1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu luận văn Các Giải Pháp Thúc Đẩy Sự Phát Triển Của Quỹ Đầu Tư Trên Thị Trường

106 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Giải Pháp Thúc Đẩy Sự Phát Triển Của Quỹ Đầu Tư Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Trần Tử Quân
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2006
Thành phố TP.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 1,12 MB

Cấu trúc

  • BIA.pdf

  • 45297.pdf

    • MỤC LỤC

    • DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ, LƯU ĐỒ

    • LỜI MỞ ĐẦU

    • CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ QUỸ ĐẦU TƯ

    • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

    • CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA QUỸ ĐẦU TƯ TRONG THỜI GIAN TỚI

    • KẾT LUẬN

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • PHỤ LỤC 1

    • PHỤ LỤC 2

    • PHỤ LỤC 3

    • PHỤ LỤC 4

    • PHỤ LỤC 5

    • PHỤ LỤC 6

Nội dung

Thị trường chứng khoán

Khái niệm về thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán là cơ chế giao dịch mua bán các loại chứng khoán dài hạn, bao gồm trái phiếu, cổ phiếu và các công cụ tài chính khác như chứng chỉ quỹ đầu tư, hợp đồng tương lai, quyền chọn, bảo chứng phiếu và chứng quyền.

Thị trường chứng khoán là một thị trường vốn dài hạn, đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn vốn cho đầu tư và phát triển kinh tế, từ đó ảnh hưởng lớn đến môi trường đầu tư và nền kinh tế tổng thể Đây là một thị trường cao cấp, nơi quy tụ nhiều đối tượng tham gia với mục đích, hiểu biết và lợi ích khác nhau, dẫn đến các giao dịch tài chính có giá trị lớn Tuy nhiên, đặc tính này cũng tạo ra môi trường dễ phát sinh các hoạt động kiếm lời không chính đáng, như gian lận và không công bằng, gây thiệt hại cho nhà đầu tư, thị trường và nền kinh tế.

Bản chất của thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung và phân phối nguồn vốn tiết kiệm Nó giúp chuyển giao vốn từ những người tiết kiệm đến những người cần sử dụng vốn, dựa trên giá cả mà người sử dụng sẵn sàng trả và dự đoán khả năng sinh lời từ các dự án Qua đó, thị trường chứng khoán không chỉ tạo cơ hội đầu tư mà còn thúc đẩy sự chuyển đổi từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh.

Thị trường chứng khoán là một định chế tài chính trực tiếp, nơi cả người cung và cầu vốn tham gia mà không cần qua trung gian Khác với hình thức tài trợ gián tiếp, những nhà đầu tư có vốn có thể trực tiếp đầu tư vào sản xuất và kinh doanh khi đáp ứng đủ điều kiện về môi trường tài chính và pháp lý Thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển giao vốn từ những người có vốn sang những người cần vốn theo nguyên tắc đầu tư.

Thị trường chứng khoán là quá trình vận động của tư bản tiền tệ, nơi các chứng khoán được mua bán và có khả năng mang lại thu nhập cho người nắm giữ sau một thời gian nhất định Các chứng khoán này lưu thông trên thị trường với giá cả biến động, và vì vậy, chúng được xem như một loại tư bản hàng hóa.

Chức năng và vai trò của thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi từ người dân, tạo ra nguồn vốn lớn để tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn và đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh.

Thị trường chứng khoán khuyến khích người dân tiết kiệm và đầu tư hiệu quả, giúp họ sử dụng tiền tiết kiệm một cách tích cực Điều này không chỉ tạo ra cơ hội tài chính mà còn nâng cao nhận thức về đầu tư vào các loại chứng khoán.

Thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh tình hình kinh tế, với các chỉ báo nhạy bén cho thấy xu hướng đầu tư và tăng trưởng Khi giá chứng khoán tăng, điều này chỉ ra sự mở rộng đầu tư và tăng trưởng kinh tế; ngược lại, khi giá giảm, nó báo hiệu những dấu hiệu tiêu cực Do đó, thị trường chứng khoán được xem như một phong vũ biểu của nền kinh tế, hỗ trợ Chính phủ trong việc thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô hiệu quả.

1.1.3.2 Vai trò của thị trường chứng khóan:

Công cụ đảm bảo thanh khoản cho số tiết kiệm phục vụ đầu tư dài hạn đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi nhanh chóng các chứng khoán có giá thành tiền mặt Thị trường chứng khoán hiệu quả không chỉ thu hút các nhà đầu tư mà còn nâng cao tính thanh khoản, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư và quản lý tài sản.

Công cụ đo lường giá trị các tích sản của doanh nghiệp bao gồm thông tin mà doanh nghiệp cung cấp cho các nhà đầu tư qua các bảng phân tích đánh giá năng lực sản xuất, triển vọng thị trường, và khả năng sinh lợi từ hoạt động kinh doanh Những thông tin này giúp lượng giá tích sản một cách khách quan và khoa học Bên cạnh đó, sự biến động giá cả chứng khoán trên thị trường phản ánh giá trị doanh nghiệp tại bất kỳ thời điểm nào, cho thấy tính nhạy bén của thị trường chứng khoán.

Thị trường chứng khoán thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn một cách hiệu quả thông qua nguyên tắc công khai, công bằng và trung thực Tất cả thông tin về doanh nghiệp đều được công chúng kiểm tra và đánh giá, từ đó tạo điều kiện và yêu cầu các doanh nghiệp không chỉ tuân thủ pháp luật mà còn phải nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc chống lạm phát bằng cách giảm áp lực tiền tệ Ngân hàng trung ương phát hành trái phiếu kho bạc với lãi suất cao trên thị trường chứng khoán để thu hút tiền lưu hành, từ đó giảm lượng tiền trong lưu thông và góp phần làm giảm áp lực lạm phát.

Hỗ trợ và thúc đẩy sự ra đời cũng như phát triển của các công ty cổ phần là một yếu tố quan trọng, vì thị trường chứng khoán đóng vai trò thiết yếu trong việc đưa cổ phiếu ra công chúng Sự kết hợp này giúp quá trình phát hành và lưu hành cổ phiếu diễn ra hiệu quả hơn.

Thị trường chứng khoán không chỉ thu hút vốn nội địa mà còn tạo điều kiện cho Chính phủ và doanh nghiệp phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ra thị trường quốc tế, từ đó thu hút ngoại tệ Việc kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài qua kênh chứng khoán được xem là an toàn và hiệu quả, vì các chủ thể phát hành có quyền sử dụng vốn huy động cho mục đích riêng mà không bị ràng buộc bởi các điều kiện của nhà đầu tư nước ngoài.

Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán

Trong thị trường chứng khoán, các tổ chức và cá nhân được phân loại thành ba nhóm chính: nhà phát hành, nhà đầu tư và các tổ chức liên quan đến chứng khoán.

Nhà phát hành là các tổ chức chịu trách nhiệm huy động vốn trên thị trường chứng khoán, đồng thời cung cấp các chứng khoán, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra hàng hóa cho thị trường này.

- Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu Chính phủ và trái phiếu địa phương

- Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty

- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu, chứng chỉ thụ hưởng… phục vụ cho họat động của họ

Nhà đầu tư là những cá nhân hoặc tổ chức tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường Họ được phân thành hai loại chính: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư tổ chức.

1.1.4.3 Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khóan:

Công ty chứng khoán là những tổ chức hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, thực hiện nhiều nghiệp vụ chính như bảo lãnh phát hành, môi giới, tự doanh, quản lý quỹ đầu tư và tư vấn đầu tư chứng khoán.

- Các ngân hàng thương mại:

Tại một số quốc gia, ngân hàng thương mại có khả năng sử dụng vốn tự có để gia tăng và đa dạng hóa lợi nhuận thông qua đầu tư vào chứng khoán, tuy nhiên, việc đầu tư này phải tuân thủ những giới hạn nhất định nhằm bảo vệ ngân hàng khỏi biến động giá chứng khoán Một số quốc gia cho phép ngân hàng thương mại thành lập công ty con độc lập để thực hiện kinh doanh chứng khoán và cung cấp dịch vụ bảo lãnh phát hành.

Lý thuyết về Quỹ đầu tư

Khái niệm về Quỹ đầu tư

Quỹ đầu tư là tổ chức đầu tư chuyên nghiệp, được hình thành từ sự góp vốn của nhiều nhà đầu tư Nó tập trung các khoản tiền tiết kiệm nhàn rỗi từ cộng đồng thành nguồn vốn lớn, nhằm phục vụ cho việc đầu tư sinh lời Thay vì gửi tiền cho môi giới chứng khoán để mua trực tiếp, nhà đầu tư góp vốn vào quỹ để tham gia vào hình thức đầu tư tập thể, từ đó nhận cổ tức từ lợi nhuận.

Khi nhà đầu tư thiếu kiến thức, kinh nghiệm và thời gian để tham gia trực tiếp vào thị trường chứng khoán, họ thường tìm đến các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp để ủy thác vốn Hình thức đầu tư qua Quỹ đầu tư mang lại nhiều lợi thế so với việc đầu tư trực tiếp, giúp tối ưu hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư.

Việc phân tán rủi ro trong đầu tư là một thách thức đối với những nhà đầu tư với số vốn nhỏ, do giá trị chứng khoán và quy mô dự án thường cao Tuy nhiên, Quỹ đầu tư giúp tập hợp các khoản tiền nhỏ thành một quỹ lớn, cho phép nhà đầu tư tham gia vào các dự án lớn, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro thông qua việc phân tán đầu tư.

Để nâng cao tính chuyên nghiệp trong đầu tư, một quỹ đầu tư với đội ngũ quản lý có trình độ chuyên môn và khả năng phân tích sâu sắc sẽ có lợi thế rõ rệt so với các cá nhân không chuyên.

Đầu tư qua Quỹ đầu tư giúp tiết kiệm chi phí, bởi các quỹ có đội ngũ quản lý chuyên nghiệp với khả năng tiếp cận dự án tốt hơn Họ thường nhận được ưu đãi về chi phí giao dịch, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận trên mỗi đồng vốn so với việc đầu tư riêng lẻ.

Ngoài ra, bên cạnh lợi ích của nhà đầu tư, bản thân các doanh nghiệp sử dụng vốn cũng có những lợi ích nhất định:

- Các doanh nghiệp sẽ có nhiều khả năng thu hút được nguồn vốn với chi phí thấp hơn khi vay qua hệ thống ngân hàng

Đầu tư vốn vào doanh nghiệp qua các Quỹ đầu tư thường có giới hạn, giúp doanh nghiệp duy trì sự tự chủ trong hoạt động kinh doanh mà không bị ảnh hưởng bởi các cổ đông lớn.

Quỹ đầu tư không chỉ cung cấp vốn cho doanh nghiệp mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin đáng tin cậy và đánh giá hiệu quả của các dự án Điều này giúp doanh nghiệp xác định tính khả thi của các dự án đầu tư một cách chính xác hơn.

Theo Nghị định 144/2003/NĐ-CP, quỹ đầu tư chứng khoán được hình thành từ vốn góp của các nhà đầu tư, ủy thác cho công ty quản lý quỹ thực hiện quản lý và đầu tư Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm đầu tư tối thiểu 60% giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán.

1.2.2 Cơ chế tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư:

Quỹ đầu tư được hình thành từ sự góp vốn của cá nhân và tổ chức đầu tư, được điều hành bởi ban điều hành do các nhà đầu tư chỉ định Quỹ này được quản lý bởi một Công ty quản lý quỹ đầu tư chuyên nghiệp và vốn được bảo quản cùng hoạt động giám sát bởi một ngân hàng thương mại Cơ chế tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư bao gồm ba thành phần chính: nhà đầu tư, Công ty quản lý quỹ và Ngân hàng giám sát.

Theo Nghị định 144/2003/NĐ-CP tại Việt Nam, hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm ba bên chính: Công ty quản lý quỹ, Ngân hàng giám sát và nhà đầu tư Công ty quản lý quỹ chịu trách nhiệm quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán, trong khi Ngân hàng giám sát bảo quản và lưu ký tài sản của quỹ, đồng thời giám sát hoạt động của Công ty quản lý quỹ nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư Nhà đầu tư góp vốn vào quỹ và hưởng lợi từ các hoạt động đầu tư của Quỹ đầu tư chứng khoán.

• Công ty quản lý quỹ:

Công ty quản lý quỹ thực hiện việc quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán

Công ty quản lý quỹ được thành lập theo giấy phép hoạt động từ Ủy ban chứng khoán Nhà nước, dưới hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn Trong quá trình hoạt động, công ty có khả năng thành lập và quản lý nhiều Quỹ đầu tư cùng một lúc.

Cơ chế tổ chức và họat động của Quỹ đầu tư

Để trở thành ngân hàng giám sát, ngân hàng thương mại phải hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động lưu ký.

Nhà đầu tư có trách nhiệm đóng góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán bằng cách mua chứng chỉ Quỹ, từ đó nhận lợi ích từ các hoạt động đầu tư của Quỹ.

Có nhiều hình thức tổ chức Quỹ đầu tư, nhưng chung quy lại có hai mô hình cơ bản: mô hình công ty và mô hình tín thác

Quỹ đầu tư là tổ chức có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập và chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư cũng như tuân thủ pháp luật Hoạt động đầu tư được quản lý bởi Công ty quản lý quỹ đầu tư.

Quỹ đầu tư được thành lập bởi Công ty quản lý quỹ, nhằm quản lý vốn của các nhà đầu tư tham gia Vốn của quỹ sẽ được đầu tư vào các mục tiêu cụ thể theo chính sách đầu tư đã định.

Để thành lập Quỹ đầu tư theo mô hình công ty, trước tiên cần có Công ty quản lý quỹ Công ty quản lý quỹ sẽ tổ chức, vận động và trực tiếp phát hành chứng chỉ Quỹ đầu tư nhằm huy động vốn theo tính chất cổ phiếu Chứng chỉ Quỹ đầu tư do Công ty quản lý quỹ phát hành sẽ có mục tiêu đầu tư cụ thể, đồng thời xác định đối tượng hoạt động của quỹ.

Người mua chứng chỉ quỹ đầu tư trở thành cổ đông của quỹ, có quyền bầu ra Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị đại diện cho quỹ trong việc ký hợp đồng với Công ty quản lý quỹ, Ngân hàng giám sát, và nhà tư vấn (nếu cần), đồng thời phê duyệt danh mục đầu tư.

Công ty quản lý quỹ thực hiện nhiệm vụ điều hành quỹ theo hợp đồng ủy thác, sử dụng vốn để đầu tư hiệu quả dựa trên chính sách và mục tiêu của quỹ Đổi lại, công ty thu phí dịch vụ quản lý và có thể nhận thưởng khi quỹ đạt thu nhập cao, tính theo tỷ lệ phần trăm của số thu nhập vượt kế hoạch Hợp đồng ủy thác thường có thời hạn từ 3 đến 5 năm, nhưng hàng năm cần có sự phê duyệt lại từ hội đồng quản trị quỹ.

Theo tinh thần của Nghị định 144/2003/NĐ-CP thì Quỹ đầu tư chứng khoán của Việt Nam được tổ chức theo mô hình công ty

Mỗi công ty quản lý quỹ có thể thành lập nhiều quỹ khác nhau dựa trên mục tiêu đầu tư và sự tham gia của nhà đầu tư Ví dụ, các quỹ có thể bao gồm quỹ đầu tư cổ phiếu ngành chế biến, quỹ đầu tư cổ phiếu lĩnh vực tài chính, quỹ đầu tư cổ phiếu ngành khai khoáng, quỹ đầu tư cổ phiếu ngành công nghiệp kỹ thuật cao, quỹ đầu tư trái phiếu Chính phủ và quỹ đầu tư vùng lãnh thổ Nhà đầu tư có thể lựa chọn quỹ phù hợp với mục tiêu đầu tư của mình để mua chứng chỉ tương ứng.

Chứng chỉ quỹ đầu tư cơ bản tương tự như cổ phiếu thưởng của công ty cổ phần, cho phép nhà đầu tư nhận thu nhập dựa trên hiệu quả hoạt động của quỹ Tuy nhiên, điểm khác biệt chính là nhà đầu tư có quyền bán lại chứng chỉ cho quỹ (quỹ mở) để thu hồi vốn khi cần, trong khi cổ đông công ty cổ phần không thể bán lại cổ phiếu cho chính công ty Quỹ đầu tư không được phát hành trái phiếu và không sử dụng vốn vay để đầu tư, nhưng có thể vay ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu cần thiết trước khi thu hồi vốn.

Thủ tục phát hành chứng chỉ Quỹ đầu tư cũng tương tự như phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng, thực hiện theo Nghị định 144/2003/NĐ-CP

Sơ đồ quỹ theo mô hình công ty (Phụ lục 1)

Quỹ đầu tư tín thác không phải là một pháp nhân mà chỉ là khối lượng vốn được đóng góp bởi các nhà đầu tư theo hình thức hùn vốn Đây có thể là quỹ tiền mặt dùng cho đầu tư của các tổ chức tài chính hoặc xã hội, như vốn của công ty bảo hiểm hoặc quỹ của tổ chức công đoàn Các tổ chức này ủy thác việc đầu tư cho công ty quản lý quỹ, nhằm tận dụng dịch vụ kinh doanh chứng khoán chuyên nghiệp từ các công ty quản lý quỹ đầu tư.

Theo mô hình tín thác, các nhà đầu tư sẽ bầu ra một hội đồng ủy thác, hội đồng này sẽ đại diện cho quỹ để thuê Công ty quản lý quỹ thực hiện các hoạt động đầu tư Đồng thời, hội đồng cũng sẽ thuê Ngân hàng giám sát để bảo quản vốn và giám sát hoạt động của Công ty quản lý quỹ.

Công ty quản lý quỹ, sau khi nhận ủy thác từ quỹ thông qua hợp đồng, có trách nhiệm tổ chức bộ máy quản lý và sử dụng vốn để đầu tư vào chứng khoán cùng các loại hình đầu tư khác theo chính sách đã định Đồng thời, công ty cũng thu phí dịch vụ quản lý và nhận thưởng từ quỹ.

Ngân hàng giám sát, sau khi nhận ủy thác từ quỹ thông qua hợp đồng, có nhiệm vụ mở tài khoản quản lý vốn và tài sản của quỹ Ngân hàng này sẽ giám sát hoạt động của Công ty quản lý quỹ để đảm bảo công ty tuân thủ điều lệ quỹ và bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư Nếu phát hiện bất kỳ hành động nào đi ngược lại với lợi ích của nhà đầu tư hoặc trái với điều lệ quỹ, Ngân hàng giám sát có trách nhiệm thông báo cho người đại diện quỹ.

Sơ đồ quỹ theo mô hình tín thác (Phụ lục 2)

Huy động vốn là bước đầu tiên của quỹ, thực hiện thông qua việc phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư Quá trình này bao gồm cả phát hành lần đầu và phát hành bổ sung chứng chỉ quỹ.

Quỹ đầu tư theo mô hình công ty phát hành chứng chỉ Quỹ đầu tư giống như cổ phiếu của công ty cổ phần, trong khi quỹ theo mô hình tín thác do Công ty quản lý quỹ thành lập chia vốn thành các phần hùn, tương tự như công ty trách nhiệm hữu hạn Chứng chỉ Quỹ đầu tư xác định phần hùn của người tham gia và có thể không ghi tên Chứng chỉ của quỹ theo mô hình công ty có thể niêm yết trên thị trường chứng khoán, trong khi chứng chỉ của quỹ tín thác không được niêm yết.

Vai trò của Quỹ đầu tư

Quỹ đầu tư đóng vai trò quan trọng trong thị trường chứng khoán, mặc dù không phải là định chế trung tâm Chúng hoạt động như những tổ chức trung gian hiệu quả, kết nối các nhà đầu tư với thị trường, giúp tối ưu hóa lợi nhuận và giảm rủi ro cho các nhà đầu tư.

Quỹ đầu tư đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính, cạnh tranh với các định chế tài chính trung gian khác Đối với nhà đầu tư nhỏ lẻ và những người thiếu kinh nghiệm, quỹ đầu tư là một công cụ hữu ích giúp phân tán rủi ro Bằng cách tập hợp các khoản đầu tư nhỏ thành một nguồn vốn lớn, quỹ cho phép các nhà đầu tư tham gia vào nhiều dự án đầu tư, từ đó ổn định lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro.

Một quỹ đầu tư với đội ngũ quản lý chuyên nghiệp và am hiểu sâu sắc về thị trường chứng khoán có khả năng phân tích và đánh giá dự án hiệu quả hơn so với các nhà đầu tư cá nhân Điều này đặc biệt quan trọng trong các lĩnh vực yêu cầu kiến thức chuyên môn và thời gian nghiên cứu Nhờ đó, khả năng thành công trong đầu tư của quỹ cũng cao hơn.

Quỹ đầu tư mang lại lợi thế so với đầu tư cá nhân nhờ khả năng giảm chi phí nghiên cứu và giao dịch, nhờ vào việc tiếp cận dễ dàng hơn với các dự án Hơn nữa, với vai trò là những nhà đầu tư lớn, quỹ đầu tư có thể nhận được những ưu đãi về chi phí giao dịch, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận cho các nhà đầu tư.

Đầu tư cá nhân vào nhiều loại cổ phiếu có thể gây tốn thời gian cho việc nhận cổ tức và kê khai thu nhập để nộp thuế Tuy nhiên, khi đầu tư qua Quỹ đầu tư, nhà đầu tư chỉ cần thực hiện việc này một lần, nhờ vào sự hỗ trợ từ các bộ phận chuyên môn của Quỹ Điều này giúp việc đầu tư trở nên thuận tiện hơn.

Nhà đầu tư có thể đầu tư với bất kỳ số tiền nào, lớn hay nhỏ, và vào bất kỳ thời điểm nào nhờ vào quỹ mở, nơi cung cấp chứng chỉ đầu tư liên tục Hơn nữa, tính thanh khoản của vốn đầu tư rất cao, vì quỹ sẵn sàng mua lại cổ phần từ nhà đầu tư bất cứ lúc nào.

Mỗi thị trường đều có hàng trăm quỹ đầu tư, mỗi quỹ tập trung vào một đối tượng đầu tư cụ thể Điều này giúp nhà đầu tư dễ dàng nhận biết loại chứng khoán mà quỹ sẽ thực hiện, từ đó đưa ra quyết định đầu tư chính xác hơn.

Khi đầu tư cá nhân, nhà đầu tư nhận cổ tức bằng tiền mặt hoặc vào tài khoản cá nhân mà không có lãi suất Ngược lại, khi đầu tư qua Quỹ đầu tư, cổ tức sẽ được tái đầu tư vào quỹ tương hỗ, giúp quỹ nhanh chóng đầu tư vào chứng khoán mới mà không phát sinh chi phí, tạo điều kiện cho tiền vốn quay vòng hiệu quả.

Quỹ đầu tư đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, không chỉ là tư vấn về quản trị mà còn là đối tác trong tiếp thị tài chính và cung cấp thông tin Họ đánh giá các dự án đầu tư, giúp công ty xác định tính khả thi của các kế hoạch Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với doanh nghiệp mới, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như các doanh nghiệp trong nền kinh tế chuyển đổi.

Quỹ đầu tư thường tham gia mua cổ phiếu ngay từ giai đoạn phát hành, với số lượng lớn, giúp doanh nghiệp huy động vốn đầu tư một cách hiệu quả và với chi phí thấp nhất.

Quỹ đầu tư đóng vai trò quan trọng trong chương trình cổ phần hóa và huy động vốn của Chính phủ, giúp doanh nghiệp vượt qua những khó khăn trong việc xây dựng phương án cổ phần hóa và sản xuất kinh doanh Với đội ngũ chuyên viên và cố vấn chuyên nghiệp, các Quỹ đầu tư cung cấp dịch vụ tư vấn, định giá doanh nghiệp, tái cơ cấu tài chính, xây dựng điều lệ và thiết lập các dự án đầu tư Nhờ vào những dịch vụ này, Quỹ đầu tư góp phần đáng kể vào việc thúc đẩy chương trình cải cách doanh nghiệp nhà nước.

Mâu thuẫn giữa nhu cầu vốn đầu tư và tiết kiệm tiêu dùng trong xã hội là vấn đề mà hệ thống ngân hàng thương mại khó có thể giải quyết triệt để Tuy nhiên, Quỹ đầu tư mang lại giải pháp linh hoạt cho người dân, cho phép họ góp vốn bất kỳ lúc nào với số tiền tùy ý Các doanh nghiệp cần vốn cho sản xuất kinh doanh và các dự án đầu tư của chính phủ sẽ nhận được sự hỗ trợ từ Quỹ đầu tư, nếu các dự án này mang lại hiệu quả Nhờ đó, Quỹ đầu tư đã đóng góp tích cực vào công cuộc phát triển đất nước.

Quỹ đầu tư đóng vai trò quan trọng trong thị trường chứng khoán bằng cách tạo ra và cung cấp chứng khoán, đồng thời kích thích nhu cầu giao dịch và duy trì hoạt động mua bán liên tục Qua việc phát hành nhiều loại chứng khoán, quỹ đầu tư không chỉ tăng cường số lượng và thể loại chứng khoán niêm yết mà còn nâng cao chất lượng hàng hóa trên thị trường thông qua các dịch vụ tư vấn tài chính và cổ phần hóa.

Tiền nhàn rỗi và nhu cầu đầu tư luôn hiện hữu trong xã hội, trong khi thị trường chứng khoán liên tục xuất hiện các sản phẩm mới Tuy nhiên, không phải ai cũng có thời gian và khả năng để phân tích và lựa chọn chứng khoán tiềm năng Quỹ đầu tư không chỉ cung cấp dịch vụ tư vấn mà còn thực hiện việc đầu tư thay cho nhà đầu tư, góp phần tăng cầu chứng khoán trên thị trường và đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng vốn đầu tư.

Một trong những nhược điểm lớn của việc đầu tư qua Quỹ đầu tư là chi phí cao Lợi nhuận từ quỹ sẽ phải trừ đi các khoản chi phí cho người quản lý quỹ, công ty quản lý quỹ và công ty chứng khoán.

Các loại Quỹ đầu tư

Các quỹ đầu tư được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, và những tiêu chí này thường mang tính tương đối Điều này có nghĩa là một quỹ có thể đáp ứng nhiều tiêu chí khác nhau cùng một lúc.

1.2.4.1 Phân biệt theo chủ thể người đầu tư, có Quỹ đầu tư chung và Quỹ đầu tư rieâng:

Quỹ đầu tư riêng, hay còn gọi là Quỹ đầu tư hạn chế, là loại quỹ được thành lập bởi các tổ chức hoặc cá nhân có mối quan hệ như gia đình, bạn bè, hoặc đồng nghiệp Những người này góp vốn và thuê Công ty quản lý quỹ để điều hành và sử dụng vốn một cách hiệu quả Đặc biệt, quỹ này không mở rộng đối tượng tham gia ra công chúng.

Quỹ đầu tư riêng thường được thành lập bởi các nhà sáng lập thông qua hình thức góp vốn chung Những quỹ này chủ yếu tập trung vào các dự án dài hạn với tiềm năng phát triển cao, nhưng cũng đi kèm với mức độ rủi ro lớn Đặc biệt, quỹ đầu tư riêng chỉ huy động vốn từ một số tổ chức hoặc cá nhân đầu tư chuyên nghiệp, tạo ra môi trường đầu tư hạn chế nhưng đầy tiềm năng.

Quỹ đầu tư riêng thường được tổ chức dưới hình thức công ty hợp danh hữu hạn, bao gồm hai loại thành viên: thành viên hợp danh và thành viên hữu hạn Thành viên hợp danh, là những người sáng lập quỹ, có thể là cá nhân hoặc tổ chức, chịu trách nhiệm quản trị quỹ và nhận phí quản trị hàng năm khoảng 1% giá trị tài sản ròng, cùng với một khoản thưởng 20% lợi nhuận ròng Ngược lại, thành viên hữu hạn không tham gia quản trị mà chỉ nhận lợi nhuận từ quỹ, và lợi nhuận ròng được phân chia cho các thành viên dựa trên tỷ lệ sở hữu vốn của họ.

Các quỹ đầu tư riêng thường tập trung vào việc đầu tư vào chứng khoán chưa niêm yết hoặc tham gia góp vốn vào các công ty trách nhiệm hữu hạn Họ thu hồi vốn khi công ty phát triển và giá trị phần hùn tăng lên, hoặc khi chứng khoán được niêm yết và giá trị trên thị trường tăng cao.

Trên các thị trường vốn toàn cầu, có hai loại quỹ đầu tư riêng điển hình là quỹ đầu tư phòng ngừa rủi ro và quỹ đầu tư mạo hiểm.

Quỹ đầu tư chung, hay còn gọi là Quỹ đầu tư tập thể, là hình thức quỹ cho phép nhiều người tham gia góp vốn Đối tượng tham gia chủ yếu là những cá nhân tiết kiệm, nhà đầu tư nhỏ lẻ và những người không có chuyên môn sâu về chứng khoán.

Quỹ đầu tư tập thể là các tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, cung cấp chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư Nhà đầu tư có thể tham gia quỹ bằng cách mua các chứng chỉ do quỹ phát hành.

Quỹ huy động vốn thông qua việc phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư, trong đó cần nêu rõ mục đích và đối tượng đầu tư, cũng như hình thức đầu tư (trực tiếp hay gián tiếp) và các ngành công nghiệp mà quỹ sẽ đầu tư vào Chứng chỉ quỹ đầu tư là loại chứng khoán tham gia chi phần, cho phép nhà đầu tư hưởng lợi tài chính dựa trên kết quả hoạt động của quỹ.

Quỹ đầu tư tập thể có cơ cấu vốn không ổn định hơn so với quỹ đầu tư riêng, vì vậy họ thường ưu tiên đầu tư an toàn, hạn chế rủi ro hơn là tập trung vào khả năng sinh lời Một phần vốn của quỹ thường được đầu tư vào trái phiếu chính phủ và cổ phiếu của các doanh nghiệp lớn đã niêm yết trên thị trường chứng khoán, trong khi phần còn lại có thể được đầu tư vào bất động sản và chứng khoán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ để tối đa hóa lợi nhuận.

1.2.4.2 Phân theo cơ chế vận động vốn, có Quỹ đầu tư đóng và Quỹ đầu tư mở:

Quỹ đầu tư đóng (quỹ đóng) là loại quỹ mà nhà đầu tư không thể rút vốn bằng cách bán lại chứng chỉ cho quỹ Thay vào đó, chứng chỉ của quỹ này phải được niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung, và nhà đầu tư có thể thu hồi vốn bằng cách bán chứng chỉ trên thị trường Quỹ đóng thường có tính ổn định và bền vững.

Quỹ đóng có thể được thành lập theo hai mô hình chính: công ty và tín thác Nếu quỹ được thành lập theo mô hình công ty, nó sẽ trở thành một pháp nhân đầy đủ, với các nhà đầu tư trở thành cổ đông và không có quyền rút vốn, đảm bảo sự ổn định trong cơ cấu vốn Ngược lại, nếu quỹ được thiết lập theo mô hình tín thác, nó không phải là một pháp nhân độc lập mà chỉ là một số vốn nhất định, và việc thành lập quỹ phụ thuộc vào sự hoạt động của Công ty quản lý quỹ.

Quỹ đóng hoạt động bằng cách phát hành cổ phiếu thường cùng với một số cổ phiếu ưu đãi hoặc chứng chỉ quỹ đầu tư Quỹ không thực hiện việc mua lại chứng khoán đã phát hành và cũng không phát hành liên tục Các chứng chỉ của quỹ đóng cần được niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung, và nhà đầu tư muốn bán chứng khoán của quỹ phải thực hiện thông qua người môi giới như với các loại chứng khoán khác.

Quỹ không hoàn lại vốn cho nhà đầu tư, giúp duy trì sự ổn định của vốn quỹ đóng Điều này cho phép quỹ đầu tư vào các dự án dài hạn và giao dịch các loại chứng khoán không ổn định, cũng như những chứng khoán có tính thanh khoản thấp Hơn nữa, quỹ có khả năng tái đầu tư từ số tiền lãi thu được, dẫn đến quy mô vốn của quỹ thường xuyên tăng trưởng qua các năm.

Giá thị trường của cổ phần quỹ đóng phụ thuộc vào quan hệ cung cầu và thường không đồng nhất với giá trị tài sản ròng của quỹ Khi giá giao dịch cao hơn giá trị tài sản ròng của mỗi cổ phiếu, điều này được gọi là giá bán trên giá trị tài sản ròng Ngược lại, nếu giá giao dịch thấp hơn giá trị tài sản ròng, thì được gọi là giá chiết khấu.

Công thức tính giá trị tài sản ròng:

Quỹ đầu tư trên thế giới

Quy mô Quỹ đầu tư và vai trò của Quỹ đầu tư đối với sự phát triển của nền kinh teá

Cuối những năm 1920, trên thế giới mới chỉ có khoảng 10 quỹ đầu tư, đến năm

Tính đến năm 1951, số lượng quỹ đầu tư đã vượt qua 100, và đến cuối năm 2005, có khoảng 57.000 quỹ đang hoạt động với tổng vốn quản lý gần 18.000 tỷ USD, theo số liệu từ ICI.

Factbook 2006) Đó là sự minh họa đơn giản nhưng rất thuyết phục về tính hấp dẫn cũng như xu hướng phát triển tất yếu của quỹ đầu tư

Mặc dù các quốc gia có trình độ phát triển khác nhau, quỹ đầu tư đã trở thành một kênh huy động vốn quan trọng cho nền kinh tế Tại châu Á, sự tăng trưởng mạnh mẽ của các quỹ đầu tư trong những năm gần đây cho thấy loại hình đầu tư này ngày càng được ưa chuộng Tuy nhiên, tỷ lệ quỹ đầu tư trong tổng tài sản tài chính của các hộ gia đình châu Á vẫn còn thấp so với châu Âu và Mỹ.

Bảng 1: Thị trường Quỹ đầu tư của một số quốc gia, lãnh thổ trên thế giới – 2005

Số luợng Quỹ đầu tư đang hoạt động

Tổng giá trị tài sản ròng của các quỹ (trieọu USD)

Hoàng Koâng Australia Myõ Anh Hàn Quốc Nhật Bản Aán Độ

Một số kinh nghiệm trong hoạt động của Quỹ đầu tư trên thế giới – bài học kinh nghiệm cho việc phát triển các Quỹ đầu tư trên thị trường chứng khóan Việt Nam

- Định giá ban đầu cho cổ phiếu, chứng chỉ quỹ:

Trên thế giới, việc định giá cổ phiếu và chứng chỉ quỹ lần đầu để thành lập quỹ thường do các tổ chức đứng ra thành lập quỹ thực hiện, đặc biệt đối với các quỹ theo mô hình công ty Các tổ chức bảo đảm hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ xác định giá cổ phiếu Trong khi đó, đối với các quỹ đầu tư dạng hợp đồng, công ty quản lý quỹ sẽ chịu trách nhiệm xác định giá chào bán ban đầu cho các chứng chỉ đầu tư của quỹ.

Chào bán cổ phần qua các tổ chức bảo lãnh phát hành là phương thức phổ biến nhất trên thế giới để phân phối cổ phiếu của các Quỹ đầu tư theo mô hình công ty Người bảo lãnh đóng vai trò như người bán buôn và phân phối cho các hãng kinh doanh và môi giới chứng khoán, sau đó các công ty này tiếp tục bán cổ phiếu cho công chúng thông qua các văn phòng chi nhánh của họ.

Các quỹ đầu tư thường chào bán chứng chỉ đầu tư trực tiếp thông qua hệ thống của Công ty quản lý quỹ hoặc ngân hàng giám sát Họ cũng tiến hành giao dịch với các cổ đông hiện tại qua nhiều kênh như thư, điện thoại, mạng lưới ngân hàng và các phương tiện thông tin đại chúng khác.

- Phân bổ tài sản và hình thành danh mục đầu tư của quỹ:

Các quỹ đầu tư toàn cầu thường phân bổ vốn vào các "rổ" đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu sinh lời cụ thể và giảm thiểu rủi ro Việc đa dạng hóa danh mục đầu tư qua các rổ khác nhau giúp quỹ cân bằng giữa các tài sản có rủi ro cao như cổ phiếu và các tài sản ổn định hơn như trái phiếu kho bạc Cấu trúc của các loại hình quỹ đầu tư trên thế giới phản ánh sự kết hợp này, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận và bảo vệ vốn.

- Chất lượng của hoạt động quản lý quỹ:

Quỹ đầu tư vào cổ phiếu, 41%

Quỹ đầu tư thị trường tiền tệ, 6%

Quỹ đầu tư trái phiếu, 23%

Quỹ đầu tư hỗn hợp, 20%

Quỹ đầu tư vào các tài sản khác, 10%

Các quỹ đầu tư toàn cầu sở hữu đội ngũ quản lý dày dạn kinh nghiệm, giúp họ duy trì hoạt động ổn định và vượt qua biến động thị trường hiệu quả hơn so với các đối thủ Họ thành công trong việc quản lý rủi ro danh mục đầu tư, đồng thời có chiến lược dài hạn rõ ràng Đặc biệt, họ kiểm soát chi phí giao dịch một cách chặt chẽ, tránh để chúng vượt quá khả năng kiểm soát bằng cách thực hiện số lượng giao dịch hợp lý.

Các Quỹ đầu tư trên thế giới rất chú trọng đến việc công bố thông tin, vì điều này giúp thu hút vốn đầu tư hiệu quả Thông tin về hoạt động của quỹ hỗ trợ nhà đầu tư mới trong việc ra quyết định đầu tư và nâng cao uy tín của Công ty quản lý quỹ cũng như người quản lý đầu tư khi quỹ hoạt động thành công Tại các quốc gia có thị trường tài chính phát triển, thông tin về hoạt động của Quỹ đầu tư thường được công bố trên các tạp chí tài chính và tại trụ sở Công ty quản lý quỹ hoặc các công ty chứng khoán.

Việt Nam, với một thị trường chứng khoán còn non trẻ, đang trong quá trình hội nhập và phát triển Bằng cách học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia đi trước, chúng ta có thể thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển của ngành quỹ đầu tư và thị trường chứng khoán.

THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Thực trạng của Quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời

2.1.1 Tổng quan về tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: 2.1.1.1 Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

Luật Đầu tư 2005 và Luật Doanh nghiệp 2005, có hiệu lực từ 1/7/2006, đánh dấu bước tiến quan trọng của Chính phủ Việt Nam trong việc cải cách hệ thống pháp lý, nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài Theo đó, nhà đầu tư được quyền kinh doanh mọi lĩnh vực mà pháp luật không cấm, thay vì chỉ hoạt động trong những lĩnh vực được phép bởi cơ quan Nhà nước.

Việc tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư nước ngoài và điều chỉnh thuế thu nhập cá nhân theo hướng giảm thuế đã tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn hơn Đồng thời, việc thực hiện cơ chế một cửa, giảm giá dịch vụ viễn thông xuống mức cạnh tranh với các nước trong khu vực, nâng cấp cơ sở hạ tầng và mở rộng lĩnh vực đầu tư, cho phép doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào các lĩnh vực như viễn thông, bảo hiểm, và kinh doanh siêu thị, đều góp phần thu hút đầu tư hiệu quả.

Việt Nam đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), từ con số gần như bằng không vào năm 1986 lên 3,2 tỷ USD vào năm 1997, mặc dù đã giảm xuống do khủng hoảng tài chính châu Á Tuy nhiên, từ năm 2001, FDI đã phục hồi mạnh mẽ, đạt 5,8 tỷ USD vào năm 2005 Sự gia tăng này không chỉ mang lại lợi nhuận cao cho các nhà đầu tư nước ngoài mà còn góp phần quan trọng vào việc bổ sung nguồn vốn, chuyển giao công nghệ, hiện đại hóa phương thức kinh doanh, khai thác tiềm năng đất nước, cũng như đào tạo tay nghề và tạo việc làm cho hàng trăm nghìn lao động Việt Nam.

2.1.1.2 Tình hình thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII)

Việt Nam đã đạt được những thành công nhất định trong việc thu hút vốn FDI, nhưng vẫn cần nỗ lực hơn trong việc gọi vốn FII, loại hình đầu tư gián tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và doanh nghiệp Sau cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, dòng vốn FII vào Việt Nam đã phục hồi, tuy nhiên vẫn còn ở mức thấp, chỉ chiếm 1,2% tổng vốn FDI.

2002, 2,3% năm 2003 và 3,7% vào năm 2004 Tỷ lệ này quá khiêm tốn so với các nước trong khu vực như Thái Lan, Malaysia và Trung Quốc là khoảng 30-40%

Tính đến tháng 6/2006 đã có 19 quỹ đầu tư nước ngoài với tổng số vốn gần 2 tỷ USD hoạt động tại Việt Nam

Theo các chuyên gia, kể từ năm 2002, dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đã có sự cải thiện đáng kể, với sự gia tăng nhanh chóng về số lượng và quy mô hoạt động của các quỹ đầu tư nước ngoài Nhiều ý kiến cho rằng "làn sóng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài thứ 3" đã xuất hiện tại Việt Nam, mang đến quy mô và chất lượng vượt trội so với hai làn sóng trước đó.

Sự tham gia mạnh mẽ của các nhà đầu tư nước ngoài vào doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa quy mô lớn, cũng như việc các ngân hàng nước ngoài đầu tư vào ngân hàng thương mại cổ phần trong nước, mua trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp, là những biểu hiện rõ nét của xu hướng này.

Mặc dù cả vốn FII và FDI đều quan trọng cho sự phát triển kinh tế, nhưng vốn FII sẽ đóng vai trò then chốt trong việc hình thành các doanh nghiệp lớn tại Việt Nam Trong khi vốn FDI thường được đầu tư vào các dự án 100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh với tỷ lệ sở hữu của Việt Nam chiếm khoảng 30%, vốn FII lại tập trung vào các doanh nghiệp do người Việt Nam quản lý Điều này giúp các doanh nghiệp trong nước phát triển nhanh chóng, góp phần tạo ra các tập đoàn đa quốc gia mang thương hiệu Việt Nam trong tương lai.

2.1.2 Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2000-2005:

Thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua 6 năm phát triển, với những bước tiến nổi bật từ năm 2006 Từ 2 công ty niêm yết ban đầu với giá trị 270 tỷ đồng, đến giữa năm 2006, Ủy ban chứng khoán Nhà nước đã cấp phép niêm yết cho 11 công ty cổ phần mới, nâng tổng số công ty niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh lên đáng kể.

Vào ngày 23/6/2006, 38 công ty và Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội đã chấp thuận đăng ký giao dịch cho 3 công ty cổ phần, nâng tổng số công ty đăng ký giao dịch lên 11 Giá trị vốn hóa thị trường, bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu, chiếm khoảng 12,84% GDP năm 2005, gấp đôi so với mức 6,1% GDP vào cuối năm 2005 Ủy ban chứng khoán Nhà nước cũng đã cấp phép phát hành thêm cho 16 công ty niêm yết, chiếm 8,46% khối lượng chứng khoán niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh Các Trung tâm giao dịch chứng khoán đã tổ chức 59 phiên đấu giá cổ phần, với tổng giá trị cổ phần bán được gần 2.662 tỷ đồng, chiếm hơn 58% tổng giá trị đấu giá cổ phần của cả năm 2005.

Trong những năm gần đây, thị trường hàng hoá đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể về lượng giao dịch, đặc biệt là ở thị trường cổ phiếu và trái phiếu Cơ chế giao dịch ngày càng hoàn thiện đã góp phần vào sự chuyển biến tích cực này Số liệu so sánh kết quả giao dịch qua các năm và số liệu 6 tháng đầu năm 2006 cho thấy chỉ số VNi-dex đã có sự tăng trưởng ổn định.

Khối lượng giao dịch trên thị trường chứng khoán đã liên tục tăng, đặc biệt từ cuối năm 2005 đến giữa năm 2006, với lượng cầu tăng mạnh Đến hết tháng 6/2006, số lượng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư đã vượt qua 50.000, tăng 109,7% so với cùng kỳ năm trước Sự tham gia của các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài, đã đóng góp quan trọng cho sự phát triển của thị trường, với tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu niêm yết đạt mức tối đa cho phép 49% Ủy ban chứng khoán Nhà nước đã hoàn tất dự thảo chuyển Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh thành Sở Giao dịch chứng khoán, đồng thời nâng cấp hoạt động giao dịch để đáp ứng nhu cầu thực tiễn của thị trường.

Năm 2006, các tổ chức kinh doanh và dịch vụ chứng khoán tại Việt Nam đã trải qua giai đoạn tái cơ cấu mạnh mẽ, nhằm tăng quy mô vốn, mở rộng mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ Hiện tại, thị trường chứng khoán đã có 14 công ty chứng khoán và 7 công ty quản lý quỹ hoạt động Theo Luật chứng khoán có hiệu lực từ 1/1/2007, quy mô vốn tối thiểu của các tổ chức này sẽ được điều chỉnh tăng đáng kể Các công ty quản lý quỹ cũng đã bắt đầu huy động vốn trên thị trường chứng khoán và quản lý các quỹ đầu tư chứng khoán, đánh dấu một mô hình nghiệp vụ mới tại Việt Nam.

Luật chứng khoán, được thông qua vào ngày 23/6/2006 tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XI, đã thiết lập khung pháp lý và chính sách để Nhà nước quản lý việc phát hành chứng khoán ra công chúng và các công ty đại chúng Luật này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tính công khai, công bằng và minh bạch của thị trường thông qua quy định về công bố thông tin và quản trị công ty Ngoài ra, Luật cũng tạo cơ sở pháp lý để hoàn thiện thể chế thị trường chứng khoán, tổ chức giao dịch chứng khoán, phát triển các tổ chức kinh doanh và dịch vụ chứng khoán, cũng như khuyến khích sự phát triển của nhà đầu tư, bao gồm cả các Quỹ đầu tư chứng khoán.

2.1.3 Thực trạng các Quỹ đầu tư trên thị trường chứng khóan Việt Nam: 2.1.3.1 Quy mô của Quỹ Đầu tư trên thị trường chứng khóan Việt Nam:

Quỹ đầu tư tại Việt Nam được chia thành hai loại chính: quỹ trong nước và quỹ nước ngoài Các quỹ đầu tư nước ngoài bao gồm IDG Venture Vietnam, Phan- xi- phaêng, Vietnam Enterprise Investment Limited (VEIL), Vietnam Growth Fund (VGF), Quỹ doanh nghiệp Mekong (MEF), Vietnam Opportunity Fund (VOF) của Vina Capital, và Vietnam Frontier Fund (VFF) (đã thanh lý) do Vinansa quản lý Trong khi đó, quỹ đầu tư trong nước bao gồm VF1, Quỹ Sài Gòn A1, Quỹ thành viên Vietcombank, Quỹ đầu tư Việt Nam, Quỹ PRUBF1, cùng với các quỹ của các công ty bảo hiểm như Manulife và AIA, đang trong quá trình thành lập.

Sơ luợc về một số Quỹ đầu tư trên thị trường chứng khóan Việt Nam (Phụ luùc 4)

* Quỹ đầu tư nước ngoài

Trong những năm gần đây, thị trường tài chính và chứng khoán Việt Nam đã chứng kiến sự gia tăng của các quỹ đầu tư nước ngoài, với gần 20 quỹ hoạt động và vốn trung bình đạt 58 triệu USD mỗi quỹ Những quỹ này không chỉ cung cấp vốn mà còn mang lại kiến thức chuyên môn và kỹ năng quản lý cho doanh nghiệp VN Growth Fund là một trong những quỹ đầu tiên và nổi bật, trong khi Việt Nam Opportunity Fund (VOF) đã đầu tư hơn 25 triệu USD vào hơn 30 công ty từ năm 2004 IDG Ventures Vietnam, ra đời vào tháng 8/2004, đã đầu tư hơn 600 triệu USD vào hàng trăm công ty toàn cầu Quỹ MEF (Mêkông Capital), hoạt động từ tháng 4/2002, tập trung vào việc mua cổ phần của các doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam, Campuchia và Lào với tổng vốn đầu tư 18,5 triệu USD.

Triển vọng của Quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam

2.2.1 Triển vọng kinh tế Việt Nam trong thời gian tới:

2.2.1.1 Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu 5 năm 2006-2010:

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 đã tăng gấp hơn 2,1 lần so với năm 2000, với tốc độ tăng trưởng ổn định từ 7,5-8% mỗi năm và mục tiêu phấn đấu đạt trên 8% trong tương lai GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt khoảng 1.050 – 1.100 USD.

- Cơ cấu ngành trong GDP: khu vực nông nghiệp khoảng 15-16%; công nghiệp và xây dựng 43-44%; dịch vụ 40-41%

- Kim ngạch xuất khẩu tăng 16%/năm

- Tỷ lệ huy động GDP hàng năm vào ngân sách đạt 21-22%

- Vốn đầu tư toàn xã hội hàng năm đạt khoảng 40% GDP

2.2.1.2 Đánh giá của quốc tế về triển vọng kinh tế Việt Nam:

* Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) đã tổ chức họp báo công bố báo cáo

“Cập nhật triển vọng phát triển kinh tế châu Á 2006” Theo đó, tăng trưởng kinh tế Việt Nam được đánh giá như là ngôi sao của Đông Nam Á

Theo ADB, nền kinh tế Việt Nam dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ nhờ cải thiện môi trường kinh doanh và triển vọng gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO.

ADB dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam sẽ đạt 7,8% trong năm 2006 và 8% trong năm 2007, theo báo cáo "Triển vọng kinh tế châu Á 2006" được công bố vào tháng 4/2006.

Báo cáo Triển vọng kinh tế thế giới của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) công bố vào ngày 14-9 đã nhấn mạnh Việt Nam là một "thị trường đang nổi lên" với tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ.

Tại cuộc họp báo ở Singapore công bố báo cáo, giám đốc Phòng nghiên cứu IMF, Raghuram Rajan, cho biết Việt Nam được nhiều người coi là một "Trung Quốc đang nổi lên", điều này được xem như một "lời ca ngợi".

Phó giám đốc Phòng nghiên cứu IMF, Charles Collyns, nhấn mạnh rằng Việt Nam đang nhanh chóng khẳng định vị thế của một nền kinh tế nổi lên, mặc dù vẫn phải đối mặt với một số thách thức, bao gồm lạm phát gia tăng và các vấn đề mang tính cấu trúc.

Theo Thời báo Tài chính Anh, các nhà đầu tư từ Mỹ, châu Âu và châu Á đang chú ý đến Việt Nam để khai thác thị trường vốn mới nổi Thị trường tài chính Việt Nam đang có dấu hiệu sôi động và thu hút sự quan tâm mạnh mẽ từ giới kinh doanh quốc tế.

2.2.2 Triển vọng về thu hút đầu tư nước ngoài:

2.2.2.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong thời gian tới, nhờ vào xu hướng toàn cầu chuyển dịch dòng vốn đầu tư vào các nền kinh tế mới nổi có chính trị ổn định và môi trường đầu tư thuận lợi Với tốc độ tăng trưởng cao và các điều kiện lý tưởng, Việt Nam đã trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là từ các đối tác lớn như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Mỹ và EU.

Dự đoán cho thấy sẽ có một làn sóng đầu tư mạnh mẽ từ Mỹ vào Việt Nam trong thời gian tới, nhờ vào việc Mỹ đã hoàn tất đàm phán gia nhập WTO và đang xem xét Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) cho Việt Nam Kể từ khi Hiệp định thương mại song phương Việt - Mỹ có hiệu lực, đầu tư của Mỹ qua các nước thứ 3 vào Việt Nam ngày càng gia tăng Đặc biệt, sau khi tập đoàn Intel đầu tư hơn 600 triệu USD, nhiều công ty Mỹ khác cũng đang chú ý nhiều hơn đến thị trường Việt Nam.

Việc thu hút dòng vốn đầu tư FDI sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự gia tăng của dòng vốn đầu tư gián tiếp (FII), đồng thời thu hút sự quan tâm của các quỹ đầu tư toàn cầu đến Việt Nam.

2.2.2.2 Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII)

Theo Thứ trưởng Bộ Tài chính Trần Văn Tá, vốn đầu tư gián tiếp vào Việt Nam hiện vẫn còn thấp, chỉ đạt 2 - 3 tỷ USD Để đáp ứng nhu cầu phát triển trong 5 năm tới, Việt Nam cần khoảng 140 - 150 tỷ USD đầu tư Nếu tình hình này không cải thiện, tác động đến sự phát triển kinh tế sẽ rất hạn chế.

Bà Nguyễn Thị Mùi, Viện trưởng Viện Khoa học Tài chính, nhận định rằng vốn đầu tư gián tiếp vào Việt Nam hiện chỉ chiếm khoảng 2-3%, thấp hơn nhiều so với mức 30-40% của một số quốc gia trong khu vực.

Triển vọng thu hút vốn đầu tư gián tiếp của Việt Nam được các chuyên gia đánh giá rất khả quan nhờ vào tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đạt bình quân 7,5%/năm Sự cải thiện trong hệ số tín nhiệm quốc gia, từ B3 lên B1 theo đánh giá của tổ chức Moody, đã làm tăng sức hấp dẫn của Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài Thêm vào đó, tổ chức định mức tín nhiệm Standard and Poor’s cũng đã nâng hạng tín dụng trung và dài hạn bằng ngoại tệ và tiền đồng của Việt Nam từ BB- lên mức cao hơn.

Việt Nam đã nâng hạng tín nhiệm từ BB lên BB+, chuyển từ mức tích cực sang mức ổn định, vượt qua Philippines và Indonesia một bậc.

Việt Nam đã ghi nhận nhiều thành công nổi bật với các doanh nghiệp như Vinamilk, Bảo Minh, REE, Kinh Đô, ACB, và Sacombank, đều do người Việt Nam quản lý Sự tham gia tích cực của các nhà đầu tư trong nước cùng với đầu tư gián tiếp từ các tổ chức tài chính nước ngoài đã tạo nên nền tảng vững chắc Những thành công này mở ra cơ hội lớn để Việt Nam thu hút vốn đầu tư nước ngoài, góp phần vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững.

CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA QUỸ ĐẦU TƯ TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1 Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010

Ngày đăng: 08/12/2021, 22:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. GS.TS. Nguyễn Thanh Tuyền, PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn, TS. Bùi Kim Yến, T.S Thân Thị Thu Thủy, TS. Vũ Thị Minh Hằng (2005), Thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản Thống kê, TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường chứng khoán
Tác giả: GS.TS. Nguyễn Thanh Tuyền, PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn, TS. Bùi Kim Yến, T.S Thân Thị Thu Thủy, TS. Vũ Thị Minh Hằng
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2005
2. TS. Bùi Kim Yến (2005), Giáo trình Thị trường chứng khoán, NXB Lao động, TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Thị trường chứng khoán
Tác giả: TS. Bùi Kim Yến
Nhà XB: NXB Lao động
Năm: 2005
3. TS. Đào Lê Minh – chủ biên (2002), Giáo trình Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khóan, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khóan
Tác giả: TS. Đào Lê Minh – chủ biên
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2002
4. Bùi Nguyên Hoàn (2002), Toàn cảnh thị trường chứng khóan Việt Nam – Phân tích và lựa chọn đầu tư chứng khoán, NXB Thanh niên, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn cảnh thị trường chứng khóan Việt Nam – Phân tích và lựa chọn đầu tư chứng khoán
Tác giả: Bùi Nguyên Hoàn
Nhà XB: NXB Thanh niên
Năm: 2002
5. Chớnh phuỷ (28/11/2003), Nghũ ủũnh soỏ 144/2003/Nẹ-CP/2003/Nẹ-CP cuỷa Chớnh phủ về chứng khoán và thị trường chứng khóan, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghũ ủũnh soỏ 144/2003/Nẹ-CP/2003/Nẹ-CP cuỷa Chớnh phủ về chứng khoán và thị trường chứng khóan
6. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (29/06/2006), Luật chứng khoán số 70/2006/QH 11, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật chứng khoán số 70/2006/QH 11
7. Bộ Tài chính (03/09/2004), Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán và Công ty quản lý quỹ (ban hành kèm theo Quyết định 73/2004/QĐ-BTC), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán và Công ty quản lý quỹ (ban hành kèm theo Quyết định 73/2004/QĐ-BTC)
8. Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam VF1 (24/03/2004), Bản cáo bạch, TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bản cáo bạch
9. Quỹ đầu tư cân bằng Prudential (2006), Bản cáo bạch, TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bản cáo bạch
Tác giả: Quỹ đầu tư cân bằng Prudential
Năm: 2006
10. Công ty cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Thành Việt (03/2006), Điều lệ Quỹ đầu tư chứng khoán Sài Gòn A1, TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều lệ Quỹ đầu tư chứng khoán Sài Gòn A1
11. Hồng Vân (2005), “Xu hướng đầu tư của các Quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”, Tạp chí Đầu tư chứng khoán, (Số 275/2005) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xu hướng đầu tư của các Quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”, "Tạp chí Đầu tư chứng khoán
Tác giả: Hồng Vân
Năm: 2005
12. Hồng Vân (2005), “Cách tiếp cận nguồn vốn từ Quỹ đầu tư”, Tạp chí Đầu tư chứng khoán, (Số 290/2005) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cách tiếp cận nguồn vốn từ Quỹ đầu tư”, "Tạp chí Đầu tư chứng khoán
Tác giả: Hồng Vân
Năm: 2005
13. Ủy ban chứng khoán Nhà nước – Ban Quản lý phát hành (2006), “Công tác tạo hàng cho thị trường chứng khóan”, Tạp chí Chứng khoán Việt Nam, (số 7/2006) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác tạo hàng cho thị trường chứng khóan”, "Tạp chí Chứng khoán Việt Nam
Tác giả: Ủy ban chứng khoán Nhà nước – Ban Quản lý phát hành
Năm: 2006
35. Ekaterina Alexeeva, Sally Buxton, Christopher Gilchrist and mark St Giles (2000), ”Managing Collective Investment Funds”, Cadogan Financial, London, England Sách, tạp chí
Tiêu đề: ”Managing Collective Investment Funds”
Tác giả: Ekaterina Alexeeva, Sally Buxton, Christopher Gilchrist and mark St Giles
Năm: 2000
36. Investment Company Institute (2006), “2006 Investment Company Fact Book”, US Sách, tạp chí
Tiêu đề: “2006 Investment Company Fact Book”
Tác giả: Investment Company Institute
Năm: 2006
14. www.cpv.org.vn 15. www.mof.gov.vn 16. www.viettrade.gov.vn 17. www.moi.gov.vn 18. www.ssc.gov.vn Khác
22. www.vnexpress.com.vn 23. www.nhandan.com.vn 24. www.tuoitre.com.vn 25. www.thanhnien.com.vn Khác
27. www.vneconomy.com.vn 28. www.vinafund.com.vn 29. www.prudential.com.vn 30. www.baoviet.com.vn 31. www.mekongcapital.com 32. www.bsc.com.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Thị trường Quỹ đầu tư của một số quốc gia, lãnh thổ trên thế giới – 2005 - Tài liệu luận văn Các Giải Pháp Thúc Đẩy Sự Phát Triển Của Quỹ Đầu Tư Trên Thị Trường
Bảng 1 Thị trường Quỹ đầu tư của một số quốc gia, lãnh thổ trên thế giới – 2005 (Trang 33)
Đồ thị 1: Cơ cấu các loại hình Quỹ đầu tư trên thế giới: - Tài liệu luận văn Các Giải Pháp Thúc Đẩy Sự Phát Triển Của Quỹ Đầu Tư Trên Thị Trường
th ị 1: Cơ cấu các loại hình Quỹ đầu tư trên thế giới: (Trang 34)
Bảng 2: Một số chỉ tiêu hoạt động chính của VOF: - Tài liệu luận văn Các Giải Pháp Thúc Đẩy Sự Phát Triển Của Quỹ Đầu Tư Trên Thị Trường
Bảng 2 Một số chỉ tiêu hoạt động chính của VOF: (Trang 47)
Đồ thị 3: Danh mục đầu tư theo ngành của VOF: - Tài liệu luận văn Các Giải Pháp Thúc Đẩy Sự Phát Triển Của Quỹ Đầu Tư Trên Thị Trường
th ị 3: Danh mục đầu tư theo ngành của VOF: (Trang 48)
Bảng 3: Thu nhập của VEIL trong 2 năm 2003 và 2004: - Tài liệu luận văn Các Giải Pháp Thúc Đẩy Sự Phát Triển Của Quỹ Đầu Tư Trên Thị Trường
Bảng 3 Thu nhập của VEIL trong 2 năm 2003 và 2004: (Trang 48)
Đồ thị 4: Danh mục đầu tư theo ngành của VEIL: - Tài liệu luận văn Các Giải Pháp Thúc Đẩy Sự Phát Triển Của Quỹ Đầu Tư Trên Thị Trường
th ị 4: Danh mục đầu tư theo ngành của VEIL: (Trang 49)
Đồ thị 5: Danh mục đầu tư của VF1: - Tài liệu luận văn Các Giải Pháp Thúc Đẩy Sự Phát Triển Của Quỹ Đầu Tư Trên Thị Trường
th ị 5: Danh mục đầu tư của VF1: (Trang 50)
SƠ ĐỒ QUỸ THEO MÔ HÌNH CÔNG TY - Tài liệu luận văn Các Giải Pháp Thúc Đẩy Sự Phát Triển Của Quỹ Đầu Tư Trên Thị Trường
SƠ ĐỒ QUỸ THEO MÔ HÌNH CÔNG TY (Trang 99)
SƠ ĐỒ QUỸ THEO MÔ HÌNH TÍN THÁC - Tài liệu luận văn Các Giải Pháp Thúc Đẩy Sự Phát Triển Của Quỹ Đầu Tư Trên Thị Trường
SƠ ĐỒ QUỸ THEO MÔ HÌNH TÍN THÁC (Trang 100)
Hình kinh doanh: lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; tư vấn tài chính và  đầu tư chứng khoán - Tài liệu luận văn Các Giải Pháp Thúc Đẩy Sự Phát Triển Của Quỹ Đầu Tư Trên Thị Trường
Hình kinh doanh: lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán (Trang 104)
w