1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng đồng bằng sông hồng và duyên hải bông bắc việt nam

233 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng đồng bằng sông hồng và duyên hải bắc việt nam
Tác giả Đỗ Minh Phượng
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Viết Thái, PGS.TS. Vũ Đức Minh
Trường học Trường Đại học Thương mại
Thể loại luận án
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 233
Dung lượng 3,03 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết nghiên cứu luận án (11)
  • 2. Mục tiêu, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu của luận án (16)
    • 2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án (16)
    • 2.2. Câu hỏi nghiên cứu (17)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận án (17)
  • 4. Những đóng góp mới của luận án (18)
  • 5. Kết cấu luận án (19)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN (20)
    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu (20)
      • 1.1.1. Các nghiên cứu liên quan đến quản trị chuỗi cung ứng (20)
      • 1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến chuỗi cung ứng du lịch và quản trị chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch (22)
      • 1.1.3. Các nghiên cứu liên quan đến du lịch vùng đồng bằng Sông Hồng và duyên hải Đông Bắc (33)
    • 1.2. Các kết luận rút ra từ tổng quan tình hình nghiên cứu và khoảng trống cần nghiên cứu (36)
      • 1.2.1. Các kết luận rút ra (36)
      • 1.2.2. Khoảng trống nghiên cứu (37)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG DỊCH VỤ DU LỊCH TẠI VÙNG DU LỊCH (39)
    • 2.1. Các khái luận cơ bản (39)
      • 2.1.1. Khái niệm và lợi ích của quản trị chuỗi cung ứng (39)
      • 2.1.2. Khái luận về chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch (43)
    • 2.2. Lý thuyết về kết quả hoạt động chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch (54)
      • 2.2.1. Bản chất kết quả hoạt động chuỗi cung ứng (54)
      • 2.2.2. Các yếu tố đo lường kết quả hoạt động chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch (55)
    • 2.3. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch (61)
      • 2.3.1. Một số các nghiên cứu trước đây liên quan kết quả hoạt động chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch (61)
      • 2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch (73)
    • 2.4. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu (79)
      • 2.4.1. Mô hình nghiên cứu (79)
      • 2.4.2. Giả thuyết nghiên cứu (80)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN (83)
    • 3.1. Thiết kế nghiên cứu (83)
      • 3.1.1. Phương pháp nghiên cứu (83)
      • 3.1.2. Quy trình nghiên cứu (83)
    • 3.2. Nghiên cứu định lượng (87)
      • 3.2.1. Quy trình xây dựng bảng hỏi (87)
      • 3.2.2. Mẫu nghiên cứu (88)
      • 3.2.3. Xây dựng thang đo (93)
    • 3.3. Nghiên cứu định tính (96)
      • 3.3.1. Mục tiêu phỏng vấn sâu (96)
      • 3.3.2. Phương pháp thực hiện phỏng vấn sâu (97)
      • 3.3.3. Kết quả nghiên cứu định tính (98)
      • 3.3.4. Diễn đạt và mã hóa thang đo (99)
  • CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG DỊCH VỤ DU LỊCH TẠI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC (102)
    • 4.1. Khái quát về vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc và du lịch vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc (102)
      • 4.1.1. Khái quát về vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc (102)
      • 4.1.2. Tổng quan về du lịch vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc (103)
      • 4.2.1. Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ (106)
      • 4.2.2. Kết quả nghiên cứu định lượng chính thức (111)
    • 4.3. Phân tích thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc (127)
      • 4.3.1. Thực trạng các nhà cung cấp dịch vụ du lịch, các doanh nghiệp lữ hành và các đại lý lữ hành vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc (127)
      • 4.3.2. Thực trạng cấu hình chuỗi cung ứng tại vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc (134)
      • 4.3.3. Thực trạng quan hệ chuỗi cung ứng tại vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc (0)
      • 4.3.4. Thực trạng điều phối chuỗi cung ứng tại vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc (137)
      • 4.3.5. Kết quả hoạt động chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc (139)
    • 4.4. Đánh giá chung (142)
      • 4.4.1 Thành công và nguyên nhân (142)
      • 4.4.2. Hạn chế và nguyên nhân (143)
  • CHƯƠNG 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG DỊCH VỤ DU LỊCH TẠI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC (148)
    • 5.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển du lịch vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc (148)
      • 5.1.1. Phương hướng phát triển du lịch vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc (148)
      • 5.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc (150)
    • 5.2. Phương hướng và quan điểm nâng cao kết quả hoạt động chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc (150)
      • 5.2.1. Phương hướng nâng cao kết quả hoạt động chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc (150)
      • 5.2.2. Quan điểm nâng cao kết quả hoạt động chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc (151)
      • 5.3.1. Các giải pháp cơ bản (153)
      • 5.3.2. Các giải pháp hỗ trợ (163)
      • 5.3.3. Một số kiến nghị (164)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (96)
  • PHỤ LỤC (187)

Nội dung

Tính cấp thiết nghiên cứu luận án

Theo Nghị quyết 08 của Bộ Chính trị năm 2017, du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn với tính chất tổng hợp, liên ngành và xã hội hóa cao Ngành này sử dụng nhiều yếu tố đầu vào từ các lĩnh vực khác nhau, phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của du lịch trên toàn cầu Hiện nay, nhu cầu của khách du lịch ngày càng đa dạng và chuyển dịch từ nhu cầu đại chúng sang nhu cầu cá nhân hóa cao, tạo ra sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường du lịch.

Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu hiện nay, doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải đối mặt với sự cạnh tranh giữa các chuỗi cung ứng Sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp ngày nay phụ thuộc vào khả năng hợp tác và tham gia vào chuỗi cung ứng của chính họ Mối quan hệ truyền thống giữa các tổ chức trong chuỗi cung ứng đã chuyển sang trạng thái phụ thuộc lẫn nhau, yêu cầu các thành viên trong chuỗi nắm bắt và tận dụng cơ hội phát triển thông qua quản trị chuỗi cung ứng Do đó, nhu cầu về quản trị chuỗi cung ứng ngày càng trở nên cấp thiết.

Theo Lu (2011), để đạt được kết quả kinh doanh tối ưu, doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành du lịch, cần tham gia vào chuỗi cung ứng và xác định chiến lược kinh doanh phù hợp Việc cải thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ không thể tách rời khỏi quản lý nhà cung cấp và nhà phân phối trong chuỗi Đo lường kết quả hoạt động chuỗi cung ứng là yếu tố quan trọng để tạo ra giá trị kinh doanh chung Đối mặt với cạnh tranh toàn cầu, các quốc gia và doanh nghiệp cần đồng bộ giải quyết vấn đề nguồn lực, chi phí giao dịch và marketing để thu hút khách Nghiên cứu và nâng cao kết quả hoạt động chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch là giải pháp cần thiết, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách và nâng cao khả năng cạnh tranh Đầu tư vào hoạt động chuỗi cung ứng sẽ giúp các bên liên quan phát triển bền vững và lâu dài.

Nghiên cứu về kết quả chuỗi cung ứng dịch vụ (DV) cho thấy rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch (DVDL) Yilmaz và cộng sự (2006) xác định hai yếu tố then chốt trong việc đo lường kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL là sự hài lòng và nội bộ chuỗi cung ứng Sự hài lòng được đánh giá từ bên ngoài, trong khi nội bộ chuỗi cung ứng liên quan đến các yếu tố tài chính và chi phí Aramyan và cộng sự (2007) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đo lường kết quả hoạt động thông qua hai yếu tố tài chính và phi tài chính, nhằm đạt được sự cân bằng giữa hai khía cạnh này trong toàn bộ hoạt động chuỗi cung ứng Trong đó, yếu tố tài chính bao gồm các khía cạnh chi phí và lợi nhuận, còn yếu tố phi tài chính tập trung vào việc đánh giá sự hài lòng của khách hàng liên quan đến vệ sinh an toàn và tính thân thiện với môi trường của sản phẩm.

Nghiên cứu của Zhang và Murphy (2009) đã mở rộng từ công trình của Yilmaz và cộng sự (2006), nhấn mạnh rằng đo lường kết quả hoạt động chuỗi cung ứng không chỉ quan trọng cho quản trị chuỗi mà còn ảnh hưởng đến tất cả các thành viên trong chuỗi, đồng thời đánh giá nỗ lực của từng thành viên Theo họ, việc đo lường cần bao gồm cả yếu tố tài chính và phi tài chính, trong đó sự hài lòng của khách hàng là một yếu tố quan trọng Fantazy và cộng sự (2010) chỉ ra rằng nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng trong ngành khách sạn còn hạn chế, đặc biệt trong bối cảnh chuỗi cung ứng Họ đã đo lường kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL thông qua các yếu tố tài chính và phi tài chính, với yếu tố tài chính được đo bằng giá trị ròng lợi nhuận và yếu tố phi tài chính dựa trên sự hài lòng của khách hàng Piboonrnugroj (2012) cũng đã phát triển một khung lý thuyết cho chuỗi cung ứng DVDL, đề xuất các yếu tố đo lường như tài chính, sự hài lòng của khách hàng, tác nghiệp và sự phát triển Những nghiên cứu này cho thấy kết quả hoạt động chuỗi cung ứng không chỉ quan trọng cho thành công chung mà còn mang lại lợi ích cho từng doanh nghiệp thành viên Tuy nhiên, các nghiên cứu này vẫn còn phân tán và thiếu mục tiêu nghiên cứu rõ ràng.

Hiện nay, nghiên cứu về kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch (DVDL) được phân chia thành ba loại chính Thứ nhất, nghiên cứu mối quan hệ giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng DVDL, bao gồm khách sạn, khu du lịch, điểm đến và các hãng hàng không với các đơn vị lữ hành (DNLH) Thứ hai, đánh giá hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng DVDL Cuối cùng, xác định các vấn đề liên quan đến việc lựa chọn tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng DVDL.

Nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào một hoặc một vài yếu tố đơn lẻ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng, như mối quan hệ giữa các thành viên trong chuỗi, mà chưa có nghiên cứu tổng hợp các yếu tố đồng thời tác động đến hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng DVDL Đặc biệt, có rất ít nghiên cứu về kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng DVDL, và hầu hết các nghiên cứu chỉ đo lường kết quả thông qua hai yếu tố tài chính và phi tài chính Yếu tố tài chính liên quan đến giá trị ròng lợi nhuận, trong khi yếu tố phi tài chính tập trung vào sự hài lòng của khách hàng.

Nghiên cứu các thành viên trong chuỗi cung ứng dịch vụ logistics (DVDL) và đánh giá tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của chuỗi này là cần thiết để đáp ứng yêu cầu lý luận.

Việt Nam đang đặt mục tiêu phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 2030, với nhiều giải pháp nhằm thúc đẩy ngành này Dù đã đạt được những kết quả tích cực và lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, ngành du lịch vẫn phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt và thách thức trong việc cung cấp dịch vụ chất lượng Tính thời vụ trong du lịch, như Butler (2001) đã chỉ ra, không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh mà còn tác động tiêu cực đến việc sử dụng tài nguyên và lao động Sự mất cân đối giữa cung và cầu du lịch dẫn đến giá dịch vụ tăng cao và gây khó khăn trong việc bảo vệ môi trường cũng như đảm bảo an ninh cho du khách Trong mùa thấp điểm, tài nguyên và cơ sở vật chất không được sử dụng hết công suất, gây lãng phí lớn Để giảm thiểu tính thời vụ, các doanh nghiệp và cơ quan quản lý cần xây dựng chiến lược hợp tác chặt chẽ giữa các nhà cung cấp dịch vụ du lịch, từ đó tạo ra chuỗi cung ứng hiệu quả và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách du lịch.

Trong những năm gần đây, ngành Du lịch Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể, với hơn 18 triệu lượt khách quốc tế và 85 triệu lượt khách nội địa vào năm 2019, tổng thu đạt khoảng 720.000 tỷ đồng Tuy nhiên, ngành du lịch vẫn gặp phải một số hạn chế, đặc biệt là sự phát triển không đồng bộ và thiếu liên kết giữa các doanh nghiệp Nghiên cứu cho thấy cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng du lịch để nhận thức rõ tầm quan trọng và lợi ích của từng thành viên Các doanh nghiệp cần tìm kiếm những phương pháp mới nhằm nâng cao sự hài lòng của du khách trong khi vẫn kiểm soát chi phí Khả năng cạnh tranh có thể được cải thiện thông qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, cũng như triển khai các chương trình khuyến mại, nhưng hiện tại, các hoạt động này thường diễn ra riêng lẻ, dẫn đến hiệu quả chưa cao.

Để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp cần nhận thức rõ lợi ích của việc tham gia vào chuỗi cung ứng dịch vụ vận tải logistics (DVDL) Việc cải thiện và tối ưu hóa hoạt động trong chuỗi cung ứng không chỉ giúp nâng cao hiệu quả mà còn mang lại sự hài lòng cho khách hàng.

Nghiên cứu về phát triển du lịch vùng Đồng bằng sông Hồng đã được nhiều nhà khoa học thực hiện, với các định hướng và giải pháp cụ thể Đặng Thị Thùy Duyên (2019) nhấn mạnh sự cần thiết phát triển du lịch bền vững tại ba tỉnh Nam Định, Ninh Bình và Thái Bình Vũ Thị Hậu (2019) đề xuất các giải pháp cho du lịch MICE, nhằm thúc đẩy sự phát triển du lịch không chỉ cho vùng mà còn cho toàn quốc Nguyễn Thị Hồng Hải (2018) tập trung vào việc phát triển du lịch Hải Phòng thông qua liên kết với các tỉnh khác trong vùng Trần Thị Bích Hằng (2019) nghiên cứu các sản phẩm du lịch đặc thù và giải pháp liên kết giữa các địa phương để nâng cao tính cạnh tranh Cuối cùng, Nguyễn Phạm Hùng (2013) cung cấp cơ sở lý luận về du lịch văn hóa tại vùng Đồng bằng sông Hồng, trong khi Đinh Văn Điến nhấn mạnh tầm quan trọng của hợp tác trong phát triển du lịch khu vực.

Năm 2013, một số giải pháp liên kết đã được đề xuất nhằm kêu gọi Hà Nội và các tỉnh, thành phố trong vùng phát huy lợi thế cạnh tranh về du lịch, với mục tiêu xây dựng vùng thành một trong bảy trung tâm du lịch lớn của cả nước, trong đó Ninh Bình đóng vai trò trọng điểm Theo Lê Văn Minh (2018), các giải pháp bao gồm liên kết, hợp tác trong phát triển sản phẩm du lịch đặc thù, tạo cơ chế thu hút đầu tư, và xúc tiến quảng bá các sản phẩm du lịch đặc thù của vùng Đồng bằng sông Hồng Hơn nữa, Lê Anh (2018) đã đề xuất những gợi ý cần thiết cho sự phát triển sản phẩm làng nghề truyền thống, góp phần vào bức tranh tổng thể về phát triển du lịch tại khu vực này.

Mặc dù tầm quan trọng của việc tham gia chuỗi cung ứng và cải thiện kết quả hoạt động chuỗi cung ứng chưa được nhiều doanh nghiệp nhận thức đúng đắn, nhưng để nâng cao lợi thế cạnh tranh và khẳng định vị thế trên thị trường, các thành viên trong chuỗi cung ứng cần cải thiện nhận thức và kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB Nghiên cứu này nhằm phân tích chuỗi cung ứng DVDL tại vùng ĐBSH&DHĐB, với mục tiêu mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng Đặc biệt, các nghiên cứu hiện tại về chuỗi cung ứng DVDL vẫn chưa đi sâu vào kết quả hoạt động tại vùng ĐBSH&DHĐB, Việt Nam.

Nghiên cứu chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch (DVDL) tại vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc Việt Nam không chỉ đáp ứng yêu cầu lý luận mà còn thực tiễn, nhằm cải thiện kết quả hoạt động chuỗi cung ứng Đề tài này giúp các thành viên trong chuỗi cung ứng tìm ra giải pháp phù hợp và đề xuất kiến nghị cho các nhà quản lý du lịch cùng các nhà hoạch định chính sách, từ đó góp phần phát triển du lịch vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc, cũng như ngành du lịch Việt Nam nói chung.

Mục tiêu, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu của luận án

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

Luận án này nhằm đề xuất các giải pháp và kiến nghị khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc, Việt Nam.

Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án: Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận án cần thực hiện được 3 nhiệm vụ nghiên cứu:

- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch

Phân tích thực trạng chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc Việt Nam cho thấy những điểm mạnh và điểm yếu rõ rệt Kết quả cho thấy sự phát triển không đồng đều giữa các địa phương, với một số khu vực sở hữu tiềm năng du lịch lớn nhưng chưa khai thác hiệu quả Đồng thời, cần cải thiện hạ tầng giao thông và dịch vụ hỗ trợ để nâng cao trải nghiệm du khách Việc đánh giá chuỗi cung ứng cũng chỉ ra rằng sự hợp tác giữa các bên liên quan trong ngành du lịch cần được tăng cường nhằm tối ưu hóa quy trình và nâng cao chất lượng dịch vụ.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc Việt Nam, cần xác định rõ quan điểm phát triển bền vững Một số giải pháp trọng tâm bao gồm cải thiện hạ tầng giao thông, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, và nâng cao chất lượng dịch vụ Đồng thời, việc khuyến khích hợp tác giữa các doanh nghiệp du lịch và chính quyền địa phương cũng là yếu tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch trong khu vực.

Câu hỏi nghiên cứu

Để lấp đầy những khoảng trống trong nghiên cứu trước đây và đáp ứng yêu cầu thực tiễn, luận án này tập trung vào chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc, nhằm giải quyết 5 câu hỏi nghiên cứu quan trọng.

Câu hỏi nghiên cứu 1: Những yếu tố nào phù hợp để đo lường kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL?

Câu hỏi nghiên cứu 2: Khung nghiên cứu lý thuyết nào phù hợp để đo lường kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL

Câu hỏi nghiên cứu số 3: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL?

Chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc đang hoạt động với nhiều kết quả tích cực Nghiên cứu cho thấy rằng sự kết hợp giữa các nhà cung cấp dịch vụ, từ lưu trú, ẩm thực đến vận chuyển, đã tạo ra một trải nghiệm du lịch đa dạng và phong phú cho du khách Ngoài ra, sự phát triển hạ tầng giao thông và các chính sách hỗ trợ từ chính quyền địa phương cũng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng này Tuy nhiên, vẫn cần cải thiện một số yếu tố để tối ưu hóa trải nghiệm du lịch và tăng cường sự cạnh tranh trong khu vực.

Giải pháp nâng cao kết quả hoạt động chuỗi cung ứng du lịch tại vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc trong thời gian tới bao gồm việc cải thiện hạ tầng giao thông, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, và phát triển các sản phẩm du lịch độc đáo Đồng thời, cần tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp du lịch và chính quyền địa phương để tạo ra các chính sách hỗ trợ hiệu quả Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và quảng bá du lịch cũng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng trong khu vực này.

Những đóng góp mới của luận án

Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch, đồng thời xác lập một khung lý luận vững chắc cho lĩnh vực này.

Luận án đã xác định và phát triển mô hình nghiên cứu tác động của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch Mô hình tổng thể được đề xuất bao gồm ba yếu tố chính: cấu hình chuỗi cung ứng, quan hệ chuỗi cung ứng và điều phối chuỗi cung ứng, nhằm đo lường ảnh hưởng của chúng đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng Điều này khác biệt với các nghiên cứu trước đây, khi chỉ tập trung đo lường từng yếu tố một cách riêng lẻ trong lĩnh vực chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch.

Luận án này phân tích thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc, đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xác lập phương trình hồi quy tuyến tính để biểu diễn mối quan hệ giữa các biến Một phát hiện quan trọng của luận án là chỉ ra rằng

Ba biến độc lập, bao gồm cấu hình chuỗi cung ứng, quan hệ chuỗi cung ứng và điều phối chuỗi cung ứng, đều có tác động tích cực đến kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng.

Luận án đã đánh giá thành công và hạn chế trong hoạt động chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc Đồng thời, luận án cũng phân tích các nguyên nhân chủ quan và khách quan gây ra những hạn chế này.

Dựa trên cơ sở lý luận và kết quả phân tích thực tiễn, luận án đã đưa ra các phương hướng và quan điểm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc Luận án cũng đề xuất các nhóm giải pháp cơ bản và giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp thành viên trong chuỗi cung ứng, đảm bảo tính liên kết, thống nhất và khả thi Thêm vào đó, luận án kiến nghị với Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng các Hiệp hội du lịch để thúc đẩy sự phát triển của ngành.

Kết cấu luận án

Để đạt được mục tiêu và đối tượng nghiên cứu đã nêu, nội dung chính của luận án được tổ chức thành 5 chương, bên cạnh phần Mở đầu và Kết luận.

Chương 1 : Tổng quan tình hình nghiên cứu luận án

Chương 2: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu kết quả hoạt động chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng du lịch

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu luận án

Chương 4: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc

Chương 5 đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc Những giải pháp này bao gồm cải thiện hạ tầng giao thông, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, phát triển sản phẩm du lịch đa dạng và nâng cao chất lượng dịch vụ Đồng thời, cần thúc đẩy hợp tác giữa các doanh nghiệp du lịch và các cơ quan quản lý nhà nước để tạo ra một môi trường du lịch bền vững và hấp dẫn hơn cho du khách.

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN

Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1 Các nghiên cứu liên quan đến quản trị chuỗi cung ứng

Cho đến nay, quản trị chuỗi cung ứng được sự quan tâm và bàn luận từ nhiều học giả, nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước

Nghiên cứu khung lý luận phân tích chuỗi cung ứng theo định hướng giá trị trong các ngành kinh doanh của các quốc gia phát triển, như được trình bày trong nghiên cứu của Jacques, đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ cách tối ưu hóa giá trị trong chuỗi cung ứng Việc áp dụng các lý thuyết này giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.

H Trieneken (2011) Nghiên cứu này đưa ra một khung lý luận nhằm phân tích chuỗi cung ứng của quốc gia đang phát triển được cấu thành từ ba thành tố Thành tố đầu tiên, việc xác định trở ngại chính đối với nâng cấp chuỗi cung ứng: các hạn chế tiếp cận thị trường, cơ sở hạ tầng yếu kém, thiếu nguồn lực và khoảng trống thể chế Thành tố thứ hai được xác định: gia tăng giá trị, cấu trúc mạng lưới chuỗi cung ứng theo chiều ngang và theo chiều dọc và cơ chế quản lý chuỗi cung ứng Cuối cùng, tùy chọn nâng cấp được xác định đối với lĩnh vực gia tăng giá trị, bao gồm cả việc tìm kiếm thị trường, cấu trúc mạng lưới chuỗi cung ứng và các hình thức quản lý của chuỗi cung ứng Một phần của thành tố này là việc nhận dạng các quan hệ đối tác phù hợp nhất để nâng cấp chuỗi cung ứng Ba thành phần của khung lý luận này được rút ra từ các trường phái lý thuyết chính về mối quan hệ giữa các công ty và từ các nghiên cứu về chuỗi cung ứng của quốc gia phát triển Để xác định được khung lý luận về chuỗi cung ứng, quản trị chuỗi cung ứng nghiên cứu đã giới hạn điều kiện nghiên cứu thực hiện trong một sự cân bằng của chuỗi cung ứng và nghiên cứu mới chỉ tập trung vào các mối quan hệ thị trường, chưa chú trọng đến môi trường kinh doanh – một nhân tố chính quyết định đến hoạt động của chuỗi cung ứng

Nghiên cứu chuỗi cung ứng thường nhấn mạnh tầm quan trọng của mối quan hệ giữa các thành viên trong chuỗi, kết quả hoạt động của chuỗi, và sự hài lòng của khách hàng Các tác giả như Beamon (1998) và Christopher (2016) cho rằng việc tìm hiểu những yếu tố này là cần thiết để nâng cao hiệu quả và sự bền vững của chuỗi cung ứng.

Beamon (1998) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đo lường kết quả hoạt động chuỗi cung ứng thông qua việc tích hợp hai quy trình chính: lập kế hoạch sản xuất và kiểm soát hàng tồn kho, cùng với quy trình phân phối và hậu cần Ông đã áp dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để xác định các yếu tố đo lường, bao gồm chi phí, sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng, thời gian cung ứng và sự linh hoạt Thêm vào đó, Beamon cũng chỉ ra bảy yếu tố ảnh hưởng đến việc đo lường hoạt động chuỗi cung ứng, bao gồm lịch trình sản xuất và phân phối, mức đặt hàng và tồn kho, số lượng giai đoạn cung ứng, địa điểm của khách hàng, mối quan hệ giữa khách hàng và nhà cung cấp, sự khác biệt hóa sản phẩm, và số lượng hàng tồn kho.

Nghiên cứu của Beamon đã tập trung vào việc đánh giá các mô hình chuỗi cung ứng và xác định các nội dung nghiên cứu cho tương lai, nhằm nâng cao kiến thức và thực hành trong lĩnh vực này Cụ thể, nghiên cứu đã phân tích các mô hình và phương pháp hiện có, đồng thời đề xuất bốn hướng nghiên cứu cho tương lai: đánh giá và phát triển hoạt động chuỗi cung ứng, phát triển mô hình và biến đo lường cho kết quả hoạt động chuỗi, xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến mô hình chuỗi cung ứng, và phân loại các hệ thống chuỗi cung ứng để phát triển các quy tắc ngón tay cái hỗ trợ thiết kế và phân tích tổng thể chuỗi cung ứng.

Cuốn sách của Christopher (2011), tái xuất bản lần thứ tư, đề cập đến 14 nội dung cơ bản về quản lý chuỗi cung ứng, nhấn mạnh sự thay đổi trong mối quan hệ giữa các thành viên trong chuỗi, đặc biệt là giữa người mua và nhà cung cấp Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hợp tác và tin tưởng trong chuỗi cung ứng, cho rằng một chuỗi được quản lý hiệu quả có thể tạo ra giá trị lớn hơn tổng các phần của nó 14 chương của cuốn sách bao gồm các vấn đề như chiến lược cạnh tranh, giá trị khách hàng, đo lường chi phí logistics, kết nối cung cầu, thiết kế chuỗi cung ứng ngược, quản trị thời gian, đồng bộ chuỗi cung ứng, sự phức tạp trong chuỗi, quản trị kênh phân phối toàn cầu, quản trị rủi ro, kỷ nguyên mạng lưới cạnh tranh, vượt qua rào cản tích hợp chuỗi, phát triển chuỗi cung ứng bền vững, và xu hướng hiện tại trong chuỗi cung ứng.

Nghiên cứu của Srai và Gregory (2008) đã chỉ ra rằng cấu hình ảnh hưởng đáng kể đến mạng lưới cung cấp trong chuỗi cung ứng Các tác giả nhấn mạnh rằng cấu hình không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về khả năng và hiệu suất của các mạng lưới này mà còn giúp lấp đầy những lỗ hổng trong các nghiên cứu trước đó Điều này tạo cơ sở cho việc phát triển các công cụ hỗ trợ phân tích và thiết kế hiệu quả hơn.

Nghiên cứu của tác giả chỉ ra rằng cấu hình mạng trong chuỗi cung ứng rất đa dạng, với các yếu tố như cấu trúc, hình dạng và vị trí ảnh hưởng đến luồng thông tin và quy trình sản xuất Việc lập bản đồ cấu hình mạng là cần thiết để đánh giá khả năng chuyển giao quy trình giữa các doanh nghiệp, và thời điểm nghiên cứu có vai trò quan trọng trong phát triển chuỗi cung ứng Các công cụ lập bản đồ được phát triển giúp đánh giá hiệu suất chuỗi cung ứng và cung cấp cái nhìn mới về cấu trúc mạng lưới Cấu hình mạng không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển mà còn đến kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng Nghiên cứu cũng xác định các "tuyến đường tiềm năng" cho khả năng tái cấu hình chuỗi cung ứng, cho thấy rằng hiệu suất không luôn tương quan với quản trị quy trình Đinh Văn Sơn (2019) đã tổng hợp lý thuyết và thực tiễn về chuỗi cung ứng nông sản Tây Bắc từ 2013 – 2018, xác định các vấn đề cơ bản và đề xuất giải pháp cho sự phát triển của chuỗi cung ứng nông sản xuất khẩu trong khu vực này.

1.1.2 Các nghiên cứu liên quan đến chuỗi cung ứng du lịch và quản trị chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch

Nghiên cứu chuỗi cung ứng trong lĩnh vực du lịch (DVDL) đã được nhiều học giả đề xuất từ những năm 2000, dựa trên các nghiên cứu lý luận và thực chứng về hoạt động chuỗi cung ứng của doanh nghiệp du lịch, khách du lịch, chính quyền địa phương, cộng đồng và chính phủ ở các quốc gia khác nhau Theo Szpilko (2017), tổng quan về các công trình nghiên cứu này được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau.

Giai đoạn đầu tiên trước năm 2008 chủ yếu tập trung vào nghiên cứu khung khái niệm chuỗi cung ứng du lịch và quản trị chuỗi cung ứng, với sự chú ý lớn từ các nhà khoa học vào chuỗi cung ứng sản xuất hàng hóa (Burgess và cộng sự, 2006) Trong giai đoạn này, nghiên cứu về chuỗi cung ứng du lịch bị bỏ quên, chủ yếu tập trung vào các hoạt động xúc tiến và phát triển sản phẩm (Zang và Murphy, 2009) Sự thiếu quan tâm đến hoạt động và mạng lưới cung cấp không chỉ xảy ra trong nghiên cứu du lịch mà còn trong ngành dịch vụ, với trọng tâm nghiên cứu chủ yếu là tiếp thị Do đó, nhiều nghiên cứu chỉ cải thiện hoạt động phân phối mà không mang lại lợi ích cho toàn bộ ngành du lịch Ngành công nghiệp này cần được phân tích như một mạng lưới chuỗi cung ứng du lịch (Zang và Murphy, 2009), và gần đây đã có nhiều nghiên cứu về chuỗi cung ứng du lịch và các khái niệm tương đương như chuỗi giá trị du lịch (Yilmaz và Bititci, 2006).

Kể từ năm 2008, số lượng bài báo nghiên cứu về quản trị chuỗi cung ứng DVDL đã gia tăng đáng kể Nghiên cứu của Tapper và Font (2004) được công nhận là một trong những nghiên cứu nền tảng quan trọng và đã được áp dụng rộng rãi Ngoài ra, các nghiên cứu ứng dụng sau đó đã được phân tích một cách kỹ lưỡng và sâu sắc hơn về lĩnh vực quản trị chuỗi cung ứng DVDL.

Tại Việt Nam, nghiên cứu về chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch chủ yếu tập trung vào luận án tiến sỹ của Trần Thị Huyền Trang (2017), trong đó tác giả phân tích mối quan hệ hợp tác giữa các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng du lịch Luận án này bàn về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác giữa công ty lữ hành và nhà cung cấp, đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm cho ngành du lịch Việt Nam Bằng cách tiếp cận từ góc độ quản lý, tác giả đã đánh giá mối quan hệ hợp tác này, góp phần cung cấp tài liệu tham khảo quý giá cho nghiên cứu về chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch, một lĩnh vực còn hạn chế và chưa phổ biến tại Việt Nam.

Sau khi xem xét các công trình nghiên cứu, có thể nhận thấy chuỗi cung ứng du lịch, dịch vụ và lữ hành (DVDL) đã được khai thác qua 11 lĩnh vực chính, bao gồm quản lý môi trường, phát triển bền vững, tiếp thị, tích hợp và điều phối chuỗi cung ứng dịch vụ, logistics và dịch vụ hậu cần du lịch, quản lý du lịch, hợp tác đại lý du lịch, kỳ nghỉ trọn gói, thương mại điện tử, ngành khách sạn, điểm đến du lịch và biến đổi khí hậu Các nghiên cứu này tiếp cận từ cả góc độ vi mô và vĩ mô, áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu đa dạng và phong phú (Szpilko, 2017).

Trong đó, một số nghiên cứu trong lĩnh vực chuỗi cung ứng DVDL và quản trị chuỗi cung ứng DVDL

Nghiên cứu của Mandal và Dubey (2020) đã chỉ ra rằng việc áp dụng công nghệ thông tin và quản lý rủi ro có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng thích ứng và phục hồi của chuỗi cung ứng du lịch, từ đó tác động đến hiệu suất chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch bền vững Qua phân tích 302 mẫu từ các khách sạn và doanh nghiệp lữ hành bằng mô hình phương trình cấu trúc trong AMOS, nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển cấu trúc hạ tầng du lịch để nâng cao khả năng thích nghi và phục hồi Các nhà quản lý chuỗi cung ứng DVDL cần chú trọng đào tạo nhân viên về chiến lược quản trị rủi ro và khuyến khích doanh nghiệp lữ hành tăng cường hợp tác với đối tác để phát triển các chiến lược này Kết quả cho thấy khả năng thích ứng có tác động tích cực đến khả năng phục hồi, do đó, việc đào tạo nhận thức về tầm quan trọng của khả năng phục hồi trong chuỗi cung ứng là rất cần thiết để đảm bảo kết quả hoạt động bền vững.

Nghiên cứu của Mandal và Dubey (2020) chỉ ra một số hạn chế đáng chú ý Đầu tiên, cuộc điều tra thiếu sự đa dạng trong đối tượng điều tra tại tổ chức Thứ hai, nghiên cứu chỉ dựa vào phản ứng tri giác, không xem xét các yếu tố khác Thứ ba, vai trò điều tiết của công nghệ thông tin và quản trị rủi ro chỉ được đánh giá dựa trên quy mô nhóm tối thiểu 5 câu trả lời cho mỗi biến Thứ tư, cần khám phá các yếu tố hỗ trợ khác dựa trên tài nguyên, lý thuyết trao đổi xã hội, lý thuyết phụ thuộc tài nguyên và quan điểm quan hệ Cuối cùng, nghiên cứu tương lai nên xem xét tiềm năng kiểm duyệt công nghệ thông tin và quản trị rủi ro trong các công ty khách sạn và doanh nghiệp lữ hành, dựa trên doanh thu hàng năm và quy mô hoạt động.

Mô hình nghiên cứu kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL bền vững của Mandal và Dubey (2020)

Hình 1.1 Mô hình nghiên cứu kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL bền vững của Mandal và Dubey (2020)

Quản trị rủi ro trong DL

Khả năng thích ứng CCU DVDL

Khả năng hồi phục CCU DVDL

Kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL bền vững Ứng dụng IT trong DL

Các kết luận rút ra từ tổng quan tình hình nghiên cứu và khoảng trống cần nghiên cứu

1.2.1 Các kết luận rút ra

Các nghiên cứu đã công bố đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và kế thừa luận án, đồng thời cung cấp nền tảng lý thuyết cho nghiên cứu chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng ĐBSH&DHĐB Việc đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu này là cần thiết để xác định những đóng góp và hướng phát triển tiếp theo.

Nghiên cứu chuỗi cung ứng DVDL bao gồm hai chủ đề chính: xây dựng mô hình nghiên cứu với các tiêu chí và chỉ số đánh giá, cùng với việc đo lường thực nghiệm các hoạt động trong chuỗi cung ứng cụ thể.

Khái niệm về chuỗi cung ứng DVDL đã tương đối thống nhất, tuy nhiên, việc xác định khung nghiên cứu và các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng vẫn còn nhiều khác biệt Mặc dù đã có nhiều mô hình đánh giá kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL được phát triển, nhưng chưa có mô hình hay phương pháp nào phù hợp cho tất cả các vùng khác nhau Hơn nữa, không có bộ chỉ số nào có thể áp dụng cho mọi vùng vào mọi thời điểm Đặc biệt, các nghiên cứu về đo lường kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL tại các khu vực du lịch vẫn chưa được đề cập nhiều trong các phân tích hiện có.

Mặc dù phần lớn các nghiên cứu về chuỗi cung ứng DVDL chủ yếu sử dụng phương pháp định tính, nhưng số lượng nghiên cứu áp dụng phương pháp định lượng hoặc hỗn hợp vẫn còn hạn chế Điều này dẫn đến một điểm hạn chế chung, đó là độ tin cậy của mô hình bị ảnh hưởng, và các tiêu chí, chỉ số đo lường kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng chưa được tính trọng số.

Nghiên cứu thực nghiệm trong lĩnh vực xã hội học thường tập trung vào các đối tượng như nhà quản lý ngành khách sạn, chuyên gia và khách du lịch Tuy nhiên, hiện tại chưa có nhiều nghiên cứu xem xét đồng thời cả ba nhóm đối tượng nhà cung cấp dịch vụ du lịch (DVDL), doanh nghiệp lữ hành (DNLH) và dịch vụ lưu trú (ĐLLH).

Hiện nay, còn thiếu hụt các công trình nghiên cứu lý luận trong nước về chuỗi cung ứng dịch vụ logistics (DVDL) Các nghiên cứu thực nghiệm chủ yếu dựa vào mô hình của Zhang và cộng sự (2009) để áp dụng Hơn nữa, số lượng công trình xác định và đo lường hoạt động chuỗi cung ứng DVDL trong phân tích và đánh giá vẫn còn rất hạn chế.

Nghiên cứu về chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch (DVDL) tại Hà Nội đã được thực hiện, tập trung vào mối quan hệ hợp tác giữa các thành viên trong chuỗi Những nghiên cứu này không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn mang lại giá trị thực tiễn cho việc nghiên cứu chuỗi cung ứng DVDL tại vùng đồng bằng sông Hồng và địa bàn Đông Bắc Bộ.

Nghiên cứu về ĐBSH&DHĐB đã chỉ ra vai trò quan trọng của du lịch vùng trong phát triển du lịch tổng thể và chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch (DVDL) tại khu vực này Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào tập trung vào chuỗi cung ứng DVDL ở ĐBSH&DHĐB.

Từ các kết luận được rút ra cho thấy, còn một số khoảng trống cần nghiên cứu như sau:

(1) Xác định các yếu tố đo lường kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL

Xây dựng khung nghiên cứu với các tiêu chí cụ thể là bước quan trọng để đo lường hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng DVDL, đảm bảo phù hợp với phạm vi nghiên cứu của đề tài.

Để đánh giá độ tin cậy của các thang đo trong khung nghiên cứu, cần phân tích mức độ tác động của chúng đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL trong vùng du lịch Việc xác định này giúp đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc quản lý chuỗi cung ứng, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.

(4) Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL tại vùng du lịch

Trong chương 1, tác giả đã tổng quan các tài liệu liên quan đến nghiên cứu chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch, bao gồm ba nội dung chính: quản trị chuỗi cung ứng, chuỗi cung ứng du lịch, và các nghiên cứu về du lịch tại vùng đồng bằng Sông Hồng và duyên hải Đông Bắc Qua đó, tác giả đã chỉ ra bức tranh toàn cảnh về các vấn đề đã được nghiên cứu trong lĩnh vực này Từ những phân tích trên, tác giả xác định bốn khoảng trống trong nghiên cứu.

Bài viết này tập trung vào các yếu tố đo lường kết quả hoạt động chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch (DVDL) và xây dựng khung nghiên cứu với các tiêu chí đánh giá phù hợp Nó cũng đề cập đến độ tin cậy của các thang đo trong khung nghiên cứu và mức độ tác động của chúng đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL trong vùng du lịch Cuối cùng, bài viết phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL tại các khu vực du lịch.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG DỊCH VỤ DU LỊCH TẠI VÙNG DU LỊCH

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG DỊCH VỤ DU LỊCH TẠI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG DỊCH VỤ DU LỊCH TẠI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC

Ngày đăng: 09/12/2021, 11:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Anh (2018), Phát triển du lịch làng nghề ở đồng bằng sông Hồng, Báo Đảng cộng sản Việt Nam, truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2018, < https://dangcongsan.vn/kinh-te-va-hoi-nhap/phat-trien-du-lich-lang-nghe-o-dong-bang-song-hong-481578.html&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển du lịch làng nghề ở đồng bằng sông Hồng
Tác giả: Lê Anh
Năm: 2018
2. Đặng Thị Thùy Duyên (2019), Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam đồng bằng sông Hồng theo hướng bền vững, Luận án Tiến sỹ, Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam đồng bằng sông Hồng theo hướng bền vững
Tác giả: Đặng Thị Thùy Duyên
Năm: 2019
3. Đinh Văn Điến (2016), Hợp tác để phát triển du lịch ở vùng Đồng bằng sông Hồng, Báo Nhân dân, truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2016, < https://nhandan.vn/du- lich/hop-tac-de-phat-trien-du-lich-o-vung-dong-bang-song-hong-281203 &gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hợp tác để phát triển du lịch ở vùng Đồng bằng sông Hồng
Tác giả: Đinh Văn Điến
Năm: 2016
4. Nguyễn Thị Hồng Hải (2018), Phát triển du lịch Thành phố Hải Phòng trong liên kết vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc, Luận án Tiến sỹ, Viện chiến lược phát triển, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển du lịch Thành phố Hải Phòng trong liên kết vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Hải
Năm: 2018
5. Nguyễn Công Hoan (2019), “Nghiên cứu mô hình chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch nông nghiệp tại làng bưởi Tân Triều, Vĩnh Cửu, Đồng Nai”, Tạp chí Công thương, Số 11, trang 196 - 201 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu mô hình chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch nông nghiệp tại làng bưởi Tân Triều, Vĩnh Cửu, Đồng Nai”, "Tạp chí Công thương
Tác giả: Nguyễn Công Hoan
Năm: 2019
6. Vũ Thị Hậu (2019), Phát triển du lịch Mice ở vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc, Luận án Tiến sỹ, Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển du lịch Mice ở vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc
Tác giả: Vũ Thị Hậu
Năm: 2019
7. Trần Thị Bích Hằng (2019), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Phát triển sản phẩm du lịch vùng đồng bằng Sông Hồng và duyên hải Đông bắc, Trường Đại học Thương mại, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
Tác giả: Trần Thị Bích Hằng
Năm: 2019
8. Nguyễn Phạm Hùng (2013), Đề tài nghiên cứu khoa học, Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa vùng đồng bằng sông Hồng, Đại học Quốc gia Hà Nội, Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề tài nghiên cứu khoa học
Tác giả: Nguyễn Phạm Hùng
Năm: 2013
9. Đinh Thu Hương (2019), ‘Quản trị chuỗi cung ứng du lịch trong cách mạng công nghiệp 4.0’, Kỷ yếu hội thảo Khoa học: Phát triển du lịch trong cách mạng công nghiệp 4.0, NXB Thống kê, Hà Nội, Trang 99 – 108 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), ‘"Quản trị chuỗi cung ứng du lịch trong cách mạng công nghiệp 4.0’", Kỷ yếu hội thảo Khoa học: Phát triển du lịch trong cách mạng công nghiệp 4.0
Tác giả: Đinh Thu Hương
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2019
10. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2020), Phát triển mô hình chuỗi cung ứng theo tiếp cận nâng cao giá trị gia tăng mặt hàng rau quả trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Thương mại, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển mô hình chuỗi cung ứng theo tiếp cận nâng cao giá trị gia tăng mặt hàng rau quả trên địa bàn thành phố Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Năm: 2020
11. Huỳnh Thị Phương Lan và cộng sự (2013), Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng, Tạp chí khoa học Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh – số 8, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí khoa học Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh – số 8
Tác giả: Huỳnh Thị Phương Lan và cộng sự
Năm: 2013
12. Luật số 09/2017/QH14, Luật Du lịch, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành ngày 19 tháng 06 năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật số 09/2017/QH14, Luật Du lịch
13. Lê Văn Minh (2018), Đồng bằng sông Hồng phát triển sản phẩm du lịch đặc thù, Tạp chí Du lịch Việt Nam, truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2018,<http://www.tapchidulich.net.vn/dong-bang-song-hong-phat-trien-pham-du-lich-dac-thu.html&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đồng bằng sông Hồng phát triển sản phẩm du lịch đặc thù
Tác giả: Lê Văn Minh
Năm: 2018
14. Nghị quyết 08-NQ/TW về Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Bộ chính trị ban hành ngày 16 tháng 1 năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết 08-NQ/TW về Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
15. Anh Phong (2020), Gỡ “nút thắt” trong chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch Việt Nam, Tạp chí Bất động sản Việt Nam, truy cập ngày 20/01/2020, < https://reatimes.vn/go- nut-that-trong-chuoi-cung-ung-dich-vu-du-lich-viet-nam--20200116160822510.html&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gỡ “nút thắt” trong chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch Việt Nam
Tác giả: Anh Phong
Năm: 2020
16. Anh Quyền (2019), Xây dựng chuỗi cung ứng du lịch xanh: Nhìn từ thế giới và một vài đề xuất với Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, truy cập ngay 18 tháng 11 năm 2019 <https://kinhtevadubao.vn/xay-dung-chuoi-cung-ung-du-lich-xanh-nhin-tu-the-gioi-va-mot-vai-de-xuat-voi-viet-nam-14947.html&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng chuỗi cung ứng du lịch xanh: Nhìn từ thế giới và một vài đề xuất với Việt Nam
Tác giả: Anh Quyền
Năm: 2019
17. Quyết định số 2473/QĐ – TTg phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Thủ tướng chính phủ phê duyệt ngày 30 tháng 12 năm 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 2473/QĐ – TTg phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
18. Quyết định số 2613/GĐ – TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, Thủ tưởng chín phủ phê duyệt ngày 11 tháng 11 năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 2613/GĐ – TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”
19. Quyết định số 2714/QĐ-BVHTTDL phê duyệt Đề án Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành ngày 03 tháng 8 năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 2714/QĐ-BVHTTDL phê duyệt Đề án Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
20. Đinh Văn Sơn (2016), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, Nghiên cứu xây dựng chuỗi cung ứng sản phẩm nông lâm đặc sản xuất khẩu của các tỉnh khu vực Tây Bắc, Trường Đại học Thương mại, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước
Tác giả: Đinh Văn Sơn
Năm: 2016

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Mô hình nghiên cứu kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL bền - Nghiên cứu chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng đồng bằng sông hồng và duyên hải bông bắc việt nam
Hình 1.1. Mô hình nghiên cứu kết quả hoạt động chuỗi cung ứng DVDL bền (Trang 25)
Hình 1.2. Quy trình nghiên cứu của Palang và Tippayawong (2018) - Nghiên cứu chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng đồng bằng sông hồng và duyên hải bông bắc việt nam
Hình 1.2. Quy trình nghiên cứu của Palang và Tippayawong (2018) (Trang 27)
Hình 1.3. Mô hình nghiên cứu của Babu và cộng sự (2018) - Nghiên cứu chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng đồng bằng sông hồng và duyên hải bông bắc việt nam
Hình 1.3. Mô hình nghiên cứu của Babu và cộng sự (2018) (Trang 29)
Bảng 1.1. Sơ lược các nghiên cứu liên quan đến chuỗi cung ứng DVDL - Nghiên cứu chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng đồng bằng sông hồng và duyên hải bông bắc việt nam
Bảng 1.1. Sơ lược các nghiên cứu liên quan đến chuỗi cung ứng DVDL (Trang 30)
Hình 2.3. Mô hình chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch - Nghiên cứu chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng đồng bằng sông hồng và duyên hải bông bắc việt nam
Hình 2.3. Mô hình chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch (Trang 51)
Hình 2.4: Mô hình chuỗi cung ứng của DNLH trong chuỗi cung ứng DVDL - Nghiên cứu chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng đồng bằng sông hồng và duyên hải bông bắc việt nam
Hình 2.4 Mô hình chuỗi cung ứng của DNLH trong chuỗi cung ứng DVDL (Trang 53)
Hình 2.6. Mô hình quản trị chuỗi cung ứng DVDL của Zhang và cộng sự - Nghiên cứu chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng đồng bằng sông hồng và duyên hải bông bắc việt nam
Hình 2.6. Mô hình quản trị chuỗi cung ứng DVDL của Zhang và cộng sự (Trang 68)
Hình 2.7. Mô hình nghiên cứu hiệu quả chuỗi cung ứng (SCP) - Nghiên cứu chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng đồng bằng sông hồng và duyên hải bông bắc việt nam
Hình 2.7. Mô hình nghiên cứu hiệu quả chuỗi cung ứng (SCP) (Trang 70)
Hình 2.9. Mô hình nghiên cứu đề xuất - Nghiên cứu chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng đồng bằng sông hồng và duyên hải bông bắc việt nam
Hình 2.9. Mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 79)
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu - Nghiên cứu chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng đồng bằng sông hồng và duyên hải bông bắc việt nam
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu (Trang 85)
Bảng 3.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu (N = 350) - Nghiên cứu chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng đồng bằng sông hồng và duyên hải bông bắc việt nam
Bảng 3.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu (N = 350) (Trang 90)
Hình 3.2. Tỷ lệ về chức danh của các đối tượng trong Phiếu khảo sát - Nghiên cứu chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng đồng bằng sông hồng và duyên hải bông bắc việt nam
Hình 3.2. Tỷ lệ về chức danh của các đối tượng trong Phiếu khảo sát (Trang 91)
Hình 3.3. Tỷ lệ về thời gian làm việc (số năm kinh nghiệm) - Nghiên cứu chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng đồng bằng sông hồng và duyên hải bông bắc việt nam
Hình 3.3. Tỷ lệ về thời gian làm việc (số năm kinh nghiệm) (Trang 92)
Bảng 4.1. Đặc điểm 11 tỉnh, thành phố thuộc                                                                                                                    Vùng Du lịch Đồng bằng Sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc năm 2019 - Nghiên cứu chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng đồng bằng sông hồng và duyên hải bông bắc việt nam
Bảng 4.1. Đặc điểm 11 tỉnh, thành phố thuộc Vùng Du lịch Đồng bằng Sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc năm 2019 (Trang 103)
Bảng 4.2. Tổng thu từ khách du lịch của vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên - Nghiên cứu chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại vùng đồng bằng sông hồng và duyên hải bông bắc việt nam
Bảng 4.2. Tổng thu từ khách du lịch của vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên (Trang 104)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w