1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh bắc giang

112 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang
Tác giả Đoàn Văn Dũng
Người hướng dẫn PGS. TS. Từ Sỹ Sùa
Trường học Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 1,62 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2.

  • CHƯƠNG 3.

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ

Tổng quan lý luận về thuế giá trị gia tăng

1.1.1 Tổng quan chung về thuế

Thuế ra đời cùng với sự hình thành và phát triển của Nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn tài chính cần thiết để duy trì hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước Nguồn thu từ thuế được sử dụng cho nhiều mục đích thiết yếu như xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, đảm bảo quốc phòng, an ninh, và cung cấp phúc lợi công cộng.

Thuế là nghĩa vụ của công dân và tổ chức kinh tế trong xã hội, được quy định bởi pháp luật Việt Nam Theo đó, thuế là khoản nộp cho Nhà nước, được xác định theo mức thu và thời hạn nộp Điều này có nghĩa là thuế là hình thức đóng góp bắt buộc mà các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế phải thực hiện dựa trên phần thu nhập của mình.

Theo quy định pháp luật, thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà tổ chức và cá nhân phải nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN) Theo các tác giả giáo trình thuế của Học viện Tài chính, thuế được định nghĩa là khoản đóng góp từ cá nhân và tổ chức cho nhà nước, dựa trên mức độ và thời hạn mà pháp luật quy định, nhằm phục vụ cho các mục đích công cộng.

Do vậy, nộp thuế là nghĩa vụ tất yếu của mọi tổ chức và cá nhân theo luật định

Thuế là công cụ tài chính quan trọng của Nhà nước, giúp hình thành quỹ tiền tệ tập trung phục vụ cho các mục đích công cộng Các đặc điểm cơ bản của thuế bao gồm việc thu thập tài chính để hỗ trợ các hoạt động và dịch vụ công, đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội.

- Tính ấn định của thuế

Nhà nước áp dụng sắc thuế như một công cụ bắt buộc các thành phần kinh tế phải thực hiện nghĩa vụ thuế Luật thuế quy định mức thu ấn định cho hàng hóa và dịch vụ, giúp Nhà nước dự đoán nguồn thu và người nộp thuế có thể ước lượng nghĩa vụ tài chính của mình Thuế trở thành nguồn thu lớn và ổn định cho Nhà nước, với bất kỳ hoạt động kinh doanh nào đều phải nộp thuế.

6 đó, Nhà nước có nguồn tài chính để chi trả thường xuyên ổn định cho các nhu cầu của mình

Nhà nước sử dụng quyền lực để yêu cầu các thành phần kinh tế đóng góp một phần thu nhập dưới hình thức thuế cho ngân sách Để thực hiện điều này, Nhà nước đã ban hành các sắc thuế trực thu và gián thu, buộc người sản xuất kinh doanh, người tiêu dùng dịch vụ và những người có thu nhập cao phải nộp thuế theo quy định của luật thuế.

- Tính không hoàn trả trực tiếp

Tính không hoàn trả trực tiếp của thuế thể hiện ở chỗ người nộp thuế không có quyền yêu cầu Nhà nước cung cấp hàng hóa hay dịch vụ công cộng cụ thể cho mình Điều này phân biệt thuế với phí, lệ phí, mà người nộp thuế phải trả mà không nhận lại lợi ích tương xứng Thay vào đó, người nộp thuế chỉ nhận được một phần dịch vụ công cộng chung mà Nhà nước cung cấp cho toàn cộng đồng, và giá trị của dịch vụ này không nhất thiết phải tương ứng với số tiền thuế mà họ đã nộp.

1.1.1.3 Vai trò của thuế a) Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước

Một nền tài chính quốc gia vững mạnh cần phải dựa vào nguồn thu từ nội bộ của nền kinh tế quốc dân, trong đó thuế đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu và là bộ phận cơ bản của hệ thống tài chính quốc gia.

Trong các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển, thuế đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước Việc sử dụng công cụ thuế để thu hút sự đóng góp mang lại nhiều lợi ích đáng kể.

Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối tài chính, bao trùm hầu hết các lĩnh vực trong xã hội Nhờ vào hệ thống thuế, ngân sách nhà nước có được nguồn thu lớn, ổn định và liên tục, góp phần đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững.

Phương thức huy động nguồn lực từ thuế thông qua việc chuyển giao thu nhập bắt buộc giúp nhà nước đảm bảo công bằng trong phân bổ gánh nặng chi tiêu công cộng.

Nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN) chỉ có thể gia tăng nhanh chóng khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và đạt hiệu quả cao Đồng thời, ý thức tiết kiệm triệt để trong sản xuất và tiêu dùng của người dân là yếu tố quan trọng Hệ thống thuế kết hợp giữa quy định pháp luật nghiêm ngặt và các biện pháp khuyến khích vật chất đã thu hút sự chú ý của các chủ thể kinh tế đối với chất lượng và hiệu quả kinh doanh.

Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc nuôi dưỡng và khai thác nguồn thu ngân sách nhà nước ngày càng tăng Đồng thời, thuế cũng là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần ổn định và phát triển kinh tế quốc dân.

Trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh những lợi ích, cũng tồn tại nhiều khuyết tật như chênh lệch giàu nghèo, mất công bằng và lạm phát Để khắc phục những vấn đề này, nhà nước cần can thiệp vào nền kinh tế thông qua các biện pháp hành chính và công cụ kinh tế, đặc biệt là thuế Việc mở rộng chức năng của nhà nước làm cho thuế trở thành công cụ quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế quốc dân.

Việc xây dựng cơ cấu và mối quan hệ hợp lý giữa các loại sắc thuế là rất quan trọng để xác định đúng người nộp thuế, đối tượng chịu thuế, mức thuế suất và chế độ miễn giảm Phương pháp quản lý thuế cần dựa trên hạch toán kế toán đầy đủ và chính xác Thuế đóng vai trò là công cụ điều tiết thu nhập xã hội, khuyến khích các hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, đồng thời hạn chế những ngành nghề và mặt hàng cần tiết kiệm và chống lãng phí.

Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

1.2.1 Một số khái niệm và tổng quan chung về quản lý thuế

1.2.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước năm 2003, Điều 1 định nghĩa Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối DNNN được tổ chức dưới các hình thức như công ty nhà nước, công ty cổ phần, và công ty trách nhiệm hữu hạn.

Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, tại Điều 4 Giải thích từ ngữ:

Doanh nghiệp Việt Nam được định nghĩa là những doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.

Khoản 8 quy định Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.”

Theo Luật Đầu tư năm 2014, tổ chức kinh tế được định nghĩa là tổ chức hoạt động theo pháp luật Việt Nam, bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác liên quan đến đầu tư kinh doanh Đặc biệt, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức có nhà đầu tư nước ngoài tham gia dưới hình thức thành viên hoặc cổ đông.

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (NQD) được định nghĩa trong luận văn này là các tổ chức kinh tế hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, với chủ đầu tư không phải là Nhà nước và không có yếu tố nước ngoài.

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trên nhiều lĩnh vực như sản xuất, dịch vụ và thương mại, đóng góp quan trọng vào ngân sách Nhà nước Những hoạt động này không chỉ thúc đẩy lưu thông hàng hóa mà còn giúp tăng cường tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.

Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển kinh tế đất nước, tạo ra hàng triệu việc làm cho người lao động Sự thành công của họ đến từ cơ cấu quản lý linh hoạt và việc hạn chế chi phí gián tiếp Khác với doanh nghiệp Nhà nước, nhân viên trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường đảm nhận nhiều vai trò khác nhau trong một cơ cấu quản lý đơn giản Những doanh nghiệp này thường có quy mô nhỏ, với một người chủ và đội ngũ nhân viên không bền vững như trong các doanh nghiệp Nhà nước.

Mặc dù các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có nhiều ưu điểm, nhưng họ cũng đối mặt với không ít thách thức Hạn chế về tài chính, công nghệ và sự ổn định trong sản xuất, kinh doanh là những vấn đề chính mà các doanh nghiệp này cần vượt qua để phát triển bền vững.

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, dù có quy mô vừa và nhỏ và được sở hữu bởi cá nhân hoặc tổ chức, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Hoạt động sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp này chính là động lực chính giúp nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.

Nhà nước cần thiết lập các chính sách thiết thực để hỗ trợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển trong bối cảnh hội nhập quốc tế Chính sách thuế là một trong những yếu tố quan trọng, cần được chú trọng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, đồng thời ngăn chặn các hành vi gian lận và trốn thuế, bảo vệ ngân sách Nhà nước.

Với thời gian nghiên cứu hạn chế và kiến thức còn thiếu sót, luận văn này tập trung vào các doanh nghiệp NQD tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang Mục tiêu là phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế GTGT cho các doanh nghiệp này.

1.2.1.2 Khái niệm về quản lý thuế

Quản lý thuế là những biện pháp nghiệp vụ được thực hiện bởi cơ quan chức năng thu ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo việc thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng theo quy định pháp luật Các hoạt động này diễn ra thường xuyên và hướng đến đối tượng nộp thuế.

Quản lý thuế là tổng thể các hoạt động của Nhà nước liên quan đến thuế, bao gồm tổ chức và điều hành quá trình thu nộp thuế vào ngân sách nhà nước (NSNN), phát triển chiến lược hệ thống thuế, ban hành pháp luật thuế, và kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế.

Quản lý thuế là hoạt động tổ chức trong bộ máy nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp, với các chức năng và nhiệm vụ do luật định Nó nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua Cụ thể, quản lý thuế là quá trình tổ chức thực hiện chính sách thuế, bao gồm việc thiết lập một hệ thống tổ chức, phân công trách nhiệm và xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận để hiệu quả trong việc thực thi quy định hành chính thuế và thu thuế, từ đó đạt được các mục tiêu đề ra.

1.2.1.3 Mục tiêu và yêu cầu của công tác quản lý thuế

Quản lý thuế đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chính sách thuế được thực thi hiệu quả trong đời sống kinh tế xã hội Chính sách thuế được thiết kế để thực hiện các chức năng như điều tiết kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng quốc gia và phân phối thu nhập nhằm bảo đảm công bằng xã hội Tuy nhiên, các mục tiêu này chỉ có thể đạt được nếu quản lý thuế thực hiện tốt công tác điều hành và giám sát.

Người nộp thuế cần phải thực hiện nghĩa vụ thuế đúng cách, bao gồm việc nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước (NSNN) đúng hạn Do đó, quản lý thuế đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thành công của các chính sách thuế Quản lý thuế không chỉ giúp thực hiện các mục tiêu tài chính mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững.

Thực tiễn về quản lý thuế giá trị gia tăng ở một số Cục Thuế tỉnh, thành trong nước và bài học kinh nghiệm ch o Cục Thuế tỉnh Bắc Giang

1.3.1 Thực tiễn quản lý thuế GTGT ở Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh

Cục thuế tỉnh Bắc Ninh tổ chức bộ máy quản lý thuế GTGT theo hệ thống từ Cục Thuế đến Chi cục Thuế các huyện, thành phố Đến tháng 12/2018, Cục có hai phòng trực tiếp quản lý thuế GTGT là Kiểm tra thuế số 01 và Kiểm tra thuế số 02, cùng với các phòng hỗ trợ như Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế, Kê khai và Kế toán thuế, Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế, và Thanh tra thuế Các phòng này có nhiệm vụ quản lý, rà soát và đôn đốc doanh nghiệp thực hiện đúng pháp luật về thuế GTGT Tại các Chi cục Thuế, có các đội kiểm tra, tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, kê khai – kế toán thuế và các đội thuế liên phường, xã Chức năng và nhiệm vụ của các phòng và đội quản lý thuế được quy định rõ ràng nhằm đảm bảo quản lý hiệu quả người nộp thuế và thực hiện dự toán ngân sách nhà nước về thuế GTGT trên địa bàn.

Cục thuế tỉnh Bắc Ninh xác định công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế (NNT) là ưu tiên hàng đầu, đặc biệt trong bối cảnh tỉnh có nhiều khu công nghiệp lớn, cụm khu công nghiệp và làng nghề truyền thống Với sự hiện diện của nhiều nhà đầu tư lớn từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc và Singapore, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh rất chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả tuyên truyền và hỗ trợ NNT nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư và phát triển kinh tế địa phương.

Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế, cần đẩy mạnh truyền thông và hỗ trợ người nộp thuế (NNT) thông qua nhiều hình thức và nội dung đa dạng Việc này sẽ giúp thay đổi nhận thức của mọi tầng lớp dân cư và NNT trên địa bàn.

Quản lý người nộp thuế trong tỉnh gặp nhiều thách thức do số lượng lớn người nộp thuế từ các Khu công nghiệp, Cụm khu công nghiệp và làng nghề Để nâng cao hiệu quả quản lý, cần tổ chức sắp xếp bộ máy quản lý, trang bị cơ sở vật chất và bố trí nguồn nhân lực hợp lý Sự phối hợp giữa các bộ phận liên quan trong việc đăng ký cấp mã số thuế, tiếp nhận, xử lý tờ khai thuế và hoàn thuế cũng rất quan trọng Cục Thuế luôn chú trọng triển khai các ứng dụng quản lý nhằm đạt kết quả cao trong công tác này.

Tính đến tháng 12/2018, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh có 02 phòng kiểm tra và 01 phòng thanh tra, cùng với 8 Chi cục Thuế, mỗi Chi cục có 01 đội kiểm tra Công tác thanh tra, kiểm tra hàng năm đã phát hiện và xử lý nhiều trường hợp vi phạm liên quan đến kê khai sai số thuế, trốn thuế và gian lận thuế.

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh đặc biệt chú trọng đến việc quản lý chặt chẽ các khâu và hỗ trợ người nộp thuế, dẫn đến việc thu ngân sách từ thuế GTGT hàng năm luôn chiếm tỷ trọng cao Năm 2018, tổng thu ngân sách từ các loại thuế đạt 21.641 tỷ đồng, trong đó thuế GTGT đóng góp 5.410 tỷ đồng, tương đương 25% tổng thu ngân sách từ thuế.

Dựa trên kết quả thu ngân sách năm 2018 và cân đối ngân sách Nhà nước năm 2019, tỉnh Bắc Ninh dự kiến thu ngân sách Nhà nước đạt 22.968 tỷ đồng Với mức thu này, Bắc Ninh tiếp tục nằm trong top 10 tỉnh, thành có mức thu ngân sách cao nhất cả nước.

1.3.2 Thực tiễn quản lý thuế GTGT ở Cục Thuế thành phố Hà Nội

Cục Thuế thành phố Hà Nội đã tổ chức bộ máy quản lý thuế GTGT một cách chặt chẽ nhằm đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh đa dạng trên địa bàn Cụ thể, Cục Thuế có 06 phòng kiểm tra chuyên trách thực hiện nhiệm vụ kiểm tra thuế GTGT tại các doanh nghiệp, bao gồm các khâu kê khai, tính thuế và hoàn thuế Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT, Cục cũng thiết lập thêm các phòng hỗ trợ khác.

Kê khai và kế toán thuế là nhiệm vụ quan trọng của các phòng ban như Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ Người Nộp Thuế, Phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế, cùng với 04 Phòng Thanh tra thuế Tại các Chi cục Thuế, được bố trí từ 01 đến 02 Đội kiểm tra tùy theo từng quận, bao gồm Đội Kê khai - Kế toán thuế và Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ Người Nộp Thuế.

Cục Thuế Hà Nội thực hiện quản lý người nộp thuế (NNT) một cách chặt chẽ bằng cách phân loại NNT theo ngành nghề và quy mô kinh doanh, đồng thời sử dụng mã số thuế để theo dõi Đơn vị này thường xuyên tổ chức kiểm tra và rà soát địa bàn nhằm phát hiện và ngăn chặn tình trạng kê khai thuế sai thực tế Việc áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý cũng được chú trọng Hơn nữa, Cục Thuế Hà Nội phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận liên quan trong các quy trình cấp mã số thuế, khai thuế, quyết toán thuế và hoàn thuế, nhằm giảm thiểu tình trạng thất thu thuế.

Cục Thuế thành phố Hà Nội nhận định rằng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) trên địa bàn gặp nhiều khó khăn và phức tạp Điều này xuất phát từ việc thành phố có diện tích rộng lớn và số lượng doanh nghiệp đông đảo, với khoảng 254.700 tổ chức hoạt động.

Để thu được thuế hiệu quả và tránh thất thu, người nộp thuế cần nắm rõ Luật thuế và nghĩa vụ của mình Cục Thuế thành phố Hà Nội đã xác định rằng việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế là rất quan trọng Điều này sẽ giúp phổ biến sâu rộng chính sách thuế và nâng cao nhận thức của cộng đồng, từ đó cải thiện hiệu quả công tác quản lý thuế, đặc biệt là quản lý thuế giá trị gia tăng (GTGT).

Năm 2018, Cục Thuế thành phố Hà Nội đã có nhiều đổi mới trong công tác cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp và người nộp thuế thông qua việc tổ chức 81 lớp tập huấn cho 17.221 người nộp thuế, biên tập và gửi kịp thời nội dung chính sách thuế mới qua email, công khai thông tin trên trang Web của ngành, cùng với 45 buổi đối thoại với 8.676 người nộp thuế, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT.

Tính đến tháng 12/2018, công tác thanh tra, kiểm tra đã hoàn thành 20.052 cuộc, đạt 108% kế hoạch và tăng 11% so với cùng kỳ Tổng số tiền truy thu, truy hoàn và phạt đạt 4.679 tỷ đồng, tăng 41,6%, trong khi giảm thuế GTGT được khấu trừ là 183,4 tỷ đồng và giảm lỗ 4.272 tỷ đồng Đây là năm đầu tiên hoàn thành kế hoạch cả thanh tra và kiểm tra, đồng thời là năm thứ 3 liên tiếp vượt kế hoạch thanh tra Nhờ nỗ lực phấn đấu và tăng cường phối hợp với các ban ngành, Cục Thuế đã thu hồi nợ đọng 12.100 tỷ đồng, góp phần quan trọng vào kết quả thu ngân sách.

Cục thuế Hà Nội đã thực hiện phương pháp quản lý hiệu quả, giúp hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thu ngân sách Nhà nước hàng năm Cụ thể, trong năm 2018, tổng số thuế thu được đạt hơn 226.795 nghìn tỷ đồng, tương đương 103,9% so với dự toán, trong đó có sự đóng góp đáng kể từ các loại thuế khác nhau.

GTGT chiếm trên 30% trong tổng số thu từ thuế, khẳng định Hà Nội vượt thu ngân sách Nhà nước năm 2018

1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho quản lý thuế GTGT ở Cục Thuế tỉnh Bắc Giang

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ

Ngày đăng: 08/12/2021, 23:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Văn Ái (1996), Thuế Nhà nước, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thuế Nhà nước
Tác giả: Lê Văn Ái
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 1996
9. Dương Đăng Chinh-Phạm Văn Khoan(2009): Quản lý tài chính công. Nxb Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ): Quản lý tài chính công
Tác giả: Dương Đăng Chinh-Phạm Văn Khoan
Nhà XB: Nxb Tài Chính
Năm: 2009
11. Học viện tài chính (2011), Giáo trình thuế, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thuế
Tác giả: Học viện tài chính
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2011
12. Nguyễn Thị Liên-Nguyễn Văn Hiệu (2011), Giáo trình Thuế, Nhà xuất bản Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Thuế
Tác giả: Nguyễn Thị Liên-Nguyễn Văn Hiệu
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính
Năm: 2011
2. Bộ Tài chính (2011), Hướng dẫn thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế và chính sách thu ế mới Khác
3. Cục thuế tỉnh Bắc Giang (2016), Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2016 Khác
4. Cục thuế tỉnh Bắc Giang (2017), Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2017 Khác
5. Cục thuế tỉnh Bắc Giang (2018), Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2018 Khác
6. Bộ Tài chính (2011), Quyết định số 2162/QĐ-BTC ngày 08/9/2011“V/v phê duyệt Kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011- 2015 và các đề án tri ển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 Khác
7. Bộ Tài chính (2011), T ờ trình Chính phủ về Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế Khác
8. Bộ Tài chính, Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế Khác
10. Chính phủ (2010), Ngh ị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 quy định về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ Khác
13. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Lu ật doanh nghi ệp Số 68/2014/QH13, Hà Nội Khác
14. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Lu ật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006, Luật Quản lý thuế sửa đổi số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012, Hà Nội Khác
15. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008, Luật thuế GTGT sửa đổi số 31/2013/QH13 ngày 1 9 tháng 6 năm 2013, Hà Nội Khác
16. Chính phủ (2018), Quy ết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25/9/2018 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính Khác
17. Tổng cục Thuế (2015), Quy trình qu ản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế ban hành kèm theo Quy ết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 Khác
18. Tổng cục Thuế (2015), Quy trình quản lý nợ thuế ban hành kèm theo Quyết định số 1401/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2. 1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang - Hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh bắc giang
Hình 2. 1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang (Trang 51)
Bảng 2. 1.Số lượng doanh nghiệp NQD do Cục Thuế tỉnh Bắc Giang quản lý - Hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh bắc giang
Bảng 2. 1.Số lượng doanh nghiệp NQD do Cục Thuế tỉnh Bắc Giang quản lý (Trang 56)
Hình 2. 2.  Cơ cấu các loại hình doanh nghiệp NQD  do C ục thuế - Hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh bắc giang
Hình 2. 2. Cơ cấu các loại hình doanh nghiệp NQD do C ục thuế (Trang 56)
Bảng 2. 2.Mức độ đóng góp với địa phương của các doanh nghiệp NQD trên - Hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh bắc giang
Bảng 2. 2.Mức độ đóng góp với địa phương của các doanh nghiệp NQD trên (Trang 57)
Hình 2. 3.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang - Hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh bắc giang
Hình 2. 3.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang (Trang 61)
Bảng 2.  3. Trình độ chuyên môn cán bộ công chức Cục Thuế tỉnh Bắc Giang - Hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh bắc giang
Bảng 2. 3. Trình độ chuyên môn cán bộ công chức Cục Thuế tỉnh Bắc Giang (Trang 62)
Bảng 2. 4.Độ tuổi lao động cán bộ công chức Cục Thuế tỉnh Bắc Giang - Hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh bắc giang
Bảng 2. 4.Độ tuổi lao động cán bộ công chức Cục Thuế tỉnh Bắc Giang (Trang 63)
Bảng 2.  5. Kết quả thu ngân sách Nhà nước đối với các doanh nghiệp  ngoài  quốc doanh giai đoạn 2016 - 2018 tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang - Hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh bắc giang
Bảng 2. 5. Kết quả thu ngân sách Nhà nước đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn 2016 - 2018 tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang (Trang 65)
2.3.1, Bảng 2.4 nêu trên). Năm 2016, thu từ thuế GTGT của DNNQD là 137.010 - Hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh bắc giang
2.3.1 Bảng 2.4 nêu trên). Năm 2016, thu từ thuế GTGT của DNNQD là 137.010 (Trang 66)
Bảng 2.7.Số thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn tỉnh - Hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh bắc giang
Bảng 2.7. Số thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn tỉnh (Trang 67)
Bảng 2. 8.Kết quả nộp hồ sơ khai thuế GTGT giai đoạn 2016 - 2018 - Hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh bắc giang
Bảng 2. 8.Kết quả nộp hồ sơ khai thuế GTGT giai đoạn 2016 - 2018 (Trang 69)
Bảng 2.10.Kết quả thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc  doanh theo ngành nghề kinh doanh tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang - Hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh bắc giang
Bảng 2.10. Kết quả thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo ngành nghề kinh doanh tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang (Trang 72)
Hình  Buổi  26  26  26  0  0 - Hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh bắc giang
nh Buổi 26 26 26 0 0 (Trang 75)
Bảng 2. 14.Tình hình cưỡng chế nợ thuế GTGT giai đoạn 2016 - 2018 - Hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh bắc giang
Bảng 2. 14.Tình hình cưỡng chế nợ thuế GTGT giai đoạn 2016 - 2018 (Trang 80)
Bảng 2. 15. Kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế chia theo loại hình - Hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh bắc giang
Bảng 2. 15. Kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế chia theo loại hình (Trang 85)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w