TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
Đặt vấn đề
Gần đây, các công nghệ của các hãng như IBM và Cisco cho thấy xu hướng điện toán đám mây đang ngày càng được chú trọng, đặc biệt sau khi điện toán phân tán và các công nghệ liên quan như điện toán lưới và SOA được chấp nhận rộng rãi Tuy nhiên, lĩnh vực này vẫn còn nhiều câu hỏi mở liên quan đến triển khai, ứng dụng và phát triển.
Tổng quan về điện toán đám mây
2.1 Giới thiệu chung Điện toán đám mây (cloud computing) là một mô hình điện toán có khả năng co giãn linh động, các tài nguyên thường được ảo hóa và cung cấp như một dịch vụ qua mạng internet Hay nói cách khác, điện toán đám mây là một dạng thức điện toán cung cấp tài nguyên ảo hóa và có quy mô dưới dạng dịch vụ qua mạng Internet Người dùng không cần tới các kiến thức chuyên môn để quản lý hạ tầng công nghệ này, việc quản lý sẽ do các nhà cung cấp dịch vụ thực hiện Điện toán đám mây là sự kết hợp giữa các khái niệm: Hạ tầng hướng dịch vụ (IaaS), nền tảng hướng dịch vụ (PaaS), phần mềm hướng dịch vụ (SaaS) và một số khái niệm công nghệ mới Dịch vụ điện toán đám mây thường cung cấp các trực tuyến ứng dụng doanh nghiệp thông dụng, có thể truy xuất qua trình duyệt web trong khi phần mềm và dữ liệu được lưu trữ trên máy chủ của nhà cung cấp, do đó có thể coi đây là một giải pháp bao gồm tất cả các tài nguyên điện toán ( phần cứng, phần mềm, mạng, lưu trữ) được cung cấp nhanh chóng cho người dùng như họ yêu cầu Các tài nguyên hoặc các dịch vụ được phân phát có thể quản trị để đảm bảo mọi thứ như khả năng sẵn sàng cao, an ninh và chất lượng Yếu tố chính cho các giải pháp này là chúng sở hữu khả năng điều chỉnh tăng và giảm để cho người dùng có được tài nguyên mà họ cần theo yêu cầu, không nhiều hơn và không ít hơn Điện toán đám mây ra đời để giải quyết các vấn đề sau:
- Vấn đề về lưu trữ dữ liệu: Dữ liệu được lưu trữ tập trung ở các kho dữ liệu khổng lồ
Các công ty lớn như Microsoft và Google sở hữu hàng chục trung tâm dữ liệu phân bố toàn cầu Những công ty này cung cấp dịch vụ cho phép doanh nghiệp lưu trữ và quản lý dữ liệu hiệu quả trên các kho dữ liệu trung tâm.
- Vấn đề về sức mạnh tính toán:
+ Sử dụng các siêu máy tính (supper- computer) để xử lý tính toán
+ Sử dụng các hệ thống tính toán song song, phân tán
- Vấn đề về cung cấp tài nguyên, phần mềm: Cung cấp các dịch vụ như IaaS ( infrastructure as a service), PaaS (platform as a service), SaaS ( software as a service)
Hình 1:Các d ị ch v ụ trên n ền điện toán đám mây
2.2 Các tầng tạo nên đám mây
Công nghệ điện toán đám mây cung cấp hạ tầng, nền tảng và phần mềm dưới dạng dịch vụ cho phép người dùng thuê theo mô hình trả tiền theo mức sử dụng (on demand).
Hình 2:Các t ầng điện toán đám mây
2.2.1 Các d ịch vụ ứng dụng (SaaS)
Tầng dịch vụ ứng dụng quen thuộc với người dùng Web hàng ngày, lưu trữ các ứng dụng theo mô hình SaaS, cho phép chạy trong đám mây và cung cấp dịch vụ theo yêu cầu Nhiều dịch vụ này miễn phí, với doanh thu đến từ quảng cáo hoặc từ việc sử dụng dịch vụ trực tiếp như Gmail, Yahoo Mail và Google Calendar Thực tế cho thấy, nhiều ứng dụng đã tích hợp sẵn phần mềm như xử lý lương, quản lý nguồn nhân lực, và quản lý quan hệ khách hàng Một số ví dụ phổ biến về ứng dụng SaaS bao gồm IBM® Lotus® Live, IBM Lotus Sametime®, Unyte, Salesforce.com, Sugar CRM và WebEx.
9 mang đến lợi ích cho người dùng bằng cách loại bỏ nhu cầu cài đặt và bảo trì phần mềm Người dùng có thể truy cập ứng dụng thông qua các mô hình cấp phép trả tiền, giúp tiết kiệm thời gian và công sức.
2.2.2 Các dịch vụ nền tảng (PaaS)
PaaS giúp triển khai ứng dụng một cách dễ dàng mà không cần lo lắng về chi phí hay sự phức tạp của việc quản lý hạ tầng phần cứng và phần mềm Nó cung cấp đầy đủ các tính năng cần thiết để hỗ trợ toàn bộ chu trình phát triển, cho phép xây dựng và triển khai ứng dụng hay dịch vụ web sẵn sàng trên Internet mà không yêu cầu người phát triển, quản lý IT hay người dùng cuối phải thực hiện bất kỳ thao tác tải hay cài đặt phần mềm nào.
Khi PaaS được cung cấp như một dịch vụ, các nhà phát triển có thể hoàn toàn kiểm soát quá trình phát triển và triển khai ứng dụng Điều này cho phép họ tạo ra các ứng dụng web tùy chỉnh và phát hành nhanh chóng mà không gặp phải những rắc rối liên quan đến việc thiết lập hosting, server, cơ sở dữ liệu, cũng như quá trình tương tác người dùng với các framework đã được đóng gói.
Hình 3:Các d ị ch v ụ n ề n t ả ng PaaS
2.2.3 Các dịch vụ cơ sở hạ tầng (IaaS)
Tầng đáy của điện toán đám mây bao gồm các dịch vụ cơ sở hạ tầng, với một tập hợp thiết bị vật lý như máy chủ, thiết bị mạng và đĩa lưu trữ Những dịch vụ này được cung cấp cho người tiêu dùng nhằm hỗ trợ cơ sở hạ tầng ứng dụng, bất kể liệu cơ sở hạ tầng đó có được cung cấp qua đám mây hay không, và phục vụ cho nhiều người tiêu dùng hơn.
Sự ảo hóa là một phương pháp quan trọng trong việc phân phối tài nguyên theo yêu cầu, tương tự như các dịch vụ nền tảng Các ví dụ về dịch vụ cơ sở hạ tầng bao gồm IBM Bluehouse, VMware, Amazon EC2, Microsoft Azure Platform và Sun Parascale Cloud Những dịch vụ này tập trung vào việc trang bị các trung tâm dữ liệu một cách hiệu quả, đảm bảo cung cấp đủ công suất điện toán khi cần thiết.
Việc áp dụng các kỹ thuật ảo hóa trong tầng này giúp tiết kiệm chi phí nhờ vào việc sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả.
2.3 Các mô hình triển khai điện toán đám mây.
Cho dù sử dụng loại mô hình dịch vụ nào đi nữa thì cũng có ba mô hình triển khai chính: Public cloud, private cloud, hybrid cloud
Hình 4:Các mô hình tri ển khai điện toán đám mây
Các dịch vụ điện toán đám mây hiện nay được cung cấp rộng rãi bởi các nhà cung cấp dịch vụ, giúp người dùng dễ dàng tiếp cận và sử dụng Tất cả các dịch vụ này đều được quản lý chuyên nghiệp bởi nhà cung cấp, đảm bảo hiệu quả và độ tin cậy cho người sử dụng.
11 vàcác ứng dụng của người dùng đều nằm trên hệ thống cloud
Người sử dụng dịch vụ sẽ tận hưởng chi phí đầu tư thấp và giảm thiểu rủi ro nhờ vào việc nhà cung cấp dịch vụ đảm nhận quản lý hệ thống, cơ sở hạ tầng và bảo mật Hơn nữa, mô hình này còn mang lại khả năng co giãn linh hoạt, cho phép người dùng mở rộng hoặc thu nhỏ theo nhu cầu.
Hình 5:Mô hình public cloud c ủ a m ộ t vài hãng
Trong mô hình private cloud, hạ tầng và dịch vụ được thiết kế riêng cho một tổ chức, giúp doanh nghiệp kiểm soát tối đa dữ liệu, bảo mật và chất lượng dịch vụ Doanh nghiệp sở hữu và quản lý hạ tầng cùng các ứng dụng triển khai trên đó Private cloud có thể được xây dựng và quản lý bởi đội ngũ IT nội bộ hoặc thông qua việc thuê nhà cung cấp dịch vụ.
Mặc dù đầu tư vào Private cloud có chi phí cao, nhưng nó mang lại cho doanh nghiệp khả năng kiểm soát và quản lý chặt chẽ dữ liệu quan trọng.
Hình 6:So sánh Public và private clouds
Mô hình hybrid cloud kết hợp giữa public cloud và private cloud, tận dụng ưu điểm của cả hai Public cloud dễ áp dụng và có chi phí thấp, nhưng thiếu an toàn, trong khi private cloud an toàn hơn nhưng tốn kém và khó triển khai Việc kết hợp hai mô hình này giúp tối ưu hóa hiệu quả và bảo mật cho doanh nghiệp.
Hình 7: Mô hình lai ghép
CÔNG NGHỆ ẢO HÓA
Giới thiệu chung
Lĩnh vực ảo hóa đang phát triển mạnh mẽ với sự xuất hiện của nhiều nền tảng mới, bao gồm cả giải pháp phần mềm và phần cứng Công nghệ ảo hóa từ chip xử lý đến hạ tầng CNTT đang thu hút sự chú ý của cộng đồng CNTT nhờ vào những lợi ích vượt trội mà nó mang lại.
Kỹ thuật "ảo hoá" đã trở nên quen thuộc từ khi VMWARE ra mắt sản phẩm VMWARE Workstation vào năm 1999, ban đầu nhằm hỗ trợ phát triển và kiểm tra phần mềm Sản phẩm này cho phép tạo ra các máy tính "ảo" hoạt động đồng thời với nhiều hệ điều hành khác nhau trên một máy tính "thực", khác với chế độ "khởi động kép" chỉ cho phép sử dụng một hệ điều hành tại một thời điểm Đây là phương pháp hiệu quả để nhiều hệ điều hành cùng chạy trên một máy tính vật lý.
VMware, được EMC mua lại vào tháng 12 năm 2003, đã mở rộng từ PC đến máy chủ và hiện đang giữ vị trí hàng đầu trong thị trường ảo hóa Tuy nhiên, hãng phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các sản phẩm nguồn mở như Xen, IBM's Virtualization Engine 2.0, Microsoft Virtual Server, Virtuozzo của SWSoft và Virtual Iron của Iron Software Ngày nay, ảo hóa không chỉ giới hạn trong một lĩnh vực mà đã mở rộng ra toàn bộ hạ tầng CNTT, bao gồm phần cứng như chip xử lý, hệ thống máy chủ và mạng.
Vai trò của ảo hóa với doanh nghiệp
Hiện nay, ảo hóa đang trở thành chủ đề nóng hổi trong các cuộc thảo luận công nghệ Nhiều tạp chí công nghệ không ngừng ca ngợi sự tiến bộ của công nghệ này Tại các hội nghị công nghệ, các phiên bản ảo hóa luôn được nhấn mạnh và các nhà cung cấp thường khẳng định sản phẩm của họ là tiên tiến nhất trong lĩnh vực này Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vai trò quan trọng của ảo hóa đối với doanh nghiệp.
- T ối ưu hóa công suất sử dụng phần cứng
Hiện nay, các máy chủ tại trung tâm dữ liệu thường chỉ hoạt động với 10-15% tổng hiệu suất, trong khi 85-90% công suất vẫn chưa được tận dụng Điều này dẫn đến việc máy chủ chiếm diện tích và tiêu tốn điện năng, khiến chi phí hoạt động gần như tương đương với khi máy chạy hết công suất.
Chúng ta đang lãng phí tài nguyên hệ thống, khi mà máy tính trong năm tới sẽ có công suất gấp đôi so với năm nay Cần có phương pháp hiệu quả hơn để tối ưu hóa công suất làm việc của máy tính tương ứng với tỷ lệ sử dụng Ảo hóa có thể giải quyết vấn đề này bằng cách sử dụng một phần cứng duy nhất để hỗ trợ nhiều hệ thống cùng lúc Nhờ ứng dụng ảo hóa, các công ty có thể nâng cao hiệu suất sử dụng phần cứng và sử dụng vốn một cách hiệu quả hơn Đây chính là lý do tại sao ảo hóa trở nên quan trọng.
21 giúp nâng cao công suất của máy tính lại khiến mọi người quan tâm đến vậy
- Nhu c ầu ảo hóa dữ liệu
Các trung tâm dữ liệu đang hoạt động với công suất tối đa do sự gia tăng nhanh chóng của tài liệu điện tử trong hai thập kỷ qua Quá trình số hóa tài liệu từ dạng giấy sang dạng điện tử đã diễn ra mạnh mẽ, dẫn đến nhu cầu lưu trữ ngày càng cao.
Sự phát triển của Internet đã tăng tốc quá trình chuyển đổi trong kinh doanh, khi các công ty ngày càng muốn giao tiếp trực tiếp với khách hàng và đối tác qua mạng Điều này dẫn đến việc số hóa các tài liệu kinh doanh trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Trong thập kỷ qua, sự phát triển mạnh mẽ của Internet đã dẫn đến việc sử dụng hàng loạt máy chủ tại các trung tâm dữ liệu để lưu trữ lượng tài liệu khổng lồ Tuy nhiên, khả năng lưu trữ của các trung tâm này đang dần cạn kiệt, trong khi dữ liệu tiếp tục gia tăng nhanh chóng, đòi hỏi cần có những phương pháp lưu trữ mới Những phương pháp này, được gọi là ảo hóa lưu trữ, cho phép lưu trữ dữ liệu có thể được xử lý bởi bất kỳ phần cứng độc lập nào.
Ảo hóa cho phép các công ty quản lý nhiều hệ thống khách trên một máy chủ vật lý duy nhất, giúp nâng cấp trung tâm dữ liệu và giảm chi phí mở rộng dung lượng Đây là lợi ích lớn nhất của ảo hóa, vì chi phí xây dựng trung tâm dữ liệu có thể lên tới hàng chục triệu đôla.
- Ứng dụng công nghệ xanh để đạt hiệu quả sử dụng năng lượng tốt hơn
Cuộc cách mạng xanh đang thúc đẩy các công ty tìm kiếm giải pháp giảm tiêu thụ năng lượng, đặc biệt là tại các trung tâm dữ liệu Sự chú ý đến lượng năng lượng tiêu thụ ở đây ngày càng gia tăng, với một nghiên cứu cho thấy rằng từ những năm 2000, vấn đề này đã trở thành mối quan tâm lớn.
Từ năm 2005, lượng năng lượng tiêu thụ của các trung tâm dữ liệu tại Mỹ đã tăng gấp đôi Các nhà khoa học dự đoán rằng đến cuối thập niên này, mức tiêu thụ năng lượng sẽ tiếp tục gia tăng.
22 tăng 40% Lượng năng lượng các máy chủ ở trung tâm dữ liệu tiêu thụ và để làm mát chiếm khoảng 1,2% tổng năng lượng tiêu thụ ở Mỹ
Dựa trên nghiên cứu, Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA) đã thành lập nhóm làm việc nhằm thiết lập tiêu chuẩn cho kế hoạch và tiêu thụ năng lượng của máy chủ, đồng thời áp dụng tiêu chí “Ngôi sao năng lượng” (ES) mới cho các máy chủ tiết kiệm năng lượng.
Việc giảm số lượng máy chủ vật lý có thể giúp các công ty tiết kiệm đáng kể chi phí năng lượng, do chi phí vận hành máy tính cao và nhiều máy tính hiện đang chiếm dụng trung tâm dữ liệu với hiệu suất thấp.
- Chi phí qu ản lý hệ thống rất lớn và ngày càng tăng
Các máy chủ không hoạt động hoàn toàn tự động và cần sự giám sát cùng nguồn điện từ hệ thống quản lý Hệ thống này thực hiện nhiều tác vụ quan trọng như giám sát tình trạng phần cứng, phát hiện lỗi, cài đặt hệ điều hành và phần mềm, bảo trì ứng dụng, quản lý tài nguyên máy chủ như bộ nhớ và đĩa, cũng như sao lưu dữ liệu để đảm bảo an toàn và dự phòng.
Việc quản lý hệ thống đòi hỏi nhiều nhân lực và chi phí cao, đặc biệt là khi thuê nhân viên quản trị hệ thống để duy trì hoạt động của máy chủ Khác với lập trình viên, các nhân viên này thường làm việc trực tiếp với phần cứng Để kiểm soát chi phí vận hành, ảo hóa là giải pháp hiệu quả giúp giảm số lượng máy tính cần quản lý, từ đó giảm thiểu các yêu cầu quản lý hệ thống Mặc dù một số công việc vẫn cần thiết trong môi trường ảo hóa, nhiều tác vụ có thể được loại bỏ, giúp giảm chi phí thuê nhân viên Vì vậy, ảo hóa trở thành lựa chọn lý tưởng để giảm bớt gánh nặng chi phí nhân sự.
tình hình ảo hóa ở Việt Nam và trên thế giới
3.1 Tình hình ảo hóa ở Việt Nam
Tại Việt Nam, các "đại gia" công nghệ như Microsoft, IBM, HP và Intel đã nhanh chóng đưa ảo hóa vào thị trường công nghệ Mặc dù ảo hóa đã có mặt tại Việt Nam hơn một năm và đã thu hút một số khách hàng, nhưng theo đánh giá của các tập đoàn IT, thị trường ảo hóa tại đây vẫn còn ở giai đoạn sơ khai.
Vào ngày 24/9/2008, IBM đã công bố khách hàng đầu tiên của Trung tâm điện toán đám mây tại TP HCM, đó là Công ty cổ phần Công nghệ và Truyền thông Việt Nam (VNTT) Sau đó, nhiều doanh nghiệp khác như VIETTIN BANK và FPT cũng đã thành công trong việc triển khai công nghệ ảo này.
3.2 Tình hình ảo hóa ởnước ngoài
Năm 2005, ảo hóa đã được triển khai nhanh chóng, vượt xa dự đoán của các chuyên gia công nghệ Các công ty lớn như VMWARE, IBM, Intel, Microsoft và HP đã đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ này Không chỉ giới hạn trong lĩnh vực máy tính, ảo hóa còn được áp dụng cho điện thoại di động, thiết bị cầm tay và thiết bị lưu trữ.
Theo khảo sát gần đây của Enterprise Strategy Group, 28% doanh nghiệp tại Mỹ có kế hoạch thực hiện ảo hóa máy chủ trong vòng 6 tháng tới, trong khi 42% dự định khai thác công nghệ này trong năm sau Hiện tại, các ban ngành IT tại Mỹ đã ảo hóa 24% số máy chủ, và dự kiến con số này sẽ tăng lên 45% vào năm 2009 Tại các quốc gia phát triển như Singapore, khoảng 40% doanh nghiệp đã trang bị công nghệ ảo hóa.
VMware ESX Server has rapidly dominated the virtualization market, accounting for 60% of virtualized servers Following closely is Windows Server 2008, which integrates Windows Virtualization.
3.3 Hoạt động của ảo hóa
Nền tảng ảo hóa của VMWARE được xây dựng trên kiến trúc sẵn sàng cho doanh
VMware cung cấp giải pháp ảo hóa hiệu quả cho các máy chủ x86 thông qua phần mềm như VMware Infrastructure và VMware ESX Server Công nghệ ảo hóa này cho phép biến đổi các tài nguyên phần cứng như bộ vi xử lý, bộ nhớ, ổ đĩa cứng và bộ điều khiển mạng thành các máy chủ ảo hoàn chỉnh, giúp vận hành hệ điều hành và ứng dụng giống như trên máy chủ vật lý Mỗi máy chủ ảo hoạt động độc lập, giảm thiểu xung đột và tối ưu hóa hiệu suất VMware sử dụng một lớp phần mềm mỏng, hay còn gọi là hypervisor, để quản lý và phân bổ tài nguyên phần cứng một cách linh hoạt, cho phép nhiều hệ điều hành chạy đồng thời trên cùng một máy chủ vật lý.
Xây dựng Trung tâm Dữ liệu trên nền kiến trúc linh động
Ảo hóa máy tính vật lý là bước khởi đầu quan trọng trong việc triển khai VMWARE vSphere Hệ thống này kết nối hàng trăm máy tính và thiết bị lưu trữ vật lý, tạo thành một hạ tầng ảo hóa toàn diện Điều này cho phép người dùng không cần gán cố định các máy chủ và hệ thống lưu trữ, mang lại tính linh hoạt và hiệu quả cao hơn trong quản lý tài nguyên.
25 hay băng thông mạng cho mỗi ứng dụng giúp tối ưu hóa tài nguyên phần cứng bằng cách cấp phát động khi cần thiết Điều này đảm bảo rằng các ứng dụng ưu tiên cao luôn có đủ tài nguyên mà không lãng phí chi phí cho phần cứng không cần thiết Nguyên lý hoạt động của máy ảo PC tương tự như máy ảo thời mainframe, tạo ra một môi trường phần mềm hoàn chỉnh với hệ điều hành và ứng dụng chạy bên trong Máy ảo cho phép bạn vận hành một hệ điều hành trong một hệ điều hành khác trên cùng một hệ thống.
Máy ảo cho phép bạn chạy Linux trên PC Windows 2000, mang lại trải nghiệm tương tự như trên một PC thực Một ưu điểm nổi bật là máy ảo có thể được "đóng gói" trong một tệp tin, dễ dàng chuyển giao giữa các máy tính mà không lo về vấn đề tương thích phần cứng Các máy ảo hoạt động độc lập với hệ thống chủ, tạo ra một môi trường cách ly an toàn và hiệu quả.
Máy chủ riêng ảo (Virtual Private Server - VPS) là phương pháp phân chia một máy chủ vật lý thành nhiều máy chủ ảo độc lập Mỗi máy chủ ảo này có khả năng riêng và có thể chạy hệ điều hành đầy đủ, cho phép khởi động lại một cách độc lập.
Lợi thế của ảo hoá máy chủ :
Tiết kiệm được chi phí đầu tư máy chủ ban đâu
Hoạt động hoàn toàn như một máy chủ riêng
Có thể dùng máy chủ ảo hoá cài đặt các ứng dụng khác tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp
Bảo trì sửa chữa nâng cấp nhanh chóng và dễ dàng
Dễ dàng nâng cấp tài nguyên RAM, HDD, Băng thông khi cần thiết
Có thể cài lại hệ điều hành từ 5-10 phút
Không lãng phí tài nguyên
Hiện nay, các nhà cung cấp dịch vụ lưu trữ đã mang đến giải pháp lưu trữ hiệu suất cao cho khách hàng Lưu trữ ảo hóa, ở dạng cơ bản nhất, là việc kết hợp nhiều ổ đĩa vật lý thành một thực thể duy nhất, cho phép các máy chủ lưu trữ và chạy hệ điều hành, chẳng hạn như triển khai RAID Quá trình này được coi là ảo hóa vì tất cả các ổ đĩa tương tác như một ổ đĩa logic duy nhất, mặc dù thực tế bao gồm hai hoặc nhiều ổ đĩa.
Công nghệ ảo hóa lưu trữ nổi bật mà chúng ta thường biết đến là SAN (Storage Area Network - Mạng Lưu Trữ Qua Mạng) SAN là một hệ thống mạng được thiết kế đặc biệt để kết nối và mở rộng các thiết bị lưu trữ cho máy chủ một cách dễ dàng, chẳng hạn như Disk Array.
SAN (Storage Area Network) đã trở thành giải pháp lý tưởng cho việc lưu trữ thông tin của doanh nghiệp nhờ vào các ưu điểm vượt trội Nó cho phép kết nối từ xa tới các thiết bị lưu trữ trên mạng như ổ đĩa và băng từ, giúp tối ưu hóa hiệu suất và quản lý dữ liệu Các thiết bị lưu trữ và ứng dụng chạy trên mạng được hiển thị trên máy chủ như những thiết bị gắn liền, mang lại sự tiện lợi và linh hoạt cho người dùng.
Có hai sự khác nhau cơ bản trong các thành phần của SANs:
Mạng (network) đóng vai trò quan trọng trong việc truyền thông tin giữa thiết bị lưu trữ và hệ thống máy tính Một SAN (Storage Area Network) bao gồm cấu trúc truyền tin, cung cấp kết nối vật lý và quản lý các lớp kết nối, thiết bị lưu trữ và hệ thống máy tính, đảm bảo dữ liệu được truyền tải với tốc độ cao và tính bảo mật Giới hạn của SAN thường được xác định qua dịch vụ Block I/O thay vì dịch vụ File Access.
Một hệ thống lưu trữ bao gồm thiết bị lưu trữ, hệ thống máy tính, ứng dụng hoạt động trên đó, và phần mềm điều khiển, cùng với quá trình truyền thông tin qua mạng.
ĐỀ XUẤT TRIỂN KHAI CHO DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Khảo sát và đánh giá thị trường điện toán đám mây
Dựa trên dữ liệu thu thập từ các nhà cung cấp giải pháp điện toán đám mây và các công ty khảo sát uy tín như Gartner, bài viết này sẽ trình bày một số thông tin khảo sát thị trường dựa trên các số liệu đánh giá cụ thể.
1.1 Mức độ nhận biết vềđiện toán đám mây
Điện toán đám mây đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, thu hút nhiều nguồn lực và vốn đầu tư từ các nhà cung cấp Với sự đa dạng của thị trường và các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, mức độ nhận biết về công nghệ này là rất quan trọng Theo khảo sát của IDC Enterprise Panel, con số thống kê cho thấy sự chú ý đáng kể đối với điện toán đám mây trong cộng đồng doanh nghiệp.
Hình 20: Th ố ng kê m ức độ nh ậ n bi ế t v ề điện toán đám mây
Hơn 50% doanh nghiệp được khảo sát đã quen thuộc với khái niệm này, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ trong thị trường Đây là một tín hiệu tích cực, đồng thời phản ánh xu hướng tất yếu khi công nghệ ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều doanh nghiệp.
Hành chính, sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể Đoàn thể, hiệp hội
Hộ kinh doanh cá thể
Hiện nay, 32% khách hàng đã biết đến công nghệ điện toán đám mây, trong khi chỉ 4.1% doanh nghiệp chưa nhận thức về loại hình này Nguyên nhân chính là do các nhà cung cấp điện toán đám mây, như IBM, Cisco và EMC, đang đầu tư mạnh mẽ vào quảng cáo, tổ chức hội thảo giới thiệu sản phẩm và cung cấp khóa đào tạo miễn phí cho doanh nghiệp.
1.2 Lý do khách hàng quan tâm đến điện toán đám mây
Khủng hoảng kinh tế đã khiến nhiều lĩnh vực kinh doanh gặp khó khăn, nhưng lại tạo ra cơ hội hấp dẫn cho điện toán đám mây Dưới đây là ba lý do chính liên quan đến ngân sách và chi phí quản lý mà doanh nghiệp nên xem xét.
Hình 21: M ụ c tiêu xây d ựng điện toán đám mây
1.3 Những lo ngại khi triển khai public cloud
Mặc dù điện toán đám mây mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, nhưng vẫn tồn tại những hạn chế nhất định Một trong những mối lo ngại lớn nhất của khách hàng khi triển khai mô hình public cloud là vấn đề bảo mật và tính riêng tư.
Năng lực và chất lượng dịch vụ, giá thành, khả năng đáp ứng và tính tương thích là những vấn đề quan trọng cần được xem xét Dưới đây là kết quả khảo sát chi tiết về những yếu tố này.
Hình 22: Kh ả o sát các lo ng ạ i khi tri ển khai điện toán đám mây
1.4 Các lĩnh vực, ngành nghề triển khai
Dịch vụ tài chính, sản xuất, công nghệ cao, chính phủ và bán lẻ là năm lĩnh vực tiềm năng cho ứng dụng và phát triển điện toán đám mây Bài khảo sát từ Gartner đã chỉ ra xu hướng phát triển của điện toán đám mây trong các lĩnh vực này và dự đoán triển vọng trong tương lai.
Hình 23: Kh ả o sát và d ự đoán các lĩnh vự c và ngành ngh ề tri ể n khai cloud computing
1.5 Doanh số mảng public cloud của các nhà cung cấp lớn
Điện toán đám mây tại Việt Nam đang trong quá trình phát triển, nhưng đã mang lại doanh thu cho nhiều doanh nghiệp lớn Một số công ty nổi bật trong lĩnh vực này bao gồm Salesforce, Amazon, Google, Microsoft, EMC, HP và Cisco.
Hình 24: Doanh s ố m ả ng public cloud c ủ a m ộ t s ố hãng l ớ n
Trên đây là thông tin khảo sát về doanh thu các doanh nghiệp này thu lại trong năm
2009 để chúng ta có cái nhìn toàn diện hơn về khả năng kinh doanh của nó
1.6 Thịtrường viễn thông Việt Nam
Thị trường viễn thông Việt Nam đã trải qua nhiều biến động trong những năm gần đây Theo số liệu thống kê năm 2009 từ Sách trắng công nghệ thông tin của MIC, sự gia tăng nhanh chóng về số lượng thuê bao di động, chiếm đến 58.6% tổng doanh thu các dịch vụ, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực này Tuy nhiên, số lượng thuê bao dự kiến sẽ đạt mức bão hòa trong tương lai Đồng thời, doanh thu từ thuê bao cố định chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (4.2%) trong tổng doanh thu, còn lại chủ yếu đến từ dịch vụ Internet.
1.7 Thịtrường SME của Việt Nam
Điện toán đám mây đang thu hút sự quan tâm lớn từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực này Để xây dựng mô hình kinh doanh hiệu quả, các nhà cung cấp dịch vụ cần hiểu rõ thị trường mục tiêu này Dưới đây là một số thông tin khảo sát về nhu cầu và xu hướng sử dụng điện toán đám mây trong doanh nghiệp.
Hình 25:Kh ả o sát th ị trườ ng SME Vi ệ t Nam ( Ngu ồ n: t ổ ng điều tra cơ sở kinh t ế , hành chính, s ự nghi ệ p 2007- GSO và sách tr ắ ng ICT 2010-MIC)
Hành chính, sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể Đoàn thể, hiệp hội
Hộ kinh doanh cá thể
Đánh giá khả năng phát triển điện toán đám mây cho SME
Khả năng phát triển điện toán đám mây cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang rất lớn, với phần lớn doanh nghiệp nhận thấy tính cần thiết của giải pháp này Các nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây cần cung cấp giải pháp hoàn chỉnh, đảm bảo lợi ích cơ bản, nâng cao tính bảo mật và riêng tư cho thông tin nội bộ Ngoài ra, giá thành hợp lý cũng là yếu tố quan trọng mà các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
TÌM HIỂ U V Ề EUCALYPTUS
Tổng quan về Eucalyptus
Eucalyptus – Elastic Utility Computing Architecture Linking Your Programs To
Useful Systems là phần mềm mã nguồn mở IaaS giúp thiết lập và quản lý tài nguyên ảo dựa trên máy chủ và dịch vụ có sẵn Eucalyptus được phát triển bởi nhóm nghiên cứu tại Đại học California, Santa Barbara, sử dụng ngôn ngữ C và Java.
Eucalyptus hiện đang có 2 phiên bản:
Phiên bản mã nguồn mở (open-source) - Eucalyptus 2.0.3
Phiên bản thương mại dành cho doanh nghiệp - Eucalyptus Enterprise Edition
2.0.0 - được phát triển dựa trên phiên bản mã nguồn mở
Bài báo cáo này chỉ đề cập đến phiên bản mã nguồn mở - Eucalyptus 2.0.3
Eucalyptus là một nền tảng đám mây linh hoạt, được thiết kế với nhiều module tương thích với Amazon Web Services (AWS) Nó cho phép người dùng triển khai hệ thống đám mây riêng (private cloud) hoặc đám mây hỗn hợp (hybrid cloud) mà không cần phần cứng đặc biệt hay cấu hình phức tạp.
Eucalyptus có tính khả chuyển cao, cho phép cài đặt trên nhiều bản phân phối hệ điều hành Linux như Ubuntu, Red Hat Enterprise Linux (RHEL), OpenSuse, Debian, Fedora và CentOS Nó hoạt động hiệu quả với các phần mềm ảo hóa khác nhau như Xen, KVM và VMWare Hiện nay, có nhiều ứng dụng hỗ trợ từ các hãng thứ ba dành cho Eucalyptus, trong đó có nhiều ứng dụng nổi bật.
Ubuntu Enterprise Cloud: hệ điều hành nhân Linux dạng tất cả trong một (all- in-one) có tích hợp sẵn Eucalyptus
RightScale: một ứng dụng web giúp kiểm soát một số thành phần của Eucalyptus
CloudBerry: công cụ giúp người quản trị dễ dàng quản lý các bucket trong
38 thành phần Walrus của Eucalyptus
Kiến trúc của Eucalyptus
Eucalyptus được thiết kế với nhiều module, giúp việc cài đặt trở nên dễ dàng hơn Người quản trị có thể cài đặt toàn bộ hệ thống Eucalyptus trên một máy chủ duy nhất hoặc trên một cụm gồm nhiều máy chủ khác nhau Phần khung của hệ thống hỗ trợ linh hoạt cho các tùy chọn cài đặt này.
Eucalyptus là một nền tảng điện toán đám mây được xây dựng dựa trên việc kết hợp nhiều dịch vụ web hoạt động cùng nhau qua các giao thức chuẩn như HTTPS và FTP Nhờ vào cấu trúc này, Eucalyptus có khả năng thiết lập các máy ảo và tài nguyên lưu trữ ảo, tạo thành một lớp mạng biệt lập giữa người dùng và hệ thống máy chủ vật lý bên dưới.
Các trình duyệt web, các giao diện ứng dụng SOAP và REST đều có thể tương tác được với Eucalyptus từ phía người dùng
Hình 26: Mô hình khái ni ệ m c ủ a Eucalyptus
Hình 27: Mô hình logic c ủ a Eucalyptus
2.2 Năm thành phần trừu tượng trong Eucalyptus
Eucalyptus có năm thành phần trừu tượng ở mức cao, và mỗi thành phần đều có giao diện web-service của riêng nó
Node Controller (NC) là phần mềm được cài đặt trên từng máy chủ trong hệ thống, có nhiệm vụ quản lý cài đặt, cấu hình và khởi động hoặc tắt các máy ảo Ngoài ra, NC còn thực hiện chức năng hủy bỏ và xóa các thành phần được tạo ra từ các tệp hình ảnh như kernel, tệp root hệ thống và tệp image ramdisk.
Cluster Controller (CC) có nhiệm vụ tổng hợp thông tin từ các máy ảo, lập lịch cho chúng chạy trên các Node Computing (NC) cụ thể, và quản lý hệ thống mạng ảo trong Eucalyptus Tất cả các node được quản lý bởi một CC cần phải nằm trong cùng một vùng quảng bá (broadcast domain).
Storage Controller (SC) cung cấp khả năng lưu trữ và truy xuất dữ liệu theo dạng khối (block-level) cho các máy thực, giúp tối ưu hóa việc truy xuất trực tiếp SC tương đương với dịch vụ Amazon EBS, mang lại hiệu suất và tính linh hoạt cao trong quản lý dữ liệu.
Walrus (put/get storage) là một giải pháp lưu trữ cho các tệp image của máy ảo, giúp lưu trữ dữ liệu lâu dài của người dùng thông qua việc phân hoạch theo các bucket và object Người dùng có thể tạo, xóa, và liệt kê bucket, cũng như thực hiện các thao tác đặt (put), lấy (get) và xóa bucket, đồng thời thiết lập quy định truy xuất cho các tệp image Walrus cung cấp cơ chế lưu trữ và truy xuất dữ liệu hiệu quả, tương ứng với Amazon S3 và hỗ trợ giao diện quản lý định dạng Amazon Machine Image (AMI) của Amazon.
Cloud Controller (CLC) đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối hệ thống đám mây Eucalyptus với thế giới bên ngoài CLC có khả năng lập lịch yêu cầu ở mức cao và chuyển giao cho CC thực hiện, đồng thời tiếp nhận các lệnh từ người dùng CLC không chỉ chịu trách nhiệm về việc trình diễn bên ngoài mà còn quản lý tài nguyên ảo như máy chủ, hệ thống mạng và lưu trữ thông qua API chuẩn của Amazon EC2 và giao diện web tương tác với người dùng.
Hệ thống Eucalyptus có khả năng co dãn tốt, cho phép các thành phần trừu tượng được cài đặt trên một máy chủ duy nhất hoặc trên nhiều máy chủ khác nhau trong một datacenter rộng lớn.
Những lợi ích của Eucalyptus
Eucalyptus cung cấp khả năng ảo hóa cho máy chủ, hệ thống mạng và lưu trữ với mức độ bảo mật cao, giúp giảm chi phí, nâng cao khả năng bảo trì và mang đến cho người dùng trải nghiệm tự phục vụ.
Thiết kế module hóa của Eucalyptus mang lại sự cải tiến trong giao diện người dùng, giúp mở rộng lợi ích của công nghệ ảo hóa đến nhiều đối tượng như quản trị viên, nhà phát triển, người quản lý và khách hàng thuê host Đồng thời, nó cung cấp nền tảng cho các nhà cung cấp dịch vụ để xây dựng các mô hình giá cả phục vụ người dùng cuối.
Tính năng tạo máy ảo (VM) và ảnh chụp (snapshot) trong hệ thống Eucalyptus nâng cao độ tin cậy và cho phép tự động hóa quy trình, giúp người dùng dễ dàng tiếp cận và giảm thời gian thực hiện dự án Eucalyptus duy trì mã nguồn mở, cho phép người dùng phát triển và sử dụng các bản phân phối từ cộng đồng Hệ thống phần mềm hỗ trợ Amazon AWS, như RightScale, CohesiveFT, Zmanda, và rPath, sẽ được phát triển nhanh chóng, cung cấp giải pháp thử nghiệm hiệu quả trên nền tảng Eucalyptus.
Sự tương hợp giữa Eucalyptus và Amazon Web Services
Eucalyptus tương thích với hạ tầng Cloud Computing của AWS, cho phép người dùng tái sử dụng các công cụ và script hiện có để quản lý hệ thống đám mây cá nhân Thư viện API của Amazon được tích hợp ở tầng trên cùng của Eucalyptus, giúp bất kỳ công cụ nào tương tác với Amazon AWS cũng có thể giao tiếp với Eucalyptus một cách dễ dàng.
Hình 28: Nh ữ ng thành ph ần tương hợ p gi ữ a Eucalyptus và Amazon Web Services
Các thành phần của Eucalyptus, như được thể hiện trong hình 4.3, hoạt động dưới dạng mã nguồn mở và giao tiếp với nhau thông qua các dịch vụ web Bên cạnh đó, một lớp giao tiếp bổ sung được tích hợp để đảm bảo tính tương hợp về giao diện với Amazon.
Eucalyptus mang lại nhiều lợi ích khi tương hợp với các công cụ hỗ trợ của AWS và hỗ trợ nhiều phần mềm ảo hóa như Xen, KVM và VMware Tuy nhiên, cần lưu ý rằng hiện tại VMware chỉ được hỗ trợ cho phiên bản Eucalyptus Enterprise Edition.
Eucalyptus có khả năng xử lý các tệp hình ảnh của Amazon chỉ trong vài phút Nó cho phép chạy liên tục một ứng dụng, cả trong và ngoài hệ thống quản lý tài nguyên ảo.
TRIỂN KHAI PRIVATE CLOUD DỰA TRÊN EUCALYPTUS
Các mô hình triển khai Eucalyptus
Khi triển khai Eucalyptus, việc cài đặt các thành phần của hệ thống rất linh hoạt với ít ràng buộc về vị trí Eucalyptus được thiết kế theo hướng module hóa, cho phép cài đặt trên một máy server duy nhất hoặc phân tán trên nhiều máy server khác nhau.
Hình 29: Các mô hình tri ể n khai Eucalyptus
Có 3 mô hình triển khai phổ biến dành cho Eucalyptus
Mô hình 1 được đề xuất bởi nhóm phát triển Eucalyptus tại đại học UCSB cho rằng tất cả các thành phần ngoại trừ NC nên được cài đặt trên một máy duy nhất, cụ thể là Front-end Mặc dù chi phí triển khai cho mô hình này rất thấp, nhưng việc mở rộng trong tương lai có thể gặp khó khăn, và các dịch vụ đang chạy có thể làm giảm hiệu suất đáng kể của máy Front-end (máy cài CLC, CC, SC, Walrus).
Mô hình 2 do nhóm CNSA Cloud Team phát triển có khả năng mở rộng dễ dàng trong tương lai Tuy nhiên, chi phí đầu tư cho máy tính lại cao hơn do cần phải mua sắm nhiều thiết bị hơn.
Mô hình 3 - “flat design” triển khai các thành phần NC, CC và SC trên cùng một máy, với CLC và Walrus cài đặt trên máy Front-end Ưu điểm lớn nhất của mô hình này là tốc độ truy xuất đĩa nhanh hơn nhờ không gian lưu trữ DAC thay vì NAS Tuy nhiên, việc tích hợp quá nhiều thành phần CC và SC có thể làm chậm khả năng xử lý của máy Front-end Để đơn giản hóa việc cài đặt và triển khai mà vẫn đáp ứng yêu cầu thực tế, chúng ta sẽ chuẩn bị các máy theo mô hình 1.
The Front-end machine serves as the host for CLC and Walrus, simplifying the installation process by operating within a single cluster We will set up the Cluster Controller (CC) and Storage Controller (SC) on this Front-end machine, which is equipped with a network card that has the IP address 192.168.0.5.
Hai máy Node được sử dụng để cài đặt Node Controller (NC) và làm máy chủ chạy chương trình ảo hóa Xen Server, với các địa chỉ IP là 192.168.0.2.
Tất cả các máy đều sử dụng hệ điều hành CentOS Phiên bản sử dụng trong báo cáo này là CentOS 5.6
Hình 30 : Mô hình cài đặ t th ử nghi ệ m Eucalyptus
Chú ý: Trong quá trình cài đặt Eucalyptus, cần phải đăng nhập vào tài khoản root của
Trước khi cài đặt Eucalyptus, cần thực hiện một số công việc chuẩn bị.
Một số công việc chuẩn bị cho máy Front-end
Trên máy Front-end, ta sẽ phải cài đặt JDK của Java và Ant
Download JDK tại: http://www.oracle.com/technetwork/java/index.html
Download Ant tại: http://ant.apache.org/
Phiên bản hiện tại của JDK là 1.6.0_20 và của Ant là 1.8.2
2.1 Cài đặt Java JDK: Để cài đặt Java JDK người dùng có thể cài từ gói cài đặt đã download từ link ở trên hoặc chỉ đơn giản sử dụng lệnh yum như sau yum install java
Sau khi cài đặt xong, thực hiện lệnh sau để kiểm tra phiên bản
Ta sẽ cài đặt Ant trong /opt bằng các câu lệnh sau cd /opt mkdir ant cd ant tar zxvf ~/apache-ant-1.8.2-bin.tar.gz ln -s apache-ant-1.8.2 latest
Để cấu hình môi trường cho Ant, chúng ta cần thêm biến ANT_HOME vào tệp /etc/profile, giúp hệ điều hành nhận diện thư mục làm việc của Ant.
$ANT_HOME/bin vào đường dẫn của biến môi trường Thực hiện như sau cd /etc cp profile profile.ORIG
46 echo "export ANT_HOME=/opt/ant/latest" >> profile echo "export PATH=\$PATH:\$ANT_HOME/bin" >> profile
2.3 Cài đặt thêm một số công cụvà môi trường cần thiết
Next, install essential tools such as DHCP, bridge-utils, httpd, xen-libs, and NTP, and synchronize the system time on the Front-end machine To do this, run the following commands: `yum update`, `yum install dhcp xen-libs httpd bridge-utils ntp`, and `ntpdate pool.ntp.org`.
Kết quả sẽ hiện ra tương tự như sau
Để cấu hình máy Front-end cho phép chuyển tiếp các gói IP, bạn cần thực hiện các bước sau: đầu tiên, truy cập vào thư mục /etc và sao chép tệp sysctl.conf để lưu trữ bản gốc Sau đó, sử dụng lệnh sed để thay đổi giá trị của net.ipv4.ip_forward từ 0 thành 1 Cuối cùng, để áp dụng các thay đổi mà không cần khởi động lại hệ thống, hãy chạy lệnh sysctl -p /etc/sysctl.conf.
Next, we need to configure the firewall to enable communication between the components of Eucalyptus To do this, navigate to the SELinux configuration directory using the command `cd /etc/selinux`, create a backup of the original config file with `cp config config.ORIG`, and then modify the configuration by executing `sed -i "s/SELINUX=permissive/SELINUX=disabled/" config`.
Công việc chuẩn bị cho máy Front-end đã xong Ta khởi động lại máy Front-end.
Một số công việc chuẩn bị cho máy Node
Trước tiên cài đặt Xen server (hypervisor) và đồng bộ hóa thời gian cho máy Node yum update yum install xen ntp ntpdate pool.ntp.org
Thực hiện lệnh sau để kiểm tra phiên bản vừa cài đặt của Xen yum list xen
After installing Xen, it is necessary to configure it for HTTP control from localhost This can be done by editing the /etc/xen/xend-config.sxp file and then restarting Xen First, navigate to the /etc/xen directory and create a backup of the configuration file Next, enable the HTTP server by modifying the relevant line in the configuration file, and ensure that the address is set to localhost Finally, restart Xen to apply the changes.
Để cấu hình cho Xen tự động khởi động khi hệ điều hành khởi động, trước tiên, truy cập vào thư mục /boot/grub Tiếp theo, sao chép tệp grub.conf thành grub.conf.ORIG để lưu bản gốc Cuối cùng, chỉnh sửa tệp grub.conf bằng lệnh sed để thay đổi giá trị default từ 1 thành 0.
Sau đó disable SELinux trên máy Node cd /etc/selinux cp config config.ORIG sed -i "s/SELINUX=permissive/SELINUX=disabled/" config
Việc chuẩn bị cho máy Node đã hoàn tất Khởi động lại máy Node.
Download Eucalyptus
Bạn có thể tải và cài đặt Eucalyptus thông qua lệnh yum, nhưng phương pháp này thường thiếu một số thư viện cần thiết Do đó, tốt nhất là nên tải gói RPM của Eucalyptus và tự cài đặt Địa chỉ tải Eucalyptus là: http://open.eucalyptus.com/downloads.
Nên download Eucalyptus ở mục RHEL-5/CentOS-5 RPMs
Lưu ý rằng để cài đặt các thành phần của Eucalyptus, bạn cần thực hiện trên cả máy Front-end và máy Node Sau khi tải Eucalyptus về máy Front-end, hãy sao chép nó sang máy Node để hoàn tất quá trình cài đặt.
Cài đặt Eucalyptus trên máy Front-end
Sau khi tải xuống Eucalyptus (phiên bản eucalyptus-2.0.3-centos-i386.tar.gz) trên máy Front-end, bạn cần giải nén tệp này trong thư mục home của người dùng root bằng lệnh: tar zxvf eucalyptus-2.0.3-centos-i386.tar.gz.
Bây giờ, chúng ta có thể tiến hành cài đặt Đầu tiên, hãy cài đặt các gói RPM phụ trợ của bên thứ ba có trong thư mục eucalyptus-2.0.3-rpm-deps-i386 theo đúng thứ tự quy định.
To install the necessary packages on a CentOS i386 system, navigate to the Eucalyptus directory and execute the following commands: `rpm -Uvh aoetools-21-1.el4.i386.rpm`, `rpm -Uvh euca-axis2c-1.6.0-1.i386.rpm`, `rpm -Uvh euca-rampartc-1.3.0-6.el5.i386.rpm`, `rpm -Uvh lzo2-2.02-3.el5.rf.i386.rpm`, `rpm -Uvh perl-Crypt-OpenSSL-Random-0.04-1.el5.rf.i386.rpm`, `rpm -Uvh perl-Crypt-OpenSSL-RSA-0.25-1.el5.rf.i386.rpm`, and `rpm -Uvh perl-Crypt-X509-0.32-1.el5.rf.noarch.rpm nodeps` Additionally, install the Python 2.5 packages using `rpm -Uvh python25-2.5.1-bashton1.i386.rpm nodeps`, `rpm -Uvh python25-devel-2.5.1-bashton1.i386.rpm nodeps`, and `rpm -Uvh python25-libs-2.5.1-bashton1.i386.rpm nodeps` Finally, complete the installation with `rpm -Uvh vblade-14-1mdv2008.1.i586.rpm` and `rpm -Uvh vtun-3.0.2-1.el5.rf.i386.rpm`.
Khi thực hiện các lệnh “rpm –Uvh…”, có thể xuất hiện thông báo lỗi “Failed dependencies…java-sdk > 1.6.0 is needed….” do hệ thống tìm kiếm Openjdk trên Internet trong quá trình cài đặt, mặc dù chúng ta đã cài đặt Sun Java trước đó Để khắc phục lỗi này, chỉ cần thêm tham số nodeps vào cuối dòng lệnh Sau này, khi cài đặt các thành phần của Eucalyptus, bạn sẽ không gặp vấn đề gì Các lệnh đã được bổ sung tham số nodeps sẵn.
Next, install the components including Cloud Controller, Walrus, Cluster Controller, and Storage Controller, along with some dependencies on the Front-end machine by executing the following commands in the correct order: `cd `, `rpm -Uvh eucalyptus-2.0.3-0.1.el5.i386.rpm`, and `rpm -Uvh eucalyptus-common-java-2.0.3-0.1.el5.i386.rpm`.
To install Eucalyptus version 2.0.3 on your system, execute the following commands: `rpm -Uvh eucalyptus-cloud-2.0.3-0.1.el5.i386.rpm`, `rpm -Uvh eucalyptus-walrus-2.0.3-0.1.el5.i386.rpm`, `rpm -Uvh eucalyptus-sc-2.0.3-0.1.el5.i386.rpm`, `rpm -Uvh eucalyptus-gl-2.0.3-0.1.el5.i386.rpm`, and `rpm -Uvh eucalyptus-cc-2.0.3-0.1.el5.i386.rpm` Additionally, install the SCSI target utilities by running `yum install scsi-target-utils` and include the debug information package with `rpm -Uvh eucalyptus-debuginfo-2.0.3-0.1.el5.i386.rpm`.
Xong phần cài đặt trên máy Front-end Tiếp theo là phần cài đặt trên máy Node.
Cài đặt Eucalyptus trên máy Node
Khi cài đặt hệ thống với nhiều máy Node (trong trường hợp này là 2 máy Node), bạn cần lặp lại quy trình cài đặt trên từng máy Đầu tiên, hãy sao chép hoặc tải gói eucalyptus-2.0.3-centos-i386.tar.gz vào máy Node và giải nén nó vào thư mục home của người dùng root.
First, install the necessary third-party dependencies by extracting the package using the command `tar zxvf eucalyptus-2.0.3-centos-i386.tar.gz` Then, navigate to the extracted directory with `cd eucalyptus-2.0.3-centos-i386` and proceed to the RPM dependencies folder using `cd eucalyptus-2.0.3-rpm-deps-i386` Finally, update and install the required RPM packages with the following commands: `rpm -Uvh aoetools-21-1.el4.i386.rpm`, `rpm -Uvh euca-axis2c-1.6.0-1.i386.rpm`, and `rpm -Uvh euca-rampartc-1.3.0-6.el5.i386.rpm`.
Next, install the Node Controller (NC) along with several required dependencies Use the following commands: `cd `, then execute `rpm -Uvh eucalyptus-debuginfo-2.0.3-0.1.el5.i386.rpm`, followed by `rpm -Uvh eucalyptus-gl-2.0.3-0.1.el5.i386.rpm`, and finally `rpm -Uvh eucalyptus-nc-2.0.3-0.1.el5.i386.rpm`.
Tiếp theo, kiểm tra xem người dùng của Eucalyptus có thể kết nối với hypervisor thông qua libvirt hay không su eucalyptus -c "virsh list"
Nếu thành công thì kết quả hiện ra sẽ như sau
Lưu ý: Nếu chưa cài libvirt, ta có thể thực hiện cài đặt nó bằng lệnh yum như sau yum install libvirt
Khi chạy NC, có thể gặp cảnh báo từ Eucalyptus Để khắc phục, cần thêm các biến lặp vào tệp /etc/udev/makedev.d/50-udev.nodes bằng cách sử dụng lệnh vi /etc/udev/makedev.d/50-udev.nodes.
Thêm từ loop8 đến loop31 vào tệp này
Sau đó thực hiện lệnh
#echo "options loop max_loop2" >> /etc/modprobe.conf
Hoàn thành phần cài đặt trên máy Node Khởi động lại.
Chạy thử Eucalyptus
Khởi động máy Front-end và chạy Cloud Controller và Cluster Controller như sau service eucalyptus-cloud start service eucalyptus-cc start
Chạy lệnh ps để kiểm tra Eucalyptus đang chạy trên máy Front-end ps auxww | grep euca
Cloud Controller, Walrus, Storage Controller, Cluster Controller đã chạy
Tiếp theo, khởi động hai máy Node, chạy Node Controller trên hai máy này lên service eucalyptus-nc start
Kiểm tra Eucalyptus đã chạy trên máy Node ps auxww | grep euca
Đăng ký các thành phần của Eucalyptus
Tới đây, sau khi đã chạy được tất cả các thành phần của Eucalyptus, ta cần phải
Để các thành phần có thể giao tiếp với nhau, cần thực hiện thao tác đăng ký Trên máy Front-end với địa chỉ IP 192.168.0.5, hãy chạy các lệnh sau: euca_conf register-walrus 192.168.0.5, euca_conf register-cluster cc1 192.168.0.5, và euca_conf register-sc cc1 192.168.0.5.
The IP address 192.168.0.5 refers to the Front-end machine where CLC, Walrus, CC, and SC are operational The cluster name used in this article is cc1, which can be customized as desired.
Tiếp theo, thực hiện đăng ký cho 2 máy Node Trên máy Front-end, chạy dòng lệnh sau euca_conf register-nodes "192.168.0.2 192.168.0.3"
Địa chỉ IP 192.168.0.2 và 192.168.0.3 đại diện cho hai máy Node Để thêm địa chỉ IP của các máy Node khác, bạn chỉ cần ghi thêm địa chỉ IP mới ngay sau dòng lệnh hiện tại, cách nhau bằng một khoảng trắng.
Để kiểm tra xem máy Node đã được đăng ký hay chưa, bạn có thể kiểm tra biến NODES trong tệp eucalyptus.conf trên máy Front-end Những máy Node đã đăng ký sẽ hiển thị địa chỉ IP tại đây Sử dụng lệnh grep NODES /etc/eucalyptus/eucalyptus.conf để thực hiện kiểm tra.
Kết thúc quá trình đăng ký các thành phần của Eucalyptus.
Thực hiện một số thao tác cấu hình cơ bản cho Eucalyptus
Sử dụng trình duyệt web để truy cập vào địa chỉ https://:8443 Ở trường hợp trong bài báo cáo https://192.168.0.5:8443
Upon accessing the site, you may encounter a warning stating "the site's security certificate is not trusted." Click on "Accept" to proceed to the Eucalyptus login screen, where you can use the provided account details to log in.
Hình 31 : Màn hình đăng nhậ p c ủ a Eucalyptus
Khi lần đầu tiên đăng nhập, hệ thống yêu cầu người dùng thay đổi mật khẩu và nhập địa chỉ email Sau khi điền đầy đủ thông tin, hãy nhấn nút “Submit” để hoàn tất.
Khi truy cập vào trang quản lý của Eucalyptus, bạn có thể tìm thấy tab "Configuration" với các phần như Cloud Configuration, Walrus Configuration và Clusters, nơi cho phép thực hiện cấu hình hệ thống một cách dễ dàng.
Hình 32: C ấ u hình cho Eucalyptus trên giao di ệ n web
Truy cập vào trang "Credentials" và nhấn "Download Credentials" để tải tệp khóa xác nhận euca2-admin-x509.zip Tệp này sẽ cần thiết khi sử dụng các công cụ như Euca2ools, Hybridfox,… để quản lý các image và instance.
Hình 33: T ả i khóa xác nh ậ n – click vào “Download Credentials”
Tạo thư mục euca bên ngoài thư mục gốc và lưu tệp khóa xác nhận euca2-admin-x509.zip vào đó Tiến hành giải nén tệp bằng các lệnh sau: cd ~ để trở về thư mục chính, mkdir euca để tạo thư mục mới, mv euca2-admin-x509.zip euca để di chuyển tệp vào thư mục euca, sau đó cd euca để vào thư mục đó và cuối cùng sử dụng lệnh unzip euca2-admin-x509.zip để giải nén tệp.
Trong nội dung vừa giải nén ta sẽ thấy có tệp eucarc Biến EC2_URL trong tệp đó
56 trỏ đến địa chỉ của máy Front-end Trong trường hợp này nó sẽ là 192.168.0.5 cat eucarc
Tới đây là đã hoàn thành được phần cấu hình ở mức cơ bản Chương tiếp theo sẽ hướng dẫn cách cấu hình môi trường mạng cho Eucalyptus