhân mắc bệnh cơ xương khớp đã kéo dài trên 1 năm, trong đó 51,9% bệnh nhân mắc bệnh trên 3 năm, 29,8% mắc bệnh từ 1 đến 3 năm, và 13,5% còn lại mắc bệnh dưới 1 năm hoặc không xác định được thời gian mắc bệnh.
3.1.4 Bệnh mắc kèm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu
Kết quả thống kê số bệnh mắc kèm của bệnh nhân (ngoài các bệnh cơ xương khớp) trong mẫu nghiên cứu được trình bày ở Bảng 3.4
Bảng 3.4 Số bệnh mắc kèm của bệnh nhân STT Số bệnh mắc kèm
1 Không có bệnh mắc kèm 39 37,5
Trong nghiên cứu, 62,5% bệnh nhân có bệnh mắc kèm, với 42,3% mắc kèm 1 bệnh, 14,4% mắc kèm 2 bệnh, và chỉ 4,8% mắc kèm 3 bệnh, trong khi 1% mắc kèm 4 bệnh Đáng chú ý, 37,5% bệnh nhân không có bệnh mắc kèm.
Kết quả thống kê 65 bệnh nhân có bệnh mắc kèm trong mẫu nghiên cứu được trình bày ở Bảng 3.5
Bảng 3.5 Bệnh mắc kèm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu
(Ngoài bệnh cơ – xương – khớp)
Số lƣợng bệnh nhân ne (%)
2 Hội chứng mạch máu não trong bệnh mạch não 20 19,2
6 Viêm dạ dày tá tràng 6 5,8
7 Suy giảm chức năng gan 6 5,8
9 Đau thắt ngực không ổn định 2 1,9
12 Rối loạn chức năng tiền đình 1 1,0
Trong nghiên cứu, bệnh nhân mắc bệnh tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất với 32,3%, tiếp theo là bệnh rối loạn tuần hoàn não 30,8%, đái tháo đường 16,9%, rối loạn lipid máu 12,3%, và sỏi thận 10,8% Các bệnh viêm dạ dày tá tràng, suy giảm chức năng gan, và rối loạn giấc ngủ đều có tỷ lệ 9,2%, trong khi các bệnh mắc kèm khác chiếm tỷ lệ thấp hơn.
Phân tích tình hình sử dụng thuốc giảm đau, chống viêm trong điều trị bệnh cơ xương khớp
3.2.1.Phương pháp điều trị bệnh cơ xương khớp tại bệnh viện
Kết quả thống kê các phương pháp điều trị bệnh cơ xương khớp tại bệnh viện trong mẫu nghiên cứu được tổng hợp ở bảng 3.6
Bảng 3.6 Số lượng bệnh nhân mắc bệnh cơ xương khớp và phương pháp điều trị
STT Phương pháp điều trị Số bệnh nhân n (%)
1 Phương pháp VLTL + Nội khoa (NSAIDS và/hoặc paracetamol) 73 70,2
2 Phương pháp VLTL + Nội khoa (GC) 22 21,2
3 Phương pháp VLTL + Nội khoa (NSAIDS và/hoặc paracetamol + GC) 9 8,6
4 Phương pháp VLTL + Nội khoa + Ngoại khoa 0 0,0
Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả bệnh nhân đều được điều trị bằng phương pháp vật lý trị liệu kết hợp với nội khoa Trong đó, 70,2% bệnh nhân được chỉ định sử dụng NSAIDs và/hoặc paracetamol, 21,2% được chỉ định Glucocorticoid, và 8,6% (tương đương 9 bệnh nhân) được điều trị phối hợp NSAIDs và/hoặc paracetamol với Glucocorticoid, trong đó có 3 bệnh nhân sử dụng đồng thời và 6 bệnh nhân sử dụng nối tiếp.
Các phương pháp vật lý trị liệu sử dụng trong mẫu nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.7
Bảng 3.7 Các phương pháp vật lý trị liệu dùng trong điều trị bệnh cơ xương khớp
STT Phương pháp điều trị vật lý Số lượt bệnh nhân được chỉ định
3 Kỹ thuật xoa bóp vùng 45 43,3
8 Điều trị bằng tia hồng ngoại 23 22,1
9 Điều trị bằng sóng xung kích 24 23,1
Trong nghiên cứu, tất cả bệnh nhân đều được điều trị bằng phương pháp vật lý trị liệu Tổng số lượt chỉ định vật lý trị liệu là 461 trên 104 bệnh nhân, trung bình mỗi bệnh nhân nhận được 4,3 phương pháp điều trị.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 15 phương pháp vật lý trị liệu được chỉ định cho bệnh nhân, trong đó 6 phương pháp chiếm tỷ lệ cao nhất Phương pháp “Siêu âm” dẫn đầu với tỷ lệ 57,7%, tiếp theo là “Điện xung” với tỷ lệ 52,9%.
34 Điện phân” (chiếm 51%); “ Điện châm” (chiếm 50%); “ Thủy châm” (chiếm 48,1%); “ Kỹ thuật xoa bóp vùng” (chiếm 43,3%); các phương pháp còn lại được chỉ định ít hơn
3.2.2 Phân tích đặc điểm sử dụng các NSAID và paracetamol trong điều trị các bệnh cơ xương khớp tại bệnh viện
3.2.2.1 Các loại NSAID và paracetamol dùng trong bệnh án nghiên cứu
Kết quả thống kê tỷ lệ các NSAID và paracetamol dùng trong mẫu nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.8
Bảng 3.8 Tỷ lệ các NSAID và paracetamol dùng trong mẫu nghiên cứu
TT Tên thuốc Hoạt chất, nồng độ, hàm lƣợng Đường dùng
Diclofenac 75mg/3ml Tiêm Dung dịch tiêm 12 14,6
Nghiên cứu cho thấy 85,4% bệnh nhân được chỉ định thuốc dạng uống, trong đó Celecoxid chiếm tỷ lệ cao nhất với 50%, tiếp theo là Tenoxicam 31,7%, diclofenac 14,6%, và paracetamol chỉ chiếm 3,7%.
3.2.2.2 Đánh giá về liều dùng các NSAID và paracetamol trong mẫu nghiên cứu
Liều khuyến cáo căn cứ vào Dược thư Quốc gia Việt Nam năm 2018 và tờ Hướng dẫn sử dụng của từng thuốc
Kết quả thống kê về loại thuốc, đánh giá về liều dùng thuốc giảm đau chống viêm NSAID và paracetamol được trình bày trong bảng 3.9
Bảng 3.9 Đánh giá về liều dùng thuốc giảm đau chống viêm NSAID và paracetamol
Tên hoạt chất, hàm lƣợng Đường dùng
Liều khuyến cáo tối đa trong 24h (mg)
Liều sử dụng trong 24h (mg) Đánh giá
75mg/3ml Tiêm 150 75 Phù hợp
2 Tenotil Tenoxicam Uống 40 20 Phù hợp
4 Partamol Tab Paracetamol Uống 4000 500-1000 Phù hợp
Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều sử dụng liều thuốc giảm đau chống viêm phù hợp với liều tối đa được khuyến cáo, và không có bệnh nhân nào vượt quá liều này.
3.2.2.3 Thời gian dùng các NSAID
Thời gian dùng các NSAID được thống kê trong bảng 3.10
Bảng 3.10 Tổng hợp thời gian dùng các NSAID
TT Tên thuốc Tên hoạt chất, hàm lƣợng Đường dùng
Thời gian dùng các NSAID (ngày) Trung bình
1 Diclofenac Kabi Diclofenac 75mg/3ml Tiêm 5 3 7
Theo bảng thống kê về thời gian dùng của các NSAID cho thấy: Thời gian dùng NSAID dài nhất là 16 ngày, ngắn nhất là 3 ngày
Trong đó, thời gian dùng trung bình của celecoxid dài nhất (10 ngày); tiếp đến là tenoxicam (5,5 ngày); diclofenac (5 ngày)
3.2.2.4 Thời điểm dùng thuốc đối với các NSAID đường uống
Thời điểm dùng thuốc các NSAID đường uống của bệnh nhân được thống kê trong bảng 3.11
Bảng 3.11 Thời điểm dùng các NSAID đường uống
TT Thời điểm dùng thuốc
Trong nghiên cứu với 67 bệnh nhân sử dụng NSAID đường uống, có đến 91% (61 bệnh nhân) dùng thuốc gần bữa ăn, tức là ngay trước hoặc ngay sau khi ăn, trong khi chỉ có 9% (6 bệnh nhân) sử dụng thuốc xa bữa ăn.
3.2.2.5 Đánh giá nguy cơ loét đường tiêu hóa của bệnh nhân và việc sử dụng thuốc dự phòng loét tiêu hóa cho bệnh nhân Đặc điểm yếu tố nguy cơ tiêu hoá trên bệnh nhân sử dụng NSAID được trình bày ở bảng 3.12
Bảng 3.12 Đặc điểm yếu tố nguy cơ tiêu hoá trên bệnh nhân sử dụng NSAID
STT Yếu tố nguy cơ Số lƣợng ny (%)
1 Không có yếu tố nguy cơ 48 60,8
3 Phối hợp thuốc (aspirin, corticoid, chống đông) 9 11,4
4 Tiền sử loét tiêu hoá không biến chứng 3 3,8
5 Tiền sử loét tiêu hoá có biến chứng 0 0,0
Trong 79 bệnh nhân sử dụng NSAID, có 39,2% bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tiêu hoá, trong đó chủ yếu là người cao tuổi chiếm 30,4%, có 11,4% bệnh nhân được sử dụng phối hợp với corticoid và có 3,8% bệnh nhân có tiền sử loét tiêu hoá được chỉ định NSAID Trong đó, có 5 bệnh nhân có 2 yếu tố nguy cơ
Kết quả đánh giá nguy cơ loét tiêu hóa và nguy cơ tim mạch của các bệnh nhân dùng NSAID trong mẫu nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.13
Bảng 3.13 Đánh giá nguy cơ tiêu hóa và nguy cơ tim mạch trên đối tƣợng bệnh nhân dùng NSAID
Nguy cơ tiêu hóa thấp
Nguy cơ tiêu hóa trung bình
Nguy cơ tiêu hóa cao n (%) n (%) n (%)
Nguy cơ tim mạch thấp 48 60,8 31 39,2 0 0
Nguy cơ tim mạch cao
Trong 104 mẫu nghiên cứu, có 79 bệnh nhân được chỉ định NSAIDs, không có bệnh nhân nào thuộc nhóm nguy cơ tiêu hóa cao hay nguy cơ tim mạch cao Trong số đó, 31 bệnh nhân có nguy cơ tiêu hóa trung bình, chủ yếu là người cao tuổi trên 65 tuổi hoặc đang sử dụng đồng thời NSAID và glucocorticoid, chiếm 39,2% Còn lại, 48 bệnh nhân có nguy cơ tiêu hóa thấp, chiếm 60,8%.
Trong số 31 bệnh nhân có nguy cơ tiêu hoá trung bình, đánh giá việc dự phòng loét tiêu hóa cho những bệnh nhân này được trình bày trong bảng 3.14
Bảng 3.14 Việc dùng thuốc dự phòng loét tiêu hóa cho bệnh nhân có nguy cơ trung bình
TT Phương pháp dự phòng cho bệnh nhân có nguy cơ loét tiêu hóa trung bình
1 Bệnh nhân được dự phòng loét tiêu hóa bằng PPI 3 9,7
2 Bệnh nhân không được dùng thuốc dự phòng 28 90,3
Trong một nghiên cứu về 31 bệnh nhân có nguy cơ loét tiêu hóa trung bình, 90,3% trong số họ không được sử dụng thuốc dự phòng loét, trong khi chỉ có 9,7% bệnh nhân được chỉ định dùng PPI để phòng ngừa tình trạng này.
3.2.3 Đặc điểm sử dụng các GC trong điều trị các bệnh cơ xương khớp tại bệnh viện Phục hồi chức năng Thanh Hóa
3.2.3.1 Các loại thuốc chống viêm glucocorticoid dùng trong bệnh án nghiên cứu
Kết quả thống kê các thuốc chống viêm glucocorticoid dùng trong bệnh án nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.15
Bảng 3.15 Các GC dùng trong bệnh án nghiên cứu
TT Tên thuốc Hoạt chất, nồng độ,hàm lƣợng Đường dùng
40mg Tiêm Bột pha tiêm 5 16,1
4mg Uống Viên nang cứng 7 22,6
40mg Tiêm Bột pha tiêm 6 19,4
Trong nghiên cứu, tất cả bệnh nhân đều được điều trị bằng methylprednisolon, với 20 bệnh nhân (64,5%) sử dụng thuốc đường uống, trong khi 35,5% còn lại được chỉ định tiêm.
3.2.3.2 Đánh giá về liều dùng các GC trong mẫu nghiên cứu
Liều khuyến cáo căn cứ vào Dược thư Quốc gia Việt Nam năm 2018 và tờ Hướng dẫn sử dụng của từng thuốc
Kết quả thống kê về loại thuốc, đánh giá về liều dùng thuốc chống viêm glucocorticoid được trình bày trong bảng 3.16
Bảng 3.16 Đánh giá về liều dùng của các GC
TT Tên thuốc Hoạt chất, nồng độ, hàm lƣợng Đường dùng
Liều khuyến cáo trong 24h (mg)
Liều sử dụng trong 24h(mg) Đánh giá
Methyl prednisolon 16mg Uống 80 16-32 Phù hợp
2 Vinsolon Methyl prednisolon 40mg Tiêm 80 40 Phù hợp
Methyl prednisolon 4mg Uống 80 4-32 Phù hợp
Methyl prednisolon 40mg Tiêm 80 40 Phù hợp
Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều tuân thủ liều lượng thuốc GC theo khuyến cáo, không có ai sử dụng liều cao hơn mức cho phép.
3.2.3.3 Thời gian dùng các GC
Tổng hợp về số ngày trung bình dùng GC được thể hiện ở bảng 3.17
Bảng 3.17 Tổng hợp thời gian dùng các GC
Hoạt chất, nồng độ, hàm lƣợng Đường dùng
Dài nhất (ngày) (ngày) (ngày)
Tablet Methyl prednisolon 16mg Uống 13 4 22
2 Vinsolon Methyl prednisolon 40mg Tiêm 4.5 4 5
Arsolone 4 Methyl prednisolon 4mg Uống 6.5 3 10
4 Solu medrol Methyl prednisolon 40mg Tiêm 4.5 4 5
Theo thống kê, thời gian sử dụng methylprednisolon đường uống trung bình là 13 ngày, cao hơn so với 6,5 ngày của đường tiêm, trong khi đó thời gian dùng methylprednisolon đường tiêm chỉ là 4,5 ngày.
Bệnh nhân dùng methylprednisolon đường uống dài nhất là 22 ngày, ngắn nhất là 3 ngày
3.2.3.4 Thời điểm dùng GC đường uống
Thời điểm dùng methylprednisolon đường uống của bệnh nhân được thống kê trong bảng 3.18
Bảng 3.18 Thời điểm dùng thuốc glucocorticoid đường uống
TT Thời điểm dùng thuốc Số lƣợng bệnh nhân n (%)
Trong tổng số 20 bệnh nhân dùng GC đường uống thì 100% bệnh nhân đều dùng thuốc vào buổi sáng
3.2.3.5 Đánh giá nguy cơ loãng xương và việc dự phòng nguy cơ loãng trên bệnh nhân có chỉ định GC Đánh giá nguy cơ gãy xương trên bệnh nhân sử dụng GC, kết quả được trình bày trong bảng 3.19
Bảng 3.19 Đánh giá nguy cơ gãy xương trên bệnh nhân sử dụng GC
STT Nội dung Số lƣợng n1 (%)
Theo bảng tổng hợp, 74,2% bệnh nhân có nguy cơ gãy xương, trong đó 54,8% thuộc nhóm nguy cơ gãy xương thấp và chỉ 3,2% có nguy cơ gãy xương cao.
Tổng hợp số lượng bệnh nhân được chỉ định GC có ghi nhận mật độ xương và không có ghi nhận về mật độ xương trình bày trong bảng 3.20
Bảng 3.20 Tổng hợp số lƣợng bệnh nhân đƣợc chỉ đinh GC có ghi nhận mật độ xương và không có ghi nhận về mật độ xương
TT Việc tầm soát nguy cơ loãng xương
Số lƣợng bệnh nhân có ghi nhận mật độ xương
Số lƣợng bệnh nhân không có ghi nhận mật độ xương
Bệnh nhân có các yếu tố cần tầm soát loãng xương
Bệnh nhân không có các yếu tố cần tầm soát loãng xương