1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại phòng khám quân dân y trường cao đẳng nghề số 8 bộ quốc phòng năm 2019

77 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Danh Mục Thuốc Sử Dụng Tại Phòng Khám Quân Dân Y
Tác giả Nguyễn Thị Thu Thoa
Người hướng dẫn TS. Đỗ Xuân Thắng
Trường học Trường Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Tổ Chức Quản Lý Dược
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 1,09 MB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • CHƯƠNG 1

  • TỔNG QUAN

    • 1.1. Khái niệm danh mục thuốc và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện

      • 1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc

      • 1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục

      • 1.1.3. Các bước xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện

      • 1.1.4. Các tiêu chí lựa chọn thuốc

    • 1.2. Phương pháp phân tích sử dụng thuốc:

    • Theo thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 08 năm 2013 của Bộ Y tế Quy định về tổ chức hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện thì HĐT&ĐT cần áp dụng ít nhất một trong các phương pháp phân tích sau để phát hiện các vấn đề trong sử dụn...

    • - Phân tích ABC

    • - Phân tích VEN

    • - Phân tích nhóm điều trị

    • - Giám sát chỉ số sử dụng thuốc theo WHO/INRUD

    • Hiện nay, các bệnh viện thường dùng các phương pháp phân tích sau đây để đánh giá các bất cập trong quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện:

      • 1.2.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị

      • 1.2.2. Phương pháp phân tích ABC

      • 1.2.3. Phương pháp phân tích VEN

      • 1.2.4. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN

        • Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN

    • 1.3. Một số văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài

    • 1.4. Thực trạng tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam:

      • 1.4.1. Cơ cấu giá trị tiền thuốc sử dụng - nhóm tác dụng dược lý

        • Bảng 1.2. Số nhóm tác dụng dược lý sử dụng theo thông tư 30

      • 1.4.2. Tình hình sử dụng thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

      • 1.4.3. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu trong danh mục thuốc

      • 1.4.4. Tình hình sử dụng thuốc generic, thuốc biệt dược

      • 1.4.5. Thực trạng phân tích danh mục thuốc:

    • 1.5. Vài nét cơ bản về Phòng khám quân dân y Trường Cao Đẳng Nghề Số 8/ Bộ Quốc Phòng:

      • 1.5.1.Vị trí:

      • 1.5.2. Chức năng:

      • 1.5.3. Nhiệm vụ:

    • 1.5.4. Mô hình tổ chức tại phòng khám quân dân y - Trường Cao Đẳng Nghề Số 8 – Bộ Quốc Phòng

      • 1.5.5. Về cơ cấu nhân lực

      • 1.5.6. Mô hình bệnh tật tại phòng khám quân dân y - Trường Cao Đẳng Nghề Số 8/ Bộ Quốc Phòng phân loại theo mã ICD 10

    • 1.6. Tính cấp thiết của đề tài

  • CHƯƠNG 2

  • ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu

    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu

      • 2.2.1. Các biến số nghiên cứu

      • 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu

      • 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu

      • 2.2.4. Mẫu nghiên cứu

      • 2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu

  • Các bước tiến hành

  • CHƯƠNG 3

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại phòng khám quân dân y Trường Cao Đẳng Nghề Số 8/BQP năm 2019:

      • 3.1.1. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu

      • 3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý

  • Nhận xét:

    • 3.1.3. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

    • 3.1.4. Cơ cấu thuốc nhóm Beta- lactam sử dụng

    • 3.1.5. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ

    • 3.1.6. Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tư 03/2019/TT- BYT

  • Nhận xét: (1)

    • 3.1.7. Cơ cấu theo nhóm tác dụng dược lý những thuốc nhập khẩu có trong Thông tư 03/2019/TT-BYT

    • 3.1.8. Vấn đề sử dụng thuốc nhập khẩu thuộc Thông tư 03

    • 3.1.9. Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần trong danh mục thuốc tân dược

  • Trong DMT sử dụng tại Phòng khám dân y Trường Cao Đẳng Nghề Số 8/BQP năm 2019 chủ yếu là thuốc đơn thành phần 280 KM với tổng giá trị sử dụng 4,659,549,854 đồng chiếm 93.9%; thuốc đa thành phần 26 KM (8.5%), với giá trị sử dụng 302,469,890 đồng (6.1%)...

    • 3.1.10. Cơ cấu thuốc biệt dược gốc và thuốc Generic trong DMT tân dược

    • 3.1.11. Cơ cấu thuốc theo đường dùng

    • 3.1.12. Cơ cấu thuốc tiêm – truyền theo tác dụng dược lý đã sử dụng:

    • 3.1.13. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn theo đường tiêm – tiêm truyền đã sử dụng:

    • 3.1.14. Vấn đề sử dụng thuốc tiêm truyền ở nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng nhiễm khuẩn.

    • 3.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Phòng khám dân y Trường Cao Đẳng Nghề Số 8/BQP năm 2019 theo phương pháp ABC/VEN

      • 3.2.1. Cơ cấu thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng dược lý

      • 3.2.2. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo phương pháp phân tích VEN

      • 3.2.3. Phân tích cơ cấu DMT theo ma trận ABC/VEN

      • 3.2.4. Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm AN

  • Nhóm thuốc AN gồm các thuốc không thiết yếu mà giá trị sử dụng lớn nhưng không hợp lý.

    • 3.2.5. Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm BN

  • CHƯƠNG 4

  • BÀN LUẬN

    • 4.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Phòng khám dân y Trường Cao Đẳng Nghề Số 8/BQP năm 2019.

      • 4.1.1. Về cơ cấu danh mục thuốc tân dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu

      • 4.1.2. Về cơ cấu nhóm thuốc điều trị

      • 4.1.3. Về cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

      • 4.1.4. Về cơ cấu nhóm Beta-lactam sử dụng

      • 4.1.5. Về cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ

      • 4.1.6. Về cơ cấu thuốc nhập khẩu có trong Thông tư 03

      • 4.1.7. Về cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần trong DMT Tân dược

      • 4.1.8. Về cơ cấu thuốc biệt dược gốc và thuốc Generic trong DMT tân dược

      • 4.1.9. Về cơ cấu thuốc theo đường dùng

    • 4.2. Về phân tích DMTSD tại Phòng khám dân y Trường Cao Đẳng Nghề Số 8/BQP năm 2019 theo phương pháp ABC/VEN

      • 4.2.1. Phân tích ABC

      • 4.2.2. Cơ cấu DMT được sử dụng theo V,E,N

      • 4.2.3. Cơ cấu DMT theo phân tích kết hợp ABC/VEN

  • KẾT LUẬN

    • 1. Về cơ cấu DMTSD tại Phòng khám quân dân y Trường Cao Đẳng Nghề Số 8/BQP năm 2019

    • 2. Về phân tích DMTSD tại Phòng khám dân y Trường Cao Đẳng Nghề Số 8/BQP năm 2019 theo ABC/VEN

      • 2.1. Về phân tích ABC

      • 2.2. Về phân tích ma trận ABC/VEN

  • KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Tiếng Việt

  • 14. Lương Ngọc Khuê, Báo cáo tổng quan tình hình tài chính và sử dụng thuốc trong cơ sở khám chữa bệnh, Cục quản lý khám chữa bệnh, Bộ Y tế.

  • PHỤ LỤC 1

Nội dung

Khái niệm danh mục thuốc và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện

1.1.1 Khái niệm danh mục thuốc

DMT là danh sách các thuốc được bác sĩ kê đơn trong hệ thống chăm sóc sức khỏe Tại bệnh viện, DMT bao gồm các thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt cho việc sử dụng an toàn và hiệu quả.

1.1.2 Nguyên tắc xây dựng danh mục

Dựa trên DMT thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các quy định của Bộ Y tế, cùng với mô hình bệnh tật và ngân sách của bệnh viện, HĐT&ĐT có trách nhiệm hỗ trợ Giám đốc bệnh viện trong việc lựa chọn và xây dựng danh mục thuốc Danh mục này cần đảm bảo phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí thuốc điều trị, phân tuyến chuyên môn kỹ thuật, hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được áp dụng, cũng như đáp ứng các phương pháp và kỹ thuật mới trong điều trị, đồng thời thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu và chủ yếu.

Bộ Y tế ban hành; f) Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện; g) Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước

1.1.3 Các bước xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện a) Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số lượng và giá trị sử dụng, phân tích ABC/VEN, thuốc kém chất lượng, thuốc hỏng, các phản ứng có hại của thuốc, các sai sót trong điều trị trên các nguồn gốc thông tin đáng tin cậy;

Đánh giá khách quan các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng là cần thiết Cần xây dựng danh mục thuốc (DMT) và phân loại các thuốc theo nhóm điều trị cũng như phân loại VEN Bên cạnh đó, cần tạo ra các hướng dẫn sử dụng danh mục thuốc, bao gồm thông tin về thuốc hạn chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây nghiện và thuốc hướng tâm thần.

1.1.4 Các tiêu chí lựa chọn thuốc a) Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn thông qua kết quả thử nghiệm lâm sàng; b) Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp đảm bảo sinh khả dụng, ổn định về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định; c) Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về tiêu chí thì phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ thuật các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn, chất lượng, giá và khả năng cung ứng; d) Đối với thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác nhau về dạng bào chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn thuốc cần phân tích chi phí, hiệu quả giữa các thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không so sánh chi phí tính đơn vị của từng thuốc; đ) Ưu tiên lựa chọn thuốc đơn chất, đối với những thuốc ở dạng phối hợp nhiều thành phần phải đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị trên quần thể đối tượng người bệnh đặc biệt và có thể vượt trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất; e) Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể;

Trong một số trường hợp, việc lựa chọn thuốc có thể dựa vào các yếu tố như đặc tính dược động học, điều kiện bảo quản, hệ thống kho chứa, cũng như thông tin từ nhà sản xuất và nhà cung ứng.

Phương pháp phân tích sử dụng thuốc

Theo thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 08 năm 2013 của Bộ Y tế, Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) trong bệnh viện phải áp dụng ít nhất một phương pháp phân tích để phát hiện các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc tại đơn vị.

- Phân tích nhóm điều trị

- Giám sát chỉ số sử dụng thuốc theo WHO/INRUD

Hiện nay, các bệnh viện thường dùng các phương pháp phân tích sau đây để đánh giá các bất cập trong quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện:

1.2.1 Phương pháp phân tích nhóm điều trị a) Khái niệm phân tích nhóm điều trị

Phân tích nhóm điều trị là phương pháp đánh giá việc sử dụng thuốc thông qua việc xem xét số lượng và giá trị tài chính của các nhóm điều trị Phương pháp này đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa chi phí điều trị và cải thiện hiệu quả sử dụng thuốc.

+ Giúp xác định các nhóm điều trị có lượng tiêu thụ, chi phí cao nhất

Dựa trên thông tin về MHBT, cần xác định các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc không hợp lý, đồng thời nhận diện những loại thuốc bị lạm dụng hoặc có mức tiêu thụ không đại diện.

HĐT&ĐT cần lựa chọn các thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị và xác định thuốc phù hợp cho các liệu pháp điều trị thay thế.

1.2.2 Phương pháp phân tích ABC

Khái niệm phân tích ABC

Phân tích ABC là phương pháp giúp xác định mối tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, từ đó phân loại các loại thuốc theo tỷ lệ chi phí trong ngân sách mua thuốc của bệnh viện Phương pháp này có những ưu điểm và nhược điểm riêng, góp phần hỗ trợ quản lý chi phí hiệu quả hơn trong lĩnh vực y tế.

Phân tích ABC mang lại nhiều lợi ích, trong đó giúp xác định các loại thuốc chiếm phần lớn ngân sách, từ đó đánh giá tính hợp lý trong việc sử dụng thuốc và phân bổ ngân sách cho từng loại và nhóm thuốc Điều này cũng hỗ trợ HĐT&ĐT trong việc đưa ra quyết định lựa chọn thuốc và phân bổ ngân sách mua thuốc một cách hợp lý hơn.

Nhược điểm của phân tích ABC: không cung cấp được đầy đủ các thông tin để có thể so sánh các thuốc có hiệu lực khác nhau

1.2.3 Phương pháp phân tích VEN a/ Khái niệm: Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để mua toàn bộ các loại thuốc như mong muốn [4]

Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia loại 3 nhóm cụ thể như sau:

Thuốc V (Thuốc thiết yếu) là những loại thuốc sống còn cần thiết trong các tình huống cấp cứu hoặc những thuốc quan trọng không thể thiếu trong việc khám và chữa bệnh tại bệnh viện.

Thuốc E (Essential) là loại thuốc thiết yếu được sử dụng trong điều trị các bệnh lý ít nghiêm trọng nhưng vẫn có vai trò quan trọng trong mô hình bệnh tật tại bệnh viện.

Thuốc N (thuốc không thiết yếu) là loại thuốc được sử dụng trong các trường hợp bệnh nhẹ hoặc bệnh có khả năng tự khỏi Những thuốc này có thể bao gồm các loại có hiệu quả điều trị chưa được khẳng định rõ ràng hoặc có giá thành cao nhưng không tương xứng với lợi ích lâm sàng Ưu điểm của thuốc N là cho phép so sánh hiệu quả điều trị và khả năng sử dụng của các loại thuốc khác nhau.

Nhược điểm của việc phân loại thuốc vào các nhóm V, E, N là sự không đồng nhất giữa các thành viên trong Hội đồng Thuốc và Điều trị, cũng như sự khác biệt trong cách xếp loại giữa các bệnh viện chuyên khoa và bệnh viện đa khoa, thậm chí còn có sự khác biệt giữa các bệnh viện đa khoa khác nhau.

7 tuyến Nên phân tích VEN muốn áp dụng được cần phải có sự đồng thuận cao của các thành viên trong HĐT&ĐT của một bệnh viện

1.2.4 Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN

Khi thực hiện phân tích VEN, việc kết hợp với phân tích ABC là cần thiết để xác định mối quan hệ giữa các thuốc có chi phí cao nhưng ưu tiên thấp Đặc biệt, cần hạn chế hoặc loại bỏ các thuốc nhóm N có chi phí cao trong nhóm A Sự kết hợp giữa phân tích VEN và ABC sẽ tạo ra ma trận ABC/VEN, giúp tối ưu hóa việc quản lý thuốc.

Bảng 1.1 Ma trận ABC/VEN

Chú thích: Chữ cái đầu tiên biểu thị trong phân tích ABC, chữ cái thứ hai biểu thị phân tích VEN

Phân tích ABC/VEN, được quy định trong thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế, là phương pháp quan trọng để phát hiện vấn đề sử dụng thuốc Đây là bước đầu tiên trong quy trình xây dựng danh mục thuốc bảo vệ sức khỏe (DMTBV), cung cấp dữ liệu thiết yếu cho Hội đồng Thuốc và Điều trị (HĐT & ĐT) nhằm quyết định thuốc nào cần loại bỏ khỏi DMT, thuốc nào thiết yếu và thuốc nào ít quan trọng hơn.

Một số văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài

Luật dược 105/2016/QH13, được ban hành ngày 06/4/2016, quy định các chính sách của Nhà nước liên quan đến dược phẩm và phát triển ngành dược Luật này điều chỉnh các hoạt động như hành nghề dược, kinh doanh dược, đăng ký và lưu hành thuốc, cũng như thu hồi thuốc và nguyên liệu làm thuốc Ngoài ra, luật còn đề cập đến dược liệu, thuốc cổ truyền, đơn thuốc, sử dụng thuốc, thông tin thuốc, cảnh giác dược và quảng cáo thuốc Cuối cùng, luật cũng quy định về dược lâm sàng và quản lý thuốc tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

8 thử thuốc trên lâm sàng và thử tương đương sinh học của thuốc; quản lý chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc và quản lý giá thuốc

Nghị định 54/2017/NĐ-CP, ban hành ngày 08 tháng 05 năm 2017, quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật dược tại Việt Nam Nghị định này bao gồm các quy định về chứng chỉ hành nghề dược, kinh doanh dược, xuất khẩu và nhập khẩu thuốc, cũng như đăng ký lưu hành dược liệu, tá dược và vỏ nang Ngoài ra, nghị định còn đề cập đến việc đánh giá cơ sở sản xuất thuốc ở nước ngoài, thẩm quyền và thủ tục thu hồi nguyên liệu làm thuốc, cùng với biện pháp xử lý nguyên liệu bị thu hồi Hơn nữa, nghị định quy định hồ sơ, trình tự thủ tục và thẩm quyền cấp giấy xác nhận nội dung thông tin quảng cáo thuốc, cũng như các biện pháp quản lý giá thuốc Nghị định này áp dụng cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động liên quan đến dược tại Việt Nam.

Thông tư 22/2011/TT-BYT, ban hành ngày 10 tháng 06 năm 2011 bởi Bộ Y tế, quy định về việc tổ chức và hoạt động của khoa dược tại các bệnh viện Thông tư này nêu rõ nhiệm vụ và vai trò của các chức danh trong khoa dược, nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế và an toàn cho người bệnh.

- Thông tư 23/2011/TT-BYT ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Bộ Y tế ban hành và hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh

- Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 08 năm 2013 của Bộ Y tế quy định về tổ chức hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện

Thông tư 05/2015/TT-BYT, được ban hành vào ngày 17 tháng 3 năm 2015 bởi Bộ Y tế, quy định danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền, đồng thời xác định phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế cho các loại thuốc này.

- Chỉ thị 05/2004/CT-BYT ngày 16 tháng 4 năm 2016 của Bộ Y tế về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong bệnh viện

Thông tư 06/2017/TT-BYT, ban hành ngày 03 tháng 05 năm 2017, quy định danh mục thuốc độc và nguyên liệu độc làm thuốc Thông tư này xác định nguyên tắc xây dựng và tiêu chí lựa chọn các loại thuốc độc, nguyên liệu độc, đồng thời liệt kê danh mục các dược chất và thuốc hóa dược có liên quan Mục đích của thông tư là nhằm đảm bảo an toàn trong việc sử dụng thuốc độc và nguyên liệu độc, đồng thời quy định trách nhiệm thực hiện cho các cơ quan liên quan.

Thông tư 20/2017/TT-BYT quy định chi tiết một số điều của Luật Dược và Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ, liên quan đến việc kiểm soát đặc biệt đối với thuốc và nguyên liệu làm thuốc Thông tư này nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả và chất lượng của các sản phẩm dược phẩm, đồng thời tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực dược.

Thông tư 30/2018/TT-BYT, ban hành ngày 30 tháng 10 năm 2018 bởi Bộ Y tế, quy định danh mục và tỷ lệ thanh toán cũng như điều kiện đối với thuốc phóng xạ và chất đánh dấu Nội dung này nằm trong phạm vi quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế, đảm bảo quyền lợi cho bệnh nhân trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế cần thiết.

Thông tư 03/2019/TT-BYT, ban hành ngày 28 tháng 3 năm 2019 bởi Bộ Y tế, quy định danh mục thuốc sản xuất trong nước nhằm đáp ứng yêu cầu điều trị, đảm bảo giá thuốc hợp lý và khả năng cung cấp.

Thực trạng tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam

Tại Việt Nam việc phân tích ABC đã được qui định tại Thông tư số

Thông tư 21/2013/TT-BYT là một phương pháp phân tích quan trọng để phát hiện vấn đề sử dụng thuốc, cung cấp dữ liệu cần thiết cho Hội đồng Thuốc và Điều trị (HĐT&ĐT) trong việc xây dựng danh mục thuốc (DMT) của bệnh viện Phân tích ABC được áp dụng rộng rãi hơn, trong khi phân tích VEN ít được sử dụng do tốn nhiều thời gian và khó thực hiện hơn, đặc biệt trong việc phân loại thuốc vào các nhóm V, E, N Hiện tại, Việt Nam chỉ mới đưa ra định nghĩa cho các loại thuốc này mà chưa có tiêu chí phân loại chính xác Hơn nữa, việc phân loại thuốc cần có sự đồng thuận cao từ các thành viên trong HĐT&ĐT.

Nhiều bệnh viện hiện nay áp dụng phân tích ABC/VEN để xác định các thuốc cần ưu tiên kiểm soát và đánh giá hiệu quả các giải pháp can thiệp nhằm nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng thuốc Trong khi phân tích ABC được sử dụng rộng rãi, phân tích VEN ít phổ biến hơn do tốn thời gian và khó khăn trong việc phân loại thuốc thành các nhóm V, E, N Hiện tại, Việt Nam chỉ có định nghĩa cho các loại thuốc này mà chưa có tiêu chí phân loại chính xác, đồng thời cần sự đồng thuận từ tất cả thành viên trong Hội đồng Tư vấn và Định hướng.

1.4.1 Cơ cấu giá trị tiền thuốc sử dụng - nhóm tác dụng dược lý

Theo nghiên cứu, chi phí thuốc chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kinh phí của bệnh viện Phân tích danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý tại các bệnh viện tuyến huyện và tỉnh cho thấy số lượng thuốc và giá trị sử dụng rất cao.

Việc quản lý và sử dụng thuốc trong các bệnh viện hiện nay gặp nhiều khó khăn và bất cập, đặc biệt liên quan đến quyền lợi bảo hiểm y tế (BHYT) Chi phí thuốc ngày càng tăng và chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi của quỹ BHYT Cụ thể, tại huyện Hàm Thuận Bắc năm 2018, đã sử dụng 24 nhóm tác dụng dược lý với tổng giá trị sử dụng (GTSD) lên tới 17.345.364.168 đồng Tương tự, Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi cũng ghi nhận sử dụng 35 nhóm tác dụng dược lý, với GTSD đạt 214.439.790.779 đồng trong cùng năm.

[16] Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Thuận năm 2017 sử dụng 11 nhóm tác dụng dược lý, với 633 KM, GTSD là 51.546.536.310 đồng.[19]

Bảng 1.2 Số nhóm tác dụng dược lý sử dụng theo thông tư 30

STT Bệnh viện/năm nghiên cứu Số nhóm

KM Giá trị sử dụng Tài liệu tham khảo

1 Trung tâm Y tế huyện Hàm

2 Bệnh viện đa khoa khu vực

3 Bệnh viện Đa khoa tỉnh

1.4.2 Tình hình sử dụng thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

Việc sử dụng thuốc kháng sinh luôn là một vấn đề quan trọng liên quan đến an toàn và hợp lý trong điều trị Nghiên cứu cho thấy, chi phí mua thuốc kháng sinh tại các bệnh viện thường chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng kinh phí thuốc Theo báo cáo của Cục quản lý khám chữa bệnh trong giai đoạn 2009-2010, tỷ lệ chi phí sử dụng thuốc kháng sinh ổn định ở mức từ 32,3% đến 32,4% trong tổng kinh phí thuốc.

Theo báo cáo của Bộ Y tế, tỷ lệ sử dụng kháng sinh tại 22 bệnh viện đa khoa Trung Quốc cho thấy giá trị trung bình của thuốc kháng sinh là một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả điều trị và quản lý thuốc.

11 ương là 28%, tại 15 bệnh viện viện chuyên khoa tuyến tỉnh là 32%, tại 54 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh cao nhất 43% [20]

Trong số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán bảo hiểm y tế (BHYT) cao nhất, kháng sinh chiếm 10 hoạt chất, tương ứng với tỷ lệ 21,92% trong tổng chi phí thuốc BHYT, cho thấy sự quan trọng của nhóm thuốc này trong hệ thống thanh toán BHYT.

Thuốc kháng sinh đóng góp đáng kể vào chi phí thuốc tại bệnh viện, cho thấy tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn ở Việt Nam vẫn cao Điều này cũng phản ánh tình trạng lạm dụng thuốc kháng sinh vẫn còn phổ biến trong cộng đồng.

Nghiên cứu tại một số bệnh viện tuyến huyện cho thấy chi phí sử dụng nhóm kháng sinh cao nhất Cụ thể, tại Trung Y tế huyện Hàm Thuận Bắc năm 2018, có 89 loại kháng sinh chiếm 79% với 99.45% giá trị sử dụng Tại Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi cùng năm, 85 loại kháng sinh chiếm 85.16% với 98.67% giá trị sử dụng Trong khi đó, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Thuận năm 2017 sử dụng 117 loại kháng sinh, chiếm 18.48% với 35.60% giá trị sử dụng.

Bảng 1.3 Tỉ lệ sử dụng kháng sinh tại một số bệnh viện

STT Bệnh viện/năm nghiên cứu

1 Trung tâm Y tế huyện Hàm Thuận

2 Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi năm 2018 85 84,16 98,67 [16]

3 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình

1.4.3 Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu trong danh mục thuốc

Năm 2012, Cục Quản lý Dược đã tổ chức diễn đàn “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành dược Việt Nam và đảm bảo nguồn cung ứng thuốc trong nước.

12 thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân và không lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài [6]

Trong năm 2012, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng đạt 2.600 triệu USD, tăng 9,1% so với năm 2011 Trong đó, trị giá thuốc nhập khẩu là 1.750 triệu USD, với bình quân tiền thuốc đầu người là 29,5 USD.

Tình hình sử dụng thuốc trong nước sản xuất tại các cơ sở khám chữa bệnh và trên thị trường

Vào năm 2010, tổng chi phí mua thuốc của 1018 bệnh viện tại Việt Nam đạt 15 tỷ đồng, trong đó tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước chiếm 38,7%.

Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam tại 34 bệnh viện trung ương trong năm qua cho thấy tổng giá trị mua thuốc đáng kể Sự đầu tư vào thuốc sản xuất nội địa không chỉ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ y tế mà còn góp phần phát triển ngành dược trong nước Việc tăng cường sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam là một bước đi quan trọng trong việc đảm bảo nguồn cung ứng thuốc ổn định và tiết kiệm chi phí cho bệnh viện.

Tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước tại các bệnh viện tỉnh và thành phố ở Việt Nam đã ghi nhận sự gia tăng nhẹ Cụ thể, tổng giá trị tiền mua thuốc sản xuất trong nước của 307 bệnh viện vào năm 2010 đạt hơn 2,232 tỷ đồng, chiếm 33,9% tổng chi phí thuốc, tăng so với 33,2% của năm 2009.

Tính đến năm 2015, tỷ lệ thuốc sản xuất tại Việt Nam tại các bệnh viện huyện đã đạt gần 50%, đáp ứng 2/3 số hoạt chất trong danh mục thuốc thiết yếu lần thứ V Nhờ thực hiện Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”, nhiều bệnh viện đã sử dụng đến 80% thuốc nội, giúp giảm chi phí cho người bệnh và quỹ bảo hiểm y tế.

Vài nét cơ bản về Phòng khám quân dân y Trường Cao Đẳng Nghề Số 8/ Bộ Quốc Phòng

Phòng khám Quân dân y, thuộc Trường Cao Đẳng Nghề Số 8 – Bộ Quốc Phòng, tọa lạc tại đường Bùi Văn Hòa, phường Long Bình Tân, Biên Hòa – Đồng Nai, có nhiệm vụ tham mưu cho Đảng ủy và Ban giám hiệu về việc quản lý công tác Quân dân y cho cán bộ, công nhân viên và giáo viên trong toàn bộ đơn vị thuộc Bộ.

Tổng Tham mưu, cơ quan Bộ Quốc phòng Ngoài ra còn đảm bảo công tác chăm sóc sức khỏe cho toàn dân

- Quản lí, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho cán bộ, công nhân viên chức quốc phòng tại Trường Cao Đẳng Nghề Số 8 – Bộ Quốc Phòng

Chúng tôi cam kết tuyên truyền và hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật, đồng thời đảm bảo cung cấp đầy đủ các phương tiện, dụng cụ phục vụ cho công tác Dân số - Kế hoạch hóa Gia đình và phòng chống HIV/AIDS trong phạm vi Bộ Quốc Phòng.

- Khám bệnh, điều trị cho đối tượng chính sách, gia đình cán bộ trong địa bàn tỉnh Đồng Nai

- Quản lý, khám và điều trị cho các đối tượng:

+ Quản lý, chăm sóc sức khỏe cho cán bộ trong toàn Trường (cả đương chức và nghỉ hưu)

Quản lý, khám và điều trị cho công nhân viên chức quốc phòng và giáo viên, bao gồm cả bố, mẹ và con em của toàn bộ cán bộ, công nhân viên và giáo viên thuộc Trường Cao Đẳng Nghề Số 8 – Bộ Quốc Phòng.

+ Khám sức khỏe định kỳ 6 tháng 1 lần cho đối tượng chính sách bà mẹ Việt Nam anh hùng, các đơn vị theo chương trình 12: “Quân dân y kết hợp”

Công tác phòng bệnh là nhiệm vụ thiết yếu của các cơ quan y tế, vì vậy việc này cần được chú trọng theo mùa và theo tình hình dịch bệnh trong môi trường xã hội Các biện pháp như phun thuốc diệt muỗi và kiểm nghiệm nguồn nước sinh hoạt đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Tổ chức khám sức khỏe định kì hàng năm đối với toàn bộ cán bộ, công nhân viên, giáo viên thuộc Trường Cao Đẳng Nghề Số 8 – Bộ Quốc Phòng

1.5.4 Mô hình tổ chức tại phòng khám quân dân y - Trường Cao Đẳng Nghề Số 8 – Bộ Quốc Phòng

1.5.5 Về cơ cấu nhân lực

Bảng 1.8 Cơ cấu nhân lực của phòng khám quân dân y - Trường Cao Đẳng Nghề Số 8/ Bộ Quốc Phòng năm 2019

STT Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ (%)

1 Đại học và sau đại học 10 37

CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG CÁC KHOA CHUYÊN MÔN

KHOA CHUẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH

KHOA RHM – TAI MŨI HỌNG

STT Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ (%)

1.5.6 Mô hình bệnh tật tại phòng khám quân dân y - Trường Cao Đẳng Nghề

Số 8/ Bộ Quốc Phòng phân loại theo mã ICD 10

Sức khỏe của cán bộ, sỹ quan và quân nhân chuyên nghiệp là yếu tố quan trọng quyết định sức mạnh của Quân đội Do đó, công tác quản lý và chăm sóc sức khỏe luôn được lãnh đạo cấp trên và chỉ huy các cấp quan tâm, trong đó Phòng khám quân dân y – Trường Cao Đẳng Nghề Số 8 thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ này.

Công tác kiểm tra và khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân viên quốc phòng được thực hiện thường xuyên và có nề nếp tại đơn vị Tỷ lệ khám sức khỏe định kỳ đã tăng dần qua các năm, cụ thể: năm 2016 đạt 91,58%, năm 2017 đạt 93,63%, năm 2018 đạt 97,5% và năm 2019 đạt 99,1%.

Công tác điều trị dự phòng và phòng chống dịch bệnh được thực hiện thường xuyên để phát hiện kịp thời các ca bệnh truyền nhiễm và đảm bảo hiệu quả điều trị Bên cạnh việc theo dõi và quản lý sức khỏe tại các đơn vị, các phòng khám còn tổ chức khám và điều trị nhằm nâng cao sức khỏe cho cộng đồng trong khu vực.

Bảng 1.9 Mô hình bệnh tật của Phòng khám quân dân y – Trường Cao Đẳng Nghề Số 8/ Bộ Quốc Phòng năm 2019

1 Viêm họng và viêm amidan cấp J02-J03 3894 18.9

2 Viêm phế quản, viêm tiểu phế quản cấp J20-J21 2986 14.49

3 Viêm khớp dạng thấp và viêm khớp khác M05-M14

4 Bệnh khác của thực quản dạ dày và tá tràng

5 Bệnh khác của ruột non và màng bụng

6 Giám sát thai nghén và phát hiện trước đẻ Z34-Z36 1510 7.33

7 Bệnh khác của cột sống M53-M54 1231 5.98

8 Các bệnh khác của bộ máy tuần hoàn I85-I89 972 4.72

9 Các bệnh khác của bộ máy tiết niệu N39 951 4.62

11 Viêm tai giữa, bệnh khác của viêm tai giữa và xương chũm H65-H75 887 4.3

12 Bệnh của da và tổ chức dưới da L01-L98 853 4.14

Qua bảng thống kê mô hình bệnh tật tại Phòng khám quân dân y cho thấy, các bệnh về nhiễm khuẩn đường hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất đến 1 8 9

Trong tổng số 20.602 bệnh nhân, có 3.894 trường hợp mắc bệnh, trong đó viêm khớp dạng thấp và các loại viêm khớp khác chiếm tỷ lệ lần lượt là 14,49% và 14,12% Các bệnh lý khác liên quan đến thực quản, dạ dày và tá tràng cũng có tỷ lệ đáng kể trong tổng số bệnh nhân.

Tính cấp thiết của đề tài

Phòng khám quân dân y – Trường Cao Đẳng Nghề Số 8/ Bộ Quốc Phòng chưa từng có nghiên cứu nào về phân tích DMT Do đó, nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá chính xác cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Phòng khám trong năm 2019 Mục tiêu là đưa ra những đề xuất nhằm xây dựng danh mục thuốc phù hợp hơn, góp phần tiết kiệm chi phí trong công tác khám chữa bệnh.

Đối tượng nghiên cứu

- Danh mục thuốc sử dụng tại phòng khám quân dân y - Trường Cao Đẳng Nghề Số 8 – Bộ Quốc Phòng năm 2019

- Danh mục thuốc Tân dược

- Danh mục thuốc Đông Y, thuốc từ Dược liệu

* Địa điểm nghiên cứu: phòng khám quân dân y - Trường Cao Đẳng

Nghề Số 8 – Bộ Quốc Phòng

* Thời gian nghiên cứu: Từ 7/2020 đến 11/2020

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Các biến số nghiên cứu

Bảng 2.10 Nhóm các biến số phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại phòng khám quân dân y - Trường Cao Đẳng Nghề Số 8 – BQP năm 2019

TT Tên biến Định nghĩa mô tả biến Giá trị biến Cách thu thập

Phân loại thuốc tân dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu

Phân loại thuốc theo số lượng và giá trị sử dụng:

- Thuốc tân dược quy định tại Thông tư số 30/2018/TT- BYT;

- Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu quy định tại Thông tư 05/2015/TT-BYT

- Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm 2019);

- Thông tư số 30/2018/TT- BYT;

TT Tên biến Định nghĩa mô tả biến Giá trị biến Cách thu thập

2 Nhóm tác dụng dược lý

Phân loại thuốc theo số lượng và giá trị sử dụng:

- Thuốc tân dược quy định tại Thông tư số 30/2018/TT- BYT;

- Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu quy định tại Thông tư 05/2015/TT-BYT

Phân loại (theo nhóm tác dụng dược lý: thuốc gây mê gây tê )

Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm 2019);

- Thông tư số 30/2018/TT- BYT;

Phân loại thuốc trong nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn và ký sinh trùng

Phân loại thuốc theo số lượng và giá trị sử dụng trong nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn và ký sinh trùng đã sử dụng

Phân loại (theo nhóm: Betalactam, Quinolon, …)

Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm

Phân loại thuốc trong nhóm thuốc

Phân loại thuốc theo số lượng và giá trị sử dụng trong nhóm thuốc Beta- lactam đã sử dụng

Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm 2019)

Phân loại thuốc trong nhóm kháng sinh

Phân loại thuốc theo số lượng và giá trị sử dụng trong nhóm thuốc kháng sinh Cephalosporin đã sử dụng

Phân loại (theo thế hệ : Cephalosporin 1,2,3,4)

Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm 2019)

TT Tên biến Định nghĩa mô tả biến Giá trị biến Cách thu thập

Phân loại thuốc theo nguồn gốc xuất xứ

Phân loại thuốc theo số lượng và giá trị sử dụng theo nguồn gốc:

- Thuốc sản xuất trong nước:

Thuốc có nguồn gốc sản xuất trong nước

Thuốc có nguồn gốc sản xuất nước ngoài

Phân loại (thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu

Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm

Phân loại thuốc theo số lượng và giá trị sử dụng thuốc nhập khẩu có trong Thông tư 03/2019/TT-BYT, thuốc không có trong

Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm

Phân loại thuốc đơn thành phần, đa thành phần

Phân loại thuốc theo số lượng và giá trị sử dụng theo thành phần của thuốc:

- Thuốc đơn thành phần: là thuốc có 01 hoạt chất có tác dụng

Phân loại (đơn thành phần, đa thành phần)

Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm

TT Tên biến Định nghĩa mô tả biến Giá trị biến Cách thu thập dược lý;

- Thuốc đa thành phần: là thuốc có 02 hoạt chất có tác dụng dược lý khác nhau trở lên

Generic, thuốc Biệt dược gốc và tương đương điều trị

Phân loại thuốc theo số lượng và giá trị sử dụng thành 2 nhóm:

- Thuốc Generic: là một tên duy nhất được công nhận trên toàn cầu

- Thuốc Biệt dược gốc và tương đương điều trị

Phân loại thuốc Generic, thuốc Biệt dược gốc

Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm

Phân loại thuốc theo đường dùng

Phân loại thuốc theo số lượng và giá trị sử dụng theo đường dùng

- Thuốc có đường dùng là tiêm truyền

- Thuốc có đường dùng khác

Phân loại thuốc có đường dùng tiêm truyền/ thuốc có đường dùng khác

Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm

TT Tên biến Định nghĩa mô tả biến Giá trị biến Cách thu thập

Phân loại thuốc theo nhóm tác dụng dược lý nhóm A

Phân loại thuốc theo số lượng và giá trị sử dụng:

- Thuốc tân dược quy định tại Thông tư số 30/2018/TT- BYT;

- Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu quy định tại Thông tư 05/2015/TT-BYT

Phân loại (theo nhóm tác dụng dược lý: thuốc gây mê gây tê )

Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm 2019);

- Thông tư số 30/2018/TT- BYT;

Phân loại thuốc theo số lượng và giá trị sử dụng:

Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm

Phân loại thuốc theo số lượng và giá trị sử dụng:

Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm

TT Tên biến Định nghĩa mô tả biến Giá trị biến Cách thu thập

Nhóm tác dụng dược lý nhóm AN

Phân loại thuốc theo số lượng và giá trị sử dụng theo tác dụng dược lý thuốc nhóm AN

Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm

Nhóm tác dụng dược lý nhóm BN

Phân loại thuốc theo số lượng và giá trị sử dụng theo tác dụng dược lý thuốc nhóm BN

Tài liệu sẵn có (Báo cáo xuất nhập tồn năm

Từ ngày 01/01/2019 đến 31/12/2019, phòng khám quân dân y - Trường Cao Đẳng Nghề Số 8 – Bộ Quốc Phòng đã sử dụng một số liệu đáng kể về thuốc Việc hồi cứu các số liệu này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về tình hình sử dụng thuốc tại cơ sở mà còn cung cấp thông tin quan trọng cho việc cải thiện chất lượng dịch vụ y tế.

2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu

Phương pháp thu thập dữ liệu từ nguồn tài liệu sẵn có được áp dụng để thu thập thông tin liên quan đến danh mục thuốc đã sử dụng tại Phòng khám Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu, đồng thời hỗ trợ trong việc phân tích và đánh giá hiệu quả điều trị.

- DMT Phòng khám sử dụng năm 2019

- Kinh phí mua thuốc năm 2019 theo DMTBV lưu tại Phòng Tài chính –

- Số liệu lấy từ phần mềm quản lý Phòng khám về báo cáo xuất nhập tồn năm 2019

Các thông tin cần thu thập bao gồm tên thuốc, tên hoạt chất, nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế, đường dùng, đơn vị tính, số lượng sử dụng, đơn giá, thành tiền, nước sản xuất và nhóm tác dụng dược lý.

Thông tin được trình bày trong "Biểu mẫu thu thập số liệu Danh mục thuốc sử dụng tại Phòng khám quân dân y - Trường Cao Đẳng Nghề Số 8 – Bộ Quốc Phòng năm 2019" (Phụ lục 1).

Tất cả 346 thuốc tân dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu đã được sử dụng năm 2019 tại Phòng khám quân dân y - Trường Cao Đẳng Nghề Số 8 – Bộ Quốc Phòng

2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu

Trước khi nhập liệu, cần thực hiện xử lý dữ liệu bằng cách làm sạch số liệu Điều này bao gồm việc loại bỏ các số liệu ngoại lai và các mã hàng không phải thuốc Đối với những thuốc có nhiều mã với giá khác nhau, cần gộp về một mã và tính giá bình quân để đảm bảo tính chính xác và nhất quán trong dữ liệu.

- Điền vào các trường còn trống các giá trị biến số cần phân tích

- Phần mềm nhập liệu: Microsof Excel 2010, Phần mềm phân tích ABC/VEN

- Xử lý sau khi nhập liệu: Dùng các hàm Sum, If, Count, Countif, Sumif, Subtotal, Autofilter, Sort để tổng hợp số liệu theo các chỉ số cần nghiên cứu:

Xếp theo nguồn gốc thuốc tân dược, chế phẩm YHCT

Xếp theo nhóm tác dụng dược lý

Xếp theo nguồn gốc xuất xứ: thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu Xếp theo các thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tư 03/2019/TT- BYT

Xếp theo các thuốc đơn thành phần/ đa thành phần

Xếp theo tên generic/ tên biệt dược gốc

Phương pháp phân tích ABC là công cụ hữu ích để đánh giá mối quan hệ giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, từ đó xác định những loại thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong tổng kinh phí mua sắm.

- Sử dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, % chi phí của từng thuốc sử dụng trên tổng chi phí sử dụng thuốc toàn bệnh viện

Trong bài viết này, tôi sẽ phân loại nhóm điều trị cho từng loại thuốc dựa trên các tiêu chí từ Danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới và các tài liệu tham khảo khác như hệ thống phân loại Dược lý - Điều trị của Hiệp hội Dược thư bệnh viện Mỹ (AHFS) và hệ thống phân loại Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới Đặc biệt, tôi sẽ phân tích nhóm điều trị theo Thông tư 30/2018/TT-BYT và Thông tư 05/2015/TT-BYT.

Tổng hợp chi phí và phần trăm chi phí của các loại thuốc trong từng nhóm cho phép xác định tình hình kê đơn thuốc thực tế, từ đó nhận diện những nhóm thuốc đang được ưu tiên sử dụng Qua việc phân tích, có thể xác định nhóm điều trị nào đang chiếm tỷ lệ chi phí lớn nhất, giúp cải thiện hiệu quả quản lý và sử dụng thuốc.

Để đánh giá tính hợp lý của mối tương quan giữa các nhóm thuốc điều trị và mô hình bệnh tật thực tế tại bệnh viện, cần đối chiếu với mô hình bệnh tật hiện hành Phân tích này giúp xác định sự phù hợp và hiệu quả của các phương pháp điều trị đang được áp dụng.

Bước 1: Liệt kê các sản phẩm gồm N sản phẩm

Bước 2: Điền các thông tin cho mỗi sản phẩm

Đơn giá của từng sản phẩm: gi (i= 1,2,3….N)

Số lượng các sản phẩm: qi

Bước 3: Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản phẩm Ci = gi x qi

Tổng số tiền sẽ bằng tổng lượng tiền cho mỗi sản phẩm: C= ci

Bước 4: Tính phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm chia cho tổng số tiền: pi = ci x 100/C

Bước 5: Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần

Bước 6: Tính toán tỷ lệ % tích lũy cho tổng giá trị của từng sản phẩm (k) bằng cách bắt đầu từ sản phẩm đầu tiên và tiếp tục cộng dồn với các sản phẩm tiếp theo trong danh sách.

Bước 7: Phân hạng sản phẩm như sau:

+ Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75-80% tổng giá trị tiền

+ Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15-20% tổng giá trị tiền

+ Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5-10% tổng giá trị tiền

Thông thường sản phẩm hạng A chiếm 10-20% tổng sản phẩm; hạng B chiếm 10-20% và 60-80 % còn lại là hạng C

* Phương pháp phân tích VEN

- Dựa vào mô hình bệnh tật, phác đồ điều trị phổ biến tại Trung tâm, phân loại danh mục theo V,E,N

- Phân loại Danh mục thuốc đã phân tích VEN theo ABC

- Kết quả phân tích VEN kết hợp với phân tích ABC để phân loại Danh mục thuốc:

Các thuốc V, E, N trong nhóm A được phân loại thành các nhóm AV, AE, AN Sau đó, tiến hành tính tổng số lượng và tỷ lệ phần trăm giá trị sử dụng thuốc trong từng nhóm nhỏ này.

+ Tiếp tục làm như vậy với nhóm B,C thu được kết quả ma trận ABC/VEN

Theo Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 của Bộ Y tế quy định tổ chức hoạt động của HĐT& ĐT, phân tích ABC được tiến hành theo 07 bước sau:

Bước 1 Liệt kê các sản phẩm thuốc

Bước 2 Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc

- Đơn giá của mỗi sản phẩm (Sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản phẩm có giá trị thay đổi theo thời gian)

- Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện

Bước 3 Tính tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản phẩm, tổng số sẽ bằng tổng tiền của mỗi sản phẩm

Bước 4 Tính % giá trị của mỗi sản phẩm bằng cách lấy tổng tiền của mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền

Để tối ưu hóa quy trình, bước đầu tiên là sắp xếp các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần Tiếp theo, tính toán giá trị phần trăm tích lũy cho tổng giá trị của từng sản phẩm, bắt đầu từ sản phẩm đầu tiên và cộng dồn với từng sản phẩm tiếp theo trong danh sách.

- Nhóm A: Gồm những sản phẩm chiếm 75-80% tổng giá trị tiền

- Nhóm B: Gồm những sản phẩm chiếm 15-20% tổng giá trị tiền

- Nhóm C: Gồm những sản phẩm chiếm 5-10% tổng giá trị tiền

Về số lượng: Nhóm A chiếm 10-20% tổng số sản phẩm, nhóm B chiếm 10-20% và còn lại là nhóm C chiếm 60-80%

Tóm lại, phân tích ABC có ưu điểm chính giúp xác định xem phần lớn ngân sách được chi trả cho những thuốc nào

Mặc dù phân tích ABC mang lại nhiều lợi ích, nhưng nó có nhược điểm là không cung cấp thông tin cần thiết để so sánh hiệu quả điều trị giữa các loại thuốc khác nhau.

Tính tổng số lượng KM, phần trăm KM, giá trị, phần trăm giá trị cho từng biến số theo công thức:

* Phân tích cơ cấu danh mục thuốc

Công thức1: Tỷ lệ % thuốc (hoạt chất) từng nhóm = Số thuốc (hoạt chất) mỗi nhóm/ Tổng số thuốc hoạt chất đã sử dụng) * 100%

Công thức 2: Tỷ lệ % giá trị sử dụng mỗi nhóm = (Tổng giá trị sử dụng của

31 nhóm/ Tổng giá trị sử dụng thuốc toàn PK) * 100%

Công thức1: Tỷ lệ % thuốc (hoạt chất) từng nhóm = Số thuốc (hoạt chất) mỗi nhóm/ Tổng số thuốc hoạt chất đã sử dụng) * 100%

Công thức 2: Tỷ lệ % giá trị sử dụng mỗi nhóm = (Tổng giá trị sử dụng của nhóm/ Tổng giá trị sử dụng thuốc toàn PK) * 100%

2.2.6 Trình bày kết quả nghiên cứu: Sử dụng phần mềm Microsoft office Word

Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại phòng khám quân dân y Trường Cao Đẳng Nghề Số 8/BQP năm 2019

3.1.1 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu

Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc thuốc tân dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu được phân tích trong bảng sau:

Bảng 3.11 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu tại Phòng khám quân dân y Trường Cao Đẳng Nghề Số 8/BQP năm 2019

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

Trong năm 2019, tại phòng khám, tổng số thuốc được sử dụng là 346 KM, trong đó thuốc tân dược chiếm 306 KM (88.44%) và có giá trị tiêu thụ đạt 68.68% Ngược lại, thuốc đông y và thuốc từ dược liệu chỉ chiếm 40 KM (11.56%), với giá trị tiêu thụ là 31.32%.

3.1.2 Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý

DMTSD năm 2019 của Phòng khám dân y Trường Cao Đẳng Nghề Số 8/BQP được phân loại theo các nhóm tác dụng dược lý, bao gồm thuốc tân dược, thuốc đông y và thuốc từ dược liệu.

Bảng 3.12 Cơ cấu DMTSD tại Phòng khám dân y Trường Cao Đẳng Nghề Số 8/BQP năm 2019 theo nhóm tác dụng dược lý

TT Nhóm tác dụng dược lý

Giá trị sử dụng VND

1 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 73 21.10 2,654,358,427 36.74

Thuốc giảm đau hạ sốt chống viêm, điều trị gút và các bệnh cơ xương khớp

5 Thuốc Hormon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 16 4.62 136,941,096 1.90

Dung dịch điều chỉnh nuớc, điện giải, cân bằng Acid-Base và các dung dịch tiêm truyền khác

7 Thuốc điều trị bệnh mắt và tai mũi họng 12 3.47 138,514,152 1.92

9 Thuốc chống rối loạn tâm thần 19 5.49 420,718,792 5.82

10 Thuốc điều trị da liễu 6 1.73 42,591,060 0.59

12 Thuốc tác dụng với máu 5 1.45 18,016,900 0.25

13 Thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 4 1.16 54,436,592 0.75

TT Nhóm tác dụng dược lý

Giá trị sử dụng VND

16 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 9 2.60 33,227,370 0.46

II Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu 40 11.56 2,263,145,221 31.32

1 Nhóm thuốc chữa các bệnh về Âm, về Huyết 8 2.31 411,039,169 5.69

2 Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tì 8 2.31 163,706,534 2.27

3 Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy 8 2.31 223,119,400 3.09

4 Nhóm thuốc khu phong trừ thấp 6 1.73 622,118,146 8.61

5 Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm 2 0.58 93,957,616 1.30

6 Nhóm thuốc chữa các bệnh về phế 3 0.87 810,600 0.01

7 Nhóm thuốc chữa các bệnh về

8 Nhóm thuốc chữa bệnh về ngũ quan 1 0.29 81,806,460 1.13

Bảng trên cho thấy rằng DMT được áp dụng tại Phòng khám dân y thuộc Trường Cao Đẳng Nghề Số 8/Bộ Quốc Phòng, bao gồm 16 nhóm thuốc tân dược và 09 nhóm thuốc đông y, cùng với thuốc từ dược liệu.

Nhóm thuốc tân dược gồm 306 KM thuốc, GTSD là 4,962,019,744 đồng Trong đó:

Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất với 73 loại thuốc, tương đương 21.10%, và tổng giá trị sử dụng đạt 2,654,358,427 đồng Điều này cho thấy sự đa dạng trong nhóm thuốc này, tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân trong việc lựa chọn điều trị.

Việc cung cấp 35 phương pháp điều trị mang lại nhiều lựa chọn cho bệnh nhân, nhưng cũng đặt ra thách thức cho phòng khám trong việc quản lý hàng hóa, từ mua sắm đến bảo quản và phân phối.

Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm, điều trị gout và các bệnh cơ xương khớp chiếm tỷ lệ 12.72% với 44 mặt hàng, tổng giá trị sử dụng đạt 301,205,189 đồng, tương ứng với mặt hàng bán tại Phòng khám dân quân Y.

Nhóm thuốc đường tiêu hóa đứng thứ ba về số lượng kê đơn với 37 triệu đơn và giá trị sử dụng đạt 210,106,468 đồng Sự gia tăng này hoàn toàn tương ứng với tình hình tại Phòng khám Dân quân Y, nằm gần khu công nghiệp 2 Biên Hòa – Đồng Nai, nơi tỷ lệ công nhân mắc các bệnh về đường tiêu hóa ngày càng tăng.

Trong nhóm thuốc đông y, các loại thuốc từ dược liệu chủ yếu bao gồm thuốc chữa bệnh liên quan đến Âm và Huyết, thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tì, cùng với nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban và lợi thủy Nhóm thuốc này chiếm 24 KM, tương đương 6.93%, với giá trị sử dụng đạt 797,865,103 đồng tại Phòng khám dân quân Y.

3.1.3 Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn được phân tích theo bảng dưới đây

Bảng 3.13 Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn sử dụng tại Phòng khám dân y Trường Cao Đẳng Nghề Số 8/BQP năm 2019

Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

Tại Phòng khám dân quân Y, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chủ yếu là nhóm Beta-lactam, với giá trị sử dụng đạt 1,044,591,168 đồng, chiếm 39.35% tổng giá trị sử dụng của các thuốc trong nhóm này.

3.1.4 Cơ cấu thuốc nhóm Beta- lactam sử dụng

Phân tích cơ cấu sử dụng thuốc nhóm Beta-lactam được kết quả trong bảng 3.14:

Bảng 3.14 Cơ cấu nhóm kháng sinh Beta-lactam sử dụng tại Phòng khám dân y Trường Cao Đẳng Nghề Số 8/BQP năm 2019

Giá trị sử dụng VND

Cephalosporin thế hệ 2 8 26.67 378,475,836 36.23 Cephalosporin thế hệ 3 7 23.33 305,237,792 29.22

Tại Phòng khám, nhóm thuốc kháng sinh Beta-lactam chủ yếu được sử dụng là Cephalosporin, với giá trị sử dụng đạt 748,700,228 đồng, chiếm 71.67% tổng giá trị sử dụng của nhóm thuốc này.

Cephalosporin thế hệ 2 là loại kháng sinh được sử dụng phổ biến nhất tại các phòng khám, chiếm 47,06% số lượng kê đơn và đạt giá trị sử dụng lên đến 378.475.836 đồng Theo sau là Cephalosporin thế hệ 3, với 41,18% số lượng kê đơn và giá trị sử dụng là 305.237.792 đồng.

3.1.5 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ

Việc lựa chọn thuốc tại Phòng khám được phản ánh qua tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu trong năm 2019, như thể hiện trong bảng thống kê.

Bảng 3.15 Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu sử dụng tại Phòng khám dân y Trường Cao Đẳng Nghề Số 8/BQP năm 2019

TT Nguồn gốc xuất xứ Số lượng mặt hàng

1 Thuốc sản xuất trong nước 326 94.22 5,656,199,266 78.28

Thuốc sản xuất trong nước 326 KM (94,22%), tổng kinh phí 5,656,199,266 đồng (78.28%), thuốc nhập khẩu 20 KM (5,78%), tổng kinh phí 1,568,965,699 (21.72%)

Đơn vị đã quyết định sử dụng thuốc sản xuất trong nước, trong khi tỷ lệ thuốc nhập khẩu thấp hơn Các loại thuốc nhập khẩu chủ yếu bao gồm thuốc tim mạch, kháng sinh nhóm beta-lactam và thuốc hỗ trợ tiêu hóa.

3.1.6 Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tư 03/2019/TT- BYT

Bảng 3.16 Thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tư 03/2019/TT- BYT sử dụng tại Phòng khám dân y Trường Cao Đẳng Nghề Số 8/BQP năm 2019

TT Nhóm thuốc Số hoạt chất

Tỉ lệ (%) Giá trị (VNĐ) Tỉ lệ

2 Thuốc NK không có trong DMTT03 3 15.00 66,127,875 0.92

Kết quả cho thấy, trong thông tư 03/2019/TT-BYT, các thuốc nhập khẩu có hoạt chất chiếm 99,08% tổng số tiền thuốc, với 17 loại thuốc Để làm rõ hơn, đề tài tiến hành phân tích sâu các thuốc này theo nhóm tác dụng dược lý.

3.1.7 Cơ cấu theo nhóm tác dụng dược lý những thuốc nhập khẩu có trong Thông tư 03/2019/TT-BYT

Cơ cấu theo nhóm tác dụng dược lý những thuốc nhập khẩu có trong Thông tư 03/2019/TT-BYT được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.17 trình bày cơ cấu phân loại theo nhóm tác dụng dược lý của các thuốc nhập khẩu được quy định trong Thông tư 03/2019/TT-BYT, được sử dụng tại Phòng khám dân y của Trường Cao Đẳng Nghề Số 8/BQP trong năm 2019.

Giá trị sử dụng (VNĐ)

1 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 7 2.02 1,072,933,299 14.85

Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp

5 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 1 0.29 12,351,800 0.17

Giá trị sử dụng (VNĐ)

6 Thuốc chống rối loạn tâm thần 2 0.58 308,233,200 4.27

Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Phòng khám dân y Trường Cao Đẳng Nghề Số 8/BQP năm 2019 theo phương pháp ABC/VEN

Phân tích giá trị tiêu thụ thuốc theo phương pháp ABC giúp xác định mối quan hệ giữa lượng thuốc tiêu thụ và chi phí, từ đó phân loại những thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách Qua đó, các cơ sở y tế có thể lựa chọn thuốc thay thế với chi phí thấp hơn, xây dựng liệu pháp điều trị tối ưu và thương lượng với nhà cung cấp để có giá thuốc hợp lý Hơn nữa, việc đánh giá mức độ tiêu thụ thuốc hàng năm sẽ giúp phát hiện những bất hợp lý trong quản lý và sử dụng thuốc, cũng như xác định phương thức mua sắm thuốc hợp lý trong danh mục thuốc của phòng khám.

Bảng 3.25 Kết quả phân tích ABC tại Phòng khám dân y Trường Cao Đẳng

TT Nhóm thuốc Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

Kết quả phân tích cho thấy cơ cấu mua sắm và sử dụng thuốc tại PK chưa hợp lý ở nhóm A và nhóm B Cụ thể, DMT hạng A chiếm 21.39% tổng DMT với 74 khoản mục, vượt quá tỷ lệ lý thuyết 10% đến 20% Tương tự, hạng B chiếm 24.28% tổng DMT, cũng không phù hợp với tỷ lệ lý thuyết 10% đến 20%.

3.2.1 Cơ cấu thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng dược lý Để đánh giá mức tiêu thụ của các thuốc trên đặc biệt là những thuốc thuộc nhóm A có phù hợp với MHBT của Phòng khám không, cần thiết phân nhóm điều trị các thuốc thuộc nhóm A để xác định những nhóm điều trị của những thuốc này và trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề bất hợp lý trong DMT trong Phòng khám Phân tích nhóm thuốc đã tiêu thụ trong nhóm A tại Phòng khám, thấy rằng các thuốc nhóm A có ở 16 nhóm dược lý các thuốc có giá trị tiêu thụ nhiều nhất được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.26 Cơ cấu nhóm thuốc A theo nhóm tác dụng dược lý

Giá trị sử dụng (VNĐ )

I Phân nhóm thuốc tân dược 56 16.18 3,751,209,485 51.92

1 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 27 7.80 2,287,311,965 31.66

Thuốc giảm đau hạ sốt chống viêm, điều trị gút và các bệnh cơ xương khớp

Thuốc Hormon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết

Dung dịch điều chỉnh nuớc, điện giải, cân bằng Acid-

Base và các dung dịch tiêm truyền khác

7 Thuốc điều trị bệnh mắt và tai mũi họng 1 0.29 51,072,000 0.71

9 Thuốc chống rối loạn tâm thần 4 1.16 365,224,800 5.05

II Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu 18 5.20 2,050,633,633 28.38

1 Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy 2 0.58 147,269,400 2.04

2 Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm 1 0.29 91,876,096 1.27

3 Nhóm thuốc chữa các bệnh về Âm, về Huyết 5 1.45 367,642,881 5.09

4 Nhóm thuốc chữa bệnh về ngũ quan 1 0.29 81,806,460 1.13

5 Nhóm thuốc chữa các bệnh về Dương, về Khí 3 0.87 666,214,240 9.22

6 Nhóm thuốc khu phong trừ thấp 4 1.16 546,592,756 7.57

7 Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tì 2 0.58 113,408,200 1.57

Trong nhóm A, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn dẫn đầu với 27 loại thuốc (7.80%), tổng giá trị đạt 2,287,311,965 đồng, chiếm 31.66% tổng giá trị sử dụng Tiếp theo là nhóm thuốc Vitamin và khoáng chất với 7 loại (2.02%), tổng giá trị 386,557,400 đồng, chiếm 5.35% tổng giá trị sử dụng Cuối cùng, nhóm thuốc chống rối loạn tâm thần đứng thứ ba với 4 loại (1.16%), tổng giá trị 365,224,800 đồng, chiếm 5.05% tổng giá trị sử dụng.

Nhóm thuốc đông y thuốc, thuốc từ dược liệu có 18 KM (5.20%), với GTSD là: 2,050,633,633 đồng, chiếm 28.38% tổng GTSD

3.2.2 Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo phương pháp phân tích VEN

Kết quả phân loại thuốc trong danh mục thuốc của Phòng khám dựa vào các nhóm V, E, N được trình bày ở bảng sau:

Bảng 3.27 Kết quả phân tích VEN

TT Nhóm thuốc Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

Nhận xét: Kết quả phân tích chỉ ra rằng:

+ Nhóm thuốc thiết yếu (nhóm E) có số KM cao nhất với 236 KM chiếm

68.21% về số KM và 44.43% về giá trị sử dụng với 3,210,161,611 đồng

+ Nhóm thuốc tối cần (nhóm V), với 1,189,202,451 đồng chiếm 8.38% về giá trị sử dụng và 29 KM chiếm 16.46% về số lượng

+ Nhóm N là thuốc không cần thiết trong điều trị, có 81 KM chiếm 23.41%, với giá trị sử dụng 2,825,800,903 đồng chiếm 39.11% tổng giá trị sử dụng thuốc

3.2.3 Phân tích cơ cấu DMT theo ma trận ABC/VEN

Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.28 Phân tích ma trận ABC/VEN

TT Nhóm thuốc Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

Nhóm AV có 10 thuốc (chiếm 2.89%) các thuốc sử dụng với giá trị 1,138,650,375 đồng (tương ứng với 15.76% tổng giá trị sử dụng) Tại cả 3 nhóm

A, B, C số lượng thuốc E chiếm tỉ lệ cao nhất Thuốc E trong nhóm A chiếm 39/70 thuốc nhóm A tương ứng với 11.27% các thuốc sử dụng, 30.81% tổng giá trị Thuốc E trong nhóm B có 68/106 thuốc tương ứng với 19.65% các thuốc sử dụng và chiếm 10.56% tổng giá trị Nhóm AN có 25 thuốc (chiếm 7.23%) thuốc sử dụng với giá trị 2,401,367,433 đồng Nhóm BN có 16 thuốc (chiếm 4.42%) thuốc sử dụng với giá trị 326,256,042 đồng

3.2.4 Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm AN

Nhóm thuốc AN gồm các thuốc không thiết yếu mà giá trị sử dụng lớn nhưng không hợp lý

Bảng 3.29 Các thuốc thuộc phân nhóm AN

Giá trị sử dụng (VNĐ)

II Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu 18 5.20 2,014,810,033 27.89

8 Thập toàn đại bổ-HT 1 0.29 293,346,000 4.06

10 Tuần hoàn não Thái Dương 1 0.29 126,616,320 1.75

Phân tích nhóm AN cho thấy có 25 loại thuốc thuộc hai nhóm tác dụng dược lý chính: khoáng chất và vitamin, cùng với thuốc đông y và thuốc từ dược liệu Hai nhóm này chiếm 33.24% tổng giá trị sử dụng thuốc, trong đó thuốc đông y và thuốc từ dược liệu chiếm ưu thế với 27.89%, trong khi nhóm khoáng chất và vitamin chỉ chiếm 5.35% Phòng khám cần xem xét kỹ lưỡng các loại thuốc này để đảm bảo hiệu quả điều trị.

3.2.5 Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm BN

Bảng 3.30 Các thuốc thuộc phân nhóm BN

Giá trị sử dụng (VNĐ)

II Thuốc điều trị da liễu 1 0.29 11,025,000 0.15

III Thuốc điều trị mắt, tai mũi họng 2 0.58 11,190,812 0.15

IV Thuốc đường tiêu hóa 1 0.29 16,636,400 0.23

VII Thuốc tẩy trùng sát khuẩn 1 0.29 25,500,000 0.35

VIII Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu 8 2.31 231,484,460 3.20

1 Fengshi-OPC Viên phong thấp 1 0.29 65,919,150 0.91

3 Diệp hạ châu Vạn Xuân 1 0.29 33,978,000 0.47

4 Op.Zen - Viên tiêu sưng giảm đau 1 0.29 9,606,240 0.13

5 Lục vị nang Vạn Xuân 1 0.29 43,206,000 0.60

Kết quả phân tích nhóm bệnh nhân cho thấy có 16 loại thuốc thuộc hai nhóm dược lý chính: khoáng chất và vitamin, cùng với thuốc đông y và thuốc từ dược liệu Hai nhóm này chiếm tổng cộng 3.577% giá trị sử dụng thuốc, trong đó thuốc đông y và thuốc từ dược liệu chiếm ưu thế với tỷ lệ 3.2%, còn khoáng chất và vitamin chỉ chiếm 0.377% Phòng khám cần xem xét kỹ lưỡng các loại thuốc này.

Ngày đăng: 09/12/2021, 16:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
21. Phạm Lương Sơn, Dương Đức Tuấn, Nguyễn Thanh Bình (2010), “Phân tích thực trạng thanh toán thuốc BHYT”, Tạp chí Dược học, (428) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phạm Lương Sơn, Dương Đức Tuấn, Nguyễn Thanh Bình (2010), “Phân tích thực trạng thanh toán thuốc BHYT
Tác giả: Phạm Lương Sơn, Dương Đức Tuấn, Nguyễn Thanh Bình
Năm: 2010
1. Bộ Y tế (2001), Bảng phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ 10, Nhà xuất bản Y học Khác
2. Bộ Y tế(2004), chỉ thị 05/2004/CT-BYT về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong bệnh viện Khác
3. Bộ Y tế (2011), Báo cáo kết quả công tác khám, chữa bệnh năm 2010 và trọng tâm năm 2011 Khác
4. Bộ Y tế (2011), Thông tư 22/2011/TT–BYT quy định tổ chức và hoạt động khoa dược bệnh viện Khác
5. Bộ Y tế (2011), Thông tư 23/2011 TT–BYT hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh Khác
6. Bộ Y tế(2012),Quyết định 4824/QĐ-BYT phê duyệt Đề án người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam Khác
7. Bộ Y tế, (2013), Thông tư 21/2013/TT–BYT quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện Khác
8. Bộ Y tế, (2015), Thông tư 05/2015/TT–BYT ban hành danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế Khác
9. Bộ Y tế(2017), Thông tư 20/2017/TT-BYT Quy định chi tiết một số điều của luật dược và nghị định số 54/2017/NĐCP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về thuốc và nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt Khác
10. Bộ Y tế(2018), Thông tư 19/2018/TT-BYT Ban hành danh mục thuốc thiết yếu Khác
11. Bộ Y tế(2018), Thông tư 30/2018/TT-BYT Ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế Khác
12. Bộ Y tế(2019), Thông tư 03/2019/TT-BYT Ban hành danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp Khác
14. Lương Ngọc Khuê, Báo cáo tổng quan tình hình tài chính và sử dụng thuốc trong cơ sở khám chữa bệnh, Cục quản lý khám chữa bệnh, Bộ Y tế Khác
15. Vũ Thị Thu Hương (2012), Đánh giá hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong xây dựng và thực hiện danh mục thuốc tại một số bệnh viện đa khoa, Luận án tiến sỹ dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội Khác
16. Phạm Lê Phương Anh(2018)Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi TP HCM năm 2018, luận văn Dược sĩ chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội Khác
17. Nguyễn Hữu Thuận(2018) Phan tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Hàm Thuận Bắc năm 2018, luận văn Dược sỹ chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội Khác
18. Hòang Thị Thu Hường(2018)Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kan năm 2018, luận văn Dược sỹ chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội Khác
19. Võ Hữu Trí(2018) Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa khu vực La Gi tỉnh Bình Thuận năm 2018, luận văn Dược siyx chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội Khác
20. Nguyễn Thị Hằng Nga (2009), Phân tích cơ cấu tiêu thụ thuốc tại một số bệnh viện trong năm 2008, Luận văn thạc sĩ dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại phòng khám quân dân y   trường cao đẳng nghề số 8 bộ quốc phòng năm 2019
Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN (Trang 16)
Bảng 1.2. Số nhóm tác dụng dược lý sử dụng theo thông tư 30 - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại phòng khám quân dân y   trường cao đẳng nghề số 8 bộ quốc phòng năm 2019
Bảng 1.2. Số nhóm tác dụng dược lý sử dụng theo thông tư 30 (Trang 19)
Bảng 1.3. Tỉ lệ sử dụng kháng sinh tại một số bệnh viện - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại phòng khám quân dân y   trường cao đẳng nghề số 8 bộ quốc phòng năm 2019
Bảng 1.3. Tỉ lệ sử dụng kháng sinh tại một số bệnh viện (Trang 20)
Bảng 1.4. Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất trong nước - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại phòng khám quân dân y   trường cao đẳng nghề số 8 bộ quốc phòng năm 2019
Bảng 1.4. Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất trong nước (Trang 22)
Bảng 1.5. Thuốc sử dụng theo biệt dược gốc - generic - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại phòng khám quân dân y   trường cao đẳng nghề số 8 bộ quốc phòng năm 2019
Bảng 1.5. Thuốc sử dụng theo biệt dược gốc - generic (Trang 22)
Bảng 1.6. Kết quả một số NC về phân tích cơ cấu thuốc theo phương pháp ABC - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại phòng khám quân dân y   trường cao đẳng nghề số 8 bộ quốc phòng năm 2019
Bảng 1.6. Kết quả một số NC về phân tích cơ cấu thuốc theo phương pháp ABC (Trang 23)
Bảng 1.7. Kết quả một số NC về phân tích cơ cấu thuốc theo VEN - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại phòng khám quân dân y   trường cao đẳng nghề số 8 bộ quốc phòng năm 2019
Bảng 1.7. Kết quả một số NC về phân tích cơ cấu thuốc theo VEN (Trang 24)
Bảng 1.8. Cơ cấu nhân lực của phòng khám quân dân y - Trường Cao Đẳng  Nghề Số 8/ Bộ Quốc Phòng năm 2019 - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại phòng khám quân dân y   trường cao đẳng nghề số 8 bộ quốc phòng năm 2019
Bảng 1.8. Cơ cấu nhân lực của phòng khám quân dân y - Trường Cao Đẳng Nghề Số 8/ Bộ Quốc Phòng năm 2019 (Trang 26)
Bảng 1.9. Mô hình bệnh tật của Phòng khám quân dân y – Trường Cao Đẳng  Nghề Số 8/ Bộ Quốc Phòng năm 2019 - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại phòng khám quân dân y   trường cao đẳng nghề số 8 bộ quốc phòng năm 2019
Bảng 1.9. Mô hình bệnh tật của Phòng khám quân dân y – Trường Cao Đẳng Nghề Số 8/ Bộ Quốc Phòng năm 2019 (Trang 28)
Bảng 2.10. Nhóm các biến số phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại  phòng khám quân dân y - Trường Cao Đẳng Nghề Số 8 – BQP năm 2019 - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại phòng khám quân dân y   trường cao đẳng nghề số 8 bộ quốc phòng năm 2019
Bảng 2.10. Nhóm các biến số phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại phòng khám quân dân y - Trường Cao Đẳng Nghề Số 8 – BQP năm 2019 (Trang 30)
Bảng 3.11. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dược, thuốc đông y, thuốc từ dược  liệu tại Phòng khám quân dân y Trường Cao Đẳng Nghề Số 8/BQP năm 2019 - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại phòng khám quân dân y   trường cao đẳng nghề số 8 bộ quốc phòng năm 2019
Bảng 3.11. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu tại Phòng khám quân dân y Trường Cao Đẳng Nghề Số 8/BQP năm 2019 (Trang 41)
Bảng 3.12. Cơ cấu DMTSD tại Phòng khám dân y Trường Cao Đẳng Nghề Số  8/BQP năm 2019 theo nhóm tác dụng dược lý - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại phòng khám quân dân y   trường cao đẳng nghề số 8 bộ quốc phòng năm 2019
Bảng 3.12. Cơ cấu DMTSD tại Phòng khám dân y Trường Cao Đẳng Nghề Số 8/BQP năm 2019 theo nhóm tác dụng dược lý (Trang 42)
Bảng 3.15. Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu sử dụng tại  Phòng khám dân y Trường Cao Đẳng Nghề Số 8/BQP năm 2019 - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại phòng khám quân dân y   trường cao đẳng nghề số 8 bộ quốc phòng năm 2019
Bảng 3.15. Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu sử dụng tại Phòng khám dân y Trường Cao Đẳng Nghề Số 8/BQP năm 2019 (Trang 46)
Bảng 3.17. Cơ cấu theo nhóm tác dụng dược lý những thuốc nhập khẩu có trong  Thông tư 03/2019/TT-BYT sử dụng tại Phòng khám dân y Trường Cao Đẳng  Nghề Số 8/BQP năm 2019 - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại phòng khám quân dân y   trường cao đẳng nghề số 8 bộ quốc phòng năm 2019
Bảng 3.17. Cơ cấu theo nhóm tác dụng dược lý những thuốc nhập khẩu có trong Thông tư 03/2019/TT-BYT sử dụng tại Phòng khám dân y Trường Cao Đẳng Nghề Số 8/BQP năm 2019 (Trang 47)
Bảng 3.18. Chênh lệch chi phí khi thay thuốc NK thuộc Thông tư 03 bằng thuốc - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại phòng khám quân dân y   trường cao đẳng nghề số 8 bộ quốc phòng năm 2019
Bảng 3.18. Chênh lệch chi phí khi thay thuốc NK thuộc Thông tư 03 bằng thuốc (Trang 48)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN