1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu ứng dụng tảo spirulina trong chế biến khẩu phần ăn dinh dưỡng phục vụ bộ đội

85 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 1,54 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

  • Danh mục các bảng

  • Danh mục các hình vẽ, đồ thị

  • MỞ ĐẦU

  • Chương 1

  • Chương 2

  • Chương 3

  • KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Tổng quan về tảo Spirulina

Tảo là nhóm vi sinh vật có khả năng tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ nhờ diệp lục và ánh sáng mặt trời, khác với vi khuẩn và nấm men.

Algae are classified into eight main groups: Cyanophyta (blue-green algae), Chorophyta (green algae), Diatomeae (diatoms), Chyrophyta (golden algae), Pyrrophyta (dinoflagellates), Euglennophyta (euglenoids), Heterokontophyta (heterokonts), and Rhodophyta (red algae).

Về phân loại khoa học tảo Spirulina thuộc: Nhóm (domain): Bacteria; Ngành

(phylum): Cyanobacteria; Lớp (class): Chroobacteria; Bộ (ordo): Oscillatoriales;

Họ (familia): Phormidiaceae; Giống: Spirulina

Hình 1.1 Tảo Spirulina dưới kính hiển vi

Spirulina thuộc ngành vi khuẩn lam (Cyanobacteria), bộ Oscillatorriales

Quan sát Spirulina dưới kính hiển vi điện tử cho thấy nó có dạng lông và cấu trúc đơn bào, với lớp vỏ capsule và thành tế bào nhiều lớp Spirulina sở hữu cơ quan quang hợp hoặc hệ phiến thylakoid, ribôxom và các sợi DNA nhỏ Capsule của nó có cấu trúc sợi nhỏ và được bao quanh bởi một lớp sợi bảo vệ khác, tạo nên đặc điểm hình thái khác biệt cho S.platensis.

S.maxima có bề ngang lông dao động từ 6 đến 12μm, được cấu tạo từ các tế bào hình trụ tròn Đường kính xoắn ốc của lông từ 30 đến 70μm, với chiều dài lông đáng chú ý.

Chiều dài của các sợi Spirulina có thể đạt tới 1mm trong điều kiện nuôi cấy nhất định, điều này giúp giải thích sự chuyển đổi hình dáng từ xoắn ốc trong môi trường lỏng sang hình xoắn lò xo trong môi trường rắn do sự hút nước hoặc khử nước của oligopeptide trong màng peptidoglican Thành tế bào của Spirulina bao gồm 4 lớp, từ trong ra ngoài là LI, LII, LIII và LIV, trong đó lớp 2 được cấu tạo từ peptidoglycan giúp duy trì độ cứng chắc Lớp 1 chứa β-1,2-glucan, một chất khó tiêu hóa, nhưng chiếm tỉ lệ thấp (10 àg/100g trọng lượng ướt) Các thực phẩm giàu vitamin B12 khác bao gồm sữa bột khô, một số loại hải sản như cua, cá hồi, cá sardine, và lòng đỏ trứng với mức vitamin B12 từ 3-10 àg/100g trọng lượng ướt Các sản phẩm từ sữa lỏng, kem và bơ cung cấp lượng vitamin B12 vừa phải Đặc biệt, tảo Spirulina được xem là nguồn vitamin B12 phong phú nhất so với tất cả các thực phẩm có nguồn gốc động vật và thực vật.

Bảng 1.9 Hàm lượng vitamin B12 trong thức ăn [6]

Thực phẩm àg/100g của nguyờn liệu ăn được

Tính an toàn của tảo Spirulina

Nghiên cứu cho thấy việc cho động vật ăn tảo Spirulina (10%) trong 90 ngày không gây hại đến hồng cầu, nước tiểu và các tế bào của các cơ quan khác Tại Việt Nam, từ năm 1973, Viện Y học Quân sự đã thực hiện thí nghiệm cho chuột uống tảo Năm chuột nhắt trắng, mỗi con nặng khoảng 20g, đã được cho uống 0,04g tảo Spirulina pha với nước cất Sau 48 giờ theo dõi, tất cả các chuột đều khỏe mạnh bình thường.

Năm 1984, Viện kiểm nghiệm Bộ Y tế đã tiến hành nghiên cứu độc tính của tảo Spirulina sản xuất tại Vĩnh Hảo trên nhiều loại động vật như chuột nhắt trắng, chuột cống trắng, thỏ, mèo, chó, gà, và vịt Thời gian thử nghiệm kéo dài từ 4 đến 15 ngày, với việc theo dõi từ 7 đến 30 ngày Kết quả cho thấy nhóm thử nghiệm sống bình thường và không có triệu chứng ngộ độc so với nhóm đối chứng Nghiên cứu của giáo sư Kenich Akatsuka từ Đại học dược Minh Trị (Nhật Bản) cũng xác nhận tính an toàn của tảo Spirulina khi cho chuột nhắt ăn một lượng lớn (4,5g/kg thể trọng), với kết quả là tất cả chuột thí nghiệm đều phát triển tốt mà không có hiện tượng chết Các thí nghiệm này đã chứng minh mức độ an toàn cao của tảo Spirulina.

Tóm lại, Spirulina là một loại thực phẩm mà trong thành phần dinh dưỡng của nó có chứa nhiều hoạt chất có hoạt tính sinh học cao, an toàn.

Tình hình nuôi trồng và phát triển Spirulina trên thế giới và ở Việt Nam

Tình hình nuôi trồng tảo Spirulina trên thế giới

Spirulina đã được trồng rộng rãi trên toàn cầu từ năm 1972, với các quốc gia sản xuất chính chủ yếu nằm ở Châu Á và vành đai Thái Bình Dương Những khu vực có sản lượng vi tảo lớn bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Hoa Kỳ và Mexico.

Trên thế giới, có nhiều trang trại nuôi trồng tảo Spirulina quy mô lớn và chất lượng cao, nổi bật như Trang trại Twin Tauong tại Myanmar, Trang trại Sosa Texcoco ở Mexico, Công ty tảo Siam ở Thái Lan, Trang trại Chenhai tại Trung Quốc và Nông trại Hawai ở Hoa Kỳ.

Tình hình sản xuất Spirulina trên thế giới được nêu ra trong bảng 1.10

Bảng 1.10 Tình hình sản xuất Spirulina trên thế giới [2]

Công ty Địa điểm Sản lượng (tấn khô)

Nhiều công ty Trung Quốc 2798

Nhiều công ty Ấn Độ 260

Nhiều công ty Cu Ba 40

Tình hình nuôi trồng tảo Spirulina ở Việt Nam

Năm 1985, Sở Y Tế thành phố Hồ Chí Minh tiếp nhận giống tảo Spirulina đầu tiên do ông bà R.D.Fox tặng và giao cho Trạm nghiên cứu dược liệu (nay là Trung tâm dinh dưỡng thành phố Hồ Chí Minh) để giữ giống và nuôi trồng Hiện nay, Công ty Cổ phần nước khoáng Vĩnh Hảo đang nuôi trồng tảo Spirulina với quy mô bán công nghiệp ngoài trời trên diện tích khoảng 5000m2, đạt sản lượng 6 tấn tảo khô mỗi năm.

Tình hình nghiên cứu khả năng ứng dụng tảo Spirulina

Nghiên cứu hiệu quả chống virus tiềm năng

Nghiên cứu của tác giả Hayashi và cộng sự (1993) đã chỉ ra rằng dịch chiết từ tảo Spirulina platensis có khả năng ức chế virus HVS-1 (Herpes Simplex Virus Type 1) bằng cách ngăn chặn sự tổng hợp protein của virus ở nồng độ 10mg/ml Kết quả cho thấy dịch chiết này có thể kìm hãm sự tái tạo của virus, mở ra khả năng ứng dụng trong điều trị bệnh mun giộp Ngoài ra, tác giả Yingmanee và cộng sự (2005) từ Đại học Chiềng Mai, Thái Lan cũng đã tiến hành nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ hiệu quả kháng virus của Spirulina.

Chiết xuất Spirulina có khả năng ức chế sự phát triển của virus HVS-1 và HVS-2 Nghiên cứu đã tiến hành xử lý tế bào nhiễm virus HVS bằng dịch chiết từ Spirulina.

Nghiên cứu cho thấy rằng Spirulina ở nồng độ 390 µg/ml có khả năng ức chế virus HVS-1 và HVS-2 với hiệu quả lần lượt là 61% và 81,7%.

Nghiên cứu hiệu quả ngăn ngừa tiểu đường

Nghiên cứu của Anitha Layam và cộng sự (2006) đã xem xét khả năng ngăn ngừa bệnh tiểu đường của các chất có hoạt tính sinh học trong tảo Spirulina thông qua thử nghiệm trên chuột Báo cáo tập trung vào việc phân tích hàm lượng đường trong máu, insulin trong huyết tương, C-peptid trong huyết thanh và hoạt động của các enzym chuyển hóa đường như hexokinaza và glucoza-6-phosphataza Nhóm tác giả đã thực hiện các thử nghiệm trên chuột bị tiểu đường với các công thức bổ sung khác nhau để đánh giá hiệu quả.

Sau 45 ngày, kết quả thu được cho thấy: với liều lượng bổ sung 15mg/kg (trọng lượng chuột), hiệu quả kháng bệnh tiểu đường đạt mức cao nhất, hoạt động của enzim hexokinaza giảm, glucoza-6-phosphataza được gia tăng Với các kết quả thu được về hiệu quả kháng bệnh tiểu đường của Spirulina khi thử nghiệm trên chuột, nhóm tác giả đã nhận định đây sẽ là hướng đi mới trong nghiên cứu và chữa trị bệnh tiểu đường trong tương lai

Nghiên cứu của Eun Hee Lee và các cộng sự tại Đại học Ewha Womans, Hàn Quốc (2008) đã chỉ ra khả năng ứng dụng của Spirulina trong hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường type 2 Thử nghiệm được thực hiện trên 37 bệnh nhân với liều dùng 8g Spirulina/ngày trong 12 tuần Kết quả cho thấy chiều cao và cân nặng của bệnh nhân không thay đổi đáng kể, nhưng mức malondialdehyt huyết giảm và adiponectin tăng lên Đặc biệt, lượng triglycerid, tổng cholesterol và LDL-cholesterol trong máu giảm đáng kể so với ban đầu.

Sử dụng tảo Spirulina không chỉ giúp ngăn ngừa viêm nhiễm cho bệnh nhân tiểu đường type 2 mà còn tăng cường khả năng chống oxy hóa Nghiên cứu thành công này mở ra thêm cơ hội ứng dụng Spirulina trong điều trị và chăm sóc sức khỏe.

27 như một tác nhân chính trong sản xuất các sản phẩm thực phẩm chức năng cho người tiểu đường.

Nghiên cứu hiệu quả ngăn ngừa ung thư

Spirulina được công nhận là một siêu thực phẩm với nguồn protein phong phú và chứa nhiều chất dinh dưỡng như acid linoleic, xanthophyll, beta-caroten, canthaxanthin, và c-phycocyanin, có khả năng chống oxi hóa và hỗ trợ phòng ngừa ung thư Nghiên cứu về khả năng ngăn chặn ung thư của Spirulina đã được tiến hành từ rất sớm, và nhiều công trình nghiên cứu trên toàn thế giới đã chỉ ra rằng Spirulina là một trong những đối tượng nghiên cứu quan trọng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh ung thư, đe dọa sức khỏe của người dân ở mọi lứa tuổi.

Nghiên cứu của Joel Schwartz và cộng sự (1988) đã chỉ ra hiệu quả kháng ung thư miệng của dịch chiết từ Spirulina qua thí nghiệm trên chuột bị ung thư Sau 28 tuần, chuột được cho ăn canthaxanthin và beta-caroten có kích thước khối u giảm đáng kể, trong khi chuột được bổ sung dịch chiết Spirulina thì khối u gần như biến mất hoàn toàn Tuy nhiên, những con chuột này lại gặp phải rối loạn sản và có nguy cơ mắc ung thư biểu bì tại vị trí khối u đã biến mất.

Ung thư miệng là một bệnh phổ biến, đặc biệt ở các nước đang phát triển, chiếm hơn 25% tổng số bệnh ung thư Nghiên cứu của Mohammed E.Grawish (2008) đã chỉ ra rằng dịch chiết từ tảo Spirulina platensis có tác dụng chống ung thư miệng trên chuột đồng Xy-ri Kết quả cho thấy dịch chiết này không chỉ kháng lại bệnh ung thư miệng mà còn ngăn chặn chứng loạn sản Tác giả nhận định rằng việc sử dụng dịch chiết Spirulina có thể kìm hãm sự phát triển của khối u và cần nghiên cứu thêm để xác nhận hiệu quả này.

Nghiên cứu hiệu quả tăng cường hệ thống miễn dịch

Trong những năm gần đây, việc khai thác và sử dụng tài nguyên sinh vật biển, đặc biệt là tảo biển, đã trở thành xu hướng nổi bật trong nghiên cứu khoa học Nhiều nghiên cứu cho thấy các thành phần trong tảo biển như polysaccharid, peptide và phycobiliprotein có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư.

Nhiều thành phần chiết xuất từ tảo biển, như phycocyanin từ Spirulina, có khả năng tăng cường hệ thống miễn dịch và bảo vệ tế bào gan, đồng thời chống oxi hóa và viêm nhiễm Nghiên cứu của Yufeng Liu và cộng sự (2000) cho thấy phycocyanin chiết xuất từ tảo Spirulina platensis có hiệu quả kìm hãm sự phát triển của tế bào K562, loại tế bào gây bệnh bạch cầu ở người Sau 6 ngày theo dõi, tế bào K562 được xử lý với dịch chiết phycocyanin ở nồng độ 72,5 mg/l cho thấy sự ngăn chặn đáng kể trong sự phát triển của chúng.

Hệ thống miễn dịch đóng vai trò quan trọng trong cơ thể sống, và việc tăng cường chức năng của nó là giải pháp hiệu quả để ngăn ngừa sự xâm nhập của mầm bệnh Tảo Spirulina platensis đã được chứng minh có khả năng ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư và virus Các thử nghiệm trên chuột cho thấy Spirulina có khả năng tăng cường sản xuất interleukin (IL) 1, một loại kháng thể quan trọng Dịch chiết từ Spirulina cũng giúp nâng cao hệ thống miễn dịch ở người bằng cách thúc đẩy quá trình sản sinh interferon trong tế bào NK.

Nối tiếp các thành công đã đạt được trong nghiên cứu về tảo Spirulina,

Nghiên cứu của Hironobu Watanuki và cộng sự (2006) đã chỉ ra rằng tảo Spirulina platensis có hiệu quả trong việc tăng cường đáp ứng miễn dịch ở cá chép (Cyprinus carpio) Qua quá trình thực bào và sản sinh anion peoxit sau 1, 3 và 5 ngày xử lý, kết quả cho thấy cá được cho ăn Spirulina có sự gia tăng đáng kể trong hoạt động thực bào và sản sinh anion peoxit ở tế bào thực thận, cùng với sự biểu hiện của các gen mã hóa IL-1β.

29 được tăng cường và IL-10 bị giảm bớt Ngoài ra, số lượng vi khuẩn Aeromonas hydrophila trong gan và thận cũng bị suy giảm

Ali Karadeniz và cộng sự (2006) đã tiến hành nghiên cứu tác dụng của tảo Spirulina platensis trong việc chống lại ngộ độc chì, một dạng ngộ độc kim loại nặng gây hại nghiêm trọng cho hệ sinh thái Nghiên cứu sử dụng chuột làm đối tượng để phân tích sự thay đổi trong hệ thống chống oxi hoá và hiệu quả giải độc chì Bốn mươi con chuột cái được chia thành 4 nhóm: nhóm đối chứng, nhóm xử lý bằng Spirulina, nhóm ngộ độc chì, và nhóm kết hợp Spirulina với chì Sau một tháng thí nghiệm, tất cả chuột được bỏ đói trong 12 giờ, và mẫu máu được thu thập để xác định hàm lượng malondialdehyde (MDA), sự giảm glutathione (GSH), axit ascorbic, nitrat và nitrit.

Nghiên cứu đã chỉ ra sự khác biệt rõ rệt giữa nhóm chuột được xử lý bằng Spirulina và các nhóm khác Trong khi hàm lượng axit ascorbic không thay đổi, nồng độ GSH, MDA, nitrat và nitrit đã tăng đáng kể Điều này đã góp phần ngăn chặn quá trình peroxit hóa lipid ở chuột bị ngộ độc chì.

Nghiên cứu khả năng ứng dụng tảo Spirulina tại Việt Nam

Viện Nghiên cứu Ứng dụng Công nghệ thuộc Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường đã sử dụng công nghệ sinh học để chiết xuất các chất có hoạt tính sinh học cao, trong đó có Phycocyanin Nghiên cứu cho thấy sự kết hợp giữa phycocyanin và tia xạ cobalt 60 trong điều trị ung thư vòm họng có thể hạn chế 70-80% sự phát triển của tế bào ung thư, giúp bệnh nhân phục hồi và tăng thể trọng sau điều trị.

Nghiên cứu của tác giả Đặng Xuyến Như và cộng sự (1995) đã thành công trong việc tách chiết phycocyanin từ Spirulina platensis dưới dạng bột màu xanh lam Thí nghiệm được thực hiện để kiểm tra khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư 180 Sarcoma (u báng) trên chuột nhắt Kết quả cho thấy, khi sử dụng phycocyanin với liều 8mg/kg thể trọng chuột, nó có tác dụng hạn chế sự phát triển của tế bào ung thư khoảng 70-80%.

Vào năm 1991, các bác sĩ tại Học viện Quân Y đã hợp tác với các nhà khoa học thuộc Trung tâm công nghệ quang hợp - Cố định đạm để tiến hành thăm dò ban đầu.

Spirulina có 30 tác dụng tích cực đối với bệnh nhân ung thư được điều trị bằng chiếu xạ, giúp tăng cường sức đề kháng cho cả nhóm bệnh nhân nhỏ tuổi và trưởng thành.

Các nhà khoa học đã sản xuất thành công nhiều loại thuốc từ nguyên liệu Spirulina chất lượng cao và ổn định, bao gồm Linavina, Lactogil (Xí nghiệp Mekophar), Cốm bổ, Bột dinh dưỡng Enalac (Trung tâm Dinh dưỡng Trẻ em TP.HCM), Gelule Spirulina (Lebo, Helvinam, Trường đại học Y Dược), Supermilk (Công ty Mekopharma) và Mebilina F (Xí nghiệp Mebiphar).

Spirulina_f (Công Ty FITO Pharmar)

Tổng quan về kỹ thuật sấy

Các phương pháp sấy tảo trên thế giới

Tảo là nguyên liệu có độ ẩm cao, và hiện nay có hai phương pháp sấy tảo: sấy tự nhiên và sấy bằng thiết bị (sấy nhân tạo) Sấy tự nhiên là quá trình phơi tảo ngoài trời mà không cần thiết bị, trong khi sấy nhân tạo được thực hiện trong các thiết bị sấy chuyên dụng.

Gerald R Cysewski và cộng sự đã nghiên cứu hiệu quả của hệ thống thiết bị sấy phun lạnh đối với tảo Kết quả cho thấy, khi sấy tảo bằng phương pháp này với nồng độ oxy trong khí sấy dưới 1%, hàm lượng beta-caroten chỉ suy giảm 11% Ngược lại, khi sử dụng các phương pháp sấy phun thông thường khác, hàm lượng beta-caroten trong tảo suy giảm lên đến 55%.

Đặc điểm quá trình sấy

Quá trình sấy nguyên liệu có độ ẩm cao diễn ra qua ba giai đoạn chính: giai đoạn làm nóng vật liệu, giai đoạn sấy với tốc độ không đổi và giai đoạn sấy với tốc độ giảm dần Trong quá trình này, nhiệt độ sấy và tốc độ chuyển động của không khí cần phải được kiểm soát ở mức độ vừa phải Đối với các điều kiện sấy khác, mặc dù vẫn có ba giai đoạn, nhưng các giai đoạn này có thể đan xen và khó phân biệt hơn.

Giai đoạn làm nóng vật liệu bắt đầu khi vật liệu được đưa vào buồng sấy, tiếp xúc với không khí nóng cho đến khi nhiệt độ đạt mức yêu cầu.

Trong quá trình sấy, nguyên liệu được gia nhiệt để loại bỏ ẩm lỏng, đạt đến nhiệt độ sôi tương ứng với áp suất hơi nước trong buồng sấy Nhiệt độ của nguyên liệu tăng dần cho đến khi đạt nhiệt độ sấy, mặc dù độ ẩm có giảm do bay hơi Tuy nhiên, sự tăng nhiệt độ không đồng đều giữa phần ngoài và phần trong của nguyên liệu, với vùng trong đạt nhiệt độ sấy chậm hơn Đối với nguyên liệu dễ sấy, giai đoạn làm nóng diễn ra nhanh chóng hơn.

Giai đoạn sấy tốc độ không đổi bắt đầu khi nhiệt độ của vật đạt đến nhiệt độ sấy, trong đó nhiệt tiếp tục được cung cấp để làm hóa hơi ẩm mà không làm thay đổi nhiệt độ của vật Ẩm trong vật sẽ hóa hơi từ bề mặt, trong khi ẩm lỏng bên trong sẽ truyền ra ngoài để hóa hơi Do nhiệt độ không khí nóng và nhiệt độ vật không đổi, chênh lệch nhiệt độ giữa vật và môi trường cũng giữ nguyên, dẫn đến tốc độ giảm độ chứa ẩm theo thời gian cũng không đổi, tức là tốc độ sấy là hằng số Trong giai đoạn này, sự biến thiên của độ chứa ẩm là tuyến tính và ẩm thoát ra là ẩm tự do Khi độ ẩm đạt đến trị số tới hạn, giai đoạn sấy tốc độ không đổi kết thúc, đồng thời chuyển sang giai đoạn sấy tốc độ giảm.

Giai đoạn sấy tốc độ giảm dần diễn ra sau khi kết thúc giai đoạn sấy tốc độ không đổi, khi ẩm tự do đã bay hơi hết và chỉ còn lại ẩm liên kết Năng lượng cần thiết để bay hơi ẩm liên kết lớn hơn ẩm tự do và tăng lên khi độ ẩm của vật giảm Do đó, tốc độ bay hơi ẩm trong giai đoạn này thấp hơn so với giai đoạn sấy tốc độ không đổi, và càng giảm theo thời gian Khi quá trình sấy tiếp tục, độ ẩm của vật giảm, dẫn đến tốc độ sấy cũng giảm cho đến khi đạt độ ẩm cân bằng với điều kiện môi trường không khí ẩm trong buồng sấy, lúc này quá trình thoát ẩm ngưng lại và tốc độ sấy trở về không.

Sự khuếch tán của nước trong nguyên liệu

Quá trình làm khô vật liệu dưới ảnh hưởng của các yếu tố lý học như hấp thụ nhiệt, khuếch tán và bay hơi là rất phức tạp Khi quá trình cung cấp nhiệt ngừng lại, để duy trì quá trình sấy, vật liệu cần được cung cấp một lượng nhiệt nhất định nhằm đạt được nhiệt độ cần thiết cho việc làm khô.

Nhiệt cung cấp cho vật liệu Q thông qua ba phương thức chính: bức xạ, dẫn truyền và đối lưu Sự cân bằng nhiệt trong quá trình làm khô được thể hiện một cách rõ ràng.

Q - là nhiệt lượng cung cấp cho nguyên liệu

Q1 - là nhiệt lượng làm cho các phần tử hơi nước tách ra khỏi nguyên liệu

Q2 - là nhiệt lượng cung cấp để cắt đứt mối liên kết mỗi giữa nước và protein trong nguyên liêụ

Q3 - là nhiệt lượng để làm khô các tổ chức tế bào

Sau khi sấy khô còn phải tính đến nhiệt lượng làm nóng dụng cụ thiết bị Q4 và nhiệt lượng hao phí ra môi trường xung quanh Q5

Trong quá trình làm khô, nước trong vật liệu khuếch tán ra bề mặt và môi trường xung quanh, làm tăng độ ẩm không khí Nếu độ ẩm này không được phân tán, quá trình sấy khô sẽ dừng lại Khi nhiệt lượng cung cấp đủ, nước sẽ thoát ra khỏi nguyên liệu thông qua hai quá trình: khuếch tán ngoại và khuếch tán nội.

Khuếch tán ngoại là quá trình chuyển động của hơi nước từ bề mặt nguyên liệu vào không khí Lượng nước bay hơi qua khuếch tán ngoại phụ thuộc vào điều kiện áp suất hơi nước bão hòa trên bề mặt nguyên liệu E lớn hơn áp suất riêng phần của hơi nước trong không khí e, tạo ra sự chênh lệch áp suất cần thiết cho quá trình này.

Lượng nước bay hơi (dW) tỉ lệ thuận với áp suất (P), bề mặt bay hơi (F) và thời gian khô, được mô tả bằng công thức dW = B(E - e)F.dt Tốc độ bay hơi nước (dW/dt) được thể hiện qua công thức dW/dt = BF(E - e).

W - lượng nước bay hơi (kg)

B - hệ số bay hơi nước, nó phụ thuộc vào tốc độ gió, hướng gió và trạng thái bề mặt nguyên liệu

E - áp suất hơi nước bão hòa trên bề mặt nguyên liệu (mmHg) e - áp suất riêng phần của hơi nước trong không khí (mmHg)

F - diện tích bay hơi nước (m 2 ) t - thời gian bay hơi (giờ)

Khuếch tán nội là quá trình chuyển động của hàm ẩm trong nguyên liệu, diễn ra do sự chênh lệch độ ẩm giữa các lớp khác nhau, nhằm tạo ra sự cân bằng ẩm Động lực chính của quá trình này là độ chênh lệch ẩm giữa lớp trong và lớp ngoài; khi độ chênh lệch càng lớn, tốc độ khuếch tán càng nhanh Tốc độ khuếch tán nội có thể được biểu diễn qua phương trình: dw/dt = KF (de/dx), trong đó w là lượng nước khuếch tán ra (kg), t là thời gian khuếch tán (giờ), và de/dx là gradien độ ẩm.

F - diện tích bề mặt khuếch tán (m 2 )

Mối quan hệ giữa khuếch tán ngoại và khuếch tán nội

Khuếch tán ngoại và khuếch tán nội có mối liên hệ chặt chẽ; khuếch tán ngoại phải diễn ra để khuếch tán nội tiếp tục, từ đó giúp giảm độ ẩm của nguyên liệu Trong quá trình sấy, nếu khuếch tán nội lớn hơn khuếch tán ngoại, quá trình bay hơi sẽ diễn ra nhanh chóng, nhưng trường hợp này hiếm khi xảy ra Thông thường, khuếch tán nội của hơi nước trong nguyên liệu thấp hơn tốc độ bay hơi trên bề mặt Khi khuếch tán nội nhỏ hơn khuếch tán ngoại, quá trình bay hơi sẽ bị gián đoạn, do đó, việc điều chỉnh khuếch tán nội để phù hợp với khuếch tán ngoại là rất quan trọng trong quá trình sấy.

Trong quá trình làm khô, giai đoạn đầu có lượng nước trong nguyên liệu cao, dẫn đến sự chênh lệch độ ẩm lớn và tốc độ làm khô nhanh Tuy nhiên, ở giai đoạn cuối, lượng nước còn lại ít, tốc độ bay hơi bề mặt tăng nhanh trong khi tốc độ khuếch tán nội lại chậm, tạo ra một màng cứng ảnh hưởng đến quá trình khuếch tán nội Điều này làm giảm hiệu quả của quá trình làm khô nguyên liệu.

Trong quá trình làm khô, nước trong nguyên liệu được chia thành hai loại: nước tự do và nước kết hợp Đầu tiên, nước tự do sẽ giảm dần, sau đó mới đến nước kết hợp Sự dịch chuyển của nước diễn ra dưới hai dạng: thể lỏng và thể hơi, phụ thuộc vào cách mà nước kết hợp trong nguyên liệu.

1.5.4 Một số yếu tốảnh hưởng đến tốc độ sấy[4,36] Ảnh hưởng của nhiệt độ không khí:

Trong quá trình làm khô nguyên liệu, việc tăng nhiệt độ có thể làm tăng nhanh tốc độ khô do giảm lượng nước, nhưng cần phải giới hạn ở mức cho phép để tránh ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Nhiệt độ quá cao có thể làm nguyên liệu bị chín và tạo màng cứng, cản trở sự thoát nước Ngược lại, nhiệt độ quá thấp sẽ làm chậm quá trình khô, dẫn đến thối rữa nguyên liệu Nhiệt độ sấy phù hợp phụ thuộc vào độ béo, cấu trúc của sản phẩm và các yếu tố khác.

Nguyên liệu gầy cần được sấy ở nhiệt độ cao hơn so với nguyên liệu béo Khi sấy ở các nhiệt độ khác nhau, nguyên liệu sẽ trải qua những biến đổi khác nhau; đặc biệt, nếu nhiệt độ sản phẩm trong quá trình sấy vượt quá 60°C, protein sẽ bị biến tính.

Khi nhiệt độ đạt 90 độ C, fructaza bắt đầu caramen hóa, tạo ra melanoidin và các polyme cao phân tử có chứa và không chứa N, mang lại màu sắc và hương thơm đặc trưng Tuy nhiên, nếu nhiệt độ tiếp tục tăng, nguyên liệu có thể bị cháy, dẫn đến mất giá trị dinh dưỡng và cảm quan của sản phẩm Quá trình làm khô diễn ra, nhưng sự cân bằng giữa khuếch tán nội và khuếch tán ngoại bị phá vỡ, với tốc độ khuếch tán ngoại nhanh hơn, trong khi khuếch tán nội chậm lại, gây ra hiện tượng tạo vỏ cứng, ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình làm khô Tốc độ chuyển động không khí cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Tốc độ chuyển động của không khí có vai trò quan trọng trong quá trình sấy, với tốc độ gió quá lớn hoặc quá nhỏ đều gây ảnh hưởng tiêu cực Tốc độ gió quá lớn làm khó khăn trong việc giữ nhiệt lượng cần thiết, trong khi tốc độ quá nhỏ làm chậm quá trình sấy, dẫn đến hư hỏng sản phẩm và tạo ra mốc, dịch nhầy có mùi khó chịu Do đó, việc duy trì một tốc độ gió thích hợp, đặc biệt trong giai đoạn đầu của quá trình sấy, là rất cần thiết Hướng gió cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sấy; gió thổi song song với bề mặt nguyên liệu giúp sấy nhanh, trong khi gió thổi với góc 45 độ làm chậm quá trình, và gió thổi vuông góc thì tốc độ sấy rất chậm.

Sấy bằng thiết bị sấy ở điều kiện áp suất thường

Sản phẩm được đặt trong các khay trong tủ sấy, nơi có quạt thông khí giúp hút ẩm ra ngoài khi gia nhiệt Nhiệt độ sấy có thể được điều chỉnh ở nhiều mức khác nhau Tủ sấy có ưu điểm là dễ vận hành và thao tác, nhưng nhược điểm là chi phí năng lượng cao và chỉ phù hợp cho các thí nghiệm.

Sấy bằng thiết bị sấy chân không[4]

Thiết bị sấy

Sấy bằng thiết bị sấy ở điều kiện áp suất thường

Sản phẩm được đặt trong các khay trong tủ sấy, nơi có quạt thông khí giúp hút ẩm ra ngoài khi gia nhiệt Nhiệt độ sấy có thể được điều chỉnh ở nhiều mức khác nhau Ưu điểm của tủ sấy là dễ vận hành và thao tác, tuy nhiên nhược điểm là chi phí năng lượng cao và chỉ phù hợp cho mục đích thí nghiệm.

Sấy bằng thiết bị sấy chân không[4]

Sản phẩm được đặt trong các khay trong buồng sấy, nơi có vỏ áo được gia nhiệt bằng hơi nước bão hòa hoặc nước nóng Áp suất trong buồng sấy là chân không, giúp hút liên tục độ ẩm từ vật liệu ra ngoài nhờ bơm chân không Nhiệt độ sấy duy trì dưới 100 độ C, mang lại ưu điểm như nhiệt độ thấp, khả năng bốc hơi ẩm cao và không gây ô nhiễm môi trường Tuy nhiên, phương pháp này cũng có nhược điểm là chi phí năng lượng và thiết bị cao, cùng với quy trình vận hành phức tạp.

Tổng quan về khẩu phần ăn của quân đội

Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Quân đội các nước phát triển đang tích cực nghiên cứu và cải tiến các loại khẩu phần ăn (KPA) dinh dưỡng cho người lính nhằm nâng cao hiệu quả công tác hậu cần Những tiến bộ khoa học và công nghệ được áp dụng nhanh chóng để đổi mới hệ thống cung cấp thực phẩm, với mục tiêu tạo ra các bữa ăn nhanh, nhẹ, gọn, dễ tiêu thụ, đồng thời giảm kích thước và khối lượng nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng cho người lính.

Việc nghiên cứu và đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho các lực lượng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ là rất quan trọng Điều này giúp quân đội có đủ năng lượng và chất dinh dưỡng, bao gồm vitamin và khoáng chất, nhằm tăng cường sức khỏe và bù đắp cho những tổn thất trong quá trình làm nhiệm vụ.

Quân đội Mỹ đã tiến hành nghiên cứu và phát hiện bốn loại chất có khả năng nâng cao giá trị dinh dưỡng trong thực phẩm quân dụng, giúp cải thiện phản ứng và sức bền của binh sĩ Trong đó, Cholin, một chất chứa vitamin B, khi chuyển hóa tạo thành axetylcholin, rất quan trọng cho trí nhớ Ngoài ra, acid amin cũng giúp giảm triệu chứng suy nghĩ miên man, đau đầu, buồn ngủ và tức ngực Các trọng điểm nghiên cứu về thực phẩm dinh dưỡng của quân đội bao gồm: nghiên cứu chất tăng cường trí nhớ trong thực phẩm, phát triển KPA dinh dưỡng tổng hợp cho binh sĩ trong các loại hình chiến tranh, và nâng cao khả năng hâm nóng KPA chế biến sẵn.

Quân đội Trung Quốc chú trọng nghiên cứu chế độ dinh dưỡng cho lính trong tác chiến, nhằm đảm bảo họ có đủ năng lượng và dinh dưỡng trong điều kiện khắc nghiệt Khi tham gia tác chiến hoặc huấn luyện, lính Trung Quốc sử dụng KPA dã chiến, với ưu điểm nhỏ gọn, dinh dưỡng cao và dễ mang theo Thành phần KPA bao gồm mì sợi dinh dưỡng, cơm sấy, cơm ăn liền và cháo hộp, cùng với đồ uống và gia vị bổ sung vitamin, khoáng chất Đặc biệt, KPA còn có viên tăng lực hỗ trợ hấp thụ thức ăn, giúp tăng cường sức khỏe cho người lính trong các tình huống khó khăn.

38 vi lượng thiết yếu giúp cơ thể người lính duy trì hoạt động lâu dài mà không cần mang theo nhiều thức ăn.

Trong khẩu phần ăn của quân đội nước ngoài, vẫn chưa có sự hiện diện của các bữa ăn dinh dưỡng bổ sung hoạt tính sinh học và khoáng chất từ tảo.

Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam

Khẩu phần ăn của bộ đội hiện nay chưa được bổ sung các sản phẩm có hoạt tính sinh học và acid amin cần thiết, điều này ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng miễn dịch của họ Trong điều kiện rừng núi và khi hành quân dã ngoại, khẩu phần ăn thường thiếu rau, vitamin và khoáng chất Để đảm bảo sức khỏe cho bộ đội, cần tổ chức cung cấp khẩu phần ăn đủ dinh dưỡng nhằm tăng cường sức dẻo dai và sức đề kháng, giúp họ chịu đựng cường độ hoạt động tác chiến căng thẳng và kéo dài Do đó, cần nghiên cứu khẩu phần ăn dinh dưỡng bổ sung các hoạt chất sinh học để nâng cao khả năng miễn dịch và khả năng tiêu hóa, giải độc cho cơ thể.

Nghiên cứu về tảo Spirulina cho thấy đây là loại vi tảo có giá trị dinh dưỡng và dược lý cao, thường được chế biến thành viên nang, viên nén và các sản phẩm bổ sung như sữa, bánh mì, bánh quy, sữa chua để tăng cường sức khỏe Hiện tại, khẩu phần ăn của bộ đội chưa được bổ sung các hoạt tính sinh học để nâng cao giá trị dinh dưỡng Việc nghiên cứu bổ sung bột tảo Spirulina vào khẩu phần ăn của bộ đội là giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng phục vụ trong điều kiện tác chiến, đồng thời mở ra hướng nghiên cứu và phát triển công nghệ sản xuất khẩu phần ăn dinh dưỡng, chất lượng cao cho quân đội.

Chương 2 NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nguyên liệu

Tảo Spirulina do Công ty VINATAOR (Khu công nghiệp Quang Minh-Mê

Mẫu tảo sau khi ly tâm được cung cấp bởi Linh tại Hà Nội có dạng sệt, với độ ẩm khoảng 92% Để bảo quản, mẫu tảo cần được giữ trong tủ lạnh ở nhiệt độ từ 0-4°C và có thể lưu trữ trong thời gian từ 15 đến 20 ngày.

2.2 Thiết bị và hóa chất

Bảng 2.1 Danh mục thiết bị

Tên thiết bị Xuất xứ

Kính hiển vi Nhật Bản

Bình hút ẩm Trung Quốc

Bộ cất đạm Kieldal Trung Quốc

Tủ sấy chân không Trung Quốc

Bể ổn nhiệt Trung Quốc

Cân điện tử Thuỵ Điển

Dây chuyền sản xuất lương khô Italia

Bảng 2.2 Danh mục hóa chất

Tên hóa chất Xuất xứ

HCl Trung Quốc n-Hexan Trung Quốc

- Xác định hàm lượng protein theo phương Kjeldahl [17]

Nguyên liệu được tro hóa trong bình Kjeldahl bằng acid H2SO4 đặc và có mặt xúc tác, chuyển toàn bộ nitơ hữu cơ thành (NH4)2SO4 Sau đó, NH4+ được chuyển thành NH3 thông qua phản ứng với NaOH 500g/l và NH3 được hấp thu bằng H3BO3.

- Xác định hàm lượng chất béo bằng phương pháp Soxhlet[17]

- Xác định hàm lượng carbohydrate (phương pháp Ixekutz) (AOAC, 1998)

Để xác định độ ẩm của nguyên liệu trong quá trình sấy, cần sử dụng cân điện tử có độ chính xác 10^-2 gam để cân khối lượng nguyên liệu sau mỗi giờ sấy Từ khối lượng đã cân, có thể tính được độ ẩm của nguyên liệu tại mỗi thời điểm theo công thức: ωi = [100 - (G1/Gi)] (100 - ω1) %.

41 ωi : độ ẩm của nguyên liệu ở thời điểm thứ i (%) ω1 : độ ẩm ban đầu của nguyên liệu (%)

G1: khối lượng nguyên liệu trước khi sấy, g

Gi: khối lượng của nguyên liệu sau khi sấy ở thời điểm thứ i, g

2.3.2 Phương pháp phân tích hóa sinh

- Phương pháp định lượng carotenoid[17]

Nguyên tắc tách chiết carotenoid từ nguyên liệu dựa vào tính tan trong dung môi hữu cơ Để xác định hàm lượng carotenoid, ta sử dụng giá trị A độ hấp thụ quang ở bước sóng 450nm.

Cân a gam mẫu (3 g mẫu tảo tươi, 1g tảo khô) cho vào cốc 100 ml

Thêm 10-20 ml KOH 60%, lắc kỹ, đồng hóa mẫu bằng máy để trong bể ổn nhiệt ở 50 0 C trong 5-10 phút

Ly tâm mẫu với tốc độ 8000-10000 vòng/phút, trong 5 phút

Chuyển phần dịch nổi vào phễu tách và thêm 15-25 ml diethyl ether và 20-30 ml NaCl 9%

Trộn kỹ và để cho đến khi dịch nổi phân làm hai lớp: mầu xanh lá cây ở dưới, mầu vàng ở trên

Cẩn thận, thu lấy phần mầu xanh lá cây

Thêm NaCl 9% và lặp lại bước 6 cho tới khi dịch tách thành hai lớp mầu vàng và mầu trắng trong suốt

Tách và thu lấy phần dịch mầu vàng, cho thêm một lượng nhỏ Na2SO4 vào để hấp thu nước

Thêm diethyl ether vào dịch mầu vàng tới 25 ml và trộn đều Đo mầu ở bước sóng 450 nm với dung dịch diethyl ether làm mẫu chứng Tính kết quả:

A450 là giá trị độ hấp phụ tại bước sóng 450 nm, trong đó a đại diện cho trọng lượng mẫu thí nghiệm, g Hệ số hấp thu carotenoid ở bước sóng 450 nm cho dung dịch carotenoid có nồng độ 1 mg/ml là 260.

- Phương pháp xác định beta-caroten

Cân 1g mẫu đã đồng nhất vào ống ly tâm dung tích 50ml Thêm 0,05g MgCO3 và 20ml hỗn hợp Ethanol/Ether petroleum (4:3)

Ly tâm ở tốc độ 3000 vòng/phút trong 10 phút ở 10 0 C

Gạn lớp dung dịch vào bình gạn 500ml và tiếp tục chiết 20ml hỗn hợp cho đến khi không còn màu Cuối cùng, gộp dịch ly tâm vào bình gạn.

Rửa bã 2 lần bằng 10ml Ethanol, sau đó rửa 2 lần x 10ml Ether petroleum Gộp toàn bộ dịch rửa vào bình gạn

Thêm 50ml NaCl 10% vào bình gạn rồi tiến hành chiết lấy lớp trên Tiếp tục rửa lớp trên 3 lần x 50ml H2O Gộp dịch rửa vào bình gạn

Lọc qua Na2SO4 khan vào bình cô quay Tráng bình gạn và lớp Na2SO4 khan trên phễu bằng ether petroleum

Tiến hành cô quay ở 40 0 C đến khô Hòa cặn bằng 1ml MP→lọc qua màng 0.45àm vào ống đựng mẫu HPLC→bơm vào cột sắc ký Điều kiện sắc ký

• Thiết bị: Hệ thống sắc ký Alliance của Water (Mỹ)

• Cột sắc ký: Symmetry C18 (150mm x 4.6mm x 1.5àm), hóng Waters, Mỹ

• Tốc độ dòng: 1ml/phút

• Detector: PDA ở bước song 450nm

• Pha động: Acetonitril:Methanol: Dichlomethane (75:20:5)

- Phương pháp phân tích acid amin

Hình 2.1: Qui trình phân tích acid amin Giai đoạn dẫn xuất:

Pha hỗn hợp A: Hòa tan 0,02g OPA (Ortho-phthaladehyde) trong 20ml

H3BO3 0.4M Điều chỉnh pH.4 bằng KOH 50% Thờm 100àl dung dịch 2- marcaptoethanol Lắc đều, để trong bóng tối 3h (Dung dịch này bền trong 2 tuần)

Hút 0,2ml dịch lọc + 0,8ml hỗn hợp A Lắc đều trên máy lắc trong 60 giây Bơm vào máy HPLC

• Hệ thống sắc ký Alliance của Water (Mỹ)

• Cột sắc ký: Phenomenex Mỹ (250mm x 3,9mm x 1,5àm)

• Tốc độ dòng: 1ml/phút

• Detector: Huỳnh quang ở bước sóng kích thích và phát xạ lần lượt là 348nm và 450nm

• Pha động: Kênh A: NaAc 0,05:THF:MeOH (87,5:2,5:10)

Cân 1 (g) mẫu vào ống có nút

Thêm 9 ml HCl 6N.Thổi khí N2 trong 3 phút

Thủy phân ở 125 0 C trong 22h Để nguội Định mức 100ml bằng nước cất 2 lần Lọc qua giấy lọc

Bảng 2.3 Chế độ chạy gradien

- Xác định hàm lượng vitamin B12 trên máy HPLC

2.3.3 Phương pháp xác định điều kiện thích hợp sấy tảo Spirulina

Quy trình thí nghiệm bao gồm việc sử dụng 100g tảo tươi cho mỗi mẫu Tảo được sấy đến khi độ ẩm cuối đạt khoảng 10% ở các nhiệt độ khác nhau Nghiên cứu này thực hiện sấy tảo trong hai điều kiện: sấy thường và sấy chân không.

2.3.4 Phương pháp phân tích vi sinh

Xác định tổng số vi sinh vật hiếu khí, Theo TCVN 4884:2005[10]

Nguyên tắc kiểm nghiệm vi sinh vật bao gồm việc sử dụng kỹ thuật đổ đĩa và đếm số khuẩn lạc trên môi trường thạch Sau khi ủ mẫu trong điều kiện hiếu khí ở nhiệt độ 30±1°C trong khoảng thời gian 48-72 giờ, số lượng vi khuẩn hiếu khí trong 1g (hoặc 1ml) mẫu sản phẩm được xác định dựa trên số khuẩn lạc đếm được từ các đĩa nuôi cấy với các đậm độ pha loãng khác nhau.

Xác định Coliforms, Theo TCVN 4882:2007[11]

Nguyên tắc phát hiện và định lượng Coliforms sử dụng kỹ thuật nuôi cấy trong môi trường lỏng ở 37°C, áp dụng phương pháp tính số có xác suất lớn nhất (MPN) để đưa ra kết quả Tổng số Coliforms được xác định dựa trên số ống dương tính sau khi nuôi cấy trong các ống canh thang brilliant green broth 2% tại 37°C trong khoảng thời gian 24-48 giờ.

Xác định tổng số nấm men, nấm mốc, Theo TCVN 5166-90[9]

Nguyên tắc kiểm nghiệm nấm mốc và bào tử ấm men trong sản phẩm thực phẩm được thực hiện bằng kỹ thuật đổ đĩa đếm khóm nấm trên môi trường thạch Quá trình ủ mẫu diễn ra trong điều kiện hiếu khí ở nhiệt độ 28±1°C trong khoảng thời gian 5-7 ngày Số lượng bào tử trong 1g (ml) mẫu sản phẩm được xác định dựa trên số khóm nấm đếm được từ các ổ đĩa nuôi cấy ở các đậm độ pha loãng khác nhau.

Xác định E.Coli, Theo TCVN 6846:2007[12]

Nguyên tắc phát hiện và định lượng E.coli bao gồm việc nuôi cấy trong môi trường lỏng ở nhiệt độ 37°C, sau đó ủ ở 44°C Kết quả được tính toán bằng phương pháp số có xác suất lớn nhất (MPN) Tổng số E.coli được xác định dựa trên các tính chất sinh hóa của những ống dương tính sau khi thực hiện thử nghiệm IMViC, với các chỉ tiêu Indol+, Methyl Red+, và Voges-Proskauer-Citrate.

2.3.5 Phương pháp phân tích cảm quan

Phương pháp phân tích mô tả sản phẩm

Phòng thí nghiệm cảm quan thuộc Viện CN Sinh học - CN Thực phẩm đã tiến hành phép thử với hội đồng chuyên gia nội bộ nhằm phân tích sự khác biệt giữa hai sản phẩm lương khô: M1 (sản phẩm lương khô thông thường) và M2S (sản phẩm lương khô bổ sung tảo).

Spirulina có những đặc điểm nổi bật về màu sắc và hình dạng bên ngoài, dễ dàng nhận thấy qua quan sát Khi cầm trên tay, cấu trúc của sản phẩm mang lại cảm giác đặc trưng, và khi nhai hoặc nuốt, người dùng sẽ cảm nhận được hương vị đặc biệt của nó.

Hội đồng chuyên gia nội bộ gồm 10 thành viên, đã qua khoảng 20 giờ huấn luyện và có kinh nghiệm làm việc trên nhiều nhóm sản phẩm thực phẩm

Các mẫu lương khô được cắt thành hình vuông 2x2cm và trình bày trên đĩa trắng Hai mẫu lương khô M1 và M2S được đưa ra cùng lúc, yêu cầu người thử dùng thuật ngữ để mô tả sự khác biệt giữa chúng dựa trên các tính chất đã nêu Sau đó, một hội đồng được thành lập để thảo luận và thống nhất thuật ngữ mô tả cũng như so sánh các đặc điểm của hai sản phẩm.

Phương pháp thử thị hiếu

Phép thử được thực hiện với sự tham gia của hội đồng người tiêu dùng để đánh giá mức độ ưa thích của họ đối với ba sản phẩm, bao gồm sản phẩm M1 (lương khô) và M2S (lương) Nghiên cứu này nhằm xác định sự chấp nhận và lựa chọn của người tiêu dùng đối với các sản phẩm thực phẩm khác nhau.

46 khô bổ sung tảo Spirulina), và sản phẩm M0 (lương khô đối chứng được mua trên thị trường)

Hội đồng người tiêu dùng gồm 104 người thử, trong đó 44 nữ và 60 nam, độ tuổi từ

18 tới 26 và đều là sinh viên

Phương pháp phân tích cảm quan, TCVN 3215-79[3]

Phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 08/12/2021, 23:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Y Tế - Viện Dinh Dưỡng (2000), Thành phần dinh dưỡng thức ăn Việt Nam, NXB Y học Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thành phần dinh dưỡng thức ăn Việt Nam
Tác giả: Bộ Y Tế - Viện Dinh Dưỡng
Nhà XB: NXB Y học Hà Nội
Năm: 2000
2. Đặng Đình Kim - Đặng Hoàng Phước Hiền (1999), Công ngh ệ sinh học vi tảo , NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ sinh học vi tảo
Tác giả: Đặng Đình Kim - Đặng Hoàng Phước Hiền
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1999
5. Nguyễn Công Khẩn, Phạm Văn Hoan(2007), Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam, NXB Y học Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Công Khẩn, Phạm Văn Hoan
Nhà XB: NXB Y học Hà Nội
Năm: 2007
6. Nguyễn Hữu Thước (1998), T ảo Spirulina nguồn dinh dưỡng và dược liệu quý , NXB Khoa học Kỹ thuật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tảo Spirulina nguồn dinh dưỡng và dược liệu quý
Tác giả: Nguyễn Hữu Thước
Nhà XB: NXB Khoa học Kỹ thuật Hà Nội
Năm: 1998
7. Nguyễn Xuân Phách, Nguyễn Hữu Thước và cs, (1995), Thăm dò phối hợp điều trị thuốc tảo Spirulina và tia xạ trên bệnh nhân ung thư, Chương trình Công nghệ sinh h ọc Quốc gia KC-08 , Đề tài KC-08-12, 81-108 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Spirulina" và tia xạ trên bệnh nhân ung thư, "Chương trình Công nghệ sinh học Quốc gia KC-08
Tác giả: Nguyễn Xuân Phách, Nguyễn Hữu Thước và cs
Năm: 1995
8. Vương Chí Quân, Văn trích quân sự, Thực phẩm quân dụng, Vũ khí chiến thuật của chiến tranh tương lai. Thông tin khoa học kỹ thuật quân sự, 4, 1988, 38 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn trích quân sự, Thực phẩm quân dụng, Vũ khí chiến thuật của chiến tranh tương lai
9. Tiêu chuẩn Việt Nam (1990), S ản phẩm thực phẩm. Phương pháp xác định tổng số bào tử nấm men, nấm mốc, TCVN 5166-90 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sản phẩm thực phẩm. Phương pháp xác định tổng số bào tử nấm men, nấm mốc
Tác giả: Tiêu chuẩn Việt Nam
Năm: 1990
10. Tiêu chuẩn Việt Nam (2005), Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi. Phương pháp định lượng vi sinh vật trên đĩa thạch. Kỹ thuật đếm khuẩn lạc ở 30 độ C, TCVN 4884:2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi. "Phương pháp định lượng vi sinh vật trên đĩa thạch. Kỹ thuật đếm khuẩn lạc ở 30 độ C
Tác giả: Tiêu chuẩn Việt Nam
Năm: 2005
11. Tiêu chuẩn Việt Nam (2007), Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi. Phương pháp phát hiện và định lượng Coliform. Kỹ thuật đếm số có xác suất lớn nh ất, TCVN 4882:2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi. "Phương pháp phát hiện và định lượng Coliform. Kỹ thuật đếm số có xác suất lớn nhất
Tác giả: Tiêu chuẩn Việt Nam
Năm: 2007
12. Tiêu chuẩn Việt Nam (2007), Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi. Phương pháp phát hiện và định lượng Escherichia coli giả định. Kỹ thuật đếm số có xác su ất lớn nhất, TCVN 8646:2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi. "Phương pháp phát hiện và định lượng Escherichia coli giả định. Kỹ thuật đếm số có xác suất lớn nhất
Tác giả: Tiêu chuẩn Việt Nam
Năm: 2007
13. Ahsan M.B. Habib, Mashuda Parvin, Tim C. Huntington, Mohammad R. Hasan, (2008). “A review on culture, production and use of Spirulina as food for humans and feeds for domestic animals and fish” FAO Fisheries and Aquaculture Circualr, 1034 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A review on culture, production and use of "Spirulina" as food for humans and feeds for domestic animals and fish” "FAO Fisheries and Aquaculture Circualr
Tác giả: Ahsan M.B. Habib, Mashuda Parvin, Tim C. Huntington, Mohammad R. Hasan
Năm: 2008
14. Ali Karadeniz, Mustafa Cemek, (2006). Protective effect of Spirulina platensis against lead toxication in rat. Journal of Animal and Veterinary advances, 5(12):1113-1116 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Spirulina platensis" against lead toxication in rat. "Journal of Animal and Veterinary advances
Tác giả: Ali Karadeniz, Mustafa Cemek
Năm: 2006
15. Amha belay (2002). “The potential application of Spirulina (Arthrospira) as a nutritional and therapeutic supplement in health management”. The Journal of the American Nutraceutical Association, 5(2):27-48 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The potential application of "Spirulina (Arthrospira)" as a nutritional and therapeutic supplement in health management”. "The Journal of the American Nutraceutical Association
Tác giả: Amha belay
Năm: 2002
16. Anitha layam, Chandra Lekha kasi Reddy, (2006). Antidiabetic property of Spirulina. Diabetologia Croatica, 35(2): 29-33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Spirulina. Diabetologia Croatica
Tác giả: Anitha layam, Chandra Lekha kasi Reddy
Năm: 2006
18. Avigad Vonshak, (2002). “ Spirulina platensis: Physiology, cell-biology and biotechnology” Ben-Gurion University of the negev, Israel Sách, tạp chí
Tiêu đề: Spirulina platensis": Physiology, cell-biology and biotechnology”
Tác giả: Avigad Vonshak
Năm: 2002
19. Baljit Sing, K.S. Sekhon, Narpinder Singh, (2007). Effect of moisture, temperature and level of pea grits on extrusion behaviour and product characteristics of rice. Food Chemistry, 100; 198-202 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Food Chemistry
Tác giả: Baljit Sing, K.S. Sekhon, Narpinder Singh
Năm: 2007
20. Bing Li, Xuecheng Zhang, Meihua Gao, Xianming Chu, (2005). Effects of CD59 on antitumoral activities of phycocyanin from Spirulina platensis.Biomedicine & Pharmacotherapy, 59: 551-560 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Spirulina platensis. Biomedicine & Pharmacotherapy
Tác giả: Bing Li, Xuecheng Zhang, Meihua Gao, Xianming Chu
Năm: 2005
21. Eun Hee Lee, Ji-Eun Park, Young-Ju Choi, Kap-burn Huh, Wha-Young Kim, (2008). A randomized study to establish the effects of Spirulina in type 2 diabetes mellitus. Nutrition research and Practive, 2(4): 295-300 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Spirulina" in type 2 diabetes mellitus. "Nutrition research and Practive
Tác giả: Eun Hee Lee, Ji-Eun Park, Young-Ju Choi, Kap-burn Huh, Wha-Young Kim
Năm: 2008
22. Francine S. Antelo, Jorge A.V. Costa, Susana J. Kalil, (2008). Thermal degradation kinetics of the phycocyanin from Spirulina platensis. Biochemical Engineering Journal, 41:41-47 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Spirulina platensis. Biochemical Engineering Journal
Tác giả: Francine S. Antelo, Jorge A.V. Costa, Susana J. Kalil
Năm: 2008
23. Gerald R. Cysewski, (1994). Ocean-chill drying of microalgae and microalgal products, Patent US 5276977 A Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ocean-chill drying of microalgae and microalgal products
Tác giả: Gerald R. Cysewski
Năm: 1994

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Tảo Spirulina dưới kính hiển vi - Nghiên cứu ứng dụng tảo spirulina trong chế biến khẩu phần ăn dinh dưỡng phục vụ bộ đội
Hình 1.1. Tảo Spirulina dưới kính hiển vi (Trang 12)
Bảng  1.2. Thành  phần  acid amin của  tảo  Spirulina  ở  một  số  nước  trên thế  giới (mg/100g chất khô)[6] - Nghiên cứu ứng dụng tảo spirulina trong chế biến khẩu phần ăn dinh dưỡng phục vụ bộ đội
ng 1.2. Thành phần acid amin của tảo Spirulina ở một số nước trên thế giới (mg/100g chất khô)[6] (Trang 15)
Bảng 1.3. So sánh số lượng các acid amin không thay thế của tảo Spirulina với các  loại thức ăn khác (g/100g)[6] - Nghiên cứu ứng dụng tảo spirulina trong chế biến khẩu phần ăn dinh dưỡng phục vụ bộ đội
Bảng 1.3. So sánh số lượng các acid amin không thay thế của tảo Spirulina với các loại thức ăn khác (g/100g)[6] (Trang 16)
Bảng 1.4. Thành phần acid béo trong tảo Spirulina [6] - Nghiên cứu ứng dụng tảo spirulina trong chế biến khẩu phần ăn dinh dưỡng phục vụ bộ đội
Bảng 1.4. Thành phần acid béo trong tảo Spirulina [6] (Trang 17)
Hình 1.5. Cấu trúc hoá học của vitamin B 12 - Nghiên cứu ứng dụng tảo spirulina trong chế biến khẩu phần ăn dinh dưỡng phục vụ bộ đội
Hình 1.5. Cấu trúc hoá học của vitamin B 12 (Trang 22)
Bảng 1.9. Hàm lượng vitamin B 12  trong thức ăn [6] - Nghiên cứu ứng dụng tảo spirulina trong chế biến khẩu phần ăn dinh dưỡng phục vụ bộ đội
Bảng 1.9. Hàm lượng vitamin B 12 trong thức ăn [6] (Trang 23)
Bảng 2.1. Danh mục thiết bị - Nghiên cứu ứng dụng tảo spirulina trong chế biến khẩu phần ăn dinh dưỡng phục vụ bộ đội
Bảng 2.1. Danh mục thiết bị (Trang 39)
Bảng 2.2. Danh mục hóa chất - Nghiên cứu ứng dụng tảo spirulina trong chế biến khẩu phần ăn dinh dưỡng phục vụ bộ đội
Bảng 2.2. Danh mục hóa chất (Trang 40)
Hình 2.1: Qui trình phân tích acid amin  Giai đoạn dẫn xuất: - Nghiên cứu ứng dụng tảo spirulina trong chế biến khẩu phần ăn dinh dưỡng phục vụ bộ đội
Hình 2.1 Qui trình phân tích acid amin Giai đoạn dẫn xuất: (Trang 43)
Bảng 2.3. Chế độ chạy gradien - Nghiên cứu ứng dụng tảo spirulina trong chế biến khẩu phần ăn dinh dưỡng phục vụ bộ đội
Bảng 2.3. Chế độ chạy gradien (Trang 44)
Bảng 2.4. Tiêu chuẩn chất lượng đánh giá cảm quan theo TCVN 3215-79 - Nghiên cứu ứng dụng tảo spirulina trong chế biến khẩu phần ăn dinh dưỡng phục vụ bộ đội
Bảng 2.4. Tiêu chuẩn chất lượng đánh giá cảm quan theo TCVN 3215-79 (Trang 46)
Hình 2.2. Sơ đồ nghiên cứu tỷ lệ bổ sung tảo Spirulina - Nghiên cứu ứng dụng tảo spirulina trong chế biến khẩu phần ăn dinh dưỡng phục vụ bộ đội
Hình 2.2. Sơ đồ nghiên cứu tỷ lệ bổ sung tảo Spirulina (Trang 47)
Hình 3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến hàm ẩm ở điều kiện sấy thường - Nghiên cứu ứng dụng tảo spirulina trong chế biến khẩu phần ăn dinh dưỡng phục vụ bộ đội
Hình 3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến hàm ẩm ở điều kiện sấy thường (Trang 48)
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến sự biến đổi hàm lượng carotenoid - Nghiên cứu ứng dụng tảo spirulina trong chế biến khẩu phần ăn dinh dưỡng phục vụ bộ đội
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến sự biến đổi hàm lượng carotenoid (Trang 51)
Hình 3.3. So sánh ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến sự giảm hàm lượng carotenoid - Nghiên cứu ứng dụng tảo spirulina trong chế biến khẩu phần ăn dinh dưỡng phục vụ bộ đội
Hình 3.3. So sánh ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến sự giảm hàm lượng carotenoid (Trang 52)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w