TỔNG QUAN
KHÁI NIỆM DANH MỤC THUỐC VÀ XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN
1.1.1 Khái niệm Danh mục thuốc
Danh mục thuốc (DMT) là danh sách các loại thuốc được sử dụng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe, nơi bác sĩ sẽ kê đơn những thuốc nằm trong danh mục này.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): “DMT bệnh viện là một danh sách các thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện” [3]
Bệnh viện DMT được xây dựng chất lượng cao sẽ giúp loại bỏ các thuốc không an toàn và kém hiệu quả, từ đó giảm số ngày nằm viện, đồng thời giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong.
Giảm số lượng và chi phí mua thuốc; sử dụng chi phí tiết kiệm được để mua các thuốc chất lượng tốt hơn, an toàn và hiệu quả hơn
Mỗi bệnh viện có danh mục thuốc (DMT) riêng, được điều chỉnh hàng năm dựa trên nhu cầu điều trị của các khoa lâm sàng Việc xây dựng danh mục thuốc hợp lý không chỉ hỗ trợ hiệu quả trong công tác điều trị mà còn nâng cao khả năng quản lý của bệnh viện Nếu danh mục thuốc quá nhiều loại không cần thiết, sẽ dẫn đến lãng phí nguồn kinh phí của nhà nước và bệnh nhân.
1.1.2 Các bước xây dựng Danh mục thuốc
Việc xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện cần tuân thủ các nguyên tắc như: phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí thuốc, phân tuyến chuyên môn kỹ thuật, và căn cứ vào hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được áp dụng tại cơ sở Danh mục thuốc cũng phải đáp ứng các phương pháp và kỹ thuật mới trong điều trị, phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện, đồng thời thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu và thuốc chủ yếu do Bộ Y Tế ban hành.
Khoa Dược sẽ xây dựng danh mục thuốc (DMT) cho bệnh viện và gửi đến Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) để nhận ý kiến chỉnh sửa Sau khi HĐT&ĐT thống nhất, Khoa Dược sẽ tổng hợp thành danh mục dự thảo và trình Giám đốc phòng khám xem xét, ký duyệt để ban hành danh mục chính thức Việc lựa chọn danh mục thuốc trong phòng khám phải dựa trên các yếu tố cụ thể.
- Mô hình bệnh tật (MHBT) của địa phương và cơ cấu bệnh tật do phòng khám thống kê hàng năm;
- Trình độ cán bộ và theo danh mục kỹ thuật mà phòng khám được thực hiện;
- Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh do Bộ
- Khả năng kinh phí của phòng khám: ngân sách Nhà nước, thu một phần viện phí và Bảo Hiểm y tế (BHYT);
- Xem xét một số tiêu chí như an toàn, hiệu quả điều trị, hiệu quả - chi phí hoặc nguồn cung ứng tại chỗ
DMT phòng khám phải được rà soát, bổ sung, hiệu chỉnh hàng năm cho phù hợp với tình hình thực tế điều trị
Hình 1.1 Các yếu tố làm căn cứ để xây dựng danh mục thuốc
Mô hình bệnh tật Phác đồ điều trị
Danh mục thuốc thiết yếu
Danh mục thuốc chủ yếu
Trình độ chuyên môn, kỹ thuật
K/n chi trả của BN, quỹ BHYT, kinh phí Hội đồng thuốc và điều trị
Việc xác định rõ ràng các tiêu chí lựa chọn trong quá trình xây dựng danh mục thuốc thiết yếu (DMTBV) là rất quan trọng, nhằm tạo ra giá trị và sự tin tưởng từ các bác sĩ khi sử dụng Tổ chức Y tế Thế giới đã phát triển một quy trình gồm 4 giai đoạn cụ thể để xây dựng DMT tại các phòng khám.
Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) thu thập thông tin để giúp Ban giám đốc phòng khám hiểu rõ hiệu quả của việc quản lý tốt DMT Qua đó, HĐT&ĐT thuyết phục các nhà quản lý đưa ra quyết định về DMT và công nhận đây là quy định quan trọng của phòng khám.
Bước tiếp theo trong quá trình xây dựng Danh mục thuốc thiết yếu và điều trị (DMTBV) là lựa chọn hoặc phát triển các nhóm thuốc phù hợp Trước khi xây dựng danh mục, cần thu thập dữ liệu quan trọng để phân tích mô hình sử dụng thuốc hiện tại Những thông tin cần thiết bao gồm tổng giá trị tiền thuốc đã sử dụng trong năm trước, tỷ lệ giá trị tiền thuốc so với tổng chi phí của phòng khám, số lượng thuốc và nhóm thuốc đang sử dụng, giá trị thuốc bị huỷ trong năm, tên thuốc sử dụng nhiều nhất, các phản ứng có hại đã ghi nhận, số ca tử vong do thuốc, cũng như thông tin về thuốc bị cấm, thuốc giả và thuốc kém chất lượng.
Trong giai đoạn tiếp theo, HĐT&ĐT sẽ phát triển một cuốn Cẩm nang DMT nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho cán bộ Y tế tại các phòng khám, đặc biệt là bác sĩ, giúp họ nắm rõ hệ thống DMT và chức năng của HĐT&ĐT.
Giai đoạn cuối cùng trong xây dựng DMTBV là duy trì DMT Mặc dù đã có một DMT lý tưởng, nhưng việc sử dụng thuốc không hợp lý vẫn tiếp tục xảy ra.
Để nâng cao hiệu quả kê đơn thuốc, cần thiết phải có hướng dẫn điều trị chuẩn và phác đồ điều trị cụ thể Bước đầu trong việc xây dựng danh mục thuốc cho phòng khám là thu thập và phân tích dữ liệu sử dụng thuốc từ năm trước, sau đó tiến hành đánh giá một cách khách quan các thuốc cần bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng.
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, có ba phương pháp chính để làm rõ các vấn đề sử dụng thuốc tại phòng khám mà HĐT&ĐT nên thường xuyên áp dụng, bao gồm: đánh giá tình hình sử dụng thuốc, theo dõi tác dụng phụ và tư vấn về thuốc cho bệnh nhân.
Việc thu thập thông tin ở mức độ cá thể từ người không kê đơn giúp xác định các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là thường thiếu thông tin cần thiết để điều chỉnh thuốc phù hợp với chẩn đoán.
Các phương pháp định tính như thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu và bộ câu hỏi là những công cụ hữu ích để xác định nguyên nhân của vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc.
Các phương pháp tổng hợp dữ liệu là những kỹ thuật liên quan đến việc thu thập thông tin tổng hợp thay vì dữ liệu từ từng cá thể, giúp dễ dàng trong quá trình thu thập Các phương pháp này bao gồm xác định liều DDD, phân tích ABC và phân tích VEN, nhằm mục đích xác định những vấn đề lớn liên quan đến việc sử dụng thuốc.
Phân tích DMT, bao gồm phân tích ABC và phân tích VEN, là giải pháp quan trọng để xác định các vấn đề lớn liên quan đến việc sử dụng thuốc Phương pháp này sẽ trở thành công cụ hữu ích cho hoạt động quản lý DMT tại các phòng khám Để thực hiện phân tích DMT hiệu quả, các phương pháp phù hợp cần được áp dụng.
1.2.1 Phương pháp phân tích nhóm điều trị
1.2.1.1 Khái niệm: là phương pháp phân tích việc sử dụng thuốc dựa vào đánh giá số lượng sử dụng và giá trị tiền thuốc của các nhóm điều trị
Bài viết này giúp xác định các nhóm điều trị có mức tiêu thụ và chi phí cao nhất Dựa trên thông tin về mức sử dụng thuốc (MHBT), chúng ta có thể phát hiện những vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc không hợp lý, bao gồm việc xác định các loại thuốc bị lạm dụng hoặc có mức tiêu thụ không phản ánh đúng thực tế.
Hỗ trợ HĐT&ĐT trong việc lựa chọn các loại thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị, đồng thời giúp xác định thuốc phù hợp cho các liệu pháp điều trị thay thế.
- Sử dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, % chi phí của từng thuốc sử dụng trên tổng chi phí sử dụng thuốc toàn viện
Trong bài viết này, chúng tôi phân loại nhóm điều trị cho từng loại thuốc dựa trên Thông tư 31/2011/TT-BYT, hướng dẫn thực hiện DMT chủ yếu tại các cơ sở khám bệnh và chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán Phân loại này có thể dựa vào các tiêu chí của Tổ chức Y tế thế giới hoặc các tài liệu tham khảo khác như hệ thống phân loại Dược lý - Điều trị của Hiệp hội Dược thư bệnh viện Mỹ (AHFS) và hệ thống phân loại Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới.
Tổng hợp chi phí và tỷ lệ phần trăm của các loại thuốc trong từng nhóm giúp xác định tình hình kê đơn thuốc thực tế, từ đó nhận diện nhóm thuốc nào đang được ưu tiên sử dụng dựa trên chi phí điều trị cao nhất.
Đối chiếu với mô hình bệnh tật giúp phân tích mối tương quan giữa các nhóm thuốc điều trị và tình hình bệnh tật thực tế tại phòng khám Phương pháp này xác định nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc và chi phí cao nhất, từ đó phát hiện những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý Nó cũng chỉ ra các thuốc bị lạm dụng hoặc không phù hợp với các ca bệnh cụ thể như sốt rét và sốt xuất huyết Hội đồng thuốc và điều trị sẽ lựa chọn các thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc thay thế phù hợp.
1.2.2.1 Khái niệm phân tích ABC
Phân tích ABC là một phương pháp giúp xác định mối tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, từ đó phân loại các loại thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí thuốc của phòng khám.
Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 hướng dẫn hoạt động của HĐT&ĐT, phân tích ABC được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1 Liệt kê các sản phẩm thuốc
Bước 2 Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:
- Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
- Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại phòng khám
Bước 3 Tính tổng tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản phẩm Tổng số tiền sẽ bằng tổng tiền của mỗi sản phẩm
Bước 4 Tính % giá trị của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền
Để tối ưu hóa quy trình, hãy sắp xếp các sản phẩm theo thứ tự giảm dần của phần trăm giá trị Tiếp theo, tính toán giá trị phần trăm tích lũy cho tổng giá trị của từng sản phẩm, bắt đầu từ sản phẩm đầu tiên và cộng dồn với các sản phẩm tiếp theo trong danh sách.
Bước 7 Phân nhóm như sau:
- Nhóm A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền;
- Nhóm B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền;
- Nhóm C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền
Về số lượng, nhóm A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm, nhóm B chiếm
10 – 20% và còn lại là nhóm C chiếm 60 -80%
1.2.2.3 Vai trò và ý nghĩa của phân tích ABC
Phân tích ABC giúp nhận diện các loại thuốc được sử dụng phổ biến, đồng thời chỉ ra những thuốc thay thế có giá thấp hơn và hiệu quả tốt hơn Qua đó, các cơ sở y tế có thể thương lượng với nhà cung cấp để có mức giá hợp lý hơn Phương pháp này không chỉ đo lường mức tiêu thụ thuốc mà còn phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng, từ đó xác định việc sử dụng thuốc chưa hợp lý dựa trên lượng thuốc tiêu thụ và mô hình bệnh tật Hơn nữa, phân tích ABC còn giúp phát hiện các thuốc không nằm trong danh mục thuốc thiết yếu (DMT) của phòng khám, bao gồm những thuốc không được bảo hiểm chi trả.
Phân tích ABC giúp xác định các loại thuốc chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi phí dược phẩm, nhưng nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là không cung cấp thông tin để so sánh hiệu quả điều trị giữa các thuốc.
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
Phân tích ABC đang được triển khai rộng rãi tại nhiều bệnh viện trên thế giới nhờ vào quy trình rõ ràng và các bước thực hiện dễ dàng Phương pháp này được hỗ trợ bởi nhiều phần mềm phân tích và đã được áp dụng ở nhiều quốc gia thuộc Châu Á, Châu Phi, và Châu Mỹ Latinh, cùng với một số nước khác.
Một nghiên cứu năm 2003 đã thành công trong việc áp dụng ma trận ABC/VEN tại một bệnh viện ở Nga Tác giả chỉ ra rằng khi chỉ dựa vào phân tích ABC, có thể kiểm soát hiệu quả 23 nhóm A, nhưng các thuốc sống còn (V) trong nhóm B và C lại không được chú ý Do đó, phân tích VEN được xem là công cụ kiểm soát lý tưởng để đảm bảo quản lý hiệu quả hơn.
Để xác định nhóm thuốc V và E, cần lưu ý rằng những thuốc này có thể được mua một lần mỗi năm, giúp đảm bảo tính sẵn có và tránh tình trạng hết hàng với chi phí dự trữ thấp Mặc dù nhóm AN chỉ bao gồm 7 loại thuốc, nhưng chúng lại chiếm đến 11% ngân sách, vì vậy việc điều chỉnh đơn hàng cho các thuốc này là cần thiết để đảm bảo tính hợp lý với các thuốc khác.
Phương pháp phân tích VEN được áp dụng rộng rãi trên toàn cầu, yêu cầu sự đồng thuận từ một hội đồng chuyên gia để phân loại thuốc Tại các bệnh viện đa khoa, việc này trở nên phức tạp do mức độ cấp thiết của thuốc có thể khác nhau giữa các chuyên khoa Chẳng hạn, một nghiên cứu tại Ấn Độ cho thấy tỷ lệ ngân sách cho các nhóm thuốc V, E, N lần lượt là 12,1%, 59,4% và 28,5% trong tổng số khoản mục Kết quả này giúp bệnh viện tối ưu hóa nguồn lực và sử dụng ngân sách hiệu quả hơn Tương tự, tại Uganda, phân tích VEN đã hỗ trợ xây dựng danh mục thuốc và vật tư thiết yếu cho quốc gia.
Kết hợp phân tích ABC và phân tích Ven tạo ra ma trận ABC/VEN giúp kiểm soát hiệu quả việc lựa chọn và mua thuốc Một nghiên cứu tại 10 bệnh viện điều trị nhiễm khuẩn ruột sử dụng phân tích ABC/VEN theo hướng dẫn của MSH cho thấy 49,5% thuốc thuộc nhóm V, 41,2% thuộc nhóm E và 9,3% thuộc nhóm N Kết quả này chỉ ra rằng cần xem xét lại cấu trúc thuốc mua sắm nhằm tăng cường tỷ trọng các loại thuốc tối cần và thiết yếu.
Tại Việt Nam, phân tích ABC được quy định tại Thông tư số 21/2013/TT-BYT, là phương pháp quan trọng để phát hiện vấn đề sử dụng thuốc và cung cấp dữ liệu cần thiết cho Hội đồng Thuốc và Điều trị (HĐT&ĐT) trong việc xây dựng Danh mục thuốc (DMT) của phòng khám Phân tích BC được áp dụng rộng rãi hơn, trong khi phân tích Ven ít được sử dụng do yêu cầu thời gian và độ phức tạp cao hơn trong việc phân loại thuốc vào các nhóm V, E, N Hiện tại, Việt Nam chỉ có định nghĩa về thuốc V, E, N mà chưa có tiêu chí cụ thể để phân loại chính xác Hơn nữa, việc phân loại này cần sự đồng thuận cao từ các thành viên trong HĐT&ĐT.
Nghiên cứu tại 07 bệnh viện tuyến trung ương cho thấy rằng thuốc nhóm A chiếm khoảng 70% tổng giá trị sử dụng, tương ứng với 11,2 đến 12,7% tổng số khoản mục thuốc.
A chiếm 16,0-17,4% và số khoản mục thuốc nhóm C chiếm khoảng 69,2-72,8% tổng số khoản mục [23]
Nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa thị xã Lagi, tỉnh Bình Thuận cho thấy nhóm thuốc A chiếm 19,07% tổng số thuốc sử dụng tại đây, với 70 loại thuốc Tổng giá trị sử dụng của nhóm thuốc này đạt 18.660 triệu VNĐ, tương đương 78,94% tổng giá trị thuốc.
Nghiên cứu tại Trung tâm Y tế huyện Phú Tân tỉnh An Giang cho thấy nhóm thuốc hạng A chiếm 24,6% tổng số thuốc sử dụng với 109 loại, tổng giá trị tiền thuốc hạng A lên đến 22.003.026.944 VNĐ, tương ứng 79,97% tổng giá trị thuốc đã sử dụng Nhóm thuốc hạng B chiếm 15,01% tổng giá trị, tương ứng 4.130.358.312 VNĐ với 129 loại thuốc, tương đương 29,1% số lượng thuốc Trong khi đó, nhóm thuốc hạng C chỉ chiếm 5,02% tổng giá trị, với giá trị 1.379.459.358 VNĐ và 205 loại thuốc được sử dụng.
Tỷ lệ khuyến mãi DMT tại bệnh viện đạt 46,3% [16] Nhiều nghiên cứu đã phân tích tỷ lệ giữa số lượng khoản mục và số hoạt chất để đánh giá sự đa dạng và tính sẵn có của DMT Một hoạt chất có thể có nhiều khoản mục khác nhau.
Bài viết nêu rõ 12 mục tiêu giúp bệnh viện nâng cao khả năng chủ động trong cung ứng, nhưng cũng đặt ra thách thức trong việc quản lý danh mục thuốc (DMT) và làm tăng nguy cơ nhầm lẫn khi kê đơn Tại bệnh viện 108, nghiên cứu cho thấy mỗi hoạt chất trung bình có 2,0 khoản mục thuốc, với nhóm thuốc kháng sinh có tỷ lệ cao nhất là 2,9.
[15] Điều đó thể hiện tương ứng với mỗi hoạt chất bệnh viện lựa chọn nhiều loại thuốc khác nhau để cùng sử dụng đồng thời
Vũ Thị Thu Hương (2012) đã áp dụng phân tích ABC để xác định các nhóm thuốc đắt tiền trong bệnh viện, cho thấy 70% tổng kinh phí được sử dụng cho 11,2% - 13,1% số khoản mục thuốc Tại Bệnh viện Nội tiết Trung Ương, thuốc hạng A chiếm 15% tổng số mặt hàng nhưng lại chiếm 75% giá trị tiền thuốc Tại Bệnh viện Nhân dân 115, Huỳnh Hiền Trung đã sử dụng phân tích ABC/VEN để đánh giá cải thiện chất lượng danh mục thuốc (DMT), với kết quả cho thấy tỷ lệ khoản mục thuốc đắt tiền giảm từ 14,8% xuống 10% sau can thiệp Nhóm thuốc cần thiết cho điều trị cũng giảm từ 57,3% xuống 45,5%, trong đó 30,9% (167 hoạt chất) đã được loại khỏi DMT bệnh viện.
Hà đã áp dụng phân tích ABC/VEN để đánh giá hiệu quả các giải pháp can thiệp, cho thấy rằng sau can thiệp, tỷ lệ chi phí cho thuốc bổ trợ và vitamin đã giảm từ 19,1% xuống còn 7,2% vào năm 2012 Đặc biệt, có sự chuyển đổi giữa các nhóm thuốc, trong đó nhóm thuốc không thiết yếu (AN, BN, CN) đã chuyển sang sử dụng các thuốc có chi phí trung bình nhưng thiết yếu (BV, BE).
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
Thuốc đóng vai trò thiết yếu trong việc phòng ngừa và điều trị bệnh, với nhu cầu ngày càng cao và đa dạng trong việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng Số lượng và chủng loại thuốc cần thiết cho xã hội cũng đang gia tăng mạnh mẽ Hiện nay, có khoảng 20.000 hoạt chất được sử dụng để sản xuất thuốc.
Hiện nay, việc kê đơn thuốc không hợp lý và không an toàn đang là vấn đề đáng chú ý toàn cầu Nhiều bác sĩ thiếu thông tin khi kê đơn, dẫn đến tình trạng lạm dụng thuốc và phối hợp thuốc không đúng cách Bên cạnh đó, bệnh nhân thường không tuân thủ chỉ định của bác sĩ, không ghi đầy đủ liều lượng và dạng thuốc, gây ra những rủi ro cho sức khỏe.
Theo báo cáo của WHO năm 2011, ở các nước đang phát triển và chuyển tiếp, chỉ có dưới 40% bệnh nhân trong khu vực công và 30% trong khu vực tư nhân được điều trị đúng theo hướng dẫn chuẩn Việc kê đơn và sử dụng kháng sinh không đúng mục đích và quá mức đang diễn ra phổ biến ở tất cả các khu vực.
Chi phí sử dụng thuốc bình quân đầu người trên thế giới trong năm 2005/2006 dao động từ 7,61 USD ở các nước có thu nhập thấp đến 431,6 USD ở các nước có thu nhập cao Trong mỗi quốc gia, chi phí dược phẩm cũng có sự chênh lệch đáng kể giữa các nhóm thu nhập xã hội So với năm 1995, mức tăng chi phí thuốc đã diễn ra mạnh mẽ hơn ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình, với chi phí sử dụng thuốc ở khối tư nhân tăng lên rõ rệt từ năm 1995 đến nay.
1.4.2.1 Sử dụng thuốc sản xuất trong nước
Ngành công nghiệp Dược Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể nhờ vào sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ Từ tình trạng thiếu thuốc chủ yếu nhập khẩu, đến cuối năm 2008, thuốc sản xuất trong nước đã đáp ứng phần lớn nhu cầu của người dân với khoảng 1.500 hoạt chất và 18.000 sản phẩm, tăng lên 22.000 sản phẩm vào năm 2009 Tuy nhiên, ngành Dược vẫn phát triển ở mức trung bình thấp, chưa có nhiều sáng chế thuốc mới, và chỉ có hơn 52% doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn sản xuất Thuốc sản xuất trong nước chủ yếu là Generic, đáp ứng được 50% nhu cầu tiêu thụ thuốc nội địa.
Theo báo cáo năm 2012 từ 1.018 bệnh viện, thuốc có nguồn gốc trong nước chỉ chiếm 38,7% trong tổng chi phí 15 nghìn tỷ đồng cho thuốc, trong khi phần còn lại là thuốc nhập khẩu Tỷ lệ chi phí cho thuốc nội địa khác nhau giữa các tuyến bệnh viện; tại bệnh viện tuyến huyện, chi phí cho thuốc nội địa cao hơn so với bệnh viện tuyến trung ương và tỉnh Năm 2010, tổng trị giá thuốc sản xuất tại Việt Nam của 559 bệnh viện huyện đạt 2.900 tỷ đồng, chiếm 61,5% tổng chi phí mua thuốc.
Năm 2013, theo kết quả đánh giá nhanh của Cục Quản lý Dược tại 7 Sở
Theo báo cáo của Bộ Y tế, số lượng và giá trị thuốc sản xuất trong nước đã tăng gần gấp đôi so với năm 2012 tại 8 bệnh viện và viện có giường bệnh trực thuộc Tình hình này cũng được ghi nhận tại 7 Sở Y tế.
Năm 2013, ngành y tế Việt Nam sản xuất 700 triệu đơn vị thuốc, tăng đáng kể so với 338 triệu đơn vị của năm 2012 Tổng giá trị thuốc sản xuất trong nước đạt 768 tỷ đồng Đến năm 2014, tỷ trọng thuốc sản xuất trong nước trong tổng giá trị tiếp tục tăng trưởng, phản ánh sự phát triển của ngành dược phẩm nội địa.
Mức tăng tiền thuốc trúng thầu tại các bệnh viện đã đạt 1,01% ở các bệnh viện trung ương và 2,41% ở các bệnh viện tỉnh, huyện, phù hợp với mục tiêu của Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”.
1.4.2.2 Tỷ lệ các nhóm thuốc được sử dụng tại các bệnh viện
Theo các nghiên cứu gần đây, chi phí thuốc men chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng kinh phí của bệnh viện Báo cáo của Bộ Y tế cho thấy, từ năm 2009 đến 2012, tỷ lệ chi phí thuốc đã vượt quá 60% tổng kinh phí của các bệnh viện, và đến năm 2015, con số này giảm xuống còn 48,7% tổng chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Quản lý, cung ứng, sử dụng và thanh toán chi phí thuốc đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm quyền lợi của người dân được tiếp cận thuốc chất lượng, giá cả hợp lý và an toàn Điều này cần phù hợp với cơ cấu bệnh tật cũng như từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Năm 2010, tỷ lệ chi tiêu cho thuốc kháng sinh chiếm 37,7% tổng số tiền thuốc, trong khi tỷ lệ sử dụng vitamin chỉ là 4,7% Việc sử dụng kháng sinh cao đã dẫn đến tình trạng kháng kháng sinh gia tăng Để khắc phục tình trạng này, cần tăng cường chỉ đạo, kiểm tra và giám sát hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị, cũng như công tác bình bệnh án và phân tích sử dụng thuốc trong các ca lâm sàng nhằm hạn chế lạm dụng kháng sinh và vitamin, từ đó nâng cao chất lượng điều trị.
Nghiên cứu năm 2016 tại BVĐK Dầu Giây tỉnh Đồng Nai cho thấy nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ sử dụng cao nhất với 22,7% số khoản mục và 30,3% tổng giá trị tiền thuốc Nhóm thuốc tim mạch và thuốc đường tiêu hóa đứng thứ hai với 16,1% tổng giá trị và 13,3% số khoản mục, trong khi thuốc tiêu hóa chiếm 13,9% số khoản mục Cuối cùng, thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid, thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp đứng thứ tư với 12,5% tổng giá trị và 7,8% số khoản mục.
Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại BVĐK Quận 9 năm 2015:
Nhóm thuốc tim mạch là nhóm có số lượng lớn nhất trong danh mục thuốc, với 66 loại, chiếm 17,28% tổng số mặt hàng và có giá trị sử dụng gần 2 tỷ đồng, tương đương 11,10% giá trị Trong khi đó, nhóm thuốc đường tiêu hóa lại có giá trị sử dụng cao nhất, đạt gần 4 tỷ đồng, chiếm 23,43% tổng giá trị.
1.4.2.3 Sử dụng kháng sinh tại bệnh viện
Sử dụng kháng sinh là vấn đề quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và hợp lý trong sử dụng thuốc hiện nay Nghiên cứu tại các bệnh viện cho thấy, chi phí mua thuốc kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc Cụ thể, từ năm 2007 đến 2009, tỷ lệ này không đổi, dao động từ 32,3% đến 32,4% Tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Cạn năm 2014, nhóm thuốc kháng sinh chiếm tới 59,6% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng Tương tự, Bệnh viện đa khoa Bà Rịa năm 2015 ghi nhận tỷ lệ nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn lớn nhất với 22,07% và giá trị sử dụng cao nhất trong danh mục thuốc (DMT) là 33,75%.
GIỚI THIỆU MỘT VÀI NÉT VỀ PHÒNG KHÁM ĐA KHOA KHU VỰC AN THẠNH, THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Phòng khám đa khoa khu vực An Thạnh có địa chỉ tại: D9T745, Phường
An Thạnh, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương, phường An Thạnh, thị xã Thuận
- Cấp cứu, Khám, chữa bệnh cho nhân dân tại phường An Thạnh và các phường lân cận thuộc thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương;
- Nghiên cứu khoa học về y học: Tổ chức đánh giá các đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở của viên chức tại đơn vị
Kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước cần được thực hiện một cách hiệu quả và nghiêm túc, tuân thủ đầy đủ các quy định về thu, chi tài chính Đồng thời, cần tiến hành hạch toán chi phí khám bệnh và chữa bệnh một cách bài bản để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong lĩnh vực y tế.
- Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế và các tổ chức kinh tế khác
Khoa Dược hoạt động theo thông tư 22/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ Y tế, là một khoa chuyên môn thuộc khối cận lâm sàng Khoa này được quản lý và điều hành trực tiếp bởi Giám đốc bệnh viện.
Khoa Dược, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc bệnh viện, có chức năng quản lý và tư vấn về toàn bộ công tác dược Nhiệm vụ chính của khoa là đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời thuốc chất lượng, đồng thời giám sát và tư vấn để sử dụng thuốc một cách an toàn và hợp lý trong bệnh viện.
Lập kế hoạch và cung ứng thuốc đầy đủ về số lượng và chất lượng là cần thiết để đáp ứng nhu cầu điều trị và thử nghiệm lâm sàng, cũng như các yêu cầu chữa bệnh khác như phòng chống dịch bệnh và thiên tai Đồng thời, việc quản lý và theo dõi quy trình nhập thuốc và cấp phát thuốc cũng rất quan trọng để đảm bảo đáp ứng kịp thời cho nhu cầu điều trị và các tình huống khẩn cấp.
Hội đồng thuốc và điều trị có trách nhiệm tổ chức và triển khai các hoạt động liên quan đến việc bảo quản thuốc theo nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” Đồng thời, hội đồng cũng đảm nhận việc pha chế thuốc, hóa chất sát khuẩn, bào chế thuốc đông y và sản xuất thuốc từ dược liệu phục vụ cho nhu cầu sử dụng trong bệnh viện.
Thực hiện công tác dược lâm sàng bao gồm việc cung cấp thông tin và tư vấn về sử dụng thuốc, đồng thời tham gia vào công tác cảnh giác dược Ngoài ra, việc theo dõi và báo cáo thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc cũng là một phần quan trọng trong nhiệm vụ này.
+ Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa trong bệnh viện
+ Nghiên cứu khoa học và đào tạo; là cơ sở thực hành của các trường - đại học, Cao đẳng và Trung học về dược
Phối hợp chặt chẽ giữa khoa cận lâm sàng và lâm sàng là rất quan trọng để theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc sử dụng thuốc một cách an toàn và hợp lý, đặc biệt là trong việc sử dụng kháng sinh Đồng thời, cần giám sát tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện để đảm bảo hiệu quả điều trị.
+ Tham gia chỉ đạo tuyến
+ Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu
+ Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc
+ Quản lý hoạt động của Nhà thuốc bệnh viện theo đúng quy định
+ Thực hiện nhiệm vụ cung ứng, theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm tra, báo cáo về vật tư y tế tiêu hao (bông, băng, cồn, gạc ), khí y tế
* Khoa dược Phòng khám đa khoa khu vực An Thạnh được tổ chức như sau:
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức khoa dược
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Theo các khảo sát, khoảng 70% thuốc trên thế giới hiện nay là các chế phẩm sao chép hoặc thuốc không thiết yếu Tại Việt Nam, trong số hơn 22.000 số đăng ký thuốc còn hiệu lực, có khoảng 12.000 số đăng ký nước ngoài với hơn 1.000 hoạt chất và khoảng 10.000 số đăng ký trong nước với hơn 500 hoạt chất Điều này cho thấy thị trường thuốc trong nước rất phong phú và đa dạng, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức trong việc lựa chọn thuốc chữa bệnh cho cộng đồng, đặc biệt là trong các bệnh viện.
Trong quy trình quản lý cung ứng thuốc tại bệnh viện, việc xây dựng danh mục thuốc là bước đầu tiên và rất quan trọng Hoạt động này giúp tăng cường sử dụng thuốc một cách hợp lý, an toàn và hiệu quả Đồng thời, nó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua sắm, lưu trữ thuốc, đảm bảo có đủ thuốc chất lượng tốt, hỗ trợ cho việc kê đơn và kiểm soát thông tin thuốc cũng như các phản ứng có hại (ADR) một cách kịp thời.
Phân tích danh mục thuốc tại Phòng khám đa khoa khu vực An Thạnh, thành phố Thuận An là cần thiết để phản ánh thực trạng sử dụng thuốc tại đây, đặc biệt khi chưa có nghiên cứu tương tự nào được thực hiện Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về danh mục thuốc ở các bệnh viện khác trên toàn quốc, việc này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc và có ý nghĩa thực tiễn cao cho công tác quản lý và cải thiện chất lượng điều trị tại phòng khám.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
+ Danh mục thuốc đã được sử dụng năm 2019
+ Danh mục thuốc trúng thầu năm 2019
+ Báo cáo thống kê sử dụng thuốc năm 2019
- Địa điểm: Phòng khám đa khoa khu vực An Thạnh
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bảng 2.1 Biến số nghiên cứu
TT Biến Định nghĩa/ Giải thích Phân loại biến
Vào năm 2019, Phòng khám đa khoa khu vực An Thạnh, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương đã thực hiện kỹ thuật thu thập nhằm mô tả cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng tại cơ sở Mục tiêu chính của nghiên cứu là phân tích và đánh giá các loại thuốc đang được áp dụng trong điều trị tại phòng khám, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình sử dụng thuốc trong khu vực.
Phân loại thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Phân loại thuốc theo SKM và GTSD
- Thuốc tân dược quy định tại Thông tư số 30/TT- BYT
- Thuốc đông y, thuốc dược liệu quy định tại Thông tư 05/TT-BYT
Phân loại (Thuốc tân dược/ thuốc đông y)
Bảng thu thập số liệu
Cơ cấu danh mục thuốc theo tác dụng dược lý
Số lượng và giá trị của các nhóm thuốc hóa dược được phân loại theo tác dụng, dựa trên danh mục thuốc hóa dược quy định trong thông tư số 30/2018/TT-BYT.
(27 nhóm tác dụng dược lý)
Bảng thu thập số liệu
Cơ cấu danh mục thuốc đơn thành phần, đa thành phần
Số lượng và giá trị của các nhóm thuốc hóa dược được phân chia thành hai loại chính: thuốc đơn thành phần, chỉ chứa một hoạt chất, và thuốc đa thành phần, bao gồm hai hoạt chất trở lên với tác dụng dược lý.
Phân loại 1.Đơn thành phần 2.Đa thành phần
Bảng thu thập số liệu
TT Biến Định nghĩa/ Giải thích Phân loại biến
Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ
Là số khoản mục và giá trị của các nhóm thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
Phân loại 1.Thuốc sản xuất trong nược 2.Thuốc nhập khẩu
Bảng thu thập số liệu
Phân loại thuốc theo SKM và GTSD thuốc nhập có trong thông tư số 03/2019/TT-BYT, thuốc không có trong thông tư số 03/2019/TT-BYT
Bảng thu thập số liệu
Thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong thông tư
Phân loại thuốc theo SKM và GTSD thuốc nhập có trong thông tư số 03/2019/TT-BYT
Phân loại 1.Biệt dược gốc 2.Generic
Bảng thu thập số liệu
Cơ cấu danh mục thuốc theo dạng bào chế
Là số khoản mục và giá trị của nhóm thuốc được phân loại thành các dạng bào chế khác nhau như thuốc dùng đường uống, thuốc tiêm,…
Phân loại 1.Uống 2.Tiêm 3.Đường khác
Bảng thu thập số liệu
Thuốc trúng thầu không được sử dụng
Là thuốc có tên trong quyết định trúng thầu số: 765/QĐ- SYT,850/QĐ-SYT, năm
2019 của Sở Y tế Bình Dương nhưng không được sử dụng
Tài liệu sẵn có (Quyết định trúng thầu của Sở y tế
Mục tiêu 2 của nghiên cứu là phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Phòng khám đa khoa An Thạnh, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương trong năm 2019 Phân tích này được thực hiện theo phương pháp ABC và VEN nhằm đánh giá hiệu quả và tính cần thiết của từng loại thuốc trong danh mục.
Cơ cấu danh mục thuốc theo phương pháp
Là số khoản mục và giá trị sử dụng của các nhóm thuốc hạng A, hạng B, hạng C
Phần mềm phân tích ABC/VEN
Cơ cấu nhóm A theo tác dụng dược lý
Là số khoản mục và giá trị của các nhóm thuốc hóa dược phân nhóm tác dụng dựa trên danh mục thuốc
(27 nhóm tác dụng dược lý)
DMT sử dụng sau khi phân tích ABC/VEN
TT Biến Định nghĩa/ Giải thích Phân loại biến
Kỹ thuật thu thập hóa dược theo thông tư số 30/2018/TT-BYT
Cơ cấu danh mục thuốc theo phương pháp
Là số khoản mục và giá trị của các thuốc được phân thành các nhóm theo phương pháp VEN
Phần mềm phân tích ABC/VEN
Cơ cấu danh mục thuốc theo phương pháp
Là số khoản mục và giá trị của các thuốc được phân thành các nhóm theo phương pháp ABC/VEN
AV, AE, AN; BV, BE, BN; CV, CE,
DMT sử dụng sau khi phân tích ABC/VEN
Cơ cấu danh mục thuốc theo theo nhóm AN
Là số khoản mục và giá trị của các thuốc được phân thành các nhóm AN
Phần mềm phân tích ABC/VEN
- Phương pháp mô tả cắt ngang
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
- Kỹ thuật, công cụ thu thập
Từ phần mềm quản lý, cung ứng thuốc của Bệnh viện, tiến hành xuất ra Microsoft Excel
Phần mềm phân tích ABC/VEN
- Mô tả cụ thể quá trình thu thập
Các số liệu sau khi được thu thập được đưa vào phần mềm Microsoft Excel để xử lý và phân tích theo các bước sau:
Bước đầu tiên là tổng hợp toàn bộ dữ liệu về DMT đã sử dụng trong năm 2019 vào một bảng Excel, bao gồm các thông tin như tên thuốc (cả generic và biệt dược), nồng độ, hàm lượng, đơn vị tính, đơn giá, số lượng sử dụng, nước sản xuất và nhà cung cấp (Phụ lục 1).
Nồng độ, hàm lượng Đơn vị tính
Nước sản xuất Đơn giá Số lượng
Bước 2: Tổng hợp số liệu theo các chỉ số cần nghiên cứu:
• Xếp theo nhóm tác dụng dược lý (Thêm Trường số 8)
- Căn cứ theo Thông tư 30/2018/ TT-BYT ban hành danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế
• Xếp theo nguồn gốc, xuất xứ (Thêm Trường số 9)
- Phân loại căn cứ vào nguồn gốc xuất xứ của thuốc (thuốc nội/ ngoại)
• Xếp theo các thuốc đơn thành phần/đa thành phần (Thêm Trường số 10)
- Căn cứ vào số lượng thành phần hoạt chất của thuốc
• Xếp theo nhóm thuốc biệt dược gốc và thuốc generic (Thêm Trường số 11)
- Căn cứ vào phụ lục Biệt dược gốc công bố trên website của Cục quản lý dược - Bộ Y tế
• Xếp theo dạng bào chế (uống/tiêm/đường dùng khác)
- Dựa vào dạng bào chế của sản phẩm
• Xếp theo thuốc trúng thầu năm 2019, thuốc trúng thầu cũ
- Dựa vào quyết định trúng thầu năm 2018; quyết định của Sở Y tế Bình Thuận cho DMT sử dụng năm 2019
Bước 3: Tính tổng SLDM, giá trị của từng biến số, tính tỷ lệ phần trăm giá trị số liệu (nếu cần)
Toàn bộ danh mục thuốc sử dụng trúng thầu tại phòng khám năm 2019
2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu
- Xử lý trước khi nhập số liệu: Làm sạch số liệu, mã hóa
- Phần mềm nhập số liệu: Microsoft Excel 2013
- Xử lý sau khi nhập số liệu:
Sắp xếp số liệu theo mục đích phân tích rồi tính tổng số khoản khoản, giá trị phần trăm
Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm chia cho tổng số tiền
✓ Phương pháp phân tích nhóm điều trị
Sử dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, % chi phí của từng thuốc sử dụng trên tổng chi phí sử dụng thuốc toàn viện
Theo Thông tư 30/2018/TT-BYT ban hành ngày 30 tháng 10 năm 2018, việc phân loại nhóm điều trị cho từng loại thuốc được thực hiện dựa trên danh mục và tỷ lệ, cũng như các điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu Danh mục này xác định rõ phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế, góp phần nâng cao chất lượng điều trị và đảm bảo quyền lợi cho bệnh nhân.
Tổng hợp chi phí và tỷ lệ phần trăm của các loại thuốc trong từng nhóm giúp xác định tình hình kê đơn thuốc thực tế, từ đó nhận diện nhóm thuốc nào đang chiếm ưu thế về chi phí Bằng cách đối chiếu với mô hình bệnh tật, chúng ta có thể phân tích và đánh giá tính hợp lý của mối tương quan giữa các nhóm thuốc được sử dụng trong điều trị và mô hình bệnh tật thực tế tại phòng khám.
✓ Phương pháp phân tích ABC
Bước 1: Liệt kê các sản phẩm thuốc
Bước 2: Điền các thông tin sau cho mỗi sản phẩm:
• Đơn giá của từng sản phẩm
• Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc
Để tính toán số tiền cho mỗi sản phẩm, bạn cần nhân đơn giá với số lượng sản phẩm Tổng số tiền sẽ được xác định bằng tổng lượng tiền cho từng sản phẩm thuốc.
Bước 4: Tính giá trị % của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm chia cho tổng số tiền
Bước 5: Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần
Bước 6: Tính toán tỷ lệ phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho từng sản phẩm, bắt đầu từ sản phẩm đầu tiên và tiếp tục cộng dồn với các sản phẩm tiếp theo trong danh sách.
Bước 7: Phân hạng sản phẩm như sau:
• Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 – 80% tổng giá trị tiền (có k từ 0 – 75%)
• Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 – 20% tổng giá trị tiền (có k từ 75 – 90%)
• Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 – 10% tổng giá trị tiền (có k > 90%)
Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20% tổng sản phẩm; hạng
B chiếm 10 – 20% và 60 – 80% còn lại là hạng C
✓ Phương pháp phân tích VEN
Phân loại danh mục thuốc của nhóm V, E, N ( theo ý kiến của thành viên trong Hội đồng thuốc và điều trị)
Tính tỷ lệ (%) số lượng của các nhóm (VEN)
Tính tỷ lệ (%) giá trị của nhóm (VEN)
Phân tích VEN hỗ trợ HĐT&ĐT trong việc xác định các chính sách ưu tiên cho lựa chọn thuốc, tần suất mua thuốc và quản lý hàng tồn kho.
Về lựa chọn thuốc: Thuốc V, E được ưu tiên lựa chọn, đặc biệt trong trường hợp nguồn ngân sách hạn hẹp
Khi mua sắm thuốc, cần kiểm soát các loại thuốc nhóm V và E để đảm bảo đủ số lượng dự trữ cần thiết, đồng thời giảm lượng thuốc nhóm N Trong trường hợp ngân sách hạn hẹp, việc áp dụng phân tích VEN sẽ giúp đảm bảo số lượng thuốc nhóm V được duy trì hợp lý.
E sẽ được mua đầy đủ trước tiên, sau đó sẽ lựa chọn nhà cung cấp đáng tin cậy để mua thuốc thiết yếu Đối với các nhà cung cấp mới, có thể thử nghiệm bằng cách mua các loại thuốc không thiết yếu trước.
Về sử dụng thuốc:Theo dõi kiểm soát sử dụng thuốc, đưa ra các kiến nghị về sử dụng thuốc V và E, xem xét hạn chế sử dụng thuốc nhóm N
✓ Phân tích phương pháp ABC/VEN
Kết hợp phân tích ABC và VEN giúp phân loại thuốc thành các nhóm AV, AE, AN trong nhóm A, từ đó tính toán tổng số và tỷ lệ (%) số lượng thuốc, đơn vị tiêu thụ và giá trị sử dụng trong từng phân nhóm Phương pháp này cũng được áp dụng cho nhóm B và C, tạo ra ma trận ABC/VEN Đặc biệt, việc phân tích danh mục thuốc với sự chú trọng vào phân nhóm AN và các nhóm điều trị sẽ mang lại cái nhìn sâu sắc về hiệu quả sử dụng thuốc.
Phân tích danh mục thuốc tiêu thụ năm 2019 theo phương pháp ABC giúp xác định những loại thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách Đồng thời, việc đánh giá mức độ sử dụng thuốc trong năm sẽ cho thấy sự phù hợp với nhu cầu điều trị hiện tại.
3.2.1 Cơ cấu thuốc sử dụng phân hạng ABC trong năm 2019
3.2.2 Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích VEN
3.2.3 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN
Phương pháp tính tỷ trọng là cách xác định tỷ lệ phần trăm của giá trị số liệu của một hoặc nhiều đối tượng trong tổng số liệu nghiên cứu.
-TL% : là tỉ lệ phần trăm đạt được ở từng chỉ số
- 𝑋 𝑖 : là số các chỉ số
- 𝑌 : là tổng số các chỉ số
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
MÔ TẢ CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA KHU VỰC AN THẠNH, THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BINH DƯƠNG NĂM 2019
3.1.1 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc thuốc tân dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Bảng 3.1 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Giá trị sử dụng Số khoản mục Giá trị
Tỷ lệ (%) SKM Tỷ lệ
2 Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu 894 11,3 50 15,4
Theo khảo sát 325 loại thuốc, có 275 loại thuốc hóa dược chiếm 84,6%, trong khi thuốc đông y và thuốc từ dược liệu chỉ có 50 loại, chiếm 15,4% Tổng giá trị sử dụng của thuốc hóa dược đạt 6.995 triệu đồng, tương đương 88,7%, còn thuốc đông y và thuốc từ dược liệu có giá trị sử dụng là 894 triệu đồng, chiếm 11,3%.
3.1.2 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo tác dụng dược lý
Phân tích Danh mục thuốc và Danh mục thuốc sử dụng sẽ cho các nhà quản lý nắm rõ được tình hình sử dụng thuốc trong năm vừa qua
Danh mục thuốc sử dụng được xây dựng và ban hành bởi Hội đồng thuốc & điều trị, dựa trên Thông tư 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018 của Bộ Y tế, hướng dẫn thực hiện DMT tân dược trong phạm vi thanh toán của quỹ BHYT Ngoài ra, Thông tư 05/2015/TT-BYT ngày 17/03/2015 cũng quy định về DMT Đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc YHCT trong phạm vi thanh toán của quỹ BHYT.
Kết quả phân tích danh mục thuốc của Phòng khám đa khoa khu vực An Thạnh được trình bày ở bảng 3.3 như sau:
Bảng 3.2 Danh mục thuốc sử dụng theo tác dụng dược lý
STT Nhóm thuốc tác dụng dược lý
Giá trị sử dụng Số khoản mục Giá trị
Tỷ lệ (%) SKM Tỷ lệ
2 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 1.317 16,7 45 13,8
Dung dịch điều chỉnh nước,điện giải,cân bằng acid-baze và các dung dịch tiêm truyền khác
5 Thuốc tác dụng đối với máu 498 6,3 8 2,5
6 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 466 5,9 14 4,3
7 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 452 5,7 15 4,6
Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid, thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
12 Thuốc chống rối loạn tâm thần 87,1 1,1 7 2,2
13 Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non 57,1 0,7 4 1,2
14 Thuốc chống co giật, chống động kinh 52,0 0,7 3 0,9
16 Thuốc giãn cơ và ức chế cholinesterase 51,5 0,7 4 1,2
17 Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc 40,1 0,5 8 2,5
18 Thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 36,0 0,5 1 0,3
19 Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng 34,6 0,4 3 0,9
20 Thuốc chống dị ứng và dùng trong trường hợp quá mẫn 33,1 0,4 7 2,2
22 Thuốc điều trị đau nửa đầu, chóng mặt 6,2 0,1 2 0,6
STT Nhóm thuốc tác dụng dược lý
Giá trị sử dụng Số khoản mục Giá trị
Tỷ lệ (%) SKM Tỷ lệ
24 Thuốc điều trị bệnh da liễu 1,0 0,0 2 0,6
II Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
25 Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tì 175,0 2,2 5 1,5
26 Nhóm thuốc chữa các bệnh về dương,về huyết 158,0 2,0 8 2,5
27 Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy 139,5 1,8 11 3,4
28 Thuốc chữa bệnh về phế 130,8 1,7 1 0,3
29 Nhóm thuốc khu phong trừ thấp 110,9 1,4 8 2,5
30 Nhóm thuốc chữa bệnh ngũ quan 66,8 0,8 7 2,2
31 Nhóm thuốc an thần-định chí- dưỡng tâm 60,4 0,8 5 1,5
33 Nhóm thuốc chữa các bệnh về âm về huyết 6,0 0,1 1 0,3
34 Nhóm thuốc điều kinh, an thai 4,3 0,1 2 0,6
Phòng khám đa khoa khu vực An Thạnh sử dụng DMT với 24 nhóm thuốc hóa dược và 10 nhóm thuốc từ dược liệu Tổng cộng có 275 thuốc hóa dược và 50 thuốc từ dược liệu được phân loại theo tác dụng dược lý, với tổng số 325 khoản mục thuốc Giá trị sử dụng của các loại thuốc này đạt 7.889 triệu đồng.
Số nhóm thuốc chiếm số khoản mục và giá trị cao hóa dược:
+ Nhóm thuốc điều trị đường tiêu hóa có số khoản mục là 43 khoản mục chiếm 13,2%, giá trị sử dụng là 1.347 triệu đồng chiếm 17,1%
+ Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn có số lượng khoản mục là 45 khoản chiếm 13,8%, giá trị sử dụng là 1.317 triệu đồng chiếm 16,7%
Khoảng 30,9% tổng giá trị thuốc sử dụng tại phòng khám là thuốc có tác dụng dược lý đường tiêu hóa và nhóm điều trị ký sinh trùng, cho thấy sự phổ biến của các loại thuốc này trong điều trị.
Nhóm dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-bazơ và các dung dịch tiêm truyền khác bao gồm 15 khoản mục, chiếm 4,6% tổng số Giá trị sử dụng của nhóm này đạt 907 triệu đồng, tương đương 11,5%.
+ Nhóm thuốc tim mạch có số khoản mục là 41 khoản chiếm 12,6%, giá trị sử dụng là 702 triệu đồng chiếm 8,9%
Nhóm thuốc hạ lipid máu và nhóm thuốc tẩy trùng, sát khuẩn có số khoản mục thấp, lần lượt chiếm 0,3% và 0,5% trong tổng chi phí Giá trị sử dụng của nhóm thuốc hạ lipid máu đạt 51,7 triệu đồng, tương đương 0,7%, trong khi nhóm thuốc tẩy trùng, sát khuẩn đạt 36,0 triệu đồng.
Nhóm thuốc chống Parkinson và nhóm thuốc điều trị đau nửa đầu, chóng mặt chiếm 0,6% tổng số khoản mục, với giá trị sử dụng lần lượt là 4,8 triệu đồng và 6,2 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 0,1%.
Trong nhóm thuốc thành phẩm đông y, nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy có 11 khoản mục, chiếm 3,4% tổng số, với giá trị sử dụng đạt 139,5 triệu đồng, tương ứng 1,8% Trong khi đó, nhóm thuốc chữa bệnh về phế chỉ có 01 khoản mục, chiếm 0,3%, với giá trị sử dụng là 130,8 triệu đồng, chiếm 1,7%.
3.1.3 Các nhóm thuốc trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn được phân tích theo bảng dưới đây
Bảng 3.3 Cơ cấu danh mục thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
Giá trị sử dụng Số khoản mục Giá trị
Tỷ lệ (%) SKM Tỷ lệ (%)
Trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn, kháng sinh β-lactam là loại được sử dụng phổ biến nhất, với 13 khoản chiếm 28,9% tổng số, tương ứng với giá trị 730 triệu đồng, chiếm 55,4% kinh phí sử dụng kháng sinh.
3.1.4 Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ
Bảng 3.4 Danh mục thuốc phân loại theo nguồn gốc, xuất xứ
Giá trị sử dụng Số khoản mục Giá trị
Tỷ lệ (%) SKM Tỷ lệ
1 Thuốc sản xuất trong nước 4.927 70,4 205 74,5
Nhóm thuốc nhập khẩu có 70 số khoản mục được sử dụng chiếm 25,52%, giá trị sử dụng là 2.068 triệu đồng chiếm 29,6%
Nhóm thuốc sản xuất trong nước có số lượng và giá trị sử dụng cao: có 205 thuốc được sử dụng, chiếm 74,5%, giá trị sử dụng là 4.927 triệu đồng chiếm 70,4%
Số lượng thuốc sản xuất trong nước hiện đáp ứng yêu cầu thực tế, nhưng giá trị sử dụng còn thấp, cần xem xét lại giá cả và chất lượng để điều chỉnh danh mục thuốc Đồng thời, tỷ trọng sử dụng thuốc nhập khẩu vẫn cao, cần cân nhắc điều chỉnh cho phù hợp.
3.1.5 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng đơn thành phần, đa thành phần
Bảng 3.5 Danh mục thuốc sử dụng đơn thành phần/ đa thành phần
Giá trị sử dụng Số khoản mục Giá trị
Tỷ lệ (%) SKM Tỷ lệ
Tại phòng khám, danh mục thuốc chủ yếu bao gồm các loại thuốc đơn thành phần, trong đó thuốc đơn thành phần có SKM chiếm tỷ lệ rất cao.
Trong tổng số 232 khoản mục, thuốc đơn thành phần chiếm 84,4% với giá trị sử dụng đạt 5.860 triệu đồng, tương đương 83,8% Trong khi đó, thuốc đa thành phần chỉ có 43 khoản mục, chiếm 15,6% và giá trị sử dụng là 1.135 triệu đồng, chiếm 16,2% Số liệu này phản ánh sự tuân thủ quy định của Bộ Y tế và cho thấy Phòng khám đã chú trọng vào việc sử dụng thuốc đơn thành phần.
3.1.6 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo tên thuốc biệt dược gốc, thuốc generic
Kết quả phân tích cơ cấu DMT sử dụng năm 2019 theo tên thuốc biệt dược gốc, thuốc generic được trình bày trong bảng 3.10
Bảng 3.6 Tỷ lệ thuốc biệt dược gốc, thuốc generic
Giá trị sử dụng Số khoản mục Giá trị
(triệu đồng) Tỷ lệ (%) SKM Tỷ lệ (%)
Thuốc generic chiếm ưu thế lớn trong DMT với 97,8% về số lượng và 97,0% về giá trị sử dụng, trong khi thuốc biệt dược gốc chỉ chiếm 2,2% về số lượng và 3,0% về giá trị Điều này cho thấy phòng khám đã ưu tiên sử dụng thuốc generic, dẫn đến việc số lượng thuốc biệt dược gốc rất ít và giá trị sử dụng kinh phí thấp.
3.1.7 Cơ cấu danh mục thuốc theo dạng bào chế
Bảng 3.7 Danh mục thuốc phân loại theo dạng bào chế
Giá trị sử dụng Số khoản mục Giá trị
1 Thuốc dùng đường tiêm, tiêm truyền 2.879 41,2 78 28,4
Theo bảng thống kê, thuốc dùng theo đường uống chiếm tỷ lệ cao nhất với 60,4% tổng số khoản mục, tiếp theo là thuốc tiêm và tiêm truyền với 28,4%, trong khi thuốc theo đường khác chỉ chiếm 11,3% Về giá trị sử dụng, thuốc đường uống đạt 51,2%, thuốc tiêm và tiêm truyền chiếm 41,2%, và thuốc dùng theo đường khác chỉ đạt 7,6% Các loại thuốc dùng theo đường khác bao gồm thuốc nhỏ mắt như Ofoxacin, Tobramycin, thuốc đặt như Paracetamol 150mg, Nystatin và thuốc dùng ngoài như Tetracyclin.
3.1.8 Cơ cấu danh mục thuốc có số lượng trúng thầu nhưng không có nhu cầu sử dụng
Trong DMT trúng thầu năm 2019, Phòng khám đã áp dụng nhiều loại thuốc khác nhau, nhưng vẫn có một số thuốc không được sử dụng Kết quả phân tích chi tiết về tình hình sử dụng thuốc được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 3 8 Số lượng các mặt hàng có cơ số nhưng không có nhu cầu sử dụng
Số khoản mục Giá trị sử dụng
Giá trị (Triệu đồng Tỷ lệ (%)
Trong 291 cơ số thuốc trúng thầu tại phòng khám năm 2019 thì có 16 thuốc phòng khám không sử dụng, chiếm tỷ lệ là 5,5% về số lượng và 1,4% giá trị
PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA KHU VỰC AN THẠNH, THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2019, THEO PHƯƠNG PHÁP ABC VÀ VEN
Bảng 3.9 Danh mục thuốc sử dụng phân tích theo phương pháp ABC
Giá trị sử dụng Số khoản mục Giá trị
Tỷ lệ (%) SKM Tỷ lệ (%)
Kết quả phân tích cho thấy nhóm hạng A chiếm 16,9% với 55 số khoản mục và giá trị sử dụng đạt 6.310 triệu đồng, tương đương 79,98% Nhóm hạng B có 60 số khoản mục, chiếm 18,5%, với giá trị sử dụng 1.176 triệu đồng, chiếm 14,91% Trong khi đó, nhóm thuốc hạng C có 210 số khoản mục, chiếm 64,6%, với giá trị sử dụng chỉ 403 triệu đồng, tương đương 5,11%.
Phân tích ABC cho thấy nhóm hạng A chỉ chiếm 16,9% số lượng khoản mục nhưng lại chiếm đến 79,98% giá trị sử dụng Do đó, cần tiến hành phân tích sâu hơn nhóm thuốc A để đánh giá tình hình sử dụng thuốc tại phòng khám.
3.2.2 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng nhóm A theo tác dụng dược lý
B ả ng 3.10 Danh m ụ c thu ố c s ử d ụ ng nhóm A phân lo ạ i theo tác d ụng dượ c lý
STT Nhóm thuốc A phân theo tác dụng dược lý
Giá trị sử dụng Số lượng khoản mục Giá trị
Tỷ lệ (%) SKM Tỷ lệ
1 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 1.090 17,3 14 25,5
Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid- base và các dung dịch tiêm truyền khác
5 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 861 13,6 7 12,7
Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid, thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
7 Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tì 276 4,4 1 1,8
8 Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy 354 5,6 1 1,8
Theo bảng thống kê, nhóm A bao gồm 9 nhóm tác dụng dược lý, trong đó nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn cùng nhóm thuốc đường tiêu hóa có giá trị sử dụng cao nhất, lần lượt đạt 1.090 triệu đồng và 1.089 triệu đồng, chiếm 17,3% tổng giá trị Đứng thứ hai là nhóm dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác với giá trị sử dụng 956 triệu đồng (15,2%) Nhóm thuốc tim mạch xếp thứ ba với giá trị 865 triệu đồng (13,7%), trong khi nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp đứng thứ tư với giá trị 861 triệu đồng (13,6%).
Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tì và nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy có số lượng khoản mục ít nhưng giá trị sử dụng cao, lần lượt đạt 276 triệu đồng (4,4%) và 354 triệu đồng.
3.2.3 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp VEN
Bảng 3.11 Danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp VEN
Giá trị sử dụng Số lượng khoản mục Giá trị
Tỷ lệ (%) SKM Tỷ lệ (%)
Qua phân tích cho thấy: Nhóm thuốc hạng E gồm 233 khoản mục chiếm tỷ lệ cao nhất (71,69%) và giá trị sử dụng 6.578 triệu đồng (chiếm 83,38%)
Nhóm thuốc hạng N bao gồm 43 khoản mục, chiếm 13,23% giá trị sử dụng với tổng số tiền là 738 triệu đồng, tương đương 9,36% Giá trị sử dụng của nhóm thuốc hạng N cao hơn nhóm thuốc hạng V, với 49 khoản mục và tổng giá trị 573 triệu đồng, chiếm 7,26%.
3.2.4 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp ABC/VEN
Bảng 3.12 Danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp ABC/VEN
Giá trị sử dụng Số lượng khoản mục Giá trị
Tỷ lệ (%) SKM Tỷ lệ (%)
Kết quả phân tích ma trận các tiểu nhóm trong các nhóm như sau:
- Các tiểu nhóm cần thiết trong quá trình điều trị gồm:
+ AV chỉ có 8 thuốc, chiếm 2,5% số khoản thuốc sử dụng, giá trị sử dụng chiếm 4,7%
+ BV có 111 thuốc, chiếm 1,4% số khoản thuốc sử dụng, giá trị sử dụng chiếm 11,4%
+ CV có 88 thuốc, chiếm 1,1% số khoản thuốc sử dụng, giá trị sử dụng chiếm 1,1%
+ AN 12 thuốc, chiếm 3,7% số khoản thuốc sử dụng, giá trị sử dụng chiếm 5,8%
+ BN có 13 thuốc, chiếm 4,0% số khoản thuốc sử dụng, giá trị sử dụng chiếm 2,8%
+ CN có 18 thuốc, chiếm 5,5% số khoản thuốc sử dụng, giá trị sử dụng chiếm 0,8%
3.2.5 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm AN
Bảng 3.13 Danh mục thuốc sử dụng theo nhóm AN
STT Tên thuốc Giá trị sử dụng
1 Đảng sâm, Thục địa, Quế chi, Ngũ gia bì, Đương qui, Xuyên khung, Long nhãn, Trần bì
2 Methyl salicylat, Camphor,tinh dầu quế, tinh dầu bạc hà, gừng khô
3 Cao khô trinh nữ hoàng cung 107 11,9
4 Đảng sâm, bạch truật, phục linh, cam thảo, đương quy, xuyên khung, bạch thược, thục địa, hoàng kỳ, quế nhục
5 Cao khô Hồng hoa, Cao khô đương quy, Cao 64 7,1
7 Ngưu Nhĩ Phong, La Liễu (Có đường) 48 5,4
10 Cao khô kim tiền thảo 55 6,1
Kết quả phân tích nhóm AN cho thấy phòng khám sử dụng thuốc thành phẩm đông y với tổng giá trị 896 triệu đồng Trong đó, Cao lá thường xuân chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 14,6% và có giá trị sử dụng là 131 triệu đồng Ngược lại, thuốc có giá trị sử dụng thấp nhất là Vitamin 3B và Ngưu Nhĩ Phong, La Liễu (Có đường) với giá trị 48 triệu đồng, chiếm 5,4%.