TỔNG QUAN CHUNG
Nghiên cứu niệu động học là một công cụ thiết yếu trong việc đánh giá rối loạn chức năng đường tiểu dưới, cung cấp cái nhìn khách quan về hoạt động của bọng đái, cơ chế cơ thắt niệu đạo và kiểu đi tiểu Những phép đo quan trọng như áp lực, dung tích, lưu lượng và thế năng điện-cơ, cùng với các đánh giá X-quang, giúp cung cấp thông tin quý giá cho lâm sàng, hỗ trợ trong việc chẩn đoán và điều trị hiệu quả.
Hầu hết bệnh nhân rối loạn chức năng đường tiểu dưới đều được hưởng lợi từ các phép đo niệu động học Khảo sát niệu động học đặc biệt hữu ích cho các nhóm bệnh nhân như tiểu không kiềm chế, bế tắc dòng ra của bọng đái, rối loạn chức năng do bọng đái thần kinh, và trẻ em gặp vấn đề về són tiểu cũng như đi tiểu phức tạp.
MỤC TIÊU
Giới thiệu tổng quan về hệ tiết niệu và các phép đo niệu động học đang được sử dụng hiện nay
Hệ tiết niệu là cơ quan giúp loại bỏ chất lỏng dư thừa và các chất hòa tan từ máu Tại thận, một số chất được hấp thu lại, trong khi phần còn lại được lọc và chuyển xuống bọng đái để thải ra ngoài Đo niệu động học là phương pháp khảo sát hoạt động của đường tiểu dưới, giúp bác sĩ xác định nguyên nhân gây rối loạn và từ đó điều trị bệnh một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Thiết bị đo niệu động học đại diện cho một bước tiến công nghệ quan trọng, hỗ trợ bác sĩ trong việc khảo sát và chẩn đoán hiệu quả các vấn đề liên quan đến bệnh lý đường tiểu dưới Kết hợp giữa cảm biến điện tử và các phương pháp đo niệu động học truyền thống, thiết bị này cung cấp các thông số đo chính xác cho các bài kiểm tra niệu động học.
Trước đây, việc đo niệu động học thường phụ thuộc vào kinh nghiệm của bác sĩ và các dụng cụ thô sơ, dẫn đến sự không chính xác trong kết quả Nhiều bệnh nhân còn cảm thấy lo lắng do thiếu tính riêng tư trong quá trình đo Tuy nhiên, với sự phát triển của công nghệ hiện đại, thiết bị đo niệu động học mới đã khắc phục hoàn toàn những hạn chế của công nghệ cũ, mang lại độ chính xác cao và sự thoải mái cho người bệnh.
Giới thiệu về thiết bị đo niệu động học Uromic Jive, thông số kỹ thuật và cách thức vận hành máy, ứng dụng của máy trong thực tế
PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT
Các phương pháp đo niệu động học cổ điển đã được nghiên cứu từ năm
1948 vì thế nên tôi sẽ không đề cập đến trong luận văn này
Niệu động học bao gồm nhiều phương pháp riêng biệt, cho phép áp dụng đơn lẻ hoặc kết hợp các phương pháp khác nhau trong quá trình kiểm tra Mục tiêu chính là xác định nguyên nhân gây bệnh đường tiểu dưới.
Các phép đo niệu động học được trình bày trong chương I cung cấp thông tin cơ bản về mục đích và kết quả cần đạt được từ các phép đo này.
Luận văn này nhằm mục đích cung cấp cái nhìn tổng quan về phép đo niệu động học trong lâm sàng hệ tiết niệu, đồng thời trình bày phương pháp đo của một dòng máy cụ thể trong thực tế.
NỘI DUNG LUẬN VĂN
Nội dung luận văn thực hiện gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hệ tiết niệu và các phép đo niệu động học
Chương 2: Giới thiệu về thiết bị đo niệu động học Uromic Jive
Chương 3: Một số ứng dụng của thiết bị đo niệu động học
TỔNG QUAN VỀ HỆ TIẾT NIỆU VÀ CÁC PHÉP ĐO NIỆU ĐỘNG HỌC
TỔNG QUAN VỀ HỆ TIẾT NIỆU
Hệ tiết niệu bao gồm thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo và tuyến tiền liệt, tất cả các bộ phận này có mối liên hệ chặt chẽ về mặt giải phẫu và chức năng.
Hình 1.1 Cấu tạo của thận
Mỗi người có hai thận nằm phía sau phúc mạc, ở hai bên cột sống, với thận bên phải thấp hơn thận bên trái Cực trên của thận ngang mức đốt sống D11, trong khi cực dưới thận ngang mức mỏm ngang cột sống L3 Trọng lượng trung bình của mỗi thận khoảng 130 - 135 gram, với kích thước trung bình là 12 x 6 x 3 cm.
Thận nằm sau xương sườn 12, chia thành hai phần: phần tầng ngực liên quan đến phổi và khoang màng phổi, và phần tầng bụng liên quan đến thành lưng Do thận nằm một nửa trong tầng bụng và một nửa trong tầng ngực, nên khi khám thận, chỉ có thể sờ thấy cực dưới thận Khi thận to vượt ra khỏi vòm hoành, việc phát hiện thận trở nên dễ dàng hơn.
Thận là một tạng đặc, có nhu mô dày 1,5 - 1,8cm, bao phủ ngoài nhu mô thận là vỏ thận dai và chắc
Nhu mô thận được chia 2 vùng:
Vùng tủy thận bao gồm các tháp Malpighi, mỗi tháp tương ứng với một đài thận nhỏ, có đỉnh hướng về đài thận Trong các tháp này chứa hệ thống ống góp, đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn nước tiểu trước khi được đưa vào đài thận.
Vùng vỏ thận là nơi tập trung các đơn vị chức năng của thận, gọi là nephron Mỗi quả thận có từ 1 đến 1,5 triệu nephron, chủ yếu nằm ở vùng vỏ, trong khi chỉ có 10 - 20% số nephron nằm ở vùng tủy thận.
Rốn thận là vị trí mà cuống thận kết nối với thận, đóng vai trò quan trọng trong các phẫu thuật thận Khi rốn thận rộng, việc thực hiện phẫu thuật sẽ trở nên dễ dàng hơn so với những trường hợp có rốn thận hẹp.
Hình 1.2 Cấu tạo của niệu quản
Niệu quản là ống dẫn nước tiểu từ bể thận đến bàng quang, có chiều dài khoảng 25 - 30 cm Nó nối liền với bể thận tại vị trí ngang mức mỏm ngang cột sống L2 - L3 Trước khi đổ vào bàng quang, niệu quản đi qua thành bàng quang và kết thúc tại hai lỗ niệu quản.
Niệu quản có đường kính ngoài từ 4 đến 5 mm và đường kính trong từ 2 đến 3 mm, nhưng có khả năng căng rộng lên đến 7 mm Cấu trúc của niệu quản được chia thành ba lớp: lớp thanh mạc ở ngoài cùng, lớp cơ ở giữa và lớp niêm mạc ở bên trong.
Niệu quản được chia thành ba đoạn: niệu quản trên, niệu quản giữa và niệu quản dưới Một số tác giả phân loại niệu quản thành hai đoạn chính: niệu quản gần, bắt đầu từ vị trí niệu quản bắt chéo bó mạch chậu lên trên, và niệu quản xa, từ vị trí niệu quản bắt chéo bó mạch chậu xuống dưới bàng quang.
Hình 1.3 Các đoạn hẹp và độ cong của niệu quản
Bàng quang là một cơ quan chứa nước tiểu, nằm ngay sau khớp mu Khi bàng quang rỗng, nó hoàn toàn nằm sau khớp mu, nhưng khi đầy, bàng quang có thể vượt lên trên khớp mu, thậm chí gần sát rốn.
Bàng quang được cấu tạo từ bốn lớp chính: lớp niêm mạc, lớp hạ niêm mạc, lớp cơ và lớp thanh mạc Lớp hạ niêm mạc có cấu trúc lỏng lẻo, cho phép lớp cơ và lớp hạ niêm có khả năng trượt lên nhau một cách linh hoạt.
Cơ bàng quang gồm 3 lớp: lớp cơ vòng ở trong, lớp cơ chéo ở giữa và lớp cơ dọc ở ngoài
Dung tích bàng quang bình thường dao động từ 300 đến 500ml Tuy nhiên, trong một số trường hợp bệnh lý, dung tích này có thể tăng lên tới hàng lít, dẫn đến hiện tượng cầu bàng quang Ngược lại, bàng quang cũng có thể giảm dung tích chỉ còn vài chục mililít, được gọi là bàng quang bé.
Hình 1.4 Hình thể trong và cấu tạo của bàng quang
Bàng quang được bao phủ bởi một lớp niêm mạc và được kết nối với bể thận qua hai niệu quản, tạo thành tam giác bàng quang (trigone) với hai lỗ niệu quản và cổ bàng quang Gờ liên niệu quản, một mốc giải phẫu quan trọng, nối hai lỗ niệu quản Bàng quang mở ra bên ngoài qua niệu đạo, và ở nam giới, niêm mạc niệu đạo tuyến tiền liệt tương tự với niêm mạc bàng quang.
Niệu đạo là ống dẫn nước tiểu từ bàng quang ra ngoài, đồng thời ở nam giới, nó cũng là đường dẫn cho hệ sinh dục khi xuất tinh Ở người trưởng thành, niệu đạo nam giới có chiều dài từ 14 đến 16 cm và được chia thành hai phần.
Niệu đạo sau dài 4 cm, bao gồm niệu đạo tuyến tiền liệt dài 3 cm và niệu đạo màng dài từ 1 đến 1,5 cm, đi qua cân đáy chậu giữa Trong trường hợp chấn thương vỡ xương chậu, niệu đạo màng có nguy cơ bị tổn thương cao, trong khi niệu đạo tuyến tiền liệt thường chỉ bị ảnh hưởng trong các thủ thuật nội soi tiết niệu.
NIỆU ÐỘNG HỌC LÀ GÌ
Đo niệu động học là phương pháp tiên tiến duy nhất giúp đánh giá chức năng bàng quang và niệu đạo Nhiều bệnh viện hiện nay đã áp dụng phương pháp này để chẩn đoán các bệnh lý rối loạn đường tiểu dưới như tiểu không kiểm soát, khó tiểu, phì đại tiền liệt tuyến và hẹp niệu đạo Phương pháp này cho phép bác sĩ xác định chính xác bệnh, từ đó điều trị nhanh chóng và nâng cao tỷ lệ khỏi bệnh Đo niệu động học giúp đánh giá chức năng đường tiểu dưới, xác định nguyên nhân rối loạn tiểu tiện từ bàng quang, hoạt động niệu đạo, co thắt cơ niệu đạo và bất tương hợp giữa bàng quang và niệu đạo, điều mà các xét nghiệm nước tiểu thông thường hay chẩn đoán hình ảnh không thể cung cấp.
1.2.1 Giới thiệu về niệu động học
Thận và bàng quang là hai cơ quan quan trọng trong hệ tiết niệu, có chức năng tạo ra, chứa đựng và tống xuất nước tiểu Khi hoạt động bình thường, thận sản xuất nước tiểu, sau đó nước tiểu được dẫn xuống bàng quang qua hai niệu quản Bàng quang, một cơ quan rỗng hình quả bóng, nằm ở vùng bụng dưới và trên các cơ vùng chậu, giúp lưu trữ nước tiểu cho đến khi được thải ra khỏi cơ thể.
Khi bàng quang chưa đầy, cơ bàng quang ở trạng thái nghỉ Não bộ nhận tín hiệu khi bàng quang căng đầy, dẫn đến cảm giác mắc tiểu Khi đó, não điều khiển cơ bàng quang co thắt, giúp tống nước tiểu ra ngoài qua niệu đạo Niệu đạo, ống dẫn nước tiểu, có các cơ thắt giúp đóng niệu đạo khi bàng quang đầy, ngăn không cho nước tiểu rỉ ra ngoài Khi bàng quang co thắt, các cơ thắt mở ra, cho phép nước tiểu được thải ra ngoài.
Rối loạn đường tiểu có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng đặc biệt thường gặp ở người cao tuổi và trẻ em trên 5 tuổi
1.2.2 Tại sao cần phải đo niệu động học
Niệu động học giúp tìm ra nguyên nhân của những bất thường liên quan đến những vấn đề sau:
– Rỉ nước tiểu hoặc không có khả năng kiểm soát được nước tiểu
– Đi tiểu liên tục nhiều lần
– Đi tiểu gấp, không nhịn tiểu được
– Đau vùng hạ vị và các nhiễm trùng niệu tái diễn
1.2.3 Đo niệu động học giúp khảo sát điều gì
Niệu động học là phương pháp chẩn đoán hiệu quả các vấn đề liên quan đến hoạt động của bàng quang, cơ thắt và niệu đạo Qua nhiều khảo sát, niệu động học cho phép đánh giá đồng thời nhiều phép đo để xác định nguyên nhân gây ra các triệu chứng như rỉ nước tiểu, bế tắc trong việc tống xuất nước tiểu, đau đớn hoặc các rối loạn khác của đường tiểu dưới.
Bệnh nhân không cần phải chuẩn bị gì cho hầu hết các phép đo này:
- Trong một số ít trường hợp bệnh nhân phải ngưng thuốc hoặc một vài loại thức uống khác nhau trước khi khảo sát
- Trong một vài phép đo, bệnh nhân cần đến phòng đo niệu động học khi bàng quang căng đầy nước tiểu
Các phép đo niệu động học thường được sử dụng gồm:
Áp lực đồ bàng quang là một phương pháp đo lường cảm giác, độ đàn hồi và dung tích của bàng quang, đồng thời phát hiện các bất thường trong co thắt của bàng quang Quá trình này bao gồm việc đặt một ống thông đo áp lực vào bàng quang, giúp chẩn đoán các rối loạn kiểm soát nước tiểu như tiểu không kiểm soát và bàng quang tăng hoạt.
Điện cơ đồ là phương pháp đánh giá hoạt động của cơ và thần kinh vùng đáy chậu, thường được chỉ định khi có rối loạn đường niệu do tổn thương thần kinh hoặc cơ Các đầu cảm nhận được dán quanh trực tràng để khảo sát hoạt động của cơ và thần kinh, giúp phân tích sự phối hợp giữa bàng quang và cơ thắt trong quá trình đổ đầy và tống xuất nước tiểu.
Phép đo trương lực niệu đạo là phương pháp quan trọng để đánh giá chức năng của ống dẫn trong quá trình tống xuất nước tiểu Qua phép đo này, bác sĩ có thể xác định nguyên nhân gây ra tình trạng tiểu không kiểm soát, hay còn gọi là rỉ nước tiểu Trong quá trình thực hiện, bác sĩ sẽ sử dụng một ống thông để đo áp lực trong niệu đạo, từ đó đưa ra chẩn đoán chính xác.
Niệu dòng đồ đo lường lượng nước tiểu được thải ra và tốc độ thải nước tiểu Để thực hiện phép đo này, bạn cần chuẩn bị một số thiết bị và tuân thủ quy trình nhất định.
Khi thực hiện đo niệu động học, bạn cần đến phòng khám khi bàng quang đầy nước tiểu Bác sĩ sẽ yêu cầu bạn tiểu vào một bộ phận cảm nhận để đo thể tích nước tiểu, và máy tính sẽ phân tích các thông số liên quan Phép đo này thường được chỉ định cho những người gặp khó khăn khi đi tiểu hoặc trong quá trình làm trống bàng quang Bằng cách đo vận tốc trung bình và tối đa của dòng tiểu, phương pháp này có thể phát hiện sự tắc nghẽn, chẳng hạn như do tuyến tiền liệt to hoặc hẹp niệu đạo.
- Phép đo áp lực dòng tiểu
Phép đo áp lực dòng tiểu là một phương pháp đánh giá áp lực trong bàng quang và tỷ lệ dòng tiểu khi bạn đi tiểu Nó giúp xác định nguyên nhân gây tắc nghẽn niệu đạo, sự suy yếu của bàng quang và các vấn đề liên quan khác Trong quá trình thực hiện, bạn sẽ được yêu cầu đi tiểu qua một ống thông nhỏ được đặt trong niệu đạo, cho phép nước tiểu chảy xung quanh Phép đo này cung cấp thông tin quan trọng về chức năng hoạt động của cơ bàng quang.
MỘT SỐ PHÉP ĐO NIỆU ĐỘNG HỌC CĂN BẢN
1.3.1 Phép đo áp lực bọng đái (cystometry)
Khảo sát áp lực bên trong bọng đái theo dung tích cho thấy áp lực được theo dõi trong hai giai đoạn: khi bọng đái được đổ đầy thụ động và khi bọng đái co bóp chủ động Trong quá trình đo, cảm giác mắc tiểu, độ dốc của đường biểu diễn trong lúc đổ đầy, và sự co bóp của cơ chóp bọng đái được ghi nhận để phân tích sự thay đổi áp lực.
Cảm giác đầy bọng đái thường xuất hiện khi dung tích đạt từ 100 đến 300 ml, trong khi cảm giác mắc tiểu thường xảy ra khi dung tích bọng đái khoảng 350 đến 400 ml.
Những bất thường về cảm giác mắc tiểu có thể bao gồm sự giảm hoặc mất cảm giác đầy bàng quang Tình trạng khó chịu hoặc cảm giác mắc tiểu gấp khi dung tích bàng quang còn ít thường liên quan đến các vấn đề viêm, như nhiễm trùng đường tiểu dưới, viêm bọng đái do xạ trị, hoặc viêm bọng đái kẽ.
1.3.1.2 Giai đoạn chứa đựng hay đổ đầy
Do tính chất vật lý đặc biệt của thành bọng đái, trong giai đoạn chứa đựng, dung tích bọng đái có thể gia tăng nhiều nhưng áp lực bên trong chỉ tăng rất ít Biểu đồ áp lực bọng đái trong giai đoạn này thường gần như nằm ngang Để đánh giá đặc điểm này, người ta sử dụng khái niệm độ dãn nở bọng đái (compliance) được tính bằng DV/DP trong giai đoạn chứa đựng Tăng độ dãn nở bọng đái có thể xảy ra trong trường hợp ứ đọng nước tiểu mạn tính do bất kỳ nguyên nhân nào.
Giảm độ dãn nở của bọng đái có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm viêm bọng đái mạn tính, viêm bọng đái do xạ trị, viêm bọng đái kẽ, và carcinoma bọng đái.
1.3.1.3 Giai đoạn co bóp bọng đái
Co bóp cơ chóp bọng đái là hiện tượng tăng áp lực từ từ và ổn định, đạt mức 60 - 120 cm H2O Ở người bình thường, giai đoạn này thường được báo hiệu bởi cảm giác mắc tiểu, nhưng có thể kềm hãm sự co bóp này nếu cần thiết.
Tăng hoạt cơ chóp, có thể do nguyên nhân thần kinh hoặc không, được biểu hiện bởi dung tích bọng đái dưới 200 ml và sự không khả năng ức chế co bóp cơ chóp Trong trường hợp nguyên nhân thần kinh, người ta thường gọi là tăng phản xạ cơ chóp (detrusor hyperreflexia), trong khi đó, với những trường hợp không do nguyên nhân thần kinh hoặc không rõ nguyên nhân, thuật ngữ được sử dụng là bất ổn định cơ chóp (detrusor instability).
Không co bóp cơ chóp được phát hiện khi đo áp lực bọng đái, với khoảng 10% nam giới và 50% nữ giới bình thường không thể thể hiện sự co bóp này do ức chế tâm lý Tình trạng này được gọi là bất phản xạ cơ chóp (detrusor areflexia) trong trường hợp do nguyên nhân thần kinh, trong khi không co bóp cơ chóp (detrusor acontractile) được dùng cho các nguyên nhân khác.
Suy yếu co bóp cơ chóp là tình trạng thường gặp ở người già, cả nam và nữ, với biểu hiện là những co bóp yếu và ngắn Nguyên nhân có thể là do sự thay thế cơ trơn của bọng đái bằng collagen.
1.3.2 Phép đo niệu dòng (uroflowmetry) Ðây là phép đo duy nhất không xâm nhập (noninvasive) trong các phép đo niệu động học Cách đo lại rất đơn giản: chỉ cần bệnh nhân đi tiểu một lượng nước tiểu thích hợp vào phễu hứng của máy đo vốn được gắn kết với một máy biến năng, trọng lượng của nước tiểu sẽ được chuyển thành dung tích và ghi lại thành biểu đồ với tốc độ ml/giây Phép đo niệu dòng là thông dụng nhất trong các phép đo niệu động học, có thể dùng như là một xét nghiệm tầm soát về chức năng đường tiểu dưới, nhanh chóng và rẻ tiền
Tốc độ dòng tiểu là kết quả của quá trình đi tiểu, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như sự co bóp của cơ chóp bọng đái, sự dãn lỏng của cơ thắt niệu đạo và độ thông suốt của niệu đạo Vì bị tác động bởi nhiều biến số, một số tác giả khuyên không nên sử dụng phép đo niệu dòng như một xét nghiệm chẩn đoán độc lập Tuy nhiên, khi kết hợp niệu dòng đồ với việc đo lượng tiểu tồn lưu, chúng ta có thể ước đoán hiệu quả của hoạt động đi tiểu.
Hình dạng của niệu dòng đồ có thể cung cấp thông tin quan trọng, chẳng hạn như đường biểu diễn không đều có thể phản ánh sức rặn của bụng hoặc sự bất đồng vận giữa bọng đái và cơ thắt.
Khi đánh giá tốc độ dòng tiểu bình thường, điều quan trọng nhất là xác định dung tích đi tiểu Hầu hết các chuyên gia khuyên rằng lượng tiểu cần đạt tối thiểu 150 ml để xét nghiệm có giá trị, với mức lý tưởng nằm trong khoảng 200 - 400 ml.
Siroky và Krane đưa ra các trị số bình thường của tốc độ dòng tiểu tối đa -
Q max (dòng đỉnh) tùy theo tuổi và phái:
Bảng 1.1 Các giá trị Q max bình thường đối với lượng tiểu trên 150 ml.
Nhóm bệnh nhân Tuổi Q max bình thường (ml/gy)
Phép đo niệu dòng đơn thuần không đủ để xác định chính xác dạng rối loạn đi tiểu, vì có thể không phân biệt được giữa bế tắc dòng ra và suy co bóp cơ chóp Nghiên cứu của Abrams và Griffiths (1979) trên bệnh nhân nam cho thấy khi Q max <
10 ml/s thì 88% được chứng minh là có bế tắc dòng ra
1.3.3 Phép đo điện cơ của cơ vân đáy chậu (electromyography)
Các bản điện cực được dán lên vùng tầng sinh môn hoặc cắm vào nhóm cơ vùng đáy chậu để ghi nhận hoạt động của cơ thắt vân niệu đạo Điện cơ đồ cung cấp thông tin về hoạt động của cơ thắt trơn, và khi kết hợp với đo áp lực bọng đái, sẽ rất hữu ích Ở người bình thường, điện cơ đồ cho thấy không có tình trạng mất kiểm soát thần kinh, phản xạ bình thường, và bệnh nhân có thể co thắt cơ vùng tầng sinh môn theo ý muốn Trong giai đoạn đổ đầy bọng đái, áp lực trong bọng đái tăng dần, đồng thời hoạt động điện cơ của cơ thắt vân niệu đạo cũng tăng lên để tránh són tiểu Trong giai đoạn tống thoát, cơ chóp bọng đái co bóp, trong khi hoạt động điện cơ của cơ thắt vân niệu đạo giảm và ngừng hẳn trong suốt quá trình đi tiểu.
GIỚI THIỆU VỀ THIẾT BỊ ĐO NIỆU ĐỘNG HỌC
TỔNG QUAN VỀ THIẾT BỊ UROMIC JIVE
2.1.1 Tính năng của thiết bị
Uromic Jive là thiết bị y tế chuyên dụng cho các nghiên cứu urodynamic, hỗ trợ chẩn đoán các vấn đề liên quan đến đường tiết niệu Thiết bị này tuân thủ các phương pháp đo lường tiêu chuẩn của Hiệp hội Tiểu không tự chủ quốc tế (ICS), bao gồm uroflowmetry, cystometry, voiding cystometry, profilometry và EMG, giúp cung cấp dữ liệu chính xác cho việc chẩn đoán và điều trị các rối loạn tiết niệu.
Tất cả các thử nghiệm đều được điều khiển bởi một thiết bị đo lường tích hợp, kết hợp với máy tính tích hợp có phần mềm điều khiển Hiển thị kết quả được thực hiện một cách trực quan trên màn hình tích hợp.
Uromic Jive là thiết bị hoạt động ổn định trong môi trường bình thường, cho phép sử dụng liên tục Thiết bị yêu cầu kết nối với nguồn điện ổn định và hoàn toàn không chứa sản phẩm độc hại, đảm bảo an toàn cho việc xử lý sau khi kết thúc vòng đời.
Công suất Tối đa 300 VA
Cấp độ an toàn điện I
Cấp độ an toàn y tế IIa
Kích thước 60×65×(115 – 140) cm, bàn phím cao 75 – 100 cm
Cân nặng 37 kg (tối đa 40 kg với phụ kiện)
Nhiệt độ hoạt động +15 tới +35 °C Độ ẩm 75 % không ngưng tụ
Nhiệt độ lưu trữ –25 tới +45 °C Áp suất lưu trữ/vận hành Không có yêu cầu đặc biệt (700 – 1060 kPa)
Thể tích và đo lưu lượng Đầu vào Cảm biến khối lượng, một đầu vào chuyên dụng
Dải thể tích 1000 ml ± 1 % (tối đa 3000 ml ± 2 % phụ thuộc vào thùng chứa đã qua sử dụng) Phạm vi lưu lượng 0 – 50 ml/s ± 2 %
Tốc độ 0 – 150 ml/phút ± 2 % (theo tiêu chuẩn ICS lên đến 100 ml/s)
Phạm vi được xác định trước
Tùy chỉnh trong phạm vi 0.5 – 100 ml/phút
Phạm vi được xác định trước
Tùy chỉnh trong phạm vi 0.1 – 5 mm/s
Chiều dài của hành trình 200 mm (tiêu chuẩn), tối đa 5940 mm Đo áp lực Đầu vào 3 kênh đầu vào áp lực
Cảm biến Nước, không khí
Tối đa áp lực cho phép +40 kPa
Tối đa cho phép áp lực âm –20 kPa
EMG Đầu vào Cảm biến EMG loại dán, một đầu vào chuyên dụng Độ nhạy 0 – 500 μV
Tần số hoạt động Băng tần ISM 865.0 MHz – 868.0 MHz hoặc 900 MHz Công suất tại đầu ra 10 dBm (10 mW), khoảng cách hoạt động lên đến 50 m
2.1.3 Thiết kế của thiết bị
Hình 2.1 Tổng quan thiết bị nhìn từ bên phải
Hình 2.2 Tổng quan thiết bị nhìn từ bên trái
Hình 2.3 Các cổng kết nối đầu vào của thiết bị
- Các cổng kết nối cảm biến đầu vào và đầu ra được đặt bên trái của thiết bị, đánh dấu từ CH1-CH5 và PULLER:
+ Cổng CH1-CH3: Thường dùng cho các cảm biến áp lực
+ Cổng CH4: Thường dùng cho cáp điện cực EMG
+ Cổng CH5: Thường dùng để kết nối với thiết bị đo niệu dòng (uroflowmeter) + Cổng PULLER: Kết nối với bộ trục kéo ống thông puller
- Các cổng kết nối từ CH1-CH5 có thể được cấu hình lại chức năng khác tùy theo yêu cầu của người sử dụng
GIỚI THIỆU VỀ PHẦN CỨNG
2.2.1 Các thành phần phần cứng chính
2.2.1.1 Máy tính điều khiển Nexcom Được thiết kế trên nền tảng máy tính mini Máy tính điều khiển Nexcom chứa phần mềm chuyên dụng để điều khiển thiết bị, thu nhận các tín hiệu đo được, tính toán và báo cáo kết quả của bệnh nhân
Hình 2.4 Các cổng kết nối của máy tính
Thiết bị sử dụng bàn phím nhập liệu được thiết kế chống nước, với tùy chọn sử dụng dây hoặc không dây Bàn phím không thể tháo rời để sửa chữa, do đó nếu hỏng hóc, người dùng sẽ phải thay mới.
Hình 2.5 Bàn phím nhập liệu
2.2.2 Các thành phần phần cứng kết nối ngoài
Bộ kéo catheter puller là thiết bị chuyên dụng giúp kéo ống thông từ niệu đạo với tốc độ điều chỉnh từ 0,5 đến 5 mm/s Thiết kế bao gồm thanh không gỉ có tính từ, gắn với trục kéo, trong khi ống thông được đặt trên thanh gắn trong mâm cặp Thanh không gỉ có thể dễ dàng tháo rời để vệ sinh và khử trùng Ngoài ra, trục kéo được thiết kế chống thấm nước và có khả năng khử trùng bằng các dung dịch khử trùng lỏng.
Puller được lắp đặt trong một kết nối khớp nối trên giá đỡ riêng biệt, với thiết bị điều khiển được kết nối qua cáp tới cổng PULLER Cáp có chiều dài tối đa là 2,5 m.
Hình 2.6 Bộ kéo catheter puller
Bơm truyền là phụ kiện tùy chọn dành cho các ứng dụng đặc biệt, giúp phản hồi và xác minh chính xác lượng chất lỏng được bơm bởi bơm nhu động Mặc dù máy bơm nhu động chính xác cao không cần phản hồi này, nhưng để tiết kiệm chi phí, bơm truyền và túi áp suất có thể được sử dụng như một giải pháp thay thế.
Bơm truyền được cung cấp dưới dạng mô đun có thể lắp đặt và kết nối với một trong những cổng đầu vào tiêu chuẩn (CH1 tới CH4)
Chiều dài tối đa của cáp kết nối là 2,5 m Các túi truyền với chất lỏng có thể được treo trên móc truyền
Máy bơm nhu động là thiết bị lý tưởng để bơm đầy bình chứa bằng dung dịch vô trùng, như nước muối, với tốc độ bơm có thể điều chỉnh từ 0.5 đến 100 ml/phút Chất lỏng được bơm vào ở nhiệt độ phòng và thường chỉ được sử dụng cho các ứng dụng đặc biệt.
Máy bơm được điều khiển bởi một hệ thống PC tích hợp, đảm bảo hoạt động hiệu quả Khi nắp bơm được mở trong quá trình hoạt động, một công tắc nhỏ sẽ nhanh chóng phát hiện và ngừng ngay lập tức hoạt động của bơm, giúp đảm bảo an toàn tối đa cho người sử dụng.
Bơm được lắp đặt ở cạnh bên của thiết bị đo, có khả năng mở từ phía bên phải Ngoài ra, theo yêu cầu, chúng tôi có thể cung cấp một mô hình với bơm định hướng.
Trước khi lắp đặt dây bơm, hãy mở nắp máy bơm và lấy bộ dụng cụ vô trùng từ túi đựng Chèn bộ dụng cụ vào phần di động bên trong bơm, đảm bảo lắp đúng hướng để chất lỏng chảy từ túi truyền đến bệnh nhân Hướng dẫn lắp đặt chính xác được chỉ ra bởi các mũi tên trên đầu bơm và ở giữa điểm cố định.
2.2.2.4 Bộ tiền khuếch đại EMG
Bộ tiền khuếch đại EMG phục vụ khuếch đại tín hiệu khi đo điện cơ (0-
500 μV) đến mức phù hợp với đầu vào CH1 đến CH4 (khuếch đại khoảng 1000×) Chiều dài tối đa của cáp kết nối là 2,5 m
Giắc cắm hai bên của bộ khuếch đại được sử dụng để kết nối các điện cực hoạt động, trong khi giắc cắm trung tâm dành cho điện cực nối đất Để đảm bảo truyền tải điện áp rất thấp từ cơ, các điện cực cần phải mới và có chất dẫn điện cao.
Để đảm bảo hiệu suất tối ưu, dây nối giữa các điện cực dán và đầu vào của bộ tiền khuếch đại cần được giữ ngắn nhất có thể Ngoài ra, dây cũng phải được thả lỏng và không vướng vào các vật khác.
Bộ tiền khuếch đại có thể được gắn chặt vào thân máy bằng dây đai Velcro
Hình 2.9 Bộ tiền khuếch đại EMG
Các bộ phận của bộ tiền khuếch đại có thể được vệ sinh bằng cách lau bằng vải đã ngâm trong chất khử trùng dạng lỏng Cần lưu ý không để chất lỏng chảy vào đầu kết nối của các điện cực.
2.2.2.5 Máy đo niệu dòng đồ MU5013
Máy đo niệu dòng đồ bao gồm một ca nhựa chứa nước tiểu, được đặt trên cảm biến trọng lượng Phễu thu gom nước tiểu được đặt trên bề mặt đo, trong khi một giá đỡ bằng thép không gỉ được gắn vào thân máy, đảm bảo tính ổn định và độ chính xác trong quá trình đo lường.
Ca đựng và phễu được làm từ nhựa dùng một lần, đảm bảo vệ sinh trong quá trình sử dụng Máy đo niệu dòng đồ có thể được lắp đặt trên đế với chiều cao có thể điều chỉnh, mang lại sự tiện lợi cho người dùng.
Máy đo niệu dòng đồ kết nối với thiết bị thông qua đầu vào CH5 Chiều dài tối đa của cáp kết nối là 2,5 m
Hình 2.10 Máy đo niệu dòng đồ
Cầu chì của các nguồn thứ cấp và mạch ổn định từ các bộ phận khác nhau của bộ xử lý nguồn, cùng với mạch điều khiển và truyền dữ liệu, cũng như các mạch hỗ trợ và phân cách cho phần bệnh nhân, được lắp đặt trên bo mạch chính.
VẬN HÀNH THIẾT BỊ
2.3.1 Chuẩn bị thiết bị trước khi khởi động
Trước khi khởi động thiết bị lần đầu, hoặc khi thiết bị được chuyển đến một nơi khác, phải thực hiện các bước sau:
Khi thiết bị được di chuyển từ môi trường có nhiệt độ thấp hơn, cần để thiết bị tắt ở nhiệt độ phòng ít nhất 20 phút Điều này giúp cân bằng nhiệt độ và ổn định giữa bên trong và bên ngoài thiết bị.
Kiểm tra công tắc nguồn của UROMIC Jive đã được tắt
- Kết nối cáp puller đến cổng PULLER trên thân thiết bị
- Kết nối bộ đo niệu dòng đồ với cổng CH5
- Kết nối các cảm biến áp suất với cổng từ CH1 đến CH3
- Kết nối đầu đo EMG với cổng CH4
Hoặc kết nối với các cổng khác tùy theo cấu hình cài đặt
Bật công tắc nguồn chính ở phía bên trái thiết bị Trạng thái bật của thiết bị được chỉ báo bằng đèn nền xanh của nút công tắc
Máy tính tự động khởi động và thiết bị đo được khởi tạo, hoàn tất quy trình bằng cách khởi động phần mềm đo lường Uromic.
Chờ 10 phút để ổn định nhiệt độ và các thông số của thiết bị Sau thời gian này, hệ thống sẵn sàng hoạt động
Khi tắt thiết bị, trước tiên thoát phần mềm đo lường Uromic, sau đó tắt máy tính và cuối cùng tắt công tắc nguồn chính của thiết bị
HIỆU CHUẨN THIẾT BỊ
Chỉ thực hiện hiệu chuẩn khi có sự không đồng nhất rõ ràng giữa dữ liệu đo được và thực tế, hoặc sau khi thay đổi mô-đun hoặc cảm biến.
Trước khi bắt đầu quá trình hiệu chuẩn, hãy kết nối máy tính và thiết lập đầu vào Sau đó, bật máy và khởi động chương trình Uromic Để truy cập chương trình hiệu chuẩn, hãy vào menu: Hệ thống – Cấu hình – Hiệu chuẩn.
Các thiết bị cần thiết để hiệu chuẩn:
- Vôn kế DC có dải điện áp 50 V để đo điện áp
- Một xi lanh dung tích 250 ml để kiểm tra và hiệu chuẩn máy bơm truyền và bơm cystometry
- Áp kế barometer với phạm vi 25 kPa - để hiệu chỉnh các kênh áp lực
- Xy lanh thủy tinh với một phong vũ biểu để hiệu chỉnh T-Doc
- Đồng hồ đo AC với dải 2 VAC - để hiệu chuẩn chức năng EMG
- Dụng cụ đo để kiểm soát dòng rò và cách ly điện trở
Chọn UFM1 trong menu hiệu chuẩn:
- Nhấn "Set Zero" – đặt chai rỗng vào nơi đo, nhấp vào OK
- Nhấn "Pour 100ml to the bottle" – đổ chính xác 100 ml nước Click OK
- Hộp thoại hiện lên "How many ml did you add?" – viết số lượng thực của chất lỏng đổ vào (100 ml) Click OK
- Nhấn "Pour 200ml to the bottle" – đổ chính xác 200 ml nước Click OK
- Hộp thoại hiện lên "How many ml did you add?" – viết số lượng thực của chất lỏng đổ (200 ml) Click OK
- Hằng số được tính toán sẽ được hiển thị Click OK
- Hộp thoại hiện lên, “Write constant in the INI.file?” Click YES
Kiểm tra việc điều chỉnh thử nghiệm bằng xi lanh đo
2.4.2 Điều chỉnh kênh áp lực CH1 – CH5
Chọn kênh bắt buộc và bắt đầu điều chỉnh chương trình cho cảm biến áp suất đã chọn:
- Nhấn "Set Zero" – điều chỉnh áp lực trên phong vũ biểu với sự giúp đỡ của ống tiêm trên mức 5kPa Click OK
- Nhấn “Set pressure 50 cm H2O” – đặt áp lực lên phong vũ biểu trên 10 kPa (nó có nghĩa là áp lực cơ bản 5 kPa + 5 kPa= 10 kPa)
- Nhấn "Put in adjust pressure - Basic"- viết sự khác biệt giữa áp lực thực tế và áp lực cơ bản, click OK
- Nhấn "Set pressure 200 cm H2O" – đặt áp lực lên áp kế trên 25 kPa (áp suất cơ bản 5 kPa + 20 kPa= 25 kPa)
- Hộp thoại hiện lên "Put in adjust pressure - Basic"- viết sự khác biệt giữa áp lực thực tế và áp lực cơ bản, click OK
- Hộp thoại hiện lên “Write constant in the INI.file?” , click YES
Kiểm tra và điều chỉnh bằng cách sử dụng thước đo để kiểm tra phép đo Cần cẩn thận loại bỏ bọt khí trong các ống để đảm bảo độ chính xác Qua đó, tiến hành hiệu chuẩn từng kênh áp lực một cách dần dần.
Chọn Puller và bắt đầu chương trình hiệu chuẩn Điều chỉnh phải được thực hiện cho từng tốc độ riêng lẻ
- Chọn "Speed" – chọn một trong các tốc độ có sẵn Click OK
- Nhấn "Put required length to moving" – viết chiều dài yêu cầu bằng mm (thường là 100), bấm OK
- Nhấn "Put measuring length" – viết chiều dài thực trong mm, click OK
- Hộp thoại hiện lên “Write constant in the INI.file?”, Click YES
So sánh độ dài thực của chuyển động với độ dài hiển thị trên màn hình là rất quan trọng Nếu không đồng ý, cần điều chỉnh lặp lại để đảm bảo độ chính xác Qua đó, từng bước sẽ hiệu chỉnh tất cả các tốc độ của bộ kéo một cách hiệu quả.
PHẦN MỀM ĐIỀU KHIỂN VÀ ĐO NIỆU ĐỘNG HỌC
Sau khi khởi động máy, trình đơn chính của chương trình Uromic sẽ hiển thị ở phần trên màn hình, cho phép người dùng lựa chọn chức năng theo hai cách khác nhau.
- Chức năng bắt buộc được đánh dấu bằng cách nhấn phím F10 và nhấn phím mũi tên phải (trái) Lựa chọn được xác nhận bằng phím ENTER
- Bằng cách nhấp chuột trái vào chức năng yêu cầu
+ Khi chức năng bị làm mờ, nó không thể được lựa chọn
Một số chức năng được hiển thị trong cửa sổ khác Để quay lại cửa sổ trước, bạn có thể nhấn phím ESC hoặc nhấp vào nút đóng Nội dung của trình đơn chính sẽ thay đổi tùy theo các bài kiểm tra đã được chọn.
Hệ thống quản lý bệnh nhân cho phép người dùng chứa và nhập dữ liệu cho bệnh nhân mới, tìm kiếm và chỉnh sửa thông tin trong cơ sở dữ liệu, cũng như loại bỏ hồ sơ bệnh nhân không còn cần thiết.
Test Lựa chọn các bài kiểm tra đo lường (uroflowmetry, cystometry, …)
Window Khi nhiều cửa sổ thử nghiệm mở, hãy chọn cửa sổ yêu cầu với bài kiểm tra yêu cầu hoặc thêm các bài kiểm tra trên màn hình
Archive Chứa cơ sở dữ liệu bệnh nhân với tất cả các dữ liệu đo / nghiên cứu niệu động học hoàn thành
Hệ thống đóng chương trình tại phòng khám bao gồm việc thiết lập máy in và cấu hình thiết bị Quá trình kiểm tra và hiệu chỉnh thiết bị cá nhân được thực hiện với các thiết bị chuyên dụng Ngoài ra, quản lý dữ liệu và danh sách các bài kiểm tra cũng rất quan trọng, cùng với thông tin về phiên bản phần mềm đang sử dụng.
Close Đóng cửa sổ bệnh nhân mới và trở lại menu chính
Thêm bệnh nhân mới bằng cách mở cửa sổ nhập dữ liệu, trong đó bắt buộc nhập Tên, Họ và Ngày sinh Để xác nhận thông tin, nhấn nút OK Nếu không hoàn thành các trường bắt buộc, bạn chỉ có thể đóng cửa sổ này.
Để thoát khỏi giao diện, bạn có thể nhấn vào nút chéo ở góc trên bên phải hoặc nhấn nút Esc Dữ liệu bệnh nhân sẽ được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu và được đánh dấu bằng màu xanh, cho thấy chúng đã sẵn sàng để lựa chọn.
Edit cho phép chỉnh sửa và lưu thông tin bệnh nhân
Delete được sử dụng để xoá một bệnh nhân khỏi cơ sở dữ liệu
Filter chức năng này cho phép thiết lập tiêu chuẩn cho việc tìm kiếm nhóm bệnh nhân
Data chức năng hiển thị danh sách tất cả các phép đo (khám) được thực hiện với một bệnh nhân cụ thể
Select xác nhận lựa chọn bệnh nhân
Setup cho phép lựa chọn những mục / lĩnh vực nào về bệnh nhân có thể nhìn thấy được trong bản tóm tắt bệnh nhân
RecNum bằng cách nhấp vào nút này, tất cả bệnh nhân trong cơ sở dữ liệu được hiển thị lên
QUY TRÌNH ĐO NIỆU ĐỘNG HỌC
Sau khi lựa chọn bệnh nhân và bài kiểm tra từ các menu chính, màn hình sẽ hiển thị thông tin Tên và ID của bệnh nhân sẽ được trình bày ở vị trí trên cùng, kèm theo tên của bài kiểm tra.
Thông số đo (puller, pump) được hiển thị trên thanh trạng thái ở cuối màn hình, với trục X thể hiện thời gian đặt trước (mặc định 3 phút cho mỗi màn hình) Tên kênh và đơn vị được hiển thị trên trục Y, cùng với giá trị đo hiện tại của từng kênh Quy mô và phạm vi của mỗi kênh cũng được hiển thị trên trục Y, kèm theo các điều kiện và chỉ thị đánh dấu dưới trục X.
Mỗi cuộc kiểm tra có thể được chia thành:
- Thay đổi đồ thị và trang
Chuẩn bị kiểm tra là khác nhau cho mỗi bài kiểm tra
2.6.2 Cài đặt các thông số Đối với hầu hết các bài kiểm tra, một số thông số có thể được thiết lập trước Ví dụ: tốc độ bơm và puller Có một nút riêng để thiết lập các thông số của mỗi thiết bị nếu yêu cầu phải thay đổi trước khi kiểm tra bắt đầu vì bất kỳ lý do nào
Setup được sử dụng để chuẩn bị / thiết lập các kênh đo cho phép đo đã chọn
Bal All đưa về mức 0 của các kênh đo
Ready xác nhận các kênh áp lực sẵn sàng để đo Các giá trị đo được của các kênh áp lực sẽ xuất hiện trên màn hình
Start bắt đầu ghi lại bằng cách nhấn nút Start
Để kết thúc bài kiểm tra, bạn chỉ cần nhấn nút "End" Đối với các bài kiểm tra niệu dòng tự động, quá trình sẽ tự động kết thúc sau một khoảng thời gian đã được xác định trước.
Puller End có thể được cấu hình tùy theo bài kiểm tra, cho phép các nút này bật và tắt các thành phần khác nhau trong quá trình kiểm tra, bao gồm máy bơm và trục kéo catheter khi cần thiết.
Lưu ý: Các nút này không bắt đầu / kết thúc kiểm tra
Pause Nút tạm dừng hiển thị trên thanh công cụ sau khi bắt đầu kiểm tra bằng cách nhấn nút Start
MỘT SỐ LỖI CƠ BẢN
Lỗi Lý do có thể
Thiết bị không phản ứng, đèn LED chỉ báo trên thiết bị tắt
- Thiết bị bị ngắt kết nối khỏi điện nguồn hoặc không có nguồn điện
Thiết bị không phản ứng, đèn LED chỉ báo trên thiết bị sáng
- Cáp truyền tín hiệu bị hư hỏng hoặc không kết nối
Thiết bị không phản ứng, chương trình cho biết lỗi trong giao tiếp
- Thiết bị đo bị lỗi, thay thiết bị khác
Máy bơm cystometric hoặc trục kéo ra khỏi vị trí cố định
- Thiết bị đo bị lỗi, thay thiết bị khác
Bơm cystometric ra khỏi vị trí
- Kết nối sai cáp từ máy bơm đến thiết bị (kéo ra, kiểm tra kết nối, đẩy vào)
- Nắp máy bơm không được đóng đúng cách
- Sai điện tử của máy bơm
Puller không hoạt động - Sai kết nối
- Kết nối sai của uroflowmeter với thiết bị (UFM1, UFM2)
- Sai kết nối của cảm biến (gãy chân)
- Cảm biến bị lỗi - thay đổi cảm biến
Cảm biến áp suất không hoạt động
- Kết nối sai với thiết bị theo màu sắc
- Cảm biến sai - thay đổi cảm biến áp suất
- Thiết bị đo lường bị lỗi, thay thiết bị khác
EMG không hoạt động - Kết nối sai của cảm biến với thiết bị
- Bộ tiền khuếch đại của bộ cảm biến bị lỗi
- Đơn vị đo bị lỗi
Kết quả đo lường không đạt yêu cầu
- Thủ tục cân bằng kênh bị sai
- Sai số phương pháp trong đo lường
ỨNG DỤNG CỦA THIẾT BỊ ĐO NIỆU ĐỘNG HỌC
ĐO ÁP LỰC BÀNG QUANG BẰNG MÁY NIỆU ĐỘNG HỌC
Đo áp lực bàng quang (CMG, cystometrogram) là phương pháp đánh giá mối liên hệ giữa áp lực và thể tích bàng quang, giúp phân tích chức năng vận động và cảm giác của bàng quang Thông qua việc khảo sát hoạt động cơ bàng quang, cảm giác, sức chứa, độ giãn nở và kiểm soát quá trình đi tiểu, kỹ thuật này cung cấp thông tin quan trọng cho lâm sàng.
Hình 3.1 Minh họa cách đo áp lực bàng quang
- Bệnh nhân sau tổn thương tủy sống
- Bệnh nhân bị cản trở đường bài xuất nước tiểu: u xơ tiền liệt tuyến, hep niệu đạo v.v
- Bệnh lý thần kinh: tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não, Parkinson, xơ cứng rải rác, các bệnh lý viêm tủy v.v
- Sa sinh dục ở nữ, rỉ tiểu gắng sức ở nữ giới
- Sau phẫu thuật, chấn thương và chiếu tia xạ vùng tiểu khung
- Một số trường hợp: tiểu gấp, tiểu nhiều lần, tiểu đêm, hội chứng đau bàng quang (viêm tổ chức kẽ bàng quang)
- Chấn thương đường niệu dưới
- Bệnh lý dễ gây chảy máu
Bác sỹ, kỹ thuật viên hoặc điều dưỡng được đào tạo chuyên khoa
3.1.3.2 Phương tiện và dụng cụ
- Máy niệu động học đa kênh: Pves, Pabd, Pdet = Pves – Pabd, EMG và Flow
- Bộ catheter kèm theo máy (bàng quang, trực tràng),
- Điện cực bề mặt ghi điện cơ thắt - Máy in
- Thông tiểu Foley, Nelaton vô khuẩn
- Bơm tiêm (cỡ 10ml, 20ml) vô trùng
- Dụng cụ chứa nước tiểu có chia vạch theo đơn vị ml
- Bông gạc, panh kẹp, găng tay, cồn Betadin 1%, băng dính
- Nước muối sinh lý (chai 1000ml),
- Dụng cụ chứa nước tiểu làm xét nghiệm
Thăm dò niệu động học là một bước quan trọng giúp bác sĩ đánh giá chức năng bàng quang và niệu đạo, từ đó đưa ra chẩn đoán chính xác cho người bệnh Để chuẩn bị cho quá trình thăm dò, người bệnh cần được hướng dẫn vệ sinh bộ phận sinh dục sạch sẽ, loại bỏ phân trong ruột non và ghi nhật ký đi tiểu trong 3 ngày trước khi thực hiện niệu động học Việc này không chỉ giúp đảm bảo kết quả thăm dò chính xác mà còn nâng cao hiệu quả điều trị sau này.
Làm xét nghiệm phân tích nước tiểu (tổng phân tích, tế bào nước tiểu, cấy nước tiểu) để loại trừ nhiễm khuẩn tiết niệu
Tiền sử người bệnh: tiền sử bệnh, chấn thương, chửa đẻ, dị ứng…
Nhật ký đi tiểu 3 ngày trước khi tiến hành đo áp lực bàng quang,
Bảng đánh giá mức độ tổn thương tủy theo hiệp hội tổn thương tủy sống Hoa Kỳ (ASIA) nếu là người bệnh tổn thương tủy sống,
Bệnh án nội khoa và các xét nghiệm cơ bản, chuyên khoa
Kiểm tra hồ sơ bệnh án:
Các bảng đánh giá kèm theo: ASIA, nhật ký đi tiểu, các xét nghiệm cần thiết, các thuốc đang điều trị
Kiểm tra lại người bệnh, giải thích để người bệnh hợp tác trong quá trình thực hiện:
Trong quá trình đo áp lực bàng quang, bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ về các cảm giác mà họ trải qua, bao gồm cảm giác căng bàng quang, cảm giác muốn tiểu lần đầu, muốn tiểu nhiều, muốn tiểu gấp, hoặc bất kỳ cảm giác đau nào.
Tư thế người bệnh: tư thế sản khoa
- Sát khuẩn bộ phận tiết niệu sinh dục
- Đặt ống thông cho người bệnh
- Đặt thông tiểu vào bàng quang: thông catheter có một biến năng được đưa vào trong bàng quang (Pves)
- Thông trực tràng được bơm đầy vào bóng 2ml để đuổi hết khí (Pabd)
- Cố định điện cực bề mặt vào cạnh ụ ngồi bằng băng dính (EMG)
- Kiểm tra xem các thông đã vào đúng vị trí chưa bằng cách cho người bệnh ho
- Cố định các thông bằng băng dính
- Kết nối máy với các ống catherter
- Các ống từ máy niệu động học được đánh dấu để tránh nhầm lẫn: ống A đo Pabd, ống V đo Pves, đường dịch truyền
- Ống A kết nối vào thông trực tràng
- Ống V kết nối vào thông bàng quang
- Đường dịch truyền Fill nối với đường dây truyền
Để thiết lập các đường áp lực về 0, hãy nhấn nút “all zero” trên màn hình máy tính khi các ống thông đã được đặt ngang mức bàng quang của bệnh nhân Sau đó, nhấn nút “start” để kiểm tra xem việc thiết lập đã chính xác hay chưa.
Yêu cầu người bệnh ho, nếu như áp lực bàng quang và ổ bụng tăng, áp lực cơ bài niệu ổn định là đúng
Trong khi làm thăm do niệu động học
- Cần lưu ý đến các phản ứng của người bệnh
- Khi người bệnh ho phải ấn vào nút ho trên máy
- Ấn vào nút rỉ tiểu khi thấy người bệnh rỉ tiểu
Người bệnh cần ghi chú các cảm giác tiểu tiện của mình, bao gồm cảm giác muốn tiểu đầu tiên, cảm giác rất muốn tiểu và cảm giác muốn tiểu cấp độ cao (nếu có), để thông báo cho bác sĩ tại những thời điểm cảm nhận được.
- Ấn vào nút kết thúc và in kết quả
- Rút thông và sát khuẩn bộ phận sinh dục tiết niệu
Hướng dẫn người bệnh uống thuốc theo đơn và hẹn tái khám
Các thông số thu thập trên máy niệu động học bao gồm áp lực bàng quang (Pves), áp lực ổ bụng (Pabd) và áp lực cơ bàng quang (pdet = Pves – Pabd), với máy tính tự động tính toán các giá trị này.
Thể tích bàng quang (V ml)
Hoạt động cơ bài niệu Độ giãn nở bàng quang
Khả năng chứa của bàng quang
Kiểm tra niệu động học không có giá trị nếu:
Làm sai quy tắc Đọc kết quả sai
Thông tin kết quả không được sử dụng cho những quyết định điều trị
Nguy cơ nhiễm trùng nếu không đảm bảo các thác tác vô trùng trong khi đo áp lực bàng quang
Một số thuốc có thể ảnh hưởng đến kết quả niệu động học
Trong quá trình đo áp lực bàng quang ở bệnh nhân tổn thương tủy sống tại D6, có thể xảy ra cơn rối loạn phản xạ tự động tủy Cơn rối loạn này được xác định khi huyết áp tối đa vượt quá 150 mmHg và/hoặc huyết áp tối thiểu trên 100 mmHg Do đó, việc đo và kiểm soát huyết áp trong quá trình niệu động học là rất cần thiết.
Trong quá trình đo phải theo dõi phản ứng của người bệnh và ghi vào biểu đồ áp lực và thể tích bàng quang:
Đo huyết áp và nhận diện các triệu chứng lâm sàng của rối loạn phản xạ tự động tủy là rất quan trọng đối với bệnh nhân có tổn thương ở vị trí D6 Việc xử trí kịp thời sẽ giúp cải thiện tình trạng sức khỏe và ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.
- Nếu người bệnh có nguy cơ cao xuất hiện cơn rối loạn phản xạ tự động tủy có thể cho uống 1 viêm Amlor 5mg trước khi đo 30 phút
3.1.6 Tai biến và xử trí
Trong trường hợp xảy ra cơn rối loạn phản xạ tự động tủy, cần xử trí như cấp cứu nội khoa bằng cách dừng các thao tác đo và cho bệnh nhân ngồi dậy; nếu tình trạng không cải thiện, nên sử dụng thuốc hạ huyết áp Đối với sốt sau khi thực hiện niệu động học, cần xác định nguyên nhân gây sốt do nhiễm khuẩn tiết niệu để tiến hành điều trị theo kháng sinh đồ.
Nếu chảy máu: theo dõi và xử trí kịp thời bằng thông tiểu cố định hoặc thuốc chống chảy máu (Transamin)
Nếu đau buốt, rát đường tiết niệu: giải thích cho người bệnh yên tâm, dùng thuốc giảm đau nếu cần
Hình 3.2 Minh họa kết quả đo áp lực bàng quang
ĐO NIỆU DÒNG ĐỒ
Niệu dòng đồ là biểu đồ phân tích đặc điểm của dòng tiểu, được xác định dựa trên lượng nước tiểu được bài xuất qua niệu đạo trong một khoảng thời gian nhất định.
Hình 3.3 Minh họa cách đo niệu dòng đồ
3.2.1 Chỉ định Đánh giá tình trạng tắc nghẽn đường tiểu dưới và đánh giá điều trị các trường hợp tắc nghẽn đường tiểu dưới
Những rối loạn tống xuất nước tiểu ở bàng quang
Theo dõi và đánh giá kết quả điều trị
Trước và sau mỗi can thiệp đến chức năng đường tiểu dưới bị thay đổi
Không có chống chỉ định
Người thực hiện Bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên
Máy đo niệu dòng đồ
Chuẩn bị về mặt tinh thần
Giải thích cho người bệnh về thủ thuật sẽ tiến hành
Hướng dẫn cho người bệnh cách đi tiểu vào dụng cụ hứng nước tiểu của máy lúc đo
Cho người bệnh uống nước nhiều (ví dụ khoảng 750ml nước) để có cảm giác buồn tiểu trước khi thực hiện thủ thuật
Kiểm tra hồ sơ bệnh án đầy đủ Có chẩn đoán và chỉ định của thầy thuốc
Kiểm tra hồ sơ gồm các phần hành chính (Họ, tên người bệnh, tuổi, chẩn đoán, y lệnh thực hiện đo niệu dòng đồ)
Kiểm tra họ tên người bệnh đúng với hồ sơ
Khởi động máy đo niệu dòng đồ Kiểm tra sự vận hành của máy để sẵn sàng đo
Cho người bệnh vào vị trí của dụng cụ hứng nước tiểu
Bảo người bệnh tiểu một cách bình thường vào dụng cụ hứng nước tiểu của máy Tiểu cho đến khi hết
Thao tác dừng máy, in kết quả thu được Các thông số thu được cần lưu ý bao gồm:
+ Biểu đồ biểu thị tình trạng dòng tiểu
+ Tốc độ dòng tiểu trung bình
+ Tốc độ dòng tiểu cực đại
+ Thời gian đạt tốc độ cực đại
Hình 3.4 Biểu đồ biểu thị tình trạng dòng tiểu
DANH SÁCH BỆNH VIỆN, PHÒNG KHÁM ĐÃ LẮP ĐẶT MÁY
1 Bệnh viện đa khoa Y học cổ truyền Quân đội
2 Bệnh viện Phục hồi chức năng Hà Nội
3 Bệnh viện Việt Tiệp - Hải Phòng
4 Bệnh viện Phục hồi chức năng Thanh Hóa
5 Bệnh viện Nhi đồng 3 - Thành phố Hồ Chí Minh
6 Đại học Y Dược Cần Thơ
7 Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ
8 Trung tâm y khoa Medic Hòa Hảo - Thành phố Hồ Chí Minh
9 Bệnh viện đa khoa Xuyên Á - Thành phố Hồ Chí Minh
10 Bệnh viện đa khoa Nha Trang
MỘT SỐ HÌNH ẢNH LẮP ĐẶT MÁY TRONG THỰC TẾ
Hình 3.5 Lắp đặt máy tại Bệnh viện đa khoa Xuyên Á
Hình 3.7 Giới thiệu các thông số trên màn hình