1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích một số vấn đề liên quan đến sử dụng bút tiêm, xy lanh tiêm insulin trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tâm đức cầu quan thanh hóa

83 55 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Một Số Vấn Đề Liên Quan Đến Sử Dụng Bút Tiêm/ Xy Lanh Tiêm Insulin Trên Bệnh Nhân Đái Tháo Đường Type 2 Điều Trị Ngoại Trú Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tâm Đức Cầu Quan Thanh Hóa
Tác giả Nguyễn Thị Hợp
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Tứ Sơn
Trường học Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Dược Lý Và Dược Lâm Sàng
Thể loại Luận Văn Dược Sĩ Chuyên Khoa Cấp I
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 1,6 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH LÝ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG (12)
    • 1.1. Đái Tháo Đường (12)
      • 1.1.1. Định nghĩa (12)
      • 1.1.2. Phân loại và chẩn đoán Đái Tháo Đường (12)
      • 1.1.3. Chẩn đoán đái tháo đường (12)
    • 1.2. Điều trị Đái Tháo Đường type 2 (13)
      • 1.2.1. Nguyên tắc và mục tiêu điều trị (13)
    • 1.3. Insulin (15)
      • 1.3.1. Cấu tạo và tác dụng (15)
      • 1.3.2 Phân loại insulin (15)
      • 1.3.3. Dược động học của insulin (16)
      • 1.3.4. Chỉ định (17)
      • 1.3.5. Chống chỉ định (17)
      • 1.3.6. Tác dụng không mong muốn (17)
      • 1.3.7. Liều lượng và cách dùng (19)
      • 1.3.8. Bảo quản insulin (22)
    • 1.4. Cấu tạo chung bút tiêm/xy lanh tiêm insulin (22)
      • 1.4.1. Cấu tạo chung bút tiêm insulin (22)
      • 1.4.2 Cấu tạo chung xy lanh tiêm insulin (24)
    • 1.5. Một số vấn đề thường gặp khi sử dụng insulin tiêm (25)
    • 1.6. Một số nét về Bệnh viện đa khoa Tâm Đức Cầu Quan (28)
  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (29)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (29)
    • 2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu (29)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (29)
      • 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu (29)
      • 2.3.2. Cách lấy mẫu (29)
      • 2.3.3. Quy trình nghiên cứu (29)
      • 2.3.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu (31)
      • 2.3.5. Các tiêu chuẩn và quy ước sử dụng trong nghiên cứu (32)
    • 2.4. Phương pháp xử lý số liệu (34)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (35)
    • 3.1. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu (35)
      • 3.1.1. Đặc điểm chung (35)
      • 3.1.2. Đặc điểm về bệnh của bệnh nhân (36)
      • 3.1.3. Đặc điểm về thiết bị tiêm insulin được sử dụng (36)
      • 3.1.4. Đặc điểm liên quan đến kiểm soát đường huyết (37)
      • 3.1.5. Đặc điểm về thuốc sử dụng trên bệnh nhân (38)
      • 3.2.1. Đánh giá kỹ thuật sử dụng bút tiêm insulin (39)
      • 3.2.2. Đánh giá kỹ thuật sử dụng xy lanh tiêm insulin của bệnh nhân (41)
    • 3.3. Phân tích các vấn đề liên quan đến dùng insulin của bệnh nhân (42)
      • 3.3.1. Bảo quản insulin (42)
      • 3.3.2. Chế phẩm insulin và thời điểm tiêm insulin (43)
      • 3.3.3. Lựa chọn và thay đổi vị trí tiêm (44)
      • 3.3.4. Tái sử dụng đầu kim (45)
      • 3.3.5. Phân tích ADR bệnh nhân gặp phải trong quá trình sử dụng insulin (46)
  • CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN (50)
    • 4.1. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu (50)
      • 4.1.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân (50)
    • 4.2. Phân tích kỹ thuật sử dụng thiết bị tiêm insulin (53)
      • 4.2.1. Kỹ thuật sử dụng bút tiêm (53)
      • 4.2.2. Kỹ thuật sử dụng xy lanh tiêm (53)
    • 4.3. Các vấn đề liên quan đến sử dụng insulin ở bệnh nhân (54)
      • 4.3.1. Bảo quản insulin (54)
      • 4.3.2. Chế phẩm insulin và thời điểm tiêm insulin (54)
      • 4.3.3. Lựa chọn và thay đổi vị trí tiêm (54)
      • 4.3.4. Tái sử dụng đầu kim (54)
      • 4.3.5. Các ADR bệnh nhân gặp phải trong quá trình sử dụng insulin (55)
    • 4.4. Hạn chế của nghiên cứu (56)
  • Kết luận (57)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (68)
  • PHỤ LỤC (72)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ BỆNH LÝ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

Đái Tháo Đường

Theo hướng dẫn của Bộ Y Tế, bệnh Đái Tháo Đường type 2 (ĐTĐ) được định nghĩa là một rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose huyết do sự khiếm khuyết trong tiết insulin, tác động của insulin, hoặc cả hai Tình trạng tăng glucose máu mạn tính có thể dẫn đến rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide và lipide, gây tổn thương cho nhiều cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là tim, mạch máu, thận, mắt và hệ thần kinh.

1.1.2 Phân loại và chẩn đoán Đái Tháo Đường

- Đái tháo đường được hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ 2018 (ADA 2018) phân loại như sau:

- ĐTĐ type 1: Được đặc trưng bởi sự phá hủy tế bào beta đảo tụy, thường dẫn đến thiếu hụt ínsulin tuyệt đối

- ĐTĐ type 2 : Là thể hay gặp trong các thể ĐTĐ : giảm dần sự bài tiết insulin của tế bào β đào tụy trên nền kháng insulin

+ Đái tháo đường thai kỳ

- ĐTĐ thai kỳ được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối

+ Đái tháo đường do các nguyên nhân khác

Các thể khiếm khuyết gen ảnh hưởng đến chức năng tế bào beta và insulin có thể dẫn đến các bệnh lý suy giảm tiết dịch tụy, chẳng hạn như bệnh xơ nang, hoặc đái tháo đường do thuốc, bao gồm các loại thuốc điều trị HIV hoặc thuốc sử dụng sau ghép tạng.

1.1.3 Chẩn đoán đái tháo đường

Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường được quy định bởi WHO, IDF năm 2015, ADA năm 2018, và hướng dẫn chẩn đoán điều trị đái tháo đường type 2 của Bộ Y tế năm 2017, dựa trên một trong các tiêu chí cụ thể.

+ Mức glucose huyết tương lúc đói ≥ 7,0 mmol/l (≥126 mg/dl)

+ Mức glucose huyết tương ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl) ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống

+ HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol theo Liên đoàn sinh hóa lâm sàng Quốc tế IFCC)

+ Có các triệu chứng của đái tháo đường (lâm sàng); mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl)

Để chẩn đoán bệnh tiểu đường, cần thực hiện xét nghiệm glucose huyết tương lúc đói và/hoặc nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống hai lần vào hai ngày khác nhau.

Có những trường hợp được chẩn đoán là đái tháo đường nhưng lại có glucose huyết tương lúc đói bình thường Trong những trường hợp này, cần ghi rõ phương pháp chẩn đoán đã sử dụng, chẳng hạn như “Đái tháo đường type 2 - Phương pháp tăng glucose máu bằng đường uống”.

- Chẩn đoán tiền đái tháo đường

Rối loạn dung nạp glucose (IGT) được xác định khi mức glucose huyết tương sau 2 giờ thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống nằm trong khoảng từ 7,8 mmol/l (140 mg/dl) đến 11,0 mmol/l (200 mg/dl).

+ Rối loạn glucose máu lúc đói (IFG): nếu glucose huyết tương lúc đói (sau ăn

8 giờ) từ 5,6 mmol/l (100 mg/dl) đến 6,9 mmol/l (125 mg/dl); và glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ của nghiệm pháp dung nạp glucose máu dưới 7,8 mmol/l (<

Điều trị Đái Tháo Đường type 2

1.2.1 Nguyên tắc và mục tiêu điều trị

Nguyên tắc và mục tiêu điều trị ĐTĐ được trình bày trong hướng dẫn của Bộ Y tế, theo quyết định số 3319/QĐ – BYT ngày 19/7/2017

+ Thuốc phải kết hợp với chế độ ăn và luyện tập Đây là bộ ba điều trị bệnh đái tháo đường

+ Phải phối hợp điều trị hạ glucose máu, điều chỉnh các rối loạn lipid, duy trì số đo huyết áp hợp lý, phòng, chống các rối loạn đông máu

+ Khi cần phải dùng insulin (ví dụ trong các đợt cấp của bệnh mạn tính, bệnh nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim, ung thư, phẫu thuật ).[8]

Theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ type 2 của Bộ Y tế năm 2017, mục tiêu điều trị cho bệnh nhân người lớn không mang thai bao gồm việc kiểm soát đường huyết hiệu quả, giảm nguy cơ biến chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Bảng 1.1: Mục tiêu điều trị theo BYT năm 2017

Glucose huyết tương trong mao mạch lúc đói, trước ăn 80 – 130 mg/dL (4,4 – 7,2 mmol/ L)* Định glucose huyết tương mao mạch sau ăn 1 – 2 h < 180 mg/ dL (10,0 mmol/L)*

Tâm thu 40 mg/ dL(1,0 mg /dL(1,0 mmol/L) ở nam và > 50 mg /dL(1,3 mmol/ L) ở nữ

Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân có thể được điều chỉnh, với mức HbA1c dưới 6.5% (48 mmol/mol) nếu có thể đạt được, hoặc mức ít nghiêm ngặt hơn là HbA1c dưới 8% (64 mmol/mol), tùy thuộc vào tình trạng của từng bệnh nhân.

Insulin

1.3.1.Cấu tạo và tác dụng

Insulin là một hormone được cấu tạo từ hai chuỗi polypeptid, trong đó chuỗi A chứa 21 acid amin và chuỗi B chứa 30 acid amin, liên kết với nhau bằng cầu nối disulfur Hormone này được tổng hợp trong tế bào β của tuyến tụy dưới dạng preproinsulin, một tiền chất không hoạt động, và được dự trữ trong các hạt tiết của tế bào β Khi nồng độ glucose trong máu tăng cao, proinsulin sẽ được kích thích chuyển đổi thành insulin hoạt động thông qua quá trình cắt peptid C nối giữa chuỗi A và chuỗi B.

Insulin gắn vào các receptor trên màng tế bào, kích hoạt tyrosinkinkinase và thúc đẩy quá trình phosphoryl hóa Điều này dẫn đến sự chuyển vị của các chất vận chuyển glucose về phía màng tế bào, giúp nhập glucose vào trong tế bào Insulin đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa đường huyết tại các mô đích như gan, cơ và mô mỡ.

- Insulin từ động vật : Insulin Lợn, insulin Bò, insulin này khác insulin người từ một đến ba acid amin tương ứng nên nó có tính kháng nguyên mạnh hơn

Insulin người đầu tiên được chiết xuất từ tụy của thi thể Hiện nay, insulin người được sản xuất chủ yếu bằng hai phương pháp: sinh tổng hợp và bán tổng hợp, thông qua công nghệ enzyme chuyển đổi từ insulin lợn.

* Theo thời gian tác dụng

Theo thời gian tác dụng (đây là cách phân loại phổ biến nhất)

+ Insulin tác dụng nhanh: insulin Lispro, Aspart, Glulisine

+ Insulin tác dụng ngắn: Regualar(“R”Actrapid)

+ Insulin tác dụng trung bình: NPH, insulin Lente

+ Insulin tác dụng kéo dài: insulin Ultralente, insulin Glargine, insulin Determir

+ Hỗn hợp trộn sẵn (R/NPH 30/70, 20/80, 50/50): Mixtard = Actrapid + Protaminated Actrapid NovoMix = NovoRapid + Protaminated NovoRapid.[51]

1.3.3 Dược động học của insulin

Phần lớn insulin hiện nay là insulin người tổng hợp hoặc insulin nguồn gốc động vật tinh chế Khi uống, insulin không hạ đường huyết do bị phân giải bởi enzyme tiêu hóa Insulin được hấp thu nhanh chóng qua tiêm dưới da, mặc dù thời gian bán thải trong máu rất ngắn (khoảng 5 phút sau khi tiêm tĩnh mạch) Thời gian tác dụng của insulin thường dài hơn do cách bào chế Tốc độ hấp thu phụ thuộc vào vị trí tiêm, độ sâu tiêm, nhiệt độ da, và mức độ mô mỡ Tiêm bắp cho phép insulin được hấp thu nhanh hơn so với tiêm dưới da, và insulin người hấp thu nhanh hơn insulin từ lợn hoặc bò Luyện tập thể chất có thể làm tăng tác dụng của insulin do giảm glucose huyết.

Khoảng cách và thành phần các bữa ăn cũng có ảnh hưởng đến tác dụng của insulin

- Insulin tác dụng nhanh: Khi tiêm bắt đầu có tác dụng từ 10 - 20 phút, đạt tối đa từ 1 - 3 giờ và kéo dài tới 3 - 5 giờ

- Insulin tác dụng ngắn: Khi tiêm dưới da bắt đầu có tác dụng sau 30 phút đến

1 giờ, đạt tối đa sau 2 - 5 giờ và kéo dài tới 6 - 8 giờ Thời gian tác dụng này còn phụ thuộc và liều lượng thuốc được tiêm

Insulin trung tính là một loại chế phẩm insulin hòa tan có ưu điểm là phản ứng trung tính, mang lại hiệu quả tương tự như insulin hòa tan Loại insulin này thường bắt đầu tác dụng sau khoảng 2 giờ tiêm, đạt đỉnh hiệu quả sau 4 đến 12 giờ và có thể kéo dài tác dụng lên tới 24 giờ.

- Insulin tác dụng kéo dài: Thường có tác dụng sau khi tiêm khoảng 4 giờ, đạt tối đa sau 10 - 20 giờ và kéo dài tới 36 giờ

- Insulin hỗn hợp trộn sẵn: Thời gian bắt đầu tác dụng từ 10 - 30 phút, đạt tối đa 4 - 6 giờ, kéo dài 18 - 24 giờ [10]

- Đái tháo đường type 1, đái tháo đường thai kỳ, biến chứng cấp tính:hôn mê

- Đái tháo đường type 2 không kiểm soát được đường huyết khi dùng thuốc uống liều tối đa

- Glucose đói cao > 13,7 mmol/l ( > 250 mg/dl)

- Glucose máu bất kỳ >16,5 mmol/l (> 300 mg/dl)

- Đái tháo đường mới chẩn đoán đường máu > 15 mmol/l, hoặc đã có biến chứng (glucoma cấp, nhồi máu cơ tim…).[11]

- Đái tháo đường có biến chứng nhiễm trùng (viêm phổi, lao phổi, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng bàn chân)

Đái tháo đường cần được quản lý chặt chẽ trước khi phẫu thuật, do đó bệnh nhân nên chuyển sang sử dụng insulin để kiểm soát đường huyết hiệu quả Trong các trường hợp cấp cứu, cần áp dụng phác đồ truyền insulin trong quá trình phẫu thuật Cần lưu ý rằng bệnh nhân có nguy cơ cao gặp phải các biến chứng như suy thận, suy gan và nhồi máu cơ tim.

- Dị ứng với insulin hoặc các thành phần khác có trong chế phẩm

- Dùng đơn thuần insulin tác dụng trung gian và tác dụng kéo dài trong trường hợp toan máu hoặc hôn mê đái tháo đường

1.3.6 Tác dụng không mong muốn

+ Hạ đường huyết: Triệu chứng báo hiệu sớm hạ đường huyết sẽ nhẹ và thậm chí bị che giấu hoàn toàn khi dùng insulin người

+ Phản ứng tại chỗ: Dị ứng ban đỏ, ngứa chỗ tiêm, loạn dưỡng mỡ

+ Toàn thân: Nổi mề đay, phản ứng phản vệ, phù mạch, hạ kali huyết

+ Teo mỡ tại chỗ tiêm dưới da (thường hay gặp hơn khi dùng thuốc insulin thông thường)

- Vấn đề hạ đường huyết trong sử dụng insulin :

Phản ứng hạ đường huyết là biến chứng phổ biến ở bệnh nhân đái tháo đường điều trị bằng insulin, với các triệu chứng xuất hiện khi glucose huyết giảm xuống khoảng 54 mg/dl (3 mmol/L), bao gồm nhịp tim nhanh, đổ mồ hôi, buồn nôn và đói Nếu không được xử lý, khi glucose huyết giảm xuống khoảng 50 mg/dl (2,8 mmol/L), bệnh nhân có thể trải qua kích thích, lú lẫn, nhìn mờ, mệt mỏi và khó nói Tiếp tục giảm glucose huyết có thể dẫn đến mất ý thức hoặc cơn động kinh Những triệu chứng nhẹ và lặp đi lặp lại có thể khiến bệnh nhân dần thích nghi và không còn nhận biết dấu hiệu hạ đường huyết Ngoài hạ đường huyết, bệnh nhân cũng có thể trải qua tình trạng tăng đường huyết trong vài tuần sau đó.

- Biến chứng hạ đường huyết được phân chia thành nhiều mức độ:

Hạ đường huyết mức độ nhẹ biểu hiện qua các triệu chứng như bệnh nhân tỉnh táo nhưng có thể gặp tình trạng run tay, cảm giác cồn cào, hoa mắt, nhịp tim nhanh, trống ngực và ra mồ hôi Những triệu chứng này sẽ thuyên giảm sau khi bệnh nhân tiêu thụ từ 10 đến 15 gram carbohydrate Thông thường, mức đường huyết trong trường hợp này dao động từ 3,3 đến 3,6 mmol/L, và bệnh nhân có khả năng tự điều trị.

Hạ đường huyết mức độ trung bình gây ra triệu chứng như nhìn mờ, giảm khả năng tập trung và lơ mơ, với mức đường huyết thường từ 2,8 - 3,3 mmol/L Ở giai đoạn này, bệnh nhân có thể sử dụng đường uống với liều lượng lớn hơn và thời gian dài hơn, kết hợp với glucóe tiêm bắp hoặc tiêm dưới da Trong khi đó, hạ đường huyết mức độ nặng có thể dẫn đến mất định hướng, cơn loạn thần, co giật và rối loạn ý thức, với mức đường huyết thường dưới 2,8 mmol/L Khi gặp tình trạng này, bệnh nhân cần được chăm sóc y tế khẩn cấp và nên được đưa đến cơ sở y tế gần nhất, nơi có thể sử dụng glucagon tiêm tĩnh mạch hoặc truyền glucose ưu trương.

Hạ đường huyết nhẹ có thể khiến bệnh nhân cảm thấy bất tiện và lo lắng về tình trạng bệnh tiểu đường, trong khi hạ đường huyết nghiêm trọng có thể dẫn đến những tổn thương nghiêm trọng, gây ra tai nạn giao thông hoặc ngã.

1.3.7 Liều lượng và cách dùng

- Liều insulin ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 : khởi đầu từ 0,2 IU/kg/24h., thường là 0,3 - 0,6 UI/kg/24h

- Liều insulin nền 0,1 - 0,2 UI/kg

Phân chia nhu cầu insulin hàng ngày là rất quan trọng, với 50% - 75% (hoặc 40 - 60%) tổng liều insulin được sử dụng dưới dạng insulin tác dụng trung gian hoặc kéo dài Phần còn lại được tiêm trước bữa ăn dưới dạng insulin tác dụng nhanh hoặc ngắn, thường được thực hiện cùng thời gian trước bữa điểm tâm hoặc bữa chiều.

Insulin thường, hay còn gọi là insulin regular, có thể được tiêm dưới da, tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, nhưng cần theo dõi chặt chẽ mức glucose và kali trong máu Việc tiêm dưới da nên được thực hiện tại các vùng như đùi, cánh tay trên, mông hoặc bụng, sử dụng kim dài từ 1,3 đến 1,6 cm với kích thước 25.

26 Nhất thiết chỉ dùng bơm tiêm định cỡ phù hợp với nồng độ insulin được dùng Để tránh đau phải tiêm insulin ở nhiệt độ phòng Tiêm insulin kéo dài ít nhất trong 6 giây Các vị trí tiêm dự kiến quay vòng trong một vùng để bất cứ vị trí tiêm nào cũng không quá một mũi cách nhau 1 - 2 tuần Nên chọn tiêm quay vòng trong một vùng nhất định (thí dụ vùng bụng) hơn là chọn nhiều vùng khác nhau để giảm tính thay đổi hấp thu insulin từng ngày.[11]

Tiêm bắp giúp insulin hấp thu nhanh chóng, nhưng không phải là phương pháp phổ biến do các nguy cơ riêng Khi tiêm bắp, cần tránh những vùng có lớp mỡ dày và sử dụng kim tiêm dài để đảm bảo kim tiếp cận bắp thịt Đối với những người gầy, có thể sử dụng kim tiêm dưới da thông thường để thực hiện tiêm bắp.

Vị trí tiêm dưới da ảnh hưởng đến tốc độ hấp thu thuốc, với bụng là khu vực hấp thu nhanh nhất, tiếp theo là cánh tay Mặc dù mông cũng có thể được sử dụng để tiêm, nhưng chưa có nghiên cứu nào xác định thời gian hấp thu thuốc tại khu vực này Sự khác biệt trong thời gian hấp thu giữa các vị trí tiêm là điều cần lưu ý.

11 về thời gian hấp thu này được áp dụng để kéo dài hoặc rút ngắn thời gian tác dụng của insulin

Cấu tạo chung bút tiêm/xy lanh tiêm insulin

1.4.1 Cấu tạo chung bút tiêm insulin

Kể từ khi ra đời, bút tiêm insulin đã trở thành công cụ phổ biến cho bệnh nhân tiểu đường (ĐTĐ) trên toàn cầu, phù hợp với cả bệnh nhân ĐTĐ type 1 và type 2.

2 vì sự đơn giản, dễ sử dụng và chính xác hơn khi so sánh với xy lanh tiêm truyền thống [50]

Việc sử dụng bút tiêm insulin mang lại nhiều lợi ích vượt trội so với insulin lọ tiêm truyền thống, bao gồm cảm giác ít đau hơn, khả năng chia liều chính xác và dễ sử dụng Bút tiêm cũng tiện lợi và tiết kiệm thời gian, có thể tái sử dụng, giúp bệnh nhân cảm thấy thoải mái hơn, từ đó tăng cường sự tuân thủ trong điều trị Nhờ đó, đường huyết của bệnh nhân được kiểm soát tốt hơn.

Mặc dù bút tiêm insulin mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng tồn tại một số nhược điểm như chi phí điều trị cao do giá thành của bút tiêm không nhỏ Hơn nữa, không phải tất cả các loại insulin đều có dạng bút tiêm, và người dùng cũng không thể tự pha trộn các loại insulin khác nhau.

* Cấu tạo của bút tiêm insulin

Trên thị trường hiện nay, có nhiều loại bút tiêm từ các hãng nổi tiếng như Sanofi, Eli Lilly và Novo Nordisk Tất cả các loại bút tiêm này đều có cấu tạo cơ bản gồm ba phần chính: nắp bút, thân bút và kim tiêm.

Bút tiêm insulin là một thiết bị y tế quan trọng, với thân bút hình trụ dài và đầu bút được trang bị màng cao su cùng đường ray xoắn để gắn kim Bên trong bút có buồng chứa 3ml insulin, tương đương 300 đơn vị, với các vạch chỉ liều và mức để theo dõi lượng insulin còn lại Phần cuối của bút có núm bấm vặn xoáy, cho phép người dùng điều chỉnh liều insulin dễ dàng thông qua các vạch chia độ Đặc biệt, núm tiêm này có khả năng vặn xuôi và ngược, giúp tăng hoặc giảm liều insulin một cách chính xác, tránh nhầm lẫn trong quá trình tiêm cho bệnh nhân.

Nắp bút tiêm có thiết kế giống như nắp bút máy, giúp bảo vệ Insulin khỏi ánh sáng mặt trời trực tiếp trong buồng chứa và bảo quản đầu bút tiêm sau mỗi lần sử dụng.

Phần kim tiêm không gắn liền với bút và chỉ được kết nối khi sử dụng Kim tiêm chỉ nên sử dụng một lần và phải được hủy theo quy định an toàn Kim tiêm bao gồm bốn phần: nắp lớn bên ngoài, nắp nhỏ bên trong, kim và miếng bảo vệ Trong đó, kim là phần chính giúp dẫn thuốc từ bút vào cơ thể, trong khi ba bộ phận còn lại đảm bảo an toàn cho bệnh nhân và ngăn ngừa lây nhiễm trong quá trình sử dụng và hủy kim.

Hình 1.2 Cấu tạo bút tiêm insulin

1.4.2 Cấu tạo chung xy lanh tiêm insulin

Trên thị trường hiện nay, có nhiều loại chế phẩm insulin dạng lọ tiêm kết hợp với xy lanh tiêm Một bộ tiêm insulin truyền thống thường bao gồm hai phần chính: lọ thuốc tiêm và xy lanh tiêm.

Lọ chứa thuốc tiêm là loại lọ thủy tinh có dung tích 10 ml, được thiết kế để chứa nhiều nồng độ insulin khác nhau Nắp cao su ở phía trên giúp bảo quản chất lượng thuốc bên trong.

Xy lanh tiêm insulin có dung tích đa dạng từ 0.3ml, 0.5ml, 1ml đến 2ml, tùy thuộc vào từng nhà sản xuất Mỗi loại xy lanh sẽ tương ứng với nồng độ insulin khác nhau, bao gồm 40UI/ml và 100UI/ml.

Xy lanh tiêm insulin có cấu tạo tương tự như các loại xy lanh tiêm thuốc khác, bao gồm ống tiêm có chia vạch, pít tong di động để lấy thuốc và kim tiêm gắn liền Mỗi xy lanh tiêm chỉ được sử dụng một lần và cần phải được hủy bỏ theo quy định để đảm bảo an toàn.

Hình 1.3 Cấu tạo xy lanh tiêm

Một số vấn đề thường gặp khi sử dụng insulin tiêm

Mặc dù insulin đã được sử dụng gần 100 năm, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần lưu ý khi sử dụng Việc tiêm insulin không đúng kỹ thuật là một trong những rào cản lớn khiến bệnh nhân khó kiểm soát đường huyết Ngoài ra, các yếu tố như bảo quản insulin, thời điểm tiêm, vị trí tiêm và phản ứng có hại của thuốc cũng rất quan trọng Để sử dụng insulin hiệu quả và an toàn, bệnh nhân cần được hướng dẫn chi tiết về kỹ thuật tiêm và các vấn đề liên quan đến insulin.

Kiến thức và thực hành sử dụng insulin của bệnh nhân đóng vai trò rất quan trọng trong thành công của liệu pháp insulin

Nhiều nghiên cứu trên toàn thế giới đã đánh giá kiến thức của bệnh nhân tiểu đường (ĐTĐ) nhằm xác định những thiếu hụt kiến thức phổ biến Một trong những nghiên cứu lớn nhất là cuộc khảo sát diễn ra từ năm 2014 đến 2015, với sự tham gia của 13.289 bệnh nhân ĐTĐ type 1 và type 2 đến từ 42 quốc gia, sử dụng bút tiêm hoặc xy lanh tiêm insulin Khảo sát này được chia thành hai phần.

- Một phần do bệnh nhân tự điền vào một bảng đánh giá kỹ thuật

Y tá và bác sĩ sẽ theo dõi cẩn thận kỹ thuật tiêm của bệnh nhân, đồng thời kiểm tra kỹ lưỡng tất cả các vị trí tiêm trước khi hoàn thành phần còn lại của phiếu.

Nghiên cứu đã chỉ ra những vấn đề liên quan đến việc sử dụng insulin, bao gồm biến chứng tại vị trí tiêm như loạn dưỡng mỡ và tầm quan trọng của việc xoay vòng vị trí tiêm Vai trò của cán bộ y tế trong điều trị đái tháo đường bằng insulin cũng được nhấn mạnh Các cuộc khảo sát trước đây, như cuộc khảo sát năm 1999-2000 trên 1002 bệnh nhân tại 7 nước châu Âu và khảo sát năm 2008-2009 với 4352 bệnh nhân tại 16 nước châu Âu, đã cung cấp thông tin quý giá Thêm vào đó, một số nghiên cứu lớn tại Trung Quốc vào năm 2010 và ở 5 nước đang phát triển (Brazil, Ai Cập, Ấn Độ, Trung Quốc, Malaysia) về kỹ thuật sử dụng bút tiêm insulin của bệnh nhân đái tháo đường cũng đã được thực hiện Cuối cùng, nghiên cứu năm 2014 tại Canada trên 503 bệnh nhân đái tháo đường sử dụng bút tiêm/xy lanh insulin đã làm sáng tỏ thêm vấn đề này.

Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu đánh giá thực hành kỹ thuật tiêm insulin của bệnh nhân, trong đó bao gồm khảo sát về tác dụng không mong muốn của insulin và đánh giá kỹ thuật sử dụng bút tiêm ở bệnh nhân tiểu đường.

17 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Đông Anh năm 2016, Bệnh viện nội tiết Trung Ương năm 2017, Bệnh viện đa khoa Bắc Kạn 2019

Qua các nghiên cứu trên cho thấy trong quá trình sử dụng insulin, một số vấn đề thường gặp như sau:

- Bảo quản bút tiêm không đúng cách:

Một khảo sát quốc tế năm 2014 – 2015 cho thấy 88,6% bệnh nhân bảo quản insulin chưa sử dụng trong tủ lạnh, trong khi 43,0% bệnh nhân tiếp tục để insulin trong tủ lạnh sau khi đã sử dụng Đặc biệt, 57,3% bệnh nhân để insulin ở nhiệt độ phòng trước khi tiêm Do đó, việc giáo dục và hướng dẫn bệnh nhân về cách tự quản lý và lưu trữ bút tiêm insulin là rất quan trọng Các nhà sản xuất khuyến cáo nên bảo quản insulin ở nơi mát mẻ, tránh ánh sáng, và bút tiêm insulin chưa sử dụng nên được cất ở ngăn mát tủ lạnh, không ở ngăn đông lạnh Bút tiêm đang sử dụng có thể giữ ở nhiệt độ phòng để hạn chế kích thích tại nơi tiêm do sự chênh lệch nhiệt độ Ngoài ra, những bút tiêm insulin được giữ lạnh cần được để ngoài nhiệt độ phòng ít nhất 30 phút trước khi tiêm.

- Không kiểm tra dòng chảy insulin trước khi tiêm đối với bút tiêm

Kiểm tra bọt khí trước khi tiêm là một bước quan trọng nhưng thường bị bỏ qua khi sử dụng bút tiêm Ngoài việc không giữ kim trong da quá thời gian quy định (55%) và không bảo quản bút ở nhiệt độ phòng, việc kiểm tra bọt khí rất cần thiết để đảm bảo dòng chảy insulin không bị giảm hoặc ngăn cản Bọt khí có thể xuất hiện trong ống thuốc do quá trình sản xuất hoặc trong quá trình sử dụng, đặc biệt khi kim tiêm không được tháo ra khỏi bút Nghiên cứu cho thấy nhiều bệnh nhân thường bỏ qua bước này vì lo ngại lãng phí insulin.

- Không xoay vòng vị trí tiêm

Không xoay vòng vị trí tiêm insulin có thể làm tăng nguy cơ loạn dưỡng mỡ tại các vùng tiêm như cánh tay, đùi, mông và bụng (cách rốn khoảng 4cm) Việc xoay vòng vị trí tiêm giúp giảm thiểu hiện tượng bầm tím, đau ngứa, cũng như phì đại hoặc teo mô mỡ Loạn dưỡng mỡ là một biến chứng ngoài da phổ biến ở bệnh nhân điều trị bằng insulin, và khi xảy ra, khả năng hấp thu insulin sẽ giảm, dẫn đến việc cần tăng liều điều trị và tăng chi phí điều trị.

- Tái sử dụng đầu kim

Tái sử dụng kim tiêm là một sai lầm phổ biến khi tiêm insulin, thường do bệnh nhân tìm kiếm sự tiện lợi và tiết kiệm chi phí Tuy nhiên, việc này không đảm bảo độ vô trùng và làm giảm chất lượng của đầu kim, dẫn đến nguy cơ nhiễm bẩn, nhiễm trùng, đau đớn, áp xe, bầm tím, chảy máu, và gãy kim Hơn nữa, lượng insulin còn lại trong kim có thể gây tắc nghẽn và tăng nguy cơ phì đại mô mỡ.

Sai sót trong việc chọn liều tiêm insulin là một vấn đề quan trọng, đặc biệt ở bệnh nhân sử dụng bút tiêm, với tỷ lệ sai sót khoảng 7-10% Tuy nhiên, đối với bệnh nhân sử dụng xy lanh tiêm, tỷ lệ này cao hơn do mỗi loại xy lanh chỉ phù hợp với một nồng độ nhất định của thuốc, dẫn đến nguy cơ không đủ liều hoặc quá liều insulin.

Một số bệnh nhân cảm thấy tiêm qua quần áo là tiện lợi, nhưng phương pháp này có thể gây khó khăn trong việc véo da và kiểm tra vị trí tiêm, dẫn đến việc khó tối ưu hóa kỹ thuật tiêm Mặc dù tác dụng phụ tại chỗ không phổ biến, nhưng việc tiêm qua quần áo có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng do đầu kim tiếp xúc với vải Do đó, cần khuyến cáo cẩn thận về phương pháp này.

- Không đồng nhất insulin dạng hỗn dịch trước khi tiêm

Insulin dạng hỗn dịch cần được kích hoạt cơ học để đạt được sự đồng nhất trước khi tiêm, tuy nhiên, nhiều bệnh nhân không biết cách thực hiện hoặc làm không đúng hướng dẫn Nếu insulin không được đồng nhất, việc tiêm có thể dẫn đến nồng độ khác nhau và các phản ứng lâm sàng không thể đoán trước Do đó, quá trình đồng nhất insulin cần được thực hiện cẩn thận và nhẹ nhàng.

Rò rỉ insulin là hiện tượng thường gặp ở bệnh nhân sử dụng bút tiêm insulin, trong khi ít xảy ra với những người dùng xy lanh tiêm Có ba loại rò rỉ insulin chính: rò rỉ từ bút, rò rỉ từ kim tiêm và rò rỉ insulin trên bề mặt.

19 đầu khi rút kim Việc rò rỉ insulin làm ảnh hưởng đến liều dùng làm giảm hiệu quả điều trị.

Một số nét về Bệnh viện đa khoa Tâm Đức Cầu Quan

Bệnh viện Đa khoa Tâm Đức Cầu Quan, thành lập năm 2013, là bệnh viện hạng 3 tuyến huyện tọa lạc tại xã Trung Chính, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa, với quy mô 250 giường bệnh Bệnh viện bao gồm 3 phòng và 8 khoa, trong đó có khoa nội nhi, khoa ngoại, khoa đông y, khoa hồi sức cấp cứu, khoa sản, khoa liên chuyên khoa và khoa khám bệnh, với 10 phòng khám, trong đó phòng khám số 3 chuyên về nội tiết Tổng số cán bộ công nhân viên là 275, bao gồm 45 bác sĩ và 8 dược sĩ Bệnh viện tiếp nhận nhiều loại bệnh nhân, trong đó bệnh nhân tiểu đường luôn chiếm số lượng lớn tại phòng khám ngoại trú, với hơn 200 bệnh nhân tiểu đường type 2 tái khám và điều trị mỗi tháng.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường typ 2 đang được điều trị bằng insulin tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Đức trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 11 năm 2020, với các tiêu chí lựa chọn và loại trừ được xác định rõ ràng.

Người bệnh có thể tự sử dụng các thiết bị tiêm insulin như bút tiêm và xy lanh tiêm để điều trị bệnh Họ cần có sức khỏe tâm thần bình thường và khả năng giao tiếp, đối thoại trực tiếp.

+ Đồng ý tham gia nghiên cứu

+ ĐTĐ do các nguyên nhân khác

+ Không đồng ý tham gia nghiên cứu

Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu

- Địa điểm: Nghiên cứu được tiến hành tại phòng khám số 3 – Phòng khám Nội Tiết Bệnh viện đa khoa Tâm Đức – Cầu Quan – Thanh Hóa

- Thời gian tiến hành nghiên cứu: Thời gian cho nghiên cứu bắt đầu từ 28/7/2020 đến 28/11/2020.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang

Từ tháng 7 đến tháng 11 năm 2020, nghiên cứu đã thu thập dữ liệu từ tất cả bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị Đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện, những người sử dụng bút tiêm và xilanh tiêm insulin, đáp ứng đầy đủ các tiêu chí lựa chọn và loại trừ của đề tài.

* Thiết kế phiếu thu thập thông tin liên quan đến sử dụng insulin

- Thiết kế phiếu thu thập thông tin cho bệnh nhân, bao gồm: các thông

21 tin cơ bản, thông tin về sức khỏe và các chỉ số cận lâm sàng của bệnh nhân (Phụ lục

1), thông tin về thuốc mà bệnh nhân sử dụng trong suốt quá trình điều trị (Phụ lục

4), bảng theo dõi đường huyết và chế độ dùng insulin hằng ngày của bệnh nhân (Phụ lục 5)

- Xây dựng bảng câu hỏi về biến cố hạ đường huyết trên bệnh nhân (Phụ lục

6) dựa trên những hướng dẫn phát hiện và xử lý hạ đường huyết hiện có cũng như sự đồng thuận từ các bác sĩ, điều dưỡng tại khoa

* Xây dựng bảng kiểm và thống nhất cách đánh giá kỹ thuật sử dụng các loại bút tiêm/ xylanh insulin

- Khảo sát các loại insulin bệnh nhân có thể sử dụng

Xây dựng bảng kiểm kỹ thuật cho bút tiêm insulin và xy lanh tiêm insulin dựa trên tài liệu sản phẩm từ các hãng nổi tiếng như Sanofi, Novo Nordisk, Bioton, Eli Lilly và Wockhardt Bảng kiểm này sẽ giúp hướng dẫn quy trình tiêm insulin cho bệnh nhân tại bệnh viện một cách chính xác và an toàn.

Tham khảo ý kiến từ bác sĩ và điều dưỡng về bộ bảng kiểm kỹ thuật sử dụng bút tiêm insulin và xy lanh tiêm insulin là bước quan trọng Dựa trên những ý kiến này, chúng tôi sẽ tiến hành đánh giá kỹ thuật sử dụng cho bệnh nhân, tập trung vào từng thao tác cụ thể để đảm bảo hiệu quả và an toàn trong quá trình tiêm insulin.

*Quy trình tiến hành thu thập số liệu

Trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến hết tháng 11 năm 2020, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn các bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ Quy trình thu thập số liệu được thực hiện một cách có hệ thống để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của dữ liệu.

- Bước 1: Bệnh nhân đến khám có chỉ định insulin được đưa vào mẫu nghiên cứu Thu thập các thông tin chung của bệnh nhân trong bệnh án.(Phụ lục 1)

- Bước 2: Khảo sát các vấn đề liên quan đến thực hành sử dụng bút tiêm, xylanh tiêm Insulin trên bệnh nhân.(Phụ lục 2, phụ lục 3)

Bước 3 trong quy trình quản lý bệnh nhân sử dụng insulin là phỏng vấn để tìm hiểu các vấn đề liên quan đến việc dùng thuốc Đặc biệt, các tác dụng phụ như phì đại mô mỡ tại vị trí tiêm cần được xác định thông qua quan sát và thăm khám trực tiếp, đồng thời tham khảo ý kiến bác sĩ để có hướng xử lý phù hợp.

- Bước 4: Đánh giá kỹ thuật sử dụng bút tiêm/ xy lanh tiêm insulin của

Trong nghiên cứu này, 22 bệnh nhân đã được đánh giá kỹ thuật sử dụng bút tiêm thông qua quan sát trực tiếp khi họ thao tác trên mô hình mẫu Các thao tác của bệnh nhân được đánh giá dựa trên bảng kiểm (Phụ lục 3) Bệnh nhân thực hiện thao tác với bút tiêm mô hình và mô hình da do nhà sản xuất cung cấp.

Bệnh nhân sẽ được đánh giá kỹ thuật sử dụng xy lanh tiêm thông qua việc thực hành tiêm trên mô hình mẫu, bao gồm lọ tiêm chứa nước cất, loại xy lanh tiêm mà bệnh nhân đang sử dụng, và gối tiêm mô hình tương tự như da thật.

Sau khi đánh giá, bệnh nhân sẽ nhận được tư vấn về kiến thức và lưu ý quan trọng trong quá trình sử dụng và bảo quản insulin Đồng thời, bệnh nhân cũng được hướng dẫn chi tiết cách sử dụng bút tiêm hoặc xy lanh tiêm insulin trên mô hình, dựa trên các hướng dẫn từ tờ thông tin sản phẩm.

2.3.4 Các chỉ tiêu nghiên cứu

Khảo sát các vấn đề liên quan đến sử dụng bút tiêm/xylanh insulin

- Cách bảo quản bút tiêm/lọ tiêm insulin

+ Tỷ lệ bệnh nhân bảo quản insulin hợp lý

+ Tỷ lệ chế phẩm insulin có thời gian sử dụng sau mở nắp hợp lý

- Vị trí tiêm và cách xoay vòng vị trí tiêm insulin:

+ Tỷ lệ bệnh nhân thay đổi vị trí tiêm, cách thay đổi vị trí tiêm, vùng tiêm được dùng nhiều nhất

+ Tỷ lệ bệnh nhân tiêm vào phì đại mô mỡ

+ Tỷ lệ bệnh nhân tiêm qua quần áo

- Tỷ lệ chế phẩm insulin có thời điểm tiêm hợp lý

- Tần suất tái sử dụng kim tiêm của bệnh nhân

- Tỷ lệ bệnh nhân có vệ sinh vị trí tiêm

- Tỷ lệ bệnh nhân có rò rỉ insulin

Bài viết này đề cập đến các tác dụng phụ không mong muốn (ADR) mà bệnh nhân có thể gặp phải, bao gồm ADR tại vị trí tiêm và ADR hạ đường huyết Thông tin được thu thập thông qua phỏng vấn và bộ câu hỏi tự điền từ bệnh nhân, theo mẫu phiếu số 2 (Phụ lục 7).

Khảo sát kĩ thuật sử dụng bút tiêm/xylanh tiêm insulin

- Tỷ lệ các mức độ kỹ thuật từ không biết dùng đến kỹ thuật tối ưu.(Phụ lục 3)

2.3.5 Các tiêu chuẩn và quy ước sử dụng trong nghiên cứu

* Thể trạng bệnh nhân tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu

Đánh giá thể trạng bệnh nhân (BN) tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu được thực hiện thông qua chỉ số khối cơ thể (BMI) Chỉ số BMI được tính theo công thức: BMI = cân nặng / (chiều cao x chiều cao) (kg/m²) Phân loại thể trạng dựa trên tiêu chuẩn chẩn đoán thừa cân và béo phì cho người trưởng thành khu vực châu Á theo hướng dẫn của WHO.

Bảng 2.1: Phân loại mức độ gầy/ béo dựa vào chỉ số BMI

Phân loại Giá trị BMI ( Kg/m2)

*Mức độ kiểm soát đường huyết

- Mức độ kiểm soát đường huyết ngoại viện:

+ Kiểm soát đạt (HbA1c 7)

* Đánh giá ADR hạ đường huyết

Chúng tôi đã ghi nhận hiện tượng hạ đường huyết ở bệnh nhân khi họ thỏa mãn các tiêu chí điều trị được nêu trong bảng.

*Đánh giá kỹ thuật sử dụng bút tiêm/xy lanh insulin

Dựa trên hướng dẫn sử dụng bút tiêm và xy lanh tiêm từ nhà sản xuất, cùng với ý kiến đồng thuận của bác sỹ và điều dưỡng, các thao tác quan trọng được tóm tắt trong bảng dưới đây.

- Để đánh giá kỹ thuật sử dụng bút tiêm/xylanh tiêm insulin của bệnh nhân, chúng tôi phân loại kỹ thuật dựa vào bảng sau:

Bảng 2.2: Bảng phân loại kỹ thuật Đặc điểm Mô tả Phân loại

Không biết Sai tất cả các thao tác

Không đúng tất cả các thao tác quan trọng

Sai các thao tác quan trọng nhưng không phải tất cả các thao tác

Kỹ thuật vừa đủ Đúng các thao tác quan trọng nhưng không phải tất cả các thao tác Đúng tất cả các thao tác quan trọng

Kỹ thuật tối ưu Đúng tất cả các thao tác

* Ghi nhận về tiểu sử hạ đường huyết của bệnh nhân

Hầu hết bệnh nhân được phỏng vấn không thực hiện đo đường huyết khi có dấu hiệu hạ đường huyết, vì vậy chúng tôi không thể phân loại mức độ hạ đường huyết của họ liên quan đến ADR hạ đường huyết trong 3 tháng gần đây.

Bệnh nhân có thể gặp cơn hạ đường huyết khi xuất hiện các dấu hiệu như run tay, cảm giác cồn cào, hoa mắt, nhịp tim nhanh, trống ngực, ra mồ hôi, nhìn mờ, giảm khả năng tập trung, hôn mê và cảm thấy cải thiện khi được xử trí đúng cách theo hướng dẫn.

Hạ đường huyết trầm trọng (giai đoạn nặng) ở bệnh nhân ngoại trú được xác định bằng việc bệnh nhân phải nhập viện vì hạ đường huyết

Việc bảo quản insulin là rất quan trọng và được dựa trên thông tin sản phẩm của các loại insulin tại khoa Dược bệnh viện đa khoa Tâm Đức Insulin chưa mở nắp cần được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 - 8ºC trong ngăn mát tủ lạnh, trong khi insulin đang sử dụng nên được lưu trữ ở nhiệt độ thường (25ºC) Ngoài ra, dụng cụ bơm chứa ống thuốc không được bảo quản trong tủ lạnh để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của insulin.

Phương pháp xử lý số liệu

Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 và Microsoft Excel, dựa trên các biến và trường trong phiếu nghiên cứu Sau khi nhập liệu, nếu phát hiện giá trị bất thường, chúng tôi sẽ kiểm tra lại phiếu gốc để chỉnh sửa cho chính xác.

Thống kê mô tả các biến định danh và biến phân hạng được thể hiện dưới dạng tỷ lệ phần trăm (%) Đối với biến liên tục, nếu phân phối chuẩn, sẽ được trình bày dưới dạng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn; nếu không, sẽ sử dụng trung vị và khoảng phân vị Kiểm định thống kê được thực hiện để so sánh hai tỷ lệ bằng cách sử dụng test.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện với 203 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Tâm Đức, đáp ứng đầy đủ các tiêu chí lựa chọn và loại trừ Các đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân này được thể hiện rõ trong bảng 3.1.

Bảng 3.1 Các đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm Số bệnh nhân (tỷ lệ %)

Khu vực sống Nông thôn 189 (93,1)

Nghiên cứu cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong phân bố khu vực sống của nhóm bệnh nhân, với 93,1% sống ở nông thôn và 6,9% ở thành phố Ngoài ra, tỷ lệ giới tính cũng không đồng đều, với nam giới chiếm 52,2% và nữ giới chỉ chiếm 47,8%.

Về độ tuổi mắc bệnh, một phần nhỏ số bệnh nhân có độ tuổi < 40 chiếm tỷ lệ 1,5% Chủ yếu bệnh nhân ở độ tuổi 60 - 80 tuổi (chiếm 55,2%) và độ tuổi 40 –

Về chỉ số khối cơ thể BMI, không có sự chênh lệch lớn giữa nhóm bình thường (100/203 Bệnh nhân~ 49,2%) và nhóm thừa cân (97/203 Bệnh nhân ~ 47,8%) Nhóm gầy: 06/203 Bệnh nhân (~ 3,0%)

3.1.2 Đặc điểm về bệnh của bệnh nhân

Nhóm bệnh nhân nghiên cứu có một số đặc điểm về bệnh được thể hiện như sau:

Bảng 3.2: Các đặc điểm về bệnh của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm Số bệnh nhân

Gia đình có người mắc ĐTĐ typ 2 13 (6,4)

Gia đình không có người mắc ĐTĐ typ 2

Rối loạn chuyển hóa lipid 36 (17,7)

Thời gian phát hiện ĐTĐ (Năm)

Trong nghiên cứu, 93,6% bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ không có tiền sử gia đình mắc bệnh Thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ chủ yếu dưới 5 năm, chiếm 71,9% Tăng huyết áp là bệnh lý kèm theo phổ biến nhất, với tỷ lệ 48,8%.

3.1.3 Đặc điểm về thiết bị tiêm insulin được sử dụng

Trong nghiên cứu, 53,7% bệnh nhân (109/203) sử dụng thiết bị tiêm insulin là xy lanh tiêm, trong khi 36,5% (74/203) sử dụng bút tiêm Ngoài ra, có 9,9% bệnh nhân (20/203) sử dụng cả bút tiêm và xy lanh tiêm.

Bảng 3.3: Đặc điểm về thiết bị tiêm insulin được sử dụng Đặc điểm Số bệnh nhân( tỷ lệ %)

Chỉ sử dụng bút tiêm 74 (36,5)

Chỉ sử dụng xylanh tiêm 109 (53,7)

Trong nghiên cứu, phần lớn bệnh nhân (53,7%) sử dụng xy lanh tiêm insulin, trong khi 36,5% bệnh nhân chọn bút tiêm insulin Đáng chú ý, có 9,8% bệnh nhân đã từng sử dụng cả hai phương pháp tiêm insulin.

2 loại Trong mẫu nghiên cứu bệnh nhân thường sử dụng kim có chiều dài 5mm (39,3%), 4mm (22,7%) Một số ít bệnh nhân có sử dụng kim 8mm (9,8%) và 12mm (11,9%)

3.1.4 Đặc điểm liên quan đến kiểm soát đường huyết

Kiểm soát đường huyết của bệnh nhân được thể hiện qua hai chỉ số quan trọng: HbA1c và glucose huyết lúc đói, như được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 3.4 : Các đặc điểm liên quan đến kiểm soát đường huyết

Thông số Nhóm Số bệnh nhân( tỷ lệ %)

Trung vị ( IQR) 6,91 (4,5 - 10,5) Glucose lúc đói

Qua khảo sát số bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu có gần một nửa bệnh nhân có HbA1c từ 6,5 - 8,0 HbA1c < 6,5% chiếm tỷ lệ 34,0% Tỷ lệ bệnh nhân có

HbA1C > 8% có tỷ thấp hơn: 13,8% Số bệnh nhân có chỉ số đường huyết lúc đói ở mức ≤ 7,2 mmol/L và ở mức > 7,2 mmol/L gần tương đương nhau

3.1.5 Đặc điểm về thuốc sử dụng trên bệnh nhân Đặc điểm về thuốc sử dụng trên bệnh nhân được trình bày trong bảng sau:

Bảng 3.5 : Đặc điểm thuốc sử dụng trên bệnh nhân

Thông số Đặc điểm Số bệnh nhân( tỷ lệ%)

Phác đồ điều trị ĐTĐ

Thời gian điều trị bằng insulin

Trung bình (TB ± SD) 2,9 ± 1,78 Liều insulin Trung bình (TB ± SD) UI/ ngày 33,6 ± 7,7

Tổng số lần tiêm insulin

Tổng số thuốc sử dụng

Nghiên cứu cho thấy 56,7% bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu sử dụng phác đồ điều trị Đái tháo đường (ĐTĐ) bằng insulin đơn trị liệu Trong khi đó, 25,6% bệnh nhân áp dụng phác đồ kết hợp giữa insulin và Metformin.

30 sulfonylure là 1,5% Insulin + metformin + sulfonylure là 16,2%

Bệnh nhân sử dụng insulin trung bình trong khoảng 2,9 năm, với liều lượng insulin trung bình là 33,6 UI/ngày Hầu hết bệnh nhân tiêm insulin 2 lần mỗi ngày và tổng số loại thuốc mà họ sử dụng trung bình là 3,1 loại.

3.2 Phân tích các vấn đề liên quan đến thực hành sử dụng bút tiêm/ xylanh insulin

Trong số 203 bệnh nhân sử dụng insulin ngoại trú, có 109 bệnh nhân tiêm bằng xy lanh, 74 bệnh nhân sử dụng bút tiêm, và 20 bệnh nhân đã áp dụng cả hai phương pháp tiêm insulin Kỹ thuật tiêm của các bệnh nhân này đã được đánh giá một cách kỹ lưỡng.

3.2.1.Đánh giá kỹ thuật sử dụng bút tiêm insulin

3.2.1.1 Tỷ lệ bệnh nhân thực hiện đúng theo các bước trong bảng kiểm kỹ thuật sử dụng bút tiêm

Thông tin cụ thể về tiêu chí được trình bày trong bảng dưới đây

Tỷ lệ bệnh nhân thực hiện đúng theo các bước trong bảng kiểm kỹ thuật sử dụng bút tiêm

Hình 3.1: Tỷ lệ bệnh nhân thực hiện đúng theo số bước trong bảng kiểm kỹ thuật sử dụng bút tiêm insulin Nhận xét:

Trong nghiên cứu, tất cả bệnh nhân sử dụng bút tiêm đều thực hiện đúng ít nhất 7 bước (100,0%) Tuy nhiên, số bệnh nhân thực hiện đúng từ 8 đến 14 bước có xu hướng giảm dần.

Trong một nghiên cứu về kỹ thuật sử dụng bút tiêm insulin, 84.5% bệnh nhân thực hiện đúng 10 bước Tỷ lệ bệnh nhân thực hiện đúng 11 bước, 12 bước và 13 bước lần lượt giảm còn 46.0%, 11.6% và 10.3% Chỉ có 7.0% bệnh nhân thực hiện đúng cả 14 bước trong quy trình này.

3.2.1.2.Tỷ lệ bệnh nhân thực hiện đúng từng bước kỹ thuật sử dụng bút tiêm Insulin

Thông tin cụ thể được thể hiện trong hình sau:

Tỷ lệ bệnh nhân thực hiện đúng theo từng bước kỹ thuật sử dụng bút tiêm

Hình 3.2: Tỷ lệ bệnh nhân thực hiện đúng từng bước kỹ thuật sử dụng bút tiêm

B1: Tháo bút tiêm B8 : Loại bỏ khí

B2: Kiểm tra bút tiêm B9: Kiểm tra dòng chảy Insulin

B3: Đưa thuốc vào bút tiêm B10: Chọn liều tiêm

B4: Kiểm tra ống thuốc trong bút tiêm B11: Tiêm thuốc

B5: Gắn kim B12: Đếm đến 10 trước khi rút kim ra

B6: Kiểm tra kim B13: Tháo bút tiêm, thay ống catridge khác B7: Chọn liều test B14: Thu pit - tông lại

Trong mẫu nghiên cứu các bước:1,3,5,6,11,13 thì 100% bệnh nhân thực hiện đúng Có 96% bệnh nhân thực hiện bước kiểm tra bút tiêm (bước 2) Các bước chọn

32 liều test (bước 7), loại bỏ khí (bước 8), kiểm tra dòng chảy insulin (bước 9) là những bước có tỷ lệ thực hiện đúng thấp (lần lượt là 17%, 20%, 18%)

3.2.2 Đánh giá kỹ thuật sử dụng xy lanh tiêm insulin của bệnh nhân

3.2.2.1 Tỷ lệ bệnh nhân theo số bước thực hiện đúng trong bảng kiểm kỹ thuật sử dụng xy lanh tiêm insulin

Tỷ lệ bệnh nhân thực hiện theo sô bước trong bảng kiểm kỹ thuật sử dụng xy lanh tiêm

Hình 3.3.1: Tỷ lệ bệnh nhân theo số bước thực hiện đúng trong bảng kiểm kỹ thuật sử dụng xy lanh tiêm insulin

Trong nghiên cứu, hầu hết bệnh nhân thực hiện đúng ít nhất 5 bước, với 95,3% bệnh nhân thực hiện đúng 8 bước Tỷ lệ bệnh nhân thực hiện đúng 9 bước đạt 80,6% Tuy nhiên, tỷ lệ thực hiện đúng giảm dần ở các bước tiếp theo, cụ thể là 52,8% cho 10 bước, 49,1% cho 11 bước, 36,9% cho 12 bước, 20,1% cho 13 bước, và 15,6% cho 14 bước Chỉ có 8,2% bệnh nhân thực hiện đúng 15 bước, và không có bệnh nhân nào thực hiện đủ 16 bước trong kỹ thuật sử dụng xy lanh tiêm insulin.

3.2.2.2 Tỷ lệ bệnh nhân thực hiện đúng từng bước kỹ thuật sử dụng xy lanh tiêm insulin

Thông tin cụ thể được thể hiện trong hình sau:

Tỷ lệ bệnh nhân thực hiện theo đúng từng bước kỹ thuật sử dụng xy lanh tiêm

Tỷ lệ bệnh nhân thực hiện đúng từng bước kỹ thuật sử dụng xy lanh tiêm là rất cao, với 100% bệnh nhân thực hiện chính xác các bước quan trọng, bao gồm bước 3 (tháo nắp kim tiêm), bước 5 (đâm kim vuông góc vào nắp cao su) và bước 9 (rút kim khỏi lọ).

Bệnh nhân thực hiện đúng các bước tiêm thuốc với tỷ lệ cao, bao gồm: lộn ngược lọ thuốc và kéo từ từ pít tong đến liều cần lấy, sát khuẩn vị trí tiêm, chích kim vào da với góc 45 độ, tiêm thuốc từ từ cho đến hết, rút kim, thả véo da và đậy nắp kim tiêm.

Phân tích các vấn đề liên quan đến dùng insulin của bệnh nhân

Thông tin về cách bảo quản insulin của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu được thể hiện trong bảng sau

Bảng 3.6: Đặc điểm về bảo quản insulin của bệnh nhân

Thông số Số bệnh nhân

Khi chưa sử dụng Phù hợp Ngăn mát tủ lạnh 201(99,0)

Chưa phù hợp Nhiệt độ phòng 2(1,0) Khi đang sử dụng

Phù hợp Nhiệt độ phòng 45( 22,2)

Chưa phù hợp Ngăn mát tủ lạnh 158(77,8)

Cách sử dụng Insulin sau khi lấy ra từ tủ lạnh (N = 203)

Lấy ra tiêm ngay 163(80,3) Lấy ra để hết / bớt lạnh rồi mới tiêm 40(19,7)

Hầu hết bệnh nhân được phỏng vấn (99,1%) cho biết họ không bảo quản insulin đúng cách khi chưa sử dụng Đối với insulin đang sử dụng, phần lớn bệnh nhân vẫn bảo quản không đúng quy cách, với 77,8% tiếp tục để trong ngăn mát tủ lạnh Đáng chú ý, có tới 80,3% (~163 bệnh nhân) lấy insulin ra từ tủ lạnh và tiêm ngay mà không để thuốc ấm lên.

3.3.2 Chế phẩm insulin và thời điểm tiêm insulin

Thông tin về thời điểm tiêm insulin của các loại chế phẩm insulin trong nghiên cứu được trình bày trong bảng sau:

Bảng 3.7: Thời điểm tiêm insulin của các loại chế phẩm insulin

Thông số Số lượng bệnh nhân

Chỉ insulin tác dụng kéo dài 168(82,7) Phối hợp insulin ngắn và insulin tác dụng kéo dài

Thời điểm tiêm insulin:- Insulin ngắn (N = 35)

Insulin tác dụng kéo dài (N = 203)

Thời điểm cố định trong ngày 200(98,5)

Trong mẫu nghiên cứu, tất cả bệnh nhân được chỉ định insulin tác dụng kéo

Trong số 35 bệnh nhân, 82.7% được điều trị, trong đó 17.3% bệnh nhân được chỉ định sử dụng insulin tác dụng ngắn Kết quả khảo sát cho thấy có 3 bệnh nhân (1,5%) tiêm insulin không đúng thời điểm theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

3.3.3 Lựa chọn và thay đổi vị trí tiêm

Việc lựa chọn và thay đổi vị trí tiêm của mẫu nghiên cứu được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 3.8: Thực hành về lựa chọn và thay đổi vị trí tiêm

Thông số Số lượng BN (tỷ lệ%)

Số vùng tiêm được sử dụng

Vùng tiêm được sử dụng

Vùng tiêm được sử dụng nhiều nhất

Thay đổi vị trí tiêm mỗi lần tiêm

Cách thay đổi vị trí tiêm trong ngày với bệnh nhân tiêm ≥ 2 mũi/ ngày

Thay đổi giữa các vùng 107(65,2%)

Trong cùng 1 vùng giữa các góc phần tư/ phần hai

Tiêm vào vị trí bất kỳ tránh vị trí tiêm 39(23,8) Tiêm qua quần áo

- Trong mẫu nghiên cứu có 2,6% bệnh nhân thực hiện tiêm tại cả 4 vùng 24,5% bệnh nhân tiêm 3 vùng, 67,0% bệnh nhân tiêm 2 vùng và 5,9% bệnh nhân chỉ tiêm 1 vùng

- Trong số mẫu nghiên cứu đa số bệnh nhân tiêm vùng bụng(100,0%), đùi là 83,3% Cánh tay là 38,4% và 0,5% là tiêm mông

Trong một cuộc khảo sát với các bệnh nhân, tất cả đều cho biết đã thay đổi vị trí tiêm Đặc biệt, đối với những bệnh nhân tiêm từ 2 lần trở lên mỗi ngày, việc thay đổi vị trí tiêm giữa các lần trong ngày thường diễn ra giữa các vùng tiêm, chiếm tỷ lệ 65,2%.

- Không có bệnh nhân nào tiêm qua quần áo

3.3.4 Tái sử dụng đầu kim

Trong mẫu ngiên cứu đặc điểm bệnh nhân có tái sử dụng đầu kim được thể hiện trong bảng

Bảng 3.9 : Đặc điểm tái sử dụng đầu kim của bệnh nhân Đặc điểm Số lượng bệnh nhân

Tái sử dụng đầu kim Có tái sử dụng 203(100,0)

Tần suất tái sử dụng đầu kim

Lý do tái sử dụng đầu kim

Lượng đầu kim cấp phát không đủ và không biết mua ở đâu

Khác (cả 2 lý do trên) 63 (32,0)

Trong mẫu nghiên cứu tất cả các bệnh nhân đều tái sử dụng đầu kim (100,0%)

Về tần suất tái sử dụng đầu kim từ 1- 5 lần chiếm tỷ lệ tương đói cao 106 (52,2%)

Nhiều bệnh nhân tái sử dụng đầu kim chủ yếu vì lý do thiếu hụt số lượng đầu kim được cấp phát (24,6%) và không biết nơi mua (24,6%) Bên cạnh đó, 44,3% bệnh nhân cho biết họ tái sử dụng để tiết kiệm chi phí Đặc biệt, 32,0% bệnh nhân thừa nhận rằng họ tái sử dụng đầu kim do cả hai lý do trên.

3.3.5 Phân tích ADR bệnh nhân gặp phải trong quá trình sử dụng insulin 3.3.5.1.Các đặc điểm về ADR tại chỗ

Các đặc điểm về ADR tại chỗ được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 3.10: Đặc điểm về ADR tại chỗ tiêm Đặc điểm ADR tại chỗ tiêm Số bệnh nhân

Chưa gặp ADR 17(8,4%) Đã gặp ADR

Loại ADR tại vị trí tiêm

Loạn dưỡng mỡ (phì đại mô mỡ) 96(47,3) Đau ngứa 125(61,6)

Trong mẫu nghiên cứu hầu hết các bệnh nhân đều đã gặp các ADR tại chỗ 91,6%

(186 bệnh nhân /203 bệnh nhân được phỏng vấn) Trong đó thường gặp nhất là cảm giác đau ngứa (61,6%), bầm tím, chảy máu (60.1%), loạn dưỡng mỡ (47,3%), và rò rỉ insulin (42,4%)

3.3.5.2 Đặc điểm về ADR phì đại mô mỡ

Bảng 3.11:Đặc điểm về ADR phì đại mô mỡ Đặc điểm Số bệnh nhân (tỷ lệ %)

Vị trí bị phì đại mô mỡ

Tiêm vào vị trí bị phì đại mô mỡ

Thường xuyên( hàng ngày) 0 Thỉnh thoảng (hàng tuần) 61(95.3) Hiếm khi (hàng tháng) 3(4.7)

Ngẫu nhiên vào vị trí này 37(57,8)

Vị trí phì đại mô mỡ phổ biến nhất là bụng, chiếm 59,4%, tiếp theo là vùng đùi với 26,0%, trong khi vùng cánh tay có tỷ lệ thấp hơn Đáng chú ý, 66,7% bệnh nhân tiếp tục tiêm vào các vị trí phì đại mô mỡ, với tần suất thỉnh thoảng (hàng tuần) chiếm 95,3% và hiếm khi là 4,7%.

Bệnh nhân khi được phỏng vấn về lý do tiêm vào vị trí phì đại đa số đều trả lời do ngẫu nhiên (57,8%) hoặc do không biết là 37,5%

3.3.5.3.Đặc điểm về ADR hạ đường huyết

*Tần suất hạ đường huyết nặng của bệnh nhân

Trong 6 tháng gần đây, tỷ lệ BN gặp biến cố hạ đường huyết thể hiện trong bảng sau:

Bảng 3.12: Đặc điểm về ADR hạ đường huyết nặng Đặc điểm Số bệnh nhân

Hạ đường huyết nặng trong

Trong 6 tháng gần nhất, phần lớn bệnh nhân được phỏng vấn chưa gặp các cơn hạ đường huyết nặng 79,8% Có 20,2% số bệnh nhân phỏng vấn đã gặp các cơn hạ đường huyết nặng Trong đó chủ yếu là đã gặp 1 lần(16,3%)

 Tần suất hạ đường huyết không nghiêm trọng và hạ đường huyết ban đêm

Trong 6 tháng gần nhất, tần suất hạ đường huyết không nghiêm trọng và hạ đường huyết ban đêm của bệnh nhân được mô tả trong bảng sau:

Bảng 3.13 : Đặc điểm về ADR hạ đường huyết không nghiêm trọng và hạ đường huyết ban đêm Đặc điểm Số bệnh nhân

Hạ đường huyết không nghiêm trọng trong 1 tháng gần nhất

Hạ đường huyết ban đêm trong 1 tháng gần nhất

Trong 1 tháng gần nhất có 87,7% bệnh nhân đã gặp cơn hạ đường huyết không

40 nghiêm trọng và 20,7% số bệnh nhân đã gặp cơn hạ đường huyết ban đêm

Khi hạ đường huyết không nghiêm trọng hoặc xảy ra vào ban đêm, cần chú ý đến các biện pháp xử trí phù hợp Bệnh nhân nên được theo dõi tình trạng sức khỏe và có thể sử dụng thực phẩm chứa đường nhanh hấp thu để khôi phục mức đường huyết Việc ghi nhận các triệu chứng và thời gian hạ đường huyết cũng rất quan trọng để điều chỉnh phương pháp điều trị kịp thời.

Bảng 3.14: Đặc điểm về xử trí khi hạ đường huyết không nghiêm trọng hoặc ban đêm Đặc điểm Số bệnh nhân (tỷ lệ %) Đo đường huyết Có 0(0)

Uống nước đường / viên đường 138(68,0)

Uống sữa / mật ong / nước trái cây 52(25,6) Ăn bánh, kẹo ngọt 201(99,0) Ăn một bữa ăn 42(20,7)

Trong nghiên cứu, khi có dấu hiệu nghi ngờ hạ đường huyết, 100% bệnh nhân không tiến hành đo đường huyết Đáng chú ý, 99% bệnh nhân cho biết họ xử trí bằng cách ăn bánh hoặc kẹo ngọt Ngoài ra, 68% bệnh nhân chọn uống nước đường, 25,6% sử dụng sữa hoặc mật ong, và 20,7% lựa chọn một bữa ăn nhẹ để cải thiện tình trạng.

BÀN LUẬN

Đặc điểm của nhóm nghiên cứu

4.1.1 Đặc điểm chung của bệnh nhân

Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả bệnh nhân trong mẫu đều được chẩn đoán ĐTĐ typ 2, xác nhận rằng việc chỉ định insulin trong điều trị là phù hợp với tình trạng bệnh lý ở người cao tuổi Trong số 203 bệnh nhân được khảo sát, tất cả đều đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ ĐTĐ typ 2 là một trong những bệnh mạn tính phổ biến ở người trên 40 tuổi.

4.1.1.1.Đặc điểm bệnh nhân theo tuổi và giới

Trong nghiên cứu với 203 bệnh nhân, nhóm tuổi chủ yếu là từ 60 đến 80, chiếm 55,2%, cho thấy phần lớn bệnh nhân mắc ĐTĐ typ 2 là người cao tuổi Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 62,5 ± 9,95, tương đồng với các nghiên cứu trước đây như của Nguyễn Thúy Liên (2017) với 78 bệnh nhân có độ tuổi trung bình 60,69 ± 10,56 và Hoàng Thị Chuyên (2019) với 101 bệnh nhân có độ tuổi trung bình 56,1 ± 14,3.

Tỷ lệ 80 người, tương ứng với 55,20%, cao hơn so với một số nghiên cứu trong nước và thống kê của Liên đoàn Đái Tháo Đường quốc tế (IDF) Nguyên nhân có thể do đối tượng khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Đức chủ yếu là cán bộ hưu trí.

* Giới tính: Về giới tính, số bệnh nhân Nam chiếm tỷ lệ nhiều hơn Nữ (Nam:

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nam là 52,2% và nữ là 47,8%, tương đồng với các nghiên cứu trước đây như của Nguyễn Thúy Liên tại BV Nội tiết Bắc Giang năm 2017 (Nam: 59,0%, Nữ: 41,0%) và Hoàng Thị Chuyên tại BVĐK Bắc Kạn năm 2017 (Nam: 62,4%, Nữ: 37,6%) Tuy nhiên, theo thống kê của Liên đoàn Đái Tháo Đường quốc tế (IDF) năm 2017, tỷ lệ nữ giới mắc ĐTĐ cao hơn nam giới Sự khác biệt này có thể do đặc thù về điều kiện sống, sinh hoạt và khu vực địa lý của bệnh nhân tại BVĐK Tâm Đức.

4.1.1.2.Phân bố bệnh nhân theo thể trạng bệnh nhân

Hiện nay, tình trạng thừa cân và béo phì gia tăng do điều kiện sống vật chất cải thiện và xu hướng tiêu thụ đồ ăn nhanh Đây là một yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh tiểu đường (ĐTĐ) Chỉ số khối cơ thể (BMI) trung bình trong một nghiên cứu là 22,8 kg/m², trong khi các nghiên cứu khác cho thấy bệnh nhân ĐTĐ điều trị bằng insulin thường có BMI thừa cân, như khảo sát của Hoàng Thị Trang tại Bệnh viện Hữu Nghị năm 2019 với BMI 24,4 kg/m² và của Hoàng Thị Chuyên tại BVĐK Bắc Kạn là 23,0 kg/m² Tại Ấn Độ, BMI trung bình là 25,8 kg/m², ở Trung Quốc là 24,0 kg/m², và Canada là 31,6 kg/m² Sự chênh lệch này có thể do chế độ ăn uống và chiều cao, cân nặng trung bình của người Việt thấp hơn so với thế giới Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân đã điều trị ĐTĐ nhiều năm, dẫn đến tình trạng mất kiểm soát BMI một phần do thuốc gây tăng cân Do đó, cần tư vấn tích cực cho bệnh nhân về chế độ ăn uống, hoạt động thể lực và sử dụng thuốc hợp lý để kiểm soát tốt bệnh ĐTĐ typ 2.

4.1.1.3 Phân bố bệnh nhân theo bệnh mắc kèm

Theo nghiên cứu, tất cả bệnh nhân trong mẫu đều mắc ít nhất hai bệnh, với tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất là 48,8% (99/203 bệnh nhân) Rối loạn chuyển hóa lipid đứng thứ hai với tỷ lệ 17,7% Nhóm bệnh nhân cao tuổi có nguy cơ cao mắc nhiều bệnh liên quan đến nhau, trong đó mỗi bệnh không chỉ là yếu tố mà còn là hậu quả của bệnh khác.

4.1.1.4 Đặc điểm liên quan đến kiểm soát đường huyết

Kiểm soát đường huyết của bệnh nhân được thực hiện thông qua các chỉ số HbA1C và glucose huyết lúc đói Hầu hết bệnh nhân có chỉ số HbA1C và glucose ở mức chấp nhận được, cho thấy hiệu quả trong chẩn đoán và điều trị bệnh tiểu đường Trong nghiên cứu, chỉ số HbA1C có giá trị trung bình là 6,91 (trong khoảng 4,5 - 10,5) và glucose lúc đói có giá trị trung bình là 8,0 (trong khoảng 5,8 - 21,2) So với nghiên cứu của Nguyễn Thúy Liên tại BV Nội tiết Bắc Giang (2017), chỉ số HbA1C cũng có giá trị tương đồng.

Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Chuyên tại BVĐK Bắc Kạn (2019), chỉ số HbA1c có giá trị trung bình là 7,3, trong khi glucose lúc đói có giá trị trung bình là 7,3 ± 2,17 Một nghiên cứu khác cho thấy giá trị HbA1c trung bình là 7,70 ± 2,06 và glucose lúc đói là 7,54 ± 2,17.

Sự khác biệt giữa kết quả nghiên cứu của chúng tôi với một số nghiên cứu khác có thể là do tiêu chuẩn lựa chọn mẫu khác nhau

4.1.1.5.Đặc điểm về thuốc sử dụng trên bệnh nhân

Trong nghiên cứu về phác đồ điều trị bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) typ 2, 56,7% bệnh nhân sử dụng phác đồ insulin đơn trị liệu, trong khi 43,3% còn lại sử dụng phác đồ insulin kết hợp với thuốc uống Kết quả cho thấy, phác đồ insulin phối hợp với thuốc uống mang lại hiệu quả hạ đường huyết tốt hơn so với phác đồ đơn trị liệu Trong số các phác đồ kết hợp, metformin được sử dụng phổ biến với tỷ lệ 25,6%, nhờ vào việc đây là lựa chọn đầu tay cho bệnh nhân ĐTĐ typ 2.

Phương pháp điều trị này mang lại hiệu quả cao, ít gây tác dụng phụ và có chi phí hợp lý, phù hợp với khả năng tài chính của bệnh nhân, chủ yếu là nông dân và cán bộ hưu trí.

Trong nghiên cứu với 203 bệnh nhân, có 51,2% bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ typ 2 trên 5 năm, cho thấy thời gian mắc bệnh khá dài Kết quả này có sự khác biệt so với nghiên cứu của Hoàng Thị tại BVĐK Bắc Kạn (32,7% trên 5 năm vào năm 2019) nhưng lại tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thúy Liên tại BV Nội Tiết Bắc Giang (48,7% trên 5 năm) Sự khác biệt và tương đồng này có thể phụ thuộc vào việc lựa chọn đối tượng mẫu trong nghiên cứu.

Theo nghiên cứu, thời gian trung bình phát hiện bệnh tiểu đường (ĐTĐ) là 3,85 năm, trong khi thời gian sử dụng insulin trung bình là 2,9 năm.

Liều insulin trung bình hàng ngày của bệnh nhân là 33,6 UI, thấp hơn so với mức trung bình toàn cầu là 49,8 UI Trung bình, bệnh nhân sử dụng 3,1 loại thuốc, trong đó 54,7% bệnh nhân sử dụng từ 3 đến 5 loại thuốc khác nhau Ngoài việc điều trị bằng insulin, bệnh nhân còn sử dụng các loại thuốc khác để kiểm soát bệnh tiểu đường.

44 các thuốc điều trị bệnh mắc kèm khác và các thuốc bổ Về số lần tiêm trong ngày phần đa bệnh nhân tiêm 2 lần ( 67,5%)

4.1.1.6 Đặc điểm về thiết bị tiêm insulin được sử dụng

Trong nghiên cứu, hầu hết bệnh nhân sử dụng insulin tác dụng kéo dài, với 17,3% bệnh nhân được chỉ định sử dụng kết hợp insulin ngắn và insulin tác dụng kéo dài, phù hợp với chế độ tiêm chủ yếu một lần mỗi ngày.

Bệnh nhân sử dụng insulin tác dụng kéo dài thường chọn bút tiêm với kim dài 5mm, trong khi bệnh nhân sử dụng insulin tác dụng ngắn thường sử dụng xy lanh tiêm với kim dài 8mm.

Phân tích kỹ thuật sử dụng thiết bị tiêm insulin

4.2.1 Kỹ thuật sử dụng bút tiêm

Trong nghiên cứu, tất cả bệnh nhân đều thực hiện đúng ít nhất 7/14 bước, đạt tỷ lệ 100% Đáng chú ý, 84,5% bệnh nhân thực hiện đúng 10/14 bước, trong khi 7% hoàn thành tất cả 14 bước Các bước mà bệnh nhân thường mắc sai sót chủ yếu là

7 (chọn liều test), bước 8 (loại bỏ khí), bước 9 (kiểm tra dòng chảy insulin), bước

Nhiều bệnh nhân thường bỏ qua các bước quan trọng trong quá trình tiêm insulin, cho rằng chúng không cần thiết và muốn tiết kiệm insulin Tuy nhiên, nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc không tuân thủ đúng các bước này có thể dẫn đến những hạn chế nghiêm trọng trong điều trị Do đó, cán bộ y tế cần nhấn mạnh và hướng dẫn cẩn thận các bước này khi tư vấn cho bệnh nhân sử dụng bút tiêm.

4.2.2 Kỹ thuật sử dụng xy lanh tiêm

Tất cả bệnh nhân sử dụng xylanh tiêm insulin đều thực hiện đúng ít nhất 5 bước Các bước được 100% bệnh nhân thực hiện đúng

Để đảm bảo quy trình tiêm an toàn và hiệu quả, bệnh nhân cần thực hiện đúng các bước sau: tháo nắp kim tiêm (bước 3), đâm kim vuông góc vào nắp cao su (bước 5) Việc tuân thủ chính xác các bước này là rất quan trọng.

Bệnh nhân thực hiện quy trình tiêm thuốc một cách chính xác, bao gồm các bước quan trọng như rút kim khỏi lọ thuốc, lộn ngược lọ và kéo pít tong từ từ đến liều cần lấy Sau đó, họ tiến hành sát khuẩn vị trí tiêm, chích kim vào da với góc 45 độ, và tiêm thuốc từ từ cho đến khi hết Cuối cùng, bệnh nhân rút kim, thả véo da và đậy nắp kim tiêm một cách cẩn thận.

Các vấn đề liên quan đến sử dụng insulin ở bệnh nhân

4.3.1 Bảo quản insulin Đa số bệnh nhân được phỏng vấn về cách bảo quản insulin khi chưa sử dụng hợp lý (99,1%) Với insulin đang sử dụng, phần lớn bệnh nhân bảo quản không phù hợp: vẫn tiếp tục bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh (77,8%) Trong đó có 80,3%(~163 bệnh nhân) lấy thuốc ra từ tủ lạnh và tiêm luôn mà không đợi cho thuốc hết lạnh hoặc làm ấm trước khi tiêm

4.3.2 Chế phẩm insulin và thời điểm tiêm insulin

Trong nghiên cứu, 100% bệnh nhân được chỉ định sử dụng insulin tác dụng kéo dài, trong đó có 17,3% bệnh nhân được chỉ định kết hợp với insulin tác dụng ngắn.

Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 3 bệnh nhân (1,5%) tiêm insulin không đúng thời điểm theo hướng dẫn của nhà sản xuất Mỗi loại insulin có thời gian khởi phát, thời gian đạt đỉnh và thời gian tác dụng khác nhau, do đó cần có hướng dẫn cụ thể cho từng chế phẩm Bệnh nhân cần được lưu ý kỹ về thời điểm tiêm insulin để tránh tình trạng hạ đường huyết quá mức hoặc không kiểm soát được đường huyết.

4.3.3 Lựa chọn và thay đổi vị trí tiêm:

Trong mẫu nghiên cứu có 2,6% bệnh nhân thực hiện tiêm tại cả 4 vùng 24,5% bệnh nhân tiêm 3 vùng, 67,0% bệnh nhân tiêm 2 vùng và 5,9% bệnh nhân chỉ tiêm

Trong nghiên cứu, 100% bệnh nhân tiêm tại vùng bụng, 83,3% tiêm ở đùi, 38,4% ở cánh tay và 0,5% ở mông Tất cả bệnh nhân được phỏng vấn đều cho biết đã thay đổi vị trí tiêm Đối với những bệnh nhân tiêm từ 2 lần/ngày trở lên, việc thay đổi vị trí tiêm giữa các lần trong ngày chủ yếu diễn ra giữa các vùng tiêm (71,2%) Vùng bụng được bệnh nhân lựa chọn nhiều nhất do dễ thực hiện tự tiêm Đáng chú ý, 100% bệnh nhân đều thay đổi vị trí tiêm và không có ai tiêm qua quần áo.

4.3.4.Tái sử dụng đầu kim

Trong mẫu nghiên cứu tất cả các bệnh nhân đều tái sử dụng đầu kim (100,0%)

Về tần suất tái sử dụng đầu kim từ 1- 5 lần chiếm tỷ lệ tương đói cao 106 (52,2%)

Lý do tái sử dụng đầu kim Đa số bệnh nhân trả lời phỏng vấn là do lượng đầu kim

Tại bệnh viện, 24,6% bệnh nhân cho biết họ không được cấp phát đủ kim tiêm và không biết mua ở đâu, trong khi 44,3% cho rằng lý do là tiết kiệm chi phí Thêm vào đó, 32,0% bệnh nhân cho biết nguyên nhân là do cả hai lý do trên Mỗi tháng, bệnh nhân chỉ nhận được một số lượng đầu kim có hạn, và do đầu kim rất mảnh và bé, việc mua thêm sẽ phát sinh chi phí, dẫn đến tình trạng tái sử dụng kim tiêm.

Các cán bộ y tế cần nâng cao việc tư vấn và hướng dẫn bệnh nhân về những nguy cơ liên quan đến việc tái sử dụng đầu kim, nhằm đảm bảo sức khỏe và an toàn cho người sử dụng.

4.3.5 Các ADR bệnh nhân gặp phải trong quá trình sử dụng insulin

4.3.5.1 Các đặc điểm về ADR tại chỗ

Trong một nghiên cứu, 91,6% bệnh nhân (186/203) đã trải qua các tác dụng phụ tại chỗ Các triệu chứng phổ biến nhất bao gồm cảm giác đau ngứa (61,6%), bầm tím và chảy máu (60,1%), loạn dưỡng mỡ (47,3%), và rò rỉ insulin (42,4%).

Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng này là do việc tái sử dụng đầu kim, dẫn đến tình trạng kim bị cong và cùn Ngoài ra, một số bệnh nhân có thể nhạy cảm đặc biệt với cảm giác đau, làm tăng tỷ lệ này.

4.3.5.2 Đặc điểm về ADR phì đại mô mỡ

Trong nghiên cứu, vị trí phì đại mô mỡ phổ biến nhất là vùng bụng, chiếm 59,4%, tiếp theo là vùng đùi với 26,0%, trong khi vùng cánh tay có tỷ lệ thấp hơn Đáng chú ý, 66,7% bệnh nhân vẫn tiếp tục tiêm vào các vị trí phì đại mô mỡ, với tần suất thỉnh thoảng (hàng tuần) là 63,5% và hiếm khi là 36,5%.

Khi được phỏng vấn về lý do tiêm vào vị trí phì đại, phần lớn bệnh nhân cho biết là do ngẫu nhiên (57,8%) hoặc không biết (37,5%) Vì vậy, việc tư vấn kỹ càng cho bệnh nhân là rất cần thiết để nâng cao nhận thức và giảm thiểu những sai sót trong quá trình tiêm chủng.

4.3.5.3 Đặc điểm về ADR hạ đường huyết

Trong 6 tháng gần nhất , phần lớn bệnh nhân tham được phỏng vấn chưa gặp các cơn hạ đường huyết nặng 79,8% Có 20,2% số bệnh nhân phỏng vấn đã gặp các cơn hạ đường huyết nặng Trong đó chủ yếu là đã gặp 1 lần hạ đường huyết nặng (16,3) Trong 1 tháng gần nhất có 87,7% bệnh nhân đã gặp cơn hạ đường huyết không nghiêm trọng và 20,7% số bệnh đã gặp cơn hạ đường huyết ban đêm

Trong nghiên cứu, khi có dấu hiệu nghi ngờ hạ đường huyết, 100% bệnh nhân không thực hiện đo đường huyết Đáng chú ý, 99% bệnh nhân đã chọn ăn bánh hoặc kẹo ngọt để xử trí tình huống này.

Có 68,0% bệnh nhân xử bằng cách uống nước đường, 25,6% bệnh nhân xử trí bằng cách uống sữa hoặc mật ong, 20,7% bệnh nhân có lựa chọn một bữa ăn nhẹ

Để hạn chế tình trạng hạ đường huyết, nhân viên y tế cần tư vấn cho bệnh nhân về các biện pháp phòng ngừa và cách xử trí hiệu quả.

Hạn chế của nghiên cứu

Sau quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, nhóm nghiên cứu nhận thấy đề tài còn một số hạn chế :

Đề tài nghiên cứu gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19, dẫn đến việc giảm số lượng bệnh nhân tái khám và làm hạn chế khả năng thu thập số liệu Thời gian thực hiện ngắn cũng khiến cho nghiên cứu chưa được thực hiện một cách sâu rộng và kỹ lưỡng Ngoài ra, trong bộ câu hỏi nghiên cứu có nhiều câu hỏi yêu cầu bệnh nhân hồi tưởng, đặc biệt là các câu hỏi liên quan đến tác dụng phụ thuốc (ADR), trong khi phần lớn bệnh nhân là người cao tuổi.

Một số vấn đề quan trọng liên quan đến việc sử dụng insulin vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ, bao gồm việc xử lý kim sau tiêm và tư vấn sử dụng insulin cho bệnh nhân.

Ngày đăng: 09/12/2021, 16:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Tạ Văn Bình (2006). Bệnh đái tháo đường - tăng glucose máu, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh đái tháo đường - tăng glucose máu
Tác giả: Tạ Văn Bình
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2006
6. Tạ Văn Bình (2007). Những nguyên lý nền tảng bệnh Đái tháo đường và tăng glucose máu, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những nguyên lý nền tảng bệnh Đái tháo đường và tăng glucose máu
Tác giả: Tạ Văn Bình
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2007
7. Bộ Y tế (2014). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết - chuyển hóa. Journal, Ban hành kèm theo quyết định số 3879/QĐ-BYT ngày 30 tháng 09 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2014
8. Bộ Y tế (2017). "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường typ 2" Ban hành kèm theo quyết định số 3319/QĐ-BYT, Bộ Y tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường typ 2
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2017
9. Bộ Y tế (2010). Đái tháo đường, Bệnh học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đái tháo đường
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2010
10.Bộ Y tế (2017)., " Quyết định về việc ban hành" Quy trình chuyên môn khám, chữa bệnh đái tháo đường typ 2" (Ban hành kèm theo QĐ số 3789/QĐ -BYT ngày 21/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)&#34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định về việc ban hành" Quy trình chuyên môn khám, chữa bệnh đái tháo đường typ 2
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2017
11. Ngô Quý Châu (2015), "Đái tháo đường - Bệnh học nội khoa, tập 2, Đại học Y Hà Nội", NXB Y học, tr 345 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đái tháo đường - Bệnh học nội khoa, tập 2, Đại học Y Hà Nội
Tác giả: Ngô Quý Châu
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2015
17. Đỗ Trung Quân (2014). Đái tháo đường và điều trị , Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đái tháo đường và điều trị
Tác giả: Đỗ Trung Quân
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2014
18.. Lê Đình Tuân (2017). Khảo sát nồng độ glucagon - like peptide - 1 và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 chẩn đoán lần đầu, Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân Y, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát nồng độ glucagon - like peptide - 1 và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 chẩn đoán lần đầu
Tác giả: Lê Đình Tuân
Năm: 2017
19. Lê Thị Tiễu Thảo (2017). Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường của bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học cần thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường của bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ
Tác giả: Lê Thị Tiễu Thảo
Năm: 2017
20. Nguyễn Bá Trí, Đào Duy Khánh, Lê Nam Khánh và cộng sự (2016). Thực trạng bệnh đái tháo đường ở người 45-69 tuổi và một số yếu tố liên quan tại thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy tỉnh Kin Tum năm 2016,Kon Tum Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng bệnh đái tháo đường ở người 45-69 tuổi và một số yếu tố liên quan tại thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy tỉnh Kin Tum năm 2016
Tác giả: Nguyễn Bá Trí, Đào Duy Khánh, Lê Nam Khánh và cộng sự
Năm: 2016
21. Nguyễn Thị Tần (2014). Phân tích sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại khoa Nội tim mạch bệnh viện Trung Ương quân đội 108, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại khoa Nội tim mạch bệnh viện Trung Ương quân đội 108
Tác giả: Nguyễn Thị Tần
Năm: 2014
22. Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Thị Thúy Hiếu, Trịnh Thị Thùy Linh (2018). Thực trạng kiểm soát glucose máu và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị tại bệnh viện Đại học Y Dược Hải Phòng. Tạp chí Y học dự phòng, 28(9), 162 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học dự phòng
Tác giả: Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Thị Thúy Hiếu, Trịnh Thị Thùy Linh
Năm: 2018
23. Phạm Quốc Toản (2015). Nghiên cứu nồng độ Cystatin C huyết thanh, nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tổn thương thận, Luận án Tiến sỹ Y học, Học viện Quân Y, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu nồng độ Cystatin C huyết thanh, nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tổn thương thận
Tác giả: Phạm Quốc Toản
Năm: 2015
26. " Sử dụng insulin trong thực hành lâm sàng", Nhịp cầu Dược lâm sàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng insulin trong thực hành lâm sàng
27. ADA (2020). Standards of Medical Care in Diabetes—2020. Journal, ADA, America Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal
Tác giả: ADA
Năm: 2020
28. Akiyo Nonogaki, Hen HeangN, Siyan Yi (2019). Factors associated with medication adherence among people with diabetes mellitus in poor urban areas of Cambodia: A cross-sectional study. PLoS ONE, 14(11), e0225000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: PLoS ONE
Tác giả: Akiyo Nonogaki, Hen HeangN, Siyan Yi
Năm: 2019
29.American Diabetes Association (2011). Diagnosis and Classification of Diabetes Mellitus. Diabetes Care, 34(1), 62- 69 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diabetes Care
Tác giả: American Diabetes Association
Năm: 2011
30. American Diabetes Association (2019). Standards of medical care in diabetes 2019, 42 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Standards of medical care in diabetes 2019
Tác giả: American Diabetes Association
Năm: 2019
31. Cecilia J (2011). Prevalence of diabetes and pre-diabetes, and status of diabetes care in the Philippines. Jafes, 26(2), S21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Jafes
Tác giả: Cecilia J
Năm: 2011

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Mục tiêu điều trị theo BYT năm 2017 - Phân tích một số vấn đề liên quan đến sử dụng bút tiêm, xy lanh tiêm insulin trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tâm đức cầu quan   thanh hóa
Bảng 1.1 Mục tiêu điều trị theo BYT năm 2017 (Trang 14)
Hình 1.1. Sơ đồ điều trị với insulin - Phân tích một số vấn đề liên quan đến sử dụng bút tiêm, xy lanh tiêm insulin trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tâm đức cầu quan   thanh hóa
Hình 1.1. Sơ đồ điều trị với insulin (Trang 21)
Hình 1.2. Cấu tạo bút tiêm insulin - Phân tích một số vấn đề liên quan đến sử dụng bút tiêm, xy lanh tiêm insulin trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tâm đức cầu quan   thanh hóa
Hình 1.2. Cấu tạo bút tiêm insulin (Trang 23)
Hình 1.3. Cấu tạo xy lanh tiêm - Phân tích một số vấn đề liên quan đến sử dụng bút tiêm, xy lanh tiêm insulin trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tâm đức cầu quan   thanh hóa
Hình 1.3. Cấu tạo xy lanh tiêm (Trang 24)
Bảng 2.2: Bảng phân loại kỹ thuật - Phân tích một số vấn đề liên quan đến sử dụng bút tiêm, xy lanh tiêm insulin trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tâm đức cầu quan   thanh hóa
Bảng 2.2 Bảng phân loại kỹ thuật (Trang 33)
Bảng 3.1. Các đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu - Phân tích một số vấn đề liên quan đến sử dụng bút tiêm, xy lanh tiêm insulin trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tâm đức cầu quan   thanh hóa
Bảng 3.1. Các đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu (Trang 35)
Bảng 3.2: Các đặc điểm về bệnh của nhóm bệnh nhân  nghiên cứu - Phân tích một số vấn đề liên quan đến sử dụng bút tiêm, xy lanh tiêm insulin trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tâm đức cầu quan   thanh hóa
Bảng 3.2 Các đặc điểm về bệnh của nhóm bệnh nhân nghiên cứu (Trang 36)
Bảng 3.4 : Các đặc điểm liên quan đến kiểm soát đường huyết - Phân tích một số vấn đề liên quan đến sử dụng bút tiêm, xy lanh tiêm insulin trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tâm đức cầu quan   thanh hóa
Bảng 3.4 Các đặc điểm liên quan đến kiểm soát đường huyết (Trang 37)
Hình 3.1: Tỷ lệ bệnh nhân thực hiện đúng theo số bước trong bảng kiểm kỹ - Phân tích một số vấn đề liên quan đến sử dụng bút tiêm, xy lanh tiêm insulin trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tâm đức cầu quan   thanh hóa
Hình 3.1 Tỷ lệ bệnh nhân thực hiện đúng theo số bước trong bảng kiểm kỹ (Trang 39)
Hình 3.3.1: Tỷ lệ bệnh nhân theo số bước thực hiện đúng trong bảng - Phân tích một số vấn đề liên quan đến sử dụng bút tiêm, xy lanh tiêm insulin trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tâm đức cầu quan   thanh hóa
Hình 3.3.1 Tỷ lệ bệnh nhân theo số bước thực hiện đúng trong bảng (Trang 41)
Hình 3.3.2: Tỷ lệ bệnh nhân thực hiện đúng từng bước kỹ thuật - Phân tích một số vấn đề liên quan đến sử dụng bút tiêm, xy lanh tiêm insulin trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tâm đức cầu quan   thanh hóa
Hình 3.3.2 Tỷ lệ bệnh nhân thực hiện đúng từng bước kỹ thuật (Trang 42)
Bảng 3.6: Đặc điểm về bảo quản insulin của bệnh nhân - Phân tích một số vấn đề liên quan đến sử dụng bút tiêm, xy lanh tiêm insulin trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tâm đức cầu quan   thanh hóa
Bảng 3.6 Đặc điểm về bảo quản insulin của bệnh nhân (Trang 43)
Bảng 3.7: Thời điểm tiêm insulin của các loại chế phẩm insulin - Phân tích một số vấn đề liên quan đến sử dụng bút tiêm, xy lanh tiêm insulin trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tâm đức cầu quan   thanh hóa
Bảng 3.7 Thời điểm tiêm insulin của các loại chế phẩm insulin (Trang 43)
Bảng 3.8: Thực hành về lựa chọn và thay đổi vị trí tiêm - Phân tích một số vấn đề liên quan đến sử dụng bút tiêm, xy lanh tiêm insulin trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tâm đức cầu quan   thanh hóa
Bảng 3.8 Thực hành về lựa chọn và thay đổi vị trí tiêm (Trang 44)
Bảng 3.9 : Đặc điểm tái sử dụng đầu kim của bệnh nhân. - Phân tích một số vấn đề liên quan đến sử dụng bút tiêm, xy lanh tiêm insulin trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tâm đức cầu quan   thanh hóa
Bảng 3.9 Đặc điểm tái sử dụng đầu kim của bệnh nhân (Trang 45)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w